Đề tài Những nguyên tắc sáng tạo được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu và đổi mới hệ điều hành window

Các biểu tượng thư mục và file hiển thị bằng các thumbnail nội dung của chúng. Khi bạn chuyển giữa các ứng dụng đang mở, Windows sẽ cuộn và xoay vòng để hiển thị theo ngăn xếp 3D. Các cửa sổ trông uyển chuyển hơn, tròn trịa hơn và có tính mờ đục, tăng cảm giác sâu khi bạn xe m nhiều cửa sổ trên màn hình. Bên cạnh đó còn có một Sidebar để giữ các Gadget, các ứng dụng nhỏ chuyên dụng cho một nhiệm vụ nào đó. Bên trong, Vista được thiết kế để chạy an toàn và tráng kiện hơn Windows XP. Tuy nhiên một trong những tính năng bảo mật – người dùng phàn nàn nhiều – là User Account Control, tính năng này góp phần vào làm gián đoạn các hoạt động thông thường của người dùng.Dự định thì tốt (nhằm ngăn chặn không cho truy cập trái phép vào hệ thống), tuy nhiên khi thực thi thì chương trình lại làm cho người dùng tỏ ra rất khó chịu với các cửa sổ đòi hỏi sự cho phép xuất hiện quá nhiều.

pdf39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những nguyên tắc sáng tạo được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu và đổi mới hệ điều hành window, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....................................................... 8 7. Nguyên tắc “chứa trong” ........................................................... 8 8. Nguyên tắc phản trọng lượng ..................................................... 8 9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ ................................................... 8 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ........................................................ 9 11. Nguyên tắc dự phòng................................................................ 9 12. Nguyên tắc đẳng thế ................................................................. 9 13. Nguyên tắc đảo ngược .............................................................. 9 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá ....................................................... 10 15. Nguyên tắc linh động ............................................................. 10 16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”.......................................... 11 17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác .......................................... 11 18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học ................................... 11 19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ .............................................. 12 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích ........................................... 12 21. Nguyên tắc “vượt nhanh” ........................................................ 13 22. Nguyên tắc biến hại thành lợi................................................... 13 23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi ................................................... 13 24. Nguyên tắc sử dụng trung gian ................................................. 14 25. Nguyên tắc tự phục vụ ............................................................ 14 26. Nguyên tắc sao chép (copy) ..................................................... 14 27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” ................................................ 15 28. Thay thế sơ đồ cơ học............................................................. 15 29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng ............................................... 15 30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng ................................................ 15 31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ ................................................... 15 32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc.................................................... 15 33. Nguyên tắc đồng nhất ............................................................. 16 34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần ............................... 16 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng ................................ 16 36. Sử dụng chuyển pha ............................................................... 16 37. Sử dụng sự nở nhiệt ............................................................... 16 38. Sử dụng các chất oxy hoá mạnh................................................ 16 39. Thay đổi độ trơ...................................................................... 17 40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite) ................................ 17 II. Giới thiệu về hệ điều hành và chính sách sản phẩm của công ty ............... 17 1. Sáng tạo sản phẩm khoa học của Window từ năm 1981 đến nay .... 18 i DOS (1981) .......................................................................... 18 ii Windows 1.0 (11/1985) .......................................................... 20 iii Windows 2.0 (1987) ............................................................... 21 iv Windows 3.0 (1990) ............................................................... 23 v Windows 3.1 (1992) ............................................................... 24 vi Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup) (1992) ................. 25 vii Windows NT (1993)............................................................... 26 viii Windows 95(8/1995) .............................................................. 28 ix Windows 98(1998) ................................................................ 29 x Windows Me (2000)............................................................... 30 xi Windows 2000 (2000) ............................................................ 30 xii Windows XP (2001)............................................................... 31 xiii Windows Vista (2007) ............................................................ 33 xiv Windows 7 (10/2009) ............................................................. 35 xv Window 8 ............................................................................ 36 III. Kết luận ......................................................................................... 39 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 39 I. Giới thiệu các nguyên lý (thủ thuật) sáng tạo trong khoa học 1. Nguyên tắc phân nhỏ - Chia đối tượng thành các phần độc lập. Để di chuyển 100 cái ghế ra khỏi phòng, đòi hỏi phải khiêng từng cái. - Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. - Máy vi tính gồm có các thành phần như thùng máy, màn hình, ram, ổ cứng, ổ dvd ...có thể tháo lắp được. - Khi máy tính bị sự cố, chỉ cần xác định bộ phận nào bị hư, và thay thế bộ phận đó, không cần phải thay toàn bộ máy tính. - Hoặc nâng cấp máy tính, chỉ cần thay thế 1 số bộ phận. - Đối với việc vận chuyển các máy tính lớn cũng dễ dàng hơn, bằng cách vận chuyển từng bộ phận của máy tính, sau đó lắp ráp lại với nhau. Chia một công việc lớn thành các công việc nhỏ hơn, mỗi công việc này tương ứng với 1 chương trình con, sau đó lắp ghép các chương trình con này lại thành chương trình lớn giải quyết công việc ban đầu.Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng , Miếng thịt bò được băm nhỏ ra, sẽ mềm hơn, ít dai hơn, thời gian chế biến ngắn hơn. 2. Nguyên tắc tách khỏi - Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. - Trên bàn có giáo khoa và truyện tranh. Để tập trung cho việc học, người học tách truyện tranh(phiền phức) đi chỗ khác, hoặc tách sách giáo khoa (cần thiết) ra một nơi khác để học. - Để tránh tiếng ồn bên ngoài, người học có thể tách tiếng ồn đi (phiền phức) bằng cách đeo tai nghe headphone. - Khi học bài, người học phải biết tách các ý chính (cần thiết), có như vậy việc học bài mới nhớ lâu, dễ hiểu. - Vào mùa hè, thời tiết nóng bức sẽ cản trở công việc, do đó người ta tách nhiệt độ nóng (phiền phức) ra khỏi phòng bằng cách sử dụng quạt, máy điều hòa nhiệt độ, hoặc cách tốt nhất là trồng nhiều cây xanh. 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ - Thay đổi các phần của đối tượng, để đối tượng có thể hoạt động tốt hơn.- Bìa sách cần được làm dày hơn các trang sách để bảo vệ các trang sách. - Thân nhiệt người bình thường ở 37 độ, nếu thấp hoặc cao hơn nhiệt độ này là có vấn đề. Do đó trên các cặp nhiệt độ, 37 độ được ghi bằng màu đỏ. 4. Nguyên tắc phản đối xứng - Chuyển đối tượng có hình dạng (phẩm chất) đối xứng thành không đối xứng (nói chung làm giảm bậc đối xứng). - Các xe ô tô du lịch loại nhỏ có cửa mở ở cả hai phía nhưng các xe lớn (ô tô buýt chẳng hạn), chỉ mở phía tay phải, sát với lề đường. - Chỗ ngồi của lái xe trong ôtô không ở chính giữa mà ở bên trái hay bên phải tùy theo luật giao thông cho phép lưu thông bên trái hay bên phải. 5. Nguyên tắc kết hợp - Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. - Loại búa có một đầu để đóng đinh, đầu kia dùng để nhổ đinh. (đóng đinh và nhổ đinh là 2 hoạt động kế cận) - Nhiều chìa khóa kết hợp lại thành chùm chìa khóa tránh thất lạc. (các đối tượng đồng nhất) - Trong thư viện những quyển sách cùng loại (đối tượng đồng nhất) được xếp cùng với nhau để người đọc dễ tìm kiếm, tra cứu. - Để học từ vựng hiệu quả, khi học một từ nào đó, người học cần học thêm các từ đồng nghĩa. 6. Nguyên tắc vạn năng - Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối tượng khác. - Bút thử điện đồng thời là tuốc nơ vít - Xe lội nước vừa đi được trên bộ, vừa đi được dưới nước - Đào tạo người học theo hướng phát triển toàn diện, vừa giỏi về kiến thức lẫn kĩ năng, phương pháp, có sức khỏe tốt, thông thạo nhiều ngoại ngữ, biết cách tự học... 7. Nguyên tắc “chứa trong”  Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba  Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác. - Loại ăngten, dùng cho các máy thu thanh, thu hình, khi cần có thể kéo dài hoặc thu ngắn lại nhờ những ống kim loại đặt bên trong nhau. - Vận chuyển vật liệu trong các đường ống 8. Nguyên tắc phản trọng lượng - Nếu đối tượng có nhược điểm, cần liên kết đối tượng với một đối tượng khác có ưu điểm nhằm bù trừ nhược điểm của nó. - Nhảy dù, hãm máy bay bằng dù. - Loại hàng hóa có bao bì, hình thức đẹp, nhằm bù trừ cho chất lượng hàng không cao. - Mỏ neo giữ tàu khỏi trôi. 9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ - Nếu theo điều kiện bài toán cần thực hiện tác động nào đó, yêu cầu thực hiện phản tác động trước. - Loại đồ chơi phải lên dây cót trước. - Trước khi phẫu thuật phải gây tê, gây mê bệnh nhân. - Học và đào tạo trước khi làm việc. 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ - Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. - Tem, biên lai đã tạo lỗ trước, khi cần xé ra dễ dàng, nhanh chóng - Tem, nhãn bôi keo trước, khi dùng chỉ việc dán - Thực phẩm làm sẵn, mua về có thể nấu ngay được. 11. Nguyên tắc dự phòng - Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn. - Các phương tiện báo cháy, phòng cháy, chữa cháy - Các loại chuông, đèn báo sự nguy hiểm - Các biện pháp phòng bệnh 12. Nguyên tắc đẳng thế - Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. - Tại các nhà ga, người ta làm sân ga bằng với chiều cao của sàn tàu, hành khách dễ dàng ra vào các toa tàu. - Các bảng điện, bảng đồng hồ điều khiển, bảng thông báo...đặt đúng với tầm nhìn. 13. Nguyên tắc đảo ngược - Thay vì hành động như bình thường, hãy hành động ngược lại - Chứng minh phản chứng trong toán học.Trong kiểm tra trắc nghiệm, thay vì lựa chọn các đáp án đúng, hãy làm ngược lại bằng cách loại trừ các đáp án sai. Trong việc tiếp thu kiến thức, người học sẽ thay cho câu hỏi Tại sao? bằng Tại sao không?. Ví dụ, quan sát giáo viên giải bài tập, người học sẽ đặt câu hỏi Tại sao thầy lại không giải bằng cách khác? - Thay vì mua hàng người ta phải ra chợ hoặc cửa hàng, có cách phục vụ ngược lại là mang hàng đến bán tận nhà. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá - Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. - Chuyển từ cách tiếp cận thông thường (thẳng) sang cách tiếp cận khác (vòng). Khi thông báo những tin buồn, người nói thường không nói ngay (thẳng) vào vấn đề, mà có thể nói theo cách khác (vòng) nhằm giảm nhẹ đi. - Có nhiều cách để giải 1 bài toán, 1 vấn đề. Bàn hình chữ nhật, hình vuông chuyển thành hình ôvan, hình tròn.Dây nối ống nghe với máy điện thoại bàn có dạng lò xo xoắn. - Để thành công trên con đường học vấn có nhiều cách: Tự nghiên cứu, Du học, Tham gia các hội thi... - Nhà văn thường ít khi viết trực tiếp (thẳng) mà thường viết theo cách gián tiếp (vòng) để tăng tính bất ngờ và hấp dẫn độc giả. 15. Nguyên tắc linh động - Chuyển đối tượng từ trạng thái không thay đổi trong suốt quá trình hoạt động sang thay đổi để phù hợp tốt nhất với từng giai đoạn khác nhau của quá trình đó. - Ô, dù có thể bung ra lúc trời mưa, và có thể xếp gọn dễ dàng khi trời không mưa - Sau khi ăn kẹo (giai đoạn 1), còn lại giấy bọc kẹo có thể gây ô nhiễm môi trường (giai đoạn 2). Người ta tạo ra kẹo có giấy bọc ăn được, từ đó hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường - Các loại bàn ghế có thể mở ra dễ dàng khi cần, và có thể thu gọn lại. Khai báo biến tĩnh (bộ nhớ cố định) gặp nhiều hạn chế, do đó người ta nghĩ ra việc khai báo biến động (bộ nhớ thay đổi). 16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” - Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản và dễ giải hơn. - Phép tính làm tròn số, tính gần đúng trong toán học. Phương pháp heuristic trong Tin học. - Trong ôn thi kiểm tra, thường người học không biết chính xác phần kiểm tra rơi vào những nội dung nào, do đó tốt nhất là ôn tập toàn bộ (tránh học tủ). - Khi làm kiểm tra, câu nào không làm được thì không nên bỏ trống, mà nên chọn 1 đáp án của câu đó. - Phương pháp vét cạn (nếu không biết chính xác cách giải thì duyệt toàn bộ, bài toán sẽ đơn giản hơn nhiều), phương pháp heuristic (kết quả "tối ưu chính xác" tốn nhiều thời gian, nên nhận kết quả "gần tối ưu" chấp nhận được, khi đó thời gian sẽ nhanh hơn rất nhiều). 17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác - Thay vì nhìn (sử dụng) đối tượng theo cách thông thường, hãy nhìn (sử dụng) đối tượng từ những góc độ, "chiều" khác nhau có trong đối tượng và môi trường. - Các loại quần áo có thể mặc được cả 2 mặt, do đó không mất nhiều thời gian chọn lựa. - Nhà ở một tầng, 2 tầng, ..., nhiều tầng. Chứng minh phản chứng là cách xem xét theo chiều ngược lại. Hệ quy chiếu trong vật lý là một cách xem xét chiều dựa vào các đối tượng tham gia trong bài toán (bằng cách giả sử một đối tượng, một tính chất nào đó đứng yên). 18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học - Làm đối tượng dao động.Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm). - Sử dụng tầng số cộng hưởng.Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. - Dao động hiểu theo nghĩa: Đối tượng có thể dễ dàng thay đổi xung quanh trạng thái cân bằng của mình. Những đối tượng có khả năng đó thường có sức sống cao, dễ thích nghi với môi trường. Ví dụ như : Xích đu dành cho trẻ em. Con lật đật có khả năng dao động, con lắc đồng hồ. 19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ - Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung). - Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ. - Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.Khi tác động liên tục gặp vấn đề khó khăn, người ta sẽ giải quyết chúng bằng cách chuyển sang tác động theo chu kỳ (ngắt quãng, rời rạc). Đèn xinhan quẹo phải (trái), đèn trên các xe cứu thương có dạng nhấp nháy để báo hiệu cho các xe khác. Thay vì học bài liên tục từ sáng đến tối sẽ gây mệt mỏi, hiệu quả không cao, nên chia thành các khoảng thời gian (45 phút đến 1 tiếng), kết hợp với thời gian nghỉ ngơi hợp lý (10 phút). Khi thuyết trình, đọc liên tục sẽ gây mệt mỏi cho người đọc lẫn người nghe. Do đó cần phải biết lên giọng, xuống giọng một cách hợp lý, có thời gian dừng khi chuyển từ ý này sang ý khác. 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích - Thực hiện công việc một cách liên tục. - Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.Nguyên tắc này đòi hỏi các tác động có ích phải xảy ra liên tục (không có thời gian chết) và tính có ích của các tác động phải càng ngày, càng tăng.Trong khoảng thời gian nghỉ ngơi giữa các giờ học, học sinh nên đi bộ hoặc tập thể dục, vận động nhẹ nhàng nhằm thư giãn đầu óc, tăng cường sức khỏe...Tàu đánh cá kết hợp với chế biến, đóng hộp trên đường về. Khi giải quyết một vấn đề, không nên chỉ ngồi yên suy nghĩ, mà nên vẽ hình ra. 21. Nguyên tắc “vượt nhanh” - Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. - Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. Trong khi làm bài thi, câu nào cảm thấy làm chưa ra thì nên chuyển sang câu khác. Khi nào có thời gian thì quay lại giải các câu này. Trong những tình huống nguy cấp đòi hỏi phải xử lý nhanh. Ghế ngồi phi công bật ra khỏi buồng lái rất nhanh khi máy bay bị cháy, có nguy cơ nổ. 22. Nguyên tắc biến hại thành lợi - Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. - Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa. Học sinh nghèo hiếu học đã biến hoàn cảnh không thuận lợi thành động lực học tập. - Sau mỗi lần thất bại, nếu biết rút kinh nghiệm, thành công sẽ rực rỡ. Tiêm vắc xin (vi trùng yếu) vào cơ thể để tạo miễn dịch. Thất bại là mẹ thành công. 23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi - Thiết lập quan hệ phản hồi nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi (hoàn thiện) nó. - Phản hồi hiểu theo nghĩa: đối tượng (chức năng) A tác động lên đối tượng (chức năng) B, sau đó đối tượng (chức năng) B cũng có tác động ngược trở lại đối tượng (chức năng) A. Học sinh chơi game nhằm mục đích thư giãn đầu óc (quan hệ thuận), tuy nhiên sau đó học sinh lại cảm thấy căng thẳng đầu óc hơn, suy nghĩ chậm chạp hơn, điều này đã tác động ngược trở lại (quan hệ nghịch) việc chơi game, yêu cầu học sinh phải giảm thời gian chơi game lại. - Học sinh nỗ lực học tập để đạt được thành tích cao (quan hệ thuận), sau một thời gian kết quả học kì của học sinh đó đạt loại GIỎI, kết quả này đã tác động ngược trở lại (quan hệ nghịch) sự nỗ lực học tập của học sinh, giúp học sinh tự tin hơn và không ngừng phấn đấu trong học tập 24. Nguyên tắc sử dụng trung gian - Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.Phích cắm điện dẹt không cắm được vào cắm tròn. Người ta phải dùng thêm cái đổi từ “dẹt” sang “tròn”. - Các loại biến thế dùng để chuyển đổi điện thế cho phù hợp với từng loại thiết bị. - Các loại dịch vụ trong xã hội mang tính trung gian. - Các chất xúc tác hóa học. - Trong tính toán, để tiết kiêm thời gian, nhiều khi, người ta chuyển các số thực hành số phức rồi dùng những “công cụ mạnh” của số phức để biến đổi, đến kết quả cuối cùng mới chuyển lại về số thực. - Các con vật trung gian truyền một số loại bệnh như muỗi, ruồi, chuột... Để phòng bệnh có hiệu quả cần diệt những con vật trung gian. - Khi trình bày một vấn đề phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên môn hẹp, để dễ hiểu, có thể trình bày thông qua những cái tương tự, gần gũi. 25. Nguyên tắc tự phục vụ - Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa - Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư 26. Nguyên tắc sao chép (copy) - Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. - Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết. - Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. 27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” - Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ). 28. Thay thế sơ đồ cơ học - Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng . - Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định .Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. 29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng - Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. 30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng - Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. - Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng 31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ - Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ..) - Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó. 32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc - Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài - Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài. - Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang. - Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. - Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. 33. Nguyên tắc đồng nhất - Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước. 34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần - Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không càn thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng. - Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc. 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng - Thay đổi trạng thái đối tượng. - Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. - Thay đổi độ dẻo - Thay đổi nhiệt độ, thể tích. 36. Sử dụng chuyển pha - Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng... 37. Sử dụng sự nở nhiệt - Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu - Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng vài vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. 38. Sử dụng các chất oxy hoá mạnh - Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy. - Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy. - Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy. - Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon. 39. Thay đổi độ trơ - Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà. - Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà. - Thực hiện quá trình trong chân không 40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite) - Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các loại vật liệu mới. II. Giới thiu v h điu hành và chính sách sn phm ca công ty Hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 27 năm và quãng thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 15 năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong 27 năm qua, phiên bản ngày nay của Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0. Phiên bản đầu tiên của Windows này (Windows 1.0) khá sơ đẳng.Sơ đẳng hơn cả hệ điều hành DOS trước đó, tuy nhiên nhược điểm phát s inh là ở chỗ rất khó sử dụng.Vì thực tế khi đó nếu bạn không có chuột thì việc sử dụng sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với giao diện dòng lệnh của DOS. Tuy nhiên Windows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn.Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua.Phát hành một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng đôi khi lại là quá trình đại tu toàn bộ. Cho ví dụ, Windows 95 (phát hành năm 1995), phiên bản được viết lại toàn bộ từ Windows 3.X trước đó nhưng trong khi đó phiên bản kế tiếp, Windows 98, lại là một nâng cấp và phiên bản Windows 98 thứ hai (năm 1999) thực sự không khác gì một bản vá lỗi nhỏ. Phiên bản Windows 7 (phát hành năm 2009), Windows Vista, phiên bản trước đó, là một sự đại tu triệt để đối với hệ điều hành này thì Win7 cũng có vẻ giống như Windows 98 – một nâng cấp bổ sung thứ thiệt. Windows 8 được phát triển để có thể làm việc trên bất kì thiết bị nào, từ tablet đến MTXT và máy tính để bàn. Đó là việc dõi theo lịch sử phát triển của Windows, rõ ràng, các nâng cấp thứ yếu thường được phát hành sau những nâng cấp chủ đạo. Ở đây Windows Vista là chủ đạo, Windows 7 là thứ yếu, và đó cũng chính là chu trình phát triển hệ điều hành của Microsoft. Với những giới thiệu tổng quan trên, chúng ta hãy xem xét chi tiết hơn về mỗi một phiên bản liên tiếp của Windows – bắt đầu với hình thức sơ khai nhất của nó, hệ điều hành được biết đến với tên DOS. 1. Sáng to sn phm khoa hc ca Window t năm 1981 đn nay i DOS (1981) Windows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft, đây là hệ điều hành được phát hành năm 1981. Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hoàn toàn bằng văn bản và các lệnh người dùng giản đơn. Hình 1: Hệ điều hành đầu tiên của Microsoft - PC-DOS 1.0 Những cải tiến tiếp tục được thực hiện, IBM đã liên hệ với công ty Microsoft để cung cấp hệ điều hành cho các máy tính IBM vào thời điểm ban đầu này.Khi đó Gates và Allen đã mua QDOS (quick and dirty operating system) từ Seattle Computer Products và đã điều chỉnh những cần thiết cho hệ thống máy tính mới. Hệ điều khi đó được gọi là DOS, viết tắt cho cụm từ disk operating system. DOS là một tên chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các máy tính cá nhân IBM, DOS được gọi là PC DOS.Còn khi được bán dưới dạng một gói riêng bởi Microsoft, DOS được gọi là MS-DOS.Tuy nhiên cả hai phiên bản đều có chức năng tương tự nhau. Hầu hết người dùng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy tính của họ bằng DOS. Nhưng hệ điều hành này không thân thiện một chút nào; nó yêu cầu người dùng phải nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các lệnh đó để thực hiện hầu hết các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như việc copy các file, thay đổi thư mục,…Ưu điểm chính của DOS là tốc độ và tiêu tốn ít bộ nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu hết các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí đẳng thể: rõ ràng ta nhận thấy với bộ nhớ ít, chỉ 640K thì không thể thiết kế một phần mềm sử dụng nhiều bộ nhớ. Nguyên lí rẻ thay cho mắc: Khi thiết kế hệ điều hành Dos, rõ ràng nếu muốn giảm chi phí máy tính thì phải giảm khả năng của hệ điều hành. ii Windows 1.0 (11/1985) Microsoft tin rằng các máy tính các nhân sẽ trở thành xu thế chủ đạo, chúng phải dễ dàng hơn trong sử dụng, bảo vệ cho sự tin tưởng đó chính là giao diện đồ họa người dùng (GUI) thay cho giao diện dòng lệnh của DOS. Với quan điểm đó, Microsoft đã bắt tay vào thực hiện phiên bản mở đầu của Windows vào năm 1983, và sản phẩm cuối cùng được phát hành ra thị trường vào tháng 11 năm 1985. Hình 2: Phiên bản đầu tiên của Windows - Windows 1.0 Windows ban đầu được gọi là Interface Manager, và không có gì ngoài một lớp vỏ đồ họa đặt trên hệ điều hành DOS đang tồn tại. Trong khi DOS chỉ là một hệ điều hành sử dụng các lệnh bằng văn bản và gắn chặt với bàn phím thì Windows 1.0 đã hỗ trợ hoạt động kích vào thả của chuột.Tuy nhiên các cửa sổ trong giao diện hoàn toàn cứng nhắc và không mang tính xếp chồng. Không giống các hệ điều hành sau này, phiên bản đầu tiên của Windows này chỉ có một vài tiện ích sơ đẳng.Nó chỉ có chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn thảo văn bản Windows Write, bộ lịch biểu, notepad và một đồng hồ. Tuy nhiên thời đó Windows 1.0 cũng có Control Panel, đây là thành phần được sử dụng để cấu hình các tính năng khác cho môi trường, và MS-DOS Executive - kẻ t iền nhiệm cho bộ quản lý file Windows Explorer ngày nay. Không hề ngạc nhiên vì Windows 1.0 không thành công như mong đợi. Do lúc đó không có nhiều nhu cầu cho một giao diện đồ họa người dùng cho các ứng dụng văn bản cho các máy tính PC của IBM và đây cũng là phiên bản Windows đầu tiên yêu cầu nhiều công xuất hơn các máy tính vào thời đại đó. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên tắc sử dụng trung gian:thay vì thao tác với kí tự để ra lệnh cho máy tính, ta sử dụng đồ họa để ra lệnh cho máy tính. Nguyên tắc kết hợp: kết hợp bàn phím và chuột để thao tác với máy tính. Tạo ra sự thuận tiện về khả năng giao tiếp của con người với máy tính. iii Windows 2.0 (1987) Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987, đây là phiên bản được cải tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã bổ sung thêm các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop bằng chuột. Hình 3: Các cửa sổ xếp chồng của Windows 2.0 Trong phiên bản này, Windows 2.0 đã có trong nó các ứng dụng Word và Excel của Microsoft. Lúc này Word và Exce l là các ứng dụng đồ họa cạnh tranh với các đối thủ khi đó WordPerfect và Lotus 1-2-3; các ứng dụng của Microsoft cần một giao diện đồ họa để có thể chạy hợp thức, do đó Microsoft đã tích hợp chúng vào với Windows. Lúc này không có nhiều ứng dụng tương thích với Windows.Chỉ có một ngoại lệ đáng lưu ý đó là chương trình Aldus PageMaker. Nguyên lý sáng tạo: Nguyên lí chứa trong: một cửa sổ có nhiều cửa sổ bên trong nó. Trong nguyên lí này màn hình desktop là một cửa sổ lớn cho phép chứa nhiều cửa sổ khác. Trong Window 1.0 chúng ta có một màn hình máy tính và một cửa sổ được phép hiện thị nên chúng ta không thể xem như nguyên lí này đã được sử dụng trong Window 1.0. Nguyên lí kết hợp: thêm vào ứng dụng Word và Exce l. iv Windows 3.0 (1990) Lần thứ ba có tiến bộ hơn các phiên bản trước rất nhiều và đánh dấu một mốc quan trọng trong thương mại. Windows 3.0, phát hành năm 1990, là phiên bản thương mại thành công đầu tiên của hệ điều hành, Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu copy trong hai năm trước khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa nhiệm đích thực đầu tiên. Sau sự thành công với Macintosh của Apple, thế giới máy tính cá nhân đã sẵn sàng cho một hệ điều hành đa nhiệm cùng với giao diện đồ họa người dùng. Hình 4: Phiên bản Windows 3.0 Windows 3.0 là một cải thiện lớn so với các phiên bản trước đây.Giao diện của nó đẹp hơn nhiều với các nút 3D và người dùng có thể thay đổi màu của desktop (tuy nhiên thời điểm này chưa có các ảnh nền - wallpaper). Các chương trình được khởi chạy thông qua chương trình Program Manager mới, và chương trình File Manager mới đã thay thế cho chương trình MS-DOS Executive cũ trong vấn đề quản lý file. Đây cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có trò chơi Solitaire trong đó.Một điều quan trọng nữa là Windows 3.0 có một chế độ Protected/Enhanced cho phép các ứng dụng Windows nguyên bản có thể sử dụng bộ nhớ nhiều hơn hệ điều hành DOS của nó. Sau phát hành Windows 3.0, các ứng dụng được viết cho Windows được phát triển rất rộng rãi trong khi đó các ứng dụng không cho Windows (non-Windows) thì ngược lại.Windows 3.0 đã làm cho các ứng dụng Word và Exce l đã đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác như WordPerfect, 1-2-3. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí phẩm chất cục bộ: thay đổi ảnh giao diện, cải tiến khả năng dễ sử dụng. Nguyên lí linh động: từ hệ điều hành không có nhiều ứng dụng của hãng thứ ba sang hệ điều hành được nhiều hãng thứ ba phát triển các ứng dụng trên nó. v Windows 3.1 (1992) Windows 3.1, phát hành năm 1992, có thể coi là một nâng cấp cho phiên bản 3.0. Phiên bản này không chỉ có các bản vá lỗi cần thiết mà nó còn là phiên bản đầu tiên mà Windows hiển thị các font TrueType –làm cho Windows trở thành một nền tảng quan trọng cho các máy desktop.Một điểm mới nữa trong Windows 3.1 là bộ bảo vệ màn hình (screensaver) và hoạt động kéo và thả. Hình 5: Các font TrueType của Windows 3.1 Nguyên lí sáng tạo: Nguyên tắc kết hợp: ở phiên bản này Microsoft nâng cấp từng phần như bổ sung thêm khả năng nhận biết font, khả năng kéo thả và cơ chế bảo vệ màn hình. vi Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup) (1992) Cũng được phát hành vào năm 1992, Windows cho các nhóm làm việc (viết tắt là WFW), là phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của Windows. Ban đầu được phát triển như một add-on của Windows 3.0, tuy nhiên WFW đã bổ sung thêm các driver và các giao thức cần thiết (TCP/IP) cho việc kết nối mạng ngang hàng. Đây chính là phiên bản WFW của Windows thích hợp với môi trường công ty. Hình 6: Windows cho các nhóm làm việc – phiên bản kết nối đầu tiên của Windows Với WFW, các phát hành của Windows được chia thành hai hướng: hướng dành cho khách hàng, được thiết kế dành cho sử dụng trên các máy tính PC riêng lẻ, hiện thân là Windows 3.1 và Windows 95 sắp ra đời, và một hướng là dành cho khối doanh nghiệp, được thiết kế để sử dụng trên các máy tính có kết nối mạng, hiện thân là WFW và Windows NT sắp ra đời. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên tắc chia nhỏ: ở phiên bản này Microsoft phát triển hệ điều hành thành hai hướng: hướng dành cho doanh nghiệp và hướng dành cho cá nhân. vii Windows NT (1993) Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT (từ NT là viết tắt của cụm từ newtechnology), phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1993. Mặc dù vậy NT không phải là một nâng cấp đơn giản cho WFW mà thay vì đó nó là một hệ điều hành 32-bit đúng nghĩa được thiết kế cho các tổ chức có kết nối mạng. (Các phiên bản khách hàng vẫn được duy trì ở các hệ điều hành 16-bit). Hình 7: Windows NT – phiên bản Windows 32-bit đầu tiên dành cho sử dụng trong khối doanh nghiệp Windows NT cũng là một thành viên trong hợp tác phát triển hệ điều hành OS/2 của Microsoft với IBM. Tuy nhiên khi mối quan hệ giữa IBM và Microsoft bị đổ vỡ, IBM vẫn tiếp tục với OS/2, trong khi đó Microsoft đã thay đổi tên phiên bản của OS/2 thành Windows NT. Phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp, Windows NT đã có hai phiên bản: Workstation và Server. NT Workstation được dành cho các PC riêng rẽ trên mạng công ty, còn NT Server có nhiệm vụ máy chủ cho tất cả các PC được kết nối với nhau. Với những khả năng cải thiện về công nghệ kết nối mạng, NT đã trở thành một hệ điều hành chủ đạo cho các máy chủ và máy trạm doanh nghiệp trên toàn thế giới. Nó cũng là cơ sở cho hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành sát nhập hai luồng Windows thành một hệ điều hành chung vào năm 2001. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí kết hợp: bổ sung khả năng kết nối mạng Nguyên lí chia nhỏ: Phát triển hệ điều hành cho doanh nghiệp cũng được chia làm hai phiên bản, Workstation và Server. viii Windows 95(8/1995) Quay trở lại với hướng khách hàng, Microsoft đã sẵn sàng một phát hành mới vào tháng 8 năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn nhất trong số các phát hành Windows. Hình 8: Windows 95 – phát hành Windows lớn nhất chưa từng có Có thể khá khó khăn để hình dung lại sau 15 năm, nhưng phát hành Windows 95 là một sự kiện mang tính lịch sử, với việc đưa tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, các khách hàng đã xếp thành những hàng dài bên ngoài các cửa hàng từ nửa đêm để mua được những bản copy đầu tiên của hệ điều hành này. Tuy nhiên những gì mới thực sự gây choáng?Windows 95 có diện mạo đẹp hơn và khả năng làm việc cũng tốt hơn, cả hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người dùng sau nhiều năm chờ đợi. Đây là một hệ điều hành được viết lại phần lớn và đã cải thiện được giao diện người dùng và đưa Windows sang nền tảng 32-bit giả mạo. (Nhân kernel 16-bit vẫn được giữ lại để có thể tương thích với các ứng dụng cũ). Windows 95 đã xuất hiện Taskbar, thanh tác vụ này có các nút cho các cửa sổ mở.Nó cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có sử dụng nút Start và menu Start; các shortcut trên desktop, kích phải chuột và các tên file dài cũng lần đầu tiên xuất hiện trong phiên bản này. Một điểm mới nữa trong Windows 95 – mặc dù không có trong phiên bản ban đầu – đó là trình duyệt web Internet Explorer của Microsoft. IE 1.0 lần đầu tiên xuất hiện là trong Windows 95 Plus! Với tư cách một add-on; phiên bản 2.0 có trong Win95 Service Pack 1, gói dịch vụ được phát hành vào tháng 12 năm 1995. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí loại bỏ và tái s inh từng phần: viết lại tất cả các phần, giữ lại lõi kernel- 16bit ix Windows 98(1998) Windows 98, cũng được lấy tên năm phát hành của nó (1998), là một thay đổi mang tính cách mạng so với phiên bản trước đó.Diện mạo bên ngoài của nó đẹp hơn Windows 95 khá nhiều, và thậm chí nó còn có nhiều cải thiện hữu dụng bên trong. Những cải thiện ở đây như sự hỗ trợ cho USB, chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT32, tuy tất cả đều những cải thiện này rất đáng giá nhưng không làm cho cả thế giới choáng ngợp như lần ra mắt của Windows 95. Microsoft đã phát hành phiên bản nâng cấp "Second Edition" của Windows 98 vào năm 1999.Phiên bản này có ít những thay đổi đáng chú ý mà chỉ có hầu hết các bản vá lỗi. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí kết hợp: thêm sự hỗ trợ của USB, chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT 32 Nguyên lí phẩm chất cục bộ: thay đổi diện mạo bên ngoài của windows 95 x Windows Me (2000) Microsoft phát hành phiên bản Windows Millennium edition vào năm 2000. Windows Me, có lẽ là lỗi lớn nhất của Microsoft, một nâng cấp thứ yếu với rất nhiều lỗi thay vì sửa các lỗi trước đó. Trong phiên bản mới này, Microsoft đã nâng cấp các tính năng Internet và multimedia của Windows 98, bổ sung thêm ứng dụng Windows Movie Maker, giới thiệu tiện ích System Restore – tất cả đều là những ứng dụng tốt. Tuy nhiên điều đáng chú ý nhất trong Windows Me đó là hiện tượng dễ đổ vỡ và hệ thống dễ bị treo.Nguyên nhân này đã làm cho nhiều khách hàng và các doanh nghiệp bỏ qua toàn bộ nâng cấp này. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí phẩm chất cục bộ: tăng tính năng Internet và multimedia Nguyên lí kết hợp: thêm tiện ích System Restore. xi Windows 2000 (2000) Được phát hành gần như đồng thời với phát hành dành cho khách hàng Windows Me, Windows 2000 là một nâng cấp thành công cho khối doanh nghiệp của Microsoft. Kế vị ngay sau Windows NT, Windows 2000 là một sự tiến hóa từ nền tảng cơ bản NT, và vẫn nhắm đến thị trường doanh nghiệp. Hình 9: Windows 2000 – kẻ kế nhiệm cho Windows NT cho thị trường doanh nghiệp Không giống như NT, Windows 2000 có hai phiên bản (Workstation và Server), Windows 2000 có đến 5 phiên bản khác nhau: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter Server và Small Bus iness Server. Tất cả các phiên bản đều kết hợp chặt chẽ các tính năng từ Windows 95/98 và tạo nên một giao diện đẹp mắt và tinh tế. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên tắc kết hợp: kết hợp tính năng của Windows 95/98 và Windows NT Nguyên tắc chia nhỏ: Windows 2000 có 5 phiên bản: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter Server và Small Bus iness Server. xii Windows XP (2001) Các dòng hệ điều hành khách hàng và doanh nghiệp của Windows đã được nhập thành một với phát hành năm 2001 của Windows XP.Đây là phiên bản đầu tiên mà Microsoft đưa sự tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra thị trường khách hàng – và đưa sự thân thiện vào thị trường doanh nghiệp. XP có sự pha trộng tốt nhất giữa các phiên bản Windows 95/98/Me với thao tác 32-bit của Windows NT/2000 và giao diện người dùng được tân trang lại. Về bản chất có thể cho rằng XP là kết hợp giao diện của Windows 95/98/Me vào NT/2000 core, bỏ qua cơ sở mã DOS đã xuất hiện trong các phiên bản khách hàng trước của Windows. Hình 10: Giao diện thân thiện hơn của Windows XP Với Windows XP, Microsoft đã bắt đầu phân khúc thị trường bằng một số phiên bản khác nhau, mỗi một phiên bản lại có một tập các tính năng riêng biệt. Các phiên bản khác nhau được phân khúc ở đây gồm có: XP Home Edition, XP Professional (cho người dùng khối doanh nghiệp), XP Media Center Edition, XP Tablet PC Edition, và XP Starter Edition (cho người dùng trong các nước đang phát triển). Tuy nhiều người dùng cảm thấy lộn xộn về sự phân khúc này, nhưng Microsoft dường như lại không quan tâm đến điều đó. Từ quan điểm của người dùng, XP là một phiên bản đẹp hơn, nhanh hơn so với các phiên bản trước đó Windows 95/98 hoặc Windows 2000.(Nó cũng có độ tin cậy cao hơn so với hệ điều hành Windows Me thất bại trước đó).Giao diện Luna cho bạn thấy đẹp hơn và thân thiện hơn, tính năng Fast User Switching cho phép cùng một máy có thể được chia sẻ dễ dàng với những người dùng khác. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí kết hợp: dòng hệ điều hành dành cho khách hàng với dòng hệ điều hành dành cho doanh nghiệp. Đưa sự tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra thị trường khách hàng – và đưa sự thân thiện vào thị trường doanh nghiệp. Nguyên tắc chia nhỏ: XP Home Edition, XP Professional (cho người dùng khối doanh nghiệp), XP Media Center Edition, XP Tablet PC Edition, và XP Starter Edition (cho người dùng trong các nước đang phát triển).Về cơ bản nguyên tắc nay được áp dụng cho mục đích thương mại chứ không phải là sự cải tiến về kĩ thuật. xiii Windows Vista (2007) Được phát hành năm 2007, phiên bản Windows này đã phát triển các tính năng của XP và bổ sung thêm sự bảo mật và độ tin cậy, chức năng truyền thông số được cải thiện và giao diện đồ họa người dùng Aero 3D đẹp mắt. Hình 11: Giao diện Aero của Windows Vista Chúng ta hãy bắt đầu với giao diện, để chạy được giao diện nâng cao này đòi hỏi các máy tính phải có cấu hình cao, chính vì lý do này mà Vista bị hạn chế khả năng nâng cấp từ nhiều máy tính cũ. Giao diện Aero hiển thị các thành phần 3D gần như trong suốt và đường bao cửa sổ kiểu kính, bên cạnh đó còn nhiều thứ trong Vista cũng rất khác biệt. Các biểu tượng thư mục và file hiển thị bằng các thumbnail nội dung của chúng. Khi bạn chuyển giữa các ứng dụng đang mở, Windows sẽ cuộn và xoay vòng để hiển thị theo ngăn xếp 3D. Các cửa sổ trông uyển chuyển hơn, tròn trịa hơn và có tính mờ đục, tăng cảm giác sâu khi bạn xem nhiều cửa sổ trên màn hình. Bên cạnh đó còn có một Sidebar để giữ các Gadget, các ứng dụng nhỏ chuyên dụng cho một nhiệm vụ nào đó. Bên trong, Vista được thiết kế để chạy an toàn và tráng kiện hơn Windows XP. Tuy nhiên một trong những tính năng bảo mật – người dùng phàn nàn nhiều – là User Account Control, tính năng này góp phần vào làm gián đoạn các hoạt động thông thường của người dùng.Dự định thì tốt (nhằm ngăn chặn không cho truy cập trái phép vào hệ thống), tuy nhiên khi thực thi thì chương trình lại làm cho người dùng tỏ ra rất khó chịu với các cửa sổ đòi hỏi sự cho phép xuất hiện quá nhiều. Thậm chí tồi tệ hơn, nhiều người dùng gặp phải các vấn đề trong việc nâng cấp thiết bị cũ lên Vista. Nhiều thiết bị ngoại vi cũ không có driver tương thích với Vista (đây có thể coi là một vấn đề với bất cứ nâng cấp Windows nào), tuy nhiên có một số chương trình chạy trên XP không thể làm việc đúng cách trong môi trường Vista. Chắc hẳn từ những yếu tố không thành công trên của Windows Vista mà Microsoft đã bắt tay vào để phát triển kẻ kế nhiệm cho Vista ngay lập tức – Windows 7 sắp được phát hành. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí phẩm chất cục bộ: cải thiện giao diện đổi sang giao diện Aero, cải thiện khả năng bảo mật. Cải thiện sự hiện thị của thư mục và file. xiv Windows 7 (10/2009) Phiên bản mới nhất của Windows dự kiến được phát hành vào tháng 10 năm 2009.Đó là quãng thời gian hai năm ngắn ngủi sau khi phát hành Windows Vista, điều đó cũng có nghĩa rằng nó không phải một nâng cấp chủ đạo (không đủ thời gian). Thay vì đó chúng ta có thể nghĩ về Windows 7 với Windows Vista giống như mối quan hệ của Windows 98 với Windows 95.Nó chỉ là một phát hành thứ yếu, giống một gói dịch vụ hơn là một nâng cấp quy mô lớn. Hình 12: Taskbar mới trong Windows 7 Vậy có những gì thay đổi trong Windows 7?