Đề tài Thiết kế tốt nghiệp nhà máy bê tông

Đối với một kỹ sư công nghệ yêu cầu phải biết thiết kế, tổ chức một dây chuyền sản xuất hợp lý, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sao cho đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đạt được hiệu quả kinh tế cao. Phải biết vận dụng giữa những yêu cầu kỹ thuật với điều kiện thực tế. Trong điều kiện thực tế hiện nay khi Đảng và Nhà Nước đang thực hiện chính sách mở cửa khuyến khích đầu đầu tư xây xựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi nhu cầu lớn về ngành vật liệu trong đó các sản phẩm bê tông và bê tông đúc sẵn chiếm một vị trí quan trọng. Vì vậy để đáp ứng phần nào nhu cầu cấp thiết, đó từ thiết kế nhà máy này. Trong quá trình thiết kế chúng em đã cố gắng tham khảo tài liệu trong và ngoài nước. Tìm hiểu các công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến về công nghệ bê tông, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và thực tế sản xuất ở Việt Nam. Trong phần thiết kế, khi chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp chúng em đã chú ý đến tận dụng khả năng giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu và trở sản phẩm tiêu thụ.

docx141 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế tốt nghiệp nhà máy bê tông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật và xuất sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được đánh giá và kiểm tra bằng phương pháp cơ học. Trong phương pháp này tải trọng thí nghiệm được đặt lên các mẫu bê tông tăng hơn tải trọng phá hoại, nghĩa là xác định cường độ giới hạn chịu nén (kéo). Trong nhiều trường hợp để kiểm tra cường độ chịu nén của sản phẩm thì dùng phương pháp không phá hoại như phương pháp đo độ cứng. 1. Phương pháp phá hoại: Chia các sản phẩm được sản xuất thành các lô. Mỗi lô 100 sản phẩm. Trong mỗi lô lấu một mẫu sản phẩm đại diện để kiểm tra. + Kiểm tra chất lượng ống. Đưa ống lên thiết bị kiểm tra và đặt tải trọng lên dọc theo chiều dài ống. Tăng tải trọng q cho đến khi xuất hiện vết nứt có chiều rộng b=0,3(mm). Kiểm tra tải trọng q với tải trọng thiết kế. Nếu q có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị của tải trọng thiết kế thì đạt yêu cầu. Tăng tiếp tải trọng q đến khi sản phẩm bị phá hoại. Kiểm tra tải trọng phá hoại của ống dẫn nước. + Với hỗn hợp bê tông: Xác định cường độ chịu nén bằng cách nén các mẫu hình lập phương và mẫu hình trụ với các kích thước quy định. Việc chế tạo mẫu để thí nghiệm kiểm tra cường độ thực của bê tông được tiến hành bằng chính các phương tiện và thao tác được dùng để chế tạo các sản phẩm. Để kiểm tra cấp phối đã lựa chọn của hỗn hợp bê tông theo cường độ và sự phù hợp với mác đã định của nó, các mẫu kiểm tra thường được chế tạo theo quy phạm Nhà nước. Trong các phân xưởng sản xuất, ở mỗi một ca trên mỗi tuyến công nghệ sản xuất ta lấy ít nhất hai lượng thử của hỗn hợp bê tông trong cùng một cấp phối. Thể tích của lượng thử này được tính toán đủ để chế tạo một xêri mẫu kiểm tra để xác định cường độ xuất xưởng của bê tông trong cấu kiện. Ngoài ra mỗi ngày một lần từ lượng thử đã lấy của hỗn hợp bê tông của mỗi cấp phối người ta chế tạo một xêri mẫu kiểm tra khác để kiểm ra sự phù hợp cường độ thực tế của bê tông với mác thiết kế của nó ở tuổi 28 ngày cứng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Trong nhà máy còn lấy các lượng thử phụ để chế tạo các mẫu kiểm tra với mục đích xác định cường độ công nghệ của bê tông trong các thời hạn trung gian. 2. Phương pháp không phá hoại: Sử dụng phương pháp bắn bê tông để xác định độ cứng của bê tông. Từ đó gián tiếp xác định được cường độ của bê tông. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng, sản phẩm không bị phá hoại. Nhưng có nhược điểm là không đánh giá hết và đúng đắn sự làm việc thực tế của sản phẩm. Ngoài ra còn có thể kiểm tra cường độ sản phẩm bằn xung lực siêu âm, dùng máy đo âm điện tử đo được tốc độ lan truyền của sóng siêu âm từ đó xác định được cường độ bê tông, có thể phát âm từ đó xác định được cường độ bê tông, có thể phát hiện được các khuyết tật và sự không đồng nhất trong cấu trúc bê tông, sự xuất hiện các vết nứt. Hoặc dùng máy thử áp lực thuỷ lực để kiểm tra một số sản phẩm đại diện cho một lô sản phẩm… C. Kiểm tra chất lượng sản phẩm đã chế tạo xong. Trước khi xuất xưởng các sản phẩm bê tông ra khỏi nhà máy. Ta tiến hành kiểm tra theo các bước sau: - Kiểm tra hình dáng và kích thước của cấu kiện. - Chất lượng bề mặt và mức độ hoàn thiện. - Chất lượng cốt thép, chi tiết chờ, móc cẩu lắp. - Chất lượng bê tông theo cường độ chịu nén. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm do nhân viên kỹ thuật thuộc bộ phận kiểm tra kỹ thuật tiến hành trong quá trình nghiệm thu các sản phẩm. Các cấu kiện thường được chia thành lô khi nghiệm thu. Số lượng cấu kiện mỗi lô được qui định trong các quy phạm Nhà nước tương ứng. Lô gồm các cấu kiện cùng một cỡ loại được chế tạo trong một thời gian không quá 10 ngày trước khi nghiệm thu theo cùng một công nghệ và cùng một loại vật liệu. Số lượng cấu kiện trong một lô không được vượt quá: khi thể tích một cấu kiện từ 0,2 ¸0,3m3 là 700 cái. Khi thể tích cấu kiện từ 0,3¸1 m3 là 300 cái. Khi thể tích cấu kiện từ 1¸2m3 là 150 cái . 1. Kiểm tra bằng cách xem xét bên ngoài và đo: Cấu kiện phải có hình dáng hình học đúng với độ chính xác của kích thước trong các giới hạn cho phép qui định. Độ chính xác về kích thước và hình dạng hình học của cấu kiện (phẩm chất bề mặt của góc vuông, độ thẳng của các mép, cạnh…) được kiểm tra bằng các dụng cụ đo với độ chính xác đến 1mm. Nếu chỉ một trong số các cấu kiện đã chọn trước để kiểm tra không thoả mãn những yêu cầu về hình dạng, kích thước nói trên thì phải tăng số lượng cấu kiện cần kiểm tra lên gấp đôi hay cả lô, trị số các dung sai cho phép so với các kích thước kế của cấu kiện được quy định trong quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành. 2. Kiểm tra chất lượng của cốt thép Tiến hành kiểm tra vị trí của cốt thép ngay trên cấu kiện đã được chọn để kiểm tra hình dáng và kích thước. Số lượng cấu kiện dùng để kiểm tra có thể được quy định trong các quy phạm Nhà nước hay điều kiện kỹ thuật đối với loại cấu kiện ấy. Hoặc có thể lấy không dưới 1% khi số lượng cấu kiện trong 1 lô là 500 cái hoặc nhiều hơn nữa và trên 5 cái khi khối lượng cấu kiện trong một lô dưới 500 cái. Để