Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá. Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất Năm 2001 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP là 30.294 triệu đồng, năm 2006 là 38.178 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là gần 5%. Trong mấy năm qua, năm đạt tăng trưởng cao nhất là năm 2005 với mức 43,4%, nhưng lại có năm giảm tăng trưởng tới gần 32% (năm 2003). Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp tác, HTX mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%. Năm 2006 là năm có giá trị tăng thêm lớn nhất của các HTX với 78.606 triệu đồng, bình quân mới đạt khoảng 250 triệu đồng giá trị tăng thêm của mỗi một HTX và chiếm tỷ trọng 1,01% GDP toàn tỉnh [1]. Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp. Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng. Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay . MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài . 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3 5. Bố cục luận văn 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã . 5 1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam 18 1.2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết . 36 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu . 36 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 40 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU . 40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên . 40 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 43 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN . 47 2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên . 47 2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác 56 2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp . 57 2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN 71 2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp . 71 2.3.2. Về kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp 72 2.3.3. Một số hạn chế . 75 2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế . 76 2.3.5. Bài học kinh nghiệm 77 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-2015 . 79 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN . 79 3.1.1. Cơ sở của những định hướng 79 3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên . 81 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010- 2015 85 3.2.1. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ . 85 3.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với hợp tác xã 86 3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển 92 3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp 93 3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã . . 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 99

pdf119 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3865 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g do vậy thiếu thực tế dẫn đến việc xã viên không ý thức được trách nhệm và quyền lợi của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Việc xác định phương hướng, xây dựng kế hoạch vẫn còn lúng túng, phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp chính quyền địa phương nên thiếu đi tính tự chủ, độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Năng lực tổ chức quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ quản lý HTX vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề cán bộ quản lý HTX là điều đáng quan tâm lo ngại vì tỷ lệ cán bộ quản lý chưa qua đào tạo còn cao 226 người/81 HTX. Công tác quản lý tài chính cơ bản được thực hiện theo quy định của nhà nước nhưng vẫn còn yếu. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập thể của Chính phủ và của địa phương vẫn còn nhiều hạn chế: + Chính sách đất đai: hầu hết diện tích đất các HTX quản lý chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. + Trên 50% số HTX chưa có trụ sở riêng để hoạt động. + Chính sách đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ HTX nông nghiệp là hết sức cần thiết và phải được thường xuyên, song việc tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức còn gặp nhiều khó khăn vì đa số các cán bộ HTX và xã viên thu nhập rất thấp bên cạnh đó HTX không có kinh phí để hỗ trợ cho cán bộ tham gia học tập. + Các chính sách khác như bảo hiểm xã hội, khuyến nông... vẫn còn nhiều vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. 2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế Công tác tuyên truyền Luật HTX và các chính sách về phát triển kinh tế tập thể của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm nhưng chưa thực sự chú trọng. Hệ thống quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở các huyện, thành phố, thị xã và cấp cơ sở trong thời gian dài không được củng cố, đa số là cán bộ kiêm nhiệm không có chuyên môn về phát triển kinh tế hợp tác, HTX nên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 việc giúp đỡ các HTX gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tình trạng can thiệp quá sâu của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở trong công việc nội bộ của HTX đã làm ảnh hưởng đến các hoạt động của HTX. Việc phối hợp, cụ thể hóa các chính sách về phát triển kinh tế tập thể của các ngành còn chậm, chưa chú trọng quan tâm hướng dẫn nên chưa thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế hợp tác phát triển, nhiều HTX chưa có đất làm trụ sở, chính sách tài chính, tín dụng đối với các HTX là khó tiếp cận... Hầu hết cán bộ HTX chưa qua đào tạo và việc nâng cao năng lực cho cán bộ HTX mới chỉ thực hiện được ở mức độ bồi dưỡng kiến thức do vậy hiệu quả bồi dưỡng và chất lượng cán bộ HTX không cao. Kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, sản xuất của hộ nông dân vẫn còn mang tính tự cấp, tự túc, bên cạnh đó diện tích đất của các hộ sử dụng còn manh mún, mô hình HTX kiểu cũ vẫn còn ảnh hưởng đến tâm lý người dân đặc biệt là về công nợ dẫn đến nhu cầu hợp tác chưa cao. 2.3.5. Bài học kinh nghiệm Một là muốn các HTX nông nghiệp phát triển phải thực sự tôn trọng và thực hiện tốt các nguyên tắc của HTX, không nóng vội, gò ép và phải có lộ trình. Các HTX phát huy tiềm năng, nội lực, tự vươn lên của chính mình, khai thác các thế mạnh của địa phương trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Bên cạnh đó cán bộ quản lý HTX phải có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý và điều hành mọi hoạt động của HTX. Hai là tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, HTX nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ đảng viên và người dân trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Ba là vai trò lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 kết hợp giữa các ngành, đoàn thể có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển kinh tế hợp tác, HTX của địa phương. Bốn là kinh tế hợp tác, HTX hiện nay với quy mô, tiềm lực còn nhỏ bé do vậy cần phải có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ hơn nữa của Chính phủ và địa phương về nhân lực, nguồn lực bằng những chính sách và giải pháp cụ thể. Năm là tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX để các chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 3.1. ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1.1. Cơ sở của những định hƣớng Hiện nay kinh tế nông thôn đang chịu áp lực chung cho cả 2 hướng: chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp nông thôn lạc hậu, chậm phát triển sang kinh tế thị trường phát triển và quá trình này thúc đẩy bởi tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Hai quá trình này diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà phải hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cao, hiện đại. Đây cũng là thời cơ và thách thức và cũng là tác nhân góp sức, thúc đẩy kinh tế nông dân, nông thôn có sự thay đổi sâu sắc cả trên bình diện rộng và sâu, làm thay đổi căn bản trong phương thức sản xuất và nhận thức sản xuất kinh tế nông thôn đang hình thành phương thức sản xuất công nghiệp, phương thức kinh doanh hướng thị trường, theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao. Xã hội nông thôn, nông dân đang bị phân hoá, tầng lớp giàu và nghèo. Bên cạnh đó, tiến trình kinh tế nông thôn đang có sự phân hoá kinh tế nông dân theo nghề nghiệp kinh tế nông dân chuyển theo hướng đa canh, đa ngành và một phần chuyển mạnh sang hướng chuyên môn hoá và công nghiệp dịch vụ, tức là hoạt động phi nông nghiệp tăng lên. Điểm nữa là, kinh tế nông thôn đang trong quá trình thị trường hoá. Các hoạt động nông nghiệp nông thôn càng ngày càng gắn vào thị trường và bị lôi cuốn vào thị trường. Các hộ nông dân đã chuyển sang kinh doanh và hoạt động kinh tế đang gắn với nhu cầu thị trường. Các vấn đề kinh tế đang được giải quyết trên nhu cầu thị trường (như Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 vốn, vật tư nông nghiệp, lao động, thị trường hàng hoá, dịch vụ v.v…). Các vấn đề này cho thấy hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế tự chủ chủ yếu thiên về các quan hệ dịch vụ, hàng hoá, nếu họ tham gia HTX thì sẽ là các loại hình HTX dịch vụ, mua bán, vật tư, hay các hiệp hội tiêu thụ nông sản,.. Chính vì thế, đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp xuất phát từ những sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn mà tâm điểm đó lại bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình ở nông thôn. Cần phải đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh sự đi lên của kinh tế hộ, thay đổi cơ bản phương thức sản xuất của loại hình này tạo đà chuyển đổi cách thức sản xuất theo hướng thị trường và đây cũng là những hạt nhân để xây dựng những đơn vị sản xuất kinh doanh tại nông thôn – đó chính là các HTX nông nghiệp. Thực hiện Luật HTX năm 2003 và Nghị quyết số 13 NQ/TW hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể, Chính phủ đã ban hành hệ thống các chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Các bộ, ngành cũng đã có thông tư hướng dẫn. Tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trong khung khổ các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến công và phát triển ngành nghề nông thôn; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiên cố hóa kênh mương; đào tạo tập huấn cán bộ... Đồng thời, tổ chức các hội nghị quán triệt, sơ kết Nghị quyết Trung ương về kinh tế tập thể, tổ chức hội thảo, diễn đàn bàn về các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các HTX nông nghiệp. Công tác tổ chức, quản lý HTX tiếp tục được củng cố và đổi mới theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động; khắc phục tình trạng nhiều HTX thua lỗ kéo dài; đưa số HTX làm ăn có lãi ngày một tăng. Đặc biệt đã có nhiều HTX vươn lên, vượt qua khó khăn, mở rộng nhiều hoạt động và đa dạng lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, dịch vụ như: hoạt động tín dụng nội bộ; tiêu thụ sản phẩm; phát triển ngành nghề; nước sạch nông thôn; vệ sinh môi trường... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Số lượng HTX thành lập mới năm sau nhiều hơn năm trước và các HTX đã đa dạng về tổ chức, cũng như nội dung hoạt động: HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX chuyên ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, HTX rau an toàn... Trong phong trào thi đua thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát triển kinh tế tập thể, đã xuất hiện nhiều HTX làm ăn giỏi, thực sự là những nhân tố cho phong trào phát triển HTX ở mỗi địa phương. Sự thành công của các HTX điển hình tiên tiến trước hết là sự cố gắng của xã viên HTX, sự nhiệt tình, năng động của cán bộ quản lý HTX. 3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên 3.1.2.1. Định hướng Phát triển HTX thời gian qua đang còn hạn chế và không đồng đều giữa các vùng, còn có nhiều xã chưa có HTX, nhất là ở các vùng miền núi; các HTX điển hình, tiên tiến, nhân tố mới chưa được nhân rộng; số hợp HTX trung bình, yếu kém còn nhiều. Do vậy, để tháo gỡ khó khăn cho HTX và phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới cần có các giải pháp đồng bộ từ chính sách hỗ trợ đến công tác chỉ đạo và định hướng xây dựng mô hình phát triển HTX nông nghiệp chung cho cả tỉnh và mô hình cụ thể cho từng vùng. Thứ nhất: Tiếp tục quán triệt và cụ thể hoá các nhiệm vụ của Nghị quyết Trung ương 5 về kinh tế tập thể và Quyết định 272/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2006-2010”. Đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010”. Thứ hai: Phát triển kinh tế hợp tác, HTX với các hình thức đa dạng, trình độ phát triển từ thấp đến cao, không giới hạn về quy mô, lĩnh vực địa bàn. Phát triển các HTX, Liên hiệp HTX chuyên ngành và đa ngành. Hướng dẫn tạo điều kiện để các HTX cùng ngành nghề, cùng địa bàn, quy mô nhỏ (nhất là các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 HTX trong nông nghiệp quy mô thôn, xóm, bản), liên kết, hợp nhất, sáp nhập thành những HTX có quy mô lớn hơn, để tăng tiềm lực tài chính, quy mô hoạt động của HTX nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX. Thứ ba: Phát triển HTX phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển. Kinh tế hợp tác, HTX lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên góp phần xoá đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát triển cộng đồng. Thứ tư: Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao năng lực các HTX và phát triển HTX mới. Chỉ đạo chuyển đổi dứt điểm các HTX kiểu cũ còn khả năng chuyển đổi, còn những HTX nào không có khả năng chuyển đổi hoặc đã chuyển đổi mà hoạt động hình thức không có hiệu quả thì chỉ đạo cho giải thể kịp thời. Thứ năm: Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ hợp tác phát triển như là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tập thể, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các tổ hợp tác phát triển thành các HTX khi có đủ điều kiện. Tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, việc xây dựng mô hình HTX nông nghiệp theo các hướng cụ thể sau: Phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX chủ yếu thực hiện các hoạt động tổ chức và hướng dẫn xã viên thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thực hiện dịch vụ đầu vào và hoạt động giúp đỡ nhau mang tính cộng đồng. Cụ thể: + Tổ chức hướng dẫn xã viên, nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Làm tốt việc tổ chức sản xuất, hướng dẫn nông dân, xã viên cùng nhau hợp tác trồng cây gì, nuôi con gì, một cách có hiệu quả, xác định cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế hợp lý, ... tạo ra vùng sản xuất sản phẩm tập trung có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 + Tổ chức dịch vụ sản xuất kinh tế hộ. Tùy theo điều kiện cụ thể từng vùng, từng HTX tổ chức các hoạt động dịch vụ như: tưới tiêu, vật tư, làm đất, bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng, vật nuôi, tiêu thụ nông sản phẩm... + Liên kết với doanh nghiệp chế biến trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo các mô hình liên kết. + Theo quy mô và phạm vi hoạt động của mình mà HTX tổ chức bộ máy quản lý thích hợp (tổ dịch vụ làm đất, tổ dịch vụ vật tư, tổ dịch vụ tín dụng, tổ khoa học - kỹ thuật, tổ tiêu thụ sản phẩm,...). - Phát triển HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp. Ngoài việc HTX tổ chức, thực hiện những nội dung của mô hình HTX dịch vụ, còn tổ chức sản xuất kinh doanh như: chế biến nông, lâm sản; sản xuất tiểu thủ công nghiệp; cung cấp dịch vụ cho đời sống xã viên và người dân. - Phát triển HTX nông nghiệp chuyên ngành như: HTX chăn nuôi bò, chăn nuôi lợn, nuôi trồng thủy sản, trồng rau an toàn; HTX chế biến nông, lâm sản... phát triển ở những vùng sản xuất tập trung, có phong trào, gần thành phố và thị xã. Phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới phải gắn với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; trong đó, HTX đóng vai trò tích cực trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế hộ phát triển sản xuất hàng hóa; phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ; hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm; phát triển thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển. Trước mắt, thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể. Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn tại của HTX sau chuyển đổi. Đây là biện pháp nhằm phát huy nội lực của HTX. Đồng thời, tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trong nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 nghiệp, nông thôn cùng với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với phát triển kinh tế tập thể. 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới Với mục tiêu tổng quát đề ra cho khu vực kinh tế tập thể là đẩy mạnh việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể đồng thời nâng cao tốc độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng các thành phần kinh tế khác và kinh tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa phương nhất là vùng nông thôn. Mục tiêu cụ thể: Củng cố tổ chức ổn định bộ máy quản lý điều hành hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp. Giảm tỷ lệ HTX nông nghiệp yếu kém bình quân từ 7-10%/năm, nâng tỷ lệ các hợp tác xã làm ăn khá giỏi bình quân từ 10% lên 12%/năm. Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ để thu hút các hộ nông dân trên địa bàn nông thôn sử dụng các hoạt động dịch vụ của HTX. Khuyến khích các tổ hợp tác có đủ điều kiện đăng ký thành lập HTX, phấn đấu bình quân mỗi năm phát triển từ 7 đến 10 HTX. Số xã viên HTX mỗi năm tăng từ 500 đến 700 người. Số lượng tổ hợp tác tăng bình quân 4%/năm, số lượng thành viên tổ hợp tác tăng 5%/năm. Phấn đấu đến năm 2010 mỗi huyện, thành phố, thị xã phát triển được ít nhất từ 1- 2 HTX nông nghiệp điển hình vững mạnh toàn diện. Đến năm 2010 nâng số cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ đại học lên khoảng 5-7%, trung cấp 20%. 100% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ các HTX nông nghiệp được đào tạo các khoá tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế ít nhất 1 lần. Thu nhập bình quân của lao động trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 các HTX nông nghiệp tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005 (năm 2005 thu nhập bình quân ở dưới 200.000đ/người/tháng[7]). 3.1.2.3. Nhiệm vụ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2015 Nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông nghiệp của xã viên và các hộ nông dân. Tiếp tục xây dựng mới các tổ hợp tác, HTX nông nghiệp theo mô hình kinh doanh đa ngành. Tạo điều kiện và cơ chế chính sách cho các HTX mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Liên kết, sáp nhập các HTX quy mô nhỏ thành các HTX quy mô lớn. Kết nạp xã viên, các hộ nông dân và nâng mức đóng góp vốn của xã viên để có vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng và đa dạng các dịch vụ như: chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sản xuất và cung ứng giống vật nuôi, cây trồng, tiêu thụ sản phẩm, chế biến nông sản, cung ứng dịch vụ thuỷ lợi... Mở rộng loại hình tín dụng nội bộ để tạo vốn cho xã viên và các hô nông dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-2015 3.2.1. Giải pháp về phƣơng thức tổ chức và công tác cán bộ Việc cải tổ phương thức hoạt động và kiện toàn nhân sự có ý nghĩa quyết định đến việc tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và các HTX nông nghiệp nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập kinh tế quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Đối với phương thức hoạt động, trước hết về mặt pháp lý yêu cầu tất cả các HTX khi triển khai tổ chức cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, mà trước hết là Luật HTX và các văn bản dưới luật khác có các quy định liên quan. Về tổ chức hoạt động các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX do Ban quản trị điều hành có dưới sự giám sát của Ban kiểm soát. Tuy nhiên, để HTX hoạt động có hiệu quả mỗi HTX cần xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và tình hình thực tế để phát huy thế mạnh. Do vậy, Ban quản trị HTX cần nhận thức rõ vai trò của việc thiết kế cơ cấu tổ chức và sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý cho phù hợp. Bởi vì hầu hết các HTX nông nghiệp đều có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động còn hạn chế cho nên việc cọ sát và cạnh tranh trên thị trường còn rất yếu do đó công tác quản lý thiếu tính chuyên nghiệp. Việc bố trí và sắp xếp công tác cho cán bộ còn tự phát trên cơ sở giao từng việc như thế người lao động không thể phát huy sự năng động trong công tác. Như vậy, nguồn lực quan trọng là con người chưa thể phát huy được thế mạnh. Từ đó cho thấy các HTX nông nghiệp cần phải: - Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các HTX. - Chủ động định hướng và liên kết nông dân với nhau trong sản xuất kinh doanh. - Đổi mới phương thức hoạt động, sản xuất theo quy trình chuyên canh, mở rộng dịch vụ ngành nghề nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và vốn góp của xã viên ngày càng tăng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. - Bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo được sự tín nhiệm của xã viên và người lao động. 3.2.2. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã 3.2.2.1. Về công tác tuyên truyền Luật hợp tác xã năm 2003, về phát triển kinh tế hợp tác, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 43/CT-TW ngày 08/9/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết 13 đến tất cả các cấp, ngành, các cơ sở kinh tế tập thể và người dân. Đây là giải pháp quan trọng, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. - Tập trung tuyên truyền vào cán bộ, đảng viên các cơ quan lãnh đạo chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp huyện và cơ sở, HTX, các hộ nông dân và người lao động. - Nội dung tuyên truyền đầy đủ, có hệ thống, khoa học, nhiều nội dung phong phú đa dạng nhằm giúp cho các cấp, ngành, chính quyền địa phương, các thành phần kinh tế và người dân... tiếp cận một cách nhanh nhất và có hiệu quả. - Công tác tuyên truyền cần phải có tính chiến lược và phù hợp với từng loại đối tượng cụ thể như: Luật HTX đưa nội dung giới thiệu Luật vào trong giáo trình, chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo, hội thảo chuyên đề về kinh tế tập thể, tổ chức tọa đàm, xây dựng các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng... 3.2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, đoàn thể Các cấp ủy đảng tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể và việc triển khai thi hành Luật HTX 2003. Công tác củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ thường xuyên. Có chương trình hành động cụ thể về đổi mới phát triển kinh tế tập thể ở địa phương, đặc biệt quan tâm về lĩnh vực nông nghiệp. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn. Tăng cường cán bộ chuyên trách theo dõi thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 hiện các chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ về kinh tế hợp tác trong các ngành chức năng, các phòng ban của huyện và xã. Tăng cường sự phối hợp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, HTX của các cấp chính quyền. Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở tất cả các cấp chính quyền, tăng cường công tác tham mưu của Ban chỉ đạo cho cấp ủy, chính quyền trong việc ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế hợp tác, HTX. Các cấp chính quyền địa phương, các ngành chủ động trong việc xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở địa phương, ngành mình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của các ngành, cấp địa phương. Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh, các ngành, cấp chính quyền địa phương phối hợp phát triển mô hình HTX nông nghiệp điển hình làm cơ sở để nhân rộng ra toàn tỉnh. Tổ chức các diễn đàn về lĩnh vực kinh tế tập thể ở các địa phương, nghe báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể đặc biệt là các đại biểu đại diện cho những HTX nông nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh những tập thể, đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong phát triển kinh tế tập thể. 3.2.2.3. Cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã Các cấp chính quyền, ngành chức năng tiếp tục chủ động hướng dẫn, phổ biến, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 HTX của nhà nước đã ban hành, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, các văn bản của địa phương. Chính sách hỗ trợ thành lập HTX, ngoài việc tư vấn pháp lý, cung cấp thông tin kiến thức, hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX, các thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2005 và Thông tư số 66/2006/TT- BTC ngày 17/7/2006 còn được hỗ trợ thêm kinh phí, mức hộ trợ tùy thuộc vào điện kiện kinh tế xã hội của địa phương cho các HTX thành lập mới hoặc chuyển đổi. Hiện tại tỉnh hỗ trợ 2 triệu đồng/1HTX nông nghiệp khi chuyển đổi hoặc thành lập mới. 3.2.2.4. Chính sách về đất đai đối với hợp tác xã nông nghiệp HTX có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phải được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất. Trong trường hợp quỹ đất của các địa phương không còn mà HTX tự tìm được đất phù hợp với quy hoạch, với sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì các cấp thẩm quyền xem xét chuyển mục đích sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của nhà nước. Đối với các HTX đang sử dụng diện tích đất vào mục đích xây dựng trụ sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004. Ngoài diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất, HTX nông nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất và được hưởng chính sách ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của nhà nước. Có cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp thuê lại đất, sử dụng đất của các tổ chức cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 3.2.2.5. Chính sách thuế Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các HTX thuộc sở hữu chung. Các HTX được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đối với phần thu nhập từ các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh của xã viên theo quy định của Luật thuế và các văn bản quy định khác của nhà nước. Đối với HTX nông nghiệp, ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt động dịch vụ phục vụ trực tiếp đời sống xã viên. 3.2.2.6. Chính sách tín dụng Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho các HTX hoạt động đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX được vay vốn trong các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển dịch vụ, sản xuất, kinh doanh. Đối với các HTX nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vay vốn các tổ chức tín dụng theo chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn của Nhà nước theo quy định. Cụ thể: + HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển theo quy định của nhà nước. + HTX có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu theo diện ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của nhà nước. + Các HTX có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế và đời sống xã viên, thì các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn và áp dụng hình thức bảo hiểm tiền vay phù hợp với các quy định của nhà nước. 3.2.2.7. Chính sách giải quyết nợ tồn đọng của các hợp tác xã Chính phủ xem xét tiếp tục thực hiện việc xoá nợ như tại Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02/10/2001 về việc giải quyết xử lý nợ tồn đọng của các HTX nông nghiệp. Cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 - Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã giải thể. - Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã chuyển đổi mà các HTX này quá khó khăn về tài chính do hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc do thiên tai dịch bệnh đem lại không có khả năng thanh toán nợ. - Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà số tiền vay lại đầu tư vào cơ sở hạ tầng điện đường, trường, trạm nhưng nay các cơ sở hạ tầng đó bị thiệt hại do thiên tai gây ra. 3.2.2.8. Xúc tiến thương mại Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp theo quy định của chương trình xúc tiến thương mại đối với các nội dung: - Thông tin thương mại, tuyên truyền; tư vấn. - Tham gia hội chợ triển lãm hàng. - Quảng bá thương hiệu sản phẩm. - Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu. 3.2.2.9. Ứng dụng khoa học công nghệ Tạo điều kiện cho các HTX ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ về giống, công nghệ sinh học, bảo quản, chế biến nông sản. Hướng dẫn các cơ quan nghiên cứu khoa học liên kết với các HTX để chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến công của tỉnh. Hỗ trợ vay vốn trung hạn và dài hạn đối với HTX có dự án ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ... Tăng cường công tác tập huấn cho các HTX và xã viên trong việc tiếp thu công nghệ mới thuộc các chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và miền núi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... cho phát triển nông nghiệp nông thôn, từ đó tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong sản xuất nông nghiệp. 3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển Thứ nhất, tiêp tục đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp, khuyến khích các HTX mới thành lập chuyển sang hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra từ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên, đến mở mang ngành nghề, vươn lên phát triển sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Phát triển mô hình liên kết giữa HTX nông nghiệp với các cơ sở chế biến nông sản, với doanh nghiệp để tiếp nhận vốn, kỹ thuật, công nghệ mới, mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc liên kết trong tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai, là đối với hệ thống dịch vụ tài chính phục vụ nông nghiệp và nông thôn, cần tiếp tục cải thiện để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Mở rộng các đối tượng cho vay vốn nhất là quan tâm ưu đãi hơn cho nông dân. Có cơ chế lãi suất và thời hạn vay hợp lý đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn nhằm phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương. Thứ ba, là phát triển mạng lưới các cơ sở thu mua, bảo quản, phân loại, sơ chế, đóng gói, thu gom hàng hoá từ các hộ sản xuất cung cấp cho nhà máy chế biến phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu… cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ nông nghiệp và hàng hoá công nghiệp tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống chợ từ thành thị đến nông thôn. Chợ vẫn là hình thức tốt để thúc đẩy nền kinh tế thị trường, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt khác, cần nâng cao vai trò quản lý Nhà nước, có chính sách khuyến khích tạo mọi điều kiện phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá với chất lượng ngày càng cao hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp 3.2.4.1. Đổi mới công tác quản lý tài chính Để công tác quản lý tài chính trong các HTX nông nghiệp đi vào nề nếp, tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chức năng, đồng thời giải quyết những vấn đề vướng mắc về quản lý tài chính: vốn, công nợ, tiền công cán bộ quản lý – xã viên và người lao động, quản lý tài sản của HTX… Đây là một yêu cầu cần thiết có tác động trực tiếp đến quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp. Xác định rõ tài sản của HTX gồm những gì; việc góp vốn, huy động vốn, thế chấp tài sản vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh như thế nào để từ đó có phương pháp quản lý. Đối với quản lý doanh thu, chi phí, cần có phương pháp hạch toán rõ ràng doanh thu của các HTX nông nghiệp từ đầu; các chi phí hợp lý gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp, giá thành sản phẩm, dịch vụ... Vấn đề phân phối lãi của HTX nông nghiệp. Cần minh bạch, cụ thể đối với từng ngành kinh doanh. 3.2.4.2. Thực hiện tốt chế độ kế toán trong các hợp tác xã Chế độ quản lý báo cáo tài chính cũng cần được nghiên cứu cụ thể để làm sao cơ quan quản lý có thể kiểm tra giám sát được hoạt động tài chính của các HTX nông nghiệp theo hướng tách bạch được các chỉ tiêu: bảng cân đối tài sản, bảng cân đối kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của HTX, bảng cân đối vốn, nguồn vốn của HTX. Các báo cáo cần được gửi cho cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và phải được đảm bảo minh bạch, rõ ràng thể hiện rõ về nguồn vốn kinh doanh, quỹ HTX, công nợ, kết quả kiểm tra tài sản cuối năm và được công bố trước Đại hội xã viên thường niên. 3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn đối với các chức danh Ban quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng và cán bộ nghiệp vụ HTX. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Tiếp tục có cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Tăng cường tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn theo dõi phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các cấp, ngành địa phương. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, xã viên có đủ điều kiện đi học tại các trường đại hoc, cao đẳng và trung học nghề chính quy hoặc tại chức. Hỗ trợ kinh phí đào tạo tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và yêu cầu cán bộ xã viên đi học phải cam kết làm việc cho HTX ít nhất là 5 năm sau khi tốt nghiệp ra trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Phát triển HTX cần phải tôn trọng những điều kiện thực tế, đồng thời áp dụng những kinh nghiệm phát triển HTX phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu cụ thể: lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu chính; trong đổi mới và phát triển kinh tế HTX cần hết sức coi trọng các nguyên tắc, giá trị của HTX, đặc biệt là nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, cùng có lợi của những thành viên tham gia, kết hợp hài hòa lợi ích của xã viên với lợi ích của HTX và cộng đồng; bảo đảm và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của bản thân các HTX; phát triển vững chắc các HTX kiểu mới, tổng kết thực tiễn và nhân rộng những mô hình mới, điển hình tiên tiến, xuất sắc. Phát triển HTX gắn bó mật thiết, phục vụ thực hiện thắng lợi đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phát triển HTX đáp ứng được những nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội của đông đảo các tầng lớp xã hội, liên kết rộng rãi mọi loại hình và tổ chức kinh tế, đặc biệt chú trọng đối tượng là người lao động, các hộ kinh tế cá thể, những đối tượng yếu thế trong cạnh tranh thị trường. Phát triển HTX cần được mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà người dân có nhu cầu, trước hết tập trung phát triển HTX trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển HTX ở địa phương. Phát triển HTX cũng cần phải quan tâm đến đặc điểm, điều kiện và thế mạnh của từng vùng, từng khu vực của tỉnh. Phát triển HTX linh hoạt, đa dạng về hình thức, với nhiều trình độ phát triển từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ sản xuất, đời sống cho các hộ thành viên, xã viên, đến mở mang ngành nghề, sản xuất kinh doanh tổng hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Thông qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình phát triển, những thuận lợi, khó khăn cũng như phân tích để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đề tài nêu ra một số giải pháp: về phương thức tổ chức và công tác cán bộ; công tác tuyên truyền Luật HTX, về phát triển kinh tế hợp tác, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, đoàn thể; chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi và thành lập mới HTX; chính sách về đất đai đối với HTX nông nghiệp; chính sách thuế; chính sách tín dụng; chính sách giải quyết nợ tồn đọng của các HTX; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học công nghệ; giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển; giải pháp quản lý tài chính trong các HTX nông nghiệp; giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX... từ đó, nhằm góp phần nhỏ vào sự phát triển của các HTX nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Kiến nghị Trung ƣơng - Tăng cường sự chỉ đạo đối với các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhằm chuyển biến và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vị trí vai trò của kinh tế tập thể. - Đề nghị Quốc hội tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế tập thể. - Đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý, hỗ trợ phát triển HTX; cơ chế hỗ trợ thông tin định hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 xây dựng hệ thống khuyến công, khuyến nông cơ sở và ban hành chính sách hỗ trợ hệ thống này thực hiện thành công việc chuyển giao khoa học công nghệ về nông thôn. - Chính phủ tăng cường chỉ đạo các bộ ngành, các địa phương hướng dẫn thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã ban hành. - Đề nghị Liên minh HTX Việt Nam, trường cán bộ HTX tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chuyên viên theo dõi về phát triển kinh tế hợp tác, HTX của Liên minh HTX, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên - Kịp thời rà soát các văn bản, sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện, điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trên thực tế phù hợp với các văn bản quy định của hệ thống văn bản pháp luật về phát triển kinh tế tập thể và chính sách đối với các HTX nông nghiệp, tính nhất quán của chính sách, tính đồng bộ, khả thi trong tổ chức thực hiện. - Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể. - Xác định rõ và phân nhiệm cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về HTX và các cơ quan khác đối với khu vực kinh tế hợp tác của địa phương. - Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các HTX nông nghiệp của địa phương. Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010”. Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các huyện, thành phố, thị xã. - Chú trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX; đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ HTX và các hoạt động thông tin tuyên truyền về HTX; hướng dẫn bảo hiểm xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 hội; lồng ghép các chương trình, dự án; vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp… - Thành lập “Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Nguyên”, “Quỹ tín dụng nhân dân” nhằm giúp các HTX nông nghiệp về vốn phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ... - Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng mắc của các HTX nông nghiệp và bàn các giải pháp tháo gỡ. 2.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010” đã được UBND tỉnh phê duyệt. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế tập thể. Chủ động, thực hiện triệt để các chính sách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX đặc biệt chú trọng đối với các HTX nông nghiệp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của HTX và xã viên, người lao động. Phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình dự án nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao của khu vực kinh tế tập thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo Thái Nguyên (06/9/2007), Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã còn nhiều việc phải làm. 2. Bộ Ngoại giao (2005), 60 năm kinh tế xã hội Việt Nam. 3. Các Mác (1962) Bản thảo kinh tế triết học 1884, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội. 4. Học viện Nguyễn Ái Quốc (1993), Nhà xuất bản sự thật Hà Nội, Những hình thức hợp tác trong nông nghiệp – Bước chuyển căn bản từ mô hình cũ sang hình thức mới. 5. GS.TS. Hỗ Văn Vĩnh, Tạp chí cộng sản số 81 (2005), Phát triển HTX nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. 6. Liên minh HTX Việt Nam (2008), Những HTX điển hình tiến tiến. 7. Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên (2005), Đánh giá tình hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên năm 2005, phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2006. 8. Ngô Thị Cẩm Linh (2008), Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 9. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả, nghiệm thu tháng 6/2000 tại Hà Nội, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học xã hội về lý luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác. 10. Nguyễn Quang Huân, Hà Nội (2003), Thực trạng và giải pháp phát triển các hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên. 11. Nguyễn Thị Bích Hồng, Viện nghiên cứu phát triển thành phố HCM, Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã. 12. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã. 13. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2005), Thái Nguyên – Thế và lực mới trong thế kỷ XXI . 14. Phan Đức Cường (2006), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 15. Phạm Quang Vinh, Liên minh HTX Việt Nam (2008), Kinh nghiệm từ mô hình HTX nông nghiệp của Đức. 16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003) Luật hợp tác xã, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc bộ TP Hải Phòng (2008), Vài nét về Liên minh HTX quốc tế (ICA). 18. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc bộ TP Hải Phòng (2008), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước Châu á. 19. UBND tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2008. 20. UBND tỉnh Bắc Thái (1995), Phương án đổi mới HTX nông nghiệp theo tinh thần Quyết định số 140/UB-QĐ ngày 15/3/1995. 21. UBND tỉnh Thái Nguyên (1998), Báo cáo khoa học đề tài điều tra đánh giá các loại hình kinh tế HTX sau chuyển đổi và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và HTX ở tỉnh Thái Nguyên. 