Đầu tiên, phát hành này sẽ thay đổi những gì mà người dùng không thích trong Windows Vista. Phần cứng cũ và phần mềm cũ tương thích nhiều hơn, và thậm chí còn có cả tính năng Windows XP Mode cho phép chạy các ứng dụng trong thời đại XP trong môi trường nguyên bản của Windows 7. User Account Control cũng được cải thiện nhiều hơn để giảm bớt sự gián đoạn gây khó chịu đối với người dùng. Tiếp đến, Windows 7 còn có một số thay đổi về mặt giao diện.Sidebar bị bỏ đi và thay vào đó bạn có thể đặt các Gadget trực tiếp lên desktop. Bên cạnh là chế độ Aero Peek mới cho phép bạn nhìn “đằng sau” tất cả các cửa sổ mở để thấy những gì bên dưới desktop, cũng như các hoạt động Aero Snaps mới cho phép bạn dễ dàng di chuyển và cực đại hóa các cửa sổ. Mặc dù vậy thay đổi lớn nhất lại rơi vào taskbar, một dải cố định trên màn hình xuất hiện lần đầu tiên trong Windows 95. Taskbar mới trong Windows 7 cho phép bạn dock (neo đậu) cả các cửa sổ đang mở và các ứng dụng lẫn tài liệu ưa thích của bạn. Kích chuột phải vào một nút của taskbar, bạn sẽ thấy một Jump List các tài liệu gần đây và các hoạt động hữu dụng khác; đưa chuột qua nút taskbar, bạn sẽ thấy một ứng dụng đang mở và bạn thumbnail của tất cả các tài liệu. Có thể nói Windows 7 thay đổi cách bạn thực hiện trong nhiều thứ, tuy nhiên được nhiều người nhận định là những cách mang tính tích cực. Phát hành Windows 7 sắp tới đã kết thúc lịch sử của Windows cho đến thời điểm này.Tuy nhiên các chuyên gia phát triển của Microsoft vẫn đang làm việc trên các phiên bản mới của hệ điều hành lõi, và vì vậy chúng ta vẫn có thể mong đợi những điều thú vị sẽ xuất hiện trong một tương lai gần. Và Windows sẽ không bao giờ ngừng phát triển. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí phẩm chất cục bộ: cải thiện taskbar Nguyên lí vạn năng: tính năng Windows XP Mode cho phép chạy các ứng dụng trong thời đại XP trong môi trường nguyên bản của Windows 7 xv Window 8 Windows 8 được phát triển để có thể làm việc trên bất kì thiết bị nào, từ tablet đến MTXT và máy tính để bàn. Sự khác biệt rõ ràng nhất giữa Windows 8 và người tiền nhiệm đó chính là giao diện người dùng. Windows 7 hỗ trợ cảm ứng nhưng Windows 8 thực sự mang đến một giao diện cảm ứng cần thiết trong tương lai.Giao diện Metro UI vốn được phát triển trên Windows Phone được mang đến Windows 8. Điều đó có nghĩa là tile (gạch) được sử dụng thay vì các menu khó sử dụng cho khả năng đáp ứng khởi động chương trình bạn muốn nhanh hơn rất nhiều, cùng với đó là bàn phím trên màn hình được cải thiện nhiều hơn bên cạnh khả năng nhận dạng chữ viết. Thay thế trình đơn Start quen thuộc là một màn hình bắt đầu cho phép sử dụng các tile và các dữ liệu xuất hiện trên màn hình chính giống như trong Windows Phone 7. Tuy nhiên, việc sử dụng sẽ trở nên linh hoạt hơn nhiều cho người dùng. Khi bạn mở một ứng dụng, bạn vẫn nhận được thùng rác quen thuộc và thanh tác vụ nhưng nút menu Start đưa bạn trở lại với màn hình bắt đầu. Microsoft đã quyết định cải tổ tính năng quản lý màn hình desktop của máy tính tốt hơn nhiều, điều này thực sự cần thiết đối với những ai muốn sử dụng nhiều màn hình cho công việc của mình. Điều đó có nghĩa là bây giờ bạn có thể bắt đầu với một màn hình cho soạn thảo văn bản và một màn hình cho lướt web, hay đơn giản là bạn có thể thực hiện mỗi công việc trên một màn hình riêng. Microsoft đã biến Windows 8 trở nên quyến rũ hơn cho các chức năng tìm kiếm và chia sẻ cũng như các thiết bị và các thiết lập. Những nét quyến rũ này làm việc trên các ứng dụng khác nhau, các thiết bị và các thiết lập có thể được swipe từ bên phải của màn hình. Nét duyên dáng không chỉ ngừng lại ở đó, nó còn đi theo các menu ngữ cảnh trong các ứng dụng bạn đang sử dụng, bao gồm cả điều chỉnh âm lượng, độ sáng,...Nó cũng cung cấp chức năng khởi động lại và các tùy chọn tắt máy. Việc chia sẻ nội dung cũng khá dễ dàng, chỉ cần cung cấp liên kết hoặc bất kỳ điều gì khác đến các ứng dụng Metro hỗ trợ, bao gồm Facebook và Twitter. Với trình đơn Start, tìm kiếm hiện có sẵn cho phép người dùng đánh máy và nhận các kết quả trên màn hình cho các chương trình và tập tin. Bạn cũng có thể chọn các ứng dụng mà hình có thể tìm kiếm thông qua Internet Exp lorer, ví dụ như tìm kiếm thông qua Bing. Cho đến nay, Windows chỉ hỗ trợ kiến trúc x86 vốn được xây dựng cho máy tính gia đình truyền thống, nhưng Windows 8 đã chứng kiến sự thay đổi khi hệ điều hành này cũng có thể hỗ trợ các thiết bị chạy trên kiến trúc ARM. Hiện các công ty thiết kế chip ARM đang tập trung rất nhiều đến việc gia tăng số lượng các thiết bị, cùng với đó chính là mục đích của Microsoft đó là để cho Windows của mình trở nên phổ biến ngày càng rộng rãi càng tốt. Mặc dù không phải là một phần của việc xây dựng bản Dev nhưng Windows Store của Microsoft sẽ được quan tâm như là một phần quan trọng của Windows 8, cung cấp các ứng dụng cho tablet và một hệ sinh thái đến từ các nhà phát triển phần mềm. Hiện không có tin tức nào về việc giảm doanh số bán hàng trên kho ứng dụng Windows Store nhưng công ty chỉ ra rằng chúng ta có thể mua ứng dụng trên đây. Mặc dù Microsoft có thể không đồng ý với ý kiến của Steve Jobs về việc ông cho rằng chúng ta đang ở trong một kỷ nguyên tablet nhưng dựa vào các hành động của Microsoft gần đây cho thấy công ty đang có mối quan tâm lớn đến việc phát triển trung tâm điện toán đám mây tích hợp trong Windows 8 . Điều đó có nghĩa là Windows 8 có thể đồng bộ dữ liệu lên SkyDrive, tiến hành đồng bộ hóa các thiết lập giữa máy tính cá nhân (bao gồm cả lịch sử duyệt web trong IE) và hình ảnh được chia sẻ trên nhiều máy tính khác nhau. Nguyên lí sáng tạo: Nguyên lí vạn năng: một hệ điều hành có thể dung cho nhiều thiết bị như smart phone, tablet, pc… Nguyên lí kết hợp: giao diện được thiết kế lại để phù hợp hơn với chức năng cảm ứng. III. Kt lun Đi xuyên qua các thế hệ của hệ điều hành window. Ta nhận thấy rằng Window thực những cải tiếng theo một chu kì đầu tiên là một đột phá và sau đó là một sự cải tiến nhỏ. Cứ tiếp tục như vậy sau một cải tiến nhỏ sẽ là một cải tiến lớn.Các nguyên lí được áp dụng thường là nguyên lí kết hợp và nguyên lí phẩm chất cục bộ.Dựa vào quy luật này, xu thế của thời đại và sự thành công của Window 8 ra sao; ta có thể dự đoán được phiên bản tiếp theo của Window sẽ có hình dạng và có những chức năng như thế nào. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Slide bài giảng “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học” – GS.TSKH Hoàng Kiếm. 2. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: 3. Bài v iết về quá trình phát triển của hệ điều hành Windown: Informit, bài dịch của Văn Linh 4. Những cải tiến của Window 8 so với Windows 7 theo TechRadar, dịch bài:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk22_ppnckh_1211082_sambaovan_6222.pdf