Đề tài Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex

Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống con người ngày càng nâng cao được thể hiện rõ ở từng nhu cầu cụ thể như: ăn, mặc, ở Bên cạnh đó, nền kinh tế ngày càng phát triển càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty thành lập, hoặc mở rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh. Thêm vào đó, khi Việt Nam gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới, quan hệ hợp tác với nước ngoài ngày càng mở rộng, tuy nhiên cùng với những cơ hội vàng ấy, đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít những thách thức khi bước vào sân chơi thế giới, sân chơi trí tuệ, sân chơi cạnh tranh gay gắt, nơi mà chỉ có đổi mới và chất lượng thì mới có thể sinh tồn ở đó. Vì tất cả những lý do trên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, để cạnh tranh, để sinh tồn thì sản phẩm tạo ra từ các doanh nghiệp phải mang một ưu thế nhất định về chất lượng, giá cả, chủng loại mà chỉ có một doanh nghiệp với hoạt động sản xuất hết sức hoàn hảo, hoặc phải gần như hoàn hảo với kế hoạch sản xuất khả thi, điều hành và vận dụng các nguồn lực một cách hiệu quả thì mới có thể đạt được các yếu tố đó. Như vậy để có một kế hoạch sản xuất khả thi đạt hiệu quả để kịp thời đổi mới dây truyền sản xuất , để khắc phục những yếu kém và tận dụng tối đa các nguồn lực sản xuất thì phải tiến hành phân tích tình hình sản xuất của công ty một cách toàn diện, thường xuyên nhằm phát hiện đúng lúc những điểm mạnh, điểm yếu để phát huy hay khắt phục. Chế biến thủy sản là ngành kinh doanh mà đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi dây truyền sản xuất để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Cafatex là công ty chế biến thủy sản mà sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy chất lượng sản phẩm ngày càng đựơc ưu tiên chú trọng hơn các yếu tố khác, đồng thời kinh doanh ở thị trường nước ngoài thì Cafatex phải đưong đầu với sự cạnh tranh cực kỳ gay gắt. Vì vậy, phải phân tích, tìm hiểu, đánh giá những điểm yếu cho thật kỹ, biết đựơc việc sản xuất yếu là do đâu, do yếu tố nào và yếu tố nào là ảnh hưởng mạnh nhất, yếu tố nào là chi phối chính hoạt động sản xuất của công ty thì mới có những biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả tốt nhất, phù hợp nhất nhằm không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm với mục đích cuối cùng là đưa công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận càng cao, công ty từng bước vươn lên vị trí dẫn đầu ngành, trong khu vực. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài phân tích tình hình sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất với mục đích tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất của công ty từ đó đưa ra một số giải pháp tăng trưởng. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung - Phân tích tình hình sản xuất nhằm đảm bảo cho việc sản xuất, cung cấp kịp thời đầy đủ, tốt nhất lượng sản phẩm theo nhu cầu, sử dụng tối đa các tìm lực hiện có, đồng thời tìm ra một số nguyên nhân còn hạn chế nhằm tìm ra giải pháp để sử dụng tốt nhất nguồn lực trong quá trình sản xuất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình sản xuất hiện tại của công ty nhằm khái quát, phát hiện những ưu điểm, nhược điểm - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nhằm đánh giá tình hình về biến động các yếu tố: số lượng lao động, bố trí lao động, thời gian lao động, trình độ thành thạo của lao động. - Từ kết quả phân tích tìm ra nguyên nhân còn hạn chế và đề ra một số giải pháp làm tăng hiệu quả sản xuất.

doc64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2616 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nên công ty Cafatex phải chịu mức thuế khá cao nếu muốn xuất khẩu sang các nước khác trong WTO, điều nay dẫn đến giá bán sản phẩm cao làm cho Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc thâm nhập và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế. - Công ty Cafatex hiện tại vẫn chưa có thị trường tiêu thụ nội địa ổn định. 3.5. Mục tiêu và chức năng của Công ty 3.5.1. Mục tiêu của công ty năm 2007. - Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài. - Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền vững lâu dài và trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản. 3.5.2. Chức năng ü Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói thủy súc sản xuất khẩu. ü Kinh doanh xuất - nhập khẩu và phân phối sản phẩm thủy - súc sản qua chế biến, đóng gói thực phẩm và hàng tiêu dùng khác cho thị trường trong và ngoài nước. ü Kinh doanh xuất - nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị máy móc cho ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến đóng gói thủy sản cho thị trường trong và ngoài nước. 3.6. Phương hướng hoạt động của Công ty Cafatex Công ty cổ phần thủy sản Cafatex trước đây là doanh nghiệp nhà nước, chuyên sản xuất và chế biến sản phẩm thủy sản xuất khẩu theo yêu cầu của chính phủ. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và sản phẩm của công ty Cafatex đã có mặt tại các thị trường Nhật Bản, Châu Âu, Bắc Mỹ… Gần đây, Công ty đã xâm nhập được thị trường Hoa Kỳ sau khi Mỹ xoá lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam có hiệu lực. Cùng với xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp, Cafatex đã cổ phần hoá năm 2004 với tên là công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Sau khi cổ phần hoá thì Cafatex phải tự vận động để giữ vững thị trường, nâng cao uy tín Cafatex trên trường quốc tế. Do vậy, Cafatex đã xác định phương hướng phát triển: - Công ty cổ phần Thủy Sản CAFATEX là đơn vị xuất khẩu thủy sản nên chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty vẫn tiếp tục nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn của ngành và tiêu chuẩn quốc tế. - Để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các thị trường nước ngoài đòi hỏi sản phẩm Công ty phải đạt được các chuẩn quốc tế về tất cả các mặt như nhất lượng sản phẩm, dư lượng kháng sinh… Đồng thời, Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động marketing, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và thực hiện chuyên môn hoá các mặt hàng chính của công ty. Công ty cũng phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả, tạo thêm nhiều việc làm nhằm giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố gắng tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. - Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường EU, Châu Phi vì đây là những thị trường tiềm năng và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều sâu. - Hoàn thiện khâu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc với trang thiết bị hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tương lai. Tập trung sản xuất các mặt hàng có chất lượng và giá trị cao, có tỷ lệ sinh lời ổn định, gia tăng hơn nữa các mặt hàng chủ lực và cao cấp. Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài đó là việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể thâm nhập được vào các thị trường mới và áp dụng chương trình quản lý chất lượng dựa trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… điều này đòi hỏi Công ty phải có sự quyết tâm đầu tư, duy trì và bảo dưỡng thường xuyên không những về cơ sở hạ tầng, mà còn phải đào tạo đội ngũ lao động nhằm nâng cao tay nghề và kiến thức cho cả nhà quản lý và công nhân. Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT. 4.1. Phân tích tình hình sản xuất hiện tại của công ty. 4.1.1. Phân tích tình hình sản xuất về mặt khối lượng sản phẩm. 4.1.1.1. Phân tích các chỉ tiêu giá trị sản xuất. a. Đánh giá chung sự biến động giá trị sản xuất giữa thực tế và kế hoạch. Bảng 4.1. Giá trị sản xuất thực tế qua 3 năm của công ty. ĐVT : 1.000 đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch (2005/2004) Chênh lệch (2006/2005) Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 1.Giá trị thành phẩm 1.279.527.416 1.383.737.943 1.262.981.824 122.210.526 46,73 -120.756.118 -31,47 2.Giá trị sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu thu hồi. 1.802.221 2.329.655 1.061.534 527.434 29,27 -1.268.121 -54,43 3.Giá trị bán thành phẩm, sản phẩm dở dang 8.012.546 8.918.327 9.858.253 905.780 11,30 939.926 10,54 4.Giá trị sản xuất (1+2+3) 271.342.184 394.985.926 273.901.613 123.643.741 45,57 -121.084.313 -30,66 Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán của công ty Cafatex Nhìn chung giá trị sản xuất năm 2006 giảm rất mạnh so với năm 2005, trong khi giá trị sản xuất năm 2005 so với năm 2004 tăng rất nhiều, năm 2005 tăng về số tuyệt đối là 123.643.741, về số tương đối là 45,57%, tăng gần 50%, chứng tỏ công ty làm ăn rất hiệu quả đặc biệt là sản xuất, tuy nhiên năm 2006 tình hình này không còn tốt nữa, giá trị sản xuất giảm rất mạnh, giảm 30,66% (giảm 121.084.313), làm ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2006, nguyên nhân là do giá trị của thành phẩm giảm, cụ thể về số tuyệt đối giảm 120.756.118 ngàn đồng giảm 31,47%. Như vậy giá trị sản xuất năm 2006 giảm là do thành phẩm giảm, vì vậy cần phân tích nguyên nhân cụ thể làm giảm giá trị thành phẩm. Bên cạnh đó, mặc dù giá trị sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu thu hồi giảm rất nhiều, cụ thể giảm 54,43% , tuy nhiên về giá trị thì yếu tố này chỉ giảm 1.268.121 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ rất thấp so với giá trị sản xuất, cho nên dù giá trị sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu thu hồi giảm mạnh nhưng không thể làm tăng giá trị sản xuất mà chỉ làm hạn chế phần nào tỷ lệ giảm giá trị sản xuất trong năm 2006. Để thấy rõ hơn nguyên nhân làm giá trị sản xuất năm 2006 giảm cần phân tích sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất. Các yếu tố đó bao gồm: giá trị thành phẩm, giá trị sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu thu hồi, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. Phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị sản xuất. Áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá sự biến động của một số yếu tố cấu thành giá trị sản xuất, tìm ra nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch của công ty. Phân tích một số yếu tố: giá trị thành phẩm; giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. Bảng 4.2: Giá trị thực tế và kế hoạch của một số yếu tố năm 2006 ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Tăng(+), giảm(-) so với kế hoạch Giá trị Tỷ lệ (%) 1.Giá trị thành phẩm 1.689.036.113 1.262.981.824 -426.054.288 -25.22 2.Giá trị sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu thu hồi. 1.376.528 1.061.534 -314.993 -22,88 3.Chênh lệch số dư đầu kỳ và cuối kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang 11.409.351 9.858.253 -1.551.097 -13,59 4.Giá trị sản xuất (1+2+3 ) 401.906.793 273.901.613 -128.005.180 -31,85 Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty Cafatex. Giá trị thành phẩm. Bảng 4.3: Giá trị thành phẩm thực tế và kế hoạch năm 2006 ĐVT: 1.000 đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Sản lượng (kg) 12.696.450 10.941.740 7.154.238 Thành phẩm 1.279.527.416 1.383.737.943 1.262.981.824 Giá thành đơn vị 100,77 126,46 176,53 Nguồn: báo cáo sản xuất tiêu thụ năm 2006 của công ty Cafatex. Xét sự thay đổi về sản lượng, giả sử giá thành đơn vị không thay đổi thì giá trị thành phẩm năm sau giảm hơn năm trước như vậy sản lượng giảm làm cho giá trị sản xuất giảm. Sản lượng giảm do các nguyên nhân: Khuynh hướng thị trường thay đổi, người ta thích sử dụng sản phẩm từ tôm thẻ chân trắng, còn trước đây thì thích sử dụng tôm sú, và sản phẩm từ tôm sú cũng là sản phẩm chủ lực của công ty, do thị trường thay đổi, nên công ty mất hợp đồng từ những khách hàng cũ của công ty đặc biệt là các khách hàng ở Nhật. Do mất khách hàng, chưa chuyển dổi sản phẩm kịp thời, nguồn nguyên liệu để sản xuất hạn hẹp, vì tôm thẻ chân trắng khó sản xuất được ở đồng bằng sông cửu long là vùng chuyên cung cấp nguyên liệu là tôm sú cho công ty. Bên cạnh đó, một số nước là thị trường chủ yếu của công ty như: Nhật, EU, Mỹ... chuyển sang thích ăn cá hơn thay vì ăn tôm nhiều như trước đây, vì vậy sản phẩm chủ lực của công ty không còn được ưa chuộng trên thị trường, và công ty cũng có kế hoạch chuyển đổi sản phẩm của mình cho phù hợp với thị trường, vì những lý do đó mà sản lượng của công ty liên tục giảm. Năm 2006 sản lượng giảm mạnh, nguyên nhân cũng giống như năm 2005, nhưng thêm vào đó, năm 2006 công ty tạm ngưng sản xuất để xây dựng nhà máy chế biến cá, vì vậy sản lượng năm 2006 giảm nhiều hơn so với năm 2005. + Xét sự thay đổi về giá thành đơn vị, sản lượng không thay đổi, giá thành liên tiếp tưng qua các năm, như vậy khi sản lượng không thay đổi, giá thành đơn vị tăng thì giá trị thành phẩm cũng tăng lên. Giá thành đơn vị liên tiếp tăng qua các năm nguyên nhân do: - Chi phí tăng do giá nguyên vật liệu tăng, lương công nhân tăng, giá công cụ dụng cụ, vật liệu phụ tăng.... - Giá trị thành phẩm năm 2006 so năm 2005 giảm 31.47%, giá trị thành phẩm giảm là nguyên nhân chủ yếu làm cho giá trị sản xuất giảm. Giá trị thành phẩm giảm do nguồn cung ứng nguyên liệu không ổn định, do sự biến động trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển từ nhà máy tôm sang nhà máy cá nên công nhân chưa thích ứng với điều kiện lao động mới. Nhà máy cá mới đưa vào sử dụng năng suất chưa cao. Trước đây công ty chủ yếu là xuất khẩu tôm nên tập trung hầu hết các nguồn lực vào sản xuất tôm, thêm vào đó việc sản xuất tôm đã