Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của phường Hương chữ, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa thiên Huế

Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, bà con nông dân cũng gặp phải rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, thiếu lao động và đặc biệt là tình hình sâu bệnh diễn phức tạp do sự thay đổi thất thường của thời tiếtkhí hậu. Trên cơ sở vai trò của cây lạc đối với sản xuất nông nghiệp của phường, mục tiêu của sản xuất lạc trong thời gian tới là không ngừng nghiên cứu, thử nghiệm các giống mới chịu được thời tiết khó khăn, có năng suất cao,phẩm chất tốt, phục vụ cho nhu cầu của thị trường, để có thể nâng cao diện tích lạc bằng cách mở rộng thêm vụ Hè Thu và Thu Đông, nâng cao năng suất lạc cả năm bằng các biện pháp kỹ thuật, che phủ nylon, có thể Áp dụng mô hình xen canh lạc – ngô. Tăng cường đầu tư thâm canh, nâng cao giá trị sản xuất, cải thiện thu nhập các hộ sản xuất và cải tạo, bồi dưỡng đất đai. 2. Kiến nghị 2.1.Đối với nhà nước Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Để hỗ trợ cho sản xuất lạc phát triển giúp người dân yên tâm sản xuất nhà nước cần đẩy mạnh tiến độ thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất của người dân như các chính sách: đất đai, thuế, công tác khuyến nông, đào tạo cán bộ, . Cụ thể hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thong nông thôn, cơ sở hạ tầng và kênh mương, thủy lợi để thuận tiện cho việc phục vụ sản xuất và tưới tiêu. Đồng thời, nhà nước cần thực hiện điều tiết thị trường lạc thông qua các biện pháp như quy định mức giá sàn, trợ giá, đồng thời tạo điều kiện hơn nữa cho các hộ nông dân vay vốn phục vụ sản xuất, đào tạo huấn luyện chuyển giao công nghệ trong thâm canh lạc. 2.2. Đối với chính quyền địa phương Chính quyền cơ sở cần phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chiến lược và quy hoạch chi tiết phát triển cây lạc. Trên cơ sở đó tiến hành đầu tư cơ sở hạ Trường Đại học

pdf73 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của phường Hương chữ, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g gian đối với các hộ sản xuất lạc trên địa bàn xã cho thấy, tổng chi phí trung gian bình quân chung là 1576,49 nghìn đồng/sào tương ứng với 100% trong cơ cấu chi phí trung gian. Trong đó, nhóm hộ giàu có mức đầu tư lớn nhất là 1709,17 nghìn đồng/sào, tiếp đến là nhóm hộ trung bình với 1637,93 nghìn đồng/sào và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 1382,36 nghìn đồng/sào. Nguyên nhân là do các hộ khá giàu có điều kiện hơn so với những hộ trung bình và nhóm họ nghèo, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 39 mặt khác nhóm hộ giàu mạnh dạn hơn trong việc đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất lạc. Bảng 18 : Chi phí trung gian cho sản xuất lạc của các hộ điều tra (Tính bình quân cho một sào) ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Nhóm K-G Nhóm TB Nhóm Nghèo BQC GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % 1. Giống 559,00 32,71 559,11 34,14 482.63 33,85 533,58 33,57 2. Phân bón 352,62 20,63 317,12 19,36 291.56 20,33 320,43 20,10 - Đạm 58,06 3,40 51,19 3,13 71.04 3,81 60,10 3,47 - Lân 171,89 10,06 158,00 9,65 128.92 9,70 152,94 9,80 - Kali 86,00 5,03 79,66 4,86 66.9 4,92 77,52 4,94 - Vôi 36,67 2,15 28,27 1,73 24.7 1,90 29,88 1,92 3. Thuốc BVTV 33,22 1,94 29,44 1,80 20.83 1,77 27,83 1,60 4. Thuê máy 170,33 9,97 169,90 10,37 170.42 10,80 170,22 10,38 5. LĐ thuê ngoài 544,00 31,83 523,00 31,93 400 31,02 489,00 31,59 6. Chi phí khác 50,00 2,93 39,36 2,40 16.92 2,25 35,43 2,53 Tổng chi phí trung gian 1709,17 100,00 1637,93 100,00 1382.36 100,00 1576,49 100 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Trong các khoản mục chi phí, chi phí về giống là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, bình quân một sào thì hộ sản xuất phải bỏ ra là 553,58 nghìn đồng tương ứng với 33,57% trong cơ cấu chi phí trung gian. Đây là khoản chi phí rất lớn đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. Qua thực tế điều tra các nông hộ cho thấy, bình quân giá một kg giống là 39 nghìn đồng, đây là mức giá được đánh giá là khá cao, đối với các hộ trồng lạc. Do đó trong thời gian tới kiến nghị với chính quyền các cấp trong việc hỗ trợ về giá giống hoặc tạo điều kiện để người dân tự sản xuất giống qua đó giảm bớt chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được năng suất và sản lượng. Khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí trung gian là chi phí lao động thuê ngoài. Bình quân chung một sào người sản xuất phải bỏ ra 489,00 nghìn đồng/sào, chiếm 31,59% trong tổng cơ cấu chi phí trung gian. Nhìn Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 40 chung, các hộ khá giàu có xu hướng thuê lao động nhiều hơn so với nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo. Cụ thể, bình quân trên sào nhóm hộ bỏ ra 544,00 nghìn đồng cho việc thuê lao động tương ứng 31,83% trong cơ cấu chi phí trung gian, cao hơn so với mức 523,00 nghìn đồng của nhóm hộ trung bình và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 400 nghìn đồng. Nguyên nhân là do nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo tận dụng lao động trong gia đình để tiến hành các hoạt động sản xuất là chủ yếu nhằm giảm bớt chi phí thuê lao động. Khác với sản xuất lúa, sản xuất lạc ít vận dụng máy móc hơn hoặc là công cụ máy móc còn thô sơ. Hiện tại trên địa bàn vẫn chưa thấy có máy để thu hoạch lạc do đó họ phải thuê lao động là chủ yếu, lý thứ hai là lạc khi đến giai đoạn thu hoạch nếu gặp phải trời mưa dài ngày thì lạc sẽ nảy mầm do đó chất lượng lạc sẽ giảm đi rất nhiều và giá bán sẽ giảm, do đó họ thường thuê lao động để thu hoạch cho kịp thời vụ. Chi phí thuê máy là khoản mục chi phí đã được định trước, nhìn chung giữa các nhóm hộ không có sự chênh lệch nhau quá lớn. Bình quân các nhóm hộ phải bỏ ra 170,22 nghìn đồng cho việc thuê máy, tương ứng với 10,38% trong cơ cấu chi phí trung gian. 2.3.2.2 Diện tích năng suất, sản lượng của các hộ điều tra Để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất lạc thì việc phân tích năng suất, sản lượng và diện tích sẽ rất cần thiết. Số liệu điều tra ở bảng 20 cho thấy, bình quân chung một hộ trên địa bàn xã gieo trồng 5,73 sào lạc, trong đó nhóm hộ khá giàu là 7,10 sào cao hơn 1,18 sào của nhóm hộ trung bình và cao hơn 2,93 sào đối với nhóm hộ nghèo. Bảng 19: Diện tích năng suất, sản lượng của các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT Nhóm K-G Nhóm TB Nhóm nghèo BQC Diện tích sào 7,10 5,92 4,17 5,73 Năng suất