Đề tài Phân tích tình hình tài chính,tín dụng đối với Ngân Hàng Thương Mại cổ phần Đông Á

o Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp NH có được quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền kinh tế thị trường, hoạt động của các NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro cảu các khoản tín dụng thì NH cần có công tác thẩm đĩnh chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng dự án và các đối tượng khách hàng mà các nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm định dự án thì cần phải phân tích chi tiết về các mặt như: năng lực pháp lý khách hàng, nguồn cung cấp nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất, dòng đời sản phẩm, khả năng tài chính

doc108 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính,tín dụng đối với Ngân Hàng Thương Mại cổ phần Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu của nền kinh tế, đặc biệt Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á cũng đang có những chiến lược hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình. Nhận thức được sự phát triển kinh tế xã hội sẽ gắn liền nhu cầu về vốn, do đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã và đang cố gắng mở rộng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao, ngân hàng phải đáp ứng nhanh và hiệu quả vốn cho nền kinh tế. Vì vậy từ việc chỉ cho vay đối với một số đối tượng cụ thể, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phân tích tình hình cho vay theo các thành phần kinh tế của Ngân hàng Đông Á cho thấy những tác động của việc mở rộng cho vay đến các thành phần kinh tế, các ngành nghề kinh tế khác nhau cũng như những rủi ro mà chúng sẽ mang lại cho hoạt động của ngân hàng. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2007-2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008 so với 2007 Chênh lệch 2009 so với 2008 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) Doanh nghiệp Nhà nước 682 731 848 49 7.18 117 16 Công ty TNHH Nhà nước 138 156 139 18 13.04 -17 -10.9 Công ty TNHH tư nhân 4.731 7.642 10.355 2.911 61.53 2.713 35.5 Công ty cổ phần 4080 8409 11.759 4329 106.10 3350 39.84 Doanh nghiệp tư nhân 668 724 1.415 56 8.36 691 95.44 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 22 24 56 2 9.10 32 133.33 Kinh tế tập thể 82 107 113 25 30.49 6 5.61 Cho vay cá nhân 7.455 7.778 9.671 323 4.33 1.893 24.34 Tổng cộng 17.858 25.571 34.356 7.713 43.19 8.785 34.36 Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2007 của khách hàng cá nhân là 7.455 tỷ đồng và tập thể là 10.403 tỷ đồng nhưng qua các năm thì 2008 và 2009 hai chỉ số này đã chênh lệch nhau khá nhiều, cụ thể là năm 2008 cho vay khách hàng cá nhân là 7.778 tỷ đồng tăng 323 tỷ đồng (tăng 4,33%) so với năm 2007 và cho vay khách hàng tập thể là 17.793 tỷ đồng tăng 7.390 tỷ đồng (tăng 71,04%) so với năm 2007. Trong năm 2007, DongA Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng khác nhau. Đối với khách hàng cá nhân: DongA Bank đã đáp ứng các nhu cầu của khách hàng với các sản phẩm: cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng trước trong việc bán chứng khoán thông qua việc DongA Bank liên kết với các công ty chứng khoán, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị điện máy Nguyễn Kim, cho vay mua xe máy tại công ty PNJ, mua xe máy tại công ty Phát Tiến, công ty Tín Phong, cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, … Đối với khách hàng doanh nghiệp: DongA Bank đặc biệt chú trọng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. DongA Bank đã và đang tiếp tục hợp tác với các Tổ chức tài chính nổi tiếng quốc tế để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đến năm 2009 cho vay đối với khách hàng cá nhân 9.671 tỷ đồng tăng 1.893 tỷ đồng (tăng 24,34%) và đối với khách hàng tập thể năm 2009 là 24.685 tỷ đồng tăng 6.892 tỷ đồng (tăng 38,73%) so với năm 2008. Ta có thể suy luận rằng do quy mô nền kinh tế nước ta đang lớn dần việc sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả vì nó thiếu chặt chẽ không có phương hướng rõ ràng, bên cạnh đó trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhiều hơn, các cá nhân nhỏ lẻ dần tập trung thành những doanh nghiệp với phương hướng phát triển cụ thể, bằng việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần có nhiều vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại vì thế các khoản vay của nhóm đối tượng này tăng lên tỷ trọng lẫn giá trị. Đi vào cụ thể các thành phần cho vay tập thể ta thấy rằng do chính sách của nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nên các khoản vay của các công ty nhà nước nói chung giảm hoặc tăng ít. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các khoản tăng đều qua từng năm cho ta thấy rằng Việt Nam đang thu hút các nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài. Ngoài ra chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản vay các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, đây cũng là một trong các thành phần kinh tế lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của ngân hàng: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NHÓM NỢ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TỪ 2007 – 2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nợ đủ tiêu chuẩn 17.744 99.36 24.523 95.90 33.663 97.98 Nợ cần chú ý 34 0.19 397 1.55 235 0.68 Nợ dưới tiêu chuẩn 5 0.03 354 1.38 60 0.17 Nợ nghi ngờ 14 0.08 111 0.43 123 0.37 Nợ có khả năng mất vốn 61 0.34 186 0.73 272 0.79 Tồng cộng 17.858 100 25.571 100 34.356 100 Nhìn vào bảng ta thấy rằng trong năm 2007 nợ đủ tiêu chuẩn là 17.744 tỷ đồng đến năm 2008 con số này là 24.523 tỷ đồng tuy đã tăng 38,2% nhưng so với số tăng của tổng dư nợ là 43,19% thì về mặt tỷ trọng nó lại giảm xuống, sang năm 2009 tình hình đã tốt hơn với số dư nợ là 33.663 tỷ đồng thì đã tăng 27,15% cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư. Mặt khác trong năm 2008 tình hình các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 đã tăng lên rất nhiều điều này cho ta thấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng lên hệ thống các Ngân hàng như thế nào, mà ở đây cụ thể là Ngân hàng Đông Á, cá biệt đối với nhóm nợ nhóm 3 đã tăng 6980% từ 5 tỷ đồng ở năm 2007 đến năm 2008 là 354 tỷ đồng. Các nhóm nợ khác cũng tăng đáng kể tất cả đều tăng trên 200%. Nhờ có các biện pháp khắc phục hữu hiệu đến năm 2009 nợ nhóm 2 và nhóm 3 đã giảm đi rõ rệt đặc biệt nhất vẫn là nhóm nợ nhóm 3 đã giảm xuống còn 60 tỷ tức là giảm 490%, nhưng do hậu quả của năm 2008 mà các nhóm nợ 4, 5 đã tăng lên tuy không đáng kể so với năm 2008 nhưng Ngân hàng Đông Á cần có nhiều biện pháp khắc phục tình trạng tăng của nhóm nợ xấu đang diễn ra tại ngân hàng. Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu: Trên cơ sở đi vay để cho vay, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Trong phần trên như đã phân tích thì cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có những diễn biến tốt. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động tín dụng thì chúng ta phải dựa vào các chỉ tiêu tài chính như: hiệu suất sử dụng vốn, mức độ rủi ro tín dụng,… Trước khi đi vào phần đánh giá chúng ta quan sát bảng số liệu sau: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 Tổng vốn huy động tỷ đồng 21.455 29.593 36.423 Tổng dư nợ tỷ đồng 17.858 25.571 34.356 Nợ xấu tỷ đồng 80 651 458 Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập tỷ đồng 64 267 354 Tổng thu nhập tỷ đồng 853 1.479 1.664 Lãi từ hoạt động tín dụng tỷ đồng 461 747 1.086 Nợ xấu/Tổng dư nợ % 0.45 2.5 1.33 Hiêu suất sử dụng vốn Lần 0.83 0.86 0.94 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng % 0.36 1.04 1.00 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng % 80 41.01 75.33 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng % 54.01 50.51 65.26 Nợ xấu/Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, nó còn đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiên này tăng giảm không đều qua các năm. Tình hình như sau: năm 2007 chỉ tiêu này là 0,45%, năm 2008 chỉ tiêu này là 2,50%, tăng lên 2,05 điểm phần trăm (tăng 4,56%) so với năm 2007. Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2008 tương đối cao là do tình hình tài chính, lạm phát, kinh tế của nước ta gặp khó khăn nên các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng không thể trả được nợ đúng hạn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á trong năm 2008 chịu nhiều tác động bất lợi của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong thực hiện các cam kết trả nợ với ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên là một thực tế khó tránh khỏi. Nhưng đến năm 2009 tình hình đã bắt đầu ổn định lại do chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước làm giảm lạm phát và chính sách kích cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp vay vốn nên tỷ lệ nợ xấu trong năm 2009 của ngân hàng chỉ còn 1,33% đã giảm đến 1,17 điểm phần trăm (giảm 46,8%) so với năm 2008. Nhìn chung chỉ tiêu này thấp dưới 5%, có được điều này là do ngân hàng có sự nỗ lực trong công việc từ ban giám đốc cho đến các nhân viên. Từ kết quả này có thể khẳng định công tác tín dụng tại ngân hàng Đông Á là có hiệu quả, luôn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì không có sự cân đối giữa việc huy động vốn với việc cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng dần theo hàng năm,nhận xét thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng ở mức tương đối được thể hiện ở tỉ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ. Năm 2007 cứ bình quân 0,83 đồng cho vay có 1 đồng vốn huy động, năm 2008 tỉ lệ này tốt hơn cứ 0,86 đồng cho vay có từ 1 đồng vốn huy động, và đến năm 2009 cứ 0,94 đồng cho vay thì có 1 đồng vốn huy động. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng đáng kể nhất là năm 2009 tỷ lệ tham gia vốn huy động vào tổng dư nợ là khá lớn và đạt hiệu quả, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng ngày càng được sử dụng liên tục và không bị ứ đọng trong hoạt động cho vay. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập. Nhìn chung qua 3 năm ta thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng biến động không ổn định. Năm 2007 chiếm tỷ lệ 0,36% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này đã tăng lên đến 1,04%. Tỷ lệ này tăng Len đồng nghĩa với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng nên số tiền phải trích lập ngày càng lớn. Nguyên nhân là do năm 2008 tình trạng khủng hoảng kinh tế rộng khắp khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng dẫn đến không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Các nhóm nợ này sẽ chuyển xuống nhóm nợ tiếp theo nên việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ tăng lên. Năm 2009 tỷ lệ dự phòng giảm đi, chỉ còn 1,00% do dư nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể khoảng 34,36%. Tỷ lệ này giảm thể hiện xu hướng tốt cho ngân hàng giúp ngân hàng tăng lợi nhuận khi số tiền trích lập trên tổng dư nợ giảm xuống. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng: Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nhìn chung ta thấy khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng có xu hướng tăng giảm không đều qua từng năm. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho ngân hàng. Năm 2007 là 80% nhưng đến năm 2009 chỉ số này giảm còn 41,01% nguyên nhân là do nợ xấu của ngân hàng tăng lên đáng kể đến 713,75% so với năm 2008. Đến năm 2009 khả năng bù đắp rủi ro tín dụng tăng lên 75,33% do ngân hàng tăng dự phòng rủi ro tín dụng, trong khi đó nợ xấu đã giảm đi nhiều. Chỉ số này cao sẽ làm cho người gửi tiền cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng vì ngân hàng luôn có khoản phòng ngừa tốt khi tình trạng nợ xấu xảy ra. Việc tạo chỉ số này ở mức an toàn giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tạo lòng tin đối với khách hàng của mình rằng ngân hàng luôn có khả năng bù đắp khi rủi ro tín dụng xảy ra. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng: Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 50% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng duy trì một tỷ lệ nợ xấu thấp mà không sinh lợi thì hoạt động tín dụng cũng không còn ý nghĩa. Do đó, để hoạt động tín dụng có chất lượng thì ngân hàng có kế hoạch cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận. è Tóm lại, qua các chỉ tiêu trên có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có xu hướng ngày càng hiệu quả. Mặc dù gặp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác, nhưng vốn huy động của ngân hàng vẫn tăng liên tục qua các năm, quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng, tỷ lệ xấu giảm xuống thấp. Với kết quả trên sẽ làm nền tảng và định hướng cho hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới ngày càng tốt hơn góp phần làm tăng uy tín ngân hàng Phân tích Swot: ĐIỂM MẠNH -S- ĐIỂM YẾU -W- Mạng lưới hoạt động tăng Vốn điều lệ ngày càng cao Là một trong những ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin tiêu biểu Tích cực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Đội ngũ kỹ thuật chuyên môn cao Nguồn nhân lực trẻ và dồi dào Quy mô vốn,khả năng quản lí còn quá kém so với yêu cầu hội nhập Công tác marketing về các sản phẩm và dịch vụ chưa hiệu quả,chưa tạo được sự khác biệt Chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế chưa cao CƠ HỘI -O- THÁCH THỨC -T- Mở cửa nền kinh tế giúp ngân hàng Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng nước ngoài. Hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế Hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đây là cơ sở thúc đẩy các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển, đặc biệt là thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chịu tác động rất lớn của thị trường tài chính thế giới Tỷ giá hối đoái còn biến động Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế. ĐIỂM MẠNH: Mạng lưới hoạt động tăng: Trong năm 2009 qua, Ngân hàng Đông Á đã phát triển thêm 26 chi nhánh, phòng giao dịch, nâng tổng số đơn vị giao dịch toàn hệ thống là 173, trong đó có 21 đơn vị giao dịch được xây dựng theo mô hình của tòa nhà Hội sở, góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu DongA Bank uy tín và hiện đại trong lòng khách hàng. Đặc biệt hơn, mạng lưới của DongA Bank cũng đã có mặt ở tận vùng sâu, vùng xa – nơi mà trước đây chỉ có ngân hàng quốc doanh xuất hiện. Trong đó, tại các tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng… DongA Bank đã có trụ sở rất khang trang và hiện đại. Bên cạnh đó, DongA Bank đã mở rộng độ bao phủ của mạng lưới ATM/POS với hơn 1.200 máy ATM và 1.500 điểm chấp nhận thẻ ATM (POS) trên toàn quố Đến cuối năm 2009 Qua quá trình không ngừng phấn đấu trong hơn 17 năm, Ngân hàng Đông Á đã sẵn sàng cho bước phát triển mới với định hướng tổ chức theo mô hình tập đoàn bao gồm các công ty thành viên là Công ty chứng khoán Đông Á Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á Công ty Kiều hối Đông Á (DongA Money Transfer) Công ty Cổ phần Thẻ Thông Minh Vi Na (V.N.B.C.) FVới Ngân hàng Đông Á giữ vị trí cốt lõi, các công ty thành viên đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp và cộng hưởng, tạo nền tảng vững chắc cho mô hình Tập đoàn Đông Á được hình thành trong một tương lai không xa. Vốn điều lệ ngày càng cao Đông Á Bank là Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và hoạt động theo Giấy phép số 0009/GPNH ngày 27/3/1992 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, có trụ sở chính tại 130 Phan Đăng Lưu, phường 3, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập là 20 tỷ đồng, sau các đợt tăng vốn điều lệ trước đây DAB hiện tại đã có vốn điều lệ là 2.880 tỷ đồng. Đồng thời, qua 17 năm hoạt động, DAB đã phát triển mạng lưới rộng khắp trên cả nước với Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 150 chi nhánh và phòng giao dịch. Định hướng hoạt động của DAB trong thời gian tới là trở thành một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh.  Ngày 3/6/2009, Thống đốc NHNN có văn bản số 4062/NHNN-CNH về việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DAB). Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đồng ý việc DAB tăng vốn điều lệ từ 2.880 tỷ đồng lên 3.400 tỷ đồng. Là một trong những ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin tiêu biểu: Điểm nổi bật của thị trường Công nghệ thông tin - Viễn thông năm 2009 là việc Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp giấy phép kinh doanh 3G cho 4 nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất Việt Nam là Vinaphone, Mobifone, Viettel và liên doanh EVN-HT Mobile. Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển mới về công nghệ viễn thông tại Việt Nam, đồng thời hứa hẹn một thị trường ICT sôi động hơn trong tương lai.    Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, ngày 20/01/2010 DongA Bank triển khai ứng dụng DongA Mobile Internet Banking. Đây là ứng dụng hỗ trợ khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking của DongA Bank dưới hình thức truy cập website  https://ebanking.dongabank.com.vn bằng chính chiếc Điện thoại di động.  Theo đó, mọi khách hàng Cá nhân (có Tài khoản Thẻ Đa năng, Thẻ Tín dụng, Tiền gửi, Tiết kiệm) và khách hàng Doanh nghiệp (có Tài khoản Tiền gửi) sẽ dễ dàng truy cập và sử dụng các dịch vụ tiện ích đang được triển khai trên Ngân Hàng Đông Á Điện Tử (Kiểm tra thông tin giao dịch, Chuyển khoản, Thanh toán trực tuyến, Thanh toán hóa đơn, …) mọi lúc mọi nơi. Để sử dụng ứng dụng này, Khách hàng phải đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking, sở hữu chiếc điện thoại di động có hỗ trợ kết nối Internet bằng công nghệ 3G hoặc GPRS/ Wifi (điện thoại có hỗ trợ lướt web). Ngoài ra, Khách hàng phải đăng ký giải pháp Thẻ Xác Thực để thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển khoản/ thanh toán. Bên cạnh màn hình giao diện thân thiện, dễ sử dụng và đơn giản, Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng: xác thực, chuyển tiền… với độ tin cậy cao, tốc độ nhanh hơn. Theo ông Thái Nguyễn Hoàng Nhã – GĐ Trung Tâm Điện Toán – GĐ Phòng Ngân Hàng Điện Tử của DongA Bank chia sẻ: “DongA Bank đã sẵn sàng ứng dụng 3G vào các sản phẩn dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Đặc biệt với ứng dụng DongA Mobile Internet Banking là sản phẩm tiên phong trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đến thời điểm hiện nay” Tự hào là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai ứng dụng Internet Banking dùng trên điện thoại di động (bên cạnh ứng dụng DongA Mobile Banking được cài vào điện thoại), DongA Bank hy vọng khách hàng sẽ hài lòng khi chọn cho mình phương thức giao dịch phù hợp nhất, thuận tiện nhất. Tích