MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU . ix 
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ix 
2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .x 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xi 
3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu . xi 
3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia . xi 
3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp xii 
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU xii 
5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI . xiii 
6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU xiii 
7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI xiv 
CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN & GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG . 2 
1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên 2 
2. Hiệp ước Basle I .3 
3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) 4 
3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II 5 
3.2. Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II 6 
3.3. Cấp độ 1 – Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu 7 
3.4. Rủi ro tín dụng 9 
3.4.1 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng 9 
3.4.2 Phương pháp IRB đánh giá rủi ro tín dụng .12 
3.5. Rủi ro hoạt động .20 
3.5.1 Phương pháp chỉ số cơ bản BIA .20 
3.5.2 Phương pháp chuẩn .21 
3.5.3 Phương pháp nâng cao 23 
3.6. Rủi ro thị trường .24 
3.6.1 Phương pháp chuẩn .25 
3.6.2 Phương pháp mô hình nội bộ 25 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM . 28 
1. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 28 
1.1. Quy mô vốn chủ sở hữu .29 
1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM 32 
1.2.1 Huy động vốn 32 
1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư 34 
1.3. Đánh giá các loại rủi ro 36 
1.3.1 Rủi ro lãi suất 36 
1.3.2 Rủi ro tỷ giá .37 
1.3.3 Rủi ro tín dụng 37 
1.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận 40 
1.5. Cổ phần hóa NHTM NN & niêm yết cổ phiếu NH trên TTCK VN 42 
1.6. Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng 43 
2. Sự cần thiết phải thiết lập hệ thống Quản trị rủi ro đối với NHTM VN .44 
3. Vấn đề ứng dụng Basel II tại các quốc gia trên thế giới .47 
4. Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam .48 
4.1. Các văn bản pháp luật 49 
4.2. Mức độ am hiểu về hiệp ước Basel trong nhân viên ngân hàng 51 
4.3. Thực hiện sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm .53 
4.3.1 Sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức bên ngoài .53 
4.3.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại các NHTM Việt Nam .54 
4.3.3 Tính toán hệ số an toàn vốn 55 
4.4. Khảo sát mức độ tuân thủ nguyên tắc 56 
5. Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ước Basel II .57 
5.1. Về chi phí thực hiện .57 
5.2. Điều kiện hỗ trợ thông tin chưa đầy đủ 57 
5.3. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp 59 
5.4. Hạn chế về năng lực giám sát 61 
5.5. Vấn đề nguồn nhân lực .61 
5.6. Vấn đề cơ sở pháp lý nền tảng .62 
5.7. Vấn đề rủi ro thị trường trong giá trị sổ sách của các NHTM .64 
6. Khó khăn khi áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng 64 
6.1. Đánh giá chung .64 
6.2. Quá phức tạp .65 
6.3. NHTM Việt Nam chưa đáp ứng điều kiện của Basel II 66 
6.4. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu 67 
6.5. Yêu cầu cao về vốn 67 
7. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động .68 
8. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro thị trường .69 
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM . 73 
1. Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng 
thương mại Việt Nam 73 
2. Lựa chọn phương pháp và lộ trình phù hợp 74 
2.1. Đối với rủi ro tín dụng 74 
2.2. Đối với rủi ro hoạt động .76 
2.3. Đối với rủi ro thị trường .77 
3. Nhóm giải pháp phối hợp .79 
3.1. Xây dựng cơ chế giám sát phối hợp .79 
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .79 
3.3. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM .80 
3.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính 82 
4. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .82 
4.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin 83 
4.2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .85 
4.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 86 
4.4. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro .86 
5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .89 
5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng .89 
5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng .89 
5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật 90 
5.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước .93 
PHẦN KẾT LUẬN 95 
 
DANH SÁCH BẢNG BIỂU 
Bảng 1 Lộ trình hiệp ước Basel .6 
Bảng 2 Nhân tố căn bản của Basle II so với Basle I 7 
Bảng 3 Tóm tắt nội dung của cấp độ 1 hiệp ước Basel II 7 
Bảng 4 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp .8 
Bảng 5 Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA 11 
Bảng 6 Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động chính .13 
Bảng 7 Thay đổi trong nhu cầu vốn: Phương pháp chuẩn và IRB cơ bản 19 
Bảng 8 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động .22 
Bảng 9 Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ .22 
Bảng 10 Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm 29 
Bảng 11 Vốn điều lệ của các NHTM NN Việt Nam .30 
Bảng 12 Khảo sát vốn điều lệ của một số NHTM CP Việt Nam 31 
Bảng 13 Thị phần huy động vốn của các NHTM Việt Nam qua các năm (%) .34 
Bảng 14 Thị phần cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam 35 
Bảng 15 Tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam 40 
Bảng 16 Một số chỉ tiêu và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010 .49 
Bảng 17 Tình hình vốn tự có/tài sản có rủi ro của các NHTM Nhà nước .56 
Bảng 18 Tóm tắt bảng CĐKT ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2005 .63 
Bảng 19 Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I 96 
Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I .98 
Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL .107 
Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II 109 
Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp .110 
Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác 110 
Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán .111 
Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường .111 
DANH SÁCH HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ 
Hình 1 Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB 16 
Hình 2: Hệ số rủi ro tính theo phương pháp IRB đối với các nhóm tài sản 16 
Hình 3 Hệ thống NHTM VN qua các thời kỳ 29 
Hình 4 Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2000 – 2005 .32 
Hình 5 Huy động vốn từ nền kinh tế .32 
Hình 6 Tỷ trọng huy động vốn từ nền kinh tế của từng nhóm TCTD .33 
Hình 7 Tín dụng đối với nền kinh tế 35 
Hình 8 Lãi suất huy động vốn và cho vay của các TCTD năm 2005 36 
Hình 9 Hiệu quả cho vay của các NHTM NN Việt Nam 38 
Hình 10 Tỷ trọng nợ khó đòi/dư nợ .38 
Hình 11 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) tại các NHTM 41 
Hình 12 Đối tượng phỏng vấn .49 
Hình 13 Mức độ am hiểu đối với hiệp ước Basel 51 
Hình 14 Kinh nghiệm ở vị trí quản lý của người được phỏng vấn 52 
Hình 15 Mức độ am hiểu đối với ba nhóm quy tắc trong Basel II 53 
Hình 16 Tỷ lệ vốn tự có/tài sản có rủi ro của một số NHTM Việt Nam .56 
Hình 17 Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng .65 
Hình 18 Khó khăn áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động 69 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NHTW Ngân hàng trung ương 
NHNN VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam 
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần 
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước 
CN NHTM NNg Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài 
NHLD Ngân hàng liên doanh 
TCTD Tổ chức tín dụng 
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) 
OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization of Economic 
Cooporation and Development) 
ECAs Đại lý xếp hạng tín nhiệm (Export Credit Agencies) 
MDBs Ngân hàng phát triển đa phương (Multilateral development banks) 
IADB Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter – American Development Bank) 
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank) 
AfDB Ngân hàng phát triển Châu Phi (Africa Development Bank) 
EIB Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (European Invesment Bank) 
EBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu Âu (European Bank for 
Reconstruction and Development) 
CCF Hệ số chuyển đổi theo rủi ro tín dụng (Credit conversion factors) 
CRE Bất động sản thương mại (Commercial Real Estate) 
RRE Bất động sản cư trú (Residential Real Estate)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 130 trang
130 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6771 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o ngân hàng. Nhược điểm của mô hình này là ngân hàng 
 - 87 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
không có bộ phận đánh giá tổng thể các rủi ro của ngân hàng. Theo yêu cầu của Ủy 
ban Basel, cơ cấu tổ chức của NHTM cần có sự thay đổi nhằm thực hiện tốt hơn quản 
trị rủi ro. Các ngân hàng thành lập Ban quản trị rủi ro, trong đó, có các nhà chuyên 
môn về các loại rủi ro (thị trường, tín dụng, hoạt động,...) để đánh giá được toàn bộ rủi 
ro của ngân hàng. 
Quy trình quản trị rủi ro phải được thực hiện đối với riêng từng rủi ro và đối với toàn 
bộ danh mục rủi ro. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần thực hiện quản 
trị rủi ro đối với từng khoản tín dụng và đối với toàn bộ danh mục tín dụng. Quản trị 
rủi ro đối với từng khoản tín dụng đòi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh và 
điều kiện tài chính của đối tác trong khi quản trị rủi ro danh mục tín dụng yêu cầu kiến 
thức bao quát toàn diện để giám sát toàn bộ thành phần và chất lượng danh mục tín 
dụng. Các ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục 
tín dụng phù hợp với tính chất, quy mô và tính phức tạp của danh mục tín dụng. Việc 
giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng giúp cho ngân hàng có được cái 
nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó, dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung 
vào những hạng mục (khách hàng, khu vực, ngành nghề,..), trên cơ sở đó, có những 
điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm thiểu rủi ro. 
Như xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, xác 
định giới hạn tín dụng đối với khách hàng, ban hành sổ tay tín dụng, trong đó quy định 
chính sách tín dụng của ngân hàng, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân theo đối 
tượng khách hàng, khu vực, ngành và phát triển các chính sách khách hàng dựa vào 
việc đánh giá và phân loại khách hàng, quản trị lãi suất và quản trị thanh khoản nhằm 
đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng. 
Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau: nâng cao chất lượng 
phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong 
hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác 
định các "điểm" nhạy cảm; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên 
cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng 
quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc 
 - 88 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
trích lập dự phòng rủi ro; xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn 
quốc tế và nợ nước ngoài. 
Các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan 
trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và 
thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. 
Khi xây dựng chiến lược hoạt động cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vĩ 
mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung, thị trường vốn nói riêng, 
trong đó có tính đến tình hình quốc tế. Chỉ chấp nhận các loại rủi ro cho phép đối với 
từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh 
tế. Khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ, cần phân chia phù hợp nguồn vốn của 
ngân hàng với mức độ rủi ro cho phép. 
Thực hiện xây dựng và hoàn thiện chiến lược chính sách quản trị rủi ro đúng đắn. Cải 
tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm 
hoạch định và xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro; tái cơ cấu bộ máy tổ 
chức; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường. 
Đồng thời tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách 
quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh; tiến tới thực hiện 
quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang. 
Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo 
lường rủi ro mới. Thiết lập và tách bạch các nhóm nghiệp vụ như: Quản lý rủi ro; 
Quản lý tín dụng; Quản lý tài sản nợ/có, Quản lý tài chính - kế toán; Quản lý nhân lực; 
Quản lý thanh toán; Quản lý công nghệ; Quản lý chiến lược kinh doanh & Marketing; 
Hệ thống thông tin quản lý nội bộ. Thành lập Ban/Hội đồng quản lý tài sản nợ/có và 
phát triển hệ thống kiểm tra trực thuộc Ban điều hành. 
Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động 
lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin 
không chỉ được thực hiện giữa các ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước 
mà còn phải thực hiện ngay trong nội bộ ngân hàng thương mại. 
Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự động hóa 
và phù hợp thông lệ quốc tế 
 - 89 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 
5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng 
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng của 
NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có 
những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và 
nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. 
Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm ở từng 
ngân hàng cũng như việc thành lập và hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm 
độc lập. Đối với các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cũng cần nêu rõ điều kiện tiên 
quyết để có thể xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng 
nào không đạt yêu cầu sẽ phải sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ 
chức có uy tín do ngân hàng Nhà nước chỉ định. Định kỳ, ngân hàng Nhà nước cũng 
hướng dẫn các ngân hàng thương mại bổ sung kịp thời các tiêu chí xếp hạng dựa trên 
chuẩn mực Basel II. Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, cho phép thành 
lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau những cũng phải giám sát chặt chẽ để bảo 
đảm chất lượng của các kết quả xếp hạng tín nhiệm này. Không để xảy ra tình trạng 
thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ 
chức xếp hạng này cũng phải phù hợp với Hiệp ước Basel. 
Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và mức độ tin cậy của 
thông tin thông qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán độc lập. 
5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng 
Theo hiệp ước Basel, ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là cơ quan giám sát ngân hàng 
giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định cho hoạt động của toàn hệ thống ngân 
hàng, bao gồm cả mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài cũng như ngân 
hàng 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước được quyền chủ động rất 
lớn, bao gồm chủ động trong việc đưa ra quy định chi tiết cho toàn hệ thống, cấp phép 
hoặc ngừng cấp phép cho mỗi ngân hàng khi muốn lựa chọn một phương pháp đánh 
giá rủi ro, đồng thời có quyền ra phán quyết tối cao đối với tổ chức tín dụng. khi phát 
hiện những sai phạm so với nội dung cấp phép. Để đảm nhiệm được trách nhiệm nặng 
 - 90 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
nề này, trong thời gian tới cần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra kiểm soát và 
giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
Đầu tiên, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ 
trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp 
vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng Nhà nước. Quy tắc giám sát của bộ máy thanh 
tra dựa trên cơ sở ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat động 
Ngân hàng của ủy ban Basel đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt những quy tắc thận trọng 
trong công tác thanh tra. 
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả thuận quốc 
tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông tin 
với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài. 
Thứ ba, phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trình độ 
nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị đầy đủ kiến thức 
về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ; 
Thứ tư, xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám 
sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt 
động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro 
trong hoạt động ngân hàng. Ban hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các TCTD 
theo tiêu chuẩn CAMEL(S) 
Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo 
sớm đối với các tổ chức tín dụng. Thiết lập hệ thống các quy định, quy trình và sổ tay 
hướng dẫn trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến hành đánh giá tổng qua công tác thanh tra, 
giám sát của ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel. 
5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật 
Điều quan trọng để có thể tiến hành việc ứng dụng thành công quy trình giám sát và 
quản trị rủi ro theo những chuẩn mực của Basel II chính là vai trò cũng như trách 
nhiệm của ngân hàng trung ương trong việc đưa ra các nền tảng luật pháp hoàn thiện. 
Trong đó quy định rõ về thẩm quyền của các tổ chức cũng như những định nghĩa rõ 
ràng về các thuật ngữ hoặc chuẩn mực dùng làm cơ sở phân tích rủi ro. Hiện tại, hệ 
 - 91 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
thống luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được ra đời từ năm 1997 hầu như chưa 
đủ tính cập nhật so với những quy định mới trong Basel, ngoài ra các quyết định có 
liên quan như tỷ lệ an toàn cho tổ chức tín dụng (QĐ 457/2005, QĐ 03/2007) hoặc 
nghị định về mức vốn điều lệ tối thiểu, quy trình còn rất rải rác, cần hình thành một bộ 
luật điều chỉnh về hoạt động của các tổ chức tín dụng trong đó định hướng rõ ràng về 
mọi hoạt động và chỉ tiêu của các tổ chức này. 
Các quy định liên quan đến bảo hiểm tiền gửi cũng rất cần được quan tâm đặc biệt 
trong thời gian sắp tới, và các quy định này nên gắn liền với phần đánh giá rủi ro của 
tổ chức tín dụng đối với các khoản mục hoặc danh mục nói chung để có những quy 
định cụ thể hơn về mức phí, điều lệ tham gia… Phần bảo hiểm tiền gửi hiện nay được 
trông đợi là sẽ bảo vệ được 98% người gửi tiền. 
Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, 
đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích lập dự phòng 
rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế 
toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để 
hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng và tiến tới 
theo các chuẩn mực quốc tế. 
Tạo điều kiện cho các ngân hàng ứng dụng công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại và 
tạo rào chắn chống lại sự lạm dụng và gian lận, trong đó đặc biệt lưu ý đến sự khác 
biệt giữa chuẩn mực kế toán Mỹ (GAAP) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) trong 
xu hướng hợp nhất giữa hai chuẩn mực này. 
Xây dựng thể chế giám sát ngân hàng mới đi đôi với thực hiện cơ chế giám sát dựa 
trên cơ sở rủi ro và xây dựng Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên nguyên 
tắc cải thiện tính độc lập gắn liền với tính trách nhiệm và minh bạch của cơ quan giám 
sát ngân hàng. 
Hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý và biện pháp thận trọng trong lĩnh vực ngân 
hàng theo hướng phù hợp với nguyên tắc thị trường và cam kết mở cửa thị trường dịch 
vụ ngân hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở từng bước tạo sân chơi bình 
đẳng, loại bỏ các rào cản gia nhập thị trường và tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Có biện 
pháp khuyến khích kết hợp cưỡng chế các ngân hàng nâng cao năng lực quản trị rủi 
 - 92 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
ro. Đồng thời, nâng cao các điều kiện cấp phép liên quan đến an toàn hoạt động và 
quản trị đối với các ngân hàng được thành lập mới. 
Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn 
mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Xây dựng môi trường pháp 
luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng minh bạch và công bằng nhằm thúc 
đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng. Các chính sách và quy 
định pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng góp phần tạo môi trường lành mạnh và 
động lực cho các ngân hàng, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh 
doanh. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng và 
phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. Ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước mới 
thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 
Luật Tổ chức tín dụng năm 2003; Luật các tổ chức tín dụng mới thay thế Luật các tổ 
chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín 
dụng năm 2004 để tạo cơ sở thúc đẩy quá trình cải cách, phát triển hệ thống tiền tệ, 
ngân hàng an toàn, hiện đại và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Luật Ngân hàng Nhà nước 
và Luật các Tổ chức tín dụng hướng tới điều chỉnh mọi hoạt động tiền tệ, ngân hàng, 
không phân biệt đối tượng tiến hành hoạt động ngân hàng. Nâng cao hiệu lực thi hành 
pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tăng cường hiệu lực những chế 
tài pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của người đi 
vay và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các ngân hàng. Hạn chế và tiến tới xoá bỏ việc 
hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. 
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban Basel trên cơ sở lựa 
chọn chuẩn mực thích hợp. Trong đó chú trọng đến các văn bản quy định về việc xếp 
hạng tín nhiệm nội bộ của mỗi ngân hàng thương mại, điều kiện tiên quyết để ngân hàng 
Nhà nước đồng ý cho việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ. 
Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, ngân hàng Nhà nước tư vấn cho Chính 
Phủ và Bộ Tài chính ra văn bản hướng dẫn cụ thể trên cơ sở quy định trong phương pháp 
chuẩn của hiệp ước Basel II. 
 - 93 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
Bổ sung định hướng thực hiện hiệp ước Basel trong chính sách phát triển hệ thống ngân 
hàng giai đoạn 2010-2020, trong đó nêu cụ thể và chi tiết về lộ trình áp dụng, các điều 
kiện áp dụng. 
Ngân hàng Nhà nước với vai trò một cơ quan giám sát cần tích cực hướng dẫn, đôn đốc 
các ngân hàng thương mại sớm ban hành quy định về tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu đối với 
hệ thống quản trị rủi ro áp dụng tại ngân hàng, bao gồm hệ thống kiểm soát, kiểm toán 
nội bộ, hệ thống quản lý tài sản có, tài sản nợ, quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và 
rủi ro thị trường. Những yêu cầu tối thiểu mà các ngân hàng cần đạt được chính là điều 
kiện tiên quyết giúp cơ quan giám sát nhà nước chấp thuận việc sử dụng hệ thống quản trị 
rủi ro tương ứng của ngân hàng. 
5.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước 
Tiến trình cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển 
nhà đồng bằng sông Cửu Long cần được đẩy mạnh hơn nữa nếu muốn thực hiện đúng 
theo dự kiến, đồng thời nhanh chóng cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà 
nước còn lại bao gồm ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, ngân hàng Công 
thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam. Đây 
là biện pháp cần thiết để tăng chính tự chủ, nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động 
và tăng cường năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại nhà nước trong 
thời gian tới trước khi chính thức áp dụng các chuẩn mực nâng cao theo hiệp ước 
Basel. Một khi vẫn chưa được cổ phần hóa thì sự phụ thuộc vào chính sách và chiến 
lược kinh doanh của Nhà nước sẽ làm các ngân hàng thương mại nhà nước giảm lợi 
thế cạnh tranh. Đồng thời, việc không được chủ động trong tìm kiếm, lựa chọn khách 
hàng sẽ dẫn đến tình trạng rủi ro tăng cao trong hoạt động của một số ngân hàng 
thương mại Nhà nước như hiện nay. 
Trước mắt, nhằm cải thiện hệ số an toàn vốn đạt từ 8% trở lên trước năm 2010 như 
chiến lược đã đề ra đối với nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước, cần tạo điều 
kiện thuận lợi cho các ngân hàng này phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu có khả 
năng chuyển đổi nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vốn tự có. 
 - 94 - 
Nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM VN 
Ngoài ra, với những ngân hàng thương mại Nhà nước có mục tiêu hoạt động giống 
nhau và mạng lưới chi nhánh trùng lắp, có thể áp dụng giải pháp sáp nhập, hợp nhất 
và các giải pháp khác để tập trung vốn nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân 
hàng nước ngoài. 
Song song với việc tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống Ngân hàng, đẩy nhanh quá 
trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng Nhà nước cũng cần 
chú trọng gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán 
rủi ro và đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ. 
PHẦN KẾT LUẬN 
Vấn đề hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải cũng giống như ở các nền 
kinh tế mới nổi khác, đó chính là sự chưa ổn định về hệ thống luật pháp cũng như hoạt 
động ngân hàng. Còn có rất nhiều biến động mang tính chất thay đổi toàn diện ảnh 
hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy, trong giai đoạn vừa qua, hệ thống ngân 
hàng Việt Nam chưa có điều kiện để hoàn thiện các cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống 
công nghệ thông tin cũng như hệ thống văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu ứng dụng 
Hiệp ước Basel mới. Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc 
trong lĩnh vực ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá 
trình vận dụng những mô hình quản trị rủi ro hiện đại vào hoạt động của hệ thống 
ngân hàng Việt Nam. 
Thông qua toàn bộ nội dung đề tài từ chương I đến chương III, từ việc phân tích tình 
hình hoạt động của hệ thống ngân hàng đến việc tìm hiểu những khó khăn mà các 
ngân hàng có thể gặp phải trong quá trình vận dụng theo chuẩn mực của hiệp ước 
Basel, đề tài cố gắng đề ra một số giải pháp có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả 
ứng dụng Basel tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Những giải pháp này được 
chia theo từng cụm chủ thể bao gồm nhóm giải pháp phối hợp, nhóm giải pháp đối với 
bản thân các ngân hàng thương mại và những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 
Hướng phát triển để tài sắp tới là thực hiện tiếp phần nghiên cứu định lượng để có thể 
xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tương thích với điều kiện của hệ thống ngân 
hàng Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ tối đa theo chuẩn mực quốc tế do Ủy ban 
Basel đưa ra trong Hiệp ước Basel II. 
PHỤ LỤC 1 
Bảng 19 Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I26 
Khoản mục Hệ số rủi ro 
(a) Tiền mặt 
(b) Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và Chính phủ 
nước sở tạibằng đồng bản tệ 
(c) Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương 
và ngân hàng trung ương của các nước thuộc khối 
OECD 
(d) Các khoản phải đòi được bảo đảm bởi chứng 
khoán của Chính Phủ trung ương hoặc bảo lãnh bởi 
Chính Phủ trung ương của các nước thuộc OECD 
0% 
(a) Khoản phải đòi đối với các tổ chức thuộc khu vực 
kinh tế công trong nước, ngoại trừ khoản phải đòi tại 
tổ chức Chính phủ trung ương và các khoản vay được 
bảo lãnh bằng chính tổ chức này 
0,10,20 hay 50% (tuỳ mỗi quốc 
gia) 
(a) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng phát 
triển đa phương (IBRD, IADB, AsDB, AfDB, EIB) và 
các khoản phải đòi được các ngân hàng này bảo lãnh 
hoặc được bảo đảm bởi chứng khoán do các ngân 
hàng này phát hành 
(b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được 
thành lập tại các nước thuộc khối OECD và các khoản 
vay được bảo lãnh bởi các ngân hàng này 
(c) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được 
thành lập ở các nước ngoài OECD với thời hạn còn lại 
dưới 1 năm và các khoản vay thời hạn dưới một năm 
20% 
được các ngân hàng này bảo lãnh 
(d) Các khoản phải đòi đối với tổ chức thuộc khu vực 
công của các nước ngoài khối OECD, ngoại trừ Chính 
phủ trung ương và các khoản vay được bảo lãnh bởi 
chính các tổ chức này 
(e) Các khoản tiền mặt đang thu 
(a) Các khoản vay được đảm bảo hoàn toàn bởi tài sản 
thế chấp hoặc các tài sản gắn liền với tài sản thế chấp 
50% 
(a) Các khoản phải đòi tại khu vực tư nhân 
(b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được 
thành lập ở các nước không thuộc khối OECD với thời 
hạn còn lại từ 1 năm trở lên. 
(c) Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung 
ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ 
trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn gốc 
cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó 
(d) Các khoản phải đòi đối với các công ty thương mại 
sở hữu bởi khu vực công 
(e) Nhà cửa, đất đai, cây trồng, các trang thiết bị và 
các tài sản cố định khác 
(f) Bất động sản và các khoản đầu tư khác (bao gồm 
phần vốn góp đầu tư không hợp nhất vào các công ty 
khác) 
(g) Công cụ vốn phát hành bởi các ngân hàng khác 
(ngoại trừ khoản giảm trừ từ vốn) 
(h) Tất cả tài sản khác 
100% 
Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I 
Khoản mục Hệ số chuyển đổi 
1. Các khoản thay thế tín dụng trực tiếp, ví dụ như bảo lãnh 
chung cho các khoản tín dụng (bao gồm thư tín dụng dự phòng 
được xem như một bảo đảm tài chính cho các khoản vay và 
chứng khoán) và thuận nhận (bao gồm ký hậu hoặc ký chấp 
nhận) 
100% 
2. Khoản mục ghi nhận các giao dịch có yếu tố quyền chọn (ví dụ 
như performance bond, bid bonds, warranties và tín dụng thư dự 
phòng liên quan đến các giao dịch đặc biệt) 
50% 
3. Các giao dịch có yếu tố quyền chọn liên quan đến khả năng tự 
thanh khoản ngắn hạn (ví dụ như phương thức tín dụng chứng từ 
được bảo đảm bởi quyền chất hàng ưu tiên) 
20% 
4. Các hợp đồng bán và hợp đồng mua lại với quyền được truy 
đòi, rủi ro tín dụng vẫn còn tiềm ẩn đối với ngân hàng 
100% 
5. Hợp đồng kỳ hạn mua tài sản, tiền gửi kỳ hạn (forward 
forward deposits) và các cổ phần/chứng khoán chi trả một phần 
(partly-paid shares and securities), đại diện cam kết về một số 
quyền rút vốn đặc biệt (certain drawdown) 
100% 
6. Các chứng nhận phát hành hoặc công cụ liên quan đến công cụ 
bảo hiểm (note issuance and revolving underwriting facilities) 
50% 
7. Các cam kết khác (ví dụ như công cụ dự phòng và hạn mức tín 
dụng) với thời gian đáo hạn ban đầu trên 1 năm 
50% 
8. Các cam kết tương tự với thời gian đáo hạn đến 1 năm hoặc có 
thể hỦy bỏ bất cứ thời điểm nào 
0% 
PHỤ LỤC 2 
Về hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực của Ủy ban Basel 
Các Nguyên tắc cơ bản Basel được coi là nhóm nguyên tắc dễ áp dụng và kiểm 
chứng, là một tài liệu tham khảo dành cho lĩnh vực giám sát và quản trị ngân hàng ở 
nhiều quốc gia trên thế giới. Các nguyên tắc này đã và đang giúp ích nhiều cho 
chuyên gia giám sát của các quốc gia trong việc vận dụng để nâng cao hiệu quả của hệ 
thống giám sát hiện tại. Ủy ban Basel sẽ cùng các tổ chức liên quan khác đóng vai trò 
nhất định trong việc giám sát tiến độ của các quốc gia trong việc áp dụng các nguyên 
tắc này. Ủy ban cũng đã đề nghị IMF, WB và các tổ chức liên quan khác áp dụng các 
nguyên tắc này trong quá trình hỗ trợ cho các nước nâng cấp hệ thống giám sát để 
thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô và ổn định thị trường tài chính toàn cầu. Việc thực hiện 
Nguyên tắc này được tổng kết tại cuộc Hội thảo Quốc tế của Giám sát viên Ngân hàng 
tổ chức vào tháng 10 năm 1998 và hai năm một lần sau đó. 
Ủy Ban Basel đưa ra 25 nguyên tắc cơ bản cần thiết đảm bảo cho hệ thống giám sát 
hoạt động có hiệu quả. Nội dung chính của các nguyên tắc này được tóm tắt theo các 
cụm chủ đề như sau: 
Nguyên tắc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát nghiệp vụ NH hiệu 
quả: 
Nguyên tắc số 1 qui định rõ: Một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả 
phải là một hệ thống phân định trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan 
tham gia trong quá trình giám sát các ngân hàng. Mỗi cơ quan đó phải có nguồn lực 
hoạt động độc lập và phù hợp, phải có một khung pháp lý thích hợp cho việc giám sát 
nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm cả các điều khoản liên quan đến quyền hạn của các tổ 
chức ngân hàng và công tác giám sát hiện nay của chính họ, quyền giải quyết những 
vấn đề liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, các vấn đề về an toàn hoạt động của các 
ngân hàng, và quyền được bảo vệ hợp pháp đối với các chuyên gia giám sát. Đồng 
thời cần có các quy định cần thiết về việc chia sẻ thông giữa các chuyên gia giám sát 
và việc bảo mật các thông tin đó. 
Các nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: 
Cụm này bao gồm 4 nguyên tắc từ nguyên tắc số 2 đến nguyên tắc số 5, với các nội 
dung chính được qui định như sau: 
 Xác định rõ ràng các hoạt động tổ chức tài chính được phép thực hiện và chịu 
sự giám sát. Việc được hoạt động dưới bất cứ hình thức nào dưới danh nghĩa hoặc sử 
dụng cụm từ “ngân hàng” cần phải được kiểm soát chặt chẽ. 
 Cơ quan cấp phép phải được trao quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin 
thành lập nếu không đạt yêu cầu. Tối thiểu, quá trình cấp phép phải thực hiện các công 
đoạn: đánh giá cơ cấu sở hữu tổ chức của nghiệp vụ ngân hàng, Ban giám đốc và các 
cán bộ quản lý chủ chốt, kế hoạch kinh doanh và kiểm soát nội tại, dự báo tình hình 
tài chính tương lai, bao gồm cả vốn cơ bản. Nếu chủ sở hữu hoặc cơ quan mẹ được đề 
xuất là một ngân hàng nước ngoài thì cần phải có sự cho phép trước của chuyên gia 
giám sát nước chủ nhà. 
 Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải được có quyền rà soát và từ 
chối bất kỳ một đề xuất nào đối với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát 
ngân hàng hiện tại cho các bên khác; có quyền thiết lập các tiêu chí để rà soát việc bổ 
sung và đầu tư lớn của ngân hàng, đảm bảo là các chi nhánh hoặc cơ cấu của ngân 
hàng không chịu rủi ro hoặc bị cản trở đến hiệu quả hoạt động công tác giám sát. 
Các nguyên tắc về các quy định và yêu cầu thận trọng: 
Cụm chủ đề quan trọng này gồm 10 nguyên tắc từ số 6 đến số 15 với những nội dung 
chính là đưa ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng được 
làm và nhất thiết phải biết xử lý trong hoạt động của mình như sau: 
 Đưa ra các yêu cầu về vốn an toàn và phù hợp cho tất cả các ngân hàng; Xác 
định rõ những khu vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; Tối thiểu, đối với một ngân 
hàng quốc tế, những yêu cầu đó không được thấp hơn những yêu cầu đã đưa ra trong 
Hiệp ước Basel và các tài liệu sửa đổi sau đó. 
 Đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt động, các thủ tục cho vay vốn, đầu tư, 
việc kiểm soát vốn vay hiện tại và hồ sơ đầu tư của ngân hàng đó. 
 Đánh giá chất lượng tài sản và tính thích hợp của các điều khoản chống thất 
thoát và quỹ dự trữ thất thoát khoản vay. 
 Quy định và giám sát việc các ngân hàng có hoặc buộc phải có hệ thống quản 
lý thông tin nhằm xác định được các đối tượng vay; đưa ra những hạn chế nghiêm 
ngặt để tránh hiện tượng ngân hàng chỉ tập trung cho một số đối tượng vay hoặc nhóm 
đối tượng vay nhất định. 
 Đưa ra các yêu cầu đối với việc cho vay một số công ty và cá nhân nào đó là 
dựa trên điều kiện tự do "trong tầm tay" (arm’s- length), và việc kéo dài thời hạn vay 
phải được giám sát chặt chẽ. 
 Biết chắc là các ngân hàng có các chính sách, biện pháp phù hợp với quy định 
giám sát, kiểm soát rủi ro quốc gia, rủi ro chuyển dịch trong các hoạt động cho vay và 
đầu tư quốc tế; đồng thời cần duy trì khoản dự trữ phù hợp cho các rủi ro nói trên. 
 Biết chắc là các ngân hàng đã có một hệ thống đo lường, giám sát và kiểm soát 
rủi ro thị trường; biết áp đặt những biện pháp hạn chế rủi ro và yêu cầu mức vốn tối 
thiểu đối với từng hoạt động khi tiếp cận với thị trường nhiều rủi ro ngay cả khi đã 
được bảo lãnh. 
 Phải biết chắc là các ngân hàng đã thiết lập qui trình quản lý rủi ro tổng thể 
(bao gồm Ban quản lý và cán bộ phù hợp) phục vụ cho việc xác định, đo lường, giám 
sát và kiểm soát các rủi ro vật chất, và nắm giữ vốn để ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy 
ra. 
 Biết chắc là các ngân hàng có hoặc buộc phải có hệ thống kiểm soát nội bộ 
hiện tại phù hợp đối với tính chất và quy mô hoạt động của họ. Hệ thống kiểm soát 
này bao gồm việc phân bổ quyền hạn, trách nhiệm, phân định chức năng tham gia vào 
các hoạt động của ngân hàng, hoạt động quỹ, kiểm toán tài sản và thế chấp, đảm bảo 
tính an toàn cho các tài sản của ngân hàng, hệ thống kiểm toán nội bộ độc lập phù 
hợp, và các biện pháp thích hợp đảm bảo sự tuân thủ những biện pháp kiểm soát nói 
trên cùng các quy định, luật lệ liên quan khác. 
 Biết chắc là các ngân hàng có chính sách thực tiễn và cơ chế hoạt động phù 
hợp, bao gồm cả các quy định nghiêm ngặt về “Hiểu rõ khách hàng của bạn", nhằm 
thúc đẩy các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn trong ngành tài 
chính và ngăn ngừa các hiện tượng phạm pháp có thể xảy ra, dù vô tình hay cố ý. 
Các nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiện nay: 
Cụm chủ đề này gồm 5 nguyên tắc từ số 16 đến số 20 với những nội dung chính là 
một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiệu quả cần phải: 
 Có các hình thức giám sát không tại chỗ và tại chỗ. 
 Thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc ngân hàng và hiểu rõ về hoạt động của 
ngân hàng. 
 Xây dựng các biện pháp thu thập, rà soát và phân tích các báo cáo, thống kê 
của ngân hàng theo hình thức đơn lẻ và tổng hợp. 
 Có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát thông qua kiểm tra trực 
tiếp tại chỗ, hoặc sử dụng các kiểm toán viên độc lập. 
 Không ngừng tăng cường năng lực của chuyên gia giám sát trong việc giám sát 
hoạt động của nhóm các ngân hàng một cách tổng quát. 
Nguyên tắc thuộc về yêu cầu về thông tin: 
Cụm chủ đề này gồm 1 nguyên tắc số 21 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân 
hàng phải biết chắc là mỗi ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp theo yêu cầu 
của các chính sách kế toán và theo một phương thức nào đó giúp chuyên gia giám sát 
có thể tiếp cận, thấy được tình hình tài chính thực tế của ngân hàng và khả năng sinh 
lời của các nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải thường xuyên đưa ra các 
bản kê tài chính phản ảnh trung thực tình hình tài chính của mình với cơ quan Thanh 
tra - giám sát. 
Nguyên tắc thuộc về Quyền hạn hợp pháp của Chuyên gia giám sát: 
Cụm chủ đề này có 1 nguyên tắc số 22 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân 
hàng phải luôn có các biện pháp giám sát bắt buộc để có thể đưa ra được hành động 
can thiệp kịp thời khi ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản (ví dụ tỷ 
lệ vốn tối thiểu phù hợp, năng lực người đứng đầu...), khi có hiện tượng vi phạm về 
thể chế, hoặc khi người gửi tiền có thể gặp rủi ro dưới bất kỳ hình thức nào. Trong 
trường hợp khẩn cấp, hoạt động can thiệp này bao gồm cả việc thu hồi giấy phép lập 
tức hoặc đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động. 
Các nguyên tắc về Nghiệp vụ ngân hàng xuyên biên giới: 
Cụm chủ đề này gồm 3 nguyên tắc cuối cùng từ số 23 đến số 25 với những nội dung 
chủ yếu quy định về nhiệm vụ của chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải bao 
gồm việc 
 Thực hiện nghiệp vụ giám sát tổng hợp các tổ chức ngân hàng có giao dịch 
quốc tế, giám sát và áp dụng các thông lệ cơ bản phù hợp trong tất cả các giao dịch 
của các ngân hàng khi tiến hành giao dịch quốc tế, trước nhất là tại các chi nhánh, liên 
doanh và cơ sở ngân hàng quốc tế. 
 Thiết lập quan hệ và hệ thống trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát 
khác, trước nhất là với chuyên gia giám sát của nước sở tại. 
 Yêu cầu các ngân hàng nước ngoài hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn cao 
bằng tiêu chuẩn của các ngân hàng trong nước. Họ cần phải trao đổi thông tin với các 
chuyên gia giám sát của nước sở tại về hoạt động của mình nhằm có được sự giám sát 
tổng quát nhất và bình đẳng nhất đối với các loại ngân hàng khác nhau. 
Các cơ quan Nhà nước nên áp dụng các nguyên tắc này trong việc giám sát hoạt động 
của các tổ chức ngân hàng trong hệ thống luật pháp của nước mình. Đây là yêu cầu tối 
thiểu và một số trường hợp cần phải được thực hiện kèm với các biện pháp khác trong 
từng điều kiện cụ thể giải quyết những rủi ro trong hệ thống tài chính của từng quốc 
gia riêng biệt. Các nguyên tắc nói trên cũng áp đụng được cho các Định chế tài chính 
phi ngân hàng. 
Ủy Ban Basel hoàn toàn tin tưởng rằng việc áp dụng đồng nhất các nguyên tắc cơ bản 
ở mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao tính ổn định tài chính 
của các quốc gia trong nội tại từng nước và trên toàn cầu. Tốc độ áp dụng các nguyên 
tắc này tất nhiên sẽ khác nhau. Ở nhiều nước sẽ cần có những thay đổi lớn về khung 
thể chế và vai trò của chuyên gia giám sát vì hiện nay ở nhiều quốc gia, vai trò hợp 
pháp của chuyên gia giám sát chưa được xác định để có thể áp dụng các nguyên tắc 
này. Trong trường hợp này, Ủy Ban Basel cho rằng các cơ quan lập pháp quốc gia cần 
tiến hành xem xét thực hiện những thay đổi cần thiết đảm bảo cho việc áp dụng được 
các nguyên tắc cơ bản một cách hữu hiệu nhất. 
Ủy ban Basel cũng khuyến cáo sẽ tiếp tục xem xét các hoạt động xác định tiêu chuẩn 
trong những lĩnh vực có rủi ro cao và trong các lĩnh vực chính của công tác giám sát 
nghiệp vụ ngân hàng, như đã từng làm trong ấn phẩm thứ hai - Bộ sách hướng dẫn các 
khuyến nghị của Ủy ban. “Các Nguyên tắc cơ bản Basel” sẽ là tài liệu tham chiếu 
cho các hoạt động trong tương lai của Ủy ban và trong việc hợp tác với các chuyên gia 
giám sát của các nước không thuộc nhóm G-10 khi cần thiết. Ủy ban Basel luôn 
khuyến khích các hoạt động cấp quốc gia trong việc áp dụng các Nguyên tắc cơ bản 
thông qua hợp tác với các tổ chức giám sát và các bên liên quan khác. Cuối cùng Ủy 
ban Basel cam kết sẽ thúc đẩy việc hợp tác với chuyên gia giám sát ở các nước ngoài 
G-10 và tăng cường đầu tư hỗ trợ kỹ thuật cũng như đào tạo cho các quốc gia khác. 
Trong quá trình xây dựng các nguyên tắc cơ bản cho công tác thanh tra, giám sát 
nghiệp vụ ngân hàng, các phương châm sau đây đã được coi trọng: 
 Mục tiêu chính của công tác giám sát ngân hàng là duy trì sự ổn định và lòng 
tin của các bên đối với hệ thống tài chính, nhờ đó giảm được rủi ro cho bên gửi tiền và 
các bên cho vay khác. 
 Chuyên gia giám sát phải hỗ trợ việc khuyến khích tuân thủ các qui tắc thị 
trường thông qua việc thúc đẩy quản lý doanh nghiệp hữu hiệu (nhờ có cơ cấu tổ chức 
phù hợp, trách nhiệm rõ ràng của ban giám đốc và cán bộ chủ chốt của ngân hàng, 
nâng cao tính minh bạch và sự kiểm chứng của thị trường). 
 Chuyên gia giám sát phải nắm chắc tính chất hoạt động của các ngân hàng và 
đảm bảo ở mức cao nhất có thể được việc quản lý các rủi ro có thể xảy ra đối với các 
ngân hàng đó. 
 Giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả đòi hỏi phải đánh giá về khả năng 
gặp rủi ro của từng ngân hàng một cách cẩn trọng và qua đó phân bổ nguồn lực giám 
sát rủi ro cho phù hợp. 
 Chuyên gia giám sát phải đảm bảo là các ngân hàng dành nguồn lực thích hợp 
để sẵn sàng đối phó với rủi ro. Các nguồn lực đó bao gồm vốn, công tác quản lý tốt, 
và hệ thống kiểm soát, sổ sách kế toán rõ ràng. 
 Việc kết hợp với các chuyên gia giám sát là hết sức quan trọng, đặc biệt khi 
hoạt động của ngân hàng mang tính chất xuyên quốc gia, với các tổ chức nghiệp vụ 
ngân hàng nước ngoài. 
Từ các nguyên tắc và khuyến cáo nói trên, việc giám sát có hiệu quả hoạt động của 
các tổ chức có hoạt động ngân hàng là một việc làm quan trọng, đảm bảo môi trường 
kinh tế vi mô và vĩ mô vững mạnh, trong đó hệ thống ngân hàng đích danh đóng vai 
trò đặc biệt quan trọng trong các giao dịch tài chính, huy động vốn và phân bổ nguồn 
tiết kiệm xã hội. Giám sát sẽ đảm bảo sự an toàn và hữu ích trong các hoạt động của 
ngân hàng, đảm bảo cho việc các ngân hàng có đủ vốn và nguồn dự trữ để phòng 
chống các rủi ro có thể xảy ra. Việc giám sát tốt và có hiệu quả sẽ tạo ra một loại hàng 
hoá công cộng bậc cao mà toàn bộ thị trường dịch vụ tài chính có thể tạo ra được cùng 
với các chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả. Công tác giám sát trên thị trường này là yếu 
tố chủ đạo đảm bảo sự ổn định về tài chính cho một quốc gia. Mặc dù chi phí cho 
công tác giám sát nghiệp vụ ngân hàng là tương đối cao, nhưng thực tế cho thấy là cái 
giá phải trả cho sự giám sát kém cỏi còn cao hơn rất nhiều lần. 
Việc giám sát không thể và không tạo ra được sự đảm bảo chắc chắn là ngân hàng sẽ 
không bị thua lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, việc thua lỗ là phần còn lại sau các nỗ 
lực đối phó với rủi ro. Tuy nhiên, trong việc xử lý hậu quả rủi ro gây ra, vẫn còn bao 
gồm cả những hình thức mang tính đối phó để trấn an dư luận hoặc tính chính trị - 
trong đó rõ nhất là ở quá trình ra quyết định và mức độ cam kết của ngân sách công 
trong việc hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy việc thua lỗ không chỉ hoàn 
toàn là trách nhiệm của chuyên gia giám sát ngân hàng. Tuy nhiên những chuyên gia 
này luôn phải có sẵn những giải pháp thích hợp đối phó với khó khăn của ngành ngân 
hàng. 
Cần thiết phải có một số điều kiện cơ sở vật chất nhất định hỗ trợ cho công tác giám 
sát. Nếu không có, chuyên gia giám sát cần phải thuyết phục được chính phủ hỗ trợ 
cho vấn đề này (và cần đóng vai trò nhất định trong việc thiết kế và xây dựng cơ sở 
cần thiết). 
Tóm lại 
Các nguyên tắc cơ bản về giám sát nghiệp vụ ngân hàng đã trình bày ở trên là cơ sở 
cần thiết cho việc thiết lập một hệ thống giám sát có hiệu quả. Tuy nhiên cũng cần 
xem xét tới các đặc điểm của từng quốc gia, khu vực trong quá trình áp dụng các tiêu 
chuẩn đó. Các tiêu chuẩn này là điều kiện cần nhưng không có nghĩa là đã đầy đủ cho 
mọi trường hợp. Bất kỳ một hệ thống giám sát nào cũng cần xem xét đến tính chất và 
loại rủi ro có thể xuất hiện tại thị trường tài chính trong nước và những điều kiện cơ sở 
vật chất liên quan. Do vậy mỗi nước cần xem xét mức độ cần thiết phải bổ sung thêm 
những yêu cầu khác ngoài các tiêu chuẩn này để có thể đối phó được với những rủi ro 
cụ thể và điều kiện cụ thể trong thị trường của nước mình. Ngoài ra việc giám sát 
nghiệp vụ ngân hàng bản thân nó cũng là một quá trình năng động, cần phải có những 
thay đổi trong từng thị trường và từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, chuyên gia giám sát cần 
luôn phải đánh giá lại các chính sách, phương thức giám sát của mình để có thể theo 
kịp với những xu hướng và thay đổi đã và đang diễn ra. Nhà nước cũng cần phải có 
một khung pháp lý linh hoạt tạo điều kiện cho các chuyên gia giám sát thực hiện 
những thay đổi này. Ngoài ra, do tính chất đặc biệt "nhạy cảm" và là loại hoạt động 
mang tính Nhà nước nên Nhà nước cũng cần phải có khung Pháp lý chuyên biệt để 
khuyến khích vật chất và bảo vệ sự an toàn cho bản thân các chuyên gia làm việc 
trong lĩnh vực thanh tra, giám sát ngân hàng. 
PHỤ LỤC 3 
Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL 
Loại tài 
sản 
Khoản phải đòi 
với doanh 
nghiệp 
Bất động sản 
thế chấp 
Hoạt động 
bán lẻ 
Hoạt động 
bán lẻ tuần 
hoàn 
LGD 45% 45% 45% 25% 45% 85% 45% 85%
M 2.5 năm 2.5 năm 2.5 năm 2.5 năm 
Doanh thu 
Triệu 
EUR 
50 5 
PD 
0,03 14,44 11,30 4,15 2,30 4,45 8,41 0,98 1,85
0,05 19,65 15,39 6,23 3,46 6,63 12,52 1,51 2,86
0,10 29,65 23,30 10,69 5,94 11,16 21,08 2,71 5,12
0,25 49,47 39,01 21,30 11,83 21,15 39,96 5,76 10,88
0,40 62,72 49,49 29,94 16,64 28,42 53,69 8,41 15,88
0,50 69,61 54,91 35,08 19,49 32,36 61,13 10,04 18,97
0,75 82,78 65,14 46,46 25,81 40,10 75,74 13,80 26,06
1,00 92,32 72,40 56,40 31,33 45,77 86,46 17,22 32,53
1,30 100,95 78,77 67,00 37,22 50,80 95,95 21,02 39,70
1,50 105,59 82,11 73,45 40,80 53,37 100,81 23,40 44,19
2,00 114,86 88,55 87,94 48,85 57,99 109,53 28,92 54,63
2,50 122,16 93,43 100,64 55,91 60,90 115,03 33,98 64,18
3,00 128,44 97,58 111,99 62,22 62,79 118,61 38,66 73,03
4,00 139,58 105,04 131,63 73,13 65,01 122,80 47,16 89,08
5,00 149,86 112,27 148,22 82,35 66,42 125,45 54,75 103,41
6,00 159,61 119,48 162,52 90,29 67,73 127,94 61,61 116,37
10,00 193.09 146,51 204,41 113,56 75,54 142,69 83,89 158,47
15,00 221,54 171,91 235,72 130,96 88,60 167,36 103,89 196,23
20,00 238,23 188,42 253,12 140,62 100,28 189,41 117,99 222,86
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement % Capital 
Standards,p197 
PHỤ LỤC 4 
Minh hoạ phạm vi áp dụng của hiệp ước Basel II 
Nguồn: International Convergence of Capital Measurment & Capital Standards, June 
2006 
(1) Phạm vi giới hạn đối với nhóm NH chiếm ưu thế. Hiệp ước áp dụng chủ yếu 
đối với các NH dựa trên cơ sở hợp nhất, chẳng hạn như cấp độ công ty mẹ 
(2) , (3) và (4) hiệp ước cũng được áp dụng với cấp độ thấp hơn là đối với các 
ngân hàng quốc tế trên cơ sở hợp nhất. 
Tập đoàn tài 
chính
Công ty cổ phần 
mẹ 
Ngân hàng hoạt 
động quốc tế
Ngân hàng hoạt 
động quốc tế
Ngân hàng hoạt 
động quốc tế
NH nội 
địa
Công ty 
CK
(1) 
(2) 
(3) 
(4) 
PHỤ LỤC 5 
Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II 
Xếp hạng 
tín nhiệm 
AAA 
đến 
AA- 
A+ đến 
A- 
BBB+ 
đến 
BBB- 
BB+ 
đến B- 
Dưới B- 
Không 
xếp 
hạng 
Tiền gửi tại 
NHTW 
 0% 20% 50% 100% 150% 100% 
Khoản phải 
đòi tại 
PSEs 
Theo hướng dẫn của mỗi quốc gia, tùy thuộc vào việc chọn trường hợp 1 hay 
2 đối với các khoản phải đòi ngân hàng. Nếu lựa chọn trường hợp 2 thì sẽ 
không áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi ngắn hạn như 
đối với MDBs theo quy định trên (trường hợp 2b) 
Khoản phải 
đòi tại NH 
phát triển 
đa phương 
(MDBs) 
Thông thường dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập, 
cũng dựa trên trường hợp 2 (option 2) đối với các khoản phải đòi ngân hàng 
mà không có khả năng áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi 
ngắn hạn. Hệ số rủi ro 0% có thể áp dụng cho những MDBs được đánh giá 
cao và thoả mãn những tiêu chuẩn do Ủy ban đưa ra 
Cách 1 20% 50% 100% 100% 150% 100% 
Cách 2a 20% 50% 50% 100% 150% 50% 
Khoản phải 
đòi tại các 
ngân hàng Cách 2b27 20% 20% 20% 50% 150% 20% 
Đầu tư tại 
công ty 
chứng 
khoán 
Giống như khoản mục khoản phải đòi tại ngân hàng với những hệ số rủi ro 
như trên. Mặt khác, những khoản đầu tư này cũng phải tuân thủ theo luật lệ 
dành riêng cho các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp 
Nguồn: Theo Basel 2004, p15-2228 
27 Hệ số rủi ro đối với các khoản phải đòi ngắn hạn theo cách 2. Trong đó khoản phải đòi ngắn hạn được định 
nghĩa là có thời gian đáo hạn ban đầu từ 3 tháng trở xuống. 
