Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có khả năng cạnh tranh. Trong quá trình này, doanh nghiệp nào thành công sẽ tiếp tục phát triển, doanh nghiệp nào thất bại sẽ bị phá sản. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đấu thầu ra đời là nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đấu thầu được coi là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Trong đấu thầu quan trọng nhất là phải đảm bảo được các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai. Vai trò của hoạt động đấu thầu ngày càng được khẳng định trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp hiệu quả ,tiết kiệm chi phí. Xây lắp là một trong những ngành có hoạt động đấu thầu diễn ra mạnh mẽ nhất. Tại đây các Công ty xây dựng cạnh tranh với nhau để thắng thầu và tiến hành tổ chức thi công các công trình. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động này trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco”. Đề tài gồm hai chương như sau: Chương I: Thực trạng tham dự thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Công trình đường thuỷ. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Mai Hoa và các cô chú trong Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, em mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ - VINAWACO 2 1.1. Tổng quan về công ty cổ phần công trình đường thuỷ 2 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2 1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty 3 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3 1.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 11 1.2. Khái quát công tác tham dự thầu tại công ty trong thời gian qua 14 1.2.1. Hình thức và phương thức tham dự thầu 14 1.2.2. Đặc điểm chung của các gói thầu mà công ty tham dự 15 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty 16 1.3. Thực trạng tham dự thầu của công ty 27 1.3.1. Nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban tham gia công tác dự thầu 27 1.3.2. Quy trình tham dự thầu của công ty 28 1.3.3. Nội dung cơ bản của HSDT và phương pháp tính giá dự thầu của Công ty 32 1.3.4. Ví dụ minh họa cho gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” của dự án Dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon 36 1.4. Đánh giá hoạt động tham dự thầu của công ty 44 1.4.1. Kết quả tham dự thầu của công ty trong thời gian vừa qua 44 1.4.2. Những hạn chế và tồn tại 54 1.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế 57 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ - VINAWACO 59 2.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ 59 2.1.1. Phương hướng phát triển của công ty 59 2.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ 59 2.2. Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của Công ty 61 2.2.1. Lý thuyết về mô hình SWOT 61 2.2.2. Áp dụng mô hình SWOT vào hoạt động của Công ty 62 2.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty 65 2.3.1 Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 65 2.3.2 Nâng cao năng lực tài chính của công ty 66 2.3.3 Tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị, năng lực thi công của Công ty 71 2.3.4 Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 72 2.3.5 Tăng cường uy tín của công ty 74 2.3.6 Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện công tác Marketing 76 2.3.7 Mở rộng quan hệ, tìm đối tác liên danh, liên kết đấu thầu các công trình lớn .77 2.4. Kiến nghị 78 2.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu 78 2.4.2. Đơn giản hoá thủ tục hành chính 79 2.4.3. Tăng cường vai trò của tư vấn giám sát và công tác thanh tra, giám sát công trình 79 PHỤ LỤC 1 : BẢNG KÊ THIẾT BỊ HIỆN CÓ 82 PHỤ LỤC 2: NĂNG LỰC THIẾT BỊ CỦA NHÀ THẦU SỬ DỤNG VÀO CÔNG TRÌNH 88 PHỤ LỤC 3 : BỐ TRÍ NHÂN SỰ CHO CÔNG TRÌNH 90 PHỤ LỤC 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG 93 DANH MỤC BẢNG

doc98 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng một trung tâm cung ứng vật tư xây dựng cho tất cả các công trình thi công của công ty. Hiện nay công ty chỉ thực hiện thi công và có các nhà cung ứng sẽ cung cấp nguyên vật liệu, nhưng trong tương lai công ty sẽ tự cung ứng vật liệu để thi công ngoài việc bán nguyên vật liệu cho các đơn vị khác. Như vậy công ty có thể chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu, không sợ thiếu hoặc giá cả biến động làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tại khu đất của công ty ở thành phố Nam Định công ty có kế hoạch xây dựng cảng, làm trung tâm chu chuyển hàng cho toàn thành phố. Đây là một dự án có nhiều tiềm năng vì trong tương lai khu vực này sẽ rất phát triển và cần nhiều cảng chu chuyển hàng hoá cung cấp cho khu vực và thành phố. Mục tiêu dài hạn hơn nữa là công ty sẽ tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị khác để chuyển sang các lĩnh vực kinh doanh khác nhiều tiềm năng hơn như: xây dựng nhà máy thuỷ điện, xây dựng cở sở hạ tầng. Đây là những lĩnh vực cần nhiều vốn đầu tư và đang rất thiếu đối với sự phát triển của đất nước. Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của Công ty Lý thuyết về mô hình SWOT Mô hình SWOT là mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty trong quá trình hoạt động. Đây là một mô hình thường được các công ty sử dụng để đánh giá khả năng của mình đối với các đối thủ cạnh tranh. Mô hình được thể hiện dưới dạng trả lời các câu hỏi để tìm ra những giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những điểm cần chú ý khi sử dụng mô hình SWOT trong phân tích khả năng của công ty với các đối thủ cạnh tranh của mình Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng quát SWOT Điểm mạnh (Strengths): Công ty cần xác định được lợi thế của mình là gì? Công việc nào là phù hợp với mình nhất? Nguồn lực nào mình cần và có thể sử dụng tốt nhất? Ưu điểm mà các chủ đầu tư thấy ở công ty mình là gì? Các ưu thế của công ty cần phải được xem xét một cách chính xác từ đó có thể phát huy tốt những điểm mạnh nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu (Weaknesses): Công ty cũng cần xác định đúng những điểm yếu của mình là gì? Công việc nào mà công ty chưa có kinh nghiệm? Cần tránh làm những gì? Công ty cần xem xét các vấn đề trên cơ sở cả bên trong và bên ngoài nội bộ của mình. Người khác có thể nhìn thấy những điểm yếu nào mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Công ty cần nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và phải đối mặt với sự thật để có biện pháp khắc phục và loại bỏ dần điểm yếu. Cơ hội (Opportunities): Trong điều kiện hiện nay thì cơ hội tốt đang ở đâu. Công ty có thể tìm kiếm cơ hội thông qua việc rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không, hoặc cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. Nắm bắt được cơ hội đến, công ty đã có thể giành được khả năng thắng lợi nếu biết sử dụng nó. Thách thức (Threats): Những trở ngại mà công ty đang gặp phải là gì? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những yêu cầu về đặc thù nghề nghiệp của công ty mình là gì? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. Áp dụng mô hình SWOT vào hoạt động của Công ty Bảng 2.1: Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty Điểm mạnh Điểm yếu Chất lượng sản phẩm của công ty đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình. Công ty có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công việc. Công ty có kinh nghiệm thi công các công trình giao thông, đặc biệt là các công trình giao thông đường thuỷ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đều có lãi, đã có vốn tích luỹ. Tình hình tài chính chưa thực sự vững chắc, cơ cấu vốn chưa hợp lý. Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực còn nhiều bất cập Tính đồng bộ của máy móc thiết bị chưa cao, năng lực thiết bị, công nghệ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của các công trình phức tạp. Khả năng quản lý dự án khi đi vào thi công vẫn còn nhiều khó khăn cần có giải pháp khắc phục, tránh tình trạng để dự án bị chậm tiến độ Cơ hội Thách thức Triển vọng của thị trường xây dựng trong nước và đảm bảo cho thị trường truyền thống càng được mở rộng. Chính sách ưu đãi nhà thầu của Nhà nước. Quyền tự chủ ngày càng tăng của các doanh nghiệp Nhà nước. Chính sách mở rộng và hội nhập kinh tế tạo cơ hội mở rộng thị trường cho Công ty. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và năng lực. Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao. Biến động về kinh tế, giá cả của nguyên vật liệu. Trong quá trình mở cửa nền kinh tế thì xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ấn, đặc biệt là sự tham gia của các công ty nước ngoài. Bảng 2.2: Mô hình SWOT của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ - Vinawaco Ma trận SWOT Cơ hội (O) Thị trường trong nước mở rộng Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước Quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Thị trường nước ngoài mở ra nhiều cơ hội. Thách thức (T) Sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu cao của chủ đầu tư. Giá cả có nhiều biến động. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhất là đối thủ nước ngoài. Điểm mạnh (S) Chất lượng sản phẩm. Nguồn nhân lực dồi dào. Kinh nghiệm thi công các công trình thuỷ. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. S/O Chất lượng sản phẩm. Nguồn nhân lực dồi dào. Kinh nghiệm thi công các công trình thuỷ. Thị trường trong nước và nước ngoài được mở rộng. S/T Chất lượng sản phẩm. Kinh nghiệm thi công. Các đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu cao của chủ đầu tư. Điểm yếu (W) Tiềm lực tài chính còn nhiều hạn chế. Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực còn chưa hợp lý. Tính đồng bộ, năng lực máy móc thiết bị công nghệ còn hạn chế. W/O Tiềm lực tài chính còn nhiều hạn chế. Cơ cấu nhân sự chưa hợp lý. Tính chưa đồng bộ của máy móc thiết bị Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước. Quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. W/T Sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Giá cả có nhiều biến động. Yêu cầu cao của chủ đầu tư về chất lượng tiến độ công trình. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Thị trường xây dựng Việt Nam nói chung và thị trường xây dựng các công trình giao thông đường thuỷ nói riêng đang mở rộng nhưng dường như thị phần của các doanh nghiệp truyền thống đang bị thu hẹp dần. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự gia nhập của các doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nhưng lại có tính năng động và linh hoạt. Cùng với đó là thị trường trong nước mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động. Đây là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ thi công tiên tiến. Thị trường xây dựng ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt, muốn có việc làm, các doanh nghiệp cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thắng thầu và nhất là những gói thầu có giá trị lớn. Cạnh tranh làm cho các nhà thầu phải cố gắng nâng cao khả năng thắng thầu của mình thông qua giảm chi phí, tăng tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình. Cùng với đó, các chủ đầu tư ngày càng có yêu cầu cao về chất lượng cũng như giá cả, tiến độ thi công công trình. Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, doanh nghiệp nào thể hiện được sức mạnh của mình sẽ thắng và phát triển còn không, doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Vì vậy, việc hoàn thiện nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay là một tất yếu khách quan. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu là căn cứ để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu. Do đó, hồ sơ dự thầu phải rõ ràng và đáp ứng đủ yêu cầu của chủ đầu tư. Lập hồ sơ dự thầu rất quan trọng, Công ty có thắng thầu hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng hồ sơ dự thầu. Vì vậy, hồ sơ dự thầu phải được làm một cách tỉ mỉ, chính xác và phải được kiểm tra một cách kỹ lưỡng trước khi nộp cho bên mời thầu. Để có một bộ hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh và có chất lượng cần làm tốt các công việc sau: Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu: Khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu sẽ giúp cán bộ lập hồ sơ dự thầu hiểu rõ hơn về dự án, về địa điểm thi công, quy mô và nguồn vốn thực hiện dự án, các yêu cầu của chủ đầu tư đối với các nhà thầu… Trên cơ sở đó Công ty sẽ đưa ra được các giải pháp phù hợp để đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, cần cử cán bộ đi điều tra, khảo sát kỹ hiện trường thi công. Dựa trên các kết quả tìm hiểu được Công ty mới có thể đưa ra các giải pháp tổ chức thi công và xác định được giá dự thầu. Chuyên môn hoá công tác lập hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều nội dung trong đó có ba mảng chính là hồ sơ pháp lý, kỹ thuật và tài chính. Do đó cần phân chia công việc cho từng nhóm cán bộ phụ trách nhằm nâng cao hiệu quả công việc, hất lượng của hồ sơ dự thầu. Các cán bộ phụ trách các công việc phải có chuyên môn, kinh nghiệm, am hiểu các quy định trong đấu thầu. Tuy phân chia công việc nhưng các bộ phận vẫn có sự liên hệ và phối hợp với nhau để tạo nên một bộ hồ sơ dự thầu có chất lượng tốt. Tăng cường công tác kiểm tra trong quá trình lập hồ sơ dự thầu Lập hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều công việc khác nhau do đó không tránh khỏi những sai sót không đáng có làm giảm chất lượng hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm việc các cán bộ phụ trách cần nâng cao trách nhiệm, luôn cẩn thận để kiểm tra từng bước công việc mà mình đang làm tránh sai sót. Sau mỗi bước công việc nên kiểm tra lại trước khi tiến hành các bước tiếp theo, để kịp thời sửa chữa sai sót nếu có. Đây là công việc cần được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Nâng cao năng lực tài chính của công ty Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ công ty nào cũng cần có vốn. Có vốn công ty mới có thể đầu tư cho nguồn nhân lực, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tiến hành thực hiện dự án. Do đó, công ty cần có cách chính sách thu hút các nguồn vốn. Để thu hút được nhiều vốn, đặc biệt là đối với công ty cổ phần, cần sử dụng có hiệu quả những nguồn vốn trong lịch sử. Qua quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ đã ngày càng được phát triển và sử dụng có hiệu quả tạo ra lợi nhuận hàng năm cho công ty. Tuy nhiên, qua nghiên cứu và tìm hiểu, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của toàn công ty cũng như nâng cao khả năng thắng thầu thì việc nâng cao năng lực tài chính của Công ty là rất cần thiết. Một số biện pháp có tính chất định hướng cho việc nâng cao năng lực tài chính như sau: Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư Trong quá trình lựa chọn dự án để tham dự thầu, công ty cần xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng trước khi quyết định tham dự thầu. Công ty chỉ tham dự những gói thầu có thể đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu nhưng đồng thời nó cũng phải mang lại lợi ích kinh tế cho công ty. Công ty cần cân nhắc giữa các chi phí và doanh thu có được, từ đó quyết định tham gia đấu thầu hay không. Nếu thấy không phù hợp thì không nên tham gia tránh lãng phí cả thời gian, chi phí và sức lực mà không mang lại lợi ích nào. Nếu thắng thầu cần cố gắng thực hiện cho đúng tiến độ công trình, khắc phục những khó khăn để dự án theo đúng thời gian quy định, tránh kéo dài sẽ tăng chi phí không có lợi cho Công ty. Công ty cần tiến hành kiểm kê, rà soát lại tài sản, thanh lý, nhượng bán những tài sản không sưu dụng đến để thu hồi vốn Hiện nay trong các kho của Công ty còn tồn đọng lại những vật liệu, dụng cụ sản xuất không còn dùng đến. Do đó Công ty cần tiến hành phân loại để thanh lý nhượng bán, thu hồi vốn. Kinh nghiệm thanh lý, nhượng bán vật liệu, dụng cụ tồn đọng là Công ty nên bán theo từng lô hàng và không bán thấp hơn giá trị ghi trong sổ sách kế toán. Xác định nhu cầu vốn và tăng cường khả năng huy động các nguồn vốn để đáp ứng các hoạt động của Công ty Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sử dụng vốn luôn được đặt lên hàng đầu, đem lại lợi ích cho người sở hữu nó và đồng thời để làm bất kỳ công việc gì thì cũng cần có vốn dù ít hay nhiều tuỳ thuộc từng công việc. Do đó trong mỗi thời kỳ, Công ty cấn xác định được nhu cầu sử dụng vốn là như thế nào đồng thời có kế hoạch huy động đủ, kịp thời số vốn cần thiết. Các hình thức huy động vốn mà công ty có thể áp dụng: Huy động vốn qua các ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Công ty cấn xây dựng và củng cố mối quan hệ của mình với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay vốn. Công ty có thể vay được các khoản vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi từ các ngân hàng cho van vốn như Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên để vay được từ các nguồn này phải có thế chấp và chấp nhận chi phí trả lãi làm tăng chi phí hoạt động của Công ty. Tham gia liên danh với các công ty khác. Đây là một hình thức và phổ biến, nhất là khi công ty tham gia những gói thầu có giá trị lớn đòi hỏi tiềm lực tài chính lớn mạnh. Ngoài ra có kênh huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Đây là kênh huy động ngày càng trở nên phổ biến và khá hiệu quả mà công ty cần nghiên cứu tham gia thị trường trong thời gian tới. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có Thứ nhất, Công ty cấn đảm bảo đủ vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh được thực hiện thông qua các nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, vốn lưu động và kế hoạch chi phí lợi nhuận cho các đơn vị, hàng tháng có tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nếu không thực hiện được, phải tìm ra được nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính, phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với các yêu cầu cụ thể của từng đơn vị. Xây dựng chiến lược ngắn, trung và dài hạn về vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty. Thực hiện quản lý tốt nguồn vốn trong đầu tư tránh thất thoát, dàn trải, đảm bảo kế hoạch vay và trả nợ đúng hạn. Thực hiện triệt để phân cấp quản lý tài chính, quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Công ty để phát huy tính năng động, sáng tạo nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt công tác mua bán vật tư, nguyên vật liệu sử dụng trong thi công, giải quyết dứt điểm những vật tư tồn đọng, không còn sử dụng được. Thứ hai, quản lý chặt chẽ các khoản thu – chi trong Công ty. Cụ thể là: Tăng cường công tác hạch toán kịp thời và chính xác làm cơ sở để kiểm tra, quản lý các chi phí theo kế hoạch giá thành. Xây dựng đơn giá nội bộ và áp dụng các biện pháp về khoán chi phí. Với các công trình trúng thầu cần xây dựng giá thành theo giá trúng thầu để khoán cho các xí nghiệp bằng hợp đồng giao khoán với mức hạ giá thành và lợi nhuận cụ thể. Với các công trình chưa có dự toán thì xây dựng định mức đơn giá cụ thể để khoán chi phí. Rà soát và hoàn thiện phân cấp quản lý mua sắm vật tư một cách cụ thể và minh bạch cho các đơn vị trực thuộc. Hoàn thiện định mức sử dụng vật tư và nguyên vật liệu nội bộ để quản lý cấp phát theo quy định thống nhất trong toàn công ty. Hàng quý tiến hành kiểm tra và quyết toán vật tư. Thứ ba, tăng cường công tác thu hồi vốn, thu hồi công nợ nhằm tăng cường vòng quay của vốn và có kế hoạch trả nợ. Công ty cần đối chiếu, lập biên bản xác nhận nợ, thống nhất thời hạn thanh toán từng khoản nợ. Đối với các khoản phải thu, cần phân loại rõ nợ có khả năng thu hồi, nợ quá hạn đồng thời có biện pháp xử lý theo cơ chế tài chính hiện hành. Các khoản nợ phải thu cần cân nhắc giữa kết quả thu nợ và chi phí để thu nợ, tránh tình trạng chi phí thu nợ lớn hơn nhiều lần so với số nợ thu được. Đối với các khoản nợ phải trả, Công ty cần xây dựng kế hoạch và lộ trình thanh toán cả gốc lẫn lãi (nếu có). Các khoản Công ty cần thanh toán, nên xếp theo thứ tự ưu tiên thanh toán: thanh toán cho các khoản tiền lương và có tính chất như tiền lương cho người lao động, nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, sau đó đến các khoản thanh toán khác. Với các doanh nghiệp mà nhất là các doanh nghiệp xây dựng, các khoản cần thanh toán thì lớn trong khi khả năng tài chính lại có hạn, do đó kế hoạch thanh toán là rất quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc thanh toán các phải phải trả. Thường xuyên tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của Công ty. Định kỳ hàng quý công ty sẽ tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc thông qua các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, các quyết toán quý… Phòng tài chính - kế toán sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét các thông tin có phù hợp với sổ sách của phòng hay không, nếu có sai sót thì cần kiểm tra lại và sửa chữa cho phù hợp. Đối với cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ sẽ xuống kiểm tra tuỳ theo thời gian quy định. Nếu có sai sót, Tổng giám đốc công ty sẽ chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên. Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ là Công ty mới tiến hành cổ phần hoá xong trong năm 2007, nhưng nguồn vốn của Công ty chưa thực sự lớn mạnh và ổn định. Một trong các giải pháp giúp công ty huy động thêm được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong tương lai là huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Để thành công khi tham gia thị trường chứng khoán, Công ty phải chứng minh được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vậy để công ty tham gia thành công trên thị trường chứng khoán Công ty cần phải: Tự kiểm kê, đánh giá đúng tài sản hiện có của Công ty: Trong quá trình hoạt động Công ty có nhiều loại tài sản khác nhau, do đó cần kiểm kê, kiểm soát chặt chẽ về số lượng cũng như chất lượng, đánh giá đúng giá trị các loại tài sản qua đó đánh giá được giá trị thực sự của doanh nghiệp. Đây là yếu tố đầu tiên để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào Công ty. Phải lành mạnh tình hình tài chính của Công ty: Để làm được công việc này Công ty cần tiến hành thanh lý, nhượng bán những tài sản không sử dụng đến để thu hồi lại vốn; với các khoản phải thu, cần đối chiếu, xác nhận, có biện pháp xử lý theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành; với các khoản phải trả thì có kế hoạch trả nợ; tính toán chi phí dở dang theo quy định; rà soát việc trích các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, dự phòng trợ cấp mất việc...tất cả các công việc đó nhằm làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp Không ngừng nâng cao tỷ suất lợi nhuận: Khi đầu tư trên thị trường chứng khoán các nhà đầu tư quan tâm đầu tiên đến việc hoạt động của Công ty có hiệu quả hay không. Điều này được thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận mà có hai chỉ tiêu chính là tỷ suất giữa lợi nhuận với nguồn vốn kinh doanh và tỷ suất giữa lợi nhuận với doanh thu thuần. Chỉ tiêu tỷ suất giữa lợi nhuận với nguồn vốn kinh doanh cho biết trong một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Còn chỉ tiêu tỷ suất giữa lợi nhuận với doanh thu thuần cho biết một đồng doanh thu làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các chỉ tiêu về tỷ suất cho biết công ty có hoạt động hiệu quả và có triển vọng phát triển trong tương lai hay không. Các báo cáo tài chính phải có độ tin cậy cao: Các báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các bảng báo cáo này phải được lập theo quy định của pháp luật, có kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập... Các thông tin mà Công ty công bố là căn cứ để các nhà đầu tư nghiên cứu để quyết định có đầu tư vào công ty hay không. Trên đây là một số giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao khả năng tài chính của công ty qua đó năng cao khả năng thắng thầu của công ty trong tương lai. Với những giải pháp này công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, huy động thêm các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh…Mọi biện pháp đều vì sự phát triển bền vững của Công ty trong tương lai. Tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị, năng lực thi công của Công ty Trong giai đoạn hiện nay khi mà máy móc thiết bị ngày càng trở nên quan trọng, nó có thể thay dần lao động chân tay thì việc đầu tư cho máy móc thiết bị là không thể thiếu. Nhận thấy tầm quan trọng đó, Công ty luôn quan tâm đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới, nâng cấp những loại vẫn còn tốt. Để đầu tư cho máy móc thiết bị công ty cần làm tốt các công việc sau: Thực hiện tốt công tác mua bán vật tư, giải quyết dứt điểm vật tư tồn đọng hoặc không sử dụng nữa. Đồng thời Công ty cần giám sát chặt chẽ quá trình mua sắm máy móc thiết bị và có biện pháp xử lý kịp thời nếu có vướng mắc. Trong quá trình mua sắm máy móc thiết bị thì Công ty cần cân nhắc giữa khả năng tài chính, trình độ nhân lực, tình hình thực tế để quyết định mua sắm máy móc cho phù hợp tránh tình trạng lãng phí hoặc mua về không sử dụng được. Với các loại máy móc thiết yếu để thi công các công trình đặc trưng, Công ty nên đầu tư mua mới hoặc mua lại những máy đã qua sử dụng nhưng chất lượng vẫn phải đảm bảo. Còn với những máy móc ít sử dụng, Công ty có thể thuê của các đơn vị khác, cách này sẽ giảm chi phí cho Công ty rất nhiều. Tổ chức đấu thầu khi thấy cần mua nhiều loại máy móc thiết bị hoặc mua với giá trị lớn để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Vì hình thức này mang tính cạnh tranh rất cao do đó Công ty sẽ mua được những máy móc phù hợp mà giá cả hợp lý. Máy móc thiết bị là tài sản cố định hữu hình của Công ty, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Do đó Công ty cần thường xuyên kiểm tra để đảm bảo tính khấu hao máy móc thiết bị một cách chính xác, đồng thời nên kế hoạch sửa chữa những máy bị hỏng đảm bảo tiến độ thi công. Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu Công ty phải đưa ra được kế hoạch huy động và sử dụng máy tối ưu. Các máy thi công được phân phối hợp lý giữa các địa điểm thi công, tiến độ thi công và mặt bằng thi công, đảm bảo tính hiệu quả nhưng vẫn tiết kiệm. Máy móc thiết bị là những tài sản cố định, lâu bền của Công ty nên khó có thể thực hiện trong ngắn hạn mà cần có sự tích luỹ lâu dài. Đầu tư cho máy móc thiết bị là một trong những điều kiện giúp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Nhất là khi công ty muốn tham dự những gói thầu có giá trị lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên để đầu tư cho lại tài sản này thì công ty cần có kế hoạch dài hạn có sự phân bổ vốn hợp lý và hiệu quả. Đồng thời cũng phải có kế hoạch quản lý và sử dụng máy móc một cách phù hợp, tránh tình trạng để không làm giảm giá trị của tài sản. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Trong môi trường mà các phương tiện sản xuất ngày càng hiện đại và ngày càng đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao thì đầu tư mua sắm máy móc thiết bị luôn đồng thời đi kèm đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Hơn nữa, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực là không thể thiếu trong Công ty nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung: Công ty cần có kế hoạch dài hạn cho phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất lượng cao và hiệu quả. Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty có kế hoạch tuyển dụng Hàng năm, tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí đào tạo cho những cán bộ, công nhân viên có thành tích tốt, có triển vọng phát triển và có nguyện vọng gắn bó lâu dài với công ty. Để họ được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu những kỹ thuật mới, phát triển những kỹ năng mới. Đồng thời thực hiện tốt công tác kèm cặp, đào tạo tại chỗ cho cán bộ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, nhân viên nghiệp vụ trong toàn công ty cùng với đơn vị trực thuộc. Công ty cần có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Để làm tốt việc này thì cấp lãnh đạo phải hiểu rõ năng lực của cán bộ để phân công công việc đúng với năng lực từng người. Sử dụng đúng người đúng việc góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cho các gói thầu. Ví dụ như cán bộ phụ trách mảng kỹ thuật, Công ty nên chọn những người đã trải qua thực tế hay để họ tham gia thi công ở một số công trình. Từ đó các giải pháp kỹ thuật mà các cán bộ này đưa ra sẽ có tính khả thi cao hơn là những cán bộ chỉ làm trên bàn giấy. Đồng thời sau mỗi lần tham dự thầu thì Công ty cần đúc kết ra những kinh nghiệm: với gói thầu mà Công ty không trúng thầu, cần tìm hiểu nguyên nhân, thiếu sót trong hồ sơ dự thầu để lần sau không mắc phải. Với gói thầu thắng thầu cũng cần tìm nguyên nhân thắng thầu để khai thác những điểm mạnh này trong tương lai, qua đó nâng cao năng lực và rút ra kinh nghiệm thực tế cho các can bộ phụ trách lập hồ sơ dự thầu. Đảm bảo đầy đủ chế độ BHXH, BHYT, BHTN và các chế độ bảo trợ khác cho người lao động. Công ty luôn quan tâm đến đời sống người lao động để họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài và cống hiến cho Công ty. Ngoài ra, nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu, Công ty cần đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia làm hồ sơ dự thầu bằng các biện pháp cụ thể như sau: Tổ chức cho cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do Hiệp hội các nhà thầu tổ chức, các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ. Tuyển dụng thêm cán bộ được đào tạo đúng các chuyên ngành có học về đấu thầu trong các trường đại học đáp ứng được yêu cầu công việc Có chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích tinh thần trách nhiệm của các cán bộ làm thầu đặc biệt là khi thực hiện nhiều gói thầu cùng một lúc vì có thắng thầu mới có công việc cho các bộ phận khác của Công ty. Đầu tư cho nguồn nhân lực là khoản đầu tư yêu cầu số vốn lớn thực hiện trong dài hạn. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt công việc này sẽ xây dựng và phát triển được nguồn nhân lực mạnh, tạo đà cho sự phát triển bền vững của Công ty trong tương lai. Tăng cường uy tín của công ty Trong nền kinh tế hiện nay, uy tín và thương hiệu là những tài sản vô giá của bất kỳ công ty nào. Uy tín của công ty được các chủ đầu tư cũng như đối thủ công nhận sẽ tạo nên lợi thế để nâng cao khả năng thắng thầu. Do đó, xây dựng và nâng cao uy tín có vai trò rất quan trọng cần được thực hiện thường xuyên và liên tục. Uy tín, thương hiệu của Công ty được xây dựng nên từ việc tham gia các gói thầu xây lắp, từ kết quả việc thực hiện các công trình đó, từ mức độ quan trọng của công trình đối với sự phát triển của ngành nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong những năm qua, Công ty cổ phần công trình đường thuỷ luôn quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường. Nhưng để uy tín đó luôn tồn tại và phát triển tốt đẹp hơn cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa ở hiện tại cũng như trong tương lai. Để xây dựng được uy tín và thương hiệu cho công ty đầu tiên cần đầu tư cho nguồn nhân lực, vì người lao động là nhân tố có tác động trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng công trình. Do đó cần: Cử những cán bộ trẻ, có năng lực tham gia thi công, đào tào trên các công trường để học tập những mô hình xây dựng tiêu biểu của ngành. Hàng năm tổ chức cuộc thi tay nghề giỏi, thi nâng bậc thợ cho công nhân nhằm động viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong công việc của công nhân viên. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục tinh thần lao động có kỷ luật và hiệu quả. Bên cạnh đó có các chế độ khen thưởng và xử phạt nghiêm khắc những hoạt động sai trái. Thương hiệu của Công ty không thể xây dựng nếu chỉ dựa trên chất lượng nguồn nhân lực mà cần xây dựng trên chất lượng những công trình Công ty đã thắng thầu và thi công. Dù có đội ngũ lao động có năng lực nhưng cách thức quản lý không khoa học và không phù hợp, nguồn nhân lực cũng không thể phát huy được năng lực để thực hiện được các công trình có chất lượng tốt. Do đó đổi mới công tác quản lý tiến độ, chất lượng và an toàn là việc hết sức cần thiết. Một số giải pháp có thể thực hiện là: Thực hiện quản lý rủi ro dự án theo quy trình bắt đầu từ quá trình nhận diện rủi ro, đo lường, phân tích các rủi ro đã nhận diện và tiến hành xử lý rủi ro từ đó đưa ra biện pháp khắc phục rủi ro phù hợp. Có thể thực hiện một số giải pháp để kiểm soát rủi ro như chia sẻ rủi ro, chuyển giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro… Thực hiện phân tách công việc trong dự án một cách hợp lý, xây dựng sơ đồ PERT hay biểu đồ GANTT để xác định được tiến độ hợp lý nhất, đồng thời có kế hoạch phân bổ máy móc, lao động nhằm bảo đảm thời gian mà có chi phí hợp lý nhất. Nghiên cứu và hoàn thiện định mức lao động cho công nhân. Sau mỗi kỳ cần tiến hành kiểm tra nhằm củng cố tính thực tiễn của định mức, đảm bảo tăng năng suất lao động và phát huy tinh thần tự giác, sáng tạo của công nhân. Với quá trình quản lý chất lượng, Công ty tiếp tục thực hiện nghiêm túc và triệt để các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn, quy phạm mà Nhà nước ban hành. Đồng thời giám sát chặt chẽ từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, máy móc thi công đến quá trình lao động sản xuất tại công trường của đội ngũ công nhân và quá trình nghiệm thu, bàn giao công trình. Đảm bảo an toàn cho công trường bằng cách tăng cường đầu tư cho trang thiết bị bảo hộ lao động cùng với việc tuyên truyền giáo dục cho toàn bộ công nhân, kỹ sư làm việc trên công trường cùng tham gia bảo đảm an toàn lao động. Như vậy nâng cao uy tín, xây dựng thương hiệu là biện pháp quảng bá hình ảnh của Công ty, giúp cho chủ đầu tư luôn tin tưởng và lựa chọn Công ty, nhờ đó mà Công ty có thể tham gia nhiều hơn vào các cuộc đấu thầu hạn chế cũng như gia tăng khả năng được chỉ định thầu. Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện công tác Marketing Đấu thầu là phương thức cạnh tranh công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu nhằm giành được các hợp đồng với chủ đầu tư trong các lĩnh vực cung cấp hàng hoá, xây lắp, tư vấn. Hoạt động này là cuộc cạnh tranh giữa nhà thầu với nhau, người thắng cuộc là người ký được hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Hiện nay khi các thông tin về đấu thầu, tham dự thầu cũng như các thông tin khác đều được công bố rộng rãi trên báo đài, internet… thì việc tìm hiểu thông tin là vô cùng dễ dàng. Do vậy, hoạt động Marketing có một vị trí quan trọng trong công tác đấu thầu. Trước tiên cần thành lập một nhóm cán bộ chuyên thực hiện hoạt động Marketing để tiến hành xây dựng và nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty, tìm hiểu nghiên cứu các thông báo mời thầu, lựa chọn các gói thầu phù hợp với năng lực của công ty, khả năng thắng thầu khi tham gia các gói thầu là lớn. Cán bộ phụ trách mảng Marketing có nhiệm vụ sau: Thu thập, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các thông tin trong thông báo mời thầu; tìm hiểu một cách sơ lược về các thông tin trong hồ sơ mời thầu như chủ đầu tư, nguồn vốn thực hiện gói thầu… Duy trì, giữ quan hệ với các chủ đầu tư truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư mới trên thị trường. Tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực. Phân loại, đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong từng thời kỳ. Theo dõi và nắm bắt sự biến động của giá cả thị trường để công tác lập giá dự thầu được chính xác, nâng cao khả năng thắng thầu. Cùng với việc thành lập nhóm chuyên trách về Marketing, cần củng cố và xây dựng lại hệ thống tiếp thị từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc để nghiên cứu thu thập thông tin và xử lý thong tin nhanh nhạy về thị trường đưa ra quyết định kịp thời trong lĩnh vực đầu tư, nhận thầu xây lắp để đảm ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên, Công ty cần xây dựng chiến lược thị trường trong đó cần phân đoạn thị trường, xác định thị trường chính, thị trường tiềm năng để có biện pháp cụ thể trong công tác tiếp thị. Đoạn thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường xây dựng các công trình giao thông mà chính là giao thông đường thuỷ. Bên cạnh đó cần sự quảng bá cho những lĩnh vực mới mà công ty sẽ tham gia trong thời gian tới. Tóm lại, đổi mới và hoàn thiện công tác Marketing là một trong những giải pháp hữu hiệu và cần thiết để nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Mở rộng quan hệ, tìm đối tác liên danh, liên kết đấu thầu các công trình lớn Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp nào có sức mạnh thực sự thì sẽ tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào không có thực lực thì sẽ bị đào thải. Do đó mở rộng hợp tác là một điều kiện tất yếu để cùng tạo nên sức mạnh, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần. Một số giải pháp công ty có thể sử dụng để mở rộng quan hệ hợp tác: Hợp tác chặt chẽ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn. Hợp tác với các trung tâm đào tạo nghề, các trường đại học, cao đẳng để chủ động đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng. Hợp tác với các đơn vị thiết kế, lắp máy trình độ cao để đáp ứng được nhu cầu của Công ty khi cần thiết. Hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết bị, vật tư xây dựng để đảm bảo về nguồn cung cấp cũng như được hướng dẫn sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong việc tham dự những gói thầu có giá trị lớn, kỹ thuật mà công ty có khả năng thực hiện được, có thể tìm đối tác để liên danh cùng nhau làm bài thầu, cùng thực hiện dự án nếu thắng thầu. Hình thức liện danh này giúp công ty có thể tham gia được những gói thầu có giá trị lớn, có để học hỏi thêm kinh nghiệm từ các đối tác, cùng nhau phân chia lợi nhuận. Đồng thời cũng là một hình thức tìm hiểu được các đối thủ trong cùng ngành để cùng cạnh tranh, hợp tác phát triển lành mạnh. Kiến nghị Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu Nhìn chung hệ thống luật về đấu thầu ngày càng có nhiều tiến bộ nhưng nó vẫn thể hiện những bất cập cần thay đổi: Nhà nước quy định bắt buộc tổ chức đấu thầu đối với các gói thầu có sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên. Nhưng có thể dự án 3 tỷ phải đấu thầu trong khi dự án 300 tỷ sử dụng vốn nhà nước gần 30% lại được chỉ định thầu, có thể gây thất thoát cho ngân sách nhà nước. Do đó, đề tài đưa ra kiến nghị là thực hiện phần trăm luỹ tiến đối với các dự án có giá trị nhỏ để thực hiện đấu thầu như: dự án có giá trị trên 1.000 tỷ đồng thì vốn nhà nước chiếm 10%, dự án từ 200 đến dưới 1.000 tỷ vốn nhà nước chiếm 15%, dự án từ 20 đến dưới 200 tỷ vốn nhà nước chiếm 20%, dự án có giá trị dưới 20 tỷ vốn nhà nước chiếm 30% đều phải tổ chức đấu thầu. Trong luật đấu thầu có quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu nhưng chưa đưa ra được các chế tài áp dụng khi xảy ra các hành vi này. Do đó, hệ thống luật cần quy định chi tiết các hình thức xử lý nghiêm minh để hoạt động đấu thầu thực sự minh bạch và công bằng cho các nhà thầu tham dự. Đơn giản hoá thủ tục hành chính Thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu còn nhiều rườm rà. Các khâu từ sơ tuyển, thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, chấm thầu... còn mất nhiều thời gian. Ngoài ra, thời gian trình duyệt hồ sơ cũng cần được quy định cụ thể để thực hiện, tránh kéo dài gây lãng phí thời gian, chi phí chí cho cả nhà thầu và chủ đầu tư. Tăng cường vai trò của tư vấn giám sát và công tác thanh tra, giám sát công trình Trong quá trình tham dự thầu có những nhà thầu có tình xây dựng giá dự thầu còn thấp hơn cả giá thực để giành thắng thầu. Khi thắng thầu nhà thầu sẽ tìm cách cắt xen nguyên vật liệu, sử dụng những nguyên vật liệu có giá trị thấp... điều này đã làm cho chất lượng công trình không được bảo đảm gây lãng phí và thiệt hại cho chủ đầu tư. Vì vậy cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công trình để nhà thầu thực hiện đúng theo yêu cầu đảm bảo chất lượng tốt cho công trình. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển và hội nhập ngành xây dựng rất được quan tâm trong nhiều lĩnh vực. Các công trình xây dựng nói chung và các công trình đường thuỷ nói riêng có vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Theo quy luật của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào không đổi mới, không đầu tư cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cho máy móc thiết bị, nắm bắt những kỹ thuật mới, các công trình không được đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý thì doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Hoạt động đấu thầu ra đời cũng nhằm mục đích nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể đứng vững và tiếp tục phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần có các giải pháp thiết thực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín cũng như kinh nghiệm của bản thân. Với những kiến thức mà em đã có được qua quá trình học tập và những kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco, em đã hoàn thành đề tài này. Đề tài có nhan đề “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco”. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn chỉnh hơn. Em cũng xin cảm ơn Th.S Trần Mai Hoa, các cô chú phòng Kinh doanh – Công ty cổ phần Công trình đường thuỷ cũng như toàn thể các thầy cô trong khoa Đầu tư - Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Bản dự thảo Điều lệ Công ty cổ phần Công trình Đường thủy Bảng số liệu của Phòng Kinh doanh và phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9: Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng - Dự án dây chuyền 2 - Nhà máy Xi măng Chinfon Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. T.S Đinh Đào Ánh Thuỷ - Tập bài giảng Đầu thấu - Đại học Kinh tế Quốc dân Khoá luận khoá 45, 46. PHỤ LỤC 1 : BẢNG KÊ THIẾT BỊ HIỆN CÓ Thiết bị đóng cọc TT Nhãn hiệu Đặc tính kỹ thuật SL CL SD 1 2 3 4 5 1 Dàn búa JG45 (số 1) lắp trên SL 600T H=26,6m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 12o; CS: 93,6 KW 1 Tốt 2 Dàn búa JG45 (số 2) lắp trên P.ton P51 chuyên dung H=26,6m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 12o; CS: 93,6 KW 1 Tốt 3. Dàn búa C∏33 lắp trên Xà lan 200T H=23,7m; nghiêng trước 7o; nghiêng sau 12o 1 Tốt 4. Búa D308-85M tự hành H=24; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 15o 1 Tốt 5. Dàn búa GB30-40 lắp trên P.ton 800T H=30-40m 1 Tốt 6. Dàn búa DJ2 (số 1) lắp trên 10 phao ghép H=26,5m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 18o; CS: 57KW 1 Tốt 7. Dàn búa DJ2 (số 2) lắp trên Phao Đóng cọc chuyên dung H=26,5m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 18o; CS: 57KW 1 Tốt 8. Dàn búa C∏46 lắp trên Phao nổi 50T chuyên dùng H=26m, nghiêng trước 7o; nghiêng sau 12o 1 Tốt 9. Dàn búa C∏33 lắp trên Xà lan 200T H=23,7m; nghiêng trước 7o; nghiêng sau 12o 1 Tốt 10. Dàn búa DJ2 (số 3) lắp trên Phao CT 200T H=26,6m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 12o; CS: 93,6KW 1 Tốt Quả búa 1. QB MITSUBISHI MH-45 (4,5T) Năng lượng XK:13,5 T.m; Trọng lượng: 10,3T; KT: 1375x924x4785 1 Tốt 2. Quả búa KOBE K-35 (3,5T) Năng lượng XK: 10,5T.m; Trọng lượng: 7,5T; KT: 1275x881x4650 1 Tốt 3. Quả búa D-35 (3,5 tấn) Năng lượng XK: 10,5 T.m; Trọng lượng: 8T; KT: 1275x925x5100 1 Tốt 4. Quả búa D-35 (3,5 tấn) Năng lượng XK: 10,5 T.m; Trọng lượng: 8T; KT: 1275x925x5100 1 Tốt 5. Quả búa C∏-78 (3,5 tấn) Năng lượng XK: 10,5 T.m; Trọng lượng: 7,7T; KT: 1000x924x5500 1 Tốt 6. Quả búa C954 (3,5 tấn) Búa 3,5 tấn Liên Xô làm mát bằng không khí; Công ty chế thêm két nước 1 Tốt 7. Quả búa C1047 (2,5 tấn) Năng lượng XK: 6,5 T.m; Trọng lượng: 5,5 T; KT: 1000x924x5500 1 Tốt 8. Quả búa C949 (2,5 tấn) Búa 2,5 tấn Liên Xô làm mát bằng không khí 1 Tốt 9. Quả búa MH- 45B Năng lượng XK: 13,5 T.m; Trọng lượng: 10,705T; KT: 1275x980x5175 1 Tốt 10. Quả búa rung Công suất 45 KW 1 Tốt 11. Quả búa rung FM2- 60 Công suất 45 KW 1 Tốt Phương tiện thuỷ TT Tên - Số đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSP 1. Ponton P51 HN-0416 (lắp dàn JG45 số 2) 28m x 12,4m x 2,2m x 1,2m; phao đặt búa chuyên dùng 01 Tốt 2. Phao đóng cọc Hta- 0077H (lắp dàn DJ2 số 2) 26,23m x 10,2m x 2,2m; Phao đóng cọc chuyên dùng 01 Tốt 3. Phao 50 Hta - 0086H (lắp dàn C∏46) 20,25m x 9,25m x 1,5m x 0,75; Phao nổi chuyên dùng 01 Tốt 4. Ponton P52 VNSG –144 –PT (lắp cần cẩu 80T) 38m x 12m x 3m x 2m; Trọng tải 800T 01 Tốt 5. Sà lan 800T lắp búa (36x12x2x1,6)m; Trọng tải 800T 01 Tốt 6. 6 phao KC- 35.6 (Hệ phao ghép KC 35.6) (8,560m x 2,6m x 1,6m)/cái 06 Tốt 7. Tầu kéo HT- 0230 HTa - 0084H Công suất 180CV 13,7m x 4,2m x 1,5m 02 Tốt 8. Tầu kéo HT - 008 HTa – 0085H Công suất 135CV 16m x 4m x 1,7m x 1,15m 02 Tốt 9. Sà lan BC SG – 2029 (lắp dàn JG45 số 1) 8m x 2,6m x 1,8m 10. Sà lan mặt SG- 1958 (lắp dàn C∏33) 24,4m x 9,6m x 2,2m x 1,8m; Trọng tải 200T Máy phát điện TT Nhãn hiệu Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Máy phát điện N= 120 KW; 3 pha/ 380V 01 Tốt 2. Máy phát điện N= 100 KW; 3 Pha/ 380V 01 Tốt 3. Máy phát điện N= 100 KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 4. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 5. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 6. Máy phát điện N= 75 KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 7. Máy phát điện N= 70/80 KVA; 3Pha/ 380V 01 Tốt 8. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 9. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 10. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt Thiết bị nâng hạ TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng 1. Cần cẩu LS - 218 RH Cần cẩu bánh xích; N= 245 CV; Sức nâng max: 80T; L cần 48m 01 2. Cần cẩu ô tô TOKYU 29K - 7576 N= 230 CV; SN max: 20T; cần thuỷ lực 28m 01 3. Cần cẩu KC4561A 33H - 3235 N= 240 CV; Sức nâng max: 16T; L cần dàn 23m 01 4. Cần cẩu KC4561A 29L - 1293 N= 240 CV; Sức nâng max: 16T; L cần dàn 23m 01 Máy thi công TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Máy ủi KOMATSU Máy ủi bánh xích; CS: 110CV 01 Tốt 2. Máy lu Máy lu bánh sắt; Trọng lượng 8T; Động cơ D50 Lxô 95CV 01 Tốt 3. Máy khoan GPS-20 Φ lỗ khoan đến 2000mm; sâu 40m; CS: 37KW 01 Tốt 4. Mũi khoan đá 1000mm Φ lỗ khoan 1000mm 01 Tốt 5. Bộ khoan đập Φ lỗ đập 1000mm 01 Tốt Phương tiện vận tải bộ TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Ô tô chở bê tông 29L-5305 Dung tích thùng: 6M3 01 Tốt 2. Ô tô KAMAZ 55111 29M-7617 Ô tô tải ben, tải trọng 13T 01 Tốt 3. Ô tô MAZ 5433 29K-4471 Ô tô sơ mi rơ mooc, tải trọng 18T 01 Tốt Máy trộn, Máy trộn vữa, Máy bơm bê tông, bơm vữa TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Máy trộn bê tông JZC 350/560 350/560 lít 01 Tốt 2. Máy trộn bê tông JZC 3500/560 350/560 lít 01 Tốt 3. Máy trộn bê tông JZC 3500/560 350/560 lít 01 Tốt 4. Máy trộn bê tông JZC 3500/560 350/560 lít 01 Tốt 5. Máy trộn bê tông 450 450 lít 01 Tốt 6. Máy trộn bê tông 500/750 tự phát Động cơ DIEZEL 01 Tốt 7. Máy trộn bê tông JZC 350/560 350/560 lít 01 Tốt 8. Máy trộn bê tông JZC 350/560 350/560 lít 01 Tốt 9. Máy bơm bê tông BP- 1500 HDR- Động cơ Diezel 74KW; NS: 60m3/h 01 Tốt 10. Trạm trộn bê tông BM 30m3/h CS: 30m3/h 01 Tốt 11. Trạm trộn bê tông CS: 15m3/h 01 Tốt Nguồn: Phòng Kinh doanh PHỤ LỤC 2: NĂNG LỰC THIẾT BỊ CỦA NHÀ THẦU SỬ DỤNG VÀO CÔNG TRÌNH TT Tên thiết bị (loại, kiểu, nhãn hiệu) Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất Tính năng Của NT hay đi thuê CL hoạt động Của nhà thầu Đi thuê ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 ) ( 6 ) ( 7 ) ( 8 ) ( 9 ) I Thiết bị thi công 1 Máy hàn 23 KW 10 2005 Trung Quốc Hàn thép Nhà thầu Tốt 2 Máy cắt uốn cốt thép 5KW 02 2000 Trung Quốc Dùng để cắt thép ‘’ Tốt 3 Máy đầm dùi 1,5 KW 06 2005 Trung Quốc Đầm bê tông ‘’ Tốt 4 Máy đầm bàn 1 KW 02 2004 Nhật Đầm bê tông ‘’ Tốt 5 Cần cẩu 16T 01 1999 Nhật Dùng để lắp đặt bích neo, đệm tàu… ‘’ Tốt 6 Cần cẩu 25 tấn 01 1997 Nhật Thi công cọc ‘’ Tốt 7 Xà lan 400T 02 1990 Việt Nam Phục vụ thi công đóng cọc ‘’ Tốt 8 Xà lan 200T 01 1990 Việt Nam Phục vụ thi công dầm, bản ‘’ Tốt 9 Búa đóng cọc-Quả búa 4,5T đặt trên P.ông 600T 02 2000 Nhật Thi công đóng cọc ‘’ Tốt ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 ) ( 6 ) ( 7 ) ( 8 ) 10 Tàu kéo 150CV 01 1990 Nga Phục vụ thi công dưới nước ‘’ Tốt 11 Ô tô vận chuyển cọc chuyên dụng 03 1998 Nhật Vận chuyển cọc ‘’ Tốt 12 Ô tô vận chuyển 02 1998 Nhật Vận chuyển vật liệu ‘’ Tốt 13 Ca nô 23CV 02 1998 Trung Quốc Phục vụ thi công dưới nước ‘’ Tốt 14 Máy phát điện 75 KVA 01 2000 Trung Quốc Phục vụ thi công và sinh hoạt ‘’ Tốt 15 Máy trộn bê tông 250L 01 1998 Trung Quốc Trộn bê tông ‘’ Tốt 16 Máy bơm bê tông 60m3/h 02 1998 Nhật Bơm bê tông ‘’ Tốt Thiết bị phục vụ công tác khảo sát và đo đạc 17 Máy toàn đạc điện tử LEICA TC 805L 01 2003 Nhật ‘’ Tốt 18 Máy kinh vĩ THEO 020 02 2003 Trung Quốc ‘’ Tốt 19 Máy thuỷ bình Ni 025 02 2003 Trung Quốc ‘’ Tốt Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” - Dự án dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng PHỤ LỤC 3 : BỐ TRÍ NHÂN SỰ CHO CÔNG TRÌNH 1. Cán bộ quản lý, kỹ thuật Công việc Tên Tuổi Năm công tác Trình độ học vấn Nhiệm vụ dự kiến được giao K/N có liên quan 1. Quản lý chung - Tại trụ sở Mai Văn Hoạt 42 18 Kỹ sư Giám đốc Cty 15 - Tại hiện trường Nguyễn Phạm Hùng 36 13 Kỹ sư Chỉ huy trưởng 13 Nguyễn Công Sáng 45 20 Kỹ sư Chỉ huy phó 15 2.QL hành chính Kỹ sư - Tại trụ sở Phan Tiến Hòe 39 17 Kỹ sư Kế hoạch chung 17 - Tại hiện trường Nguyễn Thị Thúy 34 10 Kỹ sư Kế hoạch HT 10 3. Quản lý kỹ thuật Kỹ sư - Tại trụ sở Nguyễn Văn Ngắt 57 31 Kỹ sư Quản lý chung 22 - Tại hiện trường Ngô Sơn Hùng 40 16 Kỹ sư QL kỹ thuật HT 15 4. G. sát hiện trường Kỹ sư - Tại trụ sở Nguyễn Quốc Tuấn 46 14 Kỹ sư Giám sát chung 10 - Tại hiện trường Nguyễn Thanh Hải 42 18 Kỹ sư Giám sát hiện trường 18 Nguyễn Văn Huy 30 03 Kỹ sư 03 Vũ Đình Lùng 45 17 Kỹ sư 15 Vũ Cao Nguyên 33 11 Kỹ sư 11 Hoàng Ngọc Thắng 32 06 Kỹ sư 06 Mai Văn Đoàn 31 04 Kỹ sư 04 Lê Văn Thành 36 13 Kỹ sư 11 Lê Hữu Đại 32 06 Kỹ sư 06 5. Công việc khác Kỹ sư - ATLĐ tại hiện trường Tô Văn Khởi 30 06 Kỹ sư An toàn lao động 06 - Thí nghiệm hiện trường Nguyễn Đăng Hưng 31 07 Kỹ sư Phụ trách TN 07 Nguyễn Hồng Việt 32 10 Kỹ sư Nhân viên TN 10 Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” - Dự án dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng 2. Công nhân kỹ thuật TT Loại công nhân Số người Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 Của đơn vị nào 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Thợ kích kéo 15 05 05 05 Nhà thầu 2 Thợ hàn sắt 20 05 08 07 NT 3 Thợ trắc địa 04 02 02 - 4 Thợ điện + Thợ máy 03 01 01 01 - 5 Thợ bê tông 15 07 08 - 6 Thợ mộc 05 02 03 7 Lái xe + lái máy 08 03 05 - 8 Thủy thủ 05 04 - Cộng 75 Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” - Dự án dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng PHỤ LỤC 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG Công ty xi măng Chinfon Hải Phòng Giám đốc Cty (QL tại trụ sở) Mai Văn Hoạt Phòng QL kỹ thuật, QL thi công Chỉ huy trưởng công trường Nguyễn Phạm Hùng Chỉ huy phó công trường Nguyễn Công Sáng è Tư vấn giám sát Tư vấn giám sát Bộ phận quản lý kỹ thuật Bộ phận khảo sát Bộ phận thí nghiệm vật liệu Bộ phận kế hoạch vật tư, thiết bị Bộ phận hành chính phục vụ Bộ phận an toàn lao động vệ sinh y tế Đội lắp dựng sàn đạo, ván khuôn Đội bê tông thi công Bộ phận hoàn thiện, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị Tổ bảo vệ Tại trụ sở Tại trụ sở Tại hiện trường Tại hiện trường Đội thi công cốt thép Đội thi công đóng cọc BTCT Đội thi công lắp đặt bích neo, đệm tựa, phao báo hiệu MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004 – 2008.......... 12 Bảng 1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp 2004 – 2008......................... 14 Bảng 1.3. Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ....... 17 Bảng 1.4. Cơ cấu lao động của Công ty 12/2008................................................... 21 Bảng 1.5. Bảng tổng kết kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Công ty..................................................................................................................... 23 Bảng 1.6. Kinh nghiệm thực hiện các dự án của Công ty.................................... 24 Bảng 1.7. Tổng hợp các công trình tham dự thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ giai đoạn 2006 – 2008.............................................................. 45 Bảng 1.8. Tổng kết số dự án dự thầu và thắng thầu giai đoạn 2006 – 2008........ 49 Bảng 1.9. Tổng kết giá trị thắng thầu và giá trị trung bình của gói thắng thầu 2006 – 2008.............................................................................................................. 51 Bảng 2.1. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty............................................................................................................................... 63 Bảng 2.2 Mô hình SWOT của Công ty cổ phần Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco.......................................................................................... 64 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................... 5 Biểu đồ 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 – 2008.......................12 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Công ty giai đoạn 2004 – 2008............... 17 Biểu đồ 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty Công trình Đường thuỷ..................... 21 Sơ đồ 1.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty............................................. 28 Biểu đồ 1.4. Số dự án tham dự thầu và thắng thầu của Công ty giai đoạn 2004 – 2008.......................................................................................................................... 50 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổng quát SWOT..................................................................... 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5527.DOC