Tạ/sào 1,51 1,40 1,23 1,38 Sản lượng tạ 10,72 8,29 5,13 8,05 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Qua đó, cho thấy một thực tế diện tích gieo trồng lạc bình quân/hộ còn quá thấp, nguyên nhân là do địa bàn không phải độc canh cây lạc, ngoài sản xuất lạc thì họ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 41 vẫn trồng các cây trồng khác như lúa, sắn tùy theo diện tích, tùy theo vùng đất và theo loại đất để bố trí loại cây trồng cho phù hợp. Bình quân năng suất lạc của các hộ sản xuất đạt được là 1,38 tạ/sào, trong đó năng suất mà nhóm hộ giàu đạt cao nhất là 1,51 tạ/sào cao gấp 1,08 lần so với mức 1,40 tạ/sào của nhóm hộ Trung bình và gấp 1,23 lần so với mức 1,23 tạ/sào đối với nhóm hộ nghèo. Có sự chênh lệch là do sự khác nhau về mức đầu tư trong sản xuất giữa các nhóm và do kinh nghiệm, kỹ thuật cũng khác nhau giữa các nhóm hộ. Vì có sự chênh lệch về năng suất và diện tích canh tác nên sản lượng lạc của các nhóm hộ cũng có sự khác nhau, theo thứ tự cao nhất là nhóm hộ khá giàu, tiếp đến là nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo. 2.3.2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc Bảng 20: Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc Chỉ tiêu ĐVT Nhóm K-G Nhóm TB Nhóm nghèo BQC Năng suất Tạ/sào 1,51 1,40 1,23 1,38 GO 1000đ 3324,44 3074,36 2659,00 3019,27 IC 1000đ 1709,17 1637,93 1382,36 1576,49 VA 1000đ 1615,27 1436,43 1276,64 1442,78 GO/IC lần 1,95 1,88 1,92 1,92 VA/IC lần 0,95 0,88 0,92 0,92 VA/GO lần 0,49 0,47 0,48 0,48 VA/công LĐ 1000đ 16,15 14,36 12,77 14,43 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Với mức giá lạc bình quân mà các hộ bán ra là 22 nghìn đồng/kg, tổng giá trị sản xuất (GO) bình quân giữa các nhóm hộ là 3019,27 nghìn đồng/sào. Trong đó GO của nhóm hộ giàu đạt được cao nhất là 3324,44 nghìn đồng cao gấp, tiếp đến là nhóm hộ trung bình (3074,36 nghìn đồng/sào) và thấp nhất là nhóm hộ nghèo (2659,00 nghìn đồng/sào). Tổng chi phí trung gian bình quân chung giữa các nhóm hộ cũng có sự chênh lệch khá lớn, bình quân mỗi sào các hộ đầu tư 1576,49 nghìn đồng trên sào. Nhìn chung, khi so sánh giữa các nhóm hộ với nhau ta thấy nhóm hộ Khá giàu có mức đầu tư cao nhất, tiếp đến là nhóm hộ Trung bình và thấp nhất là nhóm hộ Nghèo. Cụ thể, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 42 bình quân trên sào nhóm hộ giàu phải bỏ ra 1709,17 nghìn đồng, nhóm hộ Trung bình là 1637,93 nghìn đồng và nhóm hộ nghèo là 1382,36 nghìn đồng. Do sự khác nhau về giá trị sản xuất và chi phí sản xuất dẫn đến giá trị gia tăng (VA) giữa các nhóm hộ sản xuất cũng khác nhau, do đó làm cho hiệu quả sản xuất lạc của các hộ không đồng đều nhau giữa các nhóm hộ. Bình quân chung về giá trị gia tăng giữa các nhóm hộ là 1442,78 nghìn đồng/sào, trong đó nhóm hộ khá giàu là cao nhất với 1615,27 nghìn đồng/sào, tiếp đến là nhóm hộ trung bình với 1436,43 nghìn đồng/sào và thấp nhất là nhóm hộ nghèo với 1276,64 nghìn đồng/sào. Các chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, VA/GO và VA/công LĐ là bốn nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất lạc của nhóm hộ điều tra. Chỉ tiêu GO/IC bình quân chung trên sào của nhóm hộ là 1,92 lần, chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí trung gian bỏ vào trong sản xuất sẽ tạo ra 1,92 đồng giá trị sản xuất. Với cùng một đồng chi phí bỏ vào trong quá trình sản xuất nhưng giá trị sản xuất mà các nhóm hộ nhận được là khác nhau. Nhìn chung, khi so sánh chỉ tiêu GO/IC giữa các nhóm hộ với nhau, ta thấy nhóm hộ Khá giàu là cao nhất (1,95 lần), tiếp đến là nhóm hộ Nghèo (1,92 lần) và thấp nhất là nhóm hộ Trung bình (1,88 lần). Nguyên nhân là do giá trị sản xuất và chi phí đầu tư của các nhóm hộ có sự khác nhau. Nhóm hộ trung bình tuy tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn so với nhóm hộ nghèo nhưng chi phí sản xuất lại cao hơn do đó giá trị gia tăng tạo ra thấp hơn so với nhóm hộ nghèo Chỉ tiêu VA/IC giữa các nhóm hộ cũng có sự khác biệt nhau, cao nhất là nhóm hộ khá giàu, tiếp đến là nhóm hộ nghèo và thấp nhất là nhóm hộ trung bình. Cụ thể, một đồng chi phí bỏ vào trong sản xuất nhóm hộ khá giàu tạo ra được 0,95 đồng VA, nhóm hộ trung bình tạo ra 0,88 đồng VA, nhóm hộ nghèo tạo ra 0,92 đồng VA. Chỉ tiêu VA/GO bình quân chung của các nhóm hộ là 0,48 lần có nghĩa là một đồng giá trị sản xuất sẽ tạo ra được 0,48 đồng VA. Chỉ tiêu VA/lao động giữa các nhóm hộ có sự chênh lệch nhau, cao nhất là nhóm hộ giàu, tiếp đến là nhóm hộ trung bình và thấp nhất là nhóm hộ nghèo. 2.4. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất lạc Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 43 Để thấy rõ ảnh hưởng của từng yếu tố đầu vào đến năng suất lạc, tôi đã sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) trên phần mềm Eviews4 để ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas. Năng suất chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố như giống, phân bón, công chăm sóc Tuy nhiên, với yêu cầu trong phạm vi nghiên cứu tôi chỉ đề cập một số nhân tố ảnh hưởng chính dưới đây: Mô hình hàm sản xuất được ước lượng như sau: Y = A. X1α1 X2α2 X3α3.. X7α7 Trong đó: Y: Năng suất lạc (tạ/sào) X1 : Khối lượng giống (kg/sào) X2 : Lượng phân Đạm sử dụng (kg/sào) X3: Lượng Vôi sử dụng (kg/sào) X4: Lượng phân Kali sử dụng (kg/sào) X5: Lượng phân Lân sử dụng (kg/sào) X6: TBVTV (1000đ/sào) X7: Lao động (công/sào) Để đưa về dạng hàm tuyến tính, ta lấy Ln hai vế ta được : LnY = LnA + α1LnX1 + α2LnX2 + α3LnX3 + α4LnX4 + α5LnX5 + α6LnX6 + α7LnX7 Bảng 21: Kết quả hồi qui của hàm sản xuất Cobb-Douglas Tên biến Hệ số ước lượng Độ lệch chuẩn Prob Ln (Giống) 0.170 0.072 0.021 Ln (Phân Đạm) -0.009 0.016 0.582 Ln (Vôi) 0.117 0.023 0.000 Ln (Phân Kali) 0.128 0.038 0.002 Ln (Phân Lân) 0.075 0.028 0.010 Ln (TBVTV) 0.039 0.018 0.035 Ln (Lao Động) 0.056 0.024 0.023 Hằng số A -1.240 0.163 0.000 R2 0,89 ( Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2011) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 44 Kết quả ước lượng cho thấy, hệ số xác định (R2) là 0,89. Điều này cho biết là 89% sự biến động của năng suất lạc do tác động của các yếu tố trong mô hình gây ra là giống, phân Đạm, phân lân, phân Kali, Vôi, thuốc BVTV, lao động. Còn lại sự biến động của năng suất lạc là do các yếu tố ngoài mô hình gây ra như phân chuồng, khí hậu, trình độ, có tham gia tập huấn hay không. Cụ thể, các biến độc lập (X) ảnh hưởng đến năng suất lạc như sau: Trong những năm trở lại đây giống được chú trọng. Hiện nay, bà con trên địa bàn xã chủ yếu sử dụng giống lạc cao sản L14 , với mật độ gieo trồng hợp lý đã mang lại năng suất khá cao. Trong mô hình, giống là yếu tố có ảnh hưởng tích cực nhất đến năng suất lạc. Với mức ý nghĩa 90%, trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi, nếu tăng lượng giống bình quân/sào lên 1% thì năng suất lạc sẽ tăng lên 0,170%. Trong các loại phân bón vô cơ thì hầu hết đều có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lạc. Đặc biệt, phân kali có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Nhìn vào kết quả mô hình ta thấy, trong điều kiện cố định các yếu tố đầu vào khác nếu tăng lượng phân Lân lên 1% thì năng suất sẽ tăng lên 0,128%. Điều này được giải thích rằng, kali đóng vai trò quan trọng, là chất điều chỉnh và xúc tác khi tham gia vào hoạt động của các men. Có những quá trình trọng cây sẽ không thực hiện được bình thường nếu thiếu kali và sẽ làm xuất hiện nhiều quả một hạt. Do đó, trong sản xuất lạc Phân lân cũng ảnh hưởng tích cực đến năng suất lạc, khi cố định các yếu tố đầu vào khác nếu tăng lượng phân lân lên 1% thì năng suất sẽ tăng lên 0.075%. Vôi là một trong những nhân tố quan trọng trong sản xuất lạc và có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lạc. Nếu các yếu tố khác không thay đổi khi tăng lượng vôi lên 1% thì năng suất sẽ tăng lên 0.117% . Thuốc BVTV cũng có ảnh hưởng đến năng suất lạc. Khi cố định các yếu tố đầu vào khác, nếu tăng lượng thuốc BVTV lên 1% thì năng suất sẽ tăng lên 0,039%. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây lạc đòi hỏi cần phải thường xuyên làm cỏ, vun xới, bón phân và theo dõi tình hình sâu bệnh. Vì vậy quá trình sản xuất lạc phải cần nhiều công lao động. Kết quả hồi qui cho thấy khi các yếu tố khác không thay đổi, năng suất lạc sẽ tăng 0,056%. Do đó trong sản xuất lạc các hộ sản xuất lạc cần phải bỏ ra nhiều công chăm sóc để Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 45 Tóm lại, mức năng suất lạc trung bình của các hộ điều tra chịu sự tác động tích cực của các yếu tố như vôi, lân, kali, giống, thuốc BVTV, công lao động. Trong đó mỗi yếu tố khác nhau có mức ảnh hưởng khác nhau đến năng suất lạc. Qua đó ta thấy việc sử dụng các yếu tố đầu vào của các hộ điều tra cũng khá hợp lý. Đây là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lạc ở địa phương, tăng thu nhập cho bà con nông dân trên địa bàn xã. 2.5. Quá trình tiêu thụ lạc Thị trường tiêu thụ là điều đáng quan tâm của mọi hộ nông dân. Nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Đây cũng là điều quyết định đến kết quả thu được của các nông hộ. Do vậy thị trường tiêu thụ đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Qua thực tế điều tra được thì hầu hết các nông hộ ở phường Hương Chữ bán sản phẩm theo hình thức bán sĩ tại nơi trồng, có một số ít đem ra chợ bán và để làm giống cho vụ sau. Người thu mua các sản phẩm này hầu hết là người bán buôn từ nơi khác đến, mà chủ yếu là các xã liền kề và cũng có người bán buôn ở địa phương. Và việc tiêu thụ lạc có thể diễn ra theo hai cách, có thể do người nông dân tự thu hoạch đem về nhà và bán hoặc do tư thường đến mua trực tiếp tại vạt sau khi người nông dân mới thu hoạch. Qua quá trình nghiên cứu tình hình cụ thể của địa phương và phỏng vấn các hộ sản xuất lạc, tôi đã khái quát được tình hình tiêu thụ lạc theo sơ đồ sau: Người tiêu dùng Hộ nông dân Chợ địa phương Để giống Người bán buôn nơi khác đến Chợ Quầy bán lẻ Cơ sở CB nhỏ Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 46 Sơ đồ 1: Quá trình tiêu thụ sản phẩm 2.6. Những khó khăn trong sản xuất của nông hộ Như ta đã biết mục tiêu nghiên cứu hệ thống nông nghiệp là để có thể làm tăng được khả năng sản xuất và lợi nhuận cho người nông dân. Do vậy, đầu tiên chúng ta phải nhận ra được những nguyên nhân làm cản trở sản xuất của nông hộ ỏ vùng nghiên cứu. Những khó khăn chính mà thông thường những người nông dân gặp phải bao gồm: chi phí sản xuất cao, giá bán thấp không bù được vốn, thời tiết không thuận lợi Để xem xét những khó khăn mà hiện nay nông hộ đang gặp phải, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến của người dân về những hạn chế trong phát triển sản xuất lạc hiện nay và thu được kết quả cho ở bảng 20. Bảng 22. Những khó khăn của hộ trong việc phát triển sản xuất Chỉ tiêu Không khó khăn Khó khăn vừa Khó khăn % % % 1. Giá cả đầu ra không ổn định 18,33 65 16,67 2. Giá thành cao 6,67 50 43,33 3. Chất lượng sản phẩm thấp 53,33 26,67 20 4. Thiếu thị trường 80 13,33 6,67 5. Thiếu kỹ thuật 25 58,33 16,67 6. Thiếu lao động 83,33 11,67 5 7. Thiếu vốn 80 10 10 8. Thiếu đất sản xuất 86,67 8,33 5 9. Chính sách của địa phương 86,67 10 3,33 10. Thiên tai 3,33 10 86,67 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Nhìn vào bảng 20, ta có thể thấy được khó khăn lớn nhất đối với các hộ sản xuất lạc ở phường Hương Chữ hiện nay đó là thời tiết, thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng mưa nhiều đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất lạc, có 52 hộ trong 60 hộ chiếm 86,67 % cho rằng thời tiết là điểm hạn chế nhất hiện nay. Do sản xuất nông nghiệp phụ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 47 thuộc rất chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, do nằm tròn khu vực miền trung nên trên địa bàn xã thiên tai cũng xảy ra thường xuyên như hạn hán, lũ lụt, bão Tiếp đến là hạn chế trong giá thành sản xuất, chi phí sản xuất cao ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư cho sản xuất, có 26 hộ trong 60 hộ, và 30 hộ trong 60 hộ cho rằng nó khó khăn vừa. Ngoài ra một nguyên nhân nữa gây hạn chế trong sản xuất lạc là thiếu kỹ thuật, có 35 hộ trong 60 hộ, chiếm 58,33% cho rằng thiếu kỹ thuật nông nghiệp cũng là khó khăn. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: thiếu vốn, thiếu lao động cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất của nông hộ. Để có thể phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất lạc, chúng ta cần thực hiện đồng thời, hàng loạt các vấn đề biện pháp. Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng đó là chủ trương, chính sách của tỉnh và các xã huyện. Trong những năm qua, các cấp lãng đạo mà đặc biệt là lãnh đạo địa phương đã xây dựng, đưa ra nhiều chủ trường, chính sách để nâng cao hiệu quả sản xuất trong điều kiện không thể mở rộng diện tích canh tác. Nhưng người dân nơi đây vẫn cho rằng cần có những chính sách thích hợp hơn nữa để khuyến khích người dân đầu tư phát triển sản xuất như là chính sách vay vốn, 2.7 Đánh giá chung về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương Sau khi đã nghiên cứu mọi mặt về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tôi xin rút ra những mặt mạnh và những hạn chế trong hoạt động sản xuất lạc của các hộ nông dân trên địa bàn phường Hương Chữ như sau: 2.7.1 Những điểm mạnh - Thu nhập từ sản xuất lạc vụ Đông Xuân đã góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của người dân. - Người nông dân có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư thâm canh sản xuất đối với cây lạc sao cho phù hợp với điều kiện của từng vùng sản xuất, luôn muốn tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, người nông dân cần cù trong sản xuất, có tinh thần tương trợ và giúp đỡ lần nhau - Đất đai ở đây phù hợp cho nhiều loại cây trồng, có hệ thống kênh mương khá kiên cố, phục vụ tương đối thuận lợi cho quá trình sản xuất của người dân. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 48 - 100% các hộ đều sử dụng giống lạc L14 do công ty giống tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp vì thế năng suất cũng như chất lượng lac đã tăng lên khá cao và làm nâng cao thu nhập cho bà con rất đáng kể. - Phần lớn người dân có thể tự trang bị cho mình những tư liệu cần thiết nhất để phục vụ sản xuất - Đa số bà con nông dân đã tự chủ trong sản xuất thâm canh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế ngành nghề dịch vụ, kinh tế hộ gia đình tăng thu nhập cải thiện đời sống. Ngoài ra luôn nhận được sự quan tâm của cơ quan nhà nước và các phòng ban trong quá trình sản xuất như hướng dẫn kỹ thuật bảo vệ, cách sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu một cách hợp lý, trợ cấp 2.7.2 Những hạn chế - Sản xuất vẫn còn mang tính tự phát, diện tích trồng vẫn còn phân tán, manh mún, do vậy, qui mô sản xuất nhỏ, chưa hình thành vùng chuyên canh, đầu tư thâm canh còn thấp và chưa cân đối dẫn đến năng suất thấp và chất lượng chưa cao. - Do trình độ còn hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt là trong khâu kỹ thuật, người dân chậm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, một số người dân bằng lòng với cuộc đống khó khăn của mình nên chưa có chí hướng làm giàu, một bộ phận khác muốn chuyển sang sản xuất những cây trồng có hiệu quả nhưng lại bị hạn chế về nhiều mặt như vốn, kỹ thuật, đất đai, thị trường tiêu thụ, giá cả một số vật tư nông nghiệp biến động tăng, ảnh hưởng đến việc đầu tư thâm canh, hiệu quả thu nhập thấp nên nông hộ chưa phát triển được. - Thời tiết vụ Đông Xuân mưa rét kéo dài, vụ Hè Thu bị hạn hán, thiên tai bão lụt, bệnh dịch cúm gia cầm, gia súc tái phát làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhiều hộ gia đình - Tập quán, thói quen canh tác, thói quen sản xuất của các nông hộ chuyển biến không kịp thời theo xu hướng sản xuất hàng hóa, tâm lí sợ rủi ro, không mạnh dạn trong đầu tư dẫn đến kết quả sản xuất còn thấp. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 49 - Người nông dân chỉ quan tâm làm thế nào để tăng thu nhập mà chưa có sự xem xét đến tính hiệu quả kinh tế cho sự đầu tư của mình dẫn đến đầu tư thường không hợp lý. - Do hạn chế trong việc tiếp thu và triển khai tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tư tưởng dựa dẫm trông chờ vào sự hỗ trợ từ phía nhà nước còn tồn tại trong nhận thức của một số nông hộ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 50 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC Ở ĐỊA PHƯƠNG 3.1. Định hướng phát triển sản xuất lạc Về quan điểm - Thứ nhất, lạc là cây trồng phù hợp với đất đai và khí hậu ở phường Hương Chữ. Cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, sản phẩm lạc dễ sử dụng, đang được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Hơn nữa, lạc là cây dễ trồng, thích hợp với nhiều vùng sinh thái, lạc được đánh giá là cây trồng có nhiều lợi thé so sánh ở các vùng đất bạc màu. - Thứ hai, lạc là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ ở phường Hương Chữ còn rất lớn. - Thứ ba, luân canh cây trồng và đầu tư thâm cach là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất lạc và phòng ngừa sâu bệnh. Lạc cũng như các loại cây trồng khác có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng, mỗi loại cây trồng đều cần một lượng chất dinh dưỡng nhất định để sinh trưởng và phát triển. Song mức đầu tư cho sản xuất lạc của các nông hộ như hiện nay là vẫn còn ở mức thấp nên chưa phát huy hết hiệu quả cây lạc. Tuy nhiên mức đầu tư cho sản xuất cũng chỉ trong một giới hạn nhát định, nếu vượt qua giới hạn đó thì hiệu quả sản xuất sẽ giảm dần. Luân canh cây trồng hợp lý là một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa sâu bệnh, đồng thời khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai vốn có hạn. - Thứ tư, nhu cầu của thị trường về sản phẩm lạc còn rất lớn. Sản phảm lạc dễ sử dụng và có giá trị dinh dưỡng nhiều mặt, không chỉ được sử dụng trong bữa ăn hàng ngày mà còn được sử dụng trong công nghiệp chế biến Lạc không những được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà hiện nay nhu cầu về sane phẩm lạc của thị trường thế giới cũng rất lớn. Hàng năm có khoảng 70% sản lượng lạc sản xuất ra của nước ta được xuất khẩu ra thị trường thé giới, mặt khác hiện nay ở trong nước có nhiều Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 51 cơ sở chế biến lạc được xây dựng với công suất lớn là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ lạc của người nông dân để họ yên tâm mở rộng sản xuất. Về định hướng mục tiêu + Định hướng chung - Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu cây trồng sau “ dồn điền đổi thửa”, chú trọng các loại cây công nghiệp , tích cực chuyển đổi các chân ruộng kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, cũng chú ý xây dựng các công thức luân canh, xen canh hợp lý, đưa các giống mới cho năng suất cao vào sử dụng, các biện pháp trồng xen che phủ nilon nhằm nâng cao năng suất đảm bảo nguồn lương thực cho toàn phường, tăng sản lượng bằng con đường thâm canh tăng năng suất chứ không phỉa bằng biện pháp mở rộng diện tích. - Tạo vùng chuyên canh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa. Hình thành mối liên kết hữu hiệu giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa , giữa cơ sở chế biến với khu vự sản xuất nguyên liệu, giữa người sản xuất với các trung tâm nghiên cứu giống - Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển hệ thống các cơ sởdịch vụ, phát triển đa dạng các ngành nghề - Lấy điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương là cơ sở để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đảm bảo yêu cầu của toàn xã để bà con yên tâm với những cây trồng và công việc khác nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Nâng cao kiến thức sản xuất cho người dân về sản xuất thâm canh đạt năng suất cao và đảm bảo tính bền vững hiệu quả cho quá trình phát triển, có kế hoạch đưa các giống mới có khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh vào sản xuất. Đồng thời sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Định hướng cụ thể về phát triển sản xuất lạc ở phường Hương Chữ. Từ định hướng chung, ta rút ra một số định hướng cụ thể cho sản xuất lạccủa phường Hương Chữ trong thời gian tới như sau: - Tăng diện tích các giống lạc mới , năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu tốt với thời tiết khắc nghiệt. - Tăng đầu tư thâm canh bằng nhiều cách như tiến hành thử nghiệm các mô hình trồng như xen canh lạc-ngô, trồng vụ Hè Thu, đưa mô hình trồng lạc che phủ Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 52 nilon vào thử nghiệm, nâng cáo giá trị sản xuất, cải thiện thu nhập của các hộ trồng lạc trên địa bàn. - Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng các mô hình mới cho người dân, các cách phòng trừ sâu bệnh - Thành lập hệ thống thu gom lạc cho người dân. - Phát triển cây lạc theo hướng tập trung theo vùng chuyên canh trên cơ sở ổn định diện tích lạc đã có, mở rộng diện tích trên đát lúa, màu kém hiệu quả, trồng xen canh , luân canh trên đất màu. - Dựa vào nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu để có kế hoạch bố trí thời vụ và kế hoạch phân bổ diện tích , xác định giống lạc thích hợp. - Lấy điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương là cơ sở để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích. 3.2. Một số giải pháo phát triển sản xuất lạc ở địa phương 3.2.1 Giải pháp về đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được, nó gắn liền với sản xuất nông nghiệp và quyết định đến qui mô sản xuất. Để người dân yên tâm sản xuất, ổn định diện tích canh tac lâu dài, năm 1993 NĐ 64/CP đã thực hiện giao đất ổn định lâu dài cho người dân. Tuy diện tích đất trồng lạc của các hộ là khá lớn và tập trung nhưng phần lớn đất đai được giao là khá manh mún. Bình quân mỗi hộ từ 3 đến 5 thửa đất, với qui mô như vật đã gây không ít khó khăn trong việc áp dụng các tiến bộ KHKT cũng như quá trình cơ giới hóa trong khâu làm đất. Do đó, để hạn chế tình trạng manh mún này, cần thực hiện tốt công tác “dồn điền đổi thửa”, mở rộng qui mô sử dụng đất tạo điều kiện hình thành các trang trại, các vùng sản xuất lạc có năng suất cao. Từ đó, củng cố và mở rộng các hệ thống kênh mương thủy lợi để dẫn nước tới cho lạc đồng thời tiện việc chăm sóc giảm thiểu công lao động của nông hộ Ngoài ra, để sử dụng hợp lí và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, cần xem xét và lựa chọn công thức luân canh và xen canh cât trồng hợp lí tạo điều kiện tăng độ màu mỡ cho đất và giảm thiểu sâu bệnh. Bên cạnh đó, cần tăng cường đầu tư thâm canh và có chế độ phân bón hợp lí góp phần bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất. Trư ờng Đạ i họ Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 53 3.2.2. Giải pháp về giống Giống là yếu tố đầu vào rất quan trọng quyết định đầu ra đảm bảo chất lượng. Vì vậy, việc lựa chọn giống có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả tăng thu nhập trên nông hộ. Hiện nay, trên địa bàn nghiên cứu bà con hầu hết đã sử dụng giống lạc L14. Đây được xem là loại giống phù hợp với tập quán canh tác và thị hiếu của người tiêu dùng địa phương tuy mang lại năng suất cao và ổnđịnh, khả năng chống chịu với sâu bệnh tốt với giá 39000 đồng/kg. Hương chữ cũng như một số phường khác của Hương trà là vùng trọng điểm sản xuất lạc, lạc vùng này được thu mua đem vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh để chế biến và xuất khẩu. Yêu cầu của thị trường này đòi hỏi hạt lạc phải có kích thước to, hàm lượng dầu cao. Để nhân rộng giống, địa phương cần chú ý những đặc trưng sau: Thời gian sinh trưởng ngắn và trung bình để tránh hạn cuối vụ hoặc đầu vụ; khả năng kháng bệnh cao; giống chịu hạn tốt cho năng suất và phẩm chất cao. Do đó, trong thời gian tới để thực hiện công tác giống cần có những giải pháp sau: - Tiếp tục tìm kiếm và thử nghiệm những giống lạc mới phù hợp với điều kiện của vùng. Từ đó tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng mô hình trồng thí điểm. - Có kế hoạch cung ứng những giống mới, hỗ trợ giá giống cho người dân đồng thời tăng cường tập huấn kỹ thuật gieo trồng, nhanh chóng đưa vào sản xuất đại trà giống mới có năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt ở những vùng thích hợp. - Dựa trên các giống được chọn, cần xây dựng các công thức luân canh, xen canh hợp lí để nâng cao hiệu quả sử dụng đất - Đồng thời cần có chính sách hỗ trợ, giúp đỡ, đào tạo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để có thể nghiên cứu, bảo tồn và lai tạo giống ngay tại địa bàn. 3.2.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến sản phẩm Nhu cầu sử dụng lạc trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng tuy nhiên thị trường lạc Việt Nam vẫn chưa được phát triển mạnh. Do công nghiệp chế biến lạc của nước ta còn hạn chế nên lạc chủ yếu để dùng xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu. Mặt khác việc tiêu thụ lạc phải trải qua nhiều khâu trung gian, người dân thiếu thông tin thị trường và giá cả nên ảnh hưởng đến giá bán của người sản xuất lạc. Điều đó gây nên Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 54 hiện tượng ép giá và thiệt thòi cho người sản xuấ từ đó lam giảm lợi nhuận của họ. Nếu bán vào thời điểm thu hoạch thì giá bán mà họ nhận được lại càng thấp hơn, trong khí đó vấn đề bảo quản lạc của nông hộ để bán vào thời điểm trái vụ lại khó khăn do đòi hỏi nghiêm ngặt về kỹ thuật và vốn đầu tư. Chính vì vậy, các hộ không có điều kiện cất giữ phải bán ngay khi thu hoạch với giá thấp Hiện nay, trên địa bàn phường chưa có một nhà máy chế biến lạc nào được đầu tư xây dựng, sản phẩm hầu hết bán buôn tại nhà cho người thu gom và một phần được phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nông hộ. Do đó, để qui hoạch Hương Chữ thành vùng chuyên canh sản xuất lạc tập trung thì: thứ nhất, chính quyền địa phương cần có các chính sách hỗ trợ, quản lí và kiểm soát hoạt động thu mua của các thu gom tại địa phương, trợ giá khi thị trường biến động, thứ hai, cần đổi mới công nghệ, chọn giống có chất lượng tốt đưa vào sản xuất đồng thời tổ chức liên kết, hợp tác giữa sản xuất và tiêu thụ để xác định đúng nhu cầu thị trường, thứ ba, cần tăng cường cung cấp cho người dân thông tin thị trường, giá cả sản phẩm thường xuyên, liên tục và kịp thời. Ngoài ra, cần xây dựng nhà máy chế biến lạc và các chính sách khuyến khích các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản trong đó có lạc nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đảm bảo đầu ra cho hộ nông dân. 3.2.4. Giải pháp về vốn đầu tư Nhu cầu về vốn đầu tư để mở rộng và tái sản xuất đối với các nông hộ là một vấn đề đáng quan tâm. Từ thực tiễn cho thấy, do nguồn vốn có hạn nên thường vào thời điểm thu hoạch người nông dân phải bán với giá rẻ để tái đầu tư cho sản xuất nên cung lớn hơn cầu và xảy ra hiện tượng bị tư thương lợi dụng ép giá. Do đó giá trị mà người sản xuất nhận được nhỏ hơn rất nhiều giá trị sản phẩm làm ra. Hiện nay các nguồn vốn tín dụng đã đến với người dân tuy nhiên còn hạn chế về số lượng, điều kiện vay, thời hạn và thủ tục cho vay còn rườm rà. Vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn được các tổ chức đứng ra tín chân hàng cho người dân vay vốn phục vụ sản xuất như Hội nông dân, Hội phụ nữ Để tạo điều kiện cho người dân an tâm sản xuất, tăng cường đầu tư các yếu tố đầu vào cần thực hiện một số vấn đề sau: - Thứ nhất, huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau cho nhiều hộ nông dân có nhu cầu vay Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 55 - Thứ hai, trợ giá cho các yếu tố đầu vào tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đầu tư thâm canh - Thứ ba, cần đơn giản hóa các thủ tục cho vay tín dụng với mức lãi suất hợp lí do hiện nay thủ tục vay vốn cần còn rườm rà và mức lãi suất đối với nông dân còn cao nên việc vay vốn của người dân còn nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, tỉ lệ các hộ nghèo vay vốn chưa cao, chủ yếu là các hộ khá được vay với tỉ lệ lớn, cho thấy tâm lí của người cho vay bao giờ cũng muốn thu hồi vốn dễ và không quá hạn, hơn nữa trong sản xuất nông nghiệp thường manh tính mùa vụ và rủi ro cao nên khả năng thanh toán của các hộ nghèo sẽ gặp khó khăn hơn. 3.2.5. Giải pháp về công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật Công tác khuyến nông cũng là giải pháp có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Nhờ khuyến nông các tiến bộ KHKT đến với người sản xuất giúp họ nâng cao hơn kiến thức trồng trọt và chăn nuôi. Tỷ lệ hộ tham giá tập huấn sản xuất lạc đạt trên 80% và hầu hết đang sử dụng giống L14. Mức độ đầu tư của các hộ về phân bón, giống, chăm sóc chưa thực sự đạt yêu cầu kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khuyến nông còn thiếu lại vừa có những hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn nên ảnh hưởng đến công tác khuyến nông. Vì vậy để tăng năng suất cây trồng, nâng cao kiến thức cho người dân trong sản xuất nông nghiệp, các ban ngành địa phương cần có chương trình tập huấn kỹ thuật bổ trợ kiến thức thâm canh cho bà con, đồng thời tổ chức trồng thí điểm các giống lạc mới và tổ chức hội nghị đầu bờ để đánh giá kết quả sản xuất. Đồng thời, nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ khuyến nông viên đi sâu tìm hiểu vào từng nông hộ sản xuất. Tổ chức các hoạt động phổ biến kinh nghiệm sản xuất giỏi, nêu gương các cá nhân điển hình trong sản xuất để có thể chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 3.2.6. Giải pháp về chuyển giao công nghệ cho bà con nông dân sản xuất lạc. Chuyển giao tiến bộ KHKT luôn là mối quan tâm hàng đầu trong sản xuất hiện nay. Đặc biệt trong nông nghiệp vấn đề này lại càng có ý nghĩa hơn. Nó góp phần nâng cao năng suất cây trồng và khả năng sản xuất của đất đai. Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù bà con nông dân đã áp dụng cơ giới vào khâu cày xới làm đất, tuy vậy, còn các khâu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 56 khác như chăm sóc thu hoạch vẫn chưa được áp dụng. Bên cạnh đó, và con cũng thiếu kiến thức về kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc, kỹ thuật làm đất, chế độ bón phân chưa đảm bảo làm hạn chế đến năng suất lạc. Do đó, cần chú ý đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lạc để áp dụng các tiến bộ KHKT cho phù hợp, cụ thể: -Trong khâu gieo trồng cần chú ý lựa chọn giống lạc tốt, tỉ lệ nhiễm bệnh thấp, chất lượng sản phẩm cao, đồng thời phun thêm thuốc kích thích sinh trưởng trong giai đoạn cây lạc ở thời kì khoảng sau gieo trồng một tháng, phun thuốc diệt cỏ để giảm thời gian làm cỏ, đưa máy móc vào vun xới. - Trong giai đoạn thu hoạch cần trang bị thêm máy đập hạt để tiết kiệm thời gian thu hái và tăng phẩm chất hạt khi phơi sất, hoặc máy sấy khô khi thu hoạch gặp mùa mưa. 3.2.7. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng cho phép đánh giá mức độ phát triển của một địa phương. Trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng có nhiều khoản mục đáng quan tâm nhưng vấn đề được quan tâm nhiều nhất là thủy lợi, giao thông, dịch vụ, kỹ thuật cung ứng vật tư. do đó, đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng trên địa bàn cần ưu tiên giải quyết các vấn đề sau: Về thủy lợi: Trong thời gian qua các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng đầu tư xây dựng và bước vào phát huy tác dụng. Đối với đất hoa màu trong đó có lạc thì đa số đều nằm trên vùng đất khó chủ động nước tưới, chân đất cao, không bằng phẳng nên cây trồng toàn phụ thuộc vào nước trời. Thời gian tới huyện cần tập trung năng lực tưới tiêu, củng cố và phát triển công suất tối đa để hồ đập trạm bơm hiện có, bê tông hóa và hoàn thiện hệ thống kênh mương nội đồng, triển khai xây dựng các công trình mới.Để thực hiện điều này bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước cần có sự phối hợp của nhân dân. Nước tưới cho lạc sẽ mang lại hiệu quả cao, đối với cây lạc nếu lượng nước quá nhiều gây ra ngập úng sẽ dẫn đến chết rũ, thối quả, thối bẹ nhưng nếu quá khô thì hoa sẽ bị khô héo, quả non, nhiều hạt lép Vì vật cần củng cố và làm mới một số tuyến kênh mương thủy lợi để tới tiêu cho vùng lạc một cách chủ động, có kế hoach nạo vét, tu sửa, thường xuyên kiểm tra thực trạng của các công trình, phát hiện những Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 57 sai hỏng để có kế hoạch xử lí kịp thời. Cụ thể như nâng cấp cho một số công trình, trạm bơm hồ Thọ Sơn cung cấp nước cho phường với công suất thiết kế là 350ha, trạm bơm phường Hương Chữ. Về giao thông: Bên cạnh vấn đề thủy lợi, hệ thống giao thông cũng cần có sự quan tâm chính đáng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông cần phải qui hoạch mạng lưới giao thông hợp lí. Đối với phường Hương Chữ, mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh, giao thông nông thôn của phường khá phát triển nhờ nguồn vốn của chương trình. Vì vậy, hướng ưu tiên của phườngcần tập trung nguồn lực vào phát triển giao thông nông thôn liên xã. Đặc biệt trong nông nghiệp cần xây dựng các tuyến đường chính ra đồng ruộng để có thể đưa máy móc, phương tiện ra đồng. Giữa các thửa ruộng cần xây dựng đường ngăn cách đủ lớn để thuận tiện cho việc đi lại chăm sóc và cần kết hợp chặt chẽ giữa qui hoạch đường xá với qui hoạch thủy lợi và qui hoạch rừng phòng hộ. 3.2.8 Giải pháp về kỹ thuật Từ thực tế cho thấy, phường Hương Chữ đã biết sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào trong việc nâng cao năng suất lạc. Tuy nhiên, tiềm năng để gia tăng năng suất lạc còn khá lớn. Trong thời gian tới cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật đối với lạc như sau: Về phân bón, do hầu hết diện tích lạc Hương Chữ trồng trên đất bạc màu, có hàm lượng dinh dưỡng thấp mức độ đầu tư phân bón chưa cao nên năng suất lạc vẫn còn hạn chế. Mức độ chênh lệch giữa năng suất tiềm năng và năng suất thực tế còn rất lớn, việc bón phân cho cây lạc phải đảm bảo các điều kiện như bón đúng liều lượng, đúng qui trình và đúng thời điểm. Cây lạc rất cần bổ sung các loại đạm, lân, kali vôi để sinh trưởng và phát triển,. Những yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lạc. Cụ thể, nếu bón phân chuồng năng suất lạc sẽ gia tăng rõ rệt đem lại hiệu quả bởi phân chuồng có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng, làm đất tơi xốp, tăng khả năng giữ ẩm. Nhưng mức bón phân chuồng của các nông hộ vẫn còn ở mức thấp do người dân chưa nhận thức được tác dụng của nó. Do đó, các hộ cần phải tăng lượng phân chuồng trong thời gian tới. Đối với đạm, lân, kali ảnh hưởng của chúng cũng khá cao, do đó lượng phân bón cần phải đúng liều lượng và cân đối giữa tỉ lệ đạm : lân : kali vì nó ảnh hưởng đến chiều cao của cây, chiều dài của cành và sự ra hoa của quả. Vôi cũng là yếu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 58 tố không thể thiếu được khi trồng lạc, tuy nhiên khi bón vôi cũng cần thực hiện theo đúng qui trình và liều lượng, theo kết quả nghiên cứu cho thấy khi bón vôi hai lần cho năng suất lạc cao hơn 13% so với bón vôi một lần. Vì vậy, các hộ cần tranh thủ việc bón vôi theo đúng qui trình kỹ thuật và liều lượng. Diệt cỏ và bảo vệ thực vật cũng là kỹ thuật để hạn chế sâu hại. bệnh dịch, tăng năng suất lạc. Hiện nay trên địa bàn huyện, thuốc hóa học được xem là công cụ hữu hiệu nhất để diệt trừ sâu bệnh. Việc phát hiện và tiêu diệt sâu bệnh diễn ra không đều giữa các hộ nên sâu bệnh lây lan khá nhanh, những hộ phát hiện kịp thời xử lí thì đem lại hiệu quả và ngược lại những hộ phát hiện chậm thường tốn chi phí nhiều còn đem lại năng suất thấp. Các địa phương cần thành lập đội làm dịch vụ bảo vệ thực vật để dự báo và phòng chống sâu bệnh kịp thời, ngoài việc sử dụng thuốc hóa học cần kết hợp luân canh lạc với các hệ thống cây trồng khác, chọn giống có chất lượng tốt, có khả năng kháng bệnh cao. Công chăm sóc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất lạc. Đối với những hộ có năng suất lạc cao là những hộ có mức đầu tư công lao động khá lớn và năng suất lao động cũng cao, ngược lại đối với những hộ có năng suất lạc thấp thì công lao động ít chủ yếu là công nhà và năng suất lao động không cao. Công chăm sóc thể hiện ở việc thường xuyên theo dõi chặm sóc đồng ruộng phát hiện kịp thời diễn biến sâu bệnh để có biện pháp phòng ngừa. Bên cạnh đó, công chăm sóc còn thể hiện ở các khâu bón phân, xới xáo, làm cỏ, vun làm đất đúng yêu cầu và kĩ lưỡng hơn. Ngoài ra cần bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp bởi đây là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Thời tiết, khí hậu thuận lợi cây lạc mới phát triển cho năng suất cao, cho nên các hộ cần phải tiến hành việc chọn thời vụ gieo trồng cho thích hợp. Lịch gieo trồng lạc ở huyện Hương Chữ được xác định như sau: - Vụ Đông Xuân:đối với chân đất cát pha: ngày gieo 20/12 – 20/1 đối với chân đất thịt cát pha: ngày gieo 20/1 – 10/2 - Vụ Hè Thu: thời gian gieo từ 15.04 – 05.05 3.2.9. Giải pháp về qui hoạch chuyên canh sản xuất lạc hàng hóa Qui hoạch vùng chuyên canh sản xuất lạc hàng hóa sẽ tạo điều kiện cho địa phương đó phát triển cao hơn nhưng để làm được điều đó mỗi vùng phải có đặc trưng, thế mạnh riêng của mình. Việc xem xét tiềm năng thế mạnh đó sẽ thúc đẩy sản xuất Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 59 nông nghiệp phát triển bền vững và có hiệu quả. Để làm được việc này cần làm tốt công tác qui hoạch và chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, như vậy mới tiến hành sản xuất tập trung, chuyên canh có năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế. Lạc là cây hàng năm quan trọng thứ hai sau lúa. Cây lạc được trồng trên diện tích rộng ở các vùng đồng bằng, gò đồi với chân đất cát pha hay đất thịt cát pha, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa có tác dụng cải tạo bảo vệ đất. Mặc dù là một trong những phường có diện tích lạc lớn của huyện nhưng chính quyền địa phương chưa có qui hoạch định hướng cụ thể về sản xuất lạc, đa số sản xuất của người dân là tự phát và có kinh nghiệm lâu đời.Do đó, để sản xuất nông nghiệp địa phương đưa vào ổn định và phát triển hơn nữa, phường cần qui hoạch cụ thể từng ngành trồng trọt, từng loại cây trồng có diện tích lớn như lạc. Đối với cây lạc để hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa thành công cần dựa vào các yếu tố sau: Thứ nhất, tiếp tục duy trì ổn định vùng chuyên canh lạc với diện tích 150 ha hiện có. Thứ hai, chuyển một số đất trồng màu, lương thực và đất trồng lúa có thành phần cơ giới nhẹ, kém hiệu quả không chủ động nước sang trồng lạc. Thứ ba, tăng cương trồng luân canh, xen canh với cây màu, lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, câu ăn quả. Thứ tư, khai thác đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng sang trồng lạc. Ngoài ra cần đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi để cơ giới hóa sản xuất cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Cần bố trí qui hoạch cụ thể, trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho người dân để thông báo hỗ trợ các nông hộ phát triển. Các thông tin phải đầy đủ và kịp thời như về vùng sản xuất, diện tích sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng, thông tin về thị trường, về giống Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 60 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình điều tra nghiên cứu đề tài “Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”, tôi đã rút ra một số kết luận sau: - Hương Chữ là phường có điều kiện khá thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Phần lớn diện tích đất nông nghiệp được bồi đắp một lượng phù sa quanh năm nên rất tươi tốt. - Lạc là cây trồng khá lâu đời, bà con nông dân có kinh nghiệm trong sản xuất, chất lượng sản phẩm khá cao, thị trường tiêu thụ khá thuận lợi - Nghiên cứu về sản xuất lạc ở phường Hương Chữ, ta nhận thấy được rằng trong những năm gần đây, sản xuất lạc đã phát triển đúng tiềm năng vốn có của nó, năng suất ngày càng tăng, năm 2009 là 29 tạ/ha thì năm 2011 là 32 tạ/ha , và với qui mô sản xuất lạc khá ổn định đã làm cho sản lượng lạc năm 2011 tăng 75 tấn tương ứng 16,7% so với năm 2010. Trong hai năm trở lại đây, các hộ sản xuất đã sử dụng giống lạc L14, qua đó làm cho năng suất lạc tăng lên đáng kể. Cụ thể, bình quân trên một sào lạc năng suất lạc đạt được là 1,38 tạ/sào, qua đố làm cho tổng giá trị sản xuất tăng lên. Bình quân trên sào các nhóm hộ tạo ra được 3019,27 nghìn đồng giá trị sản xuất và 1442,27 nghìn đồng giá trị gia tăng. Khi so sánh giữa các hộ với nhau, nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu kết quả GO, VA của nhóm hộ há giàu là lớn nhất, tiếp đến là nhóm hộ trung bình và thấp nhất là nhóm hộ nghèo. Tuy nhiên, khi so sánh các chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất lạc, nhìn chung nhóm hộ giàu là cao nhất, tiếp đến là nhóm hộ nghèo và thấp nhất là nhóm hộ trung bình. Qua quá trình phân tích cho thấy, sự chênh lệch giữa các nhóm hộ còn rất lớn, sự chênh lệch về năng suất, chi phí đầu tư và giá trị sản xuất. Năng suất lạc chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc BVTV, công lao động, trình độ văn hóa Khi nói đến tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đấn năng suất lạc, giống là yếu tố ảnh hưởng tích cực nhất. Với mức ý nghĩa 5%, trong điều kiện cố định các yếu tố đầu vào khác nhau trong mô hình ở mức trung bình, nếu tăng số lượng giống lên 1% thì năng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 61 suất lạc sẽ tăng lên 0,077 tạ/sào. Trong sản xuất lạc, phân lân và phân kali đóng vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lạc. Cụ thể, khi cố định các yếu tố đầu vào khác, nếu tăng lượng phân lân và lượng vôi lên 1% thì năng suất lạc sẽ tăng lên 1,16 tạ/sào và 1,28 tạ/sào. Ngoài ra, phân kali, thuốc BVTV và công lao động đều ảnh hưởng tích cực đến năng suất lạc. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, bà con nông dân cũng gặp phải rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, thiếu lao động và đặc biệt là tình hình sâu bệnh diễn phức tạp do sự thay đổi thất thường của thời tiếtkhí hậu. Trên cơ sở vai trò của cây lạc đối với sản xuất nông nghiệp của phường, mục tiêu của sản xuất lạc trong thời gian tới là không ngừng nghiên cứu, thử nghiệm các giống mới chịu được thời tiết khó khăn, có năng suất cao,phẩm chất tốt, phục vụ cho nhu cầu của thị trường, để có thể nâng cao diện tích lạc bằng cách mở rộng thêm vụ Hè Thu và Thu Đông, nâng cao năng suất lạc cả năm bằng các biện pháp kỹ thuật, che phủ nylon, có thể Áp dụng mô hình xen canh lạc – ngô. Tăng cường đầu tư thâm canh, nâng cao giá trị sản xuất, cải thiện thu nhập các hộ sản xuất và cải tạo, bồi dưỡng đất đai. 2. Kiến nghị 2.1.Đối với nhà nước Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Để hỗ trợ cho sản xuất lạc phát triển giúp người dân yên tâm sản xuất nhà nước cần đẩy mạnh tiến độ thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất của người dân như các chính sách: đất đai, thuế, công tác khuyến nông, đào tạo cán bộ,. Cụ thể hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thong nông thôn, cơ sở hạ tầng và kênh mương, thủy lợi để thuận tiện cho việc phục vụ sản xuất và tưới tiêu. Đồng thời, nhà nước cần thực hiện điều tiết thị trường lạc thông qua các biện pháp như quy định mức giá sàn, trợ giá, đồng thời tạo điều kiện hơn nữa cho các hộ nông dân vay vốn phục vụ sản xuất, đào tạo huấn luyện chuyển giao công nghệ trong thâm canh lạc. 2.2. Đối với chính quyền địa phương Chính quyền cơ sở cần phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chiến lược và quy hoạch chi tiết phát triển cây lạc. Trên cơ sở đó tiến hành đầu tư cơ sở hạ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phan Thị Nữ SVTH: Nguyễn Thị Diễm Hồng 62 tầng giao thong thủy lợi cho sản xuất lạc. Đồng thời, kết hợp với nông dân tạo nguồn lực và nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch quản lý phát triển. Huyện cần thực hiện tốt chính sách “dồn điền đổi thửa” chuyển dịch tích cực ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Các cơ quan chức năng như Phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông,cần có kế hoạch phối hợp với các cơ sở để thực hiện chuyển giao công nghệ, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây dựng các trung tâm cung ứng giống cây trồng vật nuôi tại cơ sở đảm bảo cung cấp đầy đủ đầu vào cho nông dân đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa. Tạo điều kiện cho nông dân vay vốn từ các quỹ tín dụng với các chính sách thong thoáng hơn để có khả năng đầu tư cho sản xuất nâng cao thu nhập. 2.3. Đối với hộ dân trồng lạc Để nâng cao thu hập từ cây lạc các nông hộ cần tăng cường đầu tư thâm canh không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, thường xuyên theo dõi biến động thị trường và mạnh dạn thay đổi tập quán canh tác theo hướng tiến bộ. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H u TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Phạm Văn Triều; Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, NXB NN, Hà Nội, 2002. 2) TS. Phùng Thị Hồng Hà, Giao trình Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp. 3) TS. Đinh Phi Hổ - TS. Lê Ngọc Uyển – Th.S Lê Thị Thanh Tùng, Kinh tế phát triển, Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống Kê, tp.HCM, 2006. 4) Niên Giám Thống Kê, Hà Nội 2010. 5) Niên Giám Thống Kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2010. 6) Niên giám thống kê phường Hương Chữ 2010. 7) Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2011 của phường Hương Chữ. 8) Các khóa luận của các khóa trước. 9) Các thông tin từ internet có liên quan: - - ổ chức lương thực thế giới) - ổng cục thống kê Việt Nam) - ộ nông nghiệp và PTNT Việt Nam) - ở nông nghiệp và PTNT TTHuế) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_kinh_te_san_xuat_lac_cua_phuong_huong_chu_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_0355.pdf
Luận văn liên quan