28 [4] 
Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp 
AAA đến 
AA- 
A+ đến A- 
BBB+ đến 
BB- 
Dưới BB- 
Không xếp 
hạng 
Khoản phải đòi 
đối với doanh 
nghiệp 
20% 50% 100% 150% 100% 
Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác 
Khoản mục Hệ số rủi ro 
Khoản phải đòi liên quan đến danh mục đầu tư lẻ có điều chỉnh 
(bao gồm mục đích điều chỉnh vốn)29 
 75%30 
Khoản phải đòi được đảm bảo bằng nhà ở và tài sản gắn liền với 
nhà ở 
35% 
Khoản phải đòi bảo đảm bằng bất động sản thương mại 
Không vượt quá 100% hệ 
số rủi ro tương ứng của 
khoản vay có bảo đảm 
Nợ vay quá hạn từ 90 ngày trở lên, và 
- Dự phòng đặc biệt nhỏ hơn 20% dư nợ 
- Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 20% dư nợ 
- Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 50% dư nợ 
150% 
100% 
50% - 100% 
Khoản mục rủi ro cao như 
- Khoản phải đòi đối với Chính phủ, PSEs, ngân hàng và công ty 
chứng khoán được xếp hạng dưới B- 
>= 150% 
29 Để được xếp vào loại khoản mục ngày, các khoản phải đòi cần thoả mãn những điều kiện như hoạt động giao 
dịch đối với các cá nhân hoặc doanh nghiệp tư nhân (tiêu chuẩn định hướng), phải dưới các hình thức như cho 
vay luân chuyển và cho vay theo hạn mức (bao gồm cả thẻ tín dụng và các khoản thấu chi), vay cá nhân có kỳ 
hạn và cho thuê tài sản (thuê xe, thết bị, cho vay học tập, hỗ trợ tài chính cá nhân…) Ngoài ra còn có các loại 
chứng khoán vốn và chứng khoán nợ (niêm yết hoặc không) 
30 Để đạt được nhu cầu vốn tối thiểu với mức hệ số rủi ro như thế này thì cần bổ sung thêm giả thiết là tổng mức 
giao dịch với một đối tác không vượt quá 0.2% tổng danh mục đầu tư lẻ có điều chỉnh, và theo quy định bổ sung 
là cũng không vượt quá 1 triệu EUR 
- Khoản phải đòi đối với công ty xếp hạng dưới B- 
- Các khoản nợ quá hạn 
- Giao dịch các chứng khoán xếp hạng từ BB+ đến BB- 
Tài sản có khác 100% 
Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán 
Khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán CCF 
Các cam kết với thời gian đáo hạn đến một năm 20% 
Các cam kết với thời gian đáo hạn từ một năm trở lên 50% 
Cam kết với các tổ chức đáng tin cậy kèm theo điều kiện không thể hủy ngang 
hoặc tự động hủy bỏ khi đáo hạn 
0% 
Các giao dịch dạng repo, các bảo lãnh niêm yết chứng khoán của ngân hàng, 
bảo lãnh cho vay của ngân hàng… 
100%
Thư tín dụng ngắn hạn và tự động thanh khoản đối với sự vận chuyển của 
hàng hoá (ví dụ như thư tín dụng đảm bảng bằng điều khoản giao hàng) – áp 
dụng cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận 
20% 
Các khoản mục khác ngoài những khoản đã liệt kê ở trên được áp dụng theo 
Basle I 
Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường 
Loại tài sản 
Xếp hạng 
tín nhiệm 
độc lập 
Tỉ lệ vốn yêu cầu 
AAA đến AA- 0% 
0.25% (thời gian đáo hạn còn lại <= 6 tháng) 
Liên quan 
đến Chính Phủ31 A+ đến BBB- 
1.00% (từ trên 6 đến 24 tháng) 
31 Loại tài sản liên quan đến Chính phủ bao gồm các giấy tờ có giá do chính phủ phát hành như trái phiếu, tín 
phiếu, các công cụ nợ ngắn hạng 
1.60% (trên 24 tháng) 
BB+ đến B- 8.00% 
Dưới B- 12.00% 
Không xếp hạng 8.00% 
0.25% (thời gian đáo hạn còn lại <= 6 tháng) 
1.00% (từ trên 6 tháng đến 24 tháng) Đủ chất lượng32 
1.60% (trên 24 tháng) 
Tương tự như yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn đối với rủi ro tín 
dụng của Basel II 
BB+ đến BB- 8.00% 
Dưới BB- 12.00% 
Khác 
Không xếp hạng 8.00% 
Nguồn: Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks, p10 
32 Bao gồm chứng khoán do các tổ chức công, ngân hàng phát triển đa phương phát hành; các loại chứng khoán 
khác thỏa mãn điều kiện được xếp hạng Baa (theo Moody’s) và BBB (theo Standard & Poor’s) trở lên theo sự 
đánh giá của 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm do NHNN chỉ định; hoặc không xếp hạng nhưng được đánh giá cao 
bởi ngân hàng báo cáo và đơn vị phát hành chứng khoán đã niêm yết trên một thị trường chứng khoán có tên 
tuổi. 
PHỤ LỤC 6 
Nguồn Cross-border banking in Asia: Basel 2 and other prudential issues, p.1033 
33 [5] 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Anh 
1. Benton E.Gup, The New Basel Capital Accord, Thomson 
2. Basle Committee on Banking Supervision, International Convergence of 
Capital Measurement and Capital Standards, Basle July 1988 
3. Basel Committee on Banking Supervision, Jannuary 2001 
Overview of the New Basel Cappital Accord, 
The New Basel Capital Accord: an explanatory note 
Principles for the Management and Supervision of Interest Rate Risk 
Operational Risk 
4. Basel Committee on Banking Supervision, International Convergence of 
Capital Measurement and Capital Standards, June 2004 
5. Stefan Hohl, Patrick McGuire and Eli Remolona, Cross-border banking in 
Asia: Basel 2 and other prudential issues, www.bis.org March 2006 
6. Basel Committee on Banking Supervision, Amendment to the Capital 
Accord to incorporate market risks, November 2005 
Tiếng Việt 
7. Quyết định 457/2005/QĐ – NHNN, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn 
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ngày 19 tháng 4 năm 2005 
8. Thông tư 49/2004/TT – BTC, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài 
chính của các TCTD nhà nước, ngày 3 tháng 6 năm 2004 
9. Nguyễn Đại Lai, Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong hội 
thảo “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”, 
www.sbv.gov.vn 
10. Bùi Quang Ngân, Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 
của các NHTM Việt Nam, www.sbv.gov.vn 
11. Vũ Duy Tín, Một số vấn đề về xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả 
tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 18/2006 
12. Nguyễn Hương Giang, Một số khó khăn trong việc thực hiện Basel II đối 
với các nước đang phát triển, Tạp chí Ngân hàng số 12/2005 
13. Viên Thế Giang, Áp dụng luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng của 
các TCTD trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Ngân hàng số 16/2006 
14. Lê Văn Hinh và Trần Đại Bằng, Tương lai về loại hình NHTM NN ở Việt 
Nam, Tạp chí Ngân hàng số 17/2006 
15. Nguyễn Đại Lai, Ngân hàng VN 20 năm đổi mới cùng đất nước…, Tạp chí 
Ngân hàng số 5/2006 
16. VietNamNet, Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam, Ngày 26/01/2005 
17. Vneconomy, Những thách thức từ Basel II với ngành Ngân hàng, Ngày 
4/11/2004 
18. Lê Kim Thủy, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NH 
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, www.sbv.gov.vn 
19. Nguyễn Đại Lai, Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc cơ bản 
của Ủy ban Basel về Thanh tra – Giám sát ngân hàng, www.sbv.gov.vn 
20. Đoàn Ngọc Phúc, Những hạn chế và thách thức của hệ thống NHTM VN 
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 337, tháng 
6/2006 
21. Nguyễn Thị Hiền, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ 
thống NHTM CP Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 5/2006 
22. Nguyễn Văn Bình, Một số thách thức đối với hệ thống thanh tra, giám sát 
ngân hàng trong tình hình mới, Tạp chí ngân hàng số 1/2007 
23. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2005 
24. Quyết định 112/2006/QĐ – TTg, Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt 
Nam đến 2010 và định hướng đến 2020, ngày 24 tháng 5 năm 2006 
25. Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN, Sửa đổi bổ sung quyết định 457/2005/QĐ-
NHNN qui định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, ngày 
19 tháng 1 năm 2007 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf