Đề tài Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm bích

Có thể nói, muốn phát triển kinh tế đất nước thì mỗi quốc gia dù nghèo hay giàu, dù mạnh hay yếu cũng rất quan tâm đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp của mình phát triển mà đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường còn non trẻ, các công ty xuất khẩu lương thực – thực phẩm Việt Nam không những thiếu thông tin về thị trường mà đồng thời cũng không có đủ khả năng về tài chính để có thể tham gia các hoạt động Marketing, chào hàng quốc tế, trực tiếp tìm kiếm khách hàng nước ngoài. Vì vậy, để có thể giúp doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tìm kiếm được các đối tác, bạn hàng nhập khẩu, Nhà nước cần có những chính sách và biệp pháp sau: - Nhà nước nên dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân sách để hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, nhất là việc khuếch trương xuất khẩu. - Nhà nước cần đưa ra những ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Lập các quĩ đất để cấp cho các dự án phát triển sản xuất, làm kho tàn bến bãi.

docx90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3609 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm bích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Trung Quốc làm bằng sắt, nên khả năng sinh nhiệt kém, không đủ nhiệt cung cấp cho nồi hơi. Vì thế, sau khi thay thế bằng bộ phận tương thích của Nhật Bản, công ty đã thu được kết quả khả quan. Năm 2006, dây chuyền sản xuất bánh tráng đã cải tiến được 80% công đoạn sản xuất và giảm nhiều nhân công lao động, đồng thời tỷ lệ thứ phẩm cũng giảm 9 – 10% xuống còn 2 – 3%. Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000, ứng dụng công nghệ “ép đùn – chín khô” và thực hiện theo tiêu chuẩn HACCP. Nhờ đó, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của Bích Chi đã không ngừng gia tăng. Đánh giá và hiệu quả của công tác đầu tư, ông Phạm Thanh Bình cho biết: với việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm của công ty đã tăng lên rõ rệt. Liên tiếp trong những năm qua, Bích Chi đã đạt được nhiều danh hiệu cao quý như: Cúp Vàng Thương Hiệu An Toàn Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Huy Chương Vàng và Dấu Hiệu thực Phẩm An Toàn Vì Sức Khỏe Cộng Đồng cho sản phẩm phở hải sản và phở chay nấm dương; danh hiệu “Doanh nghiệp tiềm năng hợp tác quốc tế và hội nhập AFTA”, giải thưởng “Mai Vàng Hội Nhập 2005”, bằng khen về thành tích xuất sắc trong sản xuất – kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam năm 2004 do Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam trao tặng. Ngoài ra, công ty còn nhận được Huy Chương Vàng Dấu Hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao phù hợp tiêu chuẩn sản xuất bánh phòng tôm và phở bò kho ăn liền tại Hội Chợ EXIMPO Việt Nam năm 2005, Huy Chương Vàng cho các sản phẩm: Hủ tiếu bột lọc – Cháo gạo lứt muối mè – Canh khoai mỡ ăn liền – Bánh phở - Hủ tiếu bò kho – Bún cari gà ăn liền tại Hội Chợ MeKong Expo thành phố Cần Thơ năm 2004 – 2005. Những kết quả đạt được trong những năm qua đã khẳng định uy tín thương hiệu của Bích Chi đối với người tiêu dùng, đồng thời là hành trang để Bích Chi ngày càng vươn xa, đem hương vị ẩm thực quê hương đến với bạn bè trong nước và quốc tế. Mang hương vị quê hương nhà đến với người tiêu dùng Đó là mục tiêu mà Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi quyết tâm đạt được. Để thực hiện thành công mục tiêu này, bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã tăng cường khai thác tối đa về nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương. Ông Phạm Thanh Bình giải thích: bột lọc Sa Đéc nổi tiếng bởi bí quyết sản xuất gia truyền, độc đáo. Thực phẩm được chế biến từ bột lọc Sa Đéc sẽ có chất lượng cao, dai mà mềm, thơm ngon rất đặc trưng. Sử dụng nguồn nguyên liệu đó, trong thời gian qua, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã sản xuất trên 50 chủng loại sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Trong đó phải kể đến những sản phẩm truyền thống như: bột gạo lứt, bột dinh dưỡng, hủ tiếu bột lọc và Bột đậu các loại. Sau khi chế biến, sản phẩm vẫn giữ nguyên hàm lượng vitamin trong gạo và đậu, đáp ứng tốt nhu cầu về dinh dưỡng cho người tiêu dùng. Không dừng lại ở đó, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã phát triển thêm nhiều sản phẩm mới như: Cháo gạo lứt muối mè, bột mè đen, bột năm thứ đậu, cháo cá, cháo hải sản, cháo thịt bằm, các loại bột chế biến sẵn tiện lợi như bột bánh xèo, bột bánh bò, bột bắp, bột chiên. Đặc biệt, nhằm đáp ứng cho nhịp sống công nghiệp hiện đại, phục vụ các bữa ăn nhanh của người dân, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã sản xuất các loại thực phẩm chế biến từ bột Sa Đéc như: phở ăn liền, hủ tiếu ăn liền, bún ăn liền,… Tại các kỳ hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, các sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi như: canh khoai mỡ, phở chay nấm dương và hủ tiếu bột lọc luôn giành được giải thưởng lớn. Nói về sản phẩm xuất khẩu chủ lực “phở và hủ tiếu”, ông Phạm Thanh Bình còn cho biết: “Đây là hai sản phẩm mang đặc trưng ẩm thực quê hương, nên được khách nước ngoài ưa chuộng khi đến Việt Nam”. Trong những năm qua, hai mặt hàng này đã được khách hàng Nhật Bản, Singapore, Mỹ, Châu Âu,… Sử dụng rộng rãi. Tuy mới ra đời và chưa nổi tiếng bằng hai mặt hàng trên, nhưng bánh phồng tôm của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi cũng có nhiều tiềm năng trở thành sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Năm 2005, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi mới sản xuất thử chào hàng, nhưng trong 4 tháng đầu năm 2007, sản lượng đã bằng năm 2006. Các chủng loại như: bánh phồng tôm thượng hạng, bánh phồng tôm đặc biệt, bánh phồng tôm hải sản, bánh phồng tôm cá, bánh phồng tôm cua, bánh phồng tôm mực, bánh phồng tôm chay,… phần lớn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của công ty. Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đang ở thời kỳ thịnh vượng với hai nhà máy và 5 phân xưởng. Nói về xu thế hội nhập của mặt hàng thực phẩm Việt Nam, ông Phạm Thanh Bình tâm sự: “Vào WTO, thị trường sẽ mở rộng hơn. Vì Thế, cơ hội cho Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi cũng lớn hơn. Với lợi thế nằm nguyên liệu dồi dào, chúng tôi quyết tâm phát triển công ty với quy mô 3 nhà máy ( Chế biến bột, thực phẩm và phồng tôm ) mang thương hiệu Bích Chi, nhất là khôi phục nhà máy chế biến bột Bích Chi sao cho xứng tầm với vị thế vốn có”. Bằng chiến lược phát triển đúng đắn cùng những kết quả khả quan, tin tưởng rằng: Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi sẽ ngày càng lớn mạnh, sản phẩm mang thương hiệu Bích Chi sẽ vươn xa hơn nữa, góp phần đem hương vị quê hương Đồng Tháp nói riêng và Việt Nam nói chung đến bạn bè quốc tế. Tình hình Xuất khẩu của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã từng trải qua những giai đoạn hết sức khó khăn, nhưng cho đến nay công ty đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lãi và nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời mức thu nhập cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, công ty cũng đã có vị thế nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Ta có kim ngạch xuất khẩu của công ty qua một số thị trường sau: Bảng 2.2: Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng Thực Phẩm Theo Thị Trường Đơn vị tính: USD Thị trường Năm 2011 Năm 2012 ST TT% ST TT% Đông Nam Á 95.602 2.80 99.704 2.84 Đông Á 2.028.369 59.51 2.031.240 57.76 EU 1.057.240 31.02 1.088.123 30.94 Mỹ 155.393 4.56 206.201 5.86 Thị Trường Khác 71.977 2.11 91.295 2.60 Tổng 3.408.581 100 3.516.563 100 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Của Công Ty Thị trường Đông Nam Á Kim ngạch xuất khẩu của công ty qua thị trường Đông Nam Á năm 2012 tăng hơn so với năm 2011 về số tiền từ 95.620USD lên 99.704USD và về tỷ trọng từ 2.80% năm 2011 lên 2.84% năm 2012. Thị trường Đông Nam Á rất có tiềm năng để công ty tăng kim ngạch cũng như tỷ trọng xuất khẩu trong những năm tới. Thuận lợi: Là nơi giao thương buôn bán sầm uất, nơi cung cấp nguyên liệu cho các châu lục. Dân số đông và trẻ. Khó khăn: Thường xuyên bị thiên tai lũ lụt hay bị áp chế từ các nước khác như thường xuyên có các trạm xung đột sắc tộc, các thủ tục thuế má rườm rà, nơi có mức độ tham nhũng nhiều nhất thế giới. Cạnh tranh với nhiều mặt hàng của chính quốc cũng như các mặt hàng cùng loại của nước ngoài. Thị trường Đông Á Đây là thị trường chủ lực của công ty với kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Kim ngạch xuất khẩu qua thị trường này không ngừng tăng trưởng từ 2011 là 2.028.369 đến năm 2012 tăng nhẹ là 2.031.240, nhưng tỷ trọng nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này lại giảm từ 59.51% xuống còn 57.76%. Nhưng nó cũng còn là thị trường lớn nhất của công ty để công ty tăng tỷ trọng xuất khẩu cho các năm tiếp theo. Thuận lợi: Tuy có giảm tỷ trọng nhưng sản phẩm của công ty sản xuất bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đúng chất lượng và định lượng, cung cấp sản phẩm ổn định, có bao bì, cách đóng gói phù hợp cho nên được khách hàng tin tưởng và chấp nhận sản phẩm của công ty. Là thị trường có triển vọng tiêu thụ thực phẩm với khối lượng lớn do nhu cầu về có sức mua của khách hàng cao. Sản phẩm của công ty sản xuất có chất lượng vì công ty có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000. Xuất khẩu qua thị trường này về giao thông rất thuận lợi. Khó Khăn: Đây cũng là thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao, bao bì mẫu mã đẹp mới có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Do ngày càng phát triển nên gặp khó khăn về các quy định khi nhập khẩu thực phẩm vào thị trường này. Ví dụ như: Hàn Quốc và Nhật Bản được coi là hai thi trường khó tính nhất trong việc quy định các điều kiện đối với thực phẩm nhập khẩu. Chẳng hạn như các nước có quy định giới hạn mức định về phụ gia, phẩm màu đối với thực phẩm chế biến, còn Hàn Quốc thì tuyệt đối không chấp nhận những sản phẩm có sử dụng phẩm màu, chất tẩy trắng…. Cạnh tranh gay gắt với các nước khác để chiếm lĩnh thị trường. Thị trường EU Đây là thị trường có kim ngạch xuất khẩu thứ 2 của công ty. Kim ngạch xuất khẩu của công ty qua thị trường EU đã tăng nhẹ từ 1.057.240 năm 2011 lên 1.088.123 năm 2012, nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này lại giảm xuống năm 2011 là 31.02% nó đã giảm xuống còn 30.94% năm 2012. Nhưng thị trường này vẫn giữ kim ngạch xuất khẩu thứ 2 của công ty và đây cũng là thị trường có tiềm năng có thể tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới. Thuận lợi: Về mặt địa lý, tuy có cách xa, song hàng hoá có thể vận chuyển dễ dàng bằng đường biển, đường sắt với chi phí vận chuyển thấp. Đây vẫn là thị trường rộng lớn, có khả năng tiêu thụ lớn với lượng thực phẩm của Việt Nam. Khó khăn: Tình hình kinh tế EU có cải thiện nhưng vẫn chưa ổn định, cuộc khủng hoảng nợ công ở các nước EU vẫn còn đang kéo dài. Hiện khu vực này cũng có những rào cản kỹ thuật đối với hàng hoá nhập khẩu, như truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam đang gặp khó khăn về tín dụng do chính sách thắt chặt tín dụng. Người dân Châu Âu có xu hướng thắt chặt chi tiêu, chuyển sang ưa chuộng những hàng hoá có giá rẻ hơn. Đây là thị trường đòi hỏi chất lượng phải cao. Thị trường Mỹ Từ tháng 7 năm 1995, Việt Nam và Mỹ đã chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong tiến trình cải thiện các mối quan hệ, trong đó có mối quan hệ về kinh tế. Vì vậy, kim ngạch xuất khẩu cũng như tỷ trọng xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên từ 155.393 năm 2011 tăng lên 206.201 năm 2012 và tỷ trọng xuất khẩu qua thị trường Mỹ của công ty cũng liên tục tăng năm 2009 là 4.56% nó đã tăng lên 5.86% năm 2010. Thuận lợi: Mỹ là thị trường rộng lớn với trên 250 triệu dân, đặc biệt số dân Châu Á sống ở Mỹ rất đông, riêng cộng đồng người Việt Nam nhập khẩu vào thị trường này với kim ngạch ngày càng lớn. Hiệp định Thương Mại Việt – Mỹ giữa hai nước được ký kết, ta thấy, ta được hưởng quy chế tối huệ quốc, thuế nhập khẩu vào thị trường này giảm xuống tạo cơ hội cho lương thực – thực phẩm của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường này với kim ngạch ngày càng lớn. Khó khăn: Xuất khẩu mặt hàng lương thực – thực phẩm sang thị trường Mỹ là hết sức khó khăn vì thị trường Mỹ có những yêu cầu khắt khe về chất lượng và giá bán. Có những rào cản về kỹ thuật được dựng lên, như đạo luật nông trại của Mỹ (Farm Bill), đạo luật an toàn cho người tiêu dùng của Mỹ… cũng là những thách thức rất lớn cho hàng hoá Việt Nam vào các thị trường này. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến mở rộng thị trường Mở rộng thị trường phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Môi trường Marketing, môi trường vi mô,… Mở rộng thị trường tất nhiên không thể tồn tại độc lập mà hoạt động và phát triển trong những môi trường phức tạp và thay đổi liên tục. Sự thay đổi của các lực lượng môi trường tác động qua lại với kênh phân phối và có thể ảnh hưởng đến mở rộng sản phẩm cả trong ngắn hạn và dài hạn. Công ty phải nhận biết về môi trường và những thay đổi của nó để lập các chiến lược mở rộng thị trường để có hiệu quả tốt nhất. Phát triển thị trường kinh doanh sản phẩm là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác động tới hoạt động phát triển thị trường của doanh nghiệp, mặc dù mức độ ảnh hưởng có thể không giống nhau. Mục tiêu của việc nghiên cứu các yếu tố này là tìm kiếm, phân tích và lựa chon các thông tin phục vụ quá trình quyết định kinh doanh. Nhóm các nhân tố chủ quan Tiềm lực của doanh nghiệp Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay từng yếu tố. Vì thế mà doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá chính xác tiềm lực của mình để đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả nhân tố này. Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh và đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đặc tính của sản phẩm quyết định phương thức tiến hành bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ chức kênh phân phối và liên quan đến đặc tính cầu của sản phẩm. Từ đó quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố về đặc tính sản phẩm và ngành nghề kinh doanh cần nghiên cứu là: Đặc tính kinh tế kỹ thuật đặc trưng của sản phẩm. Ảnh hưởng của các yếu tố mùa vụ đến sản phẩm. Mối quan hệ trong tiêu dùng giữa sản phẩm đang kinh doanh với các sản phẩm khác, sản phẩm đó thay thế cho sản phẩm nào, hỗ trợ cho sản phẩm nào? Sản phẩm phục vụ cho nhu cầu nào? Độ dãn của cầu với giá… Các nhân tố thuộc khâu tổ chức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Sau khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng, công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thị trường bao gồm nhiều khâu và nhiều công đoạn khác nhau từ điều tra, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng đánh vai trò đẩy mạnh trong công việc tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ… của doanh nghiệp. Việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm mục đích cho khách hàng biết về sản phẩm của doanh nghiệp. Song song với việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp chỉ phải tổ chức mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng như việc bố trí các cửa hàng đại lý, phân phối sản phẩm đến khách hàng. Bên cạnh đó vấn đề giá cả cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ để nâng cao được số lượng sản phẩm tiêu thụ và phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, từ đó mở rộng thị phần của doanh nghiệp. Khách hàng Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội… Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ (những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng) *Theo mục đích mua sắm: có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận. Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hoá để thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân mình; những người trung gian mua sắm sản phẩm để bán lại nhằm mục đích kiếm lợi. Các chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hoá để sản xuất, làm dịch vụ công cộng hoặc chuyển hàng hóa, dịch vụ này cho người khác cần dùng. *Theo thành phần kinh tế: có khách hàng cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp nhà nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng của chính họ hay tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng này. * Căn cứ vào khối lượng hàng hóa mua sắm: có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ. * Căn cứ vào phạm vi địa lý: có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong nước ngoài nước (gồm cả người sản xuất, người trung gian, người tiêu dùng cuối cùng và các chính phủ). Các khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; khách hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi khác nhau có thể đánh giá chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. * Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp: có khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên tục với doanh nghiệp, họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Chi phí để lôi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để giữ lại khách hàng quen. Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn. Chìa khoá để giữ gìn được khách hàng là làm cho họ luôn hài lòng và thích hơn. Nhóm yếu tố khách quan Môi trường kinh tế Kinh tế là nhân tố môi trường có ảnh hưởng hiển nhiên nhất tới công ty. Trong phạm vi quản lý mở rộng, kinh tế là yếu tố quyết định đặc biệt đến hành vi hoạt động mở rộng thị trường. Lạm phát là vấn đề của mội nền kinh tế, là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mỗi hành vi của người tham gia vào nền kinh tế. Khi lạm phát tăng hoạt giảm cũng có ảnh hưởng đến giá cả là cho nó tăng lên hoặc giảm xuống kéo theo chi phí hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp cũng tăng lên hay giảm xuống. Lãi hiện nay đang có xu hướng giảm xuống như ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Hàng Việt Nam (Eximbank) tiếp tục giảm lãi cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Theo đó các doanh nghiệp có nhu cầu vay USD để thanh toán tiền nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như nhập khẩu hàng hóa sẽ được Eximbank giảm lãi suất cho vay từ 6%/năm xuống 5%/năm (đối với các kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống). Đây là dấu hiệu tốt cho các thành viên phân phối doanh nghiệp khi họ trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động nói chung, của công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi nói riêng. Môi trường pháp luật Đây là yếu tố môi trường phức tạp. Có rất nhiều các điều luật, định chế các hành vi mua bán, kinh doanh trên thị trường. Các điều luật này điều có ảnh hưởng đến giải pháp mở rộng thị trường đòi hỏi công ty phải nắm rõ và tuân theo. Hiện nay nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật, định chế các hoạt động kinh doanh như luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài,… Các bộ luật này đã và đang phát huy tốt tác dụng của mình. Tuy nhiên, nội dung luật thương mại, luật doanh nghiệp cần bổ sung một số bộ luật cần thiết để chi phối hoạt động phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp trên thị trường theo hướng tạo điều kiện thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Yếu tố văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội liên quan đến tất cả các mặt xã hội. Các giải pháp mở rộng thị trường tất nhiên cũng bị ảnh hưởng bởi môi trường này. Do môi trường văn hóa xã hội của các nước nói chung và của nước ta cụ thể là các tỉnh nói riêng điều tồn tại các trung gian buôn bán nhỏ lẻ. Vì vậy, công ty phải có những chiến lược phù hợp với môi trường văn hóa xã hội ở các nước cũng như ở nước ta. Kỹ thuật công nghệ Công nghệ cũng là yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng có ảnh hưởng đến hoạt động trong cuộc sống. Việc thiết kế mở rộng cũng vậy, người quản lý để chỉ ra những điểm phát triển về công nghệ có liên quan đến công ty và cả những người tham gia đề ra giải pháp. Hiện nay trong kinh doanh thì mày vi tính và Internet là vấn đề trở nên phổ biến đối với mọi người, người ta có thể ngồi tại công ty, văn phòng để liên lạc với khách hàng hay tìm kiếm khách hàng, vẫn có thể biết rõ về thị trường như: giá cả nguyên vật liệu như thế nào?, giá sản phẩm ra sao?, còn khách hàng thì ngồi tại nhà vẫn có thể đặt hàng thông qua điện thoại hoặc một chiếc máy vi tính có kết nối Internet mà không cần đến tận nơi phải mua hàng. Công ty cũng phải biết học hỏi những công nghệ tiên tiến để đáp dụng vào trong sản xuất của công ty mình để mình không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường. Yếu tố dân số Yếu tố dân số cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường, dân số ở khu vực đông dân có xu hướng tăng thì thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng, công ty cũng có thể mở rộng thị trường. Trình độ học vấn của người dân cũng có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường. Do vậy, công ty cũng quan tâm đến việc làm sau thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, người tiêu dùng thì đòi hỏi nhiều dịch vụ và thông tin về sản phẩm mà họ sử dụng, chính điều này đòi hỏi cần mở rộng thị trường nhất là những người bán hàng trực tiếp cho người tiêp dùng phải biết cách để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Môi trường tự nhiên Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi nằm ở Đồng Tháp. Đất đai rất là màu mỡ… hai con sông Tiền và sông Hậu hằng năm mang khối lượng phù sa cùng với hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty vì vậy đây là vùng trọng điểm về nguyên liệu cung cấp cho công ty sản xuất ra sản phẩm, giao thông của khu vực rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá đến các nước. Những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và thuận lợi của công ty Điểm mạnh Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi được thành lập hơn 40 năm qua và đã trải qua biến đổi thăng trầm của thời cuộc đất nước. Công ty hoạt động với phương châm “Uy tín – Chất lượng – Giá cả cạnh tranh”, cho nên thương hiệu của công ty đã đi vào lòng khách hàng. Sản phẩm của công ty đã được khách hàng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 và HACCP để kiểm tra sản phẩm. Các chính sách đối với thành viên kênh phân phối sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thành viên mới cũng như thành viên củ của công ty. Điểm yếu Nhân lực và vật lực còn yếu. Nhân viên có trình độ cao và có kinh nghiệm không nhiều. Phương tiện vận chuyển của công ty còn ít. Đầu tư cho bộ phận marketing còn hạn chế. Thuận lợi Có vị trí thuận lợi tiếp giáp với ngã tư Quốc lộ 80, tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa để xuất nhập khẩu thật dễ dàng. Nội bộ công ty luôn đoàn kết luôn thống nhất. Công nghệ sản xuất tiên tiến với công suất lớn, khả năng đáp ứng thị trường trong và ngoài nước. Chính phủ có chủ trương khuyến khích sản xuất và xuất khẩu. Thương hiệu của công ty đã có uy tín và chất lượng trên thị trường. Lợi thế từ thị trường cung cấp nguyên liệu (thừa hưởng lợi thế vùng nguyên liệu, đặc sản nổi tiếng của làng nghề bột Sa Đéc, nằm ngay vựa lúa của Đồng Bằng Sông Cửu Long). Tốc độ phát triển kinh tế của các nước và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long tiếp tục tăng trưởng, do Việt Nam đã hội nhập và khu vực kinh tế quốc tế, đã gia nhập Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế WTO và thực hiện hiệp định khối mậu dịch tư do thương mại (AFTA). Khó khăn Ngày càng có nhiều công ty tham gia vào thị trường. Công ty trực thuộc tại Trung Tâm Thị Xã Sa Đéc, cho nên nhu cầu về việc quản lý cống thoát nước cũng rất chặt chẽ để đảm bảo không gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Chưa xây dựng mạng lưới cung ứng tiêu thụ đủ mạnh. CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI Định hướng phát triển của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi Định hướng phát triển Về kinh doanh Công ty vẫn duy trì các mặt hàng là thế mạnh của mình, phát triển và hoàn thiện cao về chất lượng cũng như mẫu mã phong phú. Đẩy mạnh việc công nghiệp hóa các khâu sản xuất giúp người lao động, để hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ trên thị trường. Sâu sát vào thị trường nhiều hơn nữa để tìm kiếm nguồn nguyên liệu có giá thành rẻ mà vẫn đạt chất lượng. Tạo điều kiện để các nhân viên được hỏi nhiều hơn về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, học vấn. Về công tác quản lý Mục tiêu của công ty tiếp tục hoàn thiện tổ chức và nhân sự. Nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ trong bộ mày lãnh đạo nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác kinh doanh và quản lý. Xây dựng và hoàn thiện các quy chế để ban hành thực hiện trong Công ty, phục vụ kịp thời các nhu cầu sử dụng mặt hàng, kho tàng, nhà xưởng phù hợp với điều hiện có cho sản xuất và kinh doanh. Về công tác thị trường Tiếp tục tham gia quảng cáo, chào hàng, tham dự các hội thảo liên quan đến thị trường và xúc tiến thương mại. Đặc biệt quan tâm và đầu tư khai thác thị trường mới như: Mỹ, Canada. Tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Ngoài ra, công ty còn khai thác thị trường nội địa nhằm tìm ra các nguồn hàng cũng như nhà cung cấp nội địa có thể cung cấp mẫu hàng mới. Đồng thời, công ty cũng đề ra nhiệm vụ khảo sát thị trường mới để mở rộng thị trường nhập khẩu. Hiện nay công ty đang tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ trên cả nước, đặc biệt là: Tây Nguyên, Miền Tây và Miền Bắc. Về thị trường xuất khẩu: sản phẩm của công ty hiện tại đã được phân phối tại khu vực Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và tiếp tục có kế hoạch mở rộng sang khu vực Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu Phi. Do nhu cầu của cuộc sống hiện đại, những sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn hoặc sơ chế ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Mặt khác, những lo sợ về an toàn thực phẩm cũng làm cho người tiêu dùng lựa chọn hàng Việt nhiều hơn. Đây chính là cơ hội của với các thương hiệu Việt. Nhưng bên cạnh đó, những bất ổn về kinh tế lại đang là thử thách đòi hỏi sự quản lý chuyên nghiệp và các chiến lược đúng đắn. Sứ mệnh Công ty đã đặt ra mục tiêu trong năm 2011 như sau: Doanh thu: 300 tỷ đồng Xuất khẩu: 4.260.000 USD  Số người lao động bình quân: 500 người Thu nhập bình quân: 3.500.000 đồng/người/tháng Lợi nhuận trước thuế: 15 tỷ đồng Đầu tư mới: 2,5 tỷ đồng Nộp ngân sách: 3,35 tỷ đồng Các mục tiêu của công ty Mục tiêu dài hạn Hình thành phân xưởng sản xuất bột để làm cơ sở cho quá trình phát triển nhà máy bột cho các năm tiếp theo. Mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác như: Châu Âu, Châu Á,… Mục tiêu ngắn hạn Đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa nhà máy sản xuất hủ tiếu. Hoàn thiện thiết bị sản xuất bánh phồng tôm, đưa công suất lên 2.500 tấn/năm. Nghiên cứu phát triển thêm sản phẩm mới, tập trung vào sản phẩm bột thực phẩm. Nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, đảm bảo tiền ăn giữa ca là 20.000 đồng/suất/người. Thực hiện tiền lương tối thiểu là 1.000.000 đồng/tháng. Nâng cao tiền lương lên từ 15% - 20% so với năm 2012. Chức năng mở rộng thị trường Chức năng mở rộng sản phẩm Kênh sản phẩm chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, nó lấp được khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu giữa những người sử dụng chúng, người sản xuất với người tiêu dùng về sản phẩm dịch vụ. Trong quá trình mở rộng các thành viên sẽ thực hiện những chức năng khác nhau. Các chức năng mở rộng bao gồm: Thông tin: thu thập và mở rộng thông tin cần thiết về môi trường, về khách hàng hiện tại và tiềm ẩn, về các đối thủ cạnh tranh,… giúp việc ra quyết định thích hợp. Cổ động kích thích tiêu thụ: triển khai các hoạt động nhằm xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đến với khách hàng trung gian. Tiếp xúc và thiết lập quan hệ với khách hàng: là những hoạt động tìm kiếm, thiết lập mối quan hệ với khách hàng hiện tại và tiềm ẩn. Thương lượng và đàm phán: nhằm đi đến những thỏa thuận về giá và các điều kiện giao hàng. Đây là giai đoạn thực hiện chuyển nhượng sở hữu sản phẩm dịch vụ. Lưu thông: được thực hiện thông qua hoạt động vận chuyển, lưu kho sản phẩm. Tài trợ: huy động và sử dụng tiền bạc để trang trải chi phí hoạt động của các kênh phân phối sản phẩm. Sang sẻ rủi ro: chia sẻ rủi ro trong quá trình phân phối mở rộng sản phẩm như sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sản phẩm hư hỏng trong quá trình vận chuyển và dự trữ,… Chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm Chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược Marketing – Mix. Hoạt động mở rộng liên quan đến nhiều người, nhiều lĩnh vực khác nhau, do vậy mọi quyết định chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm thích hợp cho từng hoàn cảnh cụ thể sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho các chiến lược khác trong Marketing – Mix, đồng thời nâng cao cạnh tranh và xây dựng thương hiệu cho danh nghiệp. Vai trò của chiến lược mở rộng thị trường. Góp phần quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường đúng lúc và dúng nơi tiêu dùng. Chiến lược phân phối sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng mức độ bao phủ thị trường, đưa sản phẩm thâm nhập vào các khúc thị trường mới, phát triển các khu vực thị trường địa lý mới. Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của Marketing như: giới thiệu sản phẩm mới, khuyến mãi, dịch vụ hậu mãi,… nhằm thỏa mãn tốt nhất yêu cầu thị trường. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chiến lược phân phối sản phẩm giúp doanh nghiệp tạo sự khác biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh. Chiến lược phân phối sản phẩm cùng với các chiến lược khác của Marketing – Mix thực hiện đồng bộ giúp doanh nghiệp đạt đươc mục tiêu Marketing đã đề ra. Các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu Mở rộng thị trường là yếu tố tất yếu để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế mà hàng rào hải quan được bỏ qua cho nên các doanh nghiệp phải đối mặt sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải không ngừng duy trì và mở rộng thị trường của mình. Mở rộng thị trường là yếu tố khách quan nhằm gia tăng hàng hóa gia tăng lợi nhuận và giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu Đường lối phát triển kinh tế xã hội mà đại hội đảng lần thứ 8 đã đề ra phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khuyến khích tạo mội điều kiện xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực chủ động thâm nhập và mở thị trường quốc tế. Dựa vào đường lối mà Đảng và nhà nước đã đưa ra, công ty đã đưa ra định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Công ty cần thực hiện xuất khẩu theo hướng đảm báo chữ tín trong kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh bằng giá cả chất lượng và các điều kiện vật chất khác, đảm bảo việc xuất xứ hàng hóa… Công ty tiếp tục đầu tư chuyên sâu để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa để nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 để hòa nhập với khu vực và thị trường quốc tế. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường quốc tế. Giữ vững và mở rộng thị trường hiện tại qua các đại lý phân phối mở rộng thị trường xuất khẩu sang Châu Âu và các nước khác, tìm kiếm các thị trường tiềm năng bằng cách thúc đẩy chào hàng. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing quốc tế Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển hoạt động marketing giữ vai trò ngày càng quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động marketing quốc tế ảnh hưởng đến mở rộng thị trường quốc tế của công ty chưa được thành lập riêng biệt mà gộp vào phòng tiêu thụ, hoạt động marketing quốc tế rất mờ nhạt thiếu chủ động trong thời gian tới công ty cần có phòng chuyên trách về vấn đề marketing công ty thường xuyên trao đổi với các cơ quan ở nước ngoài như đại sứ quán Việt Nam, các tham tán thương mại hay chuyên gia ở nước ngoài để nắm bắt được thông tin tìm hiểu thị trường để công ty có điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. Tổ chức và thực hiện tốt khâu thiết kế sản phẩm Mặt hàng thực phẩm của công ty là mặt hàng chuẩn hóa. Do vậy, công ty cần thực hiện đúng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, bên cạnh đó công ty cũng cần phải đáp ứng yêu cầu đặt hàng của khách hàng theo đơn đặt hàng. Đầu tư đổi mới hệ thống may móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng mẫu mã Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất trong công ty ngày được đổi mới song vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Máy móc công nghệ lạc hậu sẽ làm cho chi phí sản xuất cao và giá thành sản phẩm hàng hóa sẽ cao, làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Tiết kiệm chi phí hoạt động sản xuất thể hiện ở các mặt sau: Các bộ phận chức năng cần có sự trao đổi thống nhất việc nhận đơn đặt hàng về giá cả định mức nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, các chi phí phát sinh để đảm bảo sản xuất có lợi nhuận cao. Thường xuyên rà soát lại định mức nguyên vật liệu đặc biệt những nguyên vật liệu công ty cung ứng phải đảm bảo tiết kiệm. Tiết kiệm chi phí về xuất nhập khẩu, như chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bải. Thực hiện tốt quy định về thực hành tiết kiệm trong mua bán sử dụng vật tư tiết kiệm về thời gian lao động, quản lý lao động, tiết kiệm điện nước, chi phí quản lý, chi phí hành chính. Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Trong thời đại khoa hoc kỹ thuật đang bùng nổ, máy móc tự động làm giảm sức lao động tăng độ chính xác. Vì vậy, khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất. Khoa học công nghệ không chỉ góp phần làm tăng năng suất, sản lượng của công ty mà quyết định chất lượng của sản phẩm. Đối với một số sản phẩm yêu cầu chất lượng cao phải có máy móc hiện đại nều không công ty có thể sẽ mất các đơn đặt hàng đó vì không đủ yêu cầu về công nghệ sản xuất. Công ty cần nắm bắt các thông tin về kỹ thuật công nghệ hiện đại để đầu tư áp dụng vào sản xuất kinh doanh tránh tình trạng nhập phải các công nghệ lạc hậu. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 một cách có hiệu quả Để có thể thâm nhập thị trường nước ngoài thì sản phẩm của công ty cần đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế. Duy trì nghiêm ngặt việc thực hiện để đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu lực, thường xuyên đánh giá chất lượng nội bộ. Đầu tư và quan tâm đến việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội đối với người lao động. Vì vậy là yếu tố quyết định đến việc mở rộng thị trường cho cộng ty nói riêng. Công ty cần tăng cường công tác đào tạo cán bộ cộng nhân viên thực hiện đúng các thủ tục có liên quan. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất lượng tay nghề công nhân Để công ty có thể hoạt động tốt thì bộ máy lãnh đạo đóng vai trò rất lớn. Ban lãnh đạo cộng ty cần luôn bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng nghiệp vụ và các hoạt động khác trong công ty. Ban lãnh đạo công ty là bộ phận đề ra phương hướng hoạt động và phân kế hoạch cho từng phòng ban nên cần nắm rõ năng lực của từng phòng ban để có phương án, chiến lược và kế hoạch hoạt động hiệu quả. Về nhân sự: đây là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, nó ảnh hường đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Vậy mà, Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi có đội ngũ cán bộ chiếm đa số có trình độ đại học – một lợi thế riêng của công ty. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường luôn có xu hướng vận động phát triển này thì con người cũng phải phát triển phù hợp. Để có được đội ngũ công nhân viên có tâm huyết, nhiệt tình, khả năng và trình độ chuyên môn cao, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: Không ngừng đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tạo sự thích ứng con người với công việc. Công ty cần quán triệt một số yêu cầu: đào tạo phải phù hợp với yêu cầu mới phát sinh trong quá trình công tác, đào tạo phải có hiệu quả, cụ thể là cán bộ phải đáp ứng tốt công việc hơn. Đặc biệt, công ty nên chú trọng bồi dưỡng ngoại ngữ cho các cán bộ nghiệp vụ để có thể đạt hiệu quả cao hơn trong dịch vụ với các đối tác nước ngoài. Đổi mới công tác tuyển dụng nhân sự: Đổi mới chương trình thi tuyển dụng vào công ty, áp dụng các chương trình và hình thức thi mới như thi các chương trình tiếng anh mới (TOEIC, TOEFEL,…), thi trắc nghiệm, IQ, phỏng vấn,… Trên đây là một số hướng công ty có thể tham khảo để hoàn thiện chiến lược phát triển công ty nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu thị trường thực phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng chiến lược kinh doanh của bất kỳ công ty nào cũng còn phải liên quan đến các chính sách kinh tế, đường lối phát triển của Chính Phủ. Vì vậy, công ty dựa vào đường lối chủ chương chung của cả nước để tìm hướng đi chung cho riêng mình. Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân Ngày nay chất lượng là yếu tố hàng đầu để một công ty kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được. Để làm được điều này, công ty cần có một số giải pháp như: Đối với đội ngũ công nhân phân xưởng, Công ty phải buộc mỗi người phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng mình kiểm tra và cho qua. Đồng thời công ty cũng nên quan tâm đến đời sống của công nhân để họ có thể làm tốt công việc của mình, đảm bảo hàng hóa xuất khẩu có chất lượng theo đúng hợp động. Kiến nghị Đối với Công ty Nên có các biện pháp quản lý kinh doanh hiệu quả hơn, cụ thể là hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cho Công ty. Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo thực tiễn thường xuyên cụ thể của ban giám đốc. Tích cực tham gia các hoạt động hội chợ triển lãm trong nước cũng như ngoài nước, nhằm đưa thương hiệu sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Công ty nên đưa ra những nhận định kịp thời về sự biến động giá cả, chi phí vận chuyển, giá mua hàng và xuất hàng trong hàng tuần, hàng tháng để có những biệp pháp đối phó kịp thời với những biến động có ảnh hưởng đến công ty. Đưa ra những chính sách khen thưởng kịp thời cho nhân viên có sáng kiến trong kinh doanh mà mang lại hiệu quả, giảm chi phí,… cho Công ty. Đầu tư có chiều sâu để tăng cường chất lượng sản phẩm để mở rộng thêm những thị trường khó tính, tăng khả năng cạnh tranh, giữ vững sự tồn tài và phát triển của Công ty khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại. Cuối cùng với đà phát triển như hiện nay Công ty nên mở rộng quy mô sản xuất nhằm mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn cho Công ty, thu nhiều ngoại tệ hơn cho Tỉnh nhà, giải quyết nhiều việc làm hơn cho người lao động, để đời sống nhân dân được nâng cao hơn. Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại Có thể nói, muốn phát triển kinh tế đất nước thì mỗi quốc gia dù nghèo hay giàu, dù mạnh hay yếu cũng rất quan tâm đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp của mình phát triển mà đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường còn non trẻ, các công ty xuất khẩu lương thực – thực phẩm Việt Nam không những thiếu thông tin về thị trường mà đồng thời cũng không có đủ khả năng về tài chính để có thể tham gia các hoạt động Marketing, chào hàng quốc tế, trực tiếp tìm kiếm khách hàng nước ngoài. Vì vậy, để có thể giúp doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tìm kiếm được các đối tác, bạn hàng nhập khẩu, Nhà nước cần có những chính sách và biệp pháp sau: Nhà nước nên dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân sách để hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, nhất là việc khuếch trương xuất khẩu. Nhà nước cần đưa ra những ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lập các quĩ đất để cấp cho các dự án phát triển sản xuất, làm kho tàn bến bãi. Cần duy trì, phát huy các vùng nguyên liệu, quan tâm nhiều hơn đến các vùng nguyên liệu trọng điểm như: Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đồng Bằng Sông Hồng. Cần có các qui chế, qui định rõ về bảo vệ cho thương hiệu hàng hóa của mình đối với nước ngoài, cũng như trong nước. Bảo hộ quyền sở hữu đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần xây dựng kênh thông tin thương mại thông suốt từ cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Thương mại đến các Sở Thương mại, các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng lương thực – thực phẩm trong nước. Đồng thời tổ chức cung cấp thông tin định kỳ hàng năm, hàng quy thông qua các tạp chí, ấn phẩm về tình hình tiêu thụ hàng lương thực – thực phẩm trên thế giới cho các doanh nghiệp biết. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng lương thực – thực phẩm theo hướng tích cực Cơ cấu xuất khẩu được coi là chuyển dịch theo hướng tích cực khi luôn có sự xuất hiện của chủng loại, mẫu mã hàng xuất khẩu mới. Để thay đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất khẩu nói riêng cần có sự đầu tư. Vì vậy trong những năm qua, Nhà Nước đã ban hành rất nhiều chế độ, chính sách khuyến khích đầu tư, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu. Kết hợp với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã phát huy tác dụng rất tích cực trong việc tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng chế biến, chế tạo. Theo Bộ Thương Mại những ưu đãi hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tương đối đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sau để tăng cường tính minh bạch và tính phổ cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực thế không để những khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính, về mặt bằng kìm hãm tác dụng của chúng. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu Hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi nhà nước phải cung cấp thông tin về mọi mặt liên quan đến xuất khẩu của họ. Thật ra cái mà doanh nghiệp cần không phải là thông tin mà là kết quả của việc phân tích thông tin. Trong hoàn cảnh dịch vụ phân tích thị trường và tư vấn kinh doanh còn chưa phát triển, nhà nước có thể cố gắng làm thay đổi để đáp ứng nhu cầu bức xúc của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc làm thay đổi đó không thể kéo dài gây tâm lý ỷ lại từ phía doanh nghiệp, tư duy kinh doanh thụ động, chờ đợi thị trường và phân tích thông tin, rất cần phát triển thêm các dịch vụ khác như dịch vụ khác như phân tích tài chính, bao gồm phân tích rủi ro về tỷ giá, dịch vụ pháp lý để các doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện hợp đồng. Kiện toàn bộ máy cán bộ hải quan và đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu Về cán bộ ngành hải quan Nhà nước phải củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên có liên quan đến việc xuất nhập khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì trong các cán bộ Hải quan vẫn còn một số công nhân viên ngành hải quan tha hóa, biến chất, nhiều khi gây cản trở cho việc xuất khẩu, từ đó làm lỡ cơ hội kinh doanh, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp. Đơn giản thủ tục xuất nhập khẩu. Mặc dù cơ chế kinh doanh xuất khẩu mới có giúp cho công việc xuất nhập khẩu được đơn giản hóa, song hiện nay vẫn còn những thủ tục rườm rà gây phiền hà cho doanh nghiệp, nhiều khi làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của họ. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị nhà nước áp dụng một số các quy định sau: Tiếp tục áp dụng những giải pháp mà ngành hải quan đã thực hiện như phân luồng hàng hóa, quy định xác nhận thực xuất, quy chế khai báo một lần, đăng ký tờ khai trên máy vi tính, phân cấp rộng hơn quyền ký tờ khai Hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Nhà nước cần có văn bản rõ ràng về việc nhập mác, nhã và mã vạch. PHẦN KẾT LUẬN Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trên thế giới đều đang đối mặt cuộc khủng hoảng toàn cầu và trên đà hồi phục, có rất nhiều doanh nghiệp vẫn thành công trong khó khăn chung của thế giới nhưng không ít doanh nghiệp lại thất bại. Một doanh nghiệp thành công thì cần có những chiến lược, những chiến thực riêng và bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp đó. Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi với những sản phẩm truyền thống như: Hủ tiếu, bột gạo lứt, bánh phồng tôm,… các sản phẩm đều mang một nét riêng, là cả một quá trình nghiên cứu và sản xuất và được coi là bí quyết của công ty về những sản phẩm độc đáo, khác biệt như thế nào đi nữa mà không thực hiện khâu cuối cùng của quá trình sản xuất đó là khâu phân phối thì coi sản phẩm đó như là phế thải. Do đó, Công Ty Thực Phẩm Bích Chi phải cần từng bước phát triển thị trường để đem những sản phẩm của công ty làm ra đến tay người tiêu dùng trong và ngoài nước, phải xem chiến lược phân phối sản phẩm như chiến lược chính của công ty. Đồng Tháp là căn cứ địa quan trọng để phát triển chiến lược phân phối sản phẩm để cho thương hiệu mang tên Bích Chi không ngừng vươn xa ra thị trường quốc tế. Công ty cần tập trung khai thác hết các thị trường tiềm năng phát hiện những thị trường mới để kịp thời cung cấp và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lưu Thanh Đức Hải (2001), Marketing ứng dụng, Nhà xuất bản thống kê Philip Kotlert, Vủ Trọng Phụng, Phan Thắng (2001), Quản Trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê. Lê Thái Cường (2007), Bài Giảng Quản Trị Học, Trường Đại Học Cửu Long, (Lưu hành nội bộ). Lê Ngọc Đoan Trang (2011), Bài Giảng Marketing căn bản, Trường Đại Học Cửu Long, (Lưu hành nội bộ). Website của công ty: www.bichchi.com.vn Một số tài liệu liên quan truy cập từ Internet: www.eximbank.com.vn, www.tailieu.vn, www.dantri.com.vn,... MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang PHẦN KẾ LUẬN………………………………………………………………….78 LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Cửu Long vừa qua em đã được nhận thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã giúp em có điều kiện vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế để em có thế hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã nhiệt tình chỉ dạy và cung cấp những kiến thức quý báu cho em suốt thời gian qua. Và đặc biệt là thầy Phan Văn Phùng đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình em thực tập. Đồng thời, em cũng xin gữi lời cảm ơn của em đến các cô chú, anh chị phòng kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh dồi dào sức khỏe và thành công trên con đường giảng dạy của mình cùng các cô chú, anh chị trong Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống và quý công ty làm ăn thắng lợi. Sinh Viên Thực Hiện NGÔ VĂN VINH NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Đồng Tháp, Ngày…. Tháng.... Năm 2013 Giám Đốc (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Vĩnh Long, Ngày.... Tháng.... Năm 2013 DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cộng ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi....................................................................................................................43 Bảng 2.2: Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng Thực Phẩm Theo Thị Trường...................54 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi...................47 Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của cộng ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng......48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxvinh_3975.docx
Luận văn liên quan