được làm từ rất lâu, công ty đã tích lũy được không ít kinh nghiệm trong sản xuất tôm, nên vấn đề sản xuất sản phẩm tôm đạt chất lượng tốt, năng suất cao, phù hợp với người tiêu dùng là điều không khó với công ty, vì vậy giá trị sản xuất của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, đặc biệt là năm 2005, tăng gần 50%. Nhưng do nhu cầu thị trường, tôm không còn là sản phẩm được người tiêu dùng ngoài nước ưa chuộng như trước đây, người ta chuyển sang dùng cá với nhiều lý do khác nhau, và người tiêu dùng tại một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty như: Nhật, EU, Mỹ, Trung Quốc...chuyển sang thích dùng sản phẩm từ tôm thẻ chân trắng, mà loại tôm này khó sản xuất được ở đồng bằng sông cửu long là vùng chuyên sản xuất tôm sú cung cấp cho các nhà máy chế biến tôm xuất khẩu, và là vùng cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho công ty Cafatex, và công ty đã mất đi ưu thế của mình là công ty chế biến thủy sản nằm trong vùng nguyên liệu dồi dào. Vì vậy để thích ứng với thị truờng công ty cũng đã chuyển đổi theo, tập trung vào sản xuất cá, vì vậy công ty đã ngưng sản xuất trong ba tháng để xây dựng nhà máy chế biến cá với quy trình công nghệ hiện đại, khép kín, trong khi nguyên liệu để sản xuất tôm không còn ổn định như trước nên giá trị thành phẩm cũng vì vậy mà giảm rất mạnh. Khi đưa nhà máy mới vào sử dụng thì công suất không như mong muốn, do công nhân chưa quen với công nghệ mới, chuyển đổi công việc, trước đây chủ yếu chế biến tôm, nên tay nghề công nhân chưa cao. Từ những nguyên nhân trên đã làm cho giá trị thành phẩm của công ty giảm mạnh trong năm 2006. Giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi. Bảng 4.4. Giá trị Giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi năm 2004 - 2005 - 2006 ĐVT: 1.000 đồng. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Giá trị sản phẩm phụ 1.175.461 1.458.912 645.723 Giá trị phế phẩm 5.423.16 748.236 284.351 Giá trị phế liệu thu hồi 84.443 122.506 131.459 Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính qua 3 năm Giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi năm 2004 so năm 2005 tăng do công ty hợp đồng trước với khách hàng với giá cao, đồng thời sản lượng năm 2005 tăng đáng kể so năm 2004 (29.27%), bên cạnh đó chất lượng sản phẩm chưa tốt nên tỷ lệ phế phẩm lớn. Năm 2006 tỷ lệ này giảm do công ty bị chiếm hợp đồng, phải bán cho khách hàng mới với giá thấp hơn nhiều so năm 2005, năm 2006 công ty đã nhập máy móc thiết bị mới nên tỷ lệ phế phẩm giảm đáng kể. Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo năm 2005 tăng so năm 2004 là11.3%, bằng giá trị là 905.780.902 đồng, năm 2006 so năm 2005 tiếp tục tăng, cụ thể về giá trị tuyệt đối là 939.926.084, về số tương đối là 10.54%, tỷ lệ này tăng do những tháng đầu năm công ty có lượng đơn đặt hàng lớn, để đảm bảo sản xuất và giao hàng đúng thời hạn. Vào đầu năm tỷ lệ lao động nghỉ việc ngày càng tăng qua các năm do nền kinh tế thay đổi, việc làm càng nhiều, mức lương phong phú…. Vì vậy công ty luôn có lượng bán thành phẩm lớn và ngày càng tăng qua các năm. Mặt khác, công ty luôn có hợp đồng với lựơng xuất khẩu lớn vào những tháng đầu năm. Vào những tháng cuối năm là tháng thu họach thủy sản của nông dân, vì vậy những tháng cuối năm nguồn nguyên liệu rất lớn, để đảm bảo nguyên liệu không bị giảm chất lượng, sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng, mà hầu hết là những khách hàng khó tính nhất hiện nay trên thế giới như: Nhật, mỹ, một số nước EU…. Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, mặc dù bán thành phẩm, sản phẩm dở dang nhiều nhưng luôn đảm bảo đủ chất lựơng khi đến tay người tiêu dùng. Chênh lệch số dư đầu kỳ cuối kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang Chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm giảm 1.551.097 ngàn đồng giảm 13,59% so với kế hoạch. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm giá trị sản xuất giảm, và yếu tố này giảm làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, cụ thể làm giá trị sản xuất giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình sản xuất của công ty. Việc không đảm bảo được giá trị chênh lệch đầu kỳ, cuối kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất, không đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch, bên cạnh đó nó càn ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của công ty, công ty sẽ không sản xuất kịp thời và giao hàng đúng hạn. Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất. Bảng 4.5: Tỷ trọng của từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số sản phẩm. ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ (%) Sản phẩm thô Tôm đông block 314.579.955 30,42 Cá đông block 15.562.911 1,50 Sản phẩm cao cấp Tôm đông 542.499.141 52,46 Cá đông 161.465.021 15,61 Tổng sản lượng 1.034.107.029 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thu mua, chế biến tiêu thụ của công ty năm 2006. Giá trị của từng loại sản phẩm xác định bởi các yếu tố: nguyên vật liệu cấu thành, giá trị của lao động quá khứ dịch chuyển vào sản phẩm giá trị của hao phí lao động sống sản xuất sản phẩm. - 4.237.531,15 Q 1.079.605.928.480 1.120.039.348.978 T 9.541,74 9.541,74 Như vậy kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến giá trị sản xuất vì Q khác 0. T Tỷ lệ sản phẩm tôm chiếm gần 75% tổng sản lượng trong khi đó nhu cầu thị trường hiện nay thích sử dụng các sản phẩm cá hơn, vì vậy mặc dù tỷ lệ sản phẩm tôm gấp hơn 5 lần sản phẩm cá tuy nhiên về giá trị chỉ gấp 3 lần, như vậy cho thấy về kết cấu mặt hàng của công ty chưa hợp lý, cho nên kết cấu mặt hàng của công ty trong năm 2006 ảnh hưởng rất lớn đến gí trị sản xuất. Trong năm 2006 công ty đã chuyển đổi dần cơ cấu sản phẩm từ chủ yếu là sản xuất tôm xuất khẩu sang sản xuất cá tra cá ba sa là chủ yếu, cho phù hợp với tình hình hiện tại của công ty thủy sản và với nhu cầu của khách hàng khó tính ngòai nước. Q Rõ ràng qua tính toán cụ thể từ kết quả thực tế tỷ lệ từng loại mặt hàng của công ty, ta thấy kết cấu mặt hàng đã ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị sản xuất T = - 4.237.531,15 là một số âm thể hiện sự ảnh hưởng tiêu cực của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất. Kết cấu mặt hàng là yếu tố quan trọng trong sản xuất vì nó quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty, nếu một sản phẩm mà nhu cầu của nó trên thị truờng là rất thấp, khả năng tiêu thụ của nó rất chậm nhưng công ty lại đầu tư sản xuất với số lượng lớn, tập trung công nghệ cho sản phẩm đó thì dù sản phẩm có tốt đến thế nào đi nữa thì cũng rất khó tiêu thụ, nó sẽ gây thiệt hại lớn cho công ty, có thể nói là sản xuất kinh doanh lỗ mà là lỗ lớn, trong khi đó có sản phẩm mà nhu cầu thị trường rất lớn, sức tiêu thụ của nó rất mạnh nhưng công ty chỉ sản xuất một lượng nhỏ thì sẽ làm mất đi khả năng tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường khi thị trường của sản phẩm này chỉ mới bắt đầu hình thành. Có thể nói kết cấu mặt hàng sẽ quyết định thành bại của chính công ty đó. 4.1.1.2. Phân tích chỉ tiêu giá trị trung gian. Phân tích chi phí trung gian là đi sâu tìm hiểu nghiên cứu các chi phí như: chi phí vật chất: như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng mua ngoài; chi phí dịch vụ: như chi phí bảo hiểm, bảo vệ môi trường, quảng cáo. Phân tích dựa vào phương pháp so sánh là chủ yếu, so sánh giữa thực tế và kế họach, giữa thực tế năm nay với thực tế các năm trước, đánh giá dựa vào tỷ lệ giữa chi phí trung gian và giá trị sản xuất. Bảng 4.6: Chí phí dịch vụ của công ty ĐVT:1.000 đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005/2004 Chênh lệch 2006/2005 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Chi phí bảo hiểm 15.512 12.270 11.524 -3.241 9,90 -746 6,0 Bảo vệ môi trường 926.925 941.927 927.258 15.002 1,62 -14.668 1,5 quảng cáo 352.137 573.380 431.480 221.242 32,83 -141.899 24,7 Tổng 1.294.575 1.527.578 1.370.264 233.003 18,00 -157.314 10,3 Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính của công ty qua ba năm của công ty Cafatex. Do chi phí nguyên vật chất ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là không thể điều khiển được, nó thay đổi hàng năm và phụ thuộc vào thị trường, vì vậy ở đây chỉ đi phân tích chi phí dịch vụ thuộc chi phí trung gian ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Dựa vào bảng số liệu ta thấy chi phi dịch vụ năm 2005 so năm 2004 tăng 18% là do chi phí bảo vệ môi trường và chi phí quảng cáo tăng, mà đặc biệt là chi phí quảng cáo tăng 32.83% , tăng hơn 200 triệu đồng so với nảm 2004, chi phí quảng cáo năm 2005 tăng nhiều như vậy là do công ty thực hiện chiến lược mở rộng thị trường sang một số nước EU, nên chi phí quảng cáo tăng rất lớn, và nhờ tăng cường quảng cáo, quảng bá sản phẩm, tìm thị trường mới nên năm 2005 công ty có kim ngạch xuất khẩu là 1034.17 tỷ đồng tăng 10.05% so với năm 2004. Thị trường EU là thị trường tìm năng nên việc mở rộng thị trường sang EU là cần thiết vì người EU nhu cầu thủy sản rất lớn, họ có thu nhập cao nên hang thủy sản rất dễ tiêu thụ tại thị trường này, bên cạnh đó khi đã xâm nhập được thị trường của một vài nước thì sẽ có nhiều thuận lợi khi mở rộng thị trường sang các nước còn lại của khối EU. Tuy nhiên vào năm 2006 khuynh hướng trường tại một số nước xuất khẩu thủy sản truyền thống của Cafatex không còn ưa chuộng tôm, họ chuyển ssang thích ăn cá tra và cá ba sa, trong khi đó công ty chưa chuyển đổi kịp thời vì vậy không còn quảng cáo như trước nữa, mà tậo trung vào nghiên cứu, xây dựng nhà máy chế biến cá, và cũng vì lý do này nên kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2006 giảm 20% so năm 2005. Vì vậy chi phí dịch vụ năm 2006 giảm 10.3% so năm 2005. Mặc dù chi phí dịch vụ giảm nhưng giá trị sản xuất cũng giảm, nên ảnh hưởng giảm của nó là ảnh hưởng tiêu cực. So sánh giữa chỉ tiêu giá trị sản xuất và chi phí dich vụ: Bảng 4..7: Tỷ lệ chi phí dịch vụ và giá trị sản xuất ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chi phí trung gian 1.294.575 1527578 1.370.264 Giá trị sản xuất 261.527.416 383.737.943 262.981.824 Tỷ Lệ % 49,50 39,80 52,10 Nguồn: Báo cáo sản xuất tiêu thụ của công ty Chi phí dịch vụ năm 2006 giảm so với năm 2005, nhưng tỷ lệ giữa chi phí dịch vụ và chi phí sản xuất tăng, điều này cho thấy kết quả sản xuất giảm, vì vậy không nên giảm chi phí dịch vụ, vì nó giảm cũng kéo kết quả sản xuất giảm theo. 4.1.1.3. Phân tích chỉ tiêu giá trị tăng thêm. Phân tích chỉ tiêu giá trị tăng thêm là phân tích các yếu tố: thu nhập của người lao động, thuế sản xuất kinh doanh, khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận và các khoản khác. Bảng 4.8: Giá trị các yếu tố phân tích chỉ tiêu giá trị tăng thêm. ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu 2005 2006 Kế hoạch 2006 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch thực tế/ kế họach ( 2006) Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Thu nhập người lao động 2.655.646 2.826.626 3.618.300 170.980 6,44 -8.791.673 99,09 Thuế sản xuất kinh doanh 335.062 350.885 354.935 15.823 4,72 -4.584.422 99,05 khấu hao tài sản cố định 64.301.802 71.870.047 80.872.845 7.568.245 11,77 -8.800.975 99,19 Lợi nhuận và các khoản khác 7.766.331 4.570.952 5.396.865 -3.195.378 -41,14 -1.825.912 99,13 Tổng 75.058.844 79.618.514 89.745.795 4.559.669 6,07 -9.666.177 99,18 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Cafatex. Giá trị tăng thêm năm 2006 tăng 6.09% so với năm 2005, chỉ tiêu này tăng là do yếu tố thu nhập của người lao động tăng, đây là biểu hiện tốt của việc sản xuất kinh doanh, công ty luôn quan tâm đến người lao động, mặc dù lợi nhuận giảm nhưng thu nhập của người lao động luôn được đảm bảo, và có xu hướng ngày càng gia tăng. Đây là yếu tố đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục, số lượng công nhân ổn định (nếu chỉ xét một yếu tố tiền lương), tạo môi trường làm vịệc thoải mái cho người lao động, họ không bị áp bức, bóc lột, họ có cản giác luôn được quan tâm, tôn trọng, chính những điều đó giúp người lao động luôn hăng sai trong công việc, làm việc thoải mái… giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Yếu tố thuế phải nộp cho nhà nước, yếu tố này cũng tăng, chứng tỏ công ty luôn làm tròn nghĩa vụ về thếu đối với nhà nước, và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, và tỷ lệ này ngày càng tăng qua các năm. Giá trị tăng them của công ty tăng qua các năm giúp rất nhiều cho công ty trong việc làm ăn với các đối tác nước ngoài, và cũng tạo long tin cho cán bộ nhân viên công tỷtong việc tạo ra môi trường làm việcc ổn định, vững chắc. 4.1.2. Phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm, củng cố uy tín của sản phẩm trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao lợi nhuận của công ty. Vì thế công ty cần phải hòan thành tốt kế họach sản xuất về mặt chất lượng của sản phẩm, muốn vậy phải phân tích chất lượng sản phẩm một cách thường xuyên. Phân tích về mặt chất lượng sản phẩm dựa vào chỉ tiêu phân tích tình hình phẩm cấp sản phẩm. Bảng 4.9 : Giá trị từng loại mặt hàng phân theo cấp bậc sản phẩm. ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Đơn giá kế hoạch Sản phẩm loại 1 Tôm đông block 320.361.609 314.579.955 185.982,6 Cá đông block 15.845.773 15.562.911 8.499,9 Sản phẩm loại 2 Tôm đông 549.816.828 542.499.141 210.127,7 Cá đông 167.512.212 161.465.021 50.178,3 Tổng 1.053.536.424 1.034.107.029 454.787,5 .Nguồn: Báo cáo tình hình sản xuất tiêu thụ của công ty năm 2006 Hệ số phẩm cấp kế hoạch: (321.361.609*185.982,6)+(15.845.773*8.499,9)+(549.816.828*210.127,7)+(167.512.212*50.178) 1.053.536.424 * (185.982,6 + 8.499,9) = 0,75 Hệ số phẩm cấp thực tế: (314.579.955*185.982,6)+(15.562.911*8.499,9)+(542.499.141*210.127,7)+(161.465.021*50.178) 1.034.107.029* (185.982,6 + 8.499,9) = 0, 82 Hệ số phẩm cấp thực tế tăng so với kế hoạch: 0,82 – 0,75= 0,07 Như vậy chất lượng sản phẩm tăng. Do chất lượng sản phẩm tăng nên làm giá trị sản lượng tăng là: (0,82 – 0, 75) * 1.034.107.029* (185.982,6 + 8.499,9) = 72.387.492.072 Chất lượng sản phẩm năm 2006 tăng hơn so với kế hoạch tuy nhiên tỷ lệ rất thấp vì vậy mặc dù chất lượng sản phẩm tăng làm giá trị sản xuất tăng tuy nhiên tỷ lệ thấp hơn nhiều so với năng suất lao động giảm làm giá trị sản xuất giảm. Vì vậy công ty cần chú trọng nâng cao năng suất hơn là năng cao chất lượng, vì hiện tại chất lượng sản phẩm của công ty cũng rất tốt, nhưng cũng phải tâm đến chất lượng sản phẩm nhưng nó không phảI là yếu tố quan trọng hàng đầu, mà năng suất lao động phải được chú ý hơn cả. 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất. 4.2.1. Phân tích yếu tố lao động. Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, bởi vì việc tổ chức quản lý các yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của công ty. Qua phân tích đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố lao động và đề ra một số giải pháp khắt phục. 4.2.1.1. Phân tích tình hình số lượng lao động. a. Phân tích tình hình tăng giảm công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ sản xuất , sự biến động của lực lượng lao động này ảnh hưởng rất lớn kết quả sản xuất của xí nghiệp. Áp dụng phương pháp số chênh lệch để phân tích chỉ tiêu này. Bảng 4.10. Số lượng công nhân của công ty năm 2006. ĐVT: Người Chỉ tiêu Thực tế Kế hoach Lao động gián tiếp 150 158 Lao động trực tiếp 3.000 3.012 Nguồn: phòng nhân sự công ty Cafatex. Giữa thực tế và kế hoạch ta thấy số lượng công nhân có biến động, tuy nhiên tỉ lệ rất nhỏ, nhưng do thực tế số công nhân đã ít hơn so với kế hoạch ban đầu nên có thể nói tình hình tuyển dụng và đào tạo của công ty trong năm 2006 chưa tốt, chưa đảm bảo được lao động hco sản xuất. Tuy nhiên chỉ đánh giá như trên thì chưa chính xác sự ảnh hưởng của lao động đến sản xuất. Cần tiếp tục phân tích dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành giá trị sản xuất. Số công nhân = (3.000-3.020) * 76,73% = - 15,346 (giảm) tương đối Kết quả cho thấy số công nhân giảm, chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động tốt. Sau khi đánh giá tình hình biến động về số công nhân, cần xác định rõ ảnh hưởng của tình hình tuyển dụng, đào tạo và tình hình quản lý, sử dụng công nhân tức là năng suất lao động đến giá trị tổng sản lượng để thấy rõ kết quả sản xuất do nguyên nhân nào ảnh hưởng chủ yếu. Bảng 4.11: Năng suất lao động của công ty Cafatex năm 2006 Chỉ tiêu ĐVT Thực tế Kế hoạch Chênh lệch Mức độ ảnh hưởng Giá trị Tỷlệ (%) Giá trị sản xuất 1.000 đồng 262.981.824 272.712.142 -9.730.317 3,57 - Số công nhân bình quân Người 3.150 3.170 -20 0,66 -241.460 Năng suất lao động bình quân một công nhân 11.832 12.073 -241 2,00 -723.054 Nguồn: phòng sản xuất công ty Cafatex Xét về số tuyệt đối, số công nhân giảm 20 người thì giá trị sản xuất giảm 9.73 tỷ đồng một năm, như vậy mức độ đảm bảo sức lao động cho sản xuất là tương đối tốt, về số tương đốichỉ giảm 3.57%, tỷ lệ này rất thấp, có thể chấp nhận được. như vậy tình hình quản lý, sử dụng lao động của công ty tốt, có hiệu quả cao. Để thấy rõ hơn ta phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động: (3000-3020) * 12073 = - 241460 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động. 3000* ( 11832 – 12073) = - 723.000 Như vậy giá trị sản xuất giảm 9.730.317.102 do năng suất lao động giảm là chủ yếu hơn so với số lượng lao động giảm. b. Phân tích tình hình biến động nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Đánh giá lực lượng kỹ thuật của công ty mạnh hay yếu dựa vào chỉ tiêu: Tỷ lệ nhân viên kỹ 120 thuật so với công = * 100% = 4.17% nhân sản xuất 2880 Tỷ lệ nhân viên quản 150 lý kinh tế so với = * 100% = 5.2% công nhân Sản suất 2880 Tỷ lệ nhân viên quản 35 lý hành chánh so với = * 100% = 1.2 5% công nhân sản suất 2880 Ta thấy tỷ lệ nhân viên quản lý kinh tế, và nhân viên hành chính chiếm tỷ lệ rất thấp so với công nhân sản xuất, công ty tiết kiệm rất nhiều chi phí quản lý. 4.2.1.2. Phân tích tình hình phân bố lao động. Phân tích tình hình phân bố lao động trong khu vực ngành sản xuất chính. Bảng 4.12: số lượng công nhân sản xuất và nhân viên sản xuất Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 Công nhân sản xuất Người 2.543 2.764 2.880 Nhân viên sản xuất Người 254 225 120 Tỷ lệ công nhân sản xuất % 90.92 92.47 96.00 Nguồn: phòng nhân sự công ty cafatex. Số công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng lên về tỷ trọng. Như vậy bố trí lao động trong ngành sản xuất chính của công ty là hợp lý. 4.2.2. Phân tích tình hình năng suất lao động. 4.2.2.1. Đánh giá tình hình biến động năng suất lao động. Thời gian lao động có thể tính bằng giờ, ngày, năm. Mỗi cách tính có ý nghĩa khác nhau: a. Năng suất lao động giờ: 262.981.824.998 Năng suất lao động giờ = = 119.537.193,2 2.200 Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: Trình độ thành thạo về kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân. Do công ty mới chuyển đổi từ sản xuất tôm xuất khẩu là chủ yếu sang sản xuất cá, nên về kỹ thuật công nhân chưa đạt được trình độ kỹ thuật cao, tuy nhiên không quá thấp, do công nhân chưa quen với công việc, chưa quen với trình độ công nghẹ mới, nên năng suất lao động còn hạn chế. Về trình độ cơ giới hóa, tự động hoá: hiện tại công ty đã đầu tư mới hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, năng suất lao động rất cao khi công nhân quen với quy trình sản xuất mới, với máy móc thiết bị mới. Về chất lượng và số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất thì còn gặp một số khó khăn. Chất lượng không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kỹ thuật nuôi, kỹ thuật chăm sóc, điều kiện tự nhiên, điều kiện môi trường…. chính người nuôi cũng không đảm bảo được chất lựợng khi họ chưa thu hoạch. Do tính chất nuôi nhỏ lẻ của người nuôi nên chất lượng không đồng đều, vì vậy gây khó khăn lớn trong sản xuất. Cũng vì nguyên nhân trên mà số lượng nguyên vật liệu cũng không ổn định, vì vậy công ty luôn trong tình trạng mất chủ động về nguyên vật liệu nên gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, gây khó khăn cho công ty trong việc lập kế hoạch sản xuất, và ảnh hưởng đến kế hoạch tổng thể của công ty. b.Năng suất lao động ngày. 262.981.824.998 Năng suất lao động ngày = = 956.297.545 275 Hoặc: Năng suất lao động ngày = Độ dài ngày lao động * năng suất lao động giờ Như vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởngbởi năng suất lao động giờ và độ dài của ngày lao động . Tốc độ tăng năng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ, có nghĩa là số giờ làm việc trong ngày tăng lên, công nhân phải làm việc tăng ca. Giờ làm việc chính thức là 8 giờ mỗi ngày, nếu tăng ca thì tăng từ 3 – 4 giờ một ngày tăng ca. c.Năng suất lao động năm: 262.981.824.998 Năng suất lao động = = 91.313.134 kg 2.880 Như vậy năng suất lao động nănm vừa chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động ngày và số ngày làm việc bình quân của một công nhân trong năm. Năng suất lao động năm = 268 * 100 = 26.800 tấn/người/năm Tốc độ tăng năng suất lao động năm nhỏ hơn năn suất lao động ngày, chứng tỏ số ngày làm việc trung bình của một công nhân rong năm ít hơn 268 ngày. Ta có thể biểu diễn năng suất lao động năm bằng công thức: số ngày làm việc bình Năng suất = quân một công nhân * độ dài ngày * năng suất Lao động năm trong năm lao động lao động giờ Như vậy, trong ba chỉ tiêu năng suất lao động giờ, ngày, năm thì năng suất lao động năm phản ánh đầy đủ nhất chất lượng và thời gian làm việc của công nhân. Vì thế nó được sử dụng phản ánh chung năng suất lao động toàn xí nghiệp. Bảng 4.13: Biểu năng suất lao động của công nhân sản xuất năm 2006 Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Tăng (giảm) Số tuyệt đối Số (%) Giá trị sản xuất 342.716.542.100 262.981.824.998 -79.734.717.102 23.27 Số công nhân bình quân 2.900 2.880 -20 0.69 Năng suất lao động bình quân năm của công nhân 93.645.219 91.313.134 -2.332.085 2.49 Tổng số ngày làm việc của công nhân 280 275 -5 1.79 Năng suất lao động bình quân ngày của công nhân 959.346.167 956.297.545 -3.048.622 0.32 Số ngày làm việc bình quân của một công nhân 271 268 -3 1,11 Tổng số giờ công tác của công nhân 2.257 2.200 -57 2,53 Số giờ làm việc bình quân ngày của công nhân 9,1 8,70 -0,40 4,40 Năng suất lao động giờ 121.674.832 119.537.193,2 -2.137.639 1,76 Nguồn: phòng hành chánh tổng hợp công ty Cafatex. - Xét năng suất lao động giờ. Năng suất lao động giảm 2.137.639 đồng giảm 1.76% đây là biểu hiện không tích cực, tuy nhiên không gây thiệt hại lớn cho công ty, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này có thể do trình độ công nhân chưa thành thạo, chưa quen với máy móc thiết bị mới, và một nguyên nhân nữa là do tình hình cung ứng nguyên vật liệu không ổn định. - Xét năng suất lao động ngày: Năng suất lao động ngày giảm 3.048.622 đồng giảm 1.11% so với kế hoạch, tỷ lệ giảm năng suất lao động ngày ít hơn năng suất lao động giờ, điều này chứng tỏ xí nghiệp quản lý, sử dụng tốt số ngày làm việc trong năm, cụ thể là số ngày làm việc bình quân chỉ giảm 3 ngày so kế hoạch. -Xét năng suất lao động năm. Năng suất lao động năm chỉ giảm 2.332.085 đồng giảm 2.49% so kế hoạch, điều này cho thấy năng suất chưa đạt yêu cầu đặt ra, tuy nhiên chỉ kém hơn một con số nhỏ, nên có thể nói công ty hoàn thành kế hoạch, do kế hoạch ban đầu chưa đánh giá chính xác khả năng phù hợp với máy móc thiết bị mớ, công nghệ mới của công nhân. 4.2.2.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về lao động đến giá trị sản xuất. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo công thức: Số công nhân. (3150 – 3170) * 271 * 9.1 * 121674832 = -6.001.246.063 Số giờ làm việc bình quân trong ngày. 3.150 * 268 * (8,7-9,1) * 121.674.832 = - 41.087.157.269 c. Năng suất lao động theo giờ. 3.150*268*2.200*(119.537.193,2-121.674.832) = -3.970.108.284 4.2.3. Phân tích tình hình sử dụng ngày công. Sử dụng tốt ngày công lao động là biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, hạ giá thành. Vì thế cần thiết phải phân tích tình hình sử dụng ngày công để thấy rõ tình hình này. Ngày công trong công ty được chia ra làm các loại: Số ngày công theo lịch: là số ngày tính theo dương lịch ( 365 ngày) Số ngày nghỉ theo chế độ: là số ngày công nghỉ vào ngày lễ, ngày chủ nhật. Số ngày công theo chế độ: là số ngày công theo lịch trừ số ngày công nghỉ theo chế độ. Số ngày công thiệt hại bao gồm số ngày công ngừng việc và vắng mặt. Trong đó: Số ngày công vắng mặt bao gồm số ngày công nghỉ phép định kỳ, đau ốm, thai sản, hội họp, tai nạn lao động, và nghỉ vì lý do khác. Số ngày công ngừng việc bao gồm số ngày công nghỉ vì lý do, máy móc thiết bị hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu điện, do thời tiết, và do một số nguyên nhân khác. Số ngày công làm thêm vào ngày lẽ và ngày chủ nhật. Số ngày làm việc theo chế độ thường ổn định, vậy số ngày làm việc tăng giảm phụ thuộc vào biến động của số ngày công thiệt hại, số ngày công làm thêm. Bảng 4.14 : Biểu ngày công lao động năm 2006. ĐVT: ngày Chỉ tiêu Thực tế Kế hoạch Số ngày công theo lịch 365 365 Số ngày nghỉ theo chế độ 90 85 Số ngày công theo chế độ 275 280 Số ngày công thiệt hại 7 9 số ngày công làm thêm vào ngày lễ và chủ nhật 12 12 Số ngày làm việc 280 283 Nguồn: phòng sản xuất công ty Cafatex. Tình hình sử dụng ngày cong lao động của công ty tương đối tốt, mức độ chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch không lớn, mặc dù có chênh lệch nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Công ty luôn thực hiện đúng mọi quy định của nhà nước về sử dụng ngày công lao động theo luật lao động. 4.2.4. Phân tích tình hình sử dụng giờ công. Sử dụng tốt giờ công là biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động ngày, tăng sản lượng, đảm bảo cho công ty hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Vì thế cần phải phân tích tình hình sử dụng giờ công để thấy rõ hơn những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản lượng của công ty. Giờ công của công ty bao gồm các loại: Giờ công thưeo chế độ: Giờ làm một ngày 8 tiếng Giờ công thiệt hại: bao gồm giờ công vắng mặt do ớm đau, cho con bú, hội họp,.. và giờ công ngừng việc vì cúp điện, thiếu nguyên vật liệu. Giờ công làm thêm: Giờ công làm việc vào ngày lễ, chủ nhật và ngoài ca quy định. Giờ công làm việc được xác định: Giờ công làm việc = giờ công theo chế độ - giờ công thiệt hại + giờ công làm thêm. Bảng 4.15: Biểu giờ công lao động năm 2006 ĐVT: Giờ  Chỉ tiêu Thực tế Kế hoạch Giờ công theo chế độ 2.144 2.200 Giờ công thiệt hại 56 50 Giờ công làm thêm 96 96 Giờ công làm việc 2.184 2.246 Nguồn phòng sản xuất công ty Cafatex. Giờ công lao động của công nhân cũng ít chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế, số giờ làm thêm của công nhân cũng không quá lớn hơn số giờ lao động nhà nước quy định, vì vậy luôn đảm bảo sức khỏe cho người lao động, đảm bảo tính ổn định của lao động và của sản xuất. * Phân tích những nhân tố ảnh hưởng năng suất lao động (giờ). Năng suất lao động giờ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, về cơ bản, biện pháp lâu dài nâng cao năng suất lao động phải khai thác từ những nhân tố đó, bởi vì những nhân tố này có khả năng vô hạn. Còn vấn đề vận dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất quan trọng, nhưng là vấn đề cần thiết trong một thời kỳ nhất định và nó có giới hạn bởi thời gian lao động theo chế độ được pháp luật quy định. Năng suất lao động giờ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố tisnh toán được mức độ ảnh hưởng như: tình hình thiệt hại sản phẩm hỏng. phẩm cấp sản phẩm và tình hình thực hiện tiêu chuẩn, định mức sản xuất và những nhân tố không xác định được mức độ ảnh hưởng như: tình hình bố trí công nhân sản xuất, tình hình thành thạo kỹ thuật của công nhân, tình hình thực hiện định mức lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, tình hình sử dụng các đoàn bẩy kinh tế, tình hình tổ chức, quản lý sản xuất… Trong nội dung này, chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố về mặt lao động đến năng suất. a. Phân tích cơ cấu công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất của công ty có 2 loại: công nhân sản xuất chính và công nhân phụ. Công nhân chính làm việc trên dây truyền sản xuất trực tiếp alfm ra sản phẩm, công nhân phụ làm những công việc có tính phục vụ như: vận chuyển nguyên vật liệu, quét dọn nơi sản xuất… Việc bố trí hai loại công nhân này hợp lý là biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân. Bảng 4.16: Số lượng công nhân sản xuất ĐVT: Người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Công nhân chính 2.543 2.764 2.880 Công nhân phụ 354 216 123 Nguồn: phòng nhân sự công ty cafatex Công nhân chính luôn chiếm tỷ trọng lớn và có khuynh hướng ngày càng tăng, và công nhân phụ thì chiếm tỷ trọng nhỏ, có xu hướng giảm, như vậy cơ cấu công nhân sản xuất được đánh giá hợp lý, Công nhân phụ giảm do công ty đưa vào sử dụng máy móc thiết bị cho một số công việc nặng nhọc của công nhân phụ nên làm giảm tỷ lệ công nhân phụ. b. Phân tích trình độ thành thạo của công nhân. Quyết định mức năng suất lao động tăng giảm phụ thuộc vào trình độ thành thạo của công nhân. Trình độ thành thạo của công nhân được phản ánh qua chỉ tiêu hệ số bậc bình quân. Bảng 4.17. Tình hình cấp bậc của công nhân năm 2006 ĐVT: Người Cấp bậc Số công nhân chính Công nhân phụ Cộng Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế 4 854 860 68 66 922 928 3 493 487 31 27 524 518 2 917 920 17 14 934 937 1 500 613 19 13 519 632 Cộng 2.764 2.880 135 120 2.899 3.000 Nguồn: Phòng nhân sự công ty Cafatex Ta có hệ số cấp bậc bình quân của công nhân sản xuất chính 2,49 Kỳ kế hoạch: 854*4+493*3+917*2+500*1 2899 2,45 Kỳ thực tế: 860*4+487*3+920*2+613*1 3000 Hệ số cấp bậc bình quân của công nhân phụ. 0,14 Kỳ kế hoạch: 68*4+31*3+17*2+19*1 2899 0,13 Kỳ thực tế: 66*4+27*3+14*2+13*1 3000 Như vậy, hệ số cấp bậc bình quân của các loại công nhân đều giảm sovới kế hoạch, chứng tỏ trình độ thành thạo của công nhân không đạt kế hoạch, giảm, điều này ảnh hưởng không tốt đến năng suất lao động. Nguyên nhân là do công ty mới chuyển đổi từ sản xuất tôm sang sản xuất cá, công ty mới đầu tư mới máy móc thiết bị nên công nhân chưa quen với công việc mới, với công nghệ mới. Tóm lại, giá trị sản xuất của công ty giảm do ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là: năng suất lao động, trình độ công nhân, số ngày làm việc của công nhân, số giờ làm việc trong một ngày, số giờ làm them. Nhưng yếu tố chủ yếu làm cho giá rị sản suất giảm là do năng suất lao động giảm, công ty cần có biện pháp nâng cao năng suất. Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG VÀ TĂNG NĂNG SUẤT. 5.1. Tồn tại và nguyên nhân. - Công ty chưa đổi mới kịp thời về sản phẩm, máy móc thiết bị,… nên làm cho doanh thu giảm vào năm 2006 trong khi trước đó doanh thu của công ty liên tiếp tăng, và tăng mạnh. - Nguồn nguyên liệu cho sản xuất chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng thì không ổn định, không đồng đều nên gây nhiều khó khăn trong sản xuất, do nhu cầu khách hàng đòi hỏi chỉ một hoặc hai loại, vì vậy việc sử lý nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất rất kỹ, tốn kém nhiều trong khâu này, trong khi nếu nguồn nguyên liệu tốt thì công ty sẽ không mất khoản. - Về lao động, đội ngũ lao động của công ty năm 2006 tuy có ít biến động, tuy nhiên đã có biểu hiện một phần của sự biến động lao động, vì hiện tại đội ngũ lao động phổ thông ở đồng bằng sông cửu long đang trong tình trạng khan hiếm, bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam phát triển rất mạnh trong 2 năm trở lại đây, và có nhiều công ty, xí nghiệp mở ra với nhiều ưu đãi cho công nhân như: lương cao, giờ làm hợp lý, phúc lợi lớn…. đây là trở ngại không nhỏ đối với hầu hết các công ty,vì vậy công ty Cafatex cần có biệ pháp tuyển dụng, đào tạo và quản lý tốt hơn để luôn đảm bảo lao động cho sản xuất. - Mặc dù công ty mới đổi mới hệ thống máy móc trong sản xuất, nhưng công nhân chưa quen với công nghệ mới nên chưa khai thác hết công suất máy móc, công suất công nhân, làm giảm năng suất sản xuất. - Trình độ công nhân hiện tại của công ty không đồng đều, tỷ lệ công nhân tay nghề chưa tốt còn chiếm rất lớn, do sự biến động lao động, công nhân mới tuyển vào nên tay nghề còn yếu, và do một số công nhân không phát triển được tay nghề của mình trong khi đã làm việc tại công ty từ 1 đến 2 năm. 5.2. Một số giải pháp. - Về máy móc thiết bị, công ty phải luôn theo dõi tình hình đổi mới công nghệ trong ngành thủy sản để cập nhật kịp thời, kịp thời đổi mới, để luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm chi phí để cạnh tranh lại với các công ty thủy sản trong nước cũng như các công ty nước ngoài. Về lao động: công ty phải đặt lợi ích của người lao động làm nhiệm vụ chiến lược của mình, luôn quan tâm đến người lao động, chế độ lương thưởng phải hợp lý và phải ngang bằng với các công ty khác trong khu vực, tạo môi trường làm việc ổn định, năng động… có như vậy mới giữ chân được người lao động, nhất là trong tình trạng hiện nay đội ngũ lao động phổ thông ngày càng ít, và số lượng công ty mới thành lập rất nhiều, mức lương đa dạng. Về nguồn nguyên liệu: cần thiết lập hệ thống cung cấp nguyên liệu ổn định, chất lượng cao và đồng đều mặc dù nguyên liệu được sản xuất tại đâu. Muốn làm được điều này công ty phải kết hợp với chính quyền địa phương nơi sản xuất nguyên liệu cho công ty để nghiên cứu đầu tư tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, đạt chất lượng, chất lượng đồng đều, bên cạnh đó phải kết hợp với nhà khoa học, cung cấp cho họ những thông tin chi tiết về yêu cầu chất lượng nguyên liệu, từ đó góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu chất lượng cao, ổn định, đồng đều. Đề nghị nhà nước hỗ trợ người nông dân nuôi thủy sản, vùng nguyên liệu phải được quy hoạch, tập trung sản xuất với diệ tích lớn, không làm riêng lẻ, theo sở thách cá nhân, mọi công việc phải được làm đồng loạt, đúng quy trình, quy cách, sử dụng hóa chất, thức ăn hóa học phù hợp với nhu cầu nhà sản xuất thủy sản. Công nhân phải được đào tạo tốt trước khi đưa vào san xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Thường xuyên kiểm tra trình độ công nhân, khuyến khích họ nâng cao tay nghề, tăng lương, thưởng cho những công nhân có biểu hiện tốt, tay nghề phát triển nhanh, ngược lại xử phạt nghiêm túc đối với các trường hợp vi phạm, mức xử phạt tùy theo mức độ vi phạm, và tùy trường hợp cụ thể. Không được lạm dụng xử phạt để chèn ép công nhân, phải sáng suốt nhận ra những cán bộ quản lý có hành vi cá nhân, vì lợi ích cá nhân chèn ép nười lao động, mọi thưởng phạt phải hợp lý, rõ ràng, chính xác. Thành phẩm phải được kiểm tra thật kỹ trước khi đóng gói xuất bán ra ngoài, yếu tố này tuy đơn giản, ít được quan tâm, tuy nhiên nếu thành phẩm không được kiểm tra kỹ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến uy tín công ty nếu có một sản phẩm hoặc không đạt chất lượng đến tay người tiêu dùng. Họ sẽ tẩy chay sản phẩm của công ty, lúc đó chẳng những công ty khó tìm được khách hàng mới mà còn mất khách hàng cũ. Khả năng cạnh tranh trên thị trường của công ty cũng từ đó mà giảm, và sau đó dù công ty có khắt phục, sữa chữa, có cung cấp sản phẩm ra thị trường tốt đến đâu đi nữa thì cũng khó lấy lại niềm tin của khách hàng, trong khi đó khách hàng của công ty hầu hết là những khách hàng nổi tiếng khó trên thế giới như: Nhật, EU, Mỹ…. Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận. Qua phân tích tình hình sản xuất và tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất của công ty năn 2006, nhìn chung tình hình sản xuất của công ty không được tốt như những năm trước, trong sản xuất vẫn còn một số khó khăn khó giải quyết, về một số khuyết điểm nhỏ nhưng gây ảnh hưởng không hỏ đến sản xuất của công ty như mức độ thành thạo của công nhân, mức độ phù hợp của công nhân đối với máy móc thiết bị mới… đây là những yếu tố dễ thực hiện, tuy nhiên công ty cần nhanh chóng khắc phục, để hạn chế ảnh hưởng đến sản lượng. 6.2. Kiến nghị. 6.2.1 Đối với Nhà nước: Trong xuất khẩu thủy sản, nhà nước đóng vai trò là người nhạc trưởng, là nhà thương thuyết để tạo điều kiện môi trường thuận lợi, là nhà can thiệp tạo động lực hổ trợ cho các nhà kinh doanh thủy sản xuất khẩu, với sự hổ trợ nhiệt tình của nhà nước sẽ giúp cho tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do đó, nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau: - Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng, thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu và những điều luật để hạn chế việc phá giá xuất khẩu làm bất ổn và ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu và thị trường nguyên liệu. - Cần áp dụng các biện pháp để khuyến khích tạo mối liên kết giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người nuôi hợp tác với nhau sao cho các bên cùng có lợi. - Cần nghiên cứu và qui hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ. - Cần có biện pháp hướng dẫn người nuôi sử dụng đúng liều lượng kháng sinh và hóa chất, phương pháp chăm sóc sao cho vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo vệ sinh an tòan thực phẩm cho con người và giữ vệ sinh môi trường sinh thái. - Nghiên cứu để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao hơn và cũng nhằm mục đích làm phong phú thêm nguồn lợi thủy sản vốn là một thế mạnh của đất nước. - Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người tiêu dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới. 6.2.2 Đối với lãnh đạo tỉnh: - Cung cấp các thông tin vĩ mô có liên quan đến công ty để Công ty kịp thời có những phản ứng hợp lý để không làm ảnh hưởng, gây thiệt hại cho Công ty. - Thường xuyên lắng nghe ý kiến của các công ty trong nội bộ tỉnh, ra sức giúp đỡ khi các công ty cần đến sự giúp đỡ của ban lãnh đạo tỉnh. - Ủng hộ các ý kiến về xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao, đồng đều. Đề ra phương hướng, định hướng đún đắn để thực hiện những chỉ thị giúp thực hiện dễ dàng. - Là đại diện của nông dân trong hợp tác giữa công ty, nhà nước và nhân dân, đại diện về uy tín cho các công ty trong việc thuyết phục nhân dân làm theo chỉ đạo của công ty về việc tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao. 6.2.3 Đối với công ty: Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì sự phấn đấu, nổ lực của công ty đóng vai trò rất quan trọng và quyết định đến sự thành bại của Công ty: - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực cao nắm bắt và phản ứng nhanh trước sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường về tất cả các mặt. - Duy trì tốc độ phát triển xuất khẩu sản phẩm chất lượng ở các thị trường chủ lực ổn định trước đây. - Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng cả khâu đầu vào và đầu ra của sản phẩm. - Hợp tác với nông dân ở các địa phương để cung ứng nguyên liệu có chất lượng và giá cả phù hợp. - Khắc phục những yếu tố bất thường làm giảm lợi nhuận. - Xây dựng trang Web sao cho khách hàng và người tiêu dùng ở các nước xuất khẩu có thể đọc và hiểu được. - Công ty nên chú ý phát triển đồng bộ tất cả các mặt: sản xuất, giao lưu hợp tác nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, xuất khẩu, quảng cáo tiếp thị, lợi ích của các cổ đông, của người lao động…. Nhưng quan trọng nhất vẫn là chất lượng sản phẩm, và uy tín của công ty trên thị trường. - Công ty nên đầu tư vào xây dựng hệ thống xử lý chất thải, khí thải để không ảnh hưởng đến môi trường nói chung, và môi trường chung quanh nơi công ty đặt trụ sở để không làm ảnh hưởng đấn cuộc sống của nhân dân chung quanh, để đảm bảo công ty không phải đương đầu với những cuộc kiện tụng do làm ảnh hưởng đến môi trường sống. TÀI LIỆU THAM KHẢO š¯› 1. Nguyễn Thanh Nguyệt - Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách Đại học Cần Thơ, 1997. 2. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc gia Tp HCM, 2000. 3. Phùng Thị Thanh Thủy. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2000. 4. Võ Thị Thanh Lộc. Thống kê ứng dụng và dự báo, NXB Thống kê, năm 2000. 5. Võ Thanh Thu. Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2000. 6. Võ Thanh Thu – Hà Thị My. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế, NXB Thống kê, 2000. 7. Huỳnh Đức Lộng. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống Kê, 1997. 8. Tạp chí kinh tế, báo tuổi trẻ. Một số trang web Website: www.mof.gov.vn Website: www.agroviet.gov.vn Website: www.cafatex-vietnam.com Website: www.cafatex.thuonghieuviet.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex.doc
Luận văn liên quan