Dự án thành lập Công ty TNHH Good Health cung cấp dịch vụ ăn uống và cơm văn phòng

LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: Ý TƯỞNG VÀ ĐỘNG LỰC KINH DOANH I. Ý TƯỞNG KINH DOANH II. ĐỘNG LỰC KINH DOANH III. TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN IV. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN 1. Hình thức pháp lý 2. Quy mô dự án CHƯƠNG II: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ý TƯỞNG KINH DOANH (DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY GOOD HEALTH) I. MỤC TIÊU II. TỔNG QUAN VỀ CTY GOOD HEALTH 1. Công ty 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động của các phòng ban 3. Cơ sở vật chất để kinh doanh sản xuất của công ty 4. Sản phẩm kinh doanh 5. Tính năng, đặc điểm của sản phẩm III. MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁCH THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG 1. Đặc điểm về thị trường khu vực quận Cầu giấy và Mỹ đình 3. Địa điểm kinh doanh 4. Đánh giá khách hàng của công ty GH 5. Đối thủ tiềm ẩn 6. Marketing 6.1 Chiến lược địa điểm bán hàng (Place) 6.2 Chiến lược về giá cả (Price) 6.4 Chiến lược sản phẩm dịch vụ (Product) IV: CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CÔNG TY GH 1. Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên 2. Chính sách lương và các chế độ trong công ty 3. Chính sách thu hút cộng tác viên 4. Chính sách chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm 5. Chính sách đối với khách hàng CHƯƠNG III: ƯỚC TÍNH VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY GH VÀ KẾ HOẠCH THU LỢI NHUẬN I. NGUỒN VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC NGUỒN VỐN 1. Nguồn vốn của công ty GH 2. Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư 2.1. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản 2.2 Chi phí văn phòng 2.3. Chi phí mua đồ dùng cho công ty GH 2.4. Chi phí quảng cáo, tiếp thị 2.5. Chi phí thường xuyên hàng tháng II. KẾ HOẠCH THU LỢI NHUẬN 1. Dự tính doanh thu và lợi nhuận 1.1. Dự tính giá sản phẩm 1.2.Dự tính doanh thu 1.3 Dự tính lợi nhuận 2. Khấu hao tài sản cố định CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI VÀ KẾT LUẬN VỀ DỰ ÁN I. THỜI GIAN THU HỒI VỐN ĐẦU TƯ II. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN CỦA DỰ ÁN III. TỶ SUẤT HOÀN VỐN NỘI BỘ IRR IV. CHỈ SỐ SINH LỜI CỦA DỰ ÁN NĂM THỨ NHẤT VI. KẾT LUẬN VỀ DỰ ÁN KẾT LUẬN

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3089 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án thành lập Công ty TNHH Good Health cung cấp dịch vụ ăn uống và cơm văn phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo. Công ty hiện có: - 17 đội xây lắp điện: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất chính theo chức năng, nhiệm vụ của Công ty đã được quy định trong quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế giữa Công ty và đơn vị khác và giấy phép kinh doanh. Do đặc tính của công tác xây lắp các công trình điện, Công ty thành lập các đội xây lắp điện với qui mô mỗi đội có từ 15 đến 30 công nhân, bao gồm một Đội trưởng phụ trách chung, một kỹ thuật viên phụ trách khâu kỹ thuật thi công và một nhân viên kinh tế chịu trách nhiệm quản lý thu chi và tập hợp chi phí của các công trình. Các đội điện tổ chức thi công công trình theo hợp đồng kinh tế do Công ty ký kết với các chủ đầu tư và theo thiết kế được duyệt. Những công trình có qui mô lớn thì Công ty sẽ huy động nhiều đội cùng tham gia thi công. Ngoài ra còn có các tổ đội, phân xưởng phụ trợ như: - Phân xưởng cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công sắt thép, hòm công tơ phục vụ cho việc thi công lắp đặt các công trình điện. - Đội vận tải: Thực hiện việc vận chuyển nguyên vật liệu đến chân công trình phục vụ cho sản xuất. - Đội xây dựng: Sản xuất cột phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra đội còn được phép ký kết hợp đồng xây dựng, sửa chữa nhà cửa nội thất trong và ngoài Công ty Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở CÁC ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI TRƯỞNG Kỹ thuật viên Nhân viên Kinh tế Nhóm trưởng Công nhân 2.1.4- Bộ máy quản lý Song song với bộ phận sản xuất là bộ phận nghiệp vụ của Công ty bao gồm 8 phòng ban chức năng có nhiệm vụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Các bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, và phải phối hợp với nhau đảm bảo mọi hoạt động sản xuất của Công ty được liên tục. - Phòng Hành chính quản trị: Có chức năng hành chính, bảo vệ, pháp chế, tổ chức đời sống khám chữa bệnh. Quản lý bất động sản, phương tiện, thiết bị và tài sản hiện có tại Công ty, tổ chức công tác văn thư, đánh máy, tổ chức công tác phục vụ khác ... - Phòng tổ chức lao động tiền lương: có chức năng giải quyết các vấn đề về tổ chức, quản lý lao động và tiền lương của Công ty, tuyển dụng bố trí đào tạo, bồi huấn lao động. + Thực hiện công tác tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ bậc thợ cho đội ngũ cán bộ và công nhân trong toàn Công ty hàng năm tổ chức thi tay nghề cho công nhân. + Thực hiện các chế độ, quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động. - Phòng kế hoạch có chức năng lập kế hoạch điều độ sản xuất hàng quí, hàng năm. + Tiến hành giao tiếp và khảo sát sơ bộ hợp đồng kinh tế với các tổ đội sản xuất dựa trên kế hoạch Công ty giao cho. + Lập dự toán định mức và đơn giá về nhân công và vật tư cho từng công trình tại từng thời điểm. + Tiến hành giao tiếp và khảo sát sơ bộ hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác trong và ngoài Công ty. + Lập dự toán và trình với Giám đốc để tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế. + Kết hợp cùng phòng TCKT thanh toán hợp đồng. - Phòng Kỹ thuật: có chức năng quản lý kỹ thuật xây dựng công trình + Giám sát kỹ thuật các công trình xây lắp sửa chữa cũng như đại tu. + Tham gia nghiệm thu và bàn giao các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Phòng vật tư có chức năng cung ứng bảo quản, cấp phát và quản lý vật tư trên cơ sở các dự toán về nguyên vật liệu cho các công trình. - Phòng quyết toán có chức năng lập, kiểm tra, giám sát việc nghiệm thu và lập quyết toán các công trình theo đúng qui đinh của ngành cũng như của Nhà nước, đảm bảo quyết toán các công trình đúng, đủ theo thực tế thi công và chế độ hiện hành. Giám sát kiểm tra để quyết toán các công trình nhanh, kịp thời thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. - Phòng Máy tính và công nghệ thông tin có nhiệm vụ quản lý hệ thống mạng máy tính và các phương tiện thông tin liên lạc trong Công ty, đảm bảo thông tin luôn thông suốt và cập nhật các thông tin kịp thời đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty trong điều hành sản xuất. ứng dụng kịp thời các tiến bộ của công nghệ thông tin vào phục vụ sản xuất kinh doanh ... - Phòng An Toàn có chức năng nhiệm vụ theo định kỳ (hoặc đột xuất ) Bồi huấn ATLĐ, VSLĐ cho mọi người sử dụng lao động và người lao động trong Công ty. Thường xuyên kiểm tra, giám sát trên công trường, không để xảy ra mất an toàn lao động..., lập kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm cho toàn Công ty, kiểm tra định kỳ các trang bị bảo hộ và an toàn lao động ... - Phòng Tài chính Kế toán : Là nơi hạch toán các loại hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở quy chế đã đề ra có nhiệm vụ thanh toán mua và bán với khách hàng. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chủ động tổ chức toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị mở rộng hệ thống sổ sách kế toán theo đúng pháp lệnh và điều lệ kế toán ban hành từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng quý & năm Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn và chế độ hiện hành, đảm bảo tính trung thực và chính xác. + Làm công tác tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và chi tiêu đúng chế độ về quản lý tài chính của Nhà nước quy định. + Lập kế hoạch thu chi tài chính hằng năm, kế hoạch vay vốn ngân hàng nhằm đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. + Kết hợp cùng các phòng ban chức năng tham gia vào việc quản lý vật tư, tài sản của đơn vị tránh tình trạng thất thoát, hư hỏng về vật tư, tài sản. + Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với công ty và ngân sách Nhà nước. + Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. + Phản ánh được kết quả lao động của người lao động, giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiẹm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng, nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. + Lập các biểu mẫu kế toán và các báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng, hàng quí, hàng năm theo qui của Nhà nước và của riêng ngành điện. Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công ty. Đối với Công ty và những nhà quản lý Công ty, kế toán cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quyết định quản lý tối ưu có hiệu quả cao. Qua cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện lực I cho ta thấy được mối liên hệ giữa Giám đốc, các phòng ban chức năng và các tổ đội sản xuất trong toàn Công ty 2.2. Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ sö dông vèn cè ®Þnh t¹i c«ng ty cæ phÇn x©y l¾p ®iÖn lùc I. 2.2.1.Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần xây lắp điện I. Như đã nghiên cứu ở chương 1 vốn là điều kiện không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được coi là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiêp. Có vốn để kinh doanh chưa hăn đã thành công, nhưng không có vốn chắc chắn sẽ không thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này được khẳng định rõ hơn trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp khác cung ngành trong một môi trường cạnh tranh khôc liệt và bình đẳng.vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng đồng vốn của mình một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty ta có thể lập bảng cơ cấu vốn như bảng 5 dưới đây. Theo bảng 1 ta thấy giá trị của vốn sản xuất kinh doanh liên tục tăng trong 3 năm tuy tốc độ tăng của vốn không giống nhau giữa các năm. Từ năm 2006 đến năm 2007 vốn tăng với tốc độ nhanh, từ năm 2007 đến 2008 tốc độ vốn tăng chậm lại Bảng 1 : Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây lắp điện lực I 2006 - 2008 Đơn vị: 1000 đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 TSLĐ Và đầu tư ngắn hạn 52.035.913 0,788 62.267.465 0,605 50.001.304 0,457 10.231.552 0,197 -12.266.161 -0,197 2 Tiền 182.788 0,003 3.346.621 0,033 1.295.207 0,012 3.163.833 17,309 -2.051.414 -0,613 3 Các khoản phải thu 41.298.104 0,625 42.974.858 0,418 31.370.702 0,286 1.676.754 0,041 -11.604.156 -0,270 4 Hàng tồn kho 10.145.292 0,154 14.112.660 0,137 15.575.236 0,142 3.967.368 0,391 1.462.576 0,104 5 TSLĐ khác 324.539 0,005 1.671.605 0,016 1.634.919 0,015 1.347.066 4,151 -36.686 -0,022 6 Chi sự nghiệp 85.190 0,001 161.721 0,002 125.240 0,001 76.531 0,898 -36.481 -0,226 7 TSCĐ và đầu tư dài hạn 13.993.903 0,212 40.624.634 0,395 59.513.087 0,543 26.630.731 1,903 18.888.453 0,465 8 TSCĐ 11.659.902 0,177 37.154.414 0,361 36.084.376 0,329 25.494.512 2,187 -1.070.038 -0,029 9 Đầu tư tài chính dài hạn 1.552.245 0,024 1.552.245 0,015 8.122.543 0,074 0 0,000 6.570.298 4,233 10 Chi phí XD CBDD 781.756 0,012 1.917.975 0,019 15.306.168 0,140 1.136.219 1,453 13.388.193 6,980 11 Tổng TS 66.029.816 1,000 102.892.099 1,000 109.514.391 1,000 36.862.283 0,558 6.622.292 0,064 12 Nợ phải trả 49.267.417 0,746 85.944.081 0,835 85.427.155 0,780 36.676.664 0,744 -516.926 -0,006 13 Nợ ngắn hạn 48.867.417 0,740 61.284.233 0,596 59.454.319 0,543 12.416.816 0,254 -1.829.914 -0,030 14 Nợ dài hạn 400.000 0,006 24.659.848 0,240 25.972.836 0,237 24.259.848 60,650 1.312.988 0,053 15 NV CSH 16.762.399 0,254 16.948.018 0,165 24.087.236 0,220 185.619 0,011 7.139.218 0,421 16 NV, Quỹ 16.651.902 0,252 16.691.745 0,162 23.947.597 0,219 39.843 0,002 7.255.852 0,435 17 Nguồn kinh phí, quỹ khác 110.497 0,002 256.273 0,002 139.639 0,001 145.776 1,319 -116.634 -0,455 18 Tổng nguồn vốn 66.029.816 1,000 102.892.099 1,000 109.514.391 1,000 36.862.283 0,558 6.622.292 0,064 + Năm 2006: giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 52.035.913 nghìn đồng chiếm 78.8% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định là 13.993.903 nghìn đồng chiếm 21.2 % tổng số vốn + Năm 2007: Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 62.267.465 nghìn đồng chiếm 60.5% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 40.624.634 nghìn đồng chiếm 39.5% tổng số vốn. + Năm 2008: Giá trị tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn là 50.001.304 nghìn đồng chiếm 45.7% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 59.513.087 nghìn đồng chiếm 54.3% tổng số vốn Từ bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty cho ta thấy cơ cấu vốn của công ty có sự biến động theo hướng tăng dần vốn cố định và giảm vốn lưu động. Có sự biến động này là do công ty đã tiến hành đổi mới công nghệ máy móc trang thiết bị cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm giá thành và đảm bảo chất lượng tốt nhất để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường - Năm2006: Giá trị nợ phải trả là 49.267.417 nghìn đồng tương ứng chiếm 74.6% tổng nguồn vốn của công ty, giá trị vốn chủ sở hữu là 16.762.399 nghìn đồng tương ứng chiếm 25.4% tổng nguồn vốn. - Năm 2007: Giá trị nợ phải trả là 85.944.081 nghìn đồng tương ứng chiếm 83.5% tổng nguồn vốn, giá trị vốn chủ sở hữu là 16.948018 nghìn đồng chiếm 16.5% tổng nguồn vốn - Năm 2008:Giá trị nợ phải trả là 85.427.155 nghìn đồng chiếm 78% tổng nguồn vốn,vốn chủ sở hữu là 24.087236 nghìn đồng chiếm 22%tổng nguồn vốn Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn, nhưng nó cũng có sự biến động giữa các năm từ 74.6% năm 2006 tăng lên 83.5% năm 2007 và giảm xuống 78% năm 2008. Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, tỷ trọng của nợ ngắn hạn liên tục giảm trong 3 năm từ 74% năm 2006 xuống 59.6% năm 2007 và còn 54.3% năm 2008. Thay vào đó là sự tăng lên của nợ dài hạn từ 0.6% năm 2006 lên 24% năm 2007 và giảm xuông còn 23.7% năm 2008, cùng với sự biến động của nợ phải trả là sự biến động của vốn chủ sở hữu năm 2006 chiếm 25.4% đến năm 2007 giảm xuống còn 16.5% và tăng lên 22% vào năm 2008. Như vậy cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự biến động không ổn định 2.2.2..Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu trong kỳ TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Trong đó: TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng lớn Hiệu suất sử dụng vốn cố định hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ = Doanh thu trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Trong đó: Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu và cuối kỳ Vốn cố định đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu (hoặc cuối kỳ) Khấu hao luy kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trươc chuyển sang Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = khấu hao luỹ kế đầu kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ - Khấu hao giảm trong kỳ Hàm lượng vốn, tài sản cố định Cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. Hàm lượng vốn, TSCĐ = Vốn( TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ = Lợi nhuận ròng Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Bảng 2: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của công ty. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ % 1000 đ % 1.Doanh thu thuần 82.469.712 68.702.951 85.126.426 -13.766.761 -0,17 16.423.475 0,24 2.Lợi nhuận sau thuế 153.556 409.152 1.607.826 255.596 1,66 1.198.674 2,93 3.VCĐ bình quân 11.560.426 25.757.024 45.231.467 14.196.598 1,23 19.474.443 0,76 4.Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3) 7,13 2,67 1,88 -4,47 -0,63 -0,79 -0,29 Doanh lợi VCĐ (2/3) 0,013 0,016 0,036 0,003 0,196 0,020 1,238 (Nguồn số liệu: báo cáo tài chính công ty năm 2006-2008) Theo số liệu bảng 6 ta nhận thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty đạt 7,13 vào năm 2006, đạt 2,67 vào năm 2007 và 1,88 vào năm 2008. Như thế tại thời điểm năm 2006 một đồng vốn cố định tạo ra nhiều đồng doanh thu nhất với một đồng vốn cố định tạo ra 7,13 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty bị giảm liên tục trong 3 năm từ 7,13 xuống 2,67 và còn 1,88. Có sự biến động này là do từ năm 2006 đến năm 2008 tốc độ tăng của doanh thu thuần không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định vì thế làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty giảm manh, đó là do công ty đầu tư đổi mới và mua thêm máy móc thiết bị tuy nhiên hiệu quả lại chưa đem lại ngay tức thì cho nên cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Năm 2007 so với năm 2006, mức ảnh hưởng của doanh thu thần đến hiệu suất sủ dụng vốn cố định là: D2007/2006 = - = -1,19 Mức ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu suất sủ dụng vốn cố định là: D2007/2006 = - = -3,28 Khi đó hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2007 so với năm 2006 là: - 1,19 – 3,28 = - 4,47 Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu thuần giảm 13.766.761 nghìn đông tương ứng 0,17% làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 1,19 đồng, vốn cố định tăng 14.196.598 nghìn đồng tương ứng với 1.23% làm hiệu suất sử dụng vốn cố đinh giảm 3,28 đồng. Vì vậy năm 2007 so với năm 2006 hiệu suất giảm 4,47 đồng hay giảm 0,63%. Năm 2008 so với năm 2007 mức ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu suất sử dụng vốn cố định là: D2008/2007 = - = 0,64 Mức ảnh hưởng của tổng vốn cố định đên hiệu suất là: D2008/2007 = - = -1,43 Hiệu suất sử dụng năm 2008 so với năm 2007 là: 0,64 – 1,43 = - 0,79 Năm 2008 so với năm 2007 doanh thu thuần tăng 16.423.475 nghìn đồng hay tương đương 24% làm hiệu suất tăng 0,64 đồng, tuy nhiên vốn cố định năm 2008 lai tăng 19.474.443 nghìn đồng hay 76% so vơi năm 2007 làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi 1,43 đồng. Như vậy so với năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2008 giảm 0.79 đồng. Từ việc phân tích sự tác động của từng yếu tố đến hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thấy từ năm 2006 đến năm 2008 hiệu suất sử dụng vốn cố định liên tục giảm bơi tôc độ tăng của doanh thu thuần không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định, thêm vào đó là sự gia tăng của vốn cố đinh vào năm 2007 và 2008 chủ yếu là sư tăng thêm của phần chi phí xây dựng dở dang vì thế trong năm 2007 và 2008 phần vốn cố đinh nay chưa phát huy được hiệu quả của nó vì vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong thời gian nay chưa cao. Một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đinh cũng được quan tâm đó là doanh lợi vốn cố định. Nó là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định và trình độ quản lý doanh nghiêp. Doanh lợi vốn cố đinh phản ánh một đồng vốn cố định bình quân khi đưa vào sản xuất thì sinh ra được cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng vốn cố định bình quân. Từ số liệu bảng 6 ta thấy chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định của công ty liên tục tăng trong 3 năm từ 0,013 đồng năm 2006 lên 0,016 đông năm 2007 và 0,036 đồng năm 2008. tuy hiệu suất sử dụng vốn cố đinh giảm trong 3 năm liên tục nhưng trong giai đoạn nay doanh lợi vốn cố đinh lại tăng điều nay đã chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết. vì vậy mà lợi nhuận của chi nhanh trong thời giam nay tăng đều qua các năm. Như vậy công ty đã sử dụng vốn cố định chưa thật sự tốt và có hiệu quả, chủ yếu là những phần đầu tư xây dựng đang được xây dựng hoặc chưa được bàn giao đưa vào sử dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp nhanh chóng đưa các hạng mục này vào sử dụng và khai thác để việc sử dụng vốn cố định của đơn vị mình đạt hiệu quả cao nhất. 2.3. Đánh giá chung. 2.3.1. Kết quả đạt được. Hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng qua từng năm Qua phân tích 3 chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ ở trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty có chiều hướng tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cụ thể từ 0.013 năm 2006 lên 0.016 năm 2007 và 0.036 năm 2008 đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đang có những hướng đi đúng trong việc sử dụng tài sản cố định Tổng vốn và tổng tài sản của công ty tăng qua các năm từ 66.029.816 nghìn đồng năm 2006 lên 102.892.099 nghìn đồng năm 2007 và 109.514.391 nghìn đồng vào năm 2008. Lợi nhuận của công ty cũng tăng, nhờ đó vốn chủ sở hữu cũng tăng do được trích bổ xung từ lợi nhuận sau thuế. Cho thấy công ty đang từng bước tự chủ được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tình trạng bị chiếm dụng vốn giảm đáng kể: điều này thể hiện thông qua tỷ trọng của các khoản phải thu liên tục giảm trong các năm đang xét. Công ty tự đầu tư trang bị một số máy móc thiết bị và công cụ quản lý nhằm nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm và năng lực quản lý. Cong ty đã có sự đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm và đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm vì thế được người tiêu dùng đánh giá cao 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty còn có những hạn chế như: Tỷ trọng nợ phải trả cao và có xu hướng tăng đặc biệt là nợ ngắn hạn, dẫn đến việc công ty không hoàn toàn chủ động được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. một phần vốn lưu động dùng cho sản xuất phải trích để thánh toàn những khoản nợ đến hạn phải trả vì vậy mà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và trang thiết bị hiện có của công ty thì năng lực sản xuất vân chưa được khai thác và sủ dụng một cách triệt để và có hiệu quả. Máy móc không hoạt động hết công suất và không đưa váo sử dụng hết gây lãng phí. 2.3.2.2. Một số nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Nguồn vốn của công ty còn hạn chế và công tác quản lý vốn chưa tốt. Đối với việc sử dụng tài sản cố định thì nhu cầu vốn là rất cần thiết, vốn để đầu tư, mua sắm TSCĐ mới đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Nhưng nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp, qua phân tích đặc điểm về vốn của công ty ở trên ta cũng thấy được nguồn vốn mà công ty dùng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn vay, lượng vốn này đủ để quay vòng cho một kỳ kinh doanh, đầu tư vào mua nguyên vật liệu hay nhập hàng trong kỳ kinh doanh, nên lượng vốn dư ra để đấu tư vào TSCĐ là rất khó vì đầu từ vào TSCĐ thì thu hồi vốn lâu. Nên để huy động và tận dụng hết nhà cửa hay diện tích đất ở các chi nhánh thì cần phải có vốn đầu tư, mà lượng vốn này không phải là nhỏ. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp.Mặt khác do vốn vay lớn nên chi phí trả cho lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn điều này làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Từ khi c ông ty hoạt động theo kế hoạch từ công ty đưa xuống nên không chủ động trong việc sản xuất và đẩy manh tiêu thụ sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao và chưa tương xứng với những nguồn lực hiện có của công ty. Máy móc thiết bị hầu hết đã quá cũ trình độ tự động hoá thấp dẫn đến năng suât sản xuất thấp, dùng nhiều lao động thủ cộng trình độ lao động chưa cao nên chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo ổn định Hệ thống cung cấp thông tin còn hạn chế Thông tin mà công ty thu thập được chủ yếu là qua mạng. Công ty chưa có phòng Marketing riêng nên việc thu thập thông tin trực tiếp qua nghiên cứu thị trường là rất hạn chế. Điều này ảnh hướng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ như: thông tin về khách hàng, thông tin về nhà đầu tư bị hạn chế. Khi thông tin khách hàng mà hạn chế sẽ làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm chậm, làm cho thị trường bị thu hẹp, quy mô sản xuất giảm làm cho sức sản xuất của máy móc thiết bị giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm. b. Nguyên nhân khách quan Thị trường truyền thống bị thu hẹp Công ty phải có kế hoạch đổi mới máy móc thiết bị sản xuất để chuyển sang sản xuất các mặt hàng hợp với nhu cầu thị trường. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng không ổn định Nguyên liệu cho sản xuất một số thành phần quan trọng cấu thành nên sản phẩm phải nhập từ nươc ngoài. Một số chính sách pháp luật tác động lên ngành xây dựng cũng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO. thủ tục vay vốn tín dụng còn rườm rà Khi còn là công ty nhà nước thì sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn trong việc vay vốn, nhưng khi chuyển sang công ty cổ phần thì những ưu tiên đó giảm đi rất nhiêu. Cộng thêm đó cơ chế vay vốn ngày càng khó khăn hơn, đặc biệt là khi thị trường chứng khoán ở việt nam đang trên đà phát triền thì việc vay vốn từ ngân hàng là cực ký khó khăn. Bên cạnh đó thủ tục vay vốn còn rất rườm rà, đây là đặc điểm chung cho các thủ tục ở nước ta. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN LỰC I 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. 3.1.1. Định hướng phát triển chung. Căn cứ vào định hướng phát triển của c ông ty trong những năm tới, trên cơ sở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đã có, công ty tiếp tục phát huy, dữ vững sự phát triển ổn định, bền vững và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới - Cải thiện hệ thống quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh giảm, chất lượng, hiệu quả, nâng cao hơn nưa năng lực của bộ máy điều hành, quản lý doanh nghiệp xác định rõ và tăng cường trách nhiệm đối với các phòng chức năng, đơn vị thành viên, đội ngũ cán bộ chủ chốt, gắn quyền hạn với trách nhiệm và quyền lợi, tạo động lực thúc đẩy các tổ chức, cá nhân năng động tích cực, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, áp dụng một số cơ chế khoán phù hợp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh. - Phát huy hơn nữa tiềm năng nội lực về mọi mặt, đồng thời tìm chọn đối tác liên kết để thu hút ngoại lực về năng lực chuyên môn, khả năng tài chính, mở rộng mối quan hệ trong và ngoài nước để phát triển SXKD dịch vụ đa dạng thích hợp vời tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, chủ động trong hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, xây dựng và thực hiện các phương án đầu tư khả thi nhằm tạo bước phát triển có tính chất đột phá cho doanh nghiệp trong quá trình cổ phần. -Tranh thủ sự chỉ đạo của công ty, tăng cường đoàn kết nội bộ, phát huy cao tinh thần trách nhiệm của Ban lãnh đạo mới của Công ty cổ phần, thảo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn và động viên người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại từng bước nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. - Thực hiện chiến lược xúc tiến thương mại, tăng cường tiếp thị mở rộng thị trường, phát huy vị thế và uy tín của công ty nhằm phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế. - Thực hiện một bước chuyển biến mới về công tác tài chính- kế toán, đáp ứng yêu cầu tài chính các hoạt động SXKD và đầu tư phát triển lớn hơn của công ty như: Tư vấn tham mưu tốt cho lãnh đạo về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư tài chính, quản lý doanh nghiệp trong cơ chế công ty cổ phần. -Quyết tâm đưa công ty vào hoạt động kinh doanh ổn định và tiếp tục tăng trưởng hàng năm từ 15% - 17% nhằm mục tiêu là hiệu quả kinh tế. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương, tăng mức giao nộp ngân sách hàng năm, nâng mức tiền lương đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người lao động năm sau cao hơn năm trước. - Thực hiện và quản lý tốt các quy định về an toàn lao động không ngừng cải thiện môi trường điều kiện sống và làm việc, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trong sản xuất, theo dõi và tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng của hệ thống này đề ra nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường, xây dựng tinh thần văn hoá doanh nghiệp trong thời đại văn minh, tiến tới niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm nâng cao vị thế cho công ty, trở thành một đơn vị mạnh trong công ty. 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. * Về lâu dài: Trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng và tăng cường được uy tín đối với khách hàng. Công ty luôn chủ trương coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, mục tiêu và chính sách chất lượng cụ thể của Công ty là: - Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO9001 (hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng, sản xuất, lắp đặt vv..), với phương châm: “Chất lượng là yếu tố hàng đầu”. Toàn bộ các hoạt động tư vấn, khảo sát thiết kế công trình phải có kế hoạch, được tiến hành trong hệ thống chất lượng quốc tế và được chứng minh là đủ mức cần thiết, thoả đáng các yêu cầu về chất lượng công trình. Theo đó: + Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhạy, giúp lãnh đạo nắm bắt vấn đề. + Có sự thống nhất trong tập thể CBCNV để mọi người hiểu rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình. Công ty phấn đấu tăng tổng sản lượng và lợi nhuận hàng năm từ 15%- 20%. * Về mục tiêu chủ yếu trước mắt của Công ty năm 2009: Là hoàn thành tốt kế hoạch được giao với những mục tiêu chủ yếu sau: - Tài sản cố định mới đưa vào kinh doanh 400 tỷ đồng. - Lợi nhuận phấn đấu đạt 50 tỷ đồng. - Nộp Ngân sách phấn đấu đạt 30,5 tỷ đồng. - Phấn đấu mức lương trung bình của CBCNV đạt 2.800.000 đ/tháng. Công ty chủ trương phải luôn xác định rõ nhu cầu của các chủ đầu tư và yêu cầu đối với công trình. Cung cấp các dữ liệu tin cậy và cần thiết về tiêu chuẩn các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp kiến trúc và hạ tầng đô thị. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I. Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể CBCNV của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của CBCNV ngày một nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng Vốn cố định. Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1.Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty có thị trường là tư vấn, thiết kế xây dựng nên sử dụng thế mạnh của Công ty mình mở rộng thị trường. Do đó Công ty phải gây được uy tín đối với khách hàng là các chủ đầu tư công trình so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động trong ngành. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù bộ phận phát triển kinh doanh đã có song vẫn chưa thực sự hoạt động có hiệu quả. (Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ Doanh nghiệp nào ở nước ta). Các Doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường. Theo tôi, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty thì phải tiến hành như sau: Thứ nhất, mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên Công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía Nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía Bắc. Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố để từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hiện TVTK công trình. Thứ hai, phòng phát triển kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình yêu cầu chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của Công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn. Phòng phát triển kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của CBCNV kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị v.v.. để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. (Vì hiện nay chỉ riêng địa bàn 2 TP lớn là Hà Nội và TP HCM có nhiều Doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn Công ty. Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Công ty tiến hành trên các phương diện: Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật. Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao. Cách thức tổ chức tư vấn, khảo sát, tư vấn công trình của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện. Phòng phát triển kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đầu và vào thời điểm nào Công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư. Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng, tài sản, máy móc thiết bị của Công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 3.2.2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ Trong các Doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung TSCĐ là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... Mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. Do đó, Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các TSCĐ đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết bị kiểm tra và giám sát chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng, qua đó xác định mức độ khấu hao cho phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới Công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính tăng đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của chủ đầu tư. Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Công ty cũng nên bổ sung thêm máy móc thiết bị (cả phần máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đánh giá, khảo sát, thiết kế công trình cũng như máy móc thiết bị văn phòng) cho chi nhánh Công ty tại TP HCM. Vì hiện nay máy móc thiết bị của chi nhánh còn thiếu chưa thực sự đáp ứng được tốc độ xây dựng các công trình cao của khu vực này. Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ: Để có thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của Công ty gồm: vốn Ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn tín dụng và vốn khác. Để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho TSCĐ, máy móc thiết bị trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các việc sau: Hàng năm ngoài số vốn Công ty tự bổ sung hàng năm, Công ty cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị TSCĐ, máy móc thiết bị cho Công ty trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách cấp có hạn và nguồn vốn này lại không trực tiếp tham gia và sản xuất kinh doanh. Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, Công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này. 3.2.3. Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, Ví dụ ở Công ty là một máy phát điện Honda và một máy photocopy với tổng giá trị còn lại là 18.915 nghìn đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số Vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn không cần thiết. Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng Vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí cho việc sử dụng thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này. Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành các hoạt động sau: Thứ nhất, Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý. Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa. Thứ ba, để hoạt động thanh lý được tiến hành nhanh chóng, Công ty phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất. Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin. Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. Giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng. Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 3.2.4. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động của Doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả Vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng Vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Công ty có được thành tựu trong sản xuất kinh doanh và trong việc sử dụng nguồn vốn cố định như ngày nay là có sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán không ngừng được củng cố. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở vấn đề sau: Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khâu hao tài sản cố định chính xác. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật. Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng. Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty do Văn phòng tổng hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản. Kế toán cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh số theo dõi tài sản, máy móc cho các đơn vị. Công ty nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học hoá vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm chính xác hoá số liệu, giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong quá trình hạch toán theo phương pháp thủ công. Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật Vốn cố định của Công ty chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán tăng giảm, trang bị và tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị cần thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị để lãnh đạo Công ty nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ đó có kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I) I = Doanh thu năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R) R = Lợi nhuận trong năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng Vốn cố định = Giá trị tổng sản lượng (tổng doanh thu) Vốn cố định bình quân 3.2.5.Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định. Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định hay máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Các Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Thời gian qua, theo phân tích thấy trình độ CBCNV của Công ty xây dựng số 4 là cao nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà Công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế những công trình trên địa bàn rộng khắp cả nước. Để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong thời gian tới, Công ty cần thực hiện như sau: Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật). Qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát công trình xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 đã đặt ra, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà Công ty đảm nhận với các Doanh nghiệp trong nước và các nước khu vực. Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, Công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể thích nghi nhanh với các máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng Vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị. Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của Công ty. 3.3.Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. Công ty là một trong số những công ty thực hiện chuyển đối từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định của Bộ công nghiệp. Trong thời gian qua công ty cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể nhưng trong thời gian tới công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là việc huy động vốn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho công ty. Do đó mà nhà nước cần phải tạo điều kiện cho công ty trong việc huy động vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và đầu tư vào tài sản cố định nói riêng. Khi cơ chế vay vốn càng ngày càng khó khăn thì nhà nước cũng cần phải có những hỗ trợ cần thiết, có thể là cho vay vốn, hay có những tác động tích cực đối với những cơ quan tín dụng để cho công ty được vay vốn dễ dàng hơn. 3.3.2. Kiến nghị với tổ chức tín dụng. Thủ tục hành chính trong việc vay vốn còn rất nhiều bất cấp, đây là tình trạng chung của nước ta trong việc hoàn thành các thủ tục giấy tờ nói chung chứ không chỉ riêng trong việc hoàn thành thủ tục vay vốn ở ngân hàng, để làm được hết các thủ tục này cần qua rất nhiều khâu nhiều của. Điều này không chỉ ảnh hướng đến hiệu quả kinh doanh cho công ty mà còn làm mất thời gian và cũng có thể làm mất cơ hội kinh doanh của công ty trong hoạt động kinh doanh. Khi cơ chế thị trường ngày càng thay đổi, tốc độ chu chuyển mọi thứ đều nhanh thì việc đơn giản hoá các thủ tục là rất cần thiết, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu cho các công ty. Đặc biệt là các công ty vừa chuyển đối sang công ty cổ phần, trước đây được hưởng các quyền lợi của công ty nhà nước khi chuyển sang công ty cổ phần thì những ưu đãi đó không còn. KẾT LUẬN Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của Vốn kinh doanh. Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua hình thái vật chất là tài sản cố định. Vốn cố định đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong Doanh nghiệp. Công ty trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế đã gặp không ít khó khăn. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể CBCNV mà Công ty đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của mình. Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định ngày càng có những khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty trong giai đoạn hiện này là một điều cần thiết. Đề tài tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây lắp điện lực I" là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng sử dụng Vốn cố định của Công ty. Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập, em hy vọng rằng các giải pháp dù rằng không nhiều song có thể có ích cho việc đề ra chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đặng Thị Hoa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp - Trường đại học kinh tế quốc dân - GS.TS.Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền - Nhà xuất bản thống kê. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân – Khoa ngân hàng tài chính – PGS,TS Lưu Thị Hương, TS Vũ Duy Hảo – Nhà xuất bản lao động năm 2003 Tài liệu về quá trình hình thành, phát triển và bản tin nội bộ của công ty Số liệu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng cấn đối tài sản và nguồn vốn, thuyết minh báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2006-2008) của c ông ty cổ p ần ây ắp đ ện ực I Website bộ xây dựng, website một số trang Website thông tin khác Mục tiêu của các nghành công nghiệp năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDự án thành lập Công ty TNHH Good Health cung cấp dịch vụ ăn uống và cơm văn phòng.doc
Luận văn liên quan