22. UBND tỉnh Thái Nguyên (1997), Kế hoạch số 24/KH-UB ngày 06/6/1997 về triển khai thực hiện Luật HTX và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN Số phiếu…….. Hợp tác xã:…………………………………………………………………… Họ tên chủ nhiệm HTX…………………………………………………….... Xóm:…………………………………………………………………………. Xã:…………………………………………………………………………… Huyện:……………………………………………………....Tỉnh Thái Nguyên Thực hiện năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 PHẦN I - TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HTX 1. Tên HTX:…………………………………………………………………… 2. HTX thành lập mới (1)…………… HTX chuyên đổi (2)...………………... 3. Xã:…………………………………………..Huyện:…….………………… Tỉnh Thái Nguyên. 4. Họ và tên chủ nhiệm HTX:………………………………………………… 5. Tổng số hộ………………….hộ. Tổng số đảng viên……….……đảng viên. 6. Tổng số khẩu:…………………………………………...khẩu. 7. Tổng số lao động:…………………………………...lao động. 8. Đại diện hộ xã viên:……………………………………….hộ. 9. Đại diện lao động là xã viên:……………………….lao động. 10. HTX xếp loại (Khá, Trung bình, Yếu):…………………............................ 11. Quy mô HTX:…………………(1 - Toàn xã; 2 - Liên xóm; 3 - Xóm, bản) 12.Ngày tháng năm thành lập (Chuyển đổi):…………………………………. 13. Ngày tháng năm được cấp phép đăng ký kinh doanh:……………………. 14. Nếu chưa được cấp lý do:………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 15. Ngày tháng năm đi vào hoạt động………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Biểu số 01 Tình hình đất đai của HTX STT Danh mục Đvt 2006 2007 2008 I Tổng diện tích đất nông nghiệp m2 1 Diện tích trồng cây lâu năm m2 - Diện tích đất 1 vụ m2 - Diện tích đất 2 vụ m2 - Diện tích đất HTX quản lý cho đấu thầu m2 2 Diện tích trồng cây lâu năm m2 - Diện tích cây công nghiệp m2 - Diện tích cây ăn quả m2 - Diện tích cây lâu năm HTX quản lý đấu thầu m2 3 Diện tích ao hồ đầm m2 Diện tích HTX quản lý cho thầu m2 4 Tổng diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ) m2 II Tổng diện tích đất lâm nghiệp m2 1 Diện tích rừng tự nhiên m2 2 Diện tích rừng trồng m2 3 Diện tích đất trống đồi núi trọc m2 4 Diện tích HTX quản lý cho đấu thầu m2 5 Diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sẻ dụng đất (bìa đỏ) m2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Biểu số 02 Bộ máy quản lý của HTX 1. Ban quản trị HTX:…………..người. 2. Ban kiểm soát HTX:…………người. 3. Đội trưởng đội sản xuất:……………………..người. 4. Tổ trưởng tổ dịch vụ:………….người. 5. Cán bộ giúp việc cho HTX:…………..người. 6. Hệ thống sổ sách kế toán HTX (Sổ đơn hay kép)……………….. STT Danh mục Ban quản trị Ban kiểm soát Đội trưởng đội sản xuất Tổ trưởng tổ dịch vụ Xã viên HTX I Chính trị Đảng viên II Trình độ lý luận chính trị 1 Sơ cấp lý luận chính trị 2 Trung cấp lý luận chính trị III Công việc kiêm nhiệm IV Trình độ văn hoá 1 Tiểu học 2 Trung học cơ sở 3 Phổ thông trung học V Trình độ nghiệp vụ 1 Chưa được bồi dưỡng, tập huấn 2 Bồi dưỡng tập huấn ngắn ngày 3 Sơ cấp 4 Trung cấp 5 Cao đẳng 6 Đại học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 PHẦN II - TÀI SẢN, VỐN QUỸ, CÔNG NỢ CỦA HTX Biểu số 03 Tài sản của HTX STT Tên tài sản Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng giá trị TSCĐ của HTX 1 Vật kiến trúc - Nhà làm việc - Nhà kho - Sân phơi - Cửa hàng - Các kiến trúc khác 2 Máy móc thiết bị - Trạm điện - Máy xay xát - Trạm bơm (điện) - Trạm bơm (xăng, dầu) - Dây dẫn điện - Máy móc thiết bị khác 3 Các công trình thuỷ lợi - Hồ đập - Kênh mương - Đập ....... 4 Giá trị các tài sản khác - - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Biểu số 04 Vốn quỹ của HTX Đvt: Đồng STT Danh mục nguồn vốn Số tiền Ghi chú Tổng vốn của HTX 1 Tổng giá trị TSCĐ - Vốn tự có - Vốn đi vay - Vốn khác 2 Tổng số vốn lưu động - Vốn tự có - Vốn đi vay - Vốn khác 3 Tổng số vốn do xã viên đóng góp - Vốn cũ của HTX - Vốn góp cổ phần của xã viên 4 Tổng các quỹ của HTX - Quỹ đầu tư phát triển sản xuất - Quỹ khen thưởng - Quỹ phúc lợi - Quỹ dự phòng - Quỹ khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Biểu số 05 Công nợ của HTX Đvt: ngàn đồng STT Danh mục Thời điểm nợ Lý do nợ Ghi chú Số nợ trước chuyển đổi hoặc thành lập mới HTX Số nợ sau chuyển đổi hoặc thành lập mới HTX I Nợ HTX phải trả 1 Tổng số nợ HTX phái trả - Nợ thuế nhà nước - Nợ ngân hàng - Nợ các doanh nghiệp NN khác - Nợ xã viên - Nợ khác 2 Đã được khoanh nợ 3 Khả năng thực tế trả nợ II Nợ HTX phải thu 1 Tổng số nợ phải thu của HTX - Xã viên nợ HTX + Xã viên nợ trước chuyển đổi + Xã viên nợ sau chuyển đổi - Các đối tượng khác nợ HTX + Nợ cũ trước chuyển đổi + Nợ mới sau chuyển đổi - Khả năng thực tế thu hồi nợ - Đề nghị Nhà nước xoá nợ + Xoá nợ thuế + Xoá nợ ngân hàng + Xoá nợ doanh nghiệp nhà nước khác Chi ra những nguyên nhân nợ đọng:…………………………………………………... …………………………………………………………………………………………. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 PHẦN III - KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HTX Biểu số 06 Kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ và phân phối trong HTX Đvt: đồng STT Danh mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu - Thu trích từ sản lượng lương thực - Thu từ các diện tích cho đấu thầu - Thu từ dịch vụ thuỷ lợi - Thu từ dịch vụ vật tư nông nghiệp - Thu từ dịch vụ làm đất - Thu từ dịch vụ xay xát - Thu từ dịch vụ bảo vệ đồng ruộng - Thu bảo vệ thực vật - Thu từ dịch vụ điện - Thu khác 2 Tổng chi phí - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp 3 Lãi hoặc lỗ 4 Phân phối - Xử lý các khoản lỗ năm trước (nếu có) - Trích các loại quỹ - Chia vốn góp - Chia mức độ sử dụng - Chia cho mức độ sử dụng dịch vụ 5 Tham gia BHXH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Biểu số 07 Thù lao cho cán bộ HTX Đvt: đồng STT Chức danh Mức thù lao được hưởng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Chủ nhiệm 2 Phó chủ nhiệm 3 Uỷ viên Ban quản trị 4 Trưởng ban kiểm soát 5 Kế toán trưởng 6 Thủ quỹ 7 Thủ kho 8 Đội trưởng đội sản xuất 9 Đội phó đội sản xuất 10 Tổ trưởng tổ dịch vụ 11 Tổ phó tổ dịch vụ 12 Nhân viên bán hàng Tổng cộng CHỦ NHIỆM HTX NGƯỜI ĐIỀU TRA (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ học tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.pdf
Luận văn liên quan