cực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ: Đa dạng hóa các kênh giao dịch, tạo thuận lợi cho người dân trong quá trình tiếp cận và sử dụng sản phẩm/dịch vụ ngân hàng Không ngừng đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng để đảm bảo tính ổn định của hệ thống ngân hàng và hệ thống ATM/POS, cung cấp các sản phẩm - dịch vụ thân thiện, cần thiết cho người dân Chi lương điện tử Vay 24 phút Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán hóa đơn tiện ích (điện, nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp…) rộng khắp trên cả nước Triển khai dịch vụ ATM lưu động Chủ trương không thu phí giao dịch ATM Kết nối 2 hệ thống liên minh thẻ VNBC và Smartlink Tặng Thẻ Đa năng cho khách hàng tiết kiệm Phủ sóng 1Km Đội ngũ kỹ thuật chuyên môn cao Sở hữu một hệ thống hạ tầng ứng dụng tốt, một đội ngũ kỹ thuật chuyên môn cao cùng với phong cách phục vụ hiện đại và chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên Biên, phiên dịch nhiệt tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và có kinh nghiệm triển khai các dự án dịch thuật tài liệu tài chính ngân hàng để đảm bảo hoạt động của hệ thống công nghệ và nhanh chóng cho ra đời các sản phẩm dịch vụ tiện ích có hàm lượng công nghệ cao, từ đó nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh và khác biệt cho DongA Bank. Nguồn nhân lực trẻ và dồi dào Đầu tư cho nguồn nhân lực chính là chiến lược đầu tư đúng đắn, sáng suốt và khả năng sinh lời cao nhất mà DongA Bank tự hào đang đi đúng hướng Xác định rõ điều này, ngay từ những ngày đầu thành lập,Ngân hàng Đông Á đã xây dựng một chính sách đãi ngộ nhân sự thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, bố trí và điều chuyển nhân sự hợp lý, phát huy khả năng của từng thành viên. Chế độ lương và sự tưởng thưởng xứng đáng với khả năng cùng với việc ghi nhận sức đóng góp và bổ nhiệm nhân sự kịp thời đã tạo động lực cho mọi sự phát triển và phấn đấu. Cùng với một môi trường làm việc năng động, Ngân hàng Đông Á dần trở thành ngôi nhà thứ hai cho từng thành viên trong đại gia đình DongA Bank riêng trong năm 2009 – năm của sự ảnh hưởng suy thoái kinh tế và những khó khăn được dự báo từ đầu năm, Ngân hàng Đông Á đã chọn hướng đi “Chất lượng và Bền vững”với mục tiêu trọng tâm là đầu tư cho nguồn nhân lực. Điều này được thể hiện khá rõ nét bằng hàngloạt các chương trình đào tạo được tổ chức xuyên suốt trong năm dành cho mọi đối tượng. Đã có tổng cộng hơn 160 lãnh đạo Chi nhánh, Phòng giao dịch được đào tạo tập trung trong các khóa học dành cho cán bộ đương nhiệm và cán bộ quản lý tương lai, các chương trình đào tạo nghiệp vụ dành cho kế toán trưởng, trưởng phòng khách hàng cá nhân, nhân viên hành chánh nhân sự, các khóa đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng dành cho giao dịch viên… Ngoài ra, để cập nhật kiến thức mới nhất cho nguồn nhân lực, Ngân hàng Đông Á còn thực hiện đào tạo bên ngoài, thông qua việc cử nhân sự tham gia các khóa học trong và ngoài nước dành cho cả lãnh đạo cấp cao, cấp trung và nhân viên. Các chương trình huấn luyện dày đặc và chấ lượng trong năm 2009 đã góp phần đáng kể trong việc nâng tầm quản lý của đội ngũ lãnh đạo, nâng chất hoạt động của tập thể nhân viên, từ đó nâng cao khả năng phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng trong năm qua. Năm Năm 2007 Năm 2009 Năm 2009 Số lượng 2.228 3.138 3.691 Tỷ lệ tăng/giảm so với năm trước 62.27% 40.84% 17.62% ĐIỂM YẾU Quy mô vốn,khả năng quản lí còn quá kém so với yêu cầu hội nhập Hội nhập đặt ra những áp lực đòi hỏi ngân hàng Việt Nam phải đẩy mạnh cải cách nhằm đạt tới những chuẩn mực,thông lệ quốc tế về hoạt động tiền tệ,ngân hàng.Tuy nhiên đứng trước những áp lực này,các ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ không ít điểm yếu như năng lực tài chính kém, mức độ rủi ro cao và năng lực cạnh tranh thấp so với các ngân hàng nước ngoài trong khu vực.Bên cạnh đó quy trình quản lí tổ chức tín dụng nói chung và của các ngân hàng thương mại nói riêng còn chưa phù hợp với các chuẩn mực và nguyên tắc quốc tế,tính minh bạch thấp,hệ thống thông tin điều hành và quản lí rủi ro chưa thực sự hiệu quả. Công tác marketing về các sản phẩm và dịch vụ chưa hiệu quả,chưa tạo được sự khác biệt Mặc dù có nhiều nỗ lực để đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ,là một trong những ngân hàng tiêu biểu về cải tiến công nghệ hiện đại,mở rộng mạng lưới…nhưng doanh thu chủ yếu vẫn từ hoạt động tín dụng,chứng tỏ các sản phẩm cung cấp thì nhiều nhưng Đông Á chưa có công tác marketing hiệu quả để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm-dịch vụ. Điều này cũng làm hạn chế về năng lực hoạt động ngân hàng và làm cho mất thị phần ngân hàng Đông Á trên thị trường. Ngân hàng Đông Á chưa tạo được sự khác biệt hay điểm nổi bật trong sản phẩm-dịch vụ so với các ngân hàng khác. Chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế chưa cao Đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu chưa thực sự cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn một cách hoàn hảo về các hợp đồng thương mại quốc tế. Trong khi đó, chế độ tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám mà mảng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực thanh toán quốc tế rất cần những cán bộ giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. CƠ HỘI Mở cửa nền kinh tế giúp ngân hàng Đông Á mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các NH nước ngoài Trong thời gian qua, nhiều ngân hàng trong nước đã có những cơ hội trong việc hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trong việc góp vốn, mở rộng thị trường, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Citibank là một tập đoàn ngân hàng nổi tiếng, đứng hàng lớn nhất thế giới của Mỹ đã ký hợp đồng hợp tác với NH Đông Á phát triển dịch vụ bán lẻ, kết nối hệ thống thanh toán thẻ của Đông Á với hệ thống thẻ của Citibank, với sự hợp tác này tạo điều kiện cho Citibank có điều kiện mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại tiện ích ở Việt Nam, ngược lại phát triển khách hàng của Citibank tại Mỹ, nhất là Việt kiều chuyển kiều hối về nước qua Đông Á, cũng như mở rộng dịch vụ thẻ của Đông Á tại Mỹ. Về phía các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Đông Á nói riêng, không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế. Hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế Trong điều kiện hiện nay, với sự mở cửa hệ thống ngân hàng, các NH nước ngoài theo lộ trình sẽ dần dần được nới lỏng hoạt động và đối xử bình đẳng trong kinh doanh, các NHTM Việt Nam không thể chỉ tập trung vào các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống với những khách hàng truyền thống mà phải hướng vào phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như bảo lãnh, bao thanh toán, các hợp đồng phái sinh… để trở thành những ngân hàng đa năng, hiện đại. Có như vậy mới tăng được khả năng cạnh tranh của mình, đồng thời giữ được khách hàng và mở rộng thị phần kinh doanh. Hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đây là cơ sở thúc đẩy các nghiệp vụ NHQT phát triển, đặc biệt là thanh toán quốc tế và tài trợ XNK Năm 2008, so với GDP, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ bằng 69,5%, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ bằng 84%, tổng doanh số xuất nhập khẩu bằng 153,5%. Sang năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2009 có dấu hiệu giảm sút, tuy nhiên, báo cáo tổng kết năm 2009 của Chính phủ cho thấy Việt Nam vẫn nằm trong tốp các quốc gia dẫn đầu thế giới về tăng trưởng kinh tế (5,32%) và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam có độ mở cửa lớn và tốc độ mở cửa nhanh, đây chính là một cơ hội để các ngân hàng quốc tế Việt Nam phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là TTQT và tài trợ xuất nhập khẩu. THÁCH THỨC Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chịu tác động rất lớn của thị trường tài chính thế giới Tỷ giá hối đoái còn biến động Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế. 2.2.6 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất đề cập đến sự thay đổitình hình tài chính của một ngân hàng do những biến động bất lợi về lãi suất. Rủi ro này tác động tới cả thu nhập của ngân hàng và giá trị kinh tế ảu tài sản có,tài sản nợ, và công cụ ngoại bảng. Các hình thức chủ yếu của rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải chịu là: Rủi ro định giá lại phát sinh từ sự khác nhau về thời gian đáo hạn (đối với lãi suất cố định) và việc định giá lại (đối với lãi suất thả nổi )của tài sản có, tài sản nợ và trạng thái ngoại bảng của ngân hàng. Rủi ro đường cong lợi tức nảy phát sinh từ việc thay đổi độ dốc và hình thái của đường cong lợi tức Rủi ro cơ bản nảy sinh từ sự tương quan không tuyết đối trong việc điều chính lại suất thu được và phải trả đối với các công cụ khác nhau cùng với các tính chat tương tự của việc định gia lại. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng đề cập đến sự thay đổi tình hình tài chính của một ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh tóan nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bão lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường là sự biến động của lãi suất, tỷ giá hoặc giá cả chứng khoán thanh khoản trên thị trường có ảnh hưởng tiêu cực đến giá thị trường của một tài sản ngân hàng, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro thị trường là rủi ro của những tổn thất nội bảng và ngoại bảng tổng kết tài sản bắt nguồn từ sự biến động giá cả thị trường. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc ngân hàng không thể giảm tài sản nộ hoặc tăng tài sản có. Khi một ngân hàng không đủ thanh khoản thì ngân hàng đó không thể huy động đủ vốn với mức chi phí hợp lý, do đó tác đông tới mức đô sinh lời. Trong những trường hợp nghiêm trọng,việc không đủ thanh khoản có thể dẫn tới việc ngân hàng bi phá sản. Thanh khoản là một điều kiện quan trong cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn có thể phát dấu hiệu phá sản và khiến cho chủ nợ chiếm các tài sản của tổ chức Thanh khoản rất quan trọng cho Định chế tài chính, vì các Định chế tài chính đặc biệt nhạy cảm với các nhu cầu thanh toán lập tức và bất thường. Rủi ro tác nghiệp Rủi ro tác nghiệp được định nghĩa là rủi ro thiệt hại xuất phát từ việc các quy trình nội bộ, con người và hệ thống không hoạt động hoặc không đầy đủ hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài. Định nghĩa này bao gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và uy tín Rủi ro tác nghiệp như: Sự kiện lịch sử Henstatt Bank, Bankers Trust,Daiwa Bank, Sumitomo, Khủng bố tấn công ngày 11/9 Đối thủ cạnh tranh: Ngân hàng ACB (Á Châu): Sản phẩm dịch vụ chính: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, góp vốn lien doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước,thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ và vàng. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Sản phẩm thẻ: Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum Thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa / MasterCard Thẻ trả trước Thẻ trả trước quốc tế Visa Extra Prepaid Thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Prepaid/MasterCard Dynamic Thẻ trả trước quốc tế ACB Visa Electron/MasterCard Electronic Thẻ ghi nợ Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra Debit Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard Debit Thẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa Debit Thẻ ghi nợ nội địa ACB 365 Styles Thẻ ghi nợ nội địa ACB2GO Thẻ ghi nợ nội địa ACB Visa Domestic (ATM2+) Sản phẩm cho vay: Cho vay có tài sản bảo đảm: Vay mua nhà – đất Vay xây dựng, sửa chữa nhà Vay mua căn hộ các dự án bất động sản thế chấp bằng căn hộ mua Vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm Vay mua xe ôtô Vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế chấp bất động sản Vay bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi thế chấp bất động sản Vay đầu tư tài sản cố định Vay bổ sung vốn lưu động Vay cầm cố Thẻ tiết kiệm, Giấy tờ có giá, Vàng, Ngoại tệ mặt Vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng bất động sản Vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng chứng khoán Ứng tiền ngày T (Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng tiền bán chứng khoán ngày T) Đặt mua chứng khoán đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm ACB Vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa). Vay phát triển kinh tế nông nghiệp Phát hành thư bảo lãnh trong nước Cho vay tín chấp (không có tài sản bảo đảm): Hỗ trợ tiêu dùng dành cho nhân viên công ty Thấu chi tài khoản Dịch vụ: Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền trong nướcra nước ngoài Nhận tiền chuyển từ trong nước và tử nước ngoài Nhận và chi trả kiều hối Western Union Chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union Dịch vụ tài khoản: tiền gửi và tài chính Dịch vụ cho thuê tài chính Ngân hàng Sacombank: Sản phẩm dịch vụ chính: Khách hàng là Cá nhân:sản phẩm tiền vay,tiền gửi,sản phẩm thẻ,dịch vụ chuyển tiền,dịch vụ phái sinh,sản phẩm tiền tệ và các sản phẩm dịch vụ khác Khách hàng là Doanh nghiệp: sản phẩm tiền vay,tiền gửi,dịch vụ bảo lãnh,thanh toán quốc tế,tài trợ thương mại và các dịch vụ khác Sản phẩm thẻ: Thẻ ghi nợ PassportPlus Thẻ tín dụng nội địa Family Thẻ trả trước nội địa đồng thương hiệu Sacombank – Vinamilk Thẻ ghi nợ đồng thương hiệu Sacombank – Viễn Thông A Club Card Dịch vụ: Chuyển vàng nhanh trong nước   Xuất nhập khẩu trọn gói Tín dụng chứng từ nhập khẩu Tín dụng chứng từ xuất khẩu Nhờ thu nhập khẩu (bao gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ) Nhờ thu xuất khẩu (bao gồm nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ) Chuyển tiền thanh toán trước Chuyển tiền thanh toán sau Chuyển tiền dịch vụ Chuyển tiền một giờ Chuyển vốn đầu tư sang Lào và Campuchia Thanh toán biên mậu với Trung Quốc Phát hành và thanh toán Bankdraft Cho vay doanh nghiệp: Cho vay sản xuất kinh doanh Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ bảo đảm Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời Cho vay đầu tư tài sản/dự án Cho vay ứng trước tiền bán hàng dành cho khách hàng thu hộ Cho vay đại lý phân phối xe ôtô Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp doanh nghiệp vừa và nhỏ E Sacombank được đánh giá là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực bán lẻ và là một trong sáu ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam hiện nay với mạng lưới hoạt động rộng khắp và đội ngũ Cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo.  Sacombank luôn có các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ, cho vay và ưu tiên giải quyết cho doanh nghiệp để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, Sacombank luôn cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói hiệu quả cho các doanh nghiệp.  Doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn là nhóm khách hàng mục tiêu mà Sacombank hướng tới vì nhu cầu đa dạng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. 2.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Gỉai pháp 1:Về hoạt động tín dụng Qua việc phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ĐôngÁ, ta thấy hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã mang lại hiệu quả khá lớn trong những năm gần đây. Về công tác cho vay, ngân hàng đã tiến hành cho vay đối với nhiều đốitượng kinh tế, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, lựa chọn đúng đối tượng để chovay, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo được lòng tin ở khách hàng. Nợ xấu chiếm tỉ trọng thấp trong tổng dư nợ và dư nợ lại được mở rộng qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng được mở rộng. Tuynhiên cán bộ tín dụng cũng cần chú ý đến nợ xấu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để những kết quả đạt được trong những năm qua được giữ vững và phát huy trong tương lai, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cùng với Ban Giám Đốc sẽ quyết tâm phấn đấu hơn nữa trong mọi mặt công tác vì mục đích chung của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung cho nền kinh tế nước nhà. Kiến nghị: Tăng trưởng tín dụng Mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế,trong đó tập trung chủ yếu là các ngành kinh tế mũi nhọn và dịch vụ đang phát triển là các ngành xây dựng và dịch vụ. Đa dạng hóa các hình thức cho vay với các mức lãi suất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần nghiên cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng để cho ranhững sản phẩm tiện ích cao phục vụ cho khách hàng. Đối với khách hàng, ngân hàng nên duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cáckhách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềmnăng. Đây là điều quan trọng mà mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đúng mức để duytrì hoạt động của mình. Việc tạo lập mối quan hệ tốt với khách hàng còn có tác dụnghạn chế rủi ro do ngân hàng nắm bắt được những thông tin về khách hàng và quá trìnhhoạt động kinh doanh của họ có thể hỗ trợ và tư vấn lúc cần thiết. Nên quảng bá rộngrãi hình ảnh về ngân hàng của mình trên các phương tiện thông tin về các hoạt độngcũng như các sản phẩm và tất cả những gì liên quan đến ngân hàng để khách hàng cónhiều thông tin về ngân hàng hơn, đây cũng là một lợi thế cạnh tranh. Nhưng quantrọng nhất vẫn là thái độ đối với khách hàng, hãy để cho họ thấy rằng chúng ta luônquan tâm đến những lợi ích của khách hàng. Hỗ trợ và trang bị công nghệ thông tin sẽ giúp cho hoạt động tín dụngcủa ngân hàng được nâng cao đồng thời góp phần hiện đại hóa ngân hàng, làm chocông tác tín dụng của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác đáp ứng một cách đầyđủ hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng do giảm bớt được hình thức giao dịch truyền thống. Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Mở rộng hoạt động là mục đích của hầu hết tất cả các ngân hàng tuy nhiên việc mở rộng hoạt động cần dựa trên nguyên tắc: Phát triển - Hiệu quả - An toàn. Làm sao để hoạt động tín dụng vừa được mở rộng nhưng chất lượng tín dụng cũng phải cao. Đối với những khách hàng có các khoản vay lớn và các khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng lần đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét kĩ, thẩm định và đánh giáphương án sản xuất kinh doanh của họthận trọng hơn. Không nên tập trung vốn vào một số ít khách hàng hoặc chỉ tập trung riêng vào những khách hàng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cho dù khách hàng đó, doanh nghiệp đó, lĩnh vực kinh doanh đó có hiệu quả. Vì nếu như khi tình hình kinh tế thay đổi rất có thể hàng loạt những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực sẽ gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến việc thu hồi nợ sẽ không được thuận lợi như ngân hàng mọng đợi, từ đólàm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Chủ động phân tích nợ, thực hiện tốt qui trình tín dụng đặc biệt là ở khâu thẩm định. Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ cho nhânviên. Để hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được kết quả tốt đòi hỏi phải có sự kếthợp chặt chẽ từ Ban Giám Đốc cho đến các cán bộ công nhân viên. Ở cấp lãnh đạo đòihỏi cần phải có sự quản trị tốt, am hiểu không chỉ về chuyên môn các hoạt động trongngân hàng mà cả về tâm lý quản lý, tâm lý xã hội nhằm tạo ra một môi trường hoạt động có văn hóa nơi làm việc bởi con người là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Đối với các cán bộ công nhân viên đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn cao để không chỉ hoàn thành tốt công việc thường nhật mà còn để khám phá, nhận biếtđược sự thay đổi trong môi trường mà ứng xử cho phù hợp. Do đó cần trau dồi kiếnthức chuyên môn và nâng cao bản lĩnh nghề nghiệp để phù hợp với phong cách làm việc năng động và sáng tạo trong môi trường hoạt động đầy cạnh tranh. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả Một chính sách tín dụng có hiệu quả là cần phải có những quy định rõ ràng về điều kiện, nguyên tắc thẩm định, thời hạn cho vay và thu hồi vốn lãi. Và quan trọng hơn nữa là có mức lãi suất vừa phù hợp với thị trường vừa có thể thu hút được khách hàng. Chính sách cho vay này phải được truyền đạt đến môi nhân viên dưới hình thức văn bản hoặc thông báo trên mạng nội bộ của ngân hàng, đặc biệt là nhân viên của phòng tín dụng cần phải theo dõi thường xuyên sự thay đổi về chính sách cho vay. Cụ thể: Về thủ tục và chính sách liên quan đến vấn đề lãi suất, thời hạn vay và mức phí. Việc tính lãi suất phải được áp dụng theo từng đối tượng khách hàng, thích hợp với số lượng tiền vay, khoản tiền vay và phương thức tính lãi phải tương ứng với nhau. Xác định được mức cho vay tối đa với từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề kinh tế, cũng như các khỏan vay có tài sản đảm bảo. Ngoài ra chính sách cho vay phải được xác định và phân rõ tarch nhiệm của nhân viên tin dụng về giải quyết hồ sơ tín dụng. quy định về cách thức thẩm định trong quá trình tiến hành thủ tục cho vay khách hàng. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp NH có được quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền kinh tế thị trường, hoạt động của các NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro cảu các khoản tín dụng thì NH cần có công tác thẩm đĩnh chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng dự án và các đối tượng khách hàng mà các nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm định dự án thì cần phải phân tích chi tiết về các mặt như: năng lực pháp lý khách hàng, nguồn cung cấp nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất, dòng đời sản phẩm, khả năng tài chính… Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên tín dụng về kinh nghiệm thẩm định. Trong quá trình thẩm định thì nhân viên tín dụng thường xuyên cập nhập thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế - kỹ thuật, thậm chí cần khảo sát thêm thực tế của ngành nghề khách hàng đang kinh doanh, để giúp cho công tác thẩm định luôn chính xác và đạt hiệu quả cao. Hoàn thiện quy trình tín dụng Quy trình tín dụng tại NH Đông Á tuy đầu đủ và phù hợp với thực tiễn nhưng chưa thực sự hoàn thiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần xem xét như: Trong quy trình tín dụng cần bổ sung thêm bước đánh giá xếp hạng khách hàng. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp hạng khách hàng. Kết quả xếp hạng sẽ được sử dụng để xác định giới hạn tín dụng, tính được xác suất rủi ro và trích lập mức dự phòng hợp lý. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định, giúp họ quản lý các khỏan vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay không thu hồi được, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý. Cán bộ tín dụng có thể xác định được thời gian cần theo dõi, giám sát khả năng tài chính của khách hàng. Ngoài ra, tuy quy trình tín dụng của NH được thiết lập chi tiết và phù hợp với thực tiễn nhưng cần rút ngắn lại thời gian trình duyệt hồ sơ và thời gian thông báo kết quả cấp tín dụng. Vì tâm lý của đa số khách hàng, đặc biệt là những đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, thời gian hoạt động kinh doanh luôn được luân chuyển liên tục, tiến chuyển linh hoạt. Họ luôn muốn làm việc với tốc độ nhanh chóng, giải quyết công việc mau lẹ. Vì thế khi có nhu cầu vay vốn, họ sẽ tìm đến những NH có thủ tục tín dụng thực hiện đơn giản và nhanh chóng. Chính vì thế để rút ngắn thời gian giao dịch, NH cần chuẩn bị sẵn các mẫu dự án phương án sản xuất, những mục đích sử dụng vốn mà khách hàng thường dự đinh thực hiện như: mua sắm tài sản cố định, bổ sung vốn kinh doanh…Thực hiện được như vậy, NH sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt nhiều thời gian chờ đợi và chi phí trong khi làm thủ tục vay vốn. Mặt khác, cũng sẽ giúp làm giảm áp lực cho nhân viện NH trong quá trình làm việc. Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn Nợ quá hạn là vấn đề luôn làm cho các lãnh đạo NH quan tâm hàng đầu. Một NHTM dù có chính sách quản lý chặt chẽ đến đâu đi nữa thì vẫn không thể xử lý hết nợ quá hạn vì có nhiều rủi ro tiềm ẩn mà NH không thể dự đoán hết được. Song song với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác theo dõi và thu nợ. chi nhánh cần thường xuyên kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, không để khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Thông qua quá trình theo dõi, NH có thể nắm bắt được khả năng tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có d6a1u hiệu không ổn như tình hình sản xuất kinh doanh có trở ngại, thua lỗ, hàng hóa tồn kho không tiêu thụ được, thì NH mới có biện pháp kịp thời để xử lý khoản vay của khách hàng. Nâng cao khả năng khả năng dự đoán mức độ ảnh hưởng của các biến động kinh tế - xã hội đến các ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay vốn tại NH, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đồng thời NH phải thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn để hạn chế những sai sót trong việc phân tích, đánh giá sai khách hàng. Từ đó tạo được hiệu quả cao trong quá trình cấp tín dụng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích kinh doanh, thu được lợi nhuận và sẽ hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, hạn chế được nợ quá hạn. Gỉai pháp 2:thu hút và tìm kiếm khách hàng Với chính sách tín dụng được xây dựng và những quy chế về lãi suất được ban hành vào từng thời kỳ nhất định. Mục đích là để thu hút, huy động vốn từ khách hàng và NH sẽ dùng nguồn vốn đó cho vay lại. - Các nhân viên NH chuyên trách nghiên cứu về kinh tế các tỉnh, đi khảo sát, thăm dò tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh, xí nghiệp, doanh nghiệp… để nắm bắt được nhu cầu thị trường, nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, cái tiến công nghệ của các thành phần kinh tế đó. Từ đó NH sẽ chủ động đưa ra các kế hoạch tài trợ, vay vốn tùy theo từng ngành nghề cho các đối tượng trên. - Ngoài ra, NH có thể liên hệ với các cấp chính quyền địa phương, phối hợp góp vốn liên doanh, thực hiện đầu tư vào các công trình, dự án quy mô lớn và có tình khả thi. Gỉai pháp 3: Đào tạo đội ngũ nhân viên Sản phẩm của ngân hàng trong nước chẳng thua kém gì so với ngân hàng nước ngoài, thậm chí có phần trội hơn nếu xét về tính linh động và văn hóa tiêu dùng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được rằng, đội ngũ nhân sự trong các ngân hàng nước ngoài được đào tạo rất bài bản, khoa học về năng lực và thái độ phục vụ. Chúng ta phải học hỏi họ những điều này. Và đó cũng là lý do vì sao các ngân hàng nội có thể trình làng sản phẩm nhanh hơn các ngân hàng ngoại nhưng khả năng phát triển dịch vụ sản phẩm lại bị chậm hơn. Hệ thống các Ngân hàng thương mại ngày càng phát triển về số lượng. Vấn đề cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại càng gay gắt. Để có thể dứng vững và lớn mạnh, đòi hỏi ngoài nguồn vốn kinh doanh lớn, Ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên ưu tú, có năng lực, năng động, sáng tạo trong công việc, hơn hẳn các Ngân hàng khác để thu hút nhiều khách hàng: - Tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên phát huy hết khả năng tiềm ẩn, cjo nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp ở các đơn vị khác. - Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên, đây là biện pháp hiệu quả nhất trong việc thu hút khách hàng. - Thường xuyên tổ chức khen thưởng, khuyến khích, động viên tinh thần các cán bộ, nhân viên đồng thời cũng có các biện pháp xử lý những sai sót, để tạo được tác phong làm việc tốt nhất trong Ngân hàng. Giải pháp 4: Huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để thực hiện các hoạt động khác, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng. Ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt, uyển chuyển. Tùy theo từng thời điểm mà ngân hàng phải đưa ra chính sách huy động vốn cho phù hợp. Để đạt được điều này ngân hàng phải thường xuyên theo dõi sự biến động của lãi suất trên thị trường dịch vụ tài chính để có thể đưa ra các mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có lượng tiền lớn tạm thời nhàn rỗi hoặc có nguồn tiền gửi ổn định nhưng chưa có kế hoạch đầu tư cụ thể nào. Cụ thể, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng phương thức lãi suất huy động kết hợp nhiều hình thức ưu đãi như: lãi suất bậc thang, hưởng lãi suất ưu đãi trả trước, mở tài khoản tiền gửi nhận ngay quà, rút thăm trùng thưởng…Đặc biệt, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng quen thuộc. III/ KẾT LUẬN: Năm 2007-2009 là những năm đầy thử thách đối với toàn ngành tài chính – ngân hàng trên khắp thế giới,đặc biệt là trong năm 2009. Những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu kết hợp với những diễn biến đặc thù của nền kinh tế Việt Nam đã đặt ra những thách thức rất lớn ở cả tầm chiến thuật lẫn chiến lược cho ngành Ngân hàng Việt Nam.Trong bối cảnh đó, năm 2009, DongA tiếp tục có được những thành tựu rất đáng khích lệ không chỉ trong kết quả hoạt động kinh doanh mà cả trong việc tạo dựng những nền tảng vững chắc cho sự phát triển vững bền củaNgân hàng trong dài hạn. Năm 2009, DongA Bank của chúng ta tiếp tục gặt hái được những thành công đáng ghi nhận với việc đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu tăng trưởng đề ra. Đây là năm thứ 17 liên tiếp DongA Bank vượt chỉ tiêu lợi nhuận của Đại hội cổ đông giao cho. DongA Bank đãã đạt được một bước tiến chiến lược quan trọng trong việc hiện thực hóa tầm nhìn trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất với việc đi chinh phục sự tin tưởng của hơn 4 triệu khách hàng để dẫn đầu trong nhiều lĩnh vực như: Ngân hàng điện tử, Thẻ ATM, Kiều hối,…Không dừng lại ở các thành quả ngắn hạn, DongA Bank trong năm 2009 đã có những thành tựu trong việc nâng cao chất lượng của các nguồn lực nền tảng. Chất lượng phục vụ khách hàng được nâng cao một bước với việc đầu tư mở rộng mạng lưới và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trụ sở kết hợp với việc nâng cao kỹ năng phục vụ khách hàng của nhân viên. Chất lượng nguồn nhân lực được chú trọng phát triển với các hoạt động huấn luyện dành cho mọi cấp than viên và quản l.. Các nhân sự mới với các phương pháp làm việc khác nhau được chủ động đưa vào thử nghiệm trong thực tế nhằm tìm ra các thực hành quản trị tối ưu đồng thời gia tăng khả năng tiếp thu “cái mới” của toàn hệ thống.Các hoạt động quản trị rủi ro và chăm sóc quan hệ khách hàng bước đầu giúp cho DongA Bank nâng cao thêm một bước về chất lượng tài sản và khách hàng cho vay.Với những nền tảng được đầu tư vững chắc, chúng ta có thể vững tin rằng DongA Bank đang hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược.Với sự tin cậy và ủng hộ của khách hàng, quí cổ đông, sự hợp tác của các đối tác, các cơ quan quản lí Nhà nước, sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng Quản trị và sự quyết tâmphấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, DongA Bank tin tưởng vào việc hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của năm 2010 với định hướng ”TIẾN LÊN – BỀN VỮNG”. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài - Phân tíchtình hình tài chính,tín dụng đối với Ngân Hàng Thương Mại CỔ PHẦN ĐÔNG Á.doc
Luận văn liên quan