Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, số lượng các DVNVV không ngừng tăng lên và đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hằng năm các DVNVV đóng góp khoảng 40% GDP, thu hút 50,13% lực lượng lao động. DVNVV chiếm 97% tỷ trọng số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23/11/2002 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DVNVV đã nêu: “Phát triển DVNVV là một nhiệm vụ chiến lược phát triển KT – XH, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DVNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn lực ” Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các NHTM đã giành sự quan tâm đặc biệt tới loại hình doanh nghiệp này, nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng này càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNNNV như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM. Nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như để bắt kịp với xu hướng vận động của nền kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua đã đẩy mạnh cho vay đối với DVNVV. Hoạt động này đã thu được nhiều kết quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, trong họat động kinh doanh của NHTM, hoạt động cho vay mang lại 80-90 % thu nhập cho mỗi ngân hàng song rủi ro cũng rất lớn. Rủi ro cho vay cao quá mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam mà trước hết là nâng cao chất lượng cho vay, giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Vì vậy sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DVNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay trong ngân hàng, trên cơ sở đó tìm hiểu và phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động cho vay ngân hàng - Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội nói chung và của DVNVV tại chi nhánh nói riêng. - Quy chế, quy trình cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động cho vay đối với DVNVV tại chi nhánh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của luật pháp liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, chính sách của Nhà nước đối với DNNVV. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và của chi nhánh Hà Nội trong 3 năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình huy động vốn và cho vay trong những năm gần đây tại BIDV Hà Nội. Đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay thông qua một số chỉ tiêu. Tham khảo các tài liệu, sách báo liên quan đến hoạt động cho vay để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DVNVV. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng về chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁC .3 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM .3 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3 1.1.1. Quá trình hình thành 3 1.1.1.1. Điều kiện chính trị, xã hội 3 1.1.1.2. Điều kiện kinh tế .5 1.1.2. Tình hình phát triển của DNNVV ở Việt Nam .9 1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNNVV 11 1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 11 1.2.1.1. Phân loại cho vay 11 1.2.1.2. Quy trình cho vay của NHTM .13 1.2.2. Đặc thù cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển đối với các DNNVV 15 1.2.2.1. Vai trò và ý nghĩa của của cho vay các DNNVV đối với ngân hàng 15 1.2.2.2. Chủ trương chính sách của Ngân hàng đối với cho vay các DNNVV 15 1.2.2.3. Những đặc thù cơ bản trong cho vay các DNNVV .16 1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV .17 1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay các DNNVV 17 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV 18 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay các DNNVV .21 1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng 21 1.3.2.2. Các nhân tố khách quan .25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 28 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –.28 CHI NHÁNH HÀ NỘI 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .28 2.1.2. Mô hình tổ chức .28 2.1.2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức: 28 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng 29 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh 32 2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI .33 2.2.1. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của chi nhánh 33 2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn .33 2.2.1.2. Sử dụng vốn .37 2.2.1.3. Hoạt động kinh doanh khác .42 2.2.2. Thực trạng về cho vay DNNVV 43 2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV có quan hệ cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội 43 2.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội 46 2.2.2.3. Dư nợ cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội 47 2.2.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với các DNNVV 47 2.2.2.5. Hệ số thu nợ .50 2.2.2.6. Nợ cần chú ý 51 2.2.2.7 Nợ dưới tiêu chuẩn .52 2.2.2.8 Chính sách khách hàng đối với DNNVV .53 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI ĐỐI VỚI DNNVV .54 2.3.1. Những mặt được 54 2.3.2. Những hạn chế .55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY .61 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI .61 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VỀ TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .61 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI .62 3.2.1. Giải pháp về chính sách cho vay đối với DNNVV .62 3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân sự .64 3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ .65 3.2.4. Nhóm giải pháp về các công tác kiểm soát sau khi cấp cho vay .67 3.2.5. Phát triển hoạt động Marketing hướng tới DNNVV .69 3.2.6. Nhóm giải pháp bổ trợ .70 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .81

pdf89 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3891 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn cho vay, không ngăn ngừa được kịp thời rủi ro ngay từ khi xét duyệt cho vay. Một số ít cán bộ cố ý làm sai, không chấp hành nghiêm chỉnh thể lệ, chế độ của ngành làm phát sinh tiêu cực. Cán bộ chủ chốt còn yếu trong việc triển khai nhiệm vụ, quán triệt nội dung yêu cầu chỉ đạo của lãnh đạo. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật điều hành còn thiếu nghiêm túc, các cấp trung gian chưa phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh trong việc hoạt động, còn quan liêu chưa sâu sát. Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động còn mang tính hình thức. - Trình độ năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ở chi nhánh chưa đáp ứng được hết yêu cầu trong quá trình thẩm định, chưa có khả năng thu thập và nắm bắt đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, từ đó dẫn đến hạn chế về chất lượng thẩm định cho vay. - Khi thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay đối với DNNVV chi nhánh vẫn còn đặt nặng vấn đề tài sản bảo đảm. Trong khi đối với rất nhiều DNNVV dù có những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tiềm năng phát triển và thu lợi nhuận lớn, nhưng do quy mô hoạt động nhỏ, khả năng tài chính cũng như tiềm lực tài chính thấp đã làm cho họ không đáp ứng đủ điều kiện này. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nói chung đã được tăng cường và chú trọng nhưng cần phải kịp thời hơn nữa để phần nào hạn chế 1 cách tối đa những sai sót, công tác sửa sai còn chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng nếu không kịp thời sẽ không nắm bắt được các thông tin về khoản vay, không biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của các khoản vay sẽ ra sao. Vì vậy, phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát để có biện pháp kịp thời ngăn chặn không làm cho chất lượng cho vay giảm sút. - Chất lượng các kênh thông tin khách hàng còn chưa cao. Đặc biệt là các khách hàng mới đã gây khó khăn trong việc quyết định cấp cho vay bao nhiêu là an toàn. Các khách hàng cũ thì chi nhánh có phần lơ là, chủ quan mà quyết định cấp cho vay khi thông tin chưa đầy đủ, chưa đủ điều kiện để xét duyệt món vay nên rủi ro là điều khó tránh khỏi. - Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay chưa được quan tâm và sử dụng 1 cách tối ưu. Các dữ liệu máy tính, thông tin từ các phương tiện báo chí, các buổi hội thảo khoa học trong nước và ngoài nước chưa được triển khai triệt để phục vụ quản lý, điều hành, của các cấp lãnh đạo cũng như cán bộ cho vay. - Hoạt động marketing còn hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện ích của nó mang lại.  Nguyên nhân từ phía DNNVV - Nhiều DNNVV chưa có đủ khả năng cũng như năng lực pháp lý để đáp ứng các yêu cẩu cho vay của chi nhánh. Năng lực quản lý yếu kém, quy mô và tiềm lực hạn chế ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài sản thế chấp chưa có tính pháp lý cao, giá trị thị trường thấp. Nhiều doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH có tài sản cá nhân và pháp nhân lẫn lộn, không có sự phân chia rõ ràng nên rất khó cho chi nhánh trong quá trình đánh giá năng lực thực sự của khách hàng. - Nhiều DNNVV đã sử dụng vốn sai mục đích, không phù hợp với những điều kiện đã thỏa thuận thuận trong hợp đồng cho vay đã ký. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay mà còn làm xấu đi hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp. - DNNVV gặp rào cản rất lớn về tâm lý vì họ cho rằng các ngân hàng còn có sự phân biệt đối xử giữa thành phần kinh tế Nhà nước và dân doanh, giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV, nhiều doanh nghiệp sợ thủ tục rườm rà, phức tạp, ngại công khai các thông tin của doanh nghiệp với ngân hàng... Chính vì những nguyên nhân mang tính chất khách quan và chủ quan trên đây nên dù Chi nhánh BIDV Hà Nội đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của DNNVV nhưng việc mở rộng cho vay đối tượng này vẫn tồn tại hạn chế. Tuy nhiên, với chính sách phát triển đồng đều, mở rộng, bình đẳng với các đối tượng khách hàng và mực tiêu giảm thiểu rủi ro để nâng cao chất lượng cũng như lợi nhuận từ hoạt động cho vay; Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội đã và đang từng bước đề ra và thực hiện những giải pháp đồng bộ để phát triển mảng cho vay đối với DNNVV. Kết luận chương 2 Trong chương này em đã nêu lên tình hình tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội về tổng nguồn huy động, số dư nợ và một số các chỉ tiêu định tính và định lượng. Em đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV chi nhánh Hà Nội. Với những kết quả trên em thấy rằng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh có nhiều tín hiệu khả quan, tổng dư nợ của DNNVV qua các năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng cho vay DNNVV chưa cao, tỷ trọng nợ cần chú ý vẫn chiếm một phần khá lớn trong tổng dư nợ. Xuất phát từ những tồn tại trong hoạt động cho vay DNNVV, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV tại chi nhánh trong chương 3. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VỀ TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Cho vay đối với DNNVV là một thị trường đầy tiềm năng, tuy nhiên DNNVV đang là đối tượng gặp phải rất nhiều khó khăn trong thực trạng nền kinh tế hiện nay. Vì vậy, để hướng đến mục tiêu trở thành một trong những NHTM cung cấp dịch vụ bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc cung ứng cho vay, dịch vụ cho các DNNVV, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã xây dựng các chính sách hỗ trợ để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường, mở rộng kèm với việc đảm bảo chất lượng cho vay đối với DNNVV: - Chủ động, tích cực tìm kiếm khách hàng mới là DNNVV. Chi nhánh sẽ đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt các công tác giới thiệu, quảng cáo để đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng. Đồng thời, sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích, thẩm định tốt, từ đó đưa ra những phương pháp, cách thức thẩm định cho vay phù hợp với DNNVV. - Tiếp tục cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng cho vay đối với các DNNVV trên cơ sở tăng trưởng cho vay một cách có chọn lọc và tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro cho vay để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay. - Tài trợ vốn hỗ trợ duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, trong lĩnh vực khai thác chế biến tài nguyên khoáng sản, đầu tư thủy điện vừa và nhỏ. - Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn cho vay. Nới lỏng dần các điều kiện về tài sản đảm bảo, giúp cho các khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi có điều kiện tiếp cận cho vay. Ngoài ra, các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín, không có Nợ cần chú ý, không có lãi treo sẽ được đáp ứng nhu cầu cho vay nhanh chóng với những ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay. - Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV, tạo điều kiện cho DNNVV đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Cung cấp các dịch vụ tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, tăng năng lực tài chính đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn, đảm bảo hiệu quả cao nhất với mục đích duy trì hoạt động và tạo nền tảng phát triển sau khi các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. - Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV có thể dễ dàng vay vốn. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI BIDV VN đã ban hành Quy định số 6366/QĐ-PTST ban hành chính sách khách hàng đối với DNNVV ngày 19/11/2008. 3.2.1. Giải pháp về chính sách cho vay đối với DNNVV  Đảm bảo bình đẳng thực sự trong quan hệ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác nhau Trong chấm điểm cho vay doanh nghiệp theo hệ thống xếp hạng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội có thể xem xét và thực hiện hình thức xếp hạng không phân biệt về quy mô doanh nghiệp hay loại hình sở hữu mà phân biệt theo thứ hạng của doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp tốt và chưa tốt. Hình thức này rất phù hợp trong việc hỗ trợ các DNNVV vì nó chủ yếu dựa trên hiệu quả của thực trạng và phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, vì vậy các quyết định cho vay đưa ra cũng sát với thực tế và phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp hơn.  Hoàn thiện chính sách cho vay Một chính sách cho vay cho biết những điều được phép làm, là đường lối hướng dẫn cho cán bộ cho vay thực hiện công việc của mình. Nội dung của chính sách cho vay bao gồm các chính sách nhỏ hơn như: danh mục cho vay, lựa chọn khách hàng, marketing, phân tích cho vay, đánh giá rủi ro, tài sản đảm bảo, giá sản phẩm cho vay, hồ sơ cho vay, chất lượng cho vay. Để xây dựng chính sách cho vay cần dựa trên các cơ sở về tiêu chuẩn và thông lệ, điều kiện hiện tại của ngân hàng, môi trường kinh tế. quy định và luật hiện hành…  Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động cho vay phải di kèm với thực thi chiến lược hiệu quả Để có được chính sách cho vay vững chắc, an toàn, hiệu quả và chất lượng cần phải có một kế hoạch trong dài hạn, vì vậy cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển cho vay. Hầu hết các nhà lãnh đạo đều nhận thức được tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược, nhưng chỉ có một số ít trong họ là thành công khi biến những chiến lược này thành kết quả hoạt động doanh nghiệp. Một trong những lý do đó là: lãnh đạo thường chú trọng nhiều vào việc đề ra các chiến lược hơn là thực hiện chúng. Đôi khi, các chiến lược thường được hoạch định rất hoàn hảo nhưng lại được triển khai thực hiện một cách qua loa. Để biến chiến lược trên giấy thành kết quả thực tế của ngân hàng cần chú trọng vào ba yếu tố: thứ nhất là thực hiện theo quá trình, không đốt cháy giai đoạn, thứ hai là đưa ra biện pháp hiệu quả để đạt được mục tiêu trong ngắn hạn, thứ ba là gắn trách nhiệm và lợi ích cho các bộ phận, cá nhân cùng thực hiện kế hoạch.  Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, mềm dẻo đối với DNNVV Hiện nay lãi suất cho vay đang là vấn đề hết sức nóng và được sự quan tâm của cả người gửi tiền, ngân hàng và DNNVV. Việc xác định một mức lãi suất cho vay phù hợp để đảm bảo lợi ích của cả 3 bên đang là 1 vấn đề nan giải. Nếu tỷ lệ lạm phát năm 2008 vào khoảng 25% thì để đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền phải trên 25%, tuy nhiên các ngân hàng chỉ huy động với mức tối đa lên tới 18%, cộng thêm các khoản chi phí họat động, chi phí rủi ro, chi phí quản lý và phần đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng, thì phải cộng thêm 5% như vậy mức lãi suất cho vay đã là 23% vượt quá mức trần lãi suất cho vay tối đa là 21%. Như vậy, ngân hàng càng cho vay càng thua lỗ, DNNVV cũng không thể chịu được mức lãi suất là 21% trong 1 năm. Tình trạng ngưng trệ dòng vốn tất yếu sẽ xảy ra làm giảm thu nhập của ngân hàng, kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội. Trong điều kiện kinh tế đang lâm vào khó khăn như hiện nay cả 3 bên: người gửi tiền, ngân hàng và DNNVV nên cùng nhau san sẻ khó khăn. Người gửi tiền chấp nhận hưởng mức lãi suất huy động thấp hơn, phần bù đảm bảo lợi nhuận ngân hàng giảm bớt, doanh nghiệp cố gắng chịu mức lãi suất cao nhưng vẫn duy trì sản xuất để đảm bảo không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, đẩy lạm phát lên cao, lại quay vòng tác động đến người tiêu dùng, ngân hàng và doanh nghiệp. Riêng về phía các ngân hàng cần cùng nhau đàm phán để giảm lãi suất huy động. giảm thiểu các chi phí đến mức tối đa để đảm bảo sự luân chuyển của dòng vốn trong nền kinh tế. Đối với các DNNVV, lãi suất đi vay luôn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nếu các doanh nghiệp được vay vốn với mức lãi suất thấp thì họ sẽ giảm đi được một phần chi phí sản xuất và cũng giảm bớt được gánh nặng trong việc trả lãi cho ngân hàng, ngược lại nếu lãi cho vay qua cao làm cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả dẫn đến việc không trả được nợ vay ngân hàng dễ dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu... Chi nhánh cần xây dựng phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Ví dụ như Chi nhánh có thể dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản từng thời kỳ để áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các DNNVV, đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với các DNNVV thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường.  Đa dạng hóa hình thức bảo đảm tiền vay Ngân hàng luôn cần đa dạng hóa các hình thức đảm bảo tiền vay dể tạo điều kiện để đảm bảo thu hồi nợ khi khách hàng gặp khó khăn. 3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân sự  Bố trí lực lượng cán bộ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm cho công tác cho vay Hoạt động cho vay ngân hàng là một hoạt động phức tạp, kinh doanh dựa trên quan hệ, liên quan đến đông đảo khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các khách hàng này có đạo đức kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh khác nhau dựa trên nhu cầu và yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Vì thế, cán bộ cho vay cần có nhận thức toàn diện về khách hàng, cần có trình độ chuyên môn, cần phục vụ khách hàng đúng kinh nghiệm và sở trường để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Một cán bộ cho vay có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp tốt không những sẽ tạo ra những khoản cho vay có chất lượng mà còn tạo ra sự tin tưởng từ khách hàng vào cán bộ cho vay đó, cũng chính là sự tin tưởng mà khách hàng giành cho ngân hàng.  Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay Lực lượng lao động chủ yếu trong ngân hàng hiện nay có trình độ đại học. Mặc dù đã được trang bị đầy đủ kiến thức nhưng sự hiểu biết của lực lượng lao động này còn mang tính lý thuyết, không có tính cập nhật và thực tế, giúp ích không nhiều cho công việc. Chính vì lý do đó, ngân hàng cần đào tạo cho lực lượng lao động này nắm bắt được thực tế của đơn vị, thực tế tình hình thị trường, đi sâu vào các kiến thức nghiệp vụ. Đặc thù của công việc cho vay đòi hỏi cán bộ cho vay phải có hiểu biết rộng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, phải liên tục cập nhật thông tin, tình hình họat động của chi nhánh ngân hàng nói riêng và của các ngành nói chung vì vậy cần liên tục tạo điều kiện cho các cán bộ cho vay được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Bản thân cán bộ phải luôn trau dồi, tích lũy cho mình kỹ năng và kiến thức về nhiều lĩnh vực không chỉ về tài chính ngân hàng, mà còn về lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội khác để từ đó có thể nâng cao chất lượng thẩm định. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo trong về những nghiệp vụ mới, đặc biệt là những lớp về định giá tài sản bảo đảm, tài sản thế chấp. Ngoài ra, có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ cho vay giỏi, tạo điều kiện cho họ tiếp tục học thêm để nâng cao trình độ.  Chuyên môn hóa cán bộ cho vay Chuyên môn hóa cán bộ cho vay là hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Đối với những dự án đầu tư lớn rất cần những cán bộ cho vay chuyên môn do công việc của các dự án là phức tạp và mang tính chuyên môn sâu, thậm chí các ngân hàng phải thuê chuyên gia làm việc cùng cán bộ cho vay để nghiên cứu, thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đúng đắn.  Đổi mới chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên Ngày nay, thị trường lao động biến động khá mạnh, các ngân hàng không ngần ngại thu hút nhân viên bằng các khoản tiền thưởng và chế độ lương cao. Tuy nhiên bên cạnh hình thức đãi ngộ bằng tiền này còn có những hình thức đãi ngộ phong phú, hấp dẫn và hiệu quả hơn là đánh và tâm lý của cán bộ ngân hàng. Các nghiên cứu cho thấy chế độ đãi ngộ bằng hiện vật bằng các hình thức giải trí hấp dẫn sẽ dần dần tạo ra mong muốn được hưởng định kỳ, khi không được thoả mãn sẽ tạo ra cảm giác bức xúc nên hiệu quả công việc không cao là điều không thể tránh khỏi.  Xử lý nghiêm túc cán bộ vi phạm quy chế cho vay Bên cạnh chính sách đãi ngộ cần đề ra những hình thức xử lý thích đáng nhằm ngăn chặn cán bộ cho vay ngay từ trong suy nghĩ. Khi phát hiện sai phạm cần định rõ sai phạm thuộc về ai, mức độ chịu trách nhiệm của những người liên quan, ràng buộc trách nhiệm của những người liên quan để cùng nhắc nhở nhau làm việc theo đúng quy chế đã đề ra. 3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ  Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay Các doanh nghiệp có tâm lý e ngại khi giao dịch với ngân hàng vì các thủ tục, quy trình rườm rà, nhiều loại giấy tờ, con dấu, không những không làm giảm rủi ro cho vay mà còn gây nhiều cản trở, hạn chế đối với khách hàng. Do đó, chi nhánh cần có những biện pháp phù hợp để đơn giản hóa thủ tục cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn. Cán bộ cho vay cũng nên hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các thủ tục giấy tờ một cách nhanh và đầy đủ nhất đồng thời quản lý, lưu trữ một cách khoa học những hồ sơ cho vay của các DNNVV để có thể theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh cũng như những thay đổi về quy mô, mô hình sản xuất của doanh nghiệp.  Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Các giải pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng thông thường mang tính đồng bộ và yêu cầu có sự tương tác cao với các công nghệ đang được áp dụng tại các ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Thiếu tìm hiểu kỹ càng cũng như không đánh giá đầy đủ tính hiệu quả của giải pháp sẽ gây ra những lãng phí về đầu tư. Thị trường dịch vụ ngân hàng giành cho DNNVV tại Việt Nam nói chung và của chi nhánh ngân hàng nói riêng đang được đánh giá là có tiềm năng phát triển khá mạnh bởi 97% doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường là DNNVV. Để phục vụ tốt cho mảng thị trường này thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng là rất quan trọng. Thứ nhất, với các phần mềm quản lý hiện đại, dữ liệu về doanh nghiệp được cập nhật và lưu trữ tập trung. Đặc điểm này giúp cho việc quản lý, phân loại doanh nghiệp với số lượng lớn như các doanh nghiệp trong các dịch vụ mới của ngân hàng được chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo điều kiện phát triển các giao dịch ngân hàng trực tuyến. Thứ hai, việc tài khoản doanh nghiệp được nối mạng trên toàn hệ thống đã tạo ra rất nhiều tiện ích cho doanh nghiệp mà điển hình là việc doanh nghiệp có thể giao dịch bất kỳ địa điểm giao dịch nào của hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đặc điểm này tạo nền tảng cơ sở cho sự ra đời và phát triển của việc thanh toán không dùng tiền mặt là chìa khóa tạo thuận lợi trong giao dịch của các doanh nghiệp. Trước đây khi hệ thống ngân hàng chưa phát triển, các kế toán viên của doanh nghiệp phải đến ngân hàng rút tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng đem về thanh toán cho doanh nghiệp đối tác. Nay việc đó không còn nữa vì hệ thống ngân hàng đã có sự liên kết nên doanh nghiệp có thể thanh toán cho nhau thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng bằng hệ thống thanh toán bù trù liên ngân hàng. Hạn chế được rủi ro trong quá trình vận chuyển. Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí thuê trụ sở và các chi phí hành chính khác. Hệ thống ATM phục vụ 24/7, dịch vụ Internet banking, phone banking, call centre 24/7 và các Website là những công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ mọi lúc, mọi nơi cho doanh nghiệp. Có thể nói rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ đóng vai trò quyết định trong sự thành công của ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam nói riêng và của chi nhánh Hà Nội nói riêng khi triển khai các dịch vụ với vai trò là ngân hàng phục vụ quyền lợi của doanh nghiệp.  Hoàn thiện mạng lưới thu thập và xử lý thông tin Thông tin cần được đảm bảo tính chân thực, có độ tin cậy cao và có nguồn gốc cụ thể rõ ràng. Cán bộ cho vay vì vậy cần phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin cần thiết đảm bảo tránh được rủi ro khi quyết định cho vay. Thu thập được thông tin đầy đủ, chính xác là rất cần thiết, đồng thời việc phân tích thông tin để đưa ra các kết luận cũng đóng một vai trò quyết định trong quá trình thẩm định. Thông qua đó, cán bộ cho vay sẽ tính toán và đánh giá năng lực khách hàng qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, tình hình vay nợ, thực trạng tiêu thụ sản phẩm, triển vọng về lợi nhuận... 3.2.4. Nhóm giải pháp về các công tác kiểm soát sau khi cấp cho vay  Tăng cường kiểm tra, giám sát tiền vay Sau khi thực hiện giải ngân cho vay, cán bộ cho vay phải kiểm tra hoạt động của DNNVV bằng cách tìm hiểu thị trường, xem xét thực trạng của doanh nghiệp khác để đánh giá chất lượng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình cho vay. Đồng thời, với sự kiểm tra, theo dõi thường xuyên, ngân hàng sẽ kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm, những khoản vay tiềm ẩn rủi ro cao, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý linh hoạt như ngừng giải ngân, thu hồi nợ trước hạn...  Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro hợp lý Rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi luôn đi kèm với hoạt động tạo ra lợi nhuận. Chi nhánh phê duyệt 1 khoản vay, cấp cho vay cho 1 doanh nghiệp với niềm tin doanh nghiệp sẽ sản xuất kinh doanh hiệu quả, sẽ trả gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng cho vay nhưng với rất nhiều biến động ở cả bản thân doanh nghiệp và trên thị trường, rủi ro trên trong cho vay là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt với các DNNVV vốn ít, kinh nghiệm quản lý kinh doanh còn thiếu thì mức độ rủi ro cho vay với khách hàng này là rất lớn. Khi rủi ro cho vay xảy ra, thì kể cả có các tài sản đảm bảo giá trị lớn cà hợp lệ thì ngân hàng cũng không bao giờ thu hồi được đủ vốn vay, vẫn chịu thiệt hại kinh tế và giảm sút cả uy tín. Vì vậy, để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, giảm bớt thiệt hại phải chịu thì chi nhánh luôn cần đề ra những giải pháp để hạn chế một cách tốt nhất các rủi ro trong quá trình cấp cho vay như trích lập quỹ bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro được trích lập trên cơ sở khả năng mất vốn của khoản vay, 1 mặt sẽ giúp ngân hàng khắc phục được những hậu quả thiệt hại, đứng vững trên thị trường đồng thời sẽ tăng cường sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó nâng cao được chất lượng cho vay nói chung và với DNNVV nói riêng. Ngân hàng cũng phải chuẩn bị những phương án dự phòng để có thể chủ động giải quyết khi những trường hợp rủi ro xảy ra, tránh gây áp lực hoặc làm ảnh hưởng quá lớn đến kết quả kinh doanh.  Xử lý kịp thời nợ cần chú ý Hiện nay, tỷ lệ nợ cần chú ý của các DNNVV tại chi nhánh là tương đối thấp song nó vẫn là biểu hiện chưa tốt của của chất lượng cho vay. Tuy nhiên, trong thời gian tới, với mục tiêu mở rộng cho vay cho DNNVV chi nhánh cũng phải đối mặt với việc những rủi ro về nợ cần chú ý tăng lên. Nợ cần chú ý là những khoản nợ có khả năng thu hồi cả gốc và lãi. Phần lớn nợ cần chú ý tại chi nhánh là các khoản nợ thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, các dự án và công trình giao thông mà tổ chức đứng ra vay thường là các DNNN. Đặc tính của những doanh nghiệp này là có bộ máy cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, dễ dàng dẫn đến khả năng không trả được nợ cho ngân hàng. Khi doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng buộc phải dùng tài sản đảm bảo để xử lý khoản nợ nhưng thủ tục để phát mại tài sản đảm bảo còn phức tạp vì thiếu sự hợp tác của doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh cần đánh giá khả năng thu hồi của toàn bộ các khoản nợ đã gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và nợ cần chú ý. Sau đó, cần tiến hành phân loại theo khả năng thu hồi và phân tích nguyên nhân đưa đến nợ cần chú ý rồi đưa ra kết luận do yếu tố khách quan hay chủ quan. Trên cơ sở đó chi nhánh tập trung giao nhiệm vụ cho cán bộ để thu nợ, không để nợ cần chú ý mới tiếp tục phát sinh do nguyên nhân chủ quan. Xử lý kịp thời nợ cần chú ý không chỉ giúp cho ngân hàng giảm thiểu tổn thất, thu hồi vốn mà còn tránh để doanh nghiệp rơi vào tình trạng xấu hơn khi cứ lún sâu vào làm ăn không hiệu quả. Vì vậy, cán bộ cho vay nên cố gắng bám sát doanh nghiệp, tư vấn giúp đỡ để doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn của mình. Đối với doanh nghiệp cố tình trây ì, không hợp tác, có dấu hiệu lừa đả, làm ăn bất chính thì không giải ngân tiếp nếu còn, phát mại tài sản thế chấp và cầm cố là lựa chọn cuối cùng để thu hồi nợ vì rất phức tạp. Khi một khoản nợ đã trở thành nợ cần chú ý, khó có thể đòi doanh nghiệp thì ngân hàng có thể bán lại các khoản nợ cho các tổ chức mua bán nợ. Hiện nay đã có công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng thuộc Bộ Tài Chính chuyên mua bán nợ của các DNNN. Tuy nhiên cách thức này vẫn chưa được áp dụng nhiều vì người bán thì muốn bán giá cao trong khi người mua lại muốn mua rẻ. Đây là nguyên nhân tại sao ngân hàng muốn để lại những khoản nợ này hy vọng thu được nợ trong tương lai chứ không muốn giảm thiệt hại. Để khắc phục tình trạng trên BIDV cần nâng cao hiểu biết cho cán bộ cho vay về cơ cấu tổ chức, phân chia quyền hạn trong các doanh nghiệp, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, đến ngân hàng và luật dân sự. Cán bộ cho vay phải nắm chắc quyền được xử lý tài sản đảm bảo khi doanh nghiệp không trả được nợ.  Trích lập dự phòng bù đắp rủi ro Chi nhánh phê duyệt một khoản vay, cấp cho vay cho một doanh nghiệp với niềm tin doanh nghiệp sẽ sản xuất kinh doanh hiệu quả, sẽ trả gốc và lãi trong tương lai đúng quy định nhưng trên thực tế có rất nhiều biến động ở cả bản thân doanh nghiệp và trên thị trường, do vậy rủi ro trong cho vay là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt đối với DNNVV ít vốn, kinh nghiêmk quản lý kinh doanh còn thiếu thì mức độ rủi ro cho vay đối với khách hàng này là càng lớn. Khi rủi ro cho vay với doanh nghiệp xảy ra thì kể cả có các tìa sản đảm bảo giá trị lớn thì ngân hàng cũng không bao giờ thu hồi được đủ vốn đã cho vay. Vẫn chịu thiệt hại kinh tế và giảm sút về uy tín. Vì vậy, để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay chi nhánh phải trích lập hình thành quỹ bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro được trích lập trên cơ sở khả năng mất vốn của khoản vay một mặt sẽ giúp ngân hàng khắc phục được những hậu quả, thiệt hại, đứng vững trên thị trường đồng thời sẽ tăng cường sức mạnh tài chín, khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó nâng cao được chất lượng cho vay nói chung và với DNNVV nói riêng. 3.2.5. Phát triển hoạt động Marketing hướng tới DNNVV  Chủ động tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có phương án kinh doanh khả thi Hiện tại phần lớn hồ sơ vay vốn với các DNNVV là do họ tìm đến với chi nhánh, các cán bộ cho vay vẫn chưa thực sự chủ động tìm kiếm phương án sản xuất kinh doanh, dự án hiệu quả cần hỗ trợ vốn của các DNNVV. Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt, tâm huyết với nghề, sẵn sàng đi sâu sát cơ sở, khảo sát địa bàn để mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, mở thêm các phòng, điểm giao dịch mới; phục vụ khách hàng ở mọi nơi.  Tăng cường công tác tư vấn, kết nối cho doanh nghiệp vay vốn Chi nhánh nên tổ chức những hội thảo để giới thiệu các sản phẩm mới của chi nhánh với các DNNVV như cho thuê tài chính, bao thanh toán... Ngoài ra, cần phổ biến cho khách hàng về các chính sách ưu đãi về lãi suất, chính sách thu phí đối với các khách hàng sử dụng dịch vụ trọn gói, các thủ tục, quy trình cho vay thông thoáng, đơn giản của chi nhánh. Khi khách hàng thực sự hiểu về những yêu cầu của chi nhánh họ sẽ chủ động tìm đến chi nhánh. Tư vấn cho khách hàng khai thác và lập các dự án vay vốn khả thi, hiệu quả. 3.2.6. Nhóm giải pháp bổ trợ  Kiến nghị với Chính phủ Một trong những nguyên nhân chính của những tồn tại hiện nay về chất lượng cho vay là chưa có một môi trường pháp lý, tạo dựng hình ảnh an toàn cho họat động cho vay để góp phần khắc phục tình trạng này cần sửa đổi một số điểm trên các lĩnh vực sau: - Đưa quỹ bảo lãnh cho vay cho DNNVV vào hoạt động một cách hiệu quả Quỹ bảo lãnh cho vay DNNVV là 1 công cụ hỗ trợ quan trọng đối với các DNNVV. Quỹ bảo lãnh cho vay được thành lập nhằm bảo lãnh cho các DNNVV khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức cho vay. Quỹ bảo lãnh cho vay được các doanh nghiệp đạt nhiều kỳ vọng vào khả năng khai thông nguồn vốn cho họat động của doanh nghiệp mình. Chính phủ đã quyết định việc thành lập, tổ chức và họat động của Quỹ bảo lãnh cho vay cho DNNVV nhằm thực hiện các mục tiêu và giải pháp giúp phát triển khối doanh nghiệp này từ đầu năm 2001 bằng Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo lãnh cho vay cho DNNVV. NHNN Việt Nam (SBV) cũng đã ban hành Thông tư từ tháng 4/2003 hướng dẫn các tổ chức cho vay góp vốn thành lập Quỹ Bảo lãnh cho vay cho DNNVV. Theo đó, ngoài nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ, các tổ chức cho vay được phép sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để góp vốn thành lập quỹ. Quỹ bảo lãnh cho vay là cầu nối để các DNNVV tiếp cận với vốn ngân hàng. Quỹ bảo lãnh cho vay DNNVV đã ra đời 5 năm nhưng vẫn mang nặng tính chất nhà nước, hoạt động tiến triển chậm. - Giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các DNNVV Bộ tài chính cũng như các cơ quan quản lý tại các tỉnh thành, địa phương cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, buộc các doanh nghiệp phải hạch toán theo đúng quy định của Bộ, đảm bảo tính xác thực của các báo cáo tài chính. Đây là cơ sở tốt cho ngân hàng xó thể mạnh dạn hơn trong việc tài trợ cho các DNNVV. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp nào vi phạm các quy định của nhà nước về công tác hạch toán cần phải bị xử phạt một cách nghiêm túc. - Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các khách hàng của ngân hàng + Nhà nước đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp, kiên quyết giải thể doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. + Nghiên cứu, hướng dẫn, áp dụng công nghệ mới. + Tăng cường công tác hiệu lực của công tác báo cáo, kế toán, kiểm toán. + Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc chấn chỉnh và bổ sung những quy định thực hiện chế độ thông tin báo cáo của các doanh nghiệp có quan hệ cho vay với ngân hàng. + Thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán, kiểm toán theo chế độ đã quy định để đảm bảo tính pháp lý của nguồn số liệu cung cấp. + Nhanh chóng hướng dẫn vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện chế độ kiểm toán mới ban hành để phát huy hiệu lực trong quản lý kinh tế cũng như tạo điều kiện cho Ngân hàng có căn cứ xem xét khả năng, tiêu chuẩn của doanh nghiệp trong quá trình xem xét cho vay. - Đẩy nhanh tiến độ cấp sổ đỏ Đề nghị Sở tài nguyên môi trường đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở cho người dân để việc nhận tài sản đảm bảo thuận lợi, an toàn. Một trong những biện pháp đẩy nhanh quá trình này là cơ quan quản lý nhà đất từ Thành phố đến xã phường đều niêm yết công khai mọi thủ tục, cách làm hồ sơ xin Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Hệ thống loa đài của phường xã cần thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nội dung này cho người dân để họ biết được cách khai báo, tìm nơi liên hệ. Nói tóm lại, Thành phố Hà Nội cần làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích cho người dân về chủ trương và cách làm sổ đỏ tránh tình trạng tù mù. Mặt khác, các quận huyện nhất là phường, xã sớm bổ sung lực lượng cán bộ quản lý nhà đất, đẩy nhanh tiến độ làm sổ đỏ cho nhân dân, tránh có thái độ hách dịch, cửa quyền với nhân dân. Để nghiêm túc thực hiện, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phải nghiêm khắc trước việc ngành địa chính – nhà đất quá chậm chạp. Thực hiện chủ trương cấp sổ đỏ, tức là việc đưa nghị định 60 và nghị quyết 65 của Chính phủ vào thực hiện.  Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin cho vay (CIC) Trong điều kiện hiện nay, thông tin cho vay đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM. Ngân hàng nhà nước cũng có trung tâm thông tin cho vay CIC tuy nhiên hoạt động của trung tâm này chưa thực sự hiệu quả. Các NHTM thường dựa chủ yếu vào hệ thống thông tin do mình tự thiết lập. Do đó, thông tin thường ít và không bao quát. Để có thể giúp đỡ các NHTM giải quyết khó khăn này cũng như để phát triển hơn nữa hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NHNN nên hoàn thiện hệ thống thông tin cho vay. Thông tin được cập nhật không chỉ về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp mà còn là tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình thị trường tài chính trong nước và thế giới. Một số biện pháp cần thực hiện như sau: + Hiện đại hóa và hoàn thiện quy trình xử lý thông tin liên tục từ khâu thu thập lựa chọn, phân tích, xử lý và dự đoán thông tin để kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và chất lượng. + Ngân hàng Nhà nước cần có quy định bắt buộc đối với tất cả các tổ chức cho vay phải là thành viên của trung tâm CIC và phải tham gia trong việc cung cấp, cập nhật thông tin, số liệu về khách hàng. Có biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh đối với các Ngân hàng cố tình che giấu thông tin về khách hàng của mình khi có sự cố rủi ro cho vay xảy ra. + CIC cần mở rộng mạng lưới thông tin, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan, phối hợp với Bộ tài chính, Sở tài chính, Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng như các cơ quan hành pháp ở các địa phương và chính các NHTM qua nối mạng trực tiếp Từ những thông tin có được, bộ phận CIC sẽ có nhiệm vụ sàng lọc thông tin tài chính, thường xuyên hoàn thiện cập nhật các số liệu về kinh tế, tài chính doanh nghiệp và các vi phạm về tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác nhất nhằm hỗ trợ cho hoạt động của các NHTM. + Xây dựng mạng lưới thông tin theo hướng quản lý cho vay và dự báo thông tin, CIC phải trở thành công cụ hữu hiệu giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nước, giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra cho các NHTM. Hiện nay, chưa có công ty đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, CIC cần đẩy mạnh công tác đánh giá xếp loại doanh nghiệp để hỗ trợ cho các NHTM. + Vấn đề thông tin CIC cung cấp chính xác và kịp thời là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Do vậy, CIC cần phải đưa ra những thông tin có ích cho các tổ chức cho vay để chứng minh trung tâm thông tin của mình là địa chỉ đáng tin cậy. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn của hệ thống ngân hàng Hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều hình thức. Do vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì NHNN nên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NHTM. Điều này còn đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng vì bất cứ một ngân hàng chạy đua để cạnh tranh nơi lỏng các quy định của NHNN dẫn đến mất khả năng thanh toán thì các ngân hàng trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Công tác thanh tra kiểm soát phải thực hiện một cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Các vi phạm phải có một chế tài xử lý rõ ràng, minh bạch và phải được thực thi một cách chính xác, cụ thể. - Từng bước hoàn thiện chính sách của Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu trình độ phát triển của nền kinh tế, để chỉ đạo hoạt động cho vay của các ngân hàng + Quy định thống nhất giữa các NHTM về định hướng tiêu chuẩn quản lý khách hàng. Người vay: người vay phải có tư cách pháp nhân. Khả năng sản xuất kinh doanh: Người vay có khả năng sản xuất kinh doanh tốt, có khả năng phát triển. Khả năng tài chính: Người vay có tài chính vững chắc, có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Tài sản đảm bảo tiền vay: Người vay có tài sản cầm cố thế chấp đủ để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn không trả được nợ. Môi trường kinh doanh của khách hàng phải đảm bảo về các mặt: Điều kiện sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, doanh nghiệp nằm trong ngành sản xuất có khả năng phát triển. + Hoàn thiện quy chế về giám sát hoạt động ngân hàng: tạo cơ sở cho các NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay có hiệu quả, đồng thời để Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý, công tác giám sát nợ phải phản ánh qua các nội dung sau: Tình hình chấp hành các điều luật, quy chế Tình hình chất lượng các tài sản có và sự phù hợp về cơ cấu nợ - có Tình hình khả năng thanh toán Tình hình khả năng sinh lời của tổ chức cho vay Tình hình chất lượng nợ + Quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay: Để có cơ sở nhận định tình hình chất lượng cho vay của các Ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải thể hiện rõ tình hình của các Ngân hàng trên năm phương diện: Huy động vốn Cho vay Khả năng chống đỡ rủi ro Chất lượng khách hàng của Ngân hàng Hiệu quả của hoạt động cho vay Đây là một trong những biện pháp tốt nhất trong việc thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro trong nội bộ Ngân hàng về hoạt động cho vay. - Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý tiền tệ Các công cụ bao gồm: Chính sách tiền tệ, lãi suất, hạn mức cho vay. Thông qua các công cụ này mà Ngân hàng nhà nước kiểm soát, điều chỉnh hoạt động cho vay của các NHTM sao cho họat động cho vay của các ngân hàng thực sự là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển, để góp phần tăng cường hiệu quả sử dụg các công cụ trong thời gian tới. Chính sách tiền tệ - Năm 2008 là năm có nguy cơ lạm phát cao nên kiềm chế lạm phát là một yêu cầu cấp bách và thách thức đối với nền kinh tế. Ngành Ngân hàng cần đặt nó là nhiệm vụ trung tâm và được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, ngành Ngân hàng phải có những chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế. Việc đầu tiên là phát hành tiền ra nền kinh tế nên ở mức hạn chế (Thực tế phát hành tiền chỉ để phục vụ hai nhiệm vụ cơ bản là mua ngoại tệ để tăng ngoại tệ, và tái cấp vốn), tức là cần có kế hoạch phát hành tiền phải được tính toán và cân nhắc kỹ ngay từ đầu năm với một lượng tiền cần thiết với tăng trưởng kinh tế và lạm phát thấp cho phép. Việc ngoại tệ vào nhiều thì không thể dùng chính sách cứ phát hành tiền ra mua ngoại tệ (như năm 2007) mà thay vào đó là nên phát hành tín phiếu ngân hàng thu hút VNĐ và dùng tiền này mua ngoại tệ, đảm bảo lượng VNĐ trong lưu thông không tăng mà chỉ luân chuyển từ nơi này sang nơi khác. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác dự báo, cần tiến hành phân tích diễn biến và cho vay trên thị trường với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, lấy lợi ích Quốc gia làm trọng, đảm bảo trong cung ứng tiền tệ, điều hành tốt và linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ như: Nghiệp vụ thị trường mở, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn một cách thận trọng, đặc biệt nâng cao chất lượng sử dụng vốn. Công cụ lãi suất: Thời gian qua lãi suất đã có những tiến bộ đáng kể góp phần tạo tính linh hoạt trong huy động vốn và cho vay, đưa hoạt động cho vay thích nghi dần với cơ chế thị trường. Để phát huy tốt hơn nữa chức năng đòn bẩy của công cụ này, NHNN cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất theo cơ chế thị trường đảm bảo quyền lợi cho cả người gửi, người vay và Ngân hàng kinh doanh có lãi. Cụ thể: + Ngân hàng Nhà nước quy định một trần lãi suất cho vay cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng, các mức lãi suất do các Ngân hàng quy định không vượt qua mức trần đưa ra. Căn cứ vào tình hình thực tế, quan hệ cung - cầu, mức lạm phát, mục tiêu chính sách tiền tệ mà các Ngân hàng tự điều chỉnh lãi suất cho phù hợp. Từng bước phát triển các công cụ lãi suất mang tính chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước như lãi suất ưu đãi, lãi suất thị trường mở để tác động vào lãi suất của các NHTM. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng, làm lãi suất trở thành một công cụ nhạy bén giúp các Ngân hàng điều chỉnh cung – cầu vốn theo tín hiệu của thị trường. + Trong thời tới, Ngân hàng nhà nước cần điều hành cơ chế lãi suất theo cơ chế thị trường, tránh hiện tượng độc quyền đẩy lãi suất lên cao. Cơ chế, chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái và các chính sách quản lý ngoại hối theo thị trường, linh hoạt và theo rổ ngoại tệ (đa ngoại tệ, tránh đầu tư quá lâu vào USD), kiểm soát có chọn lọc các giao dịch tài khoản vốn đặc biệt là vốn ngắn hạn. + Phân tách rõ ràng chức năng phục vụ và chức năng kinh doanh, chên lệch lãi suất kinh doanh và lãi suất ưu đãi thuộc dư nợ các đối tượng vay ưu đãi phải được hạch toán riêng và xử lý từ phía Ngân hàng Nhà nước. Đây là cơ sở đánh giá chất lượng họat động cho vay của Ngân hàng trong việc thực hiện các chức năng vì mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận. Công cụ hạn mức cho vay Được NHNN sử dụng để quản lý, kiểm soát các ngân hàng trong việc cung cấp các phương tiện thanh toán qua cho vay để thực hiện cho vay, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. - Nếu Nhà nước khuyến khích đầu tư dài hạn thì không quy định hạn mức cho vay. Với các công trình dài hạn cần phân tích kỹ các mặt hiệu quả của dự án đầu tư cũng như các điều kiện để thực hiện dự án, nhằm đảm bảo các dự án có thể thực hiện theo đúng tiến độ, phát huy tác dụng tốt khi công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng. - Trong những năm gần đây cơ cấu cho vay dịch chuyển, các NHTM tập trung cho vay các DNNVV, doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu…. Vì vậy, hạn mức cho vay áp dụng cần chú ý phải gắn liền với sự vận động của tiền tệ và sự vận động của hàng hóa, đảm bảo an toàn vốn. - Hạn mức cho vay cần sử dụng một cách linh động, không nên cố định, cứng nhắc. Muốn vậy, Ngân hàng Nhà nước cần có quy chế về mua bán hạn mức cho vay giữa các ngân hàng. Thông qua quy chế này, các ngân hàng sẽ tiến hành mua bán hạn mức cho vay trong khuôn khổ cho phép và có sự kiểm tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước để có thể cân đối cung cầu vốn cho vay trong nội bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa các ngân hàng với nhau. - Từng bước hoàn thiện cơ chế hoạt động của hệ thống các NHTM góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Để đảm bảo các ngân hàng phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình kinh doanh góp phần thực hiện tốt mục tiêu, chính sách tiền tệ, hỗ trợ đắc lực quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, cho vay ngân hàng, nhằm ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập một cơ chế hoạt động phù hợp, an toàn cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của các NHTM: Các ngân hàng cần được bình đẳng như các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh được quyền lựa chọn phương án tối ưu để tiến hành cho vay, bảo lãnh… tránh sức ép từ nhiều phía, đối với nhiều hình thức; được trích lập dự phòng tổn thất để bù đắp những rủi ro từ phía ngân hàng khi gặp rủi ro mất vốn, tạo điều kiện an toàn trong kinh doanh.  Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Là cơ quan quản lý điều hành toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trách nhiệm trong việc xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển của các chi nhánh và của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Nội nói riêng. + Đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét, điều chỉnh một số kế hoạch kinh doanh giao cho năm 2008 để phù hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh hiện nay cũng như điều kiện và khả năng phấn đấu của Chi nhánh. + Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. + Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. + Chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, tiếp tục hỗ trợ Chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng của một số đơn vị xây lắp sản xuất công nghiệp. + Tập trung dữ liệu, nối mạng thông tin để khách hàng có thể gửi một nơi và rút nhiều nơi. + Đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tiễn biến động hiện nay. + Các cấp lãnh đạo của Ngân hàng nên quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận và nắm được kiến thức kinh tế, pháp luật, xã hội…. Có những chính sách khuyến khích kinh tế và tinh thần đối với những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực chuyên môn giỏi. Kết luận chương 3 Trong chương này chúng ta đã đi sâu tìm hiểu về định hướng phát triển của NH mà đặc biệt ưu ái đến DNNVV một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội. Các giải pháp được phân loại theo các nhóm cơ bản như sau: Nhóm giải pháp về chính sách  Đảm bảo bình đẳng thực sự trong quan hệ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác nhau.  Hoàn thiện chính sách cho vay.  Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động cho vay phải đi kèm với thực thi chiến lược hiệu quả.  Đa dạng hóa hình thức bảo đảm tiền vay.  Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, mềm dẻo đối với DNNVV Nhóm giải pháp về nhân sự  Bố trí lực lượng cán bộ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm cho công tác cho vay.  Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay.  Chuyên môn hóa cán bộ cho vay.  Đổi mới chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên  Xử lý nghiêm túc cán bộ vi phạm quy chế cho vay. Nhóm giải pháp về công nghệ  Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay.  Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.  Hoàn thiện mạng lưới thu thập và xử lý thông tin. Nhóm giải pháp về kiểm công tác kiểm soát sau khi cấp cho vay  Tăng cường kiểm tra, giám sát tiền vay  Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro hợp lý.  Xử lý kịp thời nợ cần chú ý.  Trích lập dự phòng bù đắp rủi ro Nhóm giải pháp bổ trợ Trong từng nhóm giải pháp đều có những giải pháp cụ thể. Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên những giải pháp trên có thể chỉ được em hiểu trên lý thuyết. Vì vậy, em mong muốn nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô để những giải pháp của em có thể được Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội thực hiện trong tương lai. KẾT LUẬN Trải qua 50 năm thành lập và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội đã trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng và hệ thống NHTM nói chung. Trong xu thế phát triển ngày nay, với số lượng ngày càng tăng mạnh, DNVVN có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nước ta. Muốn kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định và bền vững thì việc phối hợp chặt chẽ giữa hai khối doanh nghiệp là các DNNN và tập đoàn kinh tế lớn với DNVVN là điều vô cùng cần thiết. Việc phát triển cho vay ngân hàng cho các DNVVN đã trở thành chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm của các NHTM nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội nói riêng. Ngân hàng đã xác định mục tiêu hoạt động trong tương lai là hướng tới mở rộng các sản phẩm cho vay bán lẻ, phục vụ nhu cầu khách hàng là cá nhân, đặc biệt là các DNVVN. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với chi nhánh để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện được mục tiêu đó Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cần thiết phải tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các DNVVN. Có thể nói việc phát triển cho vay DNVVN là một vấn đề lớn, cần cần có sự nỗ lực của toàn ngân hàng cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ, NHNN, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.... cho đến bản thân DNVVN. Do đó, trong giới hạn của luận văn em xin đóng góp một phần trong tổng thể các giải pháp phát triển DNVVN. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đầu tư tìm hiểu nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những góp ý, nhận định, phê bình của cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn. Và em xin chân thành cảm ơn các cán bộ cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội đã tạo điều kiện cho em vận dụng những kiến thức được học tập trong trường để thực hiện công việc của một cán bộ ngân hàng. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên Phan Hồng Nhung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính (2009), PGS.TS Mai Văn Bạn 2. Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê (2006), TS Phan Thị Thu Hà 3. Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng”, NXB Thống kê (2007), TS Nguyễn Minh Kiều 4. Giáo trình “Lý thuyết tài chính tiền tệ”, Đại học Kinh Tế Quốc Dân 5. Website của NHĐT và PT Việt Nam: 6. Website của NHNN: truy cập ngày 12/03/2010 7. Website của tổng cục thống kê: truy cập ngày 18/02/2010 8. Website các tin tức sự kiện: truy cập ngày 27/01/2010 9. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ theo quy định của NHNN. Nghị định 53 - HĐBT ngày 26/3/1988 10. Luật Doanh nghiệp từ năm 1999 đến năm 2005. 11. Một số nghị định, quyết định, các website và tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan