Đề tài thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương – Saigonbank – Chi nhánh Huế

- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá, trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; - Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể; - Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm; - Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương – Saigonbank – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh đã đạt kết quả khả quan trong thời gian gần đây. Qua đó, SaigonBank - chi nhánh Huế ngày càng nhận được sự tin tưởng và trung thành từ chính khách hàng của mình, làm nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới. 2.4.2 Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng a. Trong nhận diện RRTD - Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm; cũng như chưa có phương pháp dự báo rủi ro kịp thời, hữu hiệu dẫn đến việc các công văn chỉ đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc tỷ trọng cho vay khá lớn, gây lúng túng trong công tác điều hành tại các chi nhánh. - Việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chưa đạt chất lượng: việc tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lí dẫn tới dư thừa vốn, hoặc mất cân đối giữa nhu cầu vốn và thời hạn giải ngân, từ đó xuất hiện việc thừa thiếu vốn cục bộ. - Chưa nhận diện, đánh giá được rủi ro danh mục đầu tư, do chi nhánh chưa sử dụng một mô hình xác định rủi ro chuyên biệt nào, cũng như chưa có số liệu thống kê đầy đủ về độ tin cậy, đường phân phối lời lỗ của danh mục đầu tư... Đây là thiếu sót quan trọng, vì việc nhận diện, xác định rủi ro cấp độ danh mục đầu tư sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc chi nhánh có sự phân bổ chỉ tiêu hợp lý, tránh cho vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây tổn thất lớn. b. Trong phân tích và đánh giá RRTD - Thông tin đầu vào chưa được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu quả, CIC chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, chưa có thông tin phi tài chính như khả năng quản lý, lãnh đạo DN. - Việc phân tích, xác định nguyên nhân dược tiến hành theo kinh nghiệm, thiếu tính xác thực. Đa số, việc đánh giá phương án vay vốn của doanh nghiệp dựa trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh được khách hàng cung TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 51 cấp. Tình hình thực tế là các CBTD không thể kiểm tra tính khớp đúng của số liệu được cung cấp. - Trong công tác đánh giá RRTD: Chưa đánh giá được xác suất rủi ro hay tổn thất dự kiến do chưa có công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê đầy đủ hay sử dụng mô riêng để đánh giá rủi ro khoản vay. c. Trong đo lường RRTD - Hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ đang áp dụng hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc xếp hạng phân loại khách hàng và nhóm nợ, chưa đánh giá hết RRTD của khoản vay do hạn chế trong cơ sở dữ liệu đầu vào (tính tin cậy của các báo cáo tài chính thấp, các chỉ tiêu phi tài chính chưa cụ thể...). Do đó chưa xây dựng được mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng như tổn thất ước tính của một khoản vay tương lai (về kỳ đáo hạn hiệu dụng, xác suất vỡ nợ...) - Hơn nữa các chỉ tiêu của việc chấm điểm tín dụng không phân biệt quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, dẫn đến có những đánh giá không chính xác đối với một số doanh nghiệp. - Chưa đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất dự kiến đối với từng khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro danh mục. d. Trong kiểm soát, phòng ngừa RRTD - Trước áp lực chỉ tiêu kinh doanh nên việc kiểm tra giám sát khoản vay chỉ thực hiện chiếu lệ, chưa được xem trọng và thực thi một cánh nghiêm túc trên thực tế. - Chưa có chính sách tín dụng khoa học, cụ thể về đầu tư chiến lược, tỷ trọng dư nợ cho từng đối tượng khách hàng trên địa bàn thành phố. Ngoài hướng dẫn quy chế cho vay chung, chi nhánh chưa có chính sách tín dụng đầy đủ, bằng văn bản riêng của mình mà chỉ bằng những chỉ đạo rời rạc, không hệ thống, mang tính tình thế. - Nguồn tài nguyên để thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế về trình độ nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật. - Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng (Kiểm tra sau) không được chú trọng, kiểm tra kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cảnh báo nội bộ. - Việc kiểm tra, rà soát của bộ phận phân tích Chi nhánh chỉ mang tính hỗ trợ phòng giao dịch, Chi nhánh đối phó công tác kiểm soát Hội sở nên mang tính chiếu lệ, chưa có biện pháp chế tài, kết quả kiểm tra thường không được quan tâm đúng tầm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 52 - Hệ thống kiểm soát nội bộ tỏ ra không hiệu quả trong việc phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề nghiệp. - Sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng gần như chưa đồng bộ. - Trong hoạt động giám sát đối với TSĐB: Chủ yếu chi nhánh nhận tài sản thế chấp là bất động sản , thực tế việc xử lý tài sản loại này gặp nhiều khó khăn, thời gian xử lý chậm, làm phát sinh nhiều chi phí. Ngân hàng có thể thoả thuận để khách hàng tự bán tài sản, tuy nhiên khó khăn là người vay và người thế chấp không phải là một, đôi lúc xảy ra xung đột về quyền lợi, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý. - Một số trường hợp, chi nhánh vẫn chưa quyết liệt trong việc khởi kiện, bán tài sản thu hồi nợ vì việc kiện tụng sẽ tốn kém thời gian và tiền bạc trong khi sự hỗ trợ trong công tác kiện tụng từ Hội sở chính ñối với chi nhánh còn yếu. e. Trong công tác tài trợ rủi ro - Trong công tác phân loại nợ, chi nhánh căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và được sửa đổi theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN, tuy nhiên chi nhánh chỉ tiến hành phân loại nợ thông qua đánh giá khoản nợ chủ yếu dựa vào thời hạn, thiếu hẳn sự đánh giá kết hợp các yếu tố khác như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh dẫn đến việc phân loại nợ thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng thực chất của khoản nợ. - Hạn chế trong xử lý nợ xấu: Hiện tại chi nhánh chỉ mới áp dụng phương pháp truyền thống như: dùng dự phòng rủi ro tín dụng, khai thác xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng và bán nợ cho Công ty mua bán nợ xấu (AMC) để bù đắp cho tổn thất đã xảy ra. - Các hoạt động tài trợ rủi ro như các biện pháp mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bán nợ, sử dụng các nghiệp vụ hoán đổi rủi ro, chứng khoán hoá các khoản vay đều chưa được áp dụng. 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại a.Nguyên nhân khách quan - Do bất khả kháng, do tình hình biến động của nền kinh tế tài chính thế giới và đất nước, các cơ sở kinh doanh, các hộ tiểu thương khu vực thành phố Huế, gặp khó khăn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 53 trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng được sản xuất ra nhưng đầu mối tiêu thụ chậm, dẫn đến vòng quay sản phẩm và khả năng thu hồi nợ sụt giảm. Mặt khác trên địa bàn thành phố Huế, cơ cấu kinh tế chủ yếu là thương mại và dịch vụ, phụ thuộc rất lớn vào sức mua và khả năng tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. Do vậy bất kì sự biến động nào trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng rất lớn kết quả kinh doanh và hiệu quả của các phương án đầu tư. Đây cũng là một vấn đề nên xem xét khi xác định nguyên nhân dẫn đến các trường hợp mất khả năng hoàn trả nợ vay cho chi nhánh. Thực tế trong những năm qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2010 - 2011, tình hình kinh tế vĩ mô diễn biến phức tạp và có chiều hướng không thuận lợi, lạm phát vượt chỉ tiêu chính sách, tăng trưởng tín dụng bị giới hạn theo yêu cầu của NHNN, chi tiêu của dân cư sụt giảm, các yếu tố đầu vào tăng giá trong khi đầu ra lại gặp khó khăn trong tiêu thụ... Các doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô, từ đó dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện tiếp tục vay vốn ngân hàng. Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh trên địa bàn thành phố Huế, dẫn tới mất khả năng thanh toán đúng hạn cho Ngân hàng. - Một yếu tố khác cần xem xét đến đó là việc NHNN kết thúc chương trình hỗ trợ lãi suất 4% cho doanh nghiệp, dẫn đến một số doanh nghiệp trong diện được hỗ trợ theo chương trình này không còn hưởng lợi được từ gói kích cầu này. Thực tế ở năm 2010, SaigonBank – chi nhánh Huế là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc hưởng ứng gói hỗ trợ của chính phủ. Đặc điểm gói hỗ trợ này là ngắn hạn và mức lãi suất sau hỗ trợ mà doanh nghiệp phải trả là tương đối thấp, do vậy các doanh nghiệp đã tận dụng nguồn vốn này để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên một số doanh nghiệp lại sử dụng nguồn vốn giá rẻ này đầu tư vào các dự án trung và dài hạn, cụ thể hơn một số doanh nghiệp tại khu công nghiệp Phú Bài sử dụng khoản tín dụng chi phí thấp này mở rộng sản xuất ra các địa phương khác. Tất yếu, khi gói hỗ trợ kết thúc, gánh nặng chi phí lãi suất quay trở lại gây áp lực lên tình hình tài chính của doanh nghiệp và dẫn đến một số khoản tín dụng không thể được hoàn trả đúng hạn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 54 b.Nguyên nhân chủ quan  Nguyên nhân từ phía khách hàng - Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm tiêu thụ: theo đánh giá, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại SaigonBank – chi nhánh Huế . Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng của chi nhánh hoạt động không hiệu quả, không có sự chuẩn bị đầy đủ khi khảo sát đưa ra dự án, phương án kinh doanh. Hơn nữa trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lí, trình độ kĩ thuật kém, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, không đủ đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập vừa phong phú về mẫu mã, chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Ngoài ra nhóm khách hàng là các tiểu thương nhỏ lẻ kinh doanh tại các chợ trong khu vực như chợ Đông Ba, chợ An Cựu, chợ Bến Ngự, chợ Tây Lộc.... gặp khó khăn trong việc xoay vòng đồng vốn do hàng hóa bị ứ động, cũng như bị chiếm dụng vốn từ chính khách hàng của mình. Những vấn đề này tất yếu sẽ dẫn đến việc không có tiền trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn. - Do sử dụng sai mục đích: Nợ ngắn hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là từ thành phần kinh tế cá thể, mà cụ thể hơn là khách hàng đang kinh doanh tại các chợ trong khu vực. Trong thực tế, việc ngân hàng quản lí vốn vay của khu vực kinh tế cá thể khó hơn nhiều so với kinh tế doanh nghiệp có pháp nhân, bởi vì mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh doanh thường không có chứng từ sổ sách ghi chép khoa học, đầy đủ theo chế độ kế toán hiện hành. Nhận thức được điều này và do hám lợi khách hàng đã không đầu tư vào phương án kinh doanh đã trình chi nhánh mà đầu tư vào những lĩnh vực khác có khả năng thu lợi nhuận cao nhưng độ rủi ro rất lớn, do đó khi thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng đún hạn. - Do cố ý lừa đảo: Trường hợp này ít khi xảy ra đối với SaigonBank – chi nhánh Huế. Khách hàng cố tình gian lận, làm giả mạo giấy tờ để che dấu sự yếu kém về năng lực kinh doanh hay lập nhiều bộ hồ sơ, giấu tờ tài sản thế chấp để vay vốn nhiều ngân hàng, khi kinh doanh thua lỗ không có tiền trả nợ ngân hàng. Thậm chí có trường hợp khách hàng cố tình lừa ngân hàng để được vay vốn rồi bỏ trốn. Tuy nhiên các trường hợp này hầu như không xảy ra tại SaigonBank – chi nhánh Huế.  Nguyên nhân từ phía Ngân hàng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 55 - Thông tin tín dụng chưa đầy đủ: +Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho vay. Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay cán bộ tín dụng tại SaigonBank - chi nhánh Huế chưa được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước CIC và khối quản lí phòng ngừa rủi ro thuộc SaigonBank - chi nhánh Huế đã đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa thật sự cao do khả năng nắm bắt các thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng nên lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. +Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách Nhà Nước thường xuyên thay đổi, không minh bạch và không có tính dự báo cũng có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án, khó khăn cho công tác kiểm soát của ngân hàng (Control). +Hơn nữa thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp ít được cập nhật đúng lúc, do các doanh nghiệp thường quyết toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh chính xác tình hình hoạt động hoạt động của doanh nghiệp. +Bên cạnh đó, thành phần kinh tế cá nhân, hộ kinh doanh tại các chợ Đông Ba, Bến Ngự, An Cựu.. và khu vực xung quanh theo tập quán thường không sử dụng hoá đơn, chứng từ quyết toán theo quy định của cục thuế. Do vậy trước khi quyết định cho vay ngân hàng chưa nắm được đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác, quan hệ vay trả, khả năng tài chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho vay thiếu đúng đắn, một số trường hợp khách hàng vay của SaigonBank - chi nhánh Huế để trả nợ ngân hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ cho chi nhánh. - Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp : +Đa phần tài sản thế chấp theo các hồ sơ tín dụng tại chi nhánh là bất động sản hoặc tài sản hình thành từ phương án vay. Trong khi quá trình kiểm tra, thẩm định chưa kĩ càng dẫn đến đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng. Chưa chú ý tính toán kĩ về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, nợ quá hạn phát sinh dẫn đến rủi ro trong tín dụng... Mặc dù nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên cứng nhắc quá trong TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 56 điều kiện này. Có đơn vị sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp vẫn có thể cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. +Nhưng việc bán các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ dàng. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất nào cũng có đủ các giáy tờ về quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp lệ. Đó là chưa kể đến khi nhà đất có giấy tờ hợp lệ thì còn phải xem xét đến giá trị, khả năng chuyển nhượng cũng như vị trí địa lí... +Ngân hàng thường gặp khó khăn về giấy tờ sở hữu, tài sản, về giá cả tài sản, về thời hạn bán tài sản thế chấp, chậm trễ trong việc thu hồi vốn. Có những tài sản thế chấp khi định giá cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây thua lỗ cho chi nhánh. Chi nhánh nên lựa chọn khách hàng thật kĩ lưỡng. Đặc biệt lưu ý khách hàng có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây nên thất thoát lớn cho không chỉ một ngân hàng mà cho cả ngành ngân hàng. - Việc phân tích đánh giá chất lượng tín dụng và tính khả thi của phương án vay vốn còn chủ quan khi không trực tiếp đến doanh nghiệp kiểm tra thực tế. Bên cạnh đó là công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn sau giải ngân còn chưa được chú trọng đúng mức, chỉ quan tâm tới khâu thẩm định trước khi cho vay. Thẩm định dựa trên chứng từ, thiếu việc đánh giá trên thực tế, không trực tiếp đến doanh nghiệp. Dẫn đến đưa ra quyết định sai lầm khi cho vay những phương án thiếu hiệu quả hoặc từ chối những hồ sơ vay khả thi. - Do sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, chạy đua với các NHTM khác. Áp lực doanh số và hiệu quả kinh doanh dẫn đến xem nhẹ yếu tố thận trọng trong hoạt động tín dụng. - Xuất phát từ các cán bộ tín dụng: +CBTD chưa có những nhận định chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ, về phương án kinh doanh của khách hàng, về những đối tác tham gia bảo lãnh cho các khoản tín dụng, về các tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng +Đạo đức nghề nghiệp của CBTD: vẫn còn tồn tại một số cán bộ tín dụng do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có những quan hệ cá nhân mà cán bộ tín dụng đã thông đồng với khách hàng, làm sai các công đoạn của quy trình tín dụng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 57 +Trong thời gian qua, những vụ việc như thế cũng có xảy ra ở SaigonBank - chi nhánh Huế nhưng không nhiều và ban lãnh đạo đã có những biện pháp xử lí kịp thời để chấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh. Tóm lại : SaigonBank - chi nhánh Huế là một chi nhánh mạnh của SaigonBank luôn luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hình rủi ro ở chi nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn, ta thấy mức độ rủi ro luôn được kiềm chế ở mức thấp. Có những nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở SaigonBank - chi nhánh Huế như từ phía khách hàng, từ phía chi nhánh và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh, trong đó cần lưu ý đến việc chi nhánh chưa thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng hiện có, cũng như chưa tiến hành công tác tài trợ rủi ro, trong khi đây là hai biện pháp quan trọng, góp phần phòng ngừa và hạn chế RRTD cho ngân hàng. Tuy nhiên, chi nhánh đã kịp thời đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn nữa công tác tín dụng như các biện pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đã được ban hành. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ 3.1 Trong nhận diện RRTD 3.1.1 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách hàng và thị trường, dự báo diễn biến kinh tế từng ngành lĩnh vực tác động đến ngân hàng, khách hàng vay vốn trên địa bàn. Từ đó đưa ra định hướng, chính sách cho từng ngành, lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm gây lúng túng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. 3.1.2 Sử dụng bảng liệt kê (check-list) Phương pháp check – list là phương pháp thông qua các câu hỏi về những vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận dạng và đánh giá mức độ tác động của từng loại rủi ro. Chi nhánh có thể sử dụng phương pháp này trong hoạt động nhận biết các dấu hiệu của rủi ro tín dụng tại chi nhánh. 3.1.3 Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp - Sử dụng báo cáo của các tổ chức chuyên nghiệp đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng (các tổ chức định mức tín nhiệm doanh nghiệp). - Điểm thuận lợi khi sử dụng báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm doanh nghiệp là các công ty này sẽ sử dụng các nguồn thông tin để đối chiếu, sử dụng các phương pháp phân tích để nhận diện ra các doanh nghiệp tốt hoặc có vấn đề, từ đó đưa ra các khuyến nghị cụ thể về hạng mức tín nhiệm, giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc cấp tín dụng 3.1.4 Đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng Ngoài ra chi nhánh cũng nên thường xuyên đánh giá sự tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất của khách hàng cũng như năng lực của bản thân khách hàng. - Các yếu tố khách quan như: Môi trường kinh tế, sự phát triển của ngành liên quan, môi trường pháp lý. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 59 - Các yếu tố chủ quan như : Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng. 3.2 Trong phân tích và đánh giá RRTD - Cần có các công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê đầu đủ hay sử dụng mô hình riêng để đánh giá rủi ro khoản vay. - Bên cạnh đánh giá rủi ro đối với khoản vay, chi nhánh cũng cần tăng cường công tác đánh giá rủi ro ở cấp độ danh mục đầu tư, vì việc xác định và đánh giá được rủi ro cấp độ danh mục đầu tư sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc ngân hàng có sự phân bổ chi phí hợp lý, tránh cho vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây tổn thất lớn. 3.3 Trong đo lường RRTD Chi nhánh có thể sử dụng thêm phương pháp ước tính tổn thất tín dụng lựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ (IRB) theo công ước Basel II để đo lường rủi ro tín dụng tại đơn vị mình. EL = PD × EAD × LGD
 PD – xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. EAD - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ: Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định theo dư nợ tại thời điểm tính tổn thất. Đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì EAD được tính như sau: EAD = Dư nợ bình quân + LEQ × Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân Trong đó: LEQ : là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” : là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. LGD - tỷ trọng tổn thất ước tính: đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 60 Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây: LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD. 3.4 Trong kiểm soát RRTD 3.4.1 Kiểm soát chặc chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay. Chi nhánh nên thực hiện giám sát chặt chẽ trong quá trình giải ngân và sau cho vay: - Quy định chặt chẽ trách nhiệm của BCTD về việc giám sát sau khi cho vay. - Nếu có dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khoản vay, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ban lănh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp. - Yêu cầu khách hàng chuyển các giao dịch về tài khoản tại Chi nhánh để có thể quan sát và theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng. 3.4.2 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3.4.3 Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro - Hợp đồng trao đổi tín dụng: Hợp đồng trao đổi tín dụng là hợp đồng mà trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng mỗi bên. - Hợp đồng quyền tín dụng: Khi ngân hàng lo sợ về chất lượng tín dụng của một khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện, ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng với một tổ chức kinh doanh quyền. Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán. 3.4.4 Chứng khoán hoá các khoản nợ quá hạn - Chứng khoán hóa các khoản nợ quá hạn sẽ giúp chi nhánh giải phóng được một số vốn lớn nằm trong quỹ dự phòng rủi ro. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 61 - Chi nhánh cho vay theo lãi suất thị trường, sau đó chứng khoán hóa các khoản vay này ở một lãi suất thấp hơn do các khoản vay này đã ñược đa dạng hóa rủi ro khi nằm trong một tập hợp lớn các khoản vay. Do đó chi nhánh có thể chuyển giao phần rủi ro tín dụng này cho các nhà đầu tư chứng khoán. 3.5 Trong tài trợ RRTD 3.5.1 Tăng cường xử lý nợ xấu Ngoài việc sử dụng các phương pháp truyền thống, chi nhánh có thể xem xét sử dụng các phương pháp mới như: - Thu nợ có chiết khấu: giảm giá trị khoản nợ phải trả cho khách hàng, giá trị chiết khấu do chi nhánh và khách hàng thoả thuận nhưng theo hướng có lợi cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán dứt điểm khoản nợ - Chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp 3.5.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay - Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo, bảo hiểm hàng hóa... - Ngân hàng tăng cường hoạt động mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp - Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, có thể ký hợp đồng thỏa thuận về xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng đối với ngân hàng khi khoản nợ vay quá hạn. - Hoàn thiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành như là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của TSĐB. 3.5.3 Đa dạng hoá danh mục cho vay và cho vay đồng tài trợ cùng các ngân hàng khác - Đối với hoạt động đầu tư, chi nhánh nên mở rộng cho vay trung dài hạn, cho vay đối với nhóm doanh nghiệp quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốc độ tăng trưởng tốt. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 62 - Cho vay đồng tài trợ: Với những khách hàng có nhu cầu về vốn lớn chi nhánh nên tìm kiếm và thực hiện cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng bạn trên địa bàn thành phố. Việc nhiều ngân hàng cùng cho vay sẽ giúp chia sẻ tổn thất khi RRTD xảy ra. 3.5.4 Gia tăng trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro Trích lập dự phòng rủi ro dựa trên việc tính các khoản tổn thất dự tính, kết hợp mô hình đánh giá nội bộ nhằm tìm ra các khoản tổn thất dự tính. Việc trích lập phải được tiến hành ngay khi khoản cho vay được cấp, phương pháp này được gọi là phương pháp dự phòng thống kê. Ở một số quốc gia khác, thì ngân hàng ước lượng các khoản vay bị tổn thất sau ñó điều chỉnh tùy thuộc vào chu kỳ kinh tế. 3.6 Giải pháp về nhân sự Con người luôn là trung tâm, giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Thực tế cho thấy, một ngân hàng có đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao thì sẽ phát triển, đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. - Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức và khả năng vận dụng trong công tác thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro. + Tại Saigonbank – chi nhánh Huế, công tác thẩm định được thực hiện bởi các CBTD, chưa có sự tham gia của các tổ chức tư vấn nên việc đào tạo, nâng cao chất lượng cho CBTD là nhiệm vụ hàng đầu, là điều kiện tiên quyết giúp chi nhánh phòng ngừa rủi ro, từ chối những khách hàng xấu và tài trợ cho những khách hàng tiềm năng. + Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ trong Ngân hàng; mở các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. + Tổ chức các khóa bồi dưỡng, các khóa tập huấn. các lớp ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật để nâng cao chất lượng hoạt động. + Nhà quản lý phải quan sát, tìm hiểu sâu nhằm phát hiện những chỗ yếu của nhân viên để có hướng xử lý phù hợp, giúp nhân viên tự rèn luyện, nâng cao khả năng và giảm thiểu sai sót. + Nâng cao tinh thần đạo đức nghề nghiệp bằng các biện pháp thưởng phạt phân minh, chế độ đãi ngộ khen thương xứng đáng. Khen thưởng kịp thời những CBTD có TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 63 thành tích tốt (tăng doanh số cho vay, thu nợ đúng thời hạn, đúng số lượng) và đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc với những sai sót, sơ hở do thiếu trách nhiệm của CBTD dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Tùy theo mức độ thiệt hại mà Ngân hàng có những hình thức xử lý khác nhau như: cảnh cáo, khiển trách, trừ công tác phí, trừ lương - Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để ñảm bảo chất lượng công việc - Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 64 PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Những kết quả đề tài đạt được: - Khái quát những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến tín dụng, và rủi ro tín dụng làm cơ sở cho việc nhận diện rủi ro tính dụng thực tế tại Saigonbank-chi nhánh Huế. - Nhận dạng và phân tích được những dấu hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng. - Dụa trên những tồn tại thực tế trong công tác quản ký rủi ro tín dụng tại Ngân hàng và kết quả khảo sát để đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện hoạt động tín dụng tại địa bàn để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới.  Những hạn chế trong đề tài: - Do rủi ro tín dụng là vấn đề nhạy cảm nên việc tiếp cận, mời khách hàng tham gia phỏng vấn vẫn rất khó khăn. - Do thời gian nghiên cứu cà trình độ chuyên môn có hạn nên không thể tránh những thiếu sót nhất định. - Đề tài không tiếp cận được chi tiết về hệ thống chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng nên không thể đi sâu phân tích quá trình đo lường rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.  Hướng phát triển đề tài: Tiến hành điều tra, phỏng vấn các khách hàng của chi nhánh để có nhận định chính xác hơn các dấu hiệu, nguyên nhân gây nên rủi ro từ phía khách hàng, giúp ngân hàng có kế hoạch, biện pháp xử lý rủi ro tín dụng kịp thời. Đi sâu tìm hiểu hơn về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh thông qua nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu như Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ trích lập dự phòng. Tiếp cận, tìm hiểu hệ thống chấm điểm tín dụng và hệ thống thông tin tín dụng tại ngân hàng nhằm phân tích sâu hơn đối với công tác đo lường RRTD tại chi nhánh. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT 65 2. Kiến nghị 2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Tăng cường hoạt động của CIC trong việc liên kết thông tin giữa các ngân hàng cũng như thông tin vĩ mô của các ngành nghề, giúp cho ngân hàng có nhiều thông số để đánh giá khách hàng chính xác hơn. Thường xuyên tỏ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro giữa NHNN và các NHTM hiện có. 2.2 Kiến nghị với Hội sở NHTMCP Sài Gòn Công Thương Cho phép thành lập phòng thông tin tín dụng tại chi nhánh, tăng cường thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn. Nhiệm vụ chủ yếu là cập nhật thông tin đa chiều tại chi nhánh hay theo từng khu vực để trực tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm nhất về các dấu hiệu rủi ro tính dụng. Đồng thời cung cấp kịp thời thông tin về pháp lý, tài chính, phi tài chính hay thông tin về các khoản nợ cho các phòng giao dịch trực thuộc. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạn tín dụng cá nhân trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thử nghiệm thu được. Thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kinh nghiệm cho cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trẻ của Ngân hàng. Tiếp tục áp dụng những công nghệ vào công tác quản lý, điều hành của Ngân hàng nhằm đạt kết quả tốt nhất. Chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới để tăng thu phí, giảm dần tỷ lệ các khoản thu từ sản phẩm truyền thống, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Âu Hải Khắc Nguyên, 2011. “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Viêt Nam chi nhánh Tân Bình”, Khoá luận tốt nghiệp K33 – ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh. 2.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết đinh 18/2007/QĐ-NHNN. 3.Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Huế, 2009, 2010, 2011. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 4.Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Huế, 2009, 2010, 2011. Các văn bản về tín dụng của Saigonbank, các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ bên trong của ngân hàng. 5.Nguyễn Minh Kiều, 2008. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội. 6.Nguyễn Minh Kiều, 2008. Tín dụng và thẩm định tín dụng. NXB Tài chính, Hà Nội. 7.Nguyễn Trà Ngân, 2011. “Nhận diện và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế”, Khoá luận tốt nghiệp K41 – ĐH Kinh tế Huế. 8.Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội. 9.Website: - - - TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ PHỤ LỤC 1 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ********** Số: 18/2007/QĐ-NHNN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc ********** Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/2005/QĐ-NHNN NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004 Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính theo Công văn số 15887/BTC-TCNH ngày 15 tháng 12 năm 2006; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau: 1. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Đối với các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không huỷ ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam kết ngoại bảng), tổ chức tín dụng phải phân loại vào các nhóm quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này như sau: a) Khi tổ chức tín dụng chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại và trích lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ - Phân loại vào nhóm 1 và trích lập dự phòng chung theo quy định tại Điều 9 Quy định này nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết; - Phân loại vào nhóm 2 trở lên tuỳ theo đánh giá của tổ chức tín dụng và trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quy định này nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết. b) Khi tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào các nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này với số ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết như sau: - Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày; - Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày; - Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên. Tổ chức tín dụng phân loại theo nguyên tắc: các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào nhóm nợ có rủi ro tương đương hoặc cao hơn nhóm nợ mà các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán đã được phân loại trước đó theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này. 2. Điều 4 được bổ sung Khoản 3 như sau: “3. Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức tín dụng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) về tình hình xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm các nội dung: - Hệ thống xếp hạng tín dụng (quy trình xếp hạng và quyết định kết quả xếp hạng; hệ thống chấm điểm tín dụng; hệ thống cơ sở dữ liệu; quy trình kiểm tra và kiểm soát); - Tình hình tiến độ thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành, thời gian dự kiến áp dụng thử nghiệm, kết quả áp dụng thử nghiệm (nếu có); - Các vấn đề đang phải xử lý; - Các nội dung khác có liên quan.” 3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ “Điều 6. 1. Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 2. Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây: a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn; - Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục; - Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; - Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục; TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ - Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại. 3. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. c) Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: - Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng; - Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); - Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; - Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 4. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ quy định Khoản 1 Điều này như sau: a) Nhóm 1: 0%, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ b) Nhóm 2: 5%, c) Nhóm 3: 20%, d) Nhóm 4: 50% đ) Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.” 4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 8. 1. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: R = max {0, (A - C)} x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Số dư nợ gốc của khoản nợ C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 2. Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Tổ chức tín dụng có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; - Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của tổ chức tín dụng là không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) quy định tại Khoản 1 Điều này phải coi là bằng không (0). 3. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 4 Điều này với: - Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể; TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ - Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá, trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; - Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể; - Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm; - Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể; - Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể. 4. Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do tổ chức tín dụng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây: Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ khấu trừ tối đa (%) Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng Việt Nam do tổ chức tín dụng phát hành 100% Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành 95% Trái phiếu Chính phủ: - Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm - Có thời hạn còn lại trên 5 năm 95% 85% 80% Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán 70% Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao 65% TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán 50% Bất động sản 50% Các loại tài sản bảo đảm khác 30% 5. Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi như sau: “4. Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng. Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.” 6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 15. Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng: 1. Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ về cho thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan. 2. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có: a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: - Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Bản sao báo cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án, văn bản giải quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể. b) Đối với khách hàng là cá nhân: - Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có: - Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để phân loại vào nhóm 5; - Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã nỗ lực, sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu được. ” 7. Mẫu biểu báo cáo số 1A, 1B, 2A và 2B được thay thế bằng Mẫu biểu báo cáo số 1 và 2 (đính kèm theo Quyết định này). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo); - Bộ Tài chính (để phối hợp); - VP Chính phủ (2 bản); - Bộ Tư Pháp (để kiểm tra); - Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH. THỐNG ĐỐC Lê Đức Thuý TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_cuu_trang_anh_2546.pdf
Luận văn liên quan