Đề tài Quy trình kiểm toán bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà

Soát xét giấy tờ làm việc của KTV nhằm đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không? Qúa trình kiểm toán có được thực hiện đúng quy trình kiểm toán không? giấy tờ làm việc có được lưu giữ đầy đủ không. Giấy tờ làm việc của KTV được trưởng đoàn kiểm toán tập hợp, xắp xếp kiểm tra tính đầy đủ, thích hợp yêu cẩu bổ sung những bằng chứng cần thiết và đưa ra ý kiến đánh giá cho cả chu trình, các bút toán điều chỉnh chênh lệch cuối cùng từ đó trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra nhận xét chung. Hồ sơ kiểm toán cũng được trưởng đoàn kiểm toán xem xét và đánh giá trong quá trình này. - Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ vấn đề này được đặc biệt quan tâm trong chu trình bán hàng thu tiền vì có liên quan chặt chẽ tới tình hình thanh toán công nợ của khách hàng. Đối với trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà và công ty Cổ phần Cung ứng NLQT&TM Sông Đà sau ngày báo cáo tài chính của đơn vị KTV không thấy có sự kiện quan trọng nào xảy ra, không thấy dấu hiệu đối với khách hàng nợ nhưng không có khả năng thu hồi nợ, tình hình thanh toán của khách hàng được đánh giá tương đối tốt.

docx95 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3880 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình kiểm toán bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán của họ: Bảng số 13: Phân tích khả năng thu hồi nợ STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Chưa đến hạn Đến và quá hạn Khó đòi 1 Công ty Sông Đà 10 34.432.900 0 2 Công ty Sông Đà 25 12.363.215 0 3 Công ty CTCP Bình Điền 42..268.485 0 4 Công ty xây dựng hạ tầng dô thị 35.212.500 0 …. ………………………… ………… …………. …… Tổng 164.811.383 213.389.685 0 Nhận xét: Như vậy công nợ phải thu của đơn vị đến ngày 31/12/2003 là 378.201.068 đồng, trong đó công nợ đến và quá hạn là 213.389.685 đồng chiếm tỷ trọng là 56,42% trong tổng số công nợ phải thu. Chi tiết: - Tổng công ty Sông Đà: 52.214.356 (Có đối chiếu xác nhận nợ). - Công ty Sông Đà 10: 34.432.900 (Đã có giấy xác nhận nợ). - Công ty CPTP Bình Điền: 42.268.485 (Đã có giấy xác nhận nợ). - Công ty Xây dựng hạ tầng đô thị: 35.212.500 (Đã trả tiền tiếp vào tháng 1/2004. - Công ty Cổ phần đô thị: 49.261.444 (Có giấy chuyển trả tiền vào tháng 1/2004). Theo hợp đồng quy định số công nợ phát sinh trong tháng 12 năm 2003 sau 05 ngày phải chuyển tiền nhưng chưa nhận được tiền, nên kiểm kê phân tích vào công nợ đến và quá hạn. Một số Công ty đã chuyển trả vào tháng 01 năm 2004. Trung tâm không có khoản nợ khó đòi, điều này phản ánh tình hình quản lý công nợ của trung tâm là tương đối tốt. Các khoản nợ đến hạn và quá hạn chiếm tỷ trọng không lớn, và có khả năng thu hồi vì hầu như khách hàng đều là thành viên của Tổng công ty, nếu trong trường hợp không đòi được trung tâm có thể gán nợ qua Tổng công ty để xem xét và thu hồi. ð Kiểm tra chi tiết Trước tiên KTV tiến hành phân tích tỷ lệ phải thu trên doanh thu thuần để tìm ra biến động và yêu cầu khách hàng giải thích rõ các nguyên nhân về các biến động đó. Bảng số 14: So sánh tỷ lệ khoản phải thu trên doanh thu thuần Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Phải thu khách hàng 227.041.184 378.201.068 Doanh thu bán hàng 4.653.046.030 4.885.698.332 Tỷ lệ PTKH/ DTBH (%) 4,86 7,74 Qua bảng phân tích trên cho thấy tỷ lệ khoản phải thu trên tổng số doanh thu thuần của trung tâm năm 2003 đã tăng 2,88% điều này chủ yếu là do tốc độ tăng của các khoản phải thu (115%) nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (105%). Qua quá trình đánh giá tổng quát về các khoản phải thu thì việc tăng này chủ yếu tăng vào hai tháng cuối năm khi các khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng các khoản thu có quy mô lớn. Sau đó để kiểm tra chi tiết KTV lập danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, số dư cuối kỳ. Đối chiếu tổng số phải thu với sổ theo dõi chi tiết tài khoản phải thu khách hàng, sổ cái, bảng tổng kết tài sản.. KTV kiểm tra một số nghiệp vụ chi tiết đối chiếu với hoá đơn đặc biệt là đối với các nghiệp vụ có số dư lớn. Đối với Trung tâm khoa học công nghệ Sông Đà tài khoản phải thu khách hàng bao gồm hai tiểu khoản là : Phải thu khách hàng và khách hàng ứng trước. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết KTV tiến hành kiểm tra trên cả hai tiểu khoản này: Kiểm tra chi tiết tài khoản 1311: Phải thu khách hàng. Kiểm tra chi tiết tài khoản 1312: Khách hàng ứng trước Bảng số 17: Nhận xét và kiến nghị khoản mục phải thu khách hàng TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN & DVTCKT NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Số lưu trong Hồ sơ kiểm toán: UU4 Số file lưu UU Khách hàng : Trung tâm KHCN Sông Đà Năm tài chính 2003 Soát xét Thực hiện Khoản mục : Phải thu khách hàng Tên, ký Ngày Tên, ký Ngày Nhận xét - Qua kiểm tra chi tiết phát hiện tại khoản phải thu lập Dự án khả thi tin học ghi tăng khi KTV tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết TK131, kết hợp đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu thấy có sự chênh lệch: 30.000.000 đồng - Kế toán viên không ghi chép nghiệp vụ bán hàng cho CTCP Bình Điền dẫn đến thiếu công nợ phải thu 12.513.254. - Đơn vị không ban hành quy chế quản lý công nợ phải thu. Hàng quý, 6 khách hàng không được tiến hành đối chiếu kiểm kê, xác nhận nợ với đơn vị. Đơn vị chỉ tiến hành đối chiếu công nợ và ký xác nhận nợ bằng văn bản với khách hàng vào cuối năm tài chính, chưa ký xác nhận được hết các khoản nợ với từng chủ nợ. Đối với Tổng công ty đơn vị chưa đối chiếu công nợ nhưng đã chứng minh được số dư công nợ bằng giấy chuyển tiền của Tổng công ty. Toàn bộ số dư công nợ phải thu khác là 7.842.949 đồng, đơn vị chưa có đối chiếu xác nhận công nợ. - Trong quá trình kiểm tra đơn vị hạch toán công nợ chưa tuân thủ các nội dung quy định của chế độ kế toán: theo dõi công nợ không chi tiết theo từng đối tượng mà vẫn còn hiện tượng nhầm. - Việc ghi chép phản ánh trên nhật ký chung của đơn vị thường không rõ nội dung, đóng chứng từ và luân chuyển chứng từ công nợ của đơn vị không khoa học. - Đơn vị thưòng chia công nợ theo dõi trên nhiều tài khoản vì vậy thưòng xảy ra các ngiệp vụ kế toán ở thời kỳ này chứng từ gốc thừa ra các nghiệp vụ khác lại không có chứng từ gốc, đơn vị đóng chứng từ doanh thu và công nợ chỉ có hợp đồng bán hàng. Kiến nghị - Đề nghị đơn vị điều chỉnh giảm khoản phải thu lập dự án khả thi tin học: Nợ TK 511/ Có TK 1311: 27.273.273 Nợ TK 3331/ Có TK 1311: 2.727.327 - Bổ sung khoản phải thu bán hàng cho CTCP Bình Điền: Nợ TK 511/ Có TK 1311: 11.375. 686 Nợ TK 3331/ Có TK 1311: 1.137.568 Chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê về theo dõi công nợ hạch toán đúng bản chất, cài đặt lại phần mềm kế toán, chấn chỉnh công tác đóng lưu trữ chứng từ kế toán mới. Ngoài các thủ tục kiểm toán nói trên, KTV còn tiến hành một số thủ tục: - Xác định các khoản phải thu thương mại không được phản ánh trùng trên sổ phải trả. Đồng thời cũng tiến hành kiểm tra doanh thu của 2 tháng cuối năm tài chính để tìm những số dư lớn hay các nghiệp vụ kinh tế bị điều chỉnh hay xoá sổ. - Kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các khoản phải thu lớn này, việc điều chỉnh hay bút toán xoá sổ. Đồng thời cũng kiểm tra một số nghiệp vụ thanh toán trên giấy báo Có của ngân hàng và sổ quỹ tiền mặt. - Lập bảng tổng hợp số dư và đối chiếu Bảng tổng hợp ký xác nhận với Sổ cái TK phải thu. Cộng báo cáo nợ phải thu và đối chiếu với sổ Cái tài khoản phải thu. 2.2.Đối với công ty cổ phần và cung ứng NLQT & TM Sông Đà: (CTCP) 2.2.1.Kiểm toán khoản mục doanh thu – tài khoản 511 Cũng tương tự như kiểm toán tại trung tâm NC&ƯD KHCN, KTV tiến hành xem xét cách thức ghi nhận doanh thu tại đơn vị, cũng như các loại hình doanh thu. Hoạt động chính của công ty đó là cung ứng lao động ra các thị trường lao động nước ngoài được hình thành do các công ty nước ngoài trả tiền phí dịch vụ, thường được quy định trong các Hợp đồng lao động ký kết giữa công ty với công ty nước ngoài cũng như đối với lao động xuất khẩu, với mức phí dịch vụ phổ biến được Nhà nước quy định là 8,3% mức lương cơ bản của lao động xuất khẩu đó. Cách thức ghi nhận doanh thu của công ty là: Hàng tháng, kế toán của công ty phải hạch toán số phải thu phí dịch vụ. Đối tượng phải thu được chi tiết theo từng công ty đối tác, từng người lao động tại từng thị trường xuất khẩu lao động: ghi sổ Nợ TK 131/ Có TK 511. ð Kiểm tra tổng quát Trước tiên, thông qua tài liệu do đơn vị cung cấp KTV so sánh số liệu doanh thu giữa năm nay và năm trước thông qua Báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán và báo cáo tài chính của năm nay Bảng số 18: Phân tích doanh thu Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch ± % Doanh thu cung ứng lao động 9.538.997.495 7.372.853.219 2.166.144.276 29,38 Như vậy so với năm 2002 doanh thu từ hoạt động cung ứng lao động của công ty giảm 29,83% tương đương với 2.166.144.276 đồng. Qua tìm hiểu nguyên nhân kiểm toán viên thấy rằng: - Tình hình thu phí dịch vụ xuất khẩu của công ty ngày càng khó khăn đặc biệt là thị trường Đài Loan lượng phí chưa thu được là rất lớn. - Do một số ngành nghề ít hấp dẫn nên việc tìm kiếm các đối tác trên thị trường quốc tế còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa do chính sách của Nhà nước thay đổi tỷ lệ thu phí dịch vụ giảm từ 10% xuống còn 8,3%. Với những lý do nêu trên việc giảm doanh thu là hợp lý ít khả năng sai phạm. Bảng số 19: Bảng kiểm tra tổng quát doanh thu bán hàng TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN & DVTCKT KIỂM TRA TỔNG QUÁT Số lưu trong Hồ sơ kiểm toán: MM3 Số file lưu B1 Khách hàng: Công ty CP cung ứng NLQT&TM Sông Đà Năm tài chính 2003 Soát xét Thực hiện Khoản mục : Doanh thu bán hàng Tên, ký Ngày Tên, ký Ngày Tháng Nợ Có Tham chiếu Dư đầu kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 450.365.456 318.265.123 346.325.125 698.365.258 731.995.254 582.562.854 651.456.231 744.214.256 665.785.698 853.365.235 814.356.243 728.875.546 7.372.853.219 Đã đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết Nhận xét Qua kiểm tra tổng quát soát xét số liệu trên sổ chi tiết doanh thu, sổ cái và báo cáo tài chính, kiểm toán viên nhận thấy có sự khớp đúng số liệu giữa các tài liệu này việc hạch toán doanh thu ở công ty là chính xác. Sự biến động giữa các tháng trong năm là tương đối lớn. Và so với năm 2002 mức doanh thu hàng tháng đều giảm đi rất nhiều. Đặc biệt doanh thu 3 tháng đầu năm giảm hẳn so với mức doanh thu trung bình. Điều này có nguyên nhân chủ yếu trong năm 2003 việc đưa người lao động đi làm việc tại các nước trong khu vực gặp phải những khó khăn nhất định như ảnh hưởng của nạn dịch SAS và tình hình kinh tế thế giới biến động làm giảm đáng kể số lượng lao động xuất cảnh trong kỳ, nhất là việc thu phí dịch vụ xuất khẩu tại các thị trường. - Thị trường xuất khẩu lao động tại Đài Loan: Do tình hình kinh tế Đài loan sa sút, nhu cầu lao động công nhân làm việc trong các nhà máy hạn chế. Hiện nay đơn hàng chủ yếu là giúp việc gia đình. Đây là một ngành nghề mới đối với Việt Nam nên quan niệm và dư luận xã hội chưa thật sự hiểu và đồng tình ủng hộ, kinh nghiệm trong nghề còn hạn chế, nên nguồn lao động trong lĩnh vực này không đáp ứng được yêu cầu của đối tác, đơn vị phải huy động nguồn giúp việc gia đình bằng biện pháp khuyến khích kinh tế. - Trường xuất khẩu lao động tại Lybia do nhiều nguyên nhân khách quan như: Tập đoàn DONG AH bị phá sản dẫn tới nhu cầu nhân lực ảnh hưởng và do chính sách của Chính phủ Lybia từ năm 2000 hạn chế nhập cảnh người lao động nước ngoàivào. Thị trường Nhật Bản: Không còn cơ hội tái tu nghiệp do số tu nghiệp sinh Công ty đào tạo chuyển sang đã bỏ trốn và bị trục xuất về nước, gây ảnh hưởng độ tin cậy của công ty đối tác. Thị trường lao động Malaysia do nạn dịch SAS làm ảnh hưởng. ð Ước tính doanh thu Khác với Trung tâm NC&ƯDKHCN Sông Đà, đối với công ty này kiểm toán viên sử dụng thủ tục ước tính doanh thu và so sánh với doanh thu ghi sổ của công ty để đối chiếu nhằm phát hiện ra chênh lệch. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết giữa công ty và các đối tác tương ứng, hợp đồng giữa công ty và lao động xuất khẩu, KTV dựa trên mức lương cơ bản, số lượng lao động xuất khẩu, mức phí dịch vụ là 8,3% để tính ra mức doanh thu từ từng lao động xuất khẩu và doanh thu tổng hợp từ từng đối tác khác nhau, qua đó KTV có thể so sánh và đối chiếu tìm ra chênh lệch để đưa ra đánh giá đối với khoản mục doanh thu ghi sổ của công ty. KTV tính toán và tìm ra chênh lệch trên bảng sau: Bảng số 20: Ước tính doanh thu Thị trường Số liệu ước tính Số liệu trên sổ sách Chênh lệch Malaysia 2.192.295.371 2.190.258.324 2.037.047 Nhật bản 640.272.165 640.265.555 (6.610) Lybia 2.191.487.235 2.290.354.255 1.132.980 Đảo Sip 98.561.200 98.561.200 0 Hàn quốc 45.376.250 45.376.250 0 Đài loan 2.562.456.741 2.512.378.144 50.292.403 … … … … Tổng số 7.426.480.329 7.372.853.219 50.627.110 Nhận xét Từ bảng trên có thể thấy có sự chênh lệch giữa số tính toán của KTV với số liệu từ sổ sách kế toán của đơn vị. Tổng số chênh lệch giữa số liệu ước tính và số liệu ghi sổ của công ty là 50.627.110 đồng. Số chênh lệch này có tính trọng yếu. Số chênh lệch này được kiểm toán viên phát hiện là do doanh thu tại công ty không ghi nhận đúng kỳ. Đối với thị trường Đài Loan đơn vị chỉ hạch toán doanh thu số phí dịch vụ đã thực thu được của lao động còn với số tiền phí dịch vụ của lao động vẫn đang làm việc tại Đài Loan nhưng chưa thu được tiền đơn vị lại không hạch toán doanh thu và đã bỏ ngoài sổ sách kế toán một khoản doanh thu và không theo dõi trên công nợ phải thu. Đề nghị công ty hạch toán bổ sung số phí dịch vụ của thị trường Đài Loan vào doanh thu trong kỳ Điều chỉnh số chênh lệch doanh thu cả năm là: 7.426.480.329 Đối với các thị trường khác số chênh lệch là rất nhỏ không mang tính trọng yếu nên không tiến hành điều chỉnh. Tại công ty Cổ phần và cung ứng NLQT& TM công việc kiểm toán doanh thu chỉ thực hiện các bước công việc như trên, các thủ tục còn lại của kiểm toán doan thu tại Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà không áp dụng đối với công ty này. 2.2.2.Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng – tài khoản 131 Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng lao động, kế toán lập bảng tính lương cho từng lao động tổng hợp theo từng công ty đối tác trên từng thị trường. Bảng tính lương này tính toán chi tiết số lương cơ bản, lương được lĩnh, số lao động phải nộp cho công ty do công ty đã chi hộ như BHXH, BHYT… Từ đó nhân với mức phí dịch vụ là 8,3% mức lương cơ bản trong từng hợp đồng lao động. Dựa trên các bảng tính lương, kế toán lập Bảng thanh toán lương với từng công ty đối tác trên từng thị trương, để tính toán chi tiết các khoản phải thu từ các công ty đối tác bao gồm: lương cơ bản của lao động, BHXH, BHYT, phí dịch vụ… Công ty mở sổ chi tiết tài khoản 131 theo dõi Bảng thanh toán lương với từng công ty đối tác trên từng thị trường xuất khẩu lao động đối với mỗi lao động cụ thể. Theo dõi tình hình thanh toán của từng công ty đối tác. Khi phát sinh nghiệp vụ xuất khẩu lao động kế toán ghi Nợ 131/ Có 511: tổng số công ty đối tác phải nộp gồm: tiền lương cơ bản, phí dịch vụ... và khi công ty chi hộ các khoản nộp BHXH, BHYT, các khoản tiền nội trú, học phí, tài liệu, phí tuyển chọn, đưa đón, gửi hồ sơ.... cho lao động đi nước ngoài. Số tiền ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công bố (chi tiết theo từng loại nguyên tệ). ð Kiểm tra tổng quát Các bước tiến hành kiểm tra tổng quát tương tự như đối với Trung tâm NC&ƯD KHCN. Kiểm toán viên soát xét sự khớp đúng số liệu giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính của Công ty. Bảng số 21: Bảng kiểm tra tổng quát TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN & DVTCKT KIỂM TRA TỔNG QUÁT Số lưu trong Hồ sơ kiểm toán: VV2 Số file lưu VV Khách hàng: Công ty CP Năm tài chính 2003 Soát xét Thực hiện Khoản mục : Phải thu khách hàng Tên, ký Ngày Tên, ký Ngày Tháng Nợ Có Tham chiếu Dư đầu kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng PS 20.213.628.173 1.203.415.631 2.364.124.378 1.150.326.847 5.821.318.965 4.815.264.123 7.895.263.124 6.720.285.364 3.800.264.579 7.512.362.214 6.483.215.120 5.126.354.123 7.623.985.417 60.516.179.885 1.513.258.246 3.752.159.654 1.564.326.587 4.654.328.257 3.657.326.584 6.358.641.204 6.852.321.269 3.268.741.135 7.368.258.741 6.325.124.761 7.236.324.125 8.235.365.421 63.373.593.134 Đã đối chiếu với Báo cáo tài chính năm 2002 đã được kiểm toán nội bộ xác nhận là đúng. Toàn bộ số phát sinh đã đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết Dư cuối kỳ 17.356.214.924 Đã đối chiếu với Báo cáo tài chính số dư cuối kỳ là khớp đúng, đã đối chiếu với báo cáo kiểm kê cuối kỳ tại thời điểm ngày 31/12/2003. Như vậy toàn bộ số liệu giữa các sổ chi tiết sổ cái và báo cáo tài chính của công ty về các khoản phải thu dịch vụ cung ứng lao động là khớp đúng. Phải thu khách hàng năm nay của công ty giảm so với năm ngoái khoảng 14,23% đối chiếu với kết quả kiểm toán doanh thu cho thấy việc giảm này là hợp lý vì doanh thu cung ứng lao động của công ty cũng giảm hơn so với năm ngoái. ð So sánh ước tính khoản phải thu Trên cơ sở bảng tính lương hàng tháng, KTV ước tính số phải thu của các công ty đối tác bằng cách lấy tổng số lương cơ bản nhân với tỷ lệ trích theo quy định của hợp đồng. Công việc này được thực hiện tương tự đối với kiểm toán doanh thu. Bảng số 22: Ước tính khoản phải thu Thị trường Phải thu ước tính Phải thu ghi sổ Chênh lệch Malaysia 3.562.148.624 3.561.458.325 925.299 Đài loan 4.632.259.145 4.581.632.035 50.627.110 Đảo Síp 530.265.147 530.265.147 0 … … … … Tổng 17.401.564.258 17.356.214.924 45.349.334 Qua bảng so sánh trên KTV phát hiện chênh lệch giữa sổ sách và các ước tính của kiểm toán viên là 45.349.334 chênh lệch này là trọng yếu do việc không ghi nhận khoản phải thu phí dịch vụ ở thị trường Đài Loan 50.627.110. Kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh ghi tăng khoản phải thu ở thị trường Đài loan là 50.627.110 cũng như toàn bộ doanh thu trong kỳ là 45.349.334. Các chênh lệch ở các thị trường khác là nhỏ và không trọng yếu nên không điều chỉnh. ð Kiểm tra chi tiết Việc kiểm tra này xem xét Bảng lương của nhân viên theo từng công ty đối tác đã được lập chính xác về số liệu hay chưa và mức trích phí dịch vụ đã trích đúng hay chưa. KTV cũng tiến hành kiểm tra chọn mẫu nhưng khác với Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà việc chọn mẫu là lựa chọn ngẫu nhiên một số nhân viên từ đó tính toán ra số lương cơ bản, số phí dịch vụ, cũng như kiểm tra hợp đồng lao động đã ký, mức lương cơ bản với bảng tính lương. Kiểm toán viên lập bảng kiểm tra chi tiết các mẫu chọn bằng cách đối chiếu bảng tính lương của kế toán với bảng tính lương do kiểm toán viên tính toán với nội dung: Họ tên lao động, thị trường lao động, ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, mức lương cơ bản, mức phí dịch vụ. Từ đó kiểm toán viên so sánh phát hiện ra chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch, sau đó sẽ xử lý các chênh lệch. Sau khi đã thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết kiểm toán viên chuyển sang giai đoạn kết thúc kiểm toán 3.Kết thúc kiểm toán Trước khi tiến hành lập báo cáo kiểm toán công ty kiểm toán cần tiến hành một số bước: Soát xét giấy tờ làm việc của KTV nhằm đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không? Qúa trình kiểm toán có được thực hiện đúng quy trình kiểm toán không? giấy tờ làm việc có được lưu giữ đầy đủ không. Giấy tờ làm việc của KTV được trưởng đoàn kiểm toán tập hợp, xắp xếp kiểm tra tính đầy đủ, thích hợp yêu cẩu bổ sung những bằng chứng cần thiết và đưa ra ý kiến đánh giá cho cả chu trình, các bút toán điều chỉnh chênh lệch cuối cùng từ đó trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra nhận xét chung. Hồ sơ kiểm toán cũng được trưởng đoàn kiểm toán xem xét và đánh giá trong quá trình này. Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ vấn đề này được đặc biệt quan tâm trong chu trình bán hàng thu tiền vì có liên quan chặt chẽ tới tình hình thanh toán công nợ của khách hàng. Đối với trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà và công ty Cổ phần Cung ứng NLQT&TM Sông Đà sau ngày báo cáo tài chính của đơn vị KTV không thấy có sự kiện quan trọng nào xảy ra, không thấy dấu hiệu đối với khách hàng nợ nhưng không có khả năng thu hồi nợ, tình hình thanh toán của khách hàng được đánh giá tương đối tốt. Các KTV tổng hợp kết quả kiểm toán nộp cho trưởng đoàn kiểm toán để lên bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh thuộc các phần hành khác nhau và yêu cầu đơn vị điều chỉnh. Đối với Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà Bảng số 23: Thông báo điều chỉnh số liệu TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN &DVTCKT THÔNG BÁO ĐIỀU CHỈNH SỐ LIỆU Kính gửi : Trung tâm NC& UD KHCN Sông Đà Trong quá trình thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Trung tâm chúng tôi đã phát hiện có một số sai sót cần điều chỉnh lại trên Báo cáo tài chính của Trung tâm như sau: * Đối với khoản mục Doanh thu bán hàng STT Nội dung Số tiền Ảnh hưởng BCĐ KT Ảnh hưởng KQKD I Số liệu trên báo cáo tài hính 4.885.698.332 II Số liệu điều chỉnh (15.897.041) 1 Hạch toán tăng doanh thu dự án khả thi tin học (27.272.727) Tăng doanh thu 2 Ghi thiếu doanh thu bán hàng cho Tổng công ty Sông Đà 11.375. 686 Ghi giảm doanh thu III Số liệu sau điều chỉnh 4.869.801.291 Như vậy sau khi tiến hành điều chỉnh thì Tổng doanh thu trong kỳ của trung tâm là 4.869.801.291 khoản doanh thu trên đã phản ánh trung thực và hợp lý Đối với khoản mục phải thu khách hàng STT Nội dung Số tiền Ảnh hưởng BCĐ KT Ảnh hưởng KQKD I Số liệu trên báo cáo tài chính 378.201.068 II Số liệu điều chỉnh 17.486.745 1 Hạch toán tăng khoản phải thu dự án khả thi tin học (30.000.000) 2 Ghi thiếu doanh thu bán hàng cho Tổng công ty Sông Đà 12.513.255 III Số liệu sau điều chỉnh 360.714.323 Như vậy sau khi tiến hành điều chỉnh thì Phải thu khách hàng cuối kỳ của trung tâm là 360.714.323 khoản Phải thu trên đã phản ánh trung thực và hợp lý. Đối với công ty Cổ phần và Cung ứng NLQT&TM Sông Đà Bảng số 24: Thông báo điều chỉnh số liệu TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN &DVTCKT THÔNG BÁO ĐIỀU CHỈNH SỐ LIỆU Kính gửi : Công ty Cổ phần và Cung ứng NLQT&TM Sông Đà Trong quá trình thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty chúng tôi đã phát hiện có một số sai sót cần điều chỉnh lại trên Báo cáo tài chính của Công ty như sau: * Đối với khoản mục doanh thu bán hàng STT Nội dung Số tiền Ảnh hưởng BCĐ KT Ảnh hưởng KQKD I Số liệu trên báo cáo Tài chính 7.372.853.219 II Số liệu điều chỉnh 50.627.110 1 Không hạch toán doanh thu phí dịch vụ thị trường xuất khẩu lao động sang Đài Loan 50.627.110 Ghi giảm doanh thu III Số liệu sau điều chỉnh 7.426.480.329 Như vậy sau khi tiến hành điều chỉnh thì Tổng doanh thu trong kỳ của Công ty là 7.426.480.329. Khoản doanh thu trên đã phản ánh trung thực và hợp lý. * Đối với khoản mục phải thu khách hàng STT Nội dung Số tiền Ảnh hưởng BCĐ KT Ảnh hưởng KQKD I Số liệu trên báo cáo tài chính 17.356.214.924 II Số liệu điều chỉnh 45.349.334 1 Không hạch toán khoản phải thu phí dịch vụ thị trường xuất khẩu lao động sang Đài Loan 50.627.110 III Số liệu sau điều chỉnh 17.401.564.258 Như vậy sau khi tiến hành điều chỉnh thì Phải thu khách hàng cuối kỳ của trung tâm là 17.401.564.258. Khoản phải thu trên đã phản ánh trung thực và hợp lý. Sau khi Công ty kiểm toán gửi thông báo yêu cầu đơn vị được kiểm toán điều chỉnh các số liệu, các đơn vị được kiểm toán sẽ gửi lại cho Công ty kiểm toán một bản giải trình đồng ý điều chỉnh những khoản nào còn những khoản nào đơn vị không đồng ý điều chỉnh đơn vị phải giải trình rõ lý do. Sau khi đơn vị được kiểm toán có thư phản hồi, Công ty kiểm toán sẽ tiến hành lập Báo cáo kiểm toán gửi cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt, sau đó phát hành Báo cáo kiểm toán và gửi cho những nơi nhận Báo cáo kiểm toán theo quy định. Sau đó Công ty kiểm toán sẽ theo dõi tình hình điều chỉnh của đơn vị và xem xét Báo cáo tài chính sau khi điều chỉnh. Ngoài ra Công ty kiểm toán còn gửi thư quản lý cho đơn vị được kiểm toán trong đó nêu ra những kiến nghị nhằm khắc phục các sai sót và hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp cũng như giúp ban lãnh đạo có những quyết định đúng đắn hơn. PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁN HÀNG- THU TIỀN CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1. Đánh giá công tác kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán quy trình bán hàng- thu tiền nói riêng tại Tổng công ty Sông Đà 1.1.Tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ Cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước, hàng loạt các Tổng công ty Nhà nước được thành lập và ngày càng hoạt động rộng khắp trên các lĩnh vực. Xuất phát từ nhu cầu bảo đảm sự chính xác của các hồ sơ, số liệu, sự tuân thủ các quy tắc, kiểm soát gian lận và sai sót, phục vụ nhu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp đồng thời giúp các nhà quản lý đơn vị ra những quyết định chính xác, kiểm toán nội bộ đã sớm hình thành và ngày càng phát triển khẳng định vị trí và vai trò tích cực của mình trong đời sống kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành KTNB trên thế giới, KTNB ở Việt Nam cũng đang dần trở thành một hoạt động quen thuộc và đóng vai trò nhất định trong các công ty, Tổng công ty lớn và là một yêu cầu thiết yếu mà Bộ tài chính đặt ra với các doanh nghiệp. - Sau quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm 1997 cùng với sự ra đời của hàng loạt kiểm toán nội bộ tại các Tổng công ty, Tổng công ty Sông Đà cũng thành lập phòng kiểm toán nội bộ. Đây là yêu cầu khách quan cho việc đảm bảo chất lượng thông tin kinh tế, tài chính của bản thân Tổng công ty. Sau 7 năm hoạt động kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà đã khẳng định được mình là một nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển chung của Tổng công ty. Sau quyết định số 21, phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà đã tách riêng thành Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình đã thực hiện tốt nhiệm vụ do Tổng công ty giao. Hàng năm tiến hành kiểm toán quyết toán các dự án đầu tư của các đơn vị thành viên, các ban quản lý, ban điều hành của Tổng công ty. Trong quá trình hoạt động kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà đã góp phần quan trọng trong việc giúp Ban giám đốc, Hội đồng quản trị nắm bắt rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tham gia tư vấn, tham mưu, góp ý cho Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước về các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, đặc biệt là về kiểm toán nội bộ; góp ý cho Tổng giám đốc và các Ban ngành liên quan trong việc ban hành các chế độ, quy định về quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh trong nội bộ Tổng công ty. Mặc dù trong quá trình tổ chức và hoạt động, công ty còn gặp nhiều khó khăn song với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Tổng công ty nên công ty vẫn thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao - Bên cạnh những kết quả trên, thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động của công ty vẫn còn tồn tại những mặt cần tiếp tục được hoàn thiện Chất lượng nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Khả năng đào tạo còn hạn chế, chủ yếu đào tạo qua thực tế, nhân viên kiểm toán chủ yếu lấy từ các phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Chưa ai có chứng chỉ KTV. Trình độ tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán- kiểm toán tư vấn tài chính của công ty còn nhiều hạn chế. Tổng công ty chưa có hướng dẫn cụ thể về mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ. Với khả năng của cán bộ, KTV hiện nay thì chỉ thực hiện kiểm toán có quy mô nhỏ và hiệu quả kiểm toán chưa cao. Loại hình hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là chủ yếu, các lĩnh vực kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ thực hiện còn ít. Nghiệp vụ kiểm toán chưa cao, khả năng rủi ro trong các Báo cáo kiểm toán vẫn còn nhiều. 1.2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền Qua thực tiễn kiểm toán Báo cáo tài chính tại hai công ty cho thấy thực tế quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và Tư vấn dịch vụ tài chính kế toán- Tổng công ty Sông Đà là tương đối phù hợp và hiệu quả đối với hoạt động chung của các công ty thành viên trong Tổng công ty. Bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề vướng mắc và bất cập. Nhìn chung quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền tại Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán còn tương đối đơn giản và chưa thực sự có một mô hình hoàn thiện. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn này được tiến hành tương nhanh chóng và chi tiết. Việc phân công lựa chọn nhân lực rất hợp lý, tất cả các KTV được thường xuyên thay nhau thiết lập chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng đơn vị thành viên. Điều này giúp cho tất cả các KTV đều có thể tăng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Kế hoạch kiểm toán được gửi cho đơn vị khá chi tiết về mặt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sẽ có sự chuẩn bị trước để công việc kiểm toán không làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên kế hoạch này cần xác định thêm các bước công việc, quy định về trách nhiệm của KTV trong khi tiến hành kiểm toán từng khoản mục của mình trong đề cương do chính KTV thực hiện. Do Công ty chủ yếu tiến hành kiểm toán các đơn vị thành viên trong Tổng công ty mà công việc này được thực hiện thường niên do đó việc thu thập thông tin cơ sở của đơn vị được kiểm toán cũng gặp nhiều thuận lợi. Việc thu thập thông tin cơ sở về đơn vị thường lấy từ các file kiểm toán năm trước và KTV chỉ xem xét đến những thay đổi, chính sách chế độ mới mà thôi, do vậy tiết kiệm được thời gian, việc lập kế hoạch diễn ra nhanh chóng. Trong giai này, nhóm KTV đã tiếp cận với cuộc kiểm toán qua các chương trình kiểm toán khoản mục cụ thể và phân chia nhiệm vụ, thời gian. Kế hoạch kiểm toán có sự thống nhất giữa các KTV phần hành chịu trách nhiệm đảm nhận một phần hành nhất định, và được duyệt cuối cùng thông qua trưởng đoàn kiểm toán. Tuy nhiên trong giai đoạn này ở Tổng công ty Sông Đà việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đã được tiến hành thông qua việc soát xét các tài liệu nhưng việc miêu tả hệ thống kiểm soát còn chưa khoa học, sự đánh giá do vậy ít nhiều mang tính chủ quan. Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán chưa thực sự được thực hiện một cách hoàn chỉnh do các KTV nội bộ chưa có đủ khả năng cũng như chưa có đủ phương tiện, thiết bị để đánh giá một cách chính xác và chất lượng chưa cao. Hầu hết việc tiến hành đánh giá trọng yếu của các khoản mục phần hành kiểm toán đều được thực hiện khi tiến hành kiểm toán và do nhận định của KTV.. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Quy trình kiểm toán bán hàng ở Tổng công ty Sông Đà về cơ bản KTV cũng đã thực hiện các bước công việc tương tự như trong lý luận về quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền. Trong giai đoạn này KTV nội bộ đã phát hiện được nhiều gian lận và sai sót, từ đó đưa ra ý kiến hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị. Hầu hết các khoản mục đều được kiểm tra chi tiết nên hạn chế được sai sót. Tuy nhiên đơn vị cũng chưa sử dụng nhiều thủ tục phân tích nên chất lượng chưa cao. Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các chương trình kiểm toán được xây dựng thì việc thực hiện kiểm toán được dựa trên cơ sở đánh giá của KTV về các tài khoản được kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính việc kiểm tra các tài khoản về hình thức là riêng biệt nhưng KTV luôn xem xét các tài khoản trong mối quan hệ nội tại có ảnh hưởng đến kiểm toán. Vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đi sâu vào chi tiết với tổng hợp, kết hợp với phân tích. Bản chất của chu trình bán hàng- thu tiền thể hiện mối quan hệ phức tạp bên trong cùng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó việc kiểm tra các khoản mục được KTV kết hợp chặt chẽ với nhau như tài khoản Doanh thu, tài khoản Phải thu khách hàng đồng thời xem xét các mối quan hệ kinh tế giữa các công ty với khách hàng của họ. Trong giai đoạn này, KTV đã tiến hành : - Kiểm tra tổng quát các tài khoản: Soát xét toàn bộ 12 tháng trong năm về các số liệu tổng quát nhằm tìm ra những biến động lớn của những tháng trong năm làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên KTV ít sử dụng các thủ tục phân tích như phân tích sự biến động của các chỉ tiêu như: giá vốn, tỷ lệ lãi gộp/ doanh thu, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu… Đối với khoản mục phải thu khách hàng đã tiến hành so sánh tỷ lệ phải thu khách hàng/ doanh thu thuần để xem xét sự tương quan về biến động của hai khoản mục này. Tuy nhiên cũng chưa tiến hành một số thủ tục phân tích với chất lượng cao hơn. Việc phân tích sơ sài các khoản mục này có thể dẫn đến các bước kiểm toán tiếp theo không thực sự chính xác. Đặc biệt là đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc tiến hành phân tích đơn giản không giúp cho KTV nhận biết được khoản thu nào là trọng điểm và khách hàng nào là chủ yếu. - Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền: Trong công việc này các KTV đã tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh và với mỗi mẫu được chọn sẽ tiến hành đối chiếu các số liệu để phát hiện ra gian lận và sai sót. Một ưu điểm lớn nhất trong công việc này ở Công ty kiểm toán đó là mỗi một công việc được tiến hành qua hai lần: một KTV tiến hành kiểm tra chi tiết và ghi chép trên các giấy tờ làm việc; sau đó giấy tờ làm việc đó sẽ được một KTV có trình độ nghiệp vụ cao hơn tiến hành soát xét, nếu có thiếu sót KTV sẽ tiến hành điều chỉnh lại. Điều này sẽ hạn chế được một cách tối đa các rủi ro kiểm toán. + Công việc chọn mẫu ở Công ty: Trong quá trình tiến hành kiểm tra chi tiết việc xác định số mẫu kiểm tra còn mang tính nhận định chủ quan, dựa vào khả năng xét đoán cũng như kinh nghiệm của KTV. Việc xác định số mẫu chọn chủ yếu theo quy luật số lớn và thực hiện kiểm toán đối với những mẫu có khả năng gian lận và sai sót nhiều hơn, công ty chưa thực sự có một chương trình tính toán cụ thể. Điều này có thể dẫn đến những sai sót nhỏ thường ít được phát hiện và nếu như vậy cũng có khả năng ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. + Việc gửi thư xác nhận: Theo quy định của Tổng công ty Sông Đà cho các đơn vị thành viên, hàng quý hoặc 6 tháng các đơn vị này phải tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng. KTV lấy đó làm bằng chứng cho việc đánh giá tính có thực của khoản phải thu nên việc gửi thư xác nhận không được KTV sử dụng như một công cụ hữu hiệu. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn này được KTV thực hiện tương đối tốt. Quy trình kiểm toán bán hàng-thu tiền chỉ là một phần trong kiểm toán Báo cáo tài chính, nên thông thường KTV sẽ chú ý đến việc tổng hợp kết quả kiểm toán cho từng khoản mục “doanh thu” và “phải thu khách hàng”, đưa ra các bút toán điều chỉnh chính xác và đánh giá chung về các khoản mục này có được trình bày một cách trung thực hợp lý hay không. Ngoài ra KTV nội bộ còn đưa ra những kiến nghị chi tiết cho việc quản lý các khoản mục doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng cũng như việc thực hiện chế độ, quy chế quản lý của Tổng công ty trên các thư quản lý. KTV gửi biên bản kiểm toán cho các đối tượng kiểm toán để họ ký xác nhận. Thực trạng này có thể gây bất cập cho việc gửi báo cáo kiểm toán cho ban lãnh đạo Tổng công ty trong trường hợp các đối tượng này trì hoãn. Bên cạnh đó báo cáo kiểm toán và biên bản kiểm toán còn chưa có sự phân biệt rạch ròi về hình thức và nội dung. Như vậy báo cáo kiểm toán chưa đảm bảo tính súc tích. Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV: nhìn chung chưa khoa học trong việc đối chiếu, so sánh sự khớp đúng số liệu. Việc tập hợp và quản lý hồ sơ đã được thực hiện đầy đủ và cẩn thận. Nhìn chung quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền tại Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán được thực hiện khá tốt phù hợp với tính chất quan trọng của hai khoản mục này trên Báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán được thực hiện lần lượt và phù hợp với các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế và của Việt Nam và đúng với qui chế kiểm toán nội bộ do bộ tài chính ban hành. Việc tập hợp các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán tương đối là đầy đủ. Tuy nhiên cũng còn có một số hạn chế như khi tiến hành kiểm tra chi tiết, việc ghi chép của KTV chỉ trên một bảng kiểm tra chi tiết trong đó không thực sự nêu rõ những nghiệp vụ sai sót gian lận do nguyên nhân nào và nghiệp vụ nào chưa xác minh rõ nguyên nhân. 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện. 2.1.Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà. Ngày nay trên thế giới sự phát triển từng ngày của ngành kiểm toán nói chung và KTNB nói riêng thể hiện ở sự thay đổi về bản chất và phạm vi hoạt động kiểm toán. Sự ra đời của KTNB trong các tổ chức lúc ban đầu xuất phát từ nhu cầu đảm bảo sự chính xác của các hồ sơ, số liệu, sự tuân thủ các quy tắc, kiểm soát gian lận, sai sót. Qua thời gian, KTNB đã trở thành một công việc có phạm vi ngày càng rộng lớn đối với các tổ chức thuộc tất cả các lĩnh vực. KTNB do đó cũng gặt hái được rất nhiều thành tựu trong nghiên cứu cũng như trong phương pháp tiếp cận. KTNB được nhìn nhận như một nhiệm vụ không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của tổ chức. Sự mở rộng về loại hình hoạt động của KTNB đã được các đơn vị thừa nhận. Điều đó thể hiện ở vị trí cao hơn trong tổ chức, ngân sách hoạt động lớn hơn để phục vụ cho nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Trong hầu hết các công ty, chuyên viên kiểm toán và các nhân viên khác được nhìn nhận như những cộng sự quan trọng trong hoạt động chung của công ty. Tất cả thừa nhận trên chứng tỏ công việc của KTNB đang ngày càng mở rộng và trở nên độc lập hơn. Đứng trước tình hình trên, Kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà cũng phải có những thay đổi chiến lược để có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của Ban lãnh đạo Tổng công ty, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Theo đó kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà đã có những hướng phát triển rộng hơn mà điển hình là việc tách Phòng kiểm toán nội bộ thành một Công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công ty, mở rộng lĩnh vực hoạt động và tiến tới hoạt động mang tính chất độc lập hơn. Đồng thời công ty cũng ngày càng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán. Không ngừng đào tạo nâng cao nghiệp vụ của KTV, tuyển thêm các KTV có trình độ chuyên môn cao. 2.2. Quy trình kiểm toán bán hàng-thu tiền Chu trình bán hàng- thu tiền có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Kết quả của chu trình này là một chỉ tiêu biểu hiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và luôn là đối tượng quan tâm của nhiều người. Dưới giác độ của các KTV chu trình này còn là đối tượng của quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Chu trình này cung cấp các khoản mục quan trọng thể hiện trong Bảng cân đối kế toán hay Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó việc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền nói riêng phải được thực hiện có hiệu quả, không chỉ là việc phát hiện ra sai sót, những yếu kém của đơn vị mà qua đó việc tìm ra những tồn tại này để giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn. Với mỗi một cuộc kiểm toán cho dù trình độ chuyên môn và khả năng phán đoán nghề nghiệp của KTV cao nhưng vẫn không thể không tồn tại những khiếm khuyết. Vì vậy mà hoàn thiện quy trình kiểm toán bán hàng -thu tiền là một vấn đề luôn được quan tâm. 3 Giải pháp và phương hướng hoàn thiện 3.1.Kiến nghị Qua nghiên cứu, tìm hiểu từ lý luận đến thực tiễn hoạt động kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán - Tổng công ty Sông Đà với những tồn tại đã nêu ở phần trên em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện chu trình này như sau: Về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà : Do mới chuyển thành một công ty hạch toán độc lập với Tổng công ty nên cơ cấu tổ chức cũng như đội ngũ nhân viên của Công ty cần phải được tiếp tục tăng cường; hơn thế nữa Tổng công ty Sông Đà là một Tổng công ty lớn mạnh với rất nhiều đơn vị thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực khắp địa bàn toàn quốc. Với đội ngũ nhân viên công ty hiện nay còn rất mỏng (khoảng hơn 30 người) do đó chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm toán với một khối lượng rất lớn như vậy. Để có thể hoàn thành tốt công việc của mình công ty cần có đội ngũ KTV có trình độ chuyên môn cao về tài chính kế toán, cần bổ sung thêm những người có kinh nghiệm năng lực trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán của Tổng công ty vì họ sẽ hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty nhiều hơn. Tuyển chọn đội ngũ nhân viên trẻ, có sức khoẻ và nhiệt tình trong công tác đặc biệt là được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. KTV của công ty cần phải được tiếp tục đào tạo một cách cơ bản và có hệ thống về kiểm toán nói chung và kiểm toán nội bộ nói riêng. Về lâu dài cần tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, tổ chức các cuộc tiếp xúc trao đổi với các chuyên gia kiểm toán thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm trau dồi và nâng cao trình độ của KTV nội bộ. Về công tác kiểm toán cần mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kiểm toán nội bộ như kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Về quy trình bán hàng-thu tiền - Vấn đề đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, và rủi ro kiểm soát: Tài liệu mô tả về hệ thống kiểm soát nói chung và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ từng khoản mục hay bộ phận riêng rẽ sẽ là những bằng chứng chứng minh mức độ hiểu biết của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng. Để thực hiện có hiệu qủa công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong lập kế hoạch kiểm toán công ty nên có một mẫu sẵn đối với mọi cuộc kiểm toán, KTV đều có thể áp dụng đảm bảo thu thập được những thông tin cơ sở cần thiết một cách hiệu quả mà vẫn bảo đảm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. KTV có thể thực hiện cách này thông qua việc sử dụng Bảng câu hỏi đóng về hệ thống kiểm soát nội bộ với nội dung cụ thể, cố định đối với mọi trường hợp với câu trả lời "Có" hoặc "Không". Trên cơ sở đó KTV sẽ đưa ra nhận xét sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nói chung hoặc với từng chu trình. Qua đó KTV có thể đánh giá được rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục. Bảng số 25: Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu Câu hỏi Có Không Không áp dụng 1- Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu của khách hàng không? 2- Có đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng không? 3- Những người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu có được tham gia giao hàng hay không? 4- Khách hàng có dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi chưa? 5- Thường xuyên rà soát các khoản công nợ phải thu đối chiếu với khách hàng không? 6- Việc hạch toán các khoản phải thu có dựa trên căn cứ chứng từ không? 7- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đúng kỳ không? Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản phải thu Ghi chú: Rủi ro kiểm soát đối với các khoản phải thu Khá Thấp Bảng số 26: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng Câu hỏi Có Không Không áp dụng 1- Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ các hoá đơn bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng không? 2- Có chữ ký của khách hàng trong hoá đơn giao hàng không? 3- Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng quy định hiện hành (STT hoá đơn, NT hoá đơn) không? 4- Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có cách biệt hay không 5- Các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại có được phê chuẩn của người phụ trách không? 6- Khách hàng có theo dõi hàng gửi đi bán hay không? 7- Có theo dõi riêng từng khoản doanh thu không? 8- Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán không? Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản doanh thu Ghi chú: Rủi ro kiểm soát các khoản doanh thu Trung bình Trung bình - Vấn đề đánh giá tính trọng yếu: Trọng yếu là khái niệm quan trọng của kiểm toán. Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa vào mức độ trọng yếu và rủi ro là phương pháp khoa học hợp lý phù hợp với bản chất và mục tiêu kiểm toán. Tuy nhiên, tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán KTV thường đánh giá mức độ trọng yếu định tính hơn là định lượng, dựa trên kinh nghiệm và phán đoán nghề nghiệp. Do vậy với những KTV khác nhau, trong cùng một điều kiện kiểm toán có thể đánh giá mức trọng yếu khác nhau do các thủ tục kiểm toán được thực hiện cũng không như nhau. Để vận dụng việc đánh giá tính trọng yếu có hiệu quả hơn Công ty kiểm toán cần xây dựng thành những "Biểu chỉ đạo về tính trọng yếu" nhằm hướng dẫn cụ thể cho nhân viên Công ty vận dụng đánh giá sai sót, chênh lệch với các bước tiến hành như đã trình bày ở phần lí luận. - Trong quá trình phân tích, đánh giá khoản phải thu KTV cần lập bảng phân tích công nợ theo từng nhóm tuổi, phân tích và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái: Bảng số 27: Bảng phân tích công nợ theo nhóm tuổi Tên khách hàng Nợ hiện còn Nợ trong hạn Nợ quá hạn 1 –30 ngày Nợ quá hạn 31 – 60 ngày Nợ quá hạn 61- 90 ngày Nợ quá hạn 91-120 Ngày Nợ quá hạn trên 120 ngày … … .. … … … … … Tổng cộng Vấn đề chọn mẫu kiểm toán trong chu trình bán hàng thu tiền: Trong quá trình kiểm toán với một số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn KTV không có đủ thời gian cũng như chi phí để tiến hành kiểm tra toàn bộ vì vậy cần phải sử dụng kỹ thuật chọn mẫu sao cho vẫn phải đáp ứng yêu cầu về tính đầy đủ và hiệu lực của bằng chứng cần thu thập trong quá trình kiểm toán. Đối với Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán việc chọn mẫu thường áp dụng cách chọn mẫu theo quy luật số lớn. Phương pháp này tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí nhưng cũng có hạn chế vì sai sót đôi khi vẫn chứa đựng trong nhiều mẫu nhỏ và tổng cộng sai sót đó sẽ gây ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Do vậy KTV nên tìm hiểu và áp dụng thêm nhiều phương pháp chọn mẫu khác áp dụng cho từng đối tượng kiểm toán khác nhau: + Chọn ngẫu nhiên: Tất cả các yếu tố của đối tượng đều có cơ may được chọn, ví dụ sử dụng một chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc bảng ngẫu nhiên. + Lựa chọn theo hệ thống: Chọn các yếu tố bằng cách áp dụng bước nhảy không đổi giữa các yếu tố chọn. Để sử dụng phương pháp hệ thống KTV phải đảm bảo rằng đối tượng không có một cơ cấu khiến cho bước nhảy chọn mẫu ứng với một đặc điểm riêng nào đó của đối tượng. + Lựa chọn bất kỳ: KTV lựa chọn mẫu không theo một trật tự nào nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào. - Về giấy tờ làm việc của KTV: Khi tiến hành kiểm tra chi tiết các tài khoản KTV nên tổng hợp các sai sót khi phát hiện vào bảng kê chênh lệch với những sai sót đã được xác minh và bảng kê xác minh với những sai phạm chưa được xác minh. Điều này sẽ giúp cho trưởng đoàn kiểm toán dễ dàng tổng hợp và đối chiếu kết quả kiểm toán. Bảng số 28: Bảng kê chênh lệch Chứng từ Diễn giải Chênh lệch Mức độ sai phạm SH NT Sổ sách Thực tế Chênh lệch Bảng số 29 : Bảng kê xác minh Chứng từ Diễn giải Số tiền Đối tượng xác minh Mức độ sai phạm SH NT Trực tiếp Gián tiếp 3.2.Điều kiện thực hiện kiến nghị: Để có thể hoàn thiện được công tác tổ chức kiểm toán nội bộ nói chung cũng như quy trình kiểm toán bán hàng-thu tiền nói riêng cần phải có sự phối hợp từ nhiều phía Về phía Nhà nước: Bộ Tài Chính là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đốivới hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân và hơn thế nữa còn là cơ quan trực tiếp quản lý vốn và nguồn phí của Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước nên có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển và hoàn thiện kiểm toán nội bộ. Vì vậy để thực hiện các giải pháp hoàn thiện Nhà nước cần quan tâm đến những vấn đề sau: Ban hành và hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán đối với kiểm toán nội bộ. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán nội bộ; các quy chế thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán nội bộ. Tổ chức đăng ký và quản lý thống nhất danh sách KTV nội bộ. Yêu cầu tất cả các Tổng công ty phải tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ do đây là yêu cầu tất yếu giúp cho các Tổng công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Tiến hành soạn thảo, ban hành và công bố các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán tiếp theo. Đây chính là cơ sở để vận dụng vào các hoạt động của kiểm toán nội bộ. Trên cơ sở đó nghiên cứu, soạn thảo, ban hành và công bố các chuẩn mực về kiểm toán nội bộ làm căn cứ cho kiểm toán nội bộ được thực hiện và hoạt động đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Tổ chức các buổi hội thảo về kiểm toán nội bộ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phản ánh, trao đổi kinh nghiệm về thực trạng tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó tại Việt Nam Hội Kế toán Việt Nam có vai trò to lớn trong việc phát triển kiểm toán nói chung và kiểm toán nội bộ nói riêng, tham gia vào soạn thảo, ban hành các Chuẩn mực kế toán kiểm toán, quy trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ, do vậy để thực hiện tốt công việc trên Hội Kế toán Việt Nam phải không ngừng phối hợp và nhận sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Từ phía Tổng công ty Sông Đà: Ban lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa và có những chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt cho Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán có điều kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.. Thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ một cách thích hợp và có hiệu quả, ban hành quy chế kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty phù hợp với quy chế của Nhà nước như: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nội dung hoạt động… Tuyển chọn và đào tạo các KTV có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu kiểm toán của Tổng công ty. KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập vừa qua, em đã có dịp tiếp cận với công việc thực tế tại Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán - Tổng công ty Sông Đà và tìm hiểu, phân tích các bước thực hiện quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền. Với những hiểu biết qua đợt thực tập, bản thân em đã có những nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để nâng cao hoạt động kiểm toán nội bộ, và đặc biệt là quy trình kiểm toán bán hàng-thu tiền tại các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty Sông Đà. Em xin chân thành cảm ơn: Cô giáo Nguyễn Hồng Thuý và các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán của trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Các cô chú và anh chị trong Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ kế toán - Tổng công ty Sông Đà đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong quá trình thực hiện luận văn thực tập này. Mặc dù đã có những nỗ lực của bản thân nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế cũng như bước đầu đi vào thực tế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 01 Kiểm toán tài chính- Chủ biên: GS-TS Nguyễn Quang Quynh 02 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam I - Bộ tài chính - Nhà xuất bản Tài chính 03 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam II- Bộ tài chính - Nhà xuất bản Tài chính 04 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam III - Bộ tài chính- Nhà xuất bản Tài chính 05 Kiểm toán nội bộ hiện đại – Victor Z. Brink, Herbert Witt- NXB Tài chính 06 Kiểm toán – Vương Đình Huệ – Nhà xuất bản Tài chính 07 Những quy định pháp luật về Kiểm toán – Nhà xuất bản Tài chính 08 Kiểm toán – Alvin A. Arens, Jame K.Loebbecke – NXB Thông kê 09 Lý thuyết kiểm toán – Nguyễn Quang Quynh NXB Tài chính 10 Tạp chí kiểm toán 2002, 2003, 2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbctn_45_7008_326.docx
Luận văn liên quan