kiểm tra vị trí đặt cốt thép trongcấu kiện có thể dùng ngay các cấu kiện đã bị phá hoại khi thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu tải trọng và độ cứng của chúng. Kiểm tra vị trí cốt thép trong cấu kiện bằng cách đục lớp bê tông bảo vệ hai đầu và giữa của cấu kiện để lộ cốt thép ra và kiểm tra theo bản vẽ thi công. Dùng các dụng cụ nam châm, điện từ để kiểm tra chiều dày lớp vữa bảo vệ cũng như hướng phân bố và đường kính thanh cốt thép. 3. Đánh giá cường độ và độ đồng đều của bê tông trong các cấu kiện: Kiểm tra đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông được tiêu chuẩn hoá bởi 2 chỉ tiêu: cường độ trung bình thực tế đối với các khối lượng kiểm tra và cường độ cho phép tối thiểu của bê tông trong các xêri mẫu kiểm tra riêng biệt trong cùng một khối lượng ấy. Nếu thoả mãn các tiêu chuẩn qui định thì cường độ bê tông coi là thoả mãn. Trong nhà máy bằng cách sử dụng các chỉ tiêu đã được tiêu chuẩn hoá để đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông. 4. Kiểm tra khả năng chịu lực của sản phẩm. Thí nghiệm trực tiếp cấu kiện với tải trọng giống như tải trọng sử dụng để đánh giá khả năng chịu lực của sản phẩm theo cường độ về độ cứng và khả năng chống nứt, khi các chỉ tiêu phẩm chất của sản phẩm đã kiểm tra ở trên không đạt yêu cầu. Trình tự số lượng cấu kiện được lựa chọn để tiến hành thí nghiệm, trị số của tải trọng, sơ đồ thí nghiệm, phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm được tiến hành theo quy phạm Nhà nước. Sau khi kiểm tra phải lập biên bản và ghi lại kết quả thí nghiệm. Trong biên bản ghi rõ các kết luận về đánh giá cường độ, độ cứng, độ chống nứt của cấu kiện và của cả lô kiểm tra. D. Đề mác và lập chứng minh kỹ thuật của sản phẩm. Các sản phẩm khi đã kiểm tra thoả mãn yêu cầu của quy phạm tương ứng hay điều kiện kỹ thuật được đề mác bằng sơn không rửa được. Trong mác ghi rõ số chứng minh kỹ thuật của sản phẩm, ký hiệu và tem của nhà máy chế tạo. Số của nhân viên kỹ thuật thuộc bộ phận kiểm tra. Tem của nhà máy là dấu kiểm tra quy ước (con dấu của bộ phận kỹ thuật). Chỉ đóng dấu lên sản phẩm khi có số chứng minh kỹ thuật bên cạnh ký hiệu của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm đã được bộ phận kiểm tra kỹ thuật nghiệm thu và có thể xuất kho cho người tiêu dùng. Chứng minh kỹ thuật được làm thành 2 bản, một giao cho khách hàng, còn một giữ lại nhà máy. II.6. An toàn lao động Đối với nhà nước ta công tác an toàn lao động được đặc biệt chú trọng, con người là vốn quý, con người tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nếu không thực hiện tốt các biện pháp an toàn lao động sẽ dẫn đến những hậu quả không lường, không những thiệt hại về mặt kinh tế mà còn gây thiệt hại đến tính mạng của con người. An toàn lao động trước hết là người lao động phải được bảo vệ an toàn trong quá trình sản xuất, là được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động và thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn lao động. Trong từng ngành khác nhau thì việc trang bị các thiết bị bảo hộ là khác nhau, sao cho phù hợp với từng công việc trong từng ngành. Trước khi nhận cán bộ công nhân viên vào nhà máy thì phải trang bị cho họ một số kiến thức nhất định với công tác an toàn lao động. Trong sản xuất để đạt được năng suất, chất lượng cao công tác đầu tiên là phải chất hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của xí nghiệp, mặt khác còn đòi hỏi mỗi người phải có một trình độ tay nghề vững vàng, sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc trong dây chuyền công nghệ mà mình đảm nhiệm. Song song với các yếu tố trên thì vấn đề sức khoẻ cũng là rất quan trọng, bất kỳ một công việc gì dù nhỏ hay lớn thì yếu tố sức khoẻ quyết định sự thành công rất lớn. Có sức khoẻ trong lao động ngoài việc đạt được năng suất chất lượng còn đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động đều tránh được tai nạn rủi ro trong sản xuất. Trong nhà máy để đảm bảo tuyệt đối an toàn, ngoài việc trang bị kiến thức cũng như trang thiết bị cho từng người còn phải có cán bộ làm công tác an toàn thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tham quan hiện trường để theo rõi kịp thời phát hiện những công việc, hiện tượng nguy hiểm có thể gây ra tai nạn lao động. Trong nhà máy hàng năm có lập quỹ bảo hiểm xã hội để cung cấp đầy đủ các phương tiện cũng như trang thiết bị bảo hộ cho công nhân, sao cho phù hợp với từng vị trí sản suất. Khi có công nhân mới vào xí nghiệp hoặc học sinh, sinh viên được cử đến thực tập hoặc công tác nhà máy trước khi vào nhà máy nhận nhiệm vụ phải được học các nội quy, quy chế của nhà máy, cũng như an toàn lao động. Sau khoá học phải kiểm tra kiến thức của học viên tiếp thu được trên giấy, nếu đạt được yêu cầu thì phân công công tác, không đạt được thì dứt khoát phải học lại. Đây là nhà máy bê tông và bê tông đúc sẵn nên mặc dù có gắng hạn chế đến mức tối đa cũng không tránh khỏi một lượng bụi cũng như tiếng ồn, nên để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân lao động, giảm sự căng thẳng, mệt mỏi trong sản xuất do bụi, do tiếng ồn ngoài biện pháp cơ bản là cải tiến thiết bị máy móc còn phải tạo vành đai cây xanh xung quanh nhà máy để cải thiện điều kiện môi trường. Chính vì vậy ban lãnh đạo của nhà máy là giám đốc, các phó giám đốc và quản đốc… phải đôn đốc công nhân viên chức, cán bộ quản lý của nhà máy thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động như sau: Chỉ cho phép công nhân làm việc khi những công nhân này đã qua học tập về sử dụng thiết bị và học tập quy phạm sử dụng và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động. Tại chỗ làm việc cần phải có các bản nội quy vận hành và bảo quản máy móc thiết bị. Chỗ làm việc phải rộng rãi không có vật chướng ngại, thuận tiện trong công tác, đảm bảo các yêu cầu về công tác phòng hoả và phải được chiếu sáng tốt. Các đường dây điện phải an toàn nối đất. Hệ thống điện cần phải có sở bộ mạng điện, có cầu giao chung và cầu giao phân đoạn. điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng. Chỉ được sửa chữa và lắp các bộ phận có điện (hoặc gần các bộ phận có điện), cũng như việc mở và tháo các dây dẫn điện đang vận hành có điện áp cao hơn 36V khi đã cắt điện. Các dụng cụ điện phải kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện tượng trạm mát trên vỏ máy, tình trạng dây nối và một tháng một lần về sứ cách điện của dây dẫn nguồn đIện và chỗ hở điện. Tất cả các phần quay của thiết bị phải được chắn lưới. Loại trừ điều kiện có thể tiếp xúc với các chấn động. Các thiết bị trong xưởng phải được trang bị tín hiệu ánh sáng và chuông báo. Khi làm việc ở bàn tạo hình và máy đổ bê tông phải thực hiện các yêu cầu sau: Không được cho người khác thao tác vận hành điều khiển máy. Không làm việc khi máy móc đã hỏng. Không được đứng trên bàn quay ly tâm trong quá trình toạ hình. Thao tác máy đổ bê tông phải chú ý phía trược và tránh nguy hiểm. Không di chuyển máy rải bê tông khi người còn đứng trên bàn tạo hình. Không sử dụng khuôn khi khuôn bị hỏng. Tường và lắp bể dưỡng hộ phải thường xuyên sửa chữa tránh những tổn thất nhiệt do rò rỉ. Không được đặt các vật khác lên lắp bể dưỡng hộ. Chỉ mở lắp bể khi đã xả hơi nước đi. Khi nâng hạ lắp bể khuôn sản phẩm không để xoắn, thắt nút, và móc phải chịu lực đồng thời. Phải thường xuyên kiểm tra cáp không được sử dụng dây cáp và xích không đảm bảo kỹ thuật. Phải báo ngay cho công nhân lái cẩu khi thấy có hiện tượng có thể xẩy ra nguy hiểm. Cấm người đến gần vật cẩu khi chưa hạ xuống cách mặt đất 30cm. Tất cả các thiết bị tải như cáp, xích, móc phải được thử nghiệm tải trọng theo quy định hiện hành và có văn bản xác nhận, các thiết bị máy móc phải kiểm tra định kỳ. Mười ngày một lần xem xét các thiết bị chịu tải như: cáp, xích và dây chằng. Phải xem xét đầu móc kẹp trước mỗi ca. Mỗi tháng một lần kiểm tra các thiết bị máy móc và trục. Ba tháng một lần phải kiểm tra các trúc. Trước khi sử dụng máy mới hoặc đại tu xong phải tiến hành nghiệm thu theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại máy. Kết quả nghiệm thu phải có văn bản ghi vào lý lịch máy. Phần III . KIẾN TRÚC, ĐIỆN NƯỚC, KINH TẾ III.1. Kiến trúc Một công trình khi thiết kế bao giờ cũng có sự bố trí quy hoạch mặt bằng cũng như mặt đứng. Do đó phần kiến trúc nhằm giải quyết mặt bằng sản xuất của nhà máy để việc sản xuất của nhà máy được ổn định, liên tục, các khu vực sản xuất không chồng chéo nhau. Đồng thời phải đảm bảo được các nguyên tắc về thiết kế xây dựng công nghiệp như chống ồn, chống bụi để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Mặt khác, phải tính đến việc mở rộng sản xuất nếu nhu cầu thị trường tăng. Trong nhà máy bê tông có các loại công trình sau đây: + Những phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng tạo hình Phân xưởng cốt thép Phân xưởng trộn Khu vực bảo quản và kiểm tra chất lượng sản phẩm + Những phân xưởng sản xuất phụ Phân xưởng cơ khí Phân xưởng nồi hơi Phân xưởng năng lượng, trạm biến thế, trạm bơm + Các kho chứa Kho cốt liệu Kho ximăng Kho phụ kiện Kho nhũ tương Kho sản phẩm + Các công trình phụ trợ Nhà để xe ôtô Nhà để xe đạp, xe máy của cán bộ công nhân viên Phòng thí nghiệm Phòng bảo vệ + Các công trình phúc lợi hành chính Hội trường, nhà hành chính Đường giao thông trong nhà máy A. Các phân xưởng sản xuất chính 1. Phân xưởng tạo hình. Phân xưởng tạo hình gồm 2 tuyến sản xuất với 2 loại sản phẩm là ống dẫn nước cao áp và ống dẫn nước thường. Nên ở đây ta bố trí 2 tuyến công nghệ trong 2 khẩu độ của nhà tạo hình, mỗi khẩu đội là 18 m, chiều dài của nhà tạo hình được bố trí tính toán theo yêu cầu của đặc điểm tuyến công nghệ. 1.1. Tạo hình ống dẫn nước thường . a. Khu vực tạo hình Tạo hình ống thường được bố trí trong nhà có nhịp 18m Chiều dài của khu vực phải sắp xếp hợp lý với nhịp nhà theo cách bố trí trên Diện tích khu vực tạo hình: S1 = 12.18 = 216 m2 b. Khu vực gia công nhiệt. Khu vực gia công nhiệt sau khi tạo hình. S2 = 30.18 = 540 m2 c. Khu vực tháo khuôn làm sạch, lau khuôn S3 = 10.18 = 180 m2 d. Khu vực dự trữ cốt vòng. S4 = 8.18 = 144 m2 e. Khu vực tháo vành quay và lật khuôn. S5 = 18.10 = 180 m2 f. Khu vực dưỡng hộ sản phẩm sau khi tháo khuôn S6 = 54.18 = 972 m2 g. Khu vực tập kết sản phẩm mài loa và thử áp lực. S7 = 12.18 = 216 m2 Tổng diện tích là : S = 216 + 540 + 180 + 144 + 180 + 972 + 216 = 2448 m2 1.2. Tạo hình ống dẫn nước cao áp . a. Khu vực tạo hình Tạo hình ống dẫn nước cao áp được bố trí trong nhà có nhịp 18m Chiều dài của khu vực phải sắp xếp hợp lý với nhịp nhà theo cách bố trí trên Diện tích khu vực tạo hình: S1 = 12.18 = 216 m2 b. Khu vực ép gia công nhiệt. Khu vực ép gia, công nhiệt, tổ hợp khuôn S2 = 30.18 = 540 m2 c. Khu vực tháo khuôn làm sạch, lắp khuôn S3 = 18.18 = 324 m2 d. Khu vực dự trữ khung cốt thép S4 = 18.6 = 108 m2 e. Khu vực dưỡng hộ sản phẩm sau khi tháo khuôn S5 = 30.18 = 540 m2 f. Khu vực tập kết sản phẩm mài loa và thử áp lực. S6 = 12.18 = 216 m2 Tổng diện tích là : 540 + 216 + 324 + 108 + 540 + 216 = 1944 m2 2. Phân xưởng cốt thép. Phân xưởng cốt thép gồm có kho chứa cốt thép, gia công cốt thép và kho sản phẩm. Kho chứa cốt thép và kho chứa sản phẩm được bố trí cùng trong phân xưởng cốt thép. Diện tích kho chứa cốt thép. S1 = 48.12 = 576 m2 Khu vực tuốt thép . S2 = 12.12 = 144 m2 Vị trí nắn cắt và giá để cốt thép. S3 = 30.12 = 360 m2 Vị trí hoàn thiện linh kiện cốt thép S4 = 6.12 = 72 m2 Kho linh kiện cốt thép S5 = 12.12 = 144 m2 Vị trí tạo mũ, cuốn vòng và giá để cốt thép. S3 = 30.12 = 360 m2 Tổng diện tích khu vực kho cốt thép, kho sản phẩm và gia công cốt thép là: S = 576 + 144 + 360 + 72 + 144 + 360 = 1656 m2 + Chiều dài khu vực gia công cốt thép. Diện tích toàn khu vực, S = 1560 m2 Lx: Nhịp nhà, Lx = 12m Vậy: L = = 138 m Chiều dài mỗi bước cột là 6m Như vậy ta có số bước cột là : = 23 Ta bố trí chiều dài bằng chiều dài phân xưởng tạo hình và bằng 139m. Như vậy diện tích còn lại ta bố trí thêm phòng điều khiển thiết bị máy móc của phân xưởng tạo hình và phân xưởng thép. Đồng thời bố trí thêm khu vực để công nhân thay đồ trước và sau khi sản xuất. 3.Phân xưởng trộn. Phân xưởng trộn được bố trí theo sơ đồ 1 bậc, việc tính toán kiến trúc mặt bằng cho trạm trộn phải theo kích thước máy móc, thiết bị và bố trí máy móc. Kích thước của trạm trộn là: 6´ 12 m Diện tích trạm trộn là: S = 6´12= 72 m2 B. Các phân xưởng sản xuất phụ. 1.Phân xưởng cơ khí sửa chữa và kho. Phân xưởng này có nhiệm vụ gia công và sửa chữa các loại máy móc và các loại chi tiết máy, bảo dưỡng máy móc trong phạm vi cho phép phụ thuộc vào khả năng, quy mô và trình độ của nhà máy. Đồng thời có cả kho chứa các loại máy móc thiết bị, dụng cụ lao động. Phân xưởng cơ khí và kho được xây dựng với khẩn độ là: 30 ´ 12 m, với diện tích xây dựng là 360 m2 a. Phân xưởng nồi hơi Trong quá trình tạo hình sản phẩm ta có công đoạn gia công nhiệt cho sản phẩm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của khuôn cũng như giảm chiều dài nhà xưởng sản xuất. Với phương pháp gia công nhiệt bằng hơi nước nóng, khi cần phải có hệ thống cung cấp hơi nước nóng cho khu vực gia công nhiệt, phân xưởng nồi hơi có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu đó. Phân xưởng nồi hơi được bố trí trong nhà có diện tích: S = 12.6 = 72m2 b. Trạm biến thế. Có nhiệm vụ đảm bảo về điện cho toàn bộ của quá trình sản xuất và sinh hoạt cho toàn bộ nhà máy, ở đây đồng thời đặt cả máy phát điện. Trạm biến thế có diện tích là: S = 6.6 = 36 m2 c. Khu vực cung cấp nước cho toàn bộ nhà máy. Với nhiệm vụ thiết kế một nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm thì vấn đề cung cấp nước cho sản xuất là hết sức quan trọng. Nước cung cấp cho quá trình nhào trộn hỗn hợp bê tông, quá trình gia công nhiệt sản phẩm và quá trình dưỡng hộ sản phẩm. Ngoài ra, nước còn cung cấp cho sinh hoạt nhà máy, cho các bộ phận làm nguội máy. Cung cấp nước cho khu vực sản xuất phải đầy đủ, đúng giờ, nên nhà máy sử dụng nguồn nước tự khai thác. Chính vì vậy, khu vực cấp nước bao gồm: trạm bơm và 2 bể nước. Trạm bơm nước có kích thước là: 6.6m và diện tích xây dựng là: 36 m2 Bể nước có kích thước là: 9.6 m và tổng diện tích xây dựng là: 108 m2 2. Kho bãi. a. Kho cốt liệu ở dạng kho kín bán Bunke với khẩu đội là 9´36 m và diện tích xây dựng 324 m2 b. Kho xi măng. Kho xi măng là các Xilô chứa, các Xilô này để trong nhà với diện tích nhà chứa Xilô là: S = 30.10 = 300 m2 c. Bãi sản phẩm. Bãi sản phẩm được xây dựng ngoài trời, nền làm bằng bê tông cốt thép với diện tích là 4212 m2 d. Bunke tiếp nhận cốt liệu. Gồm 2 Bunke tiếp nhận đá và 2 Bunke tiếp nhận cát, diện tích xây dựng của khu vực này là: S = 27.4,5= 121,5 m2 e. Kho xăng dầu. Kích thước L ´ B = 12 ´ 6 . Diện tích xây dựng là 72 m2 f. Kho than Kích thước L ´ B = 12 ´ 12 . Diện tích xây dựng là 144 m2 g. Bãi xỉ : là bãi chứa tro của than đốt để cung cấp hơi nước nóng, bãi xỉ có diện tích là: S = 6.12 = 72 m2 C. Các công trình phúc lợi hành chính. 1.Nhà hội trường quản lý hành chính nhà máy Được thiết kế 2 tầng, rộng 12 m, dài 30 m và diện tích xây dựng là 360 m2 2. Nhà ăn tập thể. Nhà ăn tập thể có kích thước 12.24 m, với diện tích sử dụng là: S = 12.24 = 288 m2 3. Nhà vệ sinh, nhà tắm. Nhà vệ sinh có kích thước 6.12 m với diện tích sử dụng S = 6.12 = 72 m2 Nhà tắm có kích thước 6.12 với diện tích sử dụng là S = 6.12 = 72 m2 4. Đường giao thông. Đường giao thông của nhà máy có 1 lối vào và 1 lối ra, đường ôtô có thể đi được 2 ôtô nên được thiết kế rộng 7 m D. Các công trình khác. 1. Gara ôtô. Diện tích Gara ôtô phụ thuộc vào lượng xe có trong nhà máy, ôtô nhà máy gồm xe chuyên chở nguyên vật liệu: cát, đá, xi măng và xe chuyên chở bê tông thương phẩm. + Xe chở xi măng:6 + Xe chở cát: 5 + Xe chở đá: 10 + Xe chuyên chở bê tông thương phẩm: 5 Tổng số xe là 26 xe Diện tích chiếm chỗ của mỗi xe là: 3.7 = 21 m2 Diện tích xây dựng của Gara là: 26´3,5´7 = 637 m2 Chiều rộng Gara ôtô là 12 m, chiều dài Gara ôtô là 3,5.26 = 91 m 2. Nhà để xe. Nhà để xe đạp, xe máy của cán bộ, công nhân viên nhà máy có kích thước: L ´ B = 6 ´ 8 m với diện tích xây dựng là: 48 m2 3. Phòng KCS. Phòng KCS có kích thước: L ´ B = 6 ´ 18 m với diện tích xây dựng là: 108 m2 4.Phòng bảo vệ. Phòng bảo vệ có kích thước: L ´ B = 6 ´ 3 m với diện tích xây dựng : 18 m2 Bảng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phần kiến trúc. STT Tên công trình Kích thước Diện tích xây dựng Dài, m Rộng, m 1 2 3 4 5 1 Phân xưởng tạo hình 139 36 5004 2 Phân xưởng cốt thép 139 12 1668 3 Phân xưởng trộn 12 6 72 4 Phân xưởng nồi hơi 6 6 36 5 Phân xưởng cơ khí 30 12 360 6 Trạm biến thế 6 6 36 7 Trạm bơm nước 6 6 36 8 Bể nước 9 6 108 9 Bãi sản phẩm 117 36 4212 10 Kho cốt liệu 54 12 648 11 Nhà Bunke tiếp nhận cát đá 27 4,5 121,5 12 Kho xi măng 15,8 11,2 300 13 Kho xăng dầu 12 6 72 14 Kho than 12 12 144 15 Bãi xỉ 6 12 72 16 Gara ôtô 91 12 1092 17 Nhà để xe 8 6 48 18 Phòng thí nghiệm 18 6 108 19 Phòng bảo vệ 3 6 18 20 Hội trường nhà hành chính 30 12 720 21 Nhà ăn tập thể 24 12 288 22 Khu vực vệ sinh, nhà tắm 24 6 144 23 Đường ôtô 800 7 5600 Tổng diện tích của các khu vực là: 20521 m2 Quy hoạch mặt bằng nhà máy. Mặt bằng nhà máy là tổng thể sự phân bố các phân xưởng chính và phân xưởng phụ, các nhà hành chính, giao thông nội bộ và giao thông với bên ngoài, các công trình phúc lợi, văn hoá, hành chính và diện tích trồng cây xanh trong khu vực nhà máy. Quy hoạch mặt bằng tổng thể nhà máy dựa trên các nguyên tắc thiết kế dây chuyền công nghệ. Quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu công nghệ kiến trúc, đồng thời phải đảm bảo vệ sinh môi trường về bụi và tiếng ồn, về an toàn về điện, phòng cháy, sử dụng được hướng gió chủ đạo để thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Địa điểm xây dựng nhà máy ở địa phận Thạch Thất - Hà Nội, nhà máy được xây dựng trên khu đất hình chữ nhật, có kích thước là 210´230m, diện tích 4830 m2. Kho cốt liệu và kho xi măng được đặt gần trạm trộn để cung cấp cốt liệu và xi măng cho trạm trộn được thuận lợi, dễ dàng và kinh tế. Phân xưởng cơ điện được bố trí gần phân xưởng thép để thoả mãn về yêu cầu phòng hoả và chiếu sáng. Phân xưởng nồi hơi được bố trí gần khu vực gia công nhiệt, xa khu vực hành chính và nhà sinh hoạt chung. Hệ thống giao thông trong thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng phải đảm bảo vận chuyển nguyên vật liệu về nhà máy và vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ. Đường ôtô được bố trí bao quanh các phân xưởng chính, tới trạm trộn, khu vực tiếp nhận nguyên vật liệu, kho xi măng và nhà hành chính., tại mỗi cổng đặt một phòng bảo vệ. Nhà máy được bao quanh bằng vành đai cây xanh, có tác dụng vừa tạo bóng mát vừa giảm bụi, chống ồn, đồng thời bảo bệ cảnh quan môi trường. Với hệ thống cây xanh sẽ tạo ra môi trường sinh thái cân bằng có ảnh hưởng tốt đến điều kiện tự nhiên và có lợi cho sức khoẻ của cán bộ công nhân trong nhà máy, từ đó đảm bảo được quá trình sản xuất trong nhà máy được liện tục và không ngừng nâng cao hiệu quả. Những khoảng trống trong nhà máy có thể trồng cây xanh và cỏ, trước khu vực nhà hành chính trồng cây xanh, vườn hoa để tạo cho nhà máy có dáng vẻ đẹp và mát Đánh giá phần kiến trúc quy hoạch người ta sử dụng các chỉ tiêu xây dựng. K =Tổng diện tích sử dựngTổng diện tích xây dựng=205214830=0,425 III.2. ĐIỆN NƯỚC Điện nước là một yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất, việc cung cấp cũng như việc sử dụng một cách hợp lý nhất công suất của các thiết bị điện nhằm tiết kiệm một cách tối đa lượng điện tiêu thụ và làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Để cho sản xuất được liên tục thì việc cung cấp điện nước cũng phải liên tục, ngoài nguồn điện lưới thì trong nhà máy còn có một máy phát điện xoay chiều công suất 350 kVA để dự trữ khi mất điện lưới và bổ xung cho nguồn điện lưới khi nó không cung cấp đủ cho công suất của nhà máy. Trong nhà máy còn xây dựng một trạm biến thế điện nhằm điều chỉnh và phân phối dòng điện. Dòng điện vào được qua trạm biến áp điện và từ đây dòng điện sẽ được phân phối cho các khu vực sản xuất khác nhau và phục vụ cho toàn bộ nhà máy Việc chiếu sáng trong nhà máy là hết sức quan trọng, chiếu sáng trong các phân xưởng sản xuất, điện chiếu sáng cho đường đi lối lại trong nhà máy và trong các phòng ban. Để dẫn điện trong nhà máy ta dùng hệ thống cáp ngầm, hệ thống cáp này sẽ dẫn điện phân phối tới các phân xưởng sản xuất và sinh hoạt. Việc bố trí hệ thống này đảm bảo an toàn và mỹ quan trong nhà máy Để cung cấp nước sử dụng trong nhà máy thì ta sẽ xây dựng một trạm bơm nước và bên cạnh đó là bể nước có thể đáp ứng được cho toàn bộ các hoạt động của nhà máy. Nước sử dụng bao gồm nước sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong nhà máy, nước phục vụ cho trạm trộn, nước phục vụ cho việc dưỡng hộ và cung cấp cho phân xưởng hơi nước. Nguồn nước này được khai thác ngay tại nhà máy và được phân phối đến các khu vực sử dụng bằng hệ thống ống dẫn ngầm. 1 . Nước cho nhà máy 1.1 Nước cung cấp cho phân xưởng trộn Sản phẩm Lượng nước cho 1 m3bê tông Lượng nước cho một ngày (m3) ống nước cao áp 190 lít 9,69 ống nước thường 210 lít 17,86 BTTP 300# 174,4 lít 4,75 BTTP 350# 174,72 lít 4,75 BTTP 400# 178,4 lít 4,86 BTTP 500# 160 lít 4,35 BTTP 600# 160 lít 4,35 Vậy tổng là 50,61m3/ ngày 1.2. Nước cung cấp cho nồi hơi: Lượng nước cung cấp cho nồi hơi sử dụng trong 1 ngày là: Gn= 181,793 m3/ngày 1.3. Nước cho sinh hoạt Ta lấy theo định mức thông thường là 0,2 m3/ngày. Dự tính là cho 200 người sử dụng lượng nước cần là 40 m3/ngày. Tổng lượng nước dùng cho toàn nhà máy: 37,308+181,793+40= 272,4m3/ngày *Chọn 2 máy bơm nước như sau: Hãng sản xuất-Pentax Chiều cao cột nước-80,3m Lượng nước-8,4 m 3/ h Công suất động cơ-1500kW 2.Chọn máy biến áp Để cung cấp điện cho toàn nhà máy cần sử dụng loại máy biến áp 3 pha 5T-100 Công suất máy: 1000 KVA Điện áp định mức: 380-220 III.3. HẠCH TOÁN KINH TẾ A. Mục đích, nội dung hạch toán kinh tế. Để đánh giá một phương án thiết kế dây chuyền công nghệ cũng như các nhóm máy, công đoạn. Người ta thường so sánh hiệu quả kinh tế của phương án đó với các phương án hiện còn đang ở trong cùng một giai đoạn thiết kế với nhau. Phương án nào đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là phương án tối ưu nhất. Ngoài ra, hạch toán còn có mục đích là đưa ra giá bán của sản phẩm sản xuất ra. Để so sánh hiệu quả của các phương án đáng giá, lựa chọn phương án sản xuất tối ưu người ta thường dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sau: Chỉ tiêu xuất vốn đầu tư Chỉ tiêu giá thành sản phẩm Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư Để đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật, ta phải dựa trên những điều kiện cụ thể và điều kiện sử dụng các loại trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, điều kiện về cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc sử dụng công nhân cụ thể. B. Xác định chỉ tiêu sản xuất vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: vốn đầu tư xây lắp cộng vốn đầu tư trang thiết bị máy móc và tiền đền bù giải phóng mặt bằng. 1. Vốn đầu tư trang thiết bị máy móc. Theo quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy đã tính toán ở phẩn trước và đơn giá định mức khấu hao tài sản cố định của các thiết bị nhà máy bê tồng đúc sẵn . Tính toán ta lập bảng thống kê tài sản cố định như sau: Bảng thống kê tài sản cố định STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Đơn giá 103/Đ.vị Giá trị 103đồng 1 Bunke tiếp nhận đá, cát cái 6 2.000 12.000 2 Băng tải vận chuyển cốt liệu mét 120 600 720 3 Bunke trung gian giữa các băng tải cái 3 2.000 6.000 4 Xe gạt vật liệu cái 1 2.000 2.000 5 Máng tiếp nhận cốt liệu cái 27 1.000 27.000 6 Mặt ghi cái 6 5.000 30.000 7 Xi lô cái 4 15.000 60.000 8 Tổ hợp thiết bị kho xi măng bộ 1 320.000 320.000 9 Xilon lọc bụi cái 4 15.000 60.000 10 Bunke dự trữ nguyên vật liệu cái 9 2.000 18.000 11 Cân cốt liệu cái 2 15.000 30.000 12 Cân xi măng cái 1 18.000 18.000 13 Cân nước cái 1 8.000 8.000 14 Phễu cấp liệu cái 1 5.000 5.000 15 Máy trộn cái 2 120.000 240.000 16 Bunke xả liệu cái 1 8.000 8.000 17 Bunke chứa hỗn hợp bê tông cái 1 4.000 4.000 18 Xe goòng chở hỗn hợp bê tông cái 2 5.000 10.000 19 Máy tuốt thép cái 2 30.000 60.000 20 Máy nắn cắt liên hợp cái 2 75.000 150.000 21 Máy dập dải định vị cốt vòng cái 1 15.000 15.000 22 Máy cuốn vòng cốt thép cái 1 30.000 30.000 23 Máy hàn lồng cốt thép cái 1 75.000 75.000 24 Máy tạo mũ cái 1 20.000 20.000 25 Cầu trục cái 8 40.000 320.000 26 Máy hàn hồ quang cái 2 10.000 20.000 27 Máy rải bê tông quay li tâm cái 4 75.000 300.000 28 Máy rải bêtông CMổ - 71A cái 3 88.000 264.000 29 Máy quay li tâm cái 4 180.000 720.000 30 Thiết bị làm sạch khuôn cái 2 2.000 4.000 31 Thiết bị lau dầu cái 2 1.000 2.000 32 Máy đổ BT vít xoắn ruột gà cái 3 15.000 45.000 33 Khuôn ống cao áp f500 cái 21 15.000 315.000 34 Khuôn ống cao áp f700 cái 12 18.000 216.000 35 Khuôn ống cao áp f1000 cái 10 20.000 200.000 36 Khuôn ống thường f500 cái 38 12.000 456.000 37 Khuôn ống thường f1000 cái 18 15.000 270.000 38 Khuôn ống thường f1500 cái 12 18.000 216.000 39 Xe goòng cái 4 20.000 80.000 40 Kích thuỷ lực cái 2 1.200 2.400 41 Máy cuốn cốt thép vòng cái 2 160.000 320.000 42 Máy mài loa cái 1 12.000 12.000 43 Máy thử áp lực cái 2 14.000 28.000 44 Cần trục tháp cái 1 450.000 450.000 45 Đầm rung khí nén cái 17 2.500 42.500 46 Ôtô vận chuyển cốt liệu cái 15 250.000 3.750.000 47 Ôtô vận chuyển xi măng cái 6 400.000 2.400.000 48 Ôtô vận chuyển BT thương phẩm cái 5 200.000 1.000.000 49 Nồi hơi cái 4 150.000 600.000 50 Hệ thống cung cấp hơi bộ 1 500.000 500.000 51 Hệ thống cung cấp điện bộ 1 1.050.000 1.050.000 52 Hệ thống cung cấp nước bộ 1 550.000 550.000 Tổng số vốn đầu tư thiết bị trong nhà máy. Vn =20.116.900.000 đồng 2. Vốn đầu tư xây lắp. Bảng thống kê vốn xây lắp STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Đơn giá 103/Đ.vị Giá trị 103đồng 1 Nhà Bunke tiếp nhận cát, đá m2 121,5 1.500 182.250 2 Kho cốt liệu m2 648 1.500 972.000 3 Kho xi măng m2 176,96 5.000 884.800 4 Phân xưởng thép m2 1656 2.000 3.312.000 5 Phân xưởng trộn m2 72 2.000 144.000 6 Phân xưởng tạo hình m2 4968 1.500 7.452.000 7 Phân xưởng cơ khí sửa chữa m2 360 1.000 360.000 8 Bể nước m2 216 500 108.000 9 Trạm biến thế m2 36 1.500 54.000 10 Trạm bơm nước m2 36 1.500 54.000 11 Bãi sản phẩm m2 4212 350 1.474.200 12 Hội trường hành chính m2 360 1.800 648.000 13 Nhà ăn tập thể m2 288 1.000 288.000 14 Gara ôtô m2 1092 800 873600 15 Nhà để xe m2 48 1.000 48.000 16 Phòng thí nghiệm m2 108 1.000 108.000 17 Phòng bảo vệ m2 18 1.000 18.000 18 Kho than m2 144 600 86.400 19 Hệ thống thoát nước m2 150.000 150.000 20 Đường ôtô m2 5600 400 2.240.000 21 Kho xăng dầu m2 72 500 36.000 Tổng số vốn đầu tư xây lắp là:27.643.850.000 đồng 3. Tiền đền bù đất và giải phóng mặt bằng Diện tích đất là 48.300 m chi phí đền bù mỗi mlà 400.000đồng V = 48.300x400.000 = 19.320.000.000 đồng Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xác định bằng tổng vốn đầu tư trang thiết bị với vốn xây lắp và vốn giải phóng mặt bằng. V = VTB + V + V XL VTB: Vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị VXL: Vốn đầu tư xây lắp V = 67.080.750.000 đồng Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là: E = = = 838.509 (đồng/m3 bê tông) C. Hạch toán giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất, nó cho phép đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh có đạt hiệu quả kinh tế hay không? Giá thành sản phẩm bao gồm: Chi phí mua nguyên vật liệu. Chi phí trả lương cho công nhân Chi phí sản xuất Chi phí khấu hao tài sản cố định ..... 1. Chi phí mua nguyên vật liệu Giá thành của nguyên vật liệu như sau: + Giá cát: 155.000đồng/m3 + Giá đá: 1× 2 là 200.000 đồng/m3 0,5×1 là 165.000 đồng/m3 + Giá xi măng PC40: 100.000/tạ + Giá thép thường : Thép sản xuất ống thường là 16.400 đồng/kg Thép cường độ cao để chế tạo ống cao áp là 16.800đồng/kg Giá phụ gia là 18.000 đồng/lit Dựa trên lượng dùng vật liệu cho loại sản phẩm và đơn giá vật liệu ở trên lập được bảng giá thành nguyên vật liệu dùng cho mỗi loại sản phẩm có tính đến hao hụt. Hao hụt cốt liệu 2% Hao hụt xi măng 0,5% Hao hụt sắt 1% Bảng giá thành vật liệu cho mỗi loại sản phẩm Loại sản phẩm Loại vật liệu Đơn vị Đơn giá (đồng) Khối lượng vật liệu Thành tiền (đồng) Tổng (đồng) Ống cao áp f500 Xi măng Cát Đá Thép kg m3 m3 kg 1000 155.000 165.000 16.800 324,17 0,296 0,311 70 324.170 45.880 51.315 117.600 1.597.365 Ống cao áp f700 Xi măng Cát Đá Thép kg m3 m3 kg 1000 155.000 165.000 16.800 472,32 0,433 0,455 105,6 472.320 67.115 75.075 1.791.821 2.406.331 Ống cao áp f1000 Xi măng Cát Đá Thép kg m3 m3 kg 1000 155.000 165.000 16.800 760,32 0,697 0,732 145,2 760.320 108.035 120.780 2.463.754 3.452.889 Ống thường f500 Xi măng Cát Đá Thép kg m3 m3 kg 1000 155.000 200.000 16.400 220,8 0,211 0,428 75,62 220.800 32.705 85.600 1.253.067 1.592.172 Ống thường f1000 Xi măng Cát Đá Thép kg m3 m3 kg 1000 155.000 200.000 16.400 518,88 0,496 1,007 168,8 518.880 76.860 201.400 2.796.003 3.593.163 Ống thường f1500 Xi măng Cát Đá Thép kg m3 m3 kg 1000 155.000 200.000 16.400 942,08 0,899 1,828 293,8 942.080 139.345 365.600 4.866.503 6.313.528 Bê tông, thương phẩm 300# Xi măng Cát Đá Phụ gia kg m3 m3 Lít 1000 155.000 200.000 18.000 383 0,488 0,674 3,83 383.000 75.640 134.800 68.940 622.380 Bê tông, thương phẩm 350# Xi măng Cát Đá Phụ gia kg m3 m3 Lít 1000 155.000 200.000 18.000 428 0,477 0,658 4,28 428.000 73.935 131.600 77.040 710.575 Bê tông, thương phẩm 400# Xi măng Cát Đá Phụ gia kg m3 m3 Lít 1000 155.000 200.000 18.000 485 0,46 0,635 4,85 485.000 71.300 127.700 87.300 770.600 Bê tông, thương phẩm 500# Xi măng Cát Đá Phụ gia kg m3 m3 Lít 1000 155.000 200.000 18.000 485 0,491 0,718 4,85 485.000 76.100 143.600 87.300 792.005 Bê tông, thương phẩm 600# Xi măng Cát Đá Phụ gia kg m3 m3 Lít 1000 155.000 200.000 18.000 533 0,463 0,718 5,33 533.000 71.765 143.600 95.940 844.305 2. Chi phí sản xuất a. Chi phí điện Chi phí điện sản xuất cho từng loại sản phẩm như sau: Ống cao áp 35% Ống thường 55% Bê tông thương phẩm 10% Tổng lượng điện cần thiết cho nhà máy : Pn = [(1 + 0,1)Psx.15 + Tcs .14].K Psx: Công suất của các khu vực sản xuất trong nhà máy kW/ngày Công suất này bao gồm toàn bộ công suất của các máy móc thiết bị phục vụ cho các công đoạn sản xuất của các phân xưởng sản xuất và thống kê được là : 480kW Tcs: Công suất phục vụ cho việc chiếu sáng kW/ngày Bao gồm toàn bộ công suất của các thiết bị chiếu sáng trong nhà máy : 102 kW K: Hệ số làm việc không đồng thời, K = 0,7 0,1.Psx: Công suất sản xuất của khu vực trạm trộn ca 3 và những khu vực sản xuất liên quan đến nó. Vậy: Pn = (1,1´15´480 + 102´14)´0,7 = 6544 kW/ngày Xác định chi phí điện cho mỗi sản phẩm Chi phí điện cho 1m3 sản phẩm ống cao áp trong năm Q = kW/m3 sp V : Khối lượng ống dẫn nước cao áp sản xuất trong năm m3 Q = = 44,28 kW/m3 sp + Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống cao áp f500 T1 = Q.Vs1 (kW/sp) Q = 44,28 kW/m3 sp Vs1 = 0,56 m3 Vậy: T1 = 44,28´0,56 = 24,8 kW/sp Giá thành tiêu thụ điện một sản phẩm ống cao áp f500 G1 = T1 . G (đồng/sp) G: Giá thành 1 kW điện sản xuất, G = 1000 đồng/kW G1 = 24,8´1000 = 24.800 đồng/sp + Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống cao áp f700 T2 = 44,28´0,82 = 36,31 kW/sp G2 = 36,31´1000 = 36.100 đồng/sp + Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống cao áp f1000 T3 = 44,28´1,32 = 58,45 kW/sp G3 = 58,45´1000 = 58.450 đồng/sp Chi phí điện cho 1 m3 sản phẩm ống thường: Q = V : Khối lượng loại sản phẩm ống thường trong năm, V = 25.000 m3 Q = = 41,75 kW/m3sp +Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thường f500 T5 = Q.Vs5 Q = 41,75 kW/m3 sp Vs5 = 0,6 m3 Vậy: T5 = 41,75 ´0,6 = 25,05 kW/sp Giá thành tiêu thụ điện 1 sản phẩm ống thường f500 G5 = T5. G = 25,05´1000 = 25050 đồng/sp +Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thường f1000 T6 = 41,75´1,41 = 58,87 kW/sp G6 = 58,87´1000 = 58870 đồng/sp +Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thường f1500 T7 = 41,75´2,56 = 106,88 kW/sp G6 = 106,88´1000 = 106880 đồng/sp +Chi phí điện cho bê tông thương phẩm Q = (kW/m3 bê tông) Q = = 4,74 kW/m3 bê tông +Giá thành chi phí điện cho 1m3 bê tông là: Gs = 4,74´1000 = 4740 đồng/m3 +Chi phí than cho gia công nhiệt sản phẩm được xác định Gt = Ghn: Lượng hơi nước cần thiết cho một sản phẩm qt : Khối lượng than cần thiết để tạo ra 1 kg hơi nước, qt = 0,13 kg K : Hiệu suất tạo hơi nước, K = 0,7 +Chi phí giá thành cho 1 gia công nhiệt sản phẩm T = G. g g: Giá thành 1 kg than, g = 1.300 đồng/kg Lượng hơi nước cung cấp cho 1 m3 sản phẩm Ghn = 659 kg hơi/m3 Lượng hơi nước cung cấp cho từng sản phẩm. Ống cao áp f500 G1 = 659´0,56 = 369 kg hn/sp Ống cao áp f700 G2 = 659´0,82 = 540 kg hn/sp Ống cao áp f1000 G3 = 659´1,32= 870 kg hn/sp Ống thường f500 G4 = 659´0,6 = 396 kg hn/sp Ống thường f1000 G5 = 659´1,41 = 930 kg hn/sp Ống thường f1500 G6 = 659´2,56 = 1688 kg hn/sp +Chi phí cho mỗi sản phẩm Ống cao áp f500: Gt1 = . 369 = 68,54(kg/sp) Ống cao áp f700: Gt2 = 100,36 (kg/sp) Ống cao áp f1000: Gt3 = 161,55 (kg/sp) Ống thường f500: Gt4 = 73,43 (kg/sp) Ống thường f1000: Gt5= 172,56 (kg/sp) Ống thường f1500: Gt6 = 313,31 (kg/sp) +Chi phí tính thành tiền cho mỗi sản phẩm Ống cao áp f500: T1 = 89.100 (đồng/sp) Ống cao áp f700: T2 = 130.463 (đồng/sp) Ống cao áp f1000: T3 = 210.014 (đồng/sp) Ống thường f500: T4 = 395.460 (đồng/sp) Ống thường f1000: T5 = 224.333 (đồng/sp) Ống thường f1500: T6 = 407.300 (đồng/sp) +Chi phí vận chuyển 1 m3 bê tông thương phẩm đi tiêu thụ xác định bằng công thức. Tvc = L.C L : Khoảng cách vận chuyển, chọn khoảng cách vận chuyển trung bình là 25km. C : Chi phí vận chuyển 1m3 bê tông đi 1 km, C = 2000 đồng/km Tvc = 25.2000 = 50.000 đồng/m3 bê tông thương phẩm 3. Chi phí nước: Lượng nước dùng trong 1 ngày là: 272,4 m3/ngày, lượng bê tông dùng sản xuất trong 1 ngày là 318. Vậy lượng nước tính theo m3 bê tông là 272,4/318= 0,859m3 Bảng chi phí nước cho một sản phẩm mỗi loại STT Loại sản phẩm Thể tích bê tông (m3) Nước sử dụng (m3) Đơn giá cho 1m3 nước Thành tiền (đồng) 1 ống dẫn nước thường ø500 0,6 0.369 5000 550 2 ống dẫn nước thường ø 1000 1,41 0.867 5000 1290 3 ống dẫn nước thường ø 1500 2,56 1.574 5000 2350 4 ống dẫn nước cao áp ø 500 0,56 0.344 5000 450 5 ống dẫn nước cao áp ø 700 0,82 0.504 5000 650 6 ống dẫn nước cao áp ø 1000 1,32 0.812 5000 1050 7 Bê tông thương phẩm 300# 1 0,859 5000 4295 8 Bê tông thương phẩm 350# 1 0,859 5000 4295 9 Bê tông thương phẩm 400# 1 0,859 5000 4295 10 Bê tông thương phẩm 500# 1 0,859 5000 4295 11 Bê tông thương phẩm 600# 1 0,859 5000 4295 4. Chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên: a. Lương công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Chi phí lương được tính như sau: Lương công nhân bậc 2: 90000 đồng/ca Lương công nhân bậc 3: 100000 đồng/ca Lương công nhân bậc 4: 120000đồng/ ca Lương công nhân bậc 5: 140 đồng/ca STT Công đoạn (khu vực) Số cn/ca Bậc thợ Giờ/ca Lương Đơn giá (đồng/ca) Tiền lương (đồng/ca) 1 Kho cốt liệu 3 3 8 100.000 300.000 2 Kho xi măng 2 3 8 100.000 340.000 1 5 8 140.000 3 Phân xưởng trộn 2 3 8 100.000 460.000 1 4 8 120.000 1 5 8 140.000 4 Phân xưởng thép 19 3 8 100.000 3.880.000 13 4 8 120.000 3 5 8 140.000 5 Tạo hình ống cống ly tâm 2 2 8 90.000 1.020.000 6 3 8 100.000 2 4 8 120.000 1 5 8 140.000 6 Tạo hình ống cao áp 2 3 8 100.000 960.000 4 4 8 120.000 2 5 8 140.000 7 Bãi sản phẩm 1 5 8 140.000 340.000 2 3 8 100.000 8 Xưởng cơ khí 5 4 8 120.000 1.020.000 3 5 8 140.000 9 Trạm biến thế 1 5 8 140.000 140.000 10 Trạm bơm nước 1 3 8 100.000 100.000 11 Phân xuỏng lò hơi 1 4 8 120.000 120.000 12 Tổng 8.820.000 +Chi phí trả lương cho lái xe chở bê tông thương phẩm gồm 8 người, mỗi người 140.000 đồng/ngày b. Tiền lương cho cán bộ quản lý, điều hành nhà máy là 18% lương công nhân sản xuất trực tiếp. Quỹ phúc lợi xã hội: 10% tổng số tiền lương mỗi sp. Vậy chi phí lương cho một ca làm việc sẽ là: TL1ca = (1 + 0,18)(1 + 0,1)´L TL1ca: tổng chi phí lương cho một ca sản xuất, đồng L: chi phí lương cn cho 1 ca sản xuất. TL1ca = (1 + 0,18)(1 + 0,1)´ 8820000=28.929.600 đồng/ca Tổng chi phí lương trong một năm: 28.929.600 ´594 = 17.184.182.400 ( đồng) Lương tính vào sản phẩm : cấu kiện là 60% và bêtông thương phẩm là 40% c. Chi phí lương trung bình cho 1m3 sản phẩm cấu kiện là: 17.184.182.400×0,6 40000 =257762,736(đồng/m3SP) +Chi phí trả lương tính cho 1 m3 bê tông thương phẩm Lsp =17.184.182.400×0,4 40000 = 171841,824 đồng/m3 Chi phí lương cho từng loại sản phẩm - Ống cống thường ø500: 257762,736´0,6=166657,615(Đồng/SP) - Ống cống thường ø1000: 257762,736´1,41=391645,458(Đồng/SP) - Ống cống thường ø1500: 257762,736´2,56=711072,604(Đồng/SP) - Ống cống cao áp ø500: 257762,736´0,56=155547,132(Đồng/SP) - Ống cống cao áp ø700: 257762,736´0,82=227765,444(Đồng/SP) - Ống cống cao áp ø1000: 257762,736´1,32=366646,812(Đồng/SP) 5. Phần tính toán khấu hao tài sản cố định. Phần tính toán khấu hao tài sản cố định bao gồm: Khấu hao trang thiết bị và khấu hao nhà xưởng. Phần khấu hao này được phân bố cho các sản phẩm như sau. Ống cao áp : Khấu hao 35% Ống thường : Khấu hao 55% Bê tông thương phẩm: Khấu hao 10% Khấu hao trang thiết bị và nhà xưởng là 12,5% Tổng số tiền khấu hao trong năm cho toàn bộ nhà máy là. P = 47.760.750.000 (đồng) Vậy số tiền tính khấu hao tính cho 1 m3 bê tông của mỗi loại sản phẩm là. - Ống cao áp: Tkh = P: Tổng số tiền khấu hao trong năm Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3 Tkh = = 1.114.417,5 đồng/m3sp Khấu hao cho từng loại sản phẩm ống cao áp Ống cao áp f500 Tkh1 = 1.114.417,5 ´0,56 = 624.073,8 đồng/sp Ống cao áp f700 Tkh2 =1.114.417,5 ´0,82 = 913.822,4 đồng/sp Ống cao áp f1000 Tkh3 = 1.114.417,5 ´1,32 = 1.471.031,1 đồng/sp Ống nước thường Tkh = P: Tổng số tiền khấu hao trong năm Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3 Tkh = = 1.050.736,5 đồng/m3sp Khấu hao cho từng loại sản phẩm ống thường Ống thường f500 Tkh4 = 1.050.736,5 ´0,6 = 630.441,9 đồng/sp Ống thường f1000 Tkh5 = 1.050.736,5 ´1,41 = 1.481.538,5 đồng/sp Ống thường f1500 Tkh6 =1.050.736,5 ´2,56 = 2.689.885,44 đồng/sp - Sản phẩm bê tông thương phẩm Tkh = P: Tổng số tiền khấu hao trong năm Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3 Tkh = = 119.401,9 đồng/m3sp Khấu hao nhà xưởng Tkh = = 74.626,2 đồng /m3 bê tông 6. Giá thành của các sản phẩm Giá thành của các sản phẩm bằng tổng các chi phí: Chi phí điện, chi phí trả lương công nhân, chi phí than, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu,… giá thành này được tổng hợp vào bảng sau. Loại sản phẩm Đơn vị Chi phí nguyên vật liệu Chi phí điện+ nước Chi phí than Chi phí VC Chi phí trả lương KH tài sản Tổng giá thành SP C500 sp 1.597.365 26895 31460 0 166.658 665.865 2.459.120 C700 sp 2.406.331 63206 46080 0 391646 975.017 3.816.274 C1000 sp 3.452.389 114672 74151 0 711.073 1.569.539 5.802.351 T500 sp 1.592.172 26522 33704 0 155.548 675.218 2.452.806 T1000 sp 3.593.163 38832 77011 0 227.766 1.586761 5.477.882 T1500 sp 6.313.528 62509 143814 0 366.674 2.880.930 9.688.540 BTTP 300# m3 662.380 50475 0 50000 171.842 194.028 1.083.725 BTTP 350# m3 710.575 50475 0 50000 171.842 194.028 1.131.925 BTTP 400# m3 770.600 50475 0 50000 171.842 194.028 1.191.970 BTTP 500# m3 792.005 50475 0 50000 171.842 194.028 1.213.285 BTTP 600# m3 844.305 50475 0 50000 171.842 194.028 1.265.580 D. Xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Nhà máy bán các loại sản phẩm cho khách hàng với đơn giá như sau: - Sản phẩm ống cao áp. + Loại f500: 2.800.000 đồng/sp + Loại f700:4.200.000 đồng/sp + Loại f1000: 6.200.000 đồng/sp - Sản phẩm ống thường. + Loại f500 : 2.700.000 đồng/sp + Loại f1000 : 5.800.000 đồng/sp + Loại f1500 : 10.000.000 đồng/sp - Bê tông thương phẩm. + BTTP 300# : 1.400.000 đồng/m3 + BTTP 350# :1.500.000 đồng/m3 + BTTP 400# : 1.550.000 đồng/m3 + BTTP 500# : 1.650.000 đồng/m3 + BTTP 600# : 1.700.000 đồng/m3 - Mức lãi sản phẩm ống cao áp. + Loại f500 : L1 =2.800.000 – 2.459.120 = 340.880 đồng/sp + Loại f700 : L2 =4.200.000 – 3.816.274 = 383.726 đồng/sp + Loại f1000 : L3 =6.200.000 – 5.802.351 = 397.649 đồng/sp - Mức lãi sản phẩm ống thường. + Loại f500 : L4 = 2.700.000 – 2.452.806= 247.194 đồng/sp + Loại f1000 : L5 = 5.800.000 – 5.477.882 = 322.118 đồng/sp + Loại f1500 : L6 = 10.000.000 – 9.688.540 = 311.460 đồng/sp - Mức lãi sản phẩm bê tông thương phẩm. + BTTP 300# : L7 = 1.400.000 – 1.083.725 = 316.275 đồng/m3 + BTTP 350# : L8 = 1.500.000 – 1.131.925 = 368.075 đồng/m3 + BTTP 400# : L9 = 1.550.000 – 1.191.970 = 358.030 đồng/m3 + BTTP 500# : L10 = 1.650.000 – 1.213.285 = 436.715 đồng/m3 + BTTP 600# : L11 = 1.700.000 – 1.265.580 = 434.420 đồng/m3 - Lãi của nhà máy trong một năm sản xuất kinh doanh là. Lkd = Trong đó: ni là số lượng của loại sản phẩm i sản xuất trong năm. Li là lãi của loại sản phẩm i sản xuất trong năm Vậy: Lkd = (16667´247.194 + 5319´322.118 + 2930´311.460 ) + (10714´340.880 + 5488´383.726 + 3409´397.649) + (8.000´316.275+ 8.000´368.075 + 8000´358.030 + 8000x436.715 + 8000x434.420) =22.055.140.260 đồng Theo quy định về mức thuế của nhà nước thì thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp là 32% do vậy số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp là: 22.055.140.260 ´32% = 7.057.644.883 đồng Từ đó ta có lãi của nhà máy sau thuế là : Lst = 22.055.140.260 – 7.057.644.883 = 14.997.495.380 Định mức lãi của Nhà nước được xác định. Dm = Dm = 100. = 32,88% Thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Tth = Tth: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư V: Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản Lst: Lãi hàng năm của nhà máy Tth = = 4,47 (năm) KẾT LUẬN. Đối với một kỹ sư công nghệ yêu cầu phải biết thiết kế, tổ chức một dây chuyền sản xuất hợp lý, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sao cho đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đạt được hiệu quả kinh tế cao. Phải biết vận dụng giữa những yêu cầu kỹ thuật với điều kiện thực tế. Trong điều kiện thực tế hiện nay khi Đảng và Nhà Nước đang thực hiện chính sách mở cửa khuyến khích đầu đầu tư xây xựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi nhu cầu lớn về ngành vật liệu trong đó các sản phẩm bê tông và bê tông đúc sẵn chiếm một vị trí quan trọng. Vì vậy để đáp ứng phần nào nhu cầu cấp thiết, đó từ thiết kế nhà máy này. Trong quá trình thiết kế chúng em đã cố gắng tham khảo tài liệu trong và ngoài nước. Tìm hiểu các công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến về công nghệ bê tông, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và thực tế sản xuất ở Việt Nam. Trong phần thiết kế, khi chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp chúng em đã chú ý đến tận dụng khả năng giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu và trở sản phẩm tiêu thụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công nghệ Bêtông ximăng I ( GS.TS. Nguyễn Tấn Quý- GVC.TS.Nguyễn Thiện Ruệ ) 2. Công nghệ Bêtông ximăng II ( GVC. Nguyễn Văn Phiêu- GVC.TS. Nguyễn Thiện Ruệ -TS. Trần Ngọc Tính ) 3. Giáo trình Vật Liệu Xây Dựng ( Phùng Văn Lự - Phạm Duy Hữu - Phan Khắc Trí ) 4. Thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng ( PGS. TS. Bạch Đình Thiên ) 5. Máy sản xuất Vật Liệu Xây Dựng ( TS. Nguyễn Thiệu Xuân - PGS.TS. Trần Văn Tuấn - KS. Nguyễn Thị Thanh Mai - ThS. Nguyễn Kiếm Anh) 6. Công nghệ chất kết dính vô cơ ( Bộ môn Công nghệ Vật Liệu Xây Dựng ) MỤC LỤC Phần I Mở đầu và giới thiệu chung Trang I.1 Mở đầu 1 I.2 Giới thiệu về mặt bằng nhà máy 2 I.3 Các loại sản phẩm mà nhà máy sản xuất 4 I.4 Yêu cầu đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm 6 I.5 Tính toán cấp phối bêtông 11 I.6 Kế hoạch sản xuất của nhà máy 25 Phần II Thiết kế công nghệ II.1 Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu 29 II.1.1. Kho ximăng 29 II.1.2. Kho cốt liệu 36 II.2 Phân xưởng chế tạo hỗn hợp bêtông 44 II.3 Kho thép và phân xưởng thép 56 II.4 Phân xưởng tạo hình 70 II.4.3 Kế hoạch sản xuất 70 II.4.3 Giới thiệu và lựa chọn giải pháp công nghệ 70 II.4.3 Tạo hình ống dẫn nước cao áp 72 II.4.4 Tạo hình ống dẫn nước thường 87 II.4.5 Một số vị trí công nghệ khác 99 II.5 Kiểm tra chất lượng sản phẩm và bảo quản sản phẩm 106 II.6 An toàn lao động 112 Phần III Kiến trúc, điện nước, kinh tế Chương I : Kiến trúc 115 Chương II : Điện nước 121 Chương III : Hạch toán kinh tế 123 Kết luận 137 Tài liệu tham khảo 137

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxthiet_ke_tot_nghiep_nha_may_betong_4556.docx