Đề tài Tìm hiểu và chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp

Thay đổi lối sống nếu quá cân. . Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá. . Tăng hoạt động thể lực (tập thể dục thường xuyên) - 16h: Lau người bằng nước ấm, thay quần áo cho bệnh nhân (có sự trợ giúp của người nhà). - 16h 30: Cho bệnh nhân uống 300ml sữa. 5. Lượng giá: 17H ngày 19/10/2012 - Hiện tại bệnh nhân ổn định về dấu hiệu dinh tồn (bảng theo dõi). - Bệnh nhân được dùng đầy đủ thuốc theo đúng y lệnh. - Bệnh nhân yên tâm điều trị

pdf31 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 7546 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu và chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay tăng huyết áp (THA) được xem là một trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ nhân loại có thể làm giảm thọ từ 10 đến 20 tuổi. Thực tế cũng đã cho thấy hậu quả của việc điều trị không đúng bệnh THA sẽ dẫn đến tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột có thể làm đứt mạch máu não gây xuất huyết não, đột quỵ, suy tim cấp, phù phổi cấp hay tình trạng huyết áp tăng vừa phải thường xuyên sẽ gây ra suy tim mạn, suy thận mạn, tổn thương ở đáy mắt. Qua đó chúng ta thấy hầu hết các biến chứng này đều nguy hiểm tính mạng hoặc không hồi phục. Vì vậy việc phát hiện sớm, điều trị và chăm sóc tốt bệnh THA có thể giúp đẩy lùi các tai biến nguy hiểm này. Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4% tương đương 972 triệu bệnh nhân THA bao gồm cả nam và nữ. Dự đoán sẽ tăng lên 29,2% (1,5 tỷ người bệnh) vào năm 2025. Tại Việt Nam, xu hướng bị THA tăng: Tỷ lệ năm 1992 trên toàn quốc là 12%. Điều tra năm 2010 cho thấy 25,1% ở người từ 25 tuổi trở lên bị THA (khoảng 5 triệu người). Điều đáng lo lắng là trong số những người bị THA theo WHO tỷ lệ kiểm soát tốt chỉ chiếm 19% còn 81% không được kiểm soát lơ lửng các mối hiểm nguy do THA gây ra. Tại các nước phát triển việc kiểm soát tốt bệnh THA vẫn ở một tỷ lệ khá thấp. Chẳng hạn như bệnh nhân THA được kiểm soát tốt huyết áp dưới mức 140/90mmHg tại Mỹ là 24%, tại Anh quốc là 6% và tại nhiều nước đang phát triển con số này cũng chỉ khoảng 1- 2%. Hiện nay đã có nhiều tài liệu, nghiên cứu về THA đề cập nhiều đến yếu tố nguy cơ, triệu chứng, biến chứng, dùng thuốc Thực tế tại Việt Nam chưa có nhiều bài viết đi sâu về chăm sóc bệnh nhân THA. Chính vì vậy chuyên đề này đề cập đến những nội dung chính sau đây: 1. Cung cấp kiến thức cơ bản về bệnh THA. 2. Chăm sóc cho bệnh nhân THA. CHƢƠNG 1. NỘI DUNG 1. Định nghĩa huyết áp. - Huyết áp là số đo về lực tác động của máu lên thành động mạch. Huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch. Hình 1: Hình ảnh mô tả tác động của máu lên thành động mạch - Huyết áp thể hiện bằng hai chỉ số: + Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thường từ 90 đến 139 mmHg (đọc là milimét thuỷ ngân). + Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình thường từ 60 đến 89 mmHg. Mỗi người phải luôn biết và nhớ hai chỉ số huyết áp của mình! 2. Khái niệm tăng huyết áp. Huyết áp tăng dần theo tuổi nhưng khi tăng tới mức gây nguy hại cho cơ thể mà ở mức này việc chữa trị có lợi hơn là hại thì gọi là THA. Tăng huyết áp được chẩn đoán xác định khi: - Đo huyết áp khi nghỉ ngơi > 10 phút ở tư thế ngồi hoặc nằm. Đo > 2 lần x 3 ngày riêng rẽ. Đặc biệt đối với người già và người đái tháo đường nên đo huyết áp cả ở tư thế ngồi vì sẽ có hiện tượng hạ huyết áp khi đứng. - Hoàn cảnh đo: Chú ý Stress (hiện tượng áo choàng trắng: Huyết áp tăng hơn bình thường). - Kết quả đo: ≥ 140mmHg: Huyết áp tâm thu ≥ 90 mmHg: Huyết áp tâm trương Từ gọi thông dụng nhưng không đúng: Các vùng miền có các cách gọi khác nhau về tăng huyết áp như tăng xông, cao máu, lên máu, cao áp huyết. 3. Nguyên nhân tăng huyết áp. - THA nguyên phát: Khi không tìm thấy nguyên nhân lý giải cho tăng huyết áp. - THA thứ phát: Còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng, tăng huyết áp là một triệu chứng của một bệnh lý nào đó. 3.1. Tăng huyết áp nguyên phát Chiếm trên 90% các trường hợp THA, thường gặp ở người trên 50 tuổi. Tuy không tìm thấy nguyên nhân, nhưng các yếu tố sau được coi là các yếu tố nguy cơ gây THA: 3.1.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi: Tuổi, giới, chủng tộc, yếu tố gia đình. 3.1.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: - Béo phì. - Tăng lipid máu. - Tăng lipid máu. - Sang chấn tinh thần. - Thuốc lá. - Thói quen ăn mặn. - Ít hoạt động thể lực. - Lạm dụng một số thuốc. 3.2. Tăng huyết áp thứ phát Chiếm khoảng 10% các trường hợp THA, thường gặp ở người trẻ tuổi. Các nguyên nhân thường gặp có thể là: 3.2.1. Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp và mạn, viêm thận, bể thận, sỏi thận, bệnh động mạch thận (hẹp), các bệnh thận bẩm sinh, suy thận. 3.2.2. Bệnh nội tiết: U tuyến thượng thận, u tuyến yên, cường tuyến giáp. 3.2.3. Bệnh tim mạch: - Hẹp eo động mạch chủ gây THA chi trên, giảm huyết áp chi dưới. - Hở van động mạch chủ gây THA tâm thu, giảm huyết áp tâm trương. 3.2.4. Một số nguyên nhân khác - Nhiễm độc thai nghén: Một trong các tai biến nguy hiểm gặp trong bệnh lý sản khoa. Điều dưỡng cần chú ý theo dõi huyết áp chặt chẽ cho bệnh nhân. - Bệnh tăng hồng cầu. - Nhiễm toan hô hấp. 4. Yếu tố tăng huyết áp. - Tuổi tác: Tuổi càng cao thì càng dễ bị THA đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch. - Tình trạng kinh tế xã hội: Tăng huyết áp - Cũng gặp nhiều hơn ở những nhóm người có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp. - Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh THA có khuynh hướng di truyền theo gia đình. - Giới: Thường thì nam giới dễ bị THA hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và chủng tộc. - Thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường. - Nhạy cảm với Natri (muối): Một số người bị nhạy cảm với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp - Những thức ăn nhanh chứa một lượng Natri đặc biệt cao hơn bình thường. Nhiều loại thuốc thông dụng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc giảm đau, thuốc chữa loãng xương cũng có thể chứa một lượng lớn Natri. Đọc kỹ nhãn hiệu để biết thức ăn mà bạn đang dùng chứa bao nhiêu natri. Tránh những loại thức ăn có nồng độ natri cao. - Uống rượu: Uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rượu 1 ngày có thể làm tăng huyết áp đối với những người nhạy cảm với rượu. - Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uống): Một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể bị tăng huyết áp. - Không tập thể dục: Ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và tăng huyết áp. - Thuốc: một số loại thuốc, như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm THA. 5. Triệu chứng tăng huyết áp. Phần lớn THA không có triệu chứng. Các dấu hiệu nhức đầu, chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, nôn, mỏi mệtkhông phải là biểu hiện chỉ của mỗi THA. Khi có triệu chứng THA, thường lúc này đã là biến chứng hoặc tình trạng THA đã nặng. 6. Cận lâm sàng. - Xét nghiệm cần làm về máu: Bilan lipid máu, đường máu, công thức máu, Ure, creatinin. - Đối với nước tiểu: Protein, tế bào vi trùng, đường niệu. - Một số xét nghiệm khác: Soi đáy mắt, đo điện tâm đồ, chụp X-quang tim phổi, siêu âm tim, chụp mạch thận, định lượng các hormone trong huyết thanh. 7. Chẩn đoán. 1. Chẩn đoán xác định: Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy trình.Tuy nhiên điều quan trọng là nên đi khám sức khỏe định kỳ để khám xét toàn bộ nhằm phát hiện sớm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng. 2. Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp: Theo tổ chức y tế thế giới (1996) Chia làm 3 giai đoạn. - Giai đoạn I: THA thực sự nhưng không có các tổn thương thực thể các cơ quan. - Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biến đổi cơ quan sau: + Dày thất trái: Phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm. + Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker). + Thận: Albumin niệu vi thể, protein niệu, ure hoặc creatinin máu tăng nhẹ. + Có hình ảnh mảng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang. - Giai đoạn III: Có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích: + Tim: Suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. + Não: Tai biến mạch máu não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não. Bệnh não THA. Loạn thần do mạch não. + Đáy mắt: Xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không phù gai thị (giai đoạn III và IV)/các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh). - Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu của THA: + Thận: Creatinin huyết tương tăng rõ, suy thận. + Mạch máu: Phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên. - THA ác tính hay THA tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có: + Huyết áp tối thiểu rất cao, trên 130 mmHg. + Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Wagener. + Có biến chứng ở thận, tim, não. + Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40. + Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC 2007 (mmHg) Phân độ Tâm thu Tâm trương Tối ưu < 120 Và < 80 Bình thường 120-129 Và/hoặc 80-84 Bình thường cao 130-139 Và/hoặc 85-89 THA độ 1 140-159 Và/hoặc 90-99 THA độ 2 160-179 Và/hoặc 100-109 THA độ 3 ≥ 180 Và/hoặc ≥ 110 THA tâm thu đơn độc ≥ 140 Và < 90 THA tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu >/=140mmHg có 3 độ: 1, 2, 3 và huyết áp tâm trương phải < 90mmHg. 8. Phân loại tăng huyết áp. - Theo tính chất: + THA thường xuyên: THA lành tính và tăng huyết áp ác tính. + THA dao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường. - Theo nguyên nhân: + THA nguyên phát (vô căn) chiếm >90 % + THA thứ phát < 10% 9. Tiến triển và biến chứng của tăng huyết áp Tác hại của THA (biến chứng THA) xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu. 9.1. Tại tim, tăng huyết áp gây: - Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim - Suy tim, rối loạn nhịp tim Hình 2. Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp (nơi có mũi tên) 9.2. Tại não, tăng huyết áp gây: - Cơn thiếu máu não thoáng qua. - Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ. - Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất huyết não (chảy máu não, đứt mạch máu não). - Bệnh não do THA (nôn mửa, chóng mặt, co giật, hôn mê). Hình 3. Hình ảnh nhũn não và xuất huyết não 9.3. Thận: - Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh. - Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần. - Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. - Ở giai đoạn cuối thiếu máu não cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ rennin và angiotensin II trong máu gây cường aldosteron thứ phát. Hình 4. Tổn thương mạch máu thận, cuối cùng gây bệnh thận giai đoạn cuối do tăng huyết áp (chỗ có mũi tên). 9.4. Mạch máu: THA gây giãn phình và phình tách thành của một số động mạch Hình 6. Động mạch xơ cứng, dày lên do tăng huyết áp, hậu quả là huyết áp càng tăng (chỗ có mũi tên). 9.5. Mắt: Tổn thương ở đáy mắt (nặng nhất là xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị) Hình 5. Hình ảnh tổn thương đáy mắt do tăng huyết áp Tất cả biến chứng này: (1) về mặt sức khỏe làm bệnh nặng dần, tàn tật nhiều (62% đột quỵ và 49% đau thắt ngực do THA) và gây chết hoặc đột ngột hoặc từ từ hoặc chết sớm (THA gây giảm thọ từ 10 đến 20 năm); còn (2) về mặt tài chính thì làm tăng chi phí. 10. Phát hiện tăng huyết áp. Chỉ bằng cách đi khám và đo huyết áp tại các cơ sở y tế. Hình 7. Đo huyết áp tư thế ngồi bằng huyết áp kế thuỷ ngân hiện nay là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tăng huyết áp. Thông thường phải qua vài đợt khám trong 1-2 tháng mới xác định được THA bởi gắn một chẩn đoán THA cho một người đồng nghĩa gắn một trách nhiệm sức khoẻ suốt đời cho người đó. Đo huyết áp ít nhất mỗi năm một lần khi bình thường và khi cảm thấy trong người khó chịu như chóng mặt, nhức đầu không giải thích được, uể oải. 11. Điều trị. Hai biện pháp: Không dùng thuốc và dùng thuốc. 11.1. Biện pháp không dùng thuốc: Điều chỉnh lối sống - Bỏ hoặc không hút thuốc lá - Chế độ ăn giảm muối: 2 – 6 gr NACL/ngày (1 muỗng canh tương đương với 6gr muối). Đảm bảo đủ K+, Mg++, Ca++. Bản thân thực phẩm tự nhiên đã có muối, vậy để ăn nhạt hiệu quả thì không nên thêm nêm, mắm, nước chấm, thậm chí bột ngọt trong bữa ăn. - Uống rượu bia ít và điều độ. Hạn chế rượu: 15-30ml Ethanol, (Phụ nữ và người nhẹ cân:15ml Ethanol, tương đương với: 360ml bia hoặc150ml rượu vang, hoặc 30ml Whisky/ngày). - Giảm cân nặng (nếu thừa cân). - Rèn luyện thể lực mức độ trung bình: mỗi ngày 30-45 phút, tuần 180 phút như đi bộ nhanh (7 km/giờ), đi xe đạp nhanh, chạy, chơi bóng bàn. - Tránh căng thẳng thần kinh. - Tránh bị lạnh đột ngột. Hình 8. Để phòng chống tăng huyết áp và khoẻ mạnh, nên ăn nhiều rau, cá. Hình 9. Đi bộ nhanh, một cách phòng chống tăng huyết áp đơn giản và hiệu quả. 11.2. Biện pháp dùng thuốc (thuốc điều trị THA): Nếu thay đổi lối sống không hiệu quả, cần phải sử dụng thêm thuốc. Những loại thuốc huyết áp được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, bệnh tim mạch và bệnh thận. Không được ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến của bác sĩ. 11. 2.1. Thuốc lợi tiểu: - Thuốc lợi tiểu được dùng rất rộng rãi để kiểm soát những trường hợp THA nhẹ, và thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc khác. - Nó làm tăng thải muối và làm tăng lượng nước tiểu đồng thời làm giảm thể tích máu. - Các thuốc thường dùng: Hypothiazid, Furosemid (Laix, lasilix), Natrilix SR 1,5 mg, Aldacton 75mg. 11. 2.2. Thuốc ức chế thụ thể giao cảm Beta: - Chẹn Beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp của cơ tim, do đó làm giảm áp lực do tim tạo ra. - Được sử dụng thích hợp hơn ở những người bị bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, hoặc có tiền sử nhồi máu, nhờ vậy họ cũng có thể phòng ngừa được cơn nhồi máu tái phát và đột tử. - Các thuốc: Carvedilol 12,5mg, metoprolol, atenolol, bisoprolol 5 mg - Tác dụng phụ: Mệt mỏi, trầm cảm, liệt dương, ác mộng. 11. 2.3. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II: - Loại thuốc này có tác dụng trên các thụ thể ở các mô phân bố khắp cơ thể giúp ngăn không cho angiotensin gắn vào chúng, do đó cũng ngăn ngừa tác dụng co cơ của angiotensin II. - Các thuốc: Losartan 25mg, Telmisartan 40mg, Valsartan, Candesartan, Irbesartan - Tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể angiotensin ít hơn các thuốc ức chế men chuyển do ít gây ho hơn. 11.2.4. Thuốc chẹn kênh canxi : - Có tác dụng giãn cơ ở thành các động mạch. - Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm sức co bóp của tim. - Các thuốc: Nifedipine, Diltiazem, Verapamil, Nicarddipine, amlodipine, Felodipine. - Tác dụng phụ: Phù mắt cá chân, mệt mỏi, nhức đầu, táo bón, đỏ mặt. 11.2.5. Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin: - Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng làm ngưng sản xuất angiotensin II, một chất hóa học có tác dụng rất mạnh làm co mạch, gây ra tăng huyết áp - Các thuốc: Captopril, Enalapril, perindopril (Coversyl 4 mg), Lisinopril, Quinapril, Fosinopril. - Tác dụng phụ thường hiếm gặp nhưng đôi khi nó sẽ làm chức năng thận xấu đi và tăng lượng Kali trong máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị tổn thương thận. Ức chế men chuyển đôi khi còn gây ho khan và hiếm khi gặp phù mạch (phù nặng quanh khí quản). 11.2.6. Thuốc giãn mạch trực tiếp: - Giúp giãn mạch làm cho máu chảy với áp lực thấp hơn. - Những loại thuốc này được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch ở cấp cứu (có nghĩa là dùng trong trường hợp bị cao huyết áp ác tính). - Các thuốc: Nitroprusside, Diazoxide. Thuốc uống bằng đường miệng là Hydralazine và minoxidil. 11.2.7. Những phương pháp điều trị khác. Những phương pháp điều trị thay thế có thể hữu ích cho những người muốn kiểm soát huyết áp: - Châm cứu hoặc vật lý trị liệu là những kỹ thuật thay thế được chấp nhận tốt có thể có ích. - Những phương pháp giúp thư giãn và giảm stress cũng được khuyên dùng. Bao gồm thiền, yoga v.v... - Những phương pháp này một mình chúng không thể giữ được trị số huyết áp trong giới hạn bình thường. Do đó không nên dùng nó làm phương pháp điều trị thay thế những phương pháp y học khác mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước. - Thực phẩm bổ sung và thuốc thay thế đôi khi cũng được khuyên dùng: Chẳng hạn như vitamin, tỏi, dầu cá, L-arginine, đậu nành, coenzyme Q10, Omega-3 axit béo. 12. Phòng ngừa tăng huyết áp. - Luôn luôn giữ chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, đáng lưu ý nhất là không nên ăn quá mặn vì muối ăn là Natri Clorua. Các số liệu thống kê trên thế giới cho thấy ở những vùng mà người dân ăn quá nhiều muối thì tần suất mắc bệnh tăng HA cao rõ rệt. Ngoài ra không nên ăn quá nhiều thịt hộp, cá hộp, mì chính (bột ngọt) (chứa Natri Glutamat), nước khoáng có nhiều NaHCO3. - Tăng HA và xơ vữa động mạch thường hay song hành thúc đẩy nhau làm nặng thêm bệnh nên chế độ ăn cần điều chỉnh không để lượng cholesterol cao quá mức cần thiết trong máu, nên thay thế mỡ động vật bằng dầu ăn thực vật chế từ đậu nành, lạc, vừng. - Tăng cường thức ăn có nhiều vitamin C, vitamin P có sẵn trong rau quả chín có tác dụng tăng sức bền mạch máu và hạn chế quá trình xơ vữa động mạch. Vitamin C có trong quả chín, rau ngót, rau đay, rau dền. Vitamin P có trong hoa hòe, chè tươi, cam quít, bưởi. Đặc biệt Vitamin E chống lão hóa có vai trò bảo vệ sức khỏe ở người lớn tuổi và phòng xơ vữa động mạch có nhiều trong giá đỗ, cà chua chín, dầu lạc, đậu tương. - Không nên uống rượu bia, cà phê và đặc biệt là không hút thuốc lá. - Tránh tình trạng thừa cân, béo phì. Khi có nguy cơ này cần phải giảm lượng Kalo trong chế độ ăn. - Rèn luyện thể lực, thể dục thể thao: đây là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với tất cả mọi người để giữ vững và nâng cao sức khỏe, cơ thể khỏe mạnh có khả năng chống đỡ với bệnh tật tốt hơn. Hoạt động thể lực và trí lực có hiệu quả, tinh thần sảng khoái và làm cho tim thích ứng với yêu cầu về cung cấp máu. Thể dục thể thao thường xuyên làm tăng Lipoprotein HDL là loại protein tốt có tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch. Nên tập thường xuyên ít nhất 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài ít nhất 30 phút. - Chế độ sinh hoạt và làm việc: Nên thu xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý bao gồm cả nghỉ ngơi tích cực như nghe nhạc, xem báo chí Bảo đảm ngủ đủ, giữ được tâm hồn thanh thản, tránh stress, căng thẳng thần kinh. - Nếu trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh tăng HA thì phải tuân thủ các chế độ trên chặt chẽ hơn, cần phải khám sức khỏe định kỳ hàng năm và giải quyết các nguy cơ nếu có, đặc biệt khống chế các yếu tố dễ làm HA tăng cao đột ngột. - Đối với những người đã mắc bệnh tăng HA cần điều trị liên tục, có sự theo dõi sát sao của thầy thuốc, giải quyết các yếu tố nguy cơ chính là những biện pháp dự phòng tích cực nhất đối với những biến chứng của bệnh tăng HA. 13. Tình hình dịch tễ của bệnh tăng huyết áp. - Tuổi càng cao càng dễ bị THA: 3,3% ở độ 18-29 tuổi; 13,2% ở độ 30-39 tuổi; tăng dần đến 51% ở độ 60-74 tuổi; trung bình cứ tăng 10 tuổi thì tỷ lệ THA 5%. - Nam giới hoặc phụ nữ sau mãn kinh. - Có cha mẹ, anh chị em ruột bị THA. - Uống rượu nhiều: Ai uống hơn 60 g cồn mỗi ngày thì bị dễ THA gấp 1,5 lần người không uống. - Béo phì. - Người mắc một số bệnh nội khoa như rối loạn mỡ máu, đái tháo đường týp 2, hội chứng chuyển hoá. 14. Hƣớng dẫn bệnh nhân cách đo huyết áp tại nhà. - Cách đo: Nếu được hướng dẫn cách đo tỉ mỉ, với một huyết áp kế (huyết áp kế đồng hồ hay huyết áp kế thủy ngân) và 1 ống nghe thì một người không chuyên vẫn có thể đo khá chính xác huyết áp của mình. Nếu không thích hay không làm quen được với cách đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng hồ hoặc thủy ngân thì có thể dùng huyết áp kế điện tử. Loại huyết áp kế này đắt tiền hơn 2 loại trên và đòi hỏi sự yên tĩnh, tránh rung xóc trong quá trình đo huyết áp. Chú ý khi pin hay ắc quy của máy đo đã yếu, số đo sẽ không chính xác. Nên đo huyết áp vào các giờ nhất định trong ngày, trừ khi có các dấu hiệu đặc biệt nghi ngờ tăng huyết áp hay tụt huyết áp. Mỗi lần đo huyết áp nên đo 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 3 – 5 phút. Bình thường, nên nghỉ ngơi trước khi đo, không hút thuốc, không ăn quá no hoặc quá đói, không tập thể dục hay mới bị xúc cảm mạnh trừ những trường hợp cần phải theo dõi đặc biệt. Tư thế đo huyết áp có thể là ngồi hoặc nằm nhưng sao cho đồng hồ hay mức thủy ngân của đáy cột phải đặt ở tầm ngang với tim người được đo. Nếu đo bằng huyết áp kế thủy ngân hay đồng hồ cần chú ý: bơm áp lực báo hơi lên trên mức mất mạch quay 20mmHg, xả áp lực bao hơi với tốc độ từ từ 2mmHg/giây, đặt chụp ống nghe vào đúng chỗ động mạch khuỷu tay. Khi nghe thấy tiếng đập đầu tiên là huyết áp tâm thu, khi thấy tiếng đập mất hoặc thay đổi âm sắc là huyết áp tâm trương. Nếu đo tại nhà, thấy tăng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ mà mình đang điều trị để được tư vấn cách xử trí phù hợp. Nếu bệnh nhân bị tăng huyết áp, đang điều trị mà quên uống thuốc thì có thể uống ngay thuốc được bác sĩ chỉ định và gọi điện hỏi thêm ý kiến bác sĩ. Nếu đo huyết áp thấy từ 180/100mmHg trở lên thì ngoài việc dùng thuốc, rất nên đến gặp bác sĩ ở cơ sở y tế. Nếu có biểu hiện tức ngực, khó thở, yếu liệt nửa người, mắt mờ, tai ù kèm theo thì nên nằm bất động ngay và đề nghị được vận chuyển nhẹ nhàng đến cơ sở y tế có khả năng theo dõi và điều trị bệnh tim mạch. - Các loại máy đo huyết áp trên thị trường: Chọn loại bán tự động đo ở cánh tay. Hiện nhiều chỗ bán máy nhưng sai đúng thì chưa ai kiểm định; các máy sau dùng tốt: Omron HEM-705 CP, Omron HEM-722 C, Omron HEM-735 C, Omron HEM-713 C, Omron HEM-737 Intellisens, Omron M4, Omron MX2. Chƣơng II. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 1. Nhận định: 1.1. Toàn trạng: - Tri giác - Tổng quan về da, niêm mạc - Dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở) - Thể trạng cân nặng (gầy, béo, trung bình) - Tâm lý người bệnh 1.2. các hệ thống cơ quan: - Tuần hoàn: + Máu: Có đủ hay thiếu + Tim mạch: Huyết áp, Nhịp tim, tần số, có rối loạn nhịp? - Hô hấp: + Tần số thở/phút (18 - 22 lần/phút hay giảm xuống 18 lần/phút hay trên 22 lền/phút) + Kiểu thở: Thở ngực hay thở bụng + Rì rào phế nạng + Bệnh nhân có tự thở được hay không - Tiêu hóa: + Ăn uống được nhiều hay ít, chế độ ăn có phù hợp không + Bệnh nhân có bị táo bón không, có bị đi ngoài không + Bụng mềm hay cứng, có u cục gì không - Tiết niệu sinh dục: + Có bị viêm nhiễm cơ quan sinh dục không + Đi tiểu bình thường hay đái buốt, đái rắt + Màu sắc, tính chất, số lượng nước tiểu - Nội tiết: + Bệnh nhân có bị phù không + Hạch ngoại vi có sưng không + Có bị đái đường không - Cơ xương khớp: + Vận động các chi có bình thường không + Xương khớp có bị tổn thương không (nếu có thì màu sắc, tính chất của vết thương thế nào) - Hệ da: + Có loét ở vùng tì đè không + Có mụn nhọt, mẩn ngứa không - Tâm thần, thần kinh: + Có liệt thần kinh sọ não không + Các dây thần kinh có bị tổn thương không - Các vấn đề khác: + Vệ sinh: Đầu tóc, quần áo, móng tay, móng chân + Sự hiểu biết về bệnh tật: Bệnh nhân và người nhà đã được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh tật, về phương pháp điều trị chưa. - Tham khảo hồ sơ bệnh án: + Kiểm tra qua hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và cách sử dụng thuốc. + Xem các xét nghiệm cận lâm sàng: Bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt. 2. Chẩn đoán điều dƣỡng : Chẩn đoán điều dưỡng căn cứ vào tình hình cụ thể của từng bệnh nhân. Một số chẩn đoán chính thường gặp là: - Đau đầu liên quan đến tình trạng tăng huyết áp. - Hoa mắt,chóng mặt liên quan đến thiếu máu não. - Rối loạn giấc ngủ liên quan đến môi trường bệnh viện. - Nguy cơ nhồi máu cơ tim liên quan đến tăng huyết áp. - Lo lắng về bệnh tật liên quan đến chưa được cung cấp đầy đủ thông tin. 3. Lập kế hoạch chăm sóc điều dƣỡng: Qua khai thác các triệu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn đoán chăm sóc. Cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết cho bệnh nhân, từ đó xác định được vấn đề ưu tiên chăm sóc cho tùy từng trường hợp bệnh nhân cụ thể: - Giải quyết vấn đề điều trị triệu chứng của bệnh nhân: đau đầu. - Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, màu sắc da. - Can thiệp các y lệnh của thầy thuốc: - Chế độ ăn uống: Ăn các chất dễ tiêu, vitamin, hạn chế muối và kiêng các chất kích thích. - Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi, tránh xúc động, vệ sinh thân thể và thay quần áo sạch. - Theo dõi và phòng ngừa các bất thường. - Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình người bệnh cần phải biết các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp, cách phát hiện các triệu chứng tăng huyết áp, cách phòng, điều trị và theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp. 4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: - Chăm sóc: + Để bệnh nhân nằm nghỉ, tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng qua độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội. + Động viên, an ủi bệnh nhân yên tâm điều trị. + Để bệnh nhân nằm ở tư thế đầu thấp nếu bị đau đầu. - Theo dõi: + Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, đăc biệt là tình trạng tăng huyết áp, tùy theo từng trường hợp cụ thể để theo dõi có thể từ 15 phút cho đến 2h đo 1 lần, nếu thấy bất thường phải báo bác sĩ kịp thời. + Theo dõi tình trạng tổn thương mắt, thận và tim mạch. + Tình trạng sử dụng thuốc và tác dụng phụ của thuốc gây ra, đặc biệt chú ý các thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng hay các thuốc hạ huyết áp mạnh. + Theo dõi các biến chứng của tăng huyết áp. - Thực hiện thuốc, y lệnh: + Dùng thuốc đủ, đúng liều lượng theo y lệnh. + Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng: Công thức máu, ure và creatinin máu, điện tim, protein niệu, soi đáy mắt, siêu âm tim và chụp x-quang tim phổi. + Giúp bệnh nhân khi đau đầu. - Chế độ ăn uống: Ăn uống đủ năng lượng, nhiều hoa quả tươi, hạn chế muối (dưới 6gr muối/ngày), hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rựơu, thuốc lá, chè đặc. - Chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh: + Bệnh nhân nằm nghỉ ngơi thoải mái, tránh căng thẳng. + Vệ sinh răng miệng, thân thể. + Thay quần áo thường xuyên. - Giáo dục sức khỏe: + Giáo dục cho bệnh nhân và gia đình các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi làm THA. + Giáo dục cho bệnh nhân và gia đình cách phát hiện các triệu chứng THA, cách phòng, điều trị và theo dõi bệnh nhân THA. + Theo dõi huyết áp thường xuyên. + Các biến chứng có thể xảy ra ở: Mắt, thận, tim mạch. +Khuyên bệnh nhân thay đổi lối sống: . Giảm cân nếu quá cân. . Hạn chế rượu bia đối với người uống quá nhiều: Trong mỗi ngày không uống quá 30ml ethanol~720ml bia đối với nam giới, nữ giới và người nhẹ cân uống bằng 1 nửa nam giới. . Tăng hoạt động thể lực:30-40 phút hàng ngày. . Giảm lượng muối ăn vào (khoảng 6g muối natriclorit/ngày). . Duy trì đủ chế độ kali qua chế độ ăn: Ăn chuối... . Bỏ hút thuốc lá. . Giảm ăn các chất béo và mỡ bão hòa. 5. Lƣợng giá: Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của bệnh nhân để: - Đánh giá công tác chăm sóc và thực hiện các y lệnh đối với bệnh nhân. - Đánh giá tình trạng THA. - Đánh giá các biến chứng của THA. - Đánh giá về tinh thần,vận đông. - Đánh giá cách giải quyết các nguyên nhân. - Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và cáo đáp ứng được yêu cầu của người bệnh không? - Những vấn đề sai sót hoặc thiếu hay các nhu cầu phát sing mới cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện trên bệnh nhân. Tình huống: Bệnh nhân Nguyễn Văn Dũng 57 tuổi, nghề nghiệp kinh doanh tự do. Tiền sử bệnh nhân hút thuốc lá, uống rượu cách đây 20 năm. Tiền sử gia đình: Không có ai mắc bệnh mạn tính hay di truyền. Bệnh sử: Khoảng 2 ngày trước khi vào viện BN thấy đau đầu, mức độ tăng dần. Gia đình không cho dùng thuốc gì. Đến ngày 16 tháng 10 năm 2012 với lý do đau đầu, chóng mặt. Huyết áp lúc vào viện 150/100mmHg. Chẩn đoán y khoa: Tăng huyết áp Nhận định: 7h30 ngày 18/10/2012 (ngày thứ 2 nằm viện). - Toàn trạng: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, bệnh nhân đau đầu. + Da và niêm mạc hồng. + Thể trạng trung bình (cao 1m55,nặng 50kg) + Bệnh nhân lo lắng về tình trạng bệnh. Các hệ thống cơ quan khác: - Tuần hoàn-mạch máu: Các đầu chi ấn hồng. Dấu hiệu sinh tồn: Mạch 80 lần/phút, HA:140/90 mmHg, nhiệt độ 37 0C, nhịp thở:19 lần/phút. - Hô hấp: Bệnh nhân tự thở bình thường bằng đường miệng, nhịp thở 19 lần/phút. - Tiêu hóa: + Bụng mềm, không chướng. + Bệnh nhân ăn không ngon miệng, gia đình mua cơm tại bệnh viện cho bệnh nhân ăn. + Bệnh nhân bị táo bón (3 ngày nay chưa đi đại tiện) - Tiết niệu - sinh dục: Không có gì bất thường. - Da: Không có tổn thương trên da. - Cơ xương khớp: Bệnh nhân vận động bình thường. - Các vấn đề khác: + Sự hiểu biết về bệnh: Bệnh nhân và gia đình chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh. + Vệ sinh cá nhân: Bệnh nhân vệ sinh cá nhân và thay quần áo sạch sẽ. - Tham khảo hồ sơ bệnh án: GOT: 40 U/L GPT: 67 U/L Creatinin: 90mmol/l Ure: 3,4 mmol/l Glucose: 5,4 mmol/l 2. Chẩn đoán điều dưỡng: - Đau đầu liên quan đến tình trạng bệnh. => Kết quả mong đợi: Bệnh nhân không còn đau đầu sau 6 giờ. - Táo bón liên quan đến chế độ ăn => Kết quả mong đợi: Bệnh nhân đị đại tiện ngày 1 lần, phân bình thường sau 1 ngày - Rối loạn giấc ngủ liên quan đến tiếng ồn, ánh sáng trong phòng bệnh. => Kết quả mong đợi: bệnh nhân ngủ được 5-6 giờ/ngày, ngủ sâu giấc sau 1 ngày. - Bệnh nhân lo lắng về tình trạng bệnh liên quan đến thiếu kiến thức về bệnh. => Kết quả mong đợi: Bệnh nhân giảm lo lắng sau 1 ngày. -.Nguy cơ tai biến mạch máu não liên quan đến không tuân thủ điều trị => Kết quả mong đợi: Không xảy ra tai biến. 3. Lập kế hoạch chăm sóc: - Theo dõi: + Dấu hiệu sinh tồn 3lần/ ngày (bảng theo dõi) + Một số xét nghiệm như: điện tim, soi đáy mắt. + Tình trạng tập vận động của bệnh nhân + Tác dụng phụ của thuốc. + Các dấu hiệu bất thường khác có thể xảy ra - Can thiệp các y lệnh trong ngày: Amlor 5mg x 1 viên/ngày, uônggs 8h sáng sau ăn. Ginfoba 40mg x 4 viên/ngày chia 2 lần uống sau ăn 1 giờ Vitamin3B x 4 viên/ngày chia 2 lần uống sau ăn Seduxen 5mg x 1 viên/ngày uống trước khi ngủ - Đảm bảo dinh dưỡng trong ngày: 3 bữa chính, 2 bữa phụ trong ngày (tương đương khoảng 2000 Kilo calo) + Ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng. + Ăn tăng vitamin (có trong rau xanh và hoa quả tươi) + Ăn nhạt (dưới 6g muối/ngày). + Không ăn các phủ tạng động vật + Kiêng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá) - Đảm bảo vệ sinh trong ngày: Bệnh nhân được vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, vệ sinh thân thể thay quần áo sạch 1lần/ngày. - Giáo dục sức khỏe: Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp cũng như cách phát hiện các triệu chứng THA, cách phòng, điều trị và theo dõi, chế độ tập luyện, chế độ ăn cho bệnh nhân THA. 4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: - 7h30: + Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp cho bệnh nhân (bảng theo dõi). + Hướng dẫn bệnh nhân nằm tư thế thoải mái giúp giảm đau. + Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh hiện tại. - 8h: Cho bệnh nhân uống thuốc (theo y lệnh) - 9h: Bệnh nhân uống 1 cốc nước cam (300ml). - Từ 10h đến 10h30: Cho bệnh nhân đi bộ 2 vòng quanh vườn hoa bệnh viện. - 11h30: Cho bệnh nhân ăn 1 bát cơm, canh rau thịt nạc, sau đó tráng miệng một quả chuối. - 12h đến 13h: Bệnh nhân ngủ trưa tại giường - 13h 30: + Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp cho bệnh nhân (bảng theo dõi). + Cho bệnh nhân dùng thuốc (theo y lệnh) - 14h: Giáo dục sức khỏe. + Cung cấp thông tin cho bệnh nhân và gia đình về các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp. + Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình tuân thủ điều trị và theo dõi phát hiện sớm những bất thường có thể xảy ra: Tác dụng phụ của thuốc... + Khuyên bệnh nhân nên ăn chế độ ăn nhạt (> 6 gr muối/ ngày), ăn nhiều rau sạch, uống nhiều nước cùng với chế đọ tập vận động giúp cải thiện tình trạng THA và tình trạng táo bón của bệnh nhân. + Khuyên bệnh nhân thay đổi lối sống: . Thay đổi lối sống nếu quá cân. . Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá. . Tăng hoạt động thể lực (tập thể dục thường xuyên) - 16h: Lau người bằng nước ấm, thay quần áo cho bệnh nhân (có sự trợ giúp của người nhà). - 16h 30: Cho bệnh nhân uống 300ml sữa. 5. Lượng giá: 17H ngày 19/10/2012 - Hiện tại bệnh nhân ổn định về dấu hiệu dinh tồn (bảng theo dõi). - Bệnh nhân được dùng đầy đủ thuốc theo đúng y lệnh. - Bệnh nhân yên tâm điều trị. KẾT LUẬN Để phòng tránh được những tai biến nguy hiểm do THA gây nên như tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột có thể làm đứt mạch máu não gây xuất huyết não, đột quỵ, suy tim cấp, phù phổi cấp... đòi hỏi nhiều yếu tố và không dễ dàng thực hiện được. Nhưng nếu được điều trị đúng hướng và có chế độ chăm sóc tốt sẽ góp phần không nhỏ vào việc cải thiện sức khỏe, chi phí điều trị cho bệnh nhân. Để làm được việc đó thì việc bệnh nhân và cộng đồng được cung cấp các kiến thức cơ bản về bệnh THA là vô cùng quan trọng. Từ đó phần chăm sóc bệnh nhân THA sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Việc lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện chăm sóc chi tiết cho từng bệnh nhân là cần thiết để đạt được chất lượng và hiệu quả điều trị. Chính vì vậy mà phần chăm sóc của điều dưỡng ngày càng được đề cao hướng tới mục tiêu chăm sóc toàn diện, nângcao chất lượng phục vụ, góp phần vào việc phát triển ngành y tế tại Việt Nam. Do đó: - Truyền thông, giáo dục sức khỏe cung cấp kiến thức cho người dân là cách tốt nhất để phòng những biến chứng của bệnh THA. - Chăm sóc tốt bệnh nhân THA nâng cao hiệu quả điều trị. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tăng huyết áp: THA PHỤ LỤC HÌNH Hình 1: Hình ảnh mô tả tác động của máu lên thành động mạch Hình 2. Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp Hình 3. Hình ảnh nhũn não và xuất huyết não Hình 4. Tổn thương mạch máu thận, cuối cùng gây bệnh thận giai đoạn cuối do tăng huyết áp Hình 5. Hình ảnh tổn thương đáy mắt do tăng huyết áp Hình 6. Động mạch xơ cứng, dày lên do tăng huyết áp, hậu quả là huyết áp càng tăng Hình 7. Đo huyết áp tư thế ngồi bằng huyết áp kế thuỷ ngân hiện nay là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tăng huyết áp. Hình 8. Để phòng chống tăng huyết áp và khoẻ mạnh, nên ăn nhiều rau, cá. Hình 9. Đi bộ nhanh, một cách phòng chống tăng huyết áp đơn giản và hiệu quả. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NỘI DUNG......................................................................................... 2 1.1 Định nghĩa huyết áp ................................................................................................... 2 1.2 khái niệm tăng huyết áp. ......................................................................................... 2 1.3 Nguyên nhân tăng huyết áp. ................................................................................... 3 1.3.1 Tăng huyết áp nguyên phát .............................................................................. 3 1.3.2 Tăng huyết áp thứ phát .................................................................................... 4 1.4 Yếu tố tăng huyết áp. ............................................................................................... 4 1.5 Triệu chứng tăng huyết áp. ..................................................................................... 5 1.6 Cận lâm sàng. ........................................................................................................... 5 1.7 Chẩn đoán. ................................................................................................................ 5 1.7.1 Chẩn đoán xác định: ....................................................................................... 5 1.7.2 Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp: ............................................................... 5 1.8 Phân loại tăng huyết áp. .......................................................................................... 7 1.9 Tiến triển và biến chứng của tăng huyết áp .......................................................... 7 1.9.1 Tại tim, tăng huyết áp gây: .............................................................................. 7 1.9.2 Tại não, tăng huyết áp gây: ............................................................................. 8 1.9.3 Thận: ................................................................................................................ 9 1.9.4 Mắt: ............................................................................................................... 10 1.9.5 Mạch máu: ..................................................................................................... 10 1.10 Phát hiện tăng huyết áp ......................................................................................... 11 1.11 Điều trị .................................................................................................................... 12 1.11.1 Biện pháp không dùng thuốc: ........................................................................ 12 1.11.2 Biện pháp dùng thuốc (thuốc điều trị THA):................................................13 1.12 Phòng ngừa tăng huyết áp. .................................................................................... 14 1.12.1 Chế độ ăn uống: ............................................................................................ 15 1.12.2 Chế độ tập luyện thể dục, thể thao: ............................................................... 16 1.12.3 Chế độ sinh hoạt và làm việc: ....................................................................... 16 1.13 Tình hình dịch tễ của bệnh tăng huyết áp. .......................................................... 16 1.14 Hƣớng dẫn bệnh nhân cách đo huyết áp tại nhà. ............................................... 17 CHƢƠNG 2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ..................................... 18 2.1 Nhận định: .............................................................................................................. 20 2.1.1 Toàn trạng: .................................................................................................... 20 2.1.2 Các hệ thống cơ quan: ................................................................................... 21 2.2 Chẩn đoán điều dƣỡng : ........................................................................................ 21 2.3 Lập kế hoạch chăm sóc điều dƣỡng: .................................................................... 21 2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc: .............................................................................. 23 2.5 Lƣợng giá: ............................................................................................................... 24 2.6 Tình huống: ............................................................................................................ 24 2.6.1 Chẩn đoán y khoa: ......................................................................................... 24 2.6.2 Chẩn đoán điều dưỡng: ................................................................................. 25 2.6.3 Lập kế hoạch chăm sóc: ................................................................................ 25 2.6.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc: ...................................................................... 26 2.6.5 Lượng giá: .................................................................................................... 27 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 28 PHỤ LỤC ẢNH ...................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt: 1. Bạch Sĩ Minh (2008) “Bệnh tăng huyết áp cách phòng và điều trị”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 2. Bài giảng nội khoa (2006) ,”Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 3. Điều dƣỡng nội I (2008),”Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 4. Nguyễn Gia hiếu (2009) “ Bệnh học nội khoa”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 7. Hồ Thanh Tùng. Khảo sát tỷ lệ mắc một số bệnh tim mạch ở người lớn từ 18 tuổi trở lên tại thành phố Hồ chí Minh trong thời gian từ tháng 6-2004 đến tháng 11-2004. Trong: Hội Tim Mạch học thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu báo cáo khoa học hội nghị khoa học tim mạch khu vực phía Nam lần thứ 7 (8.9.10-6-2005):218. 8. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn & CS. Tần suất tăng HA và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001-2002. Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam 2003;33:9-15. 9. Trần Thị Thuận (2000) “ Điều dưỡng cơ bản 1”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Tiếng anh: 10. Chobanian AV, Bakris GL, Black HR et al. (December 2003). "Seventh report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure". Hypertension 42 (6): 1206–52. doi:10.1161/01.HYP.0000107251.49515.c2. PMID 14656957. 11. Carretero OA, Oparil S (January 2000). "Essential hypertension. Part I: definition and etiology". Circulation 101 (3): 329–35. doi:10.1161/01.CIR.101.3.329. PMID 10645931. 12. Fisher ND, Williams GH (2005). "Hypertensive vascular disease". In Kasper DL, Braunwald E, Fauci AS, et al.. Harrison's Principles of Internal Medicine (16th ed.). New York, NY: McGraw-Hill. pp. 1463–81. ISBN 0-07-139140-1. 13. Marshall, IJ; Wolfe, CD; McKevitt, C (2012 Jul 9). "Lay perspectives on hypertension and drug adherence: systematic review of qualitative research.". BMJ (Clinical research ed.) 345: e3953. PMC 3392078. PMID 22777025. 14. Wong T, Mitchell P (February 2007). "The eye in hypertension". Lancet 369 (9559): 425–35. doi:10.1016/S0140-6736(07)60198-6. PMID 17276782. 15. Papadopoulos DP, Mourouzis I, Thomopoulos C, Makris T, Papademetriou V (December 2010). "Hypertension crisis". Blood Press. 19 (6): 328–36. doi:10.3109/08037051.2010.488052. PMID 20504242.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfb00155_7831.pdf
Luận văn liên quan