Khảo sát và dịch chú tác phẩm luận ngữ tinh hoa

Trong khuôn khổ Niên luận này, chúng tôi chưa thể đi sâu giải quyết kĩ càng các vấn đề tồn tại của tác phẩm cũng như các vấn đề có liên quan. Do đó những thiếu sót là không thể tránh khỏi. Nhưng trong khuôn khổ Niên luận này, chúng tôi mong muốn đóng góp một bản dịch chú đầy đủ tác phẩm Luận ngữ tinh hoa ¬- cuốn sách giáo khoa kinh điển, đồng thời qua đó giúp người đọc hiểu được thêm bối cảnh lịch sử học thuật ở nước ta trong buổi giao thời.

doc84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3645 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát và dịch chú tác phẩm luận ngữ tinh hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t : “ Sự phụ mẫu, cơ gián, kiến chí bất tòng, hựu kính bất vi, lao nhi bất oán.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Phụng sự cha mẹ, khuyên can phải nhẹ nhàng, nếu không theo lời khuyên của mình, lại kính cẩn mà không làm trái, vất vả mà không oán hận.” ) 4. 曰:「孝哉閔子騫, 人不間於其父母昆弟之言。」 Viết : “ Hiếu tai, Mẫn Tử Khiên, nhân bất gián ư kỳ phụ mẫu côn đệ chi ngôn.” ( Tiên tiến ) ( Khổng Tử nói : “ Có hiếu thay Mẫn Tử Khiên, ai cũng đều khen ngợi kể cả cha mẹ anh em trong nhà.” ) 5. 子游問孝。曰:「今之孝者, 是謂能養。至於犬馬, 皆能有養;不敬, 何以別乎。」 Tử Du vấn hiếu. Viết : “ Kim chi hiếu giả, thị vị năng dưỡng. Chí ư khuyển mã, giai năng hữu dưỡng. Bất kính, hà dĩ biệt hồ.” ( Vi chính ) ( Tử Du hỏi về đạo hiếu. Khổng Tử đáp : “ Người thời nay coi hiếu nghĩa là việc nuôi dưỡng. Đến như loài chó ngựa còn dược nuôi dưỡng. Nuôi dưỡng cha mẹ mà bất kính thì lấy gì mà phân biệt.” ) 6. 子夏問孝。曰:「色難。有事, 弟子服其勞;有酒食, 先生饌, 曾是以為孝乎?」 Tử Hạ vấn hiếu. Viết : “ Sắc nan. Hữu sự, đệ tử phục kỳ lao. Hữu tửu thực, tiên sinh soạn. Tằng thị dĩ vi hiếu hồ.” ( Vi chính ) ( Tử Hạ hỏi về đạo hiếu. Khổng Tử nói : “ Khó ở sắc mặt. Khi phụng sự không lo vất vả. Có đồ ăn ngon phải mời cha mẹ trước, đấy không phải là hiếu sao ?” ) 7. 孟武伯問孝。曰:「父母唯其疾之憂。」 Mạnh Vũ Bá vấn hiếu. Viết : “ Phụ mẫu duy kỳ tật chi ưu.” ( Vi chính ) ( Mạnh Vũ Bá hỏi về đạo hiếu. Khổng Tử nói : “ Chỉ có bệnh của cha mẹ mới là nỗi phiền muộn.” ) 8. 孟懿子問孝。曰:「無違。」 Mạnh Ý Tử vấn hiếu. Viết : “ Vô vi.” ( Vi chính ) ( Mạnh Ý Tử hỏi về đạo hiếu. Khổng Tử đáp : “ Không trái với lễ.” ) 持己 Trì kỷ ( 34 tiết ) 1. 曰:「弟子入則孝, 出則弟, 謹而信, 汎愛眾, 而親仁。行有餘力, 則以學文。」 Viết : “Đệ tử nhập tắc hiếu, xuất tắc đễ, cẩn nhi tín, phiếm ái chúng, nhi thân nhân. Hành hữu dư lực, tắc dĩ học văn.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Các đệ tử khi vào phải hiếu với cha mẹ, khi đi ra phải kính nhường, cẩn trọng mà giữ chữ tín, yêu thương mọi người, thân với người có lòng nhân. Làm những việc đó mà còn dư sức lực thì mới học văn chương.” ) 2. 曰:「君子不重, 則不威, 學則不固。」 Viết : “ Quân tử bất trọng tắc bất uy, học tắc bất cố.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Quân tử mà không được tự trọng thì không có uy, sự học sẽ không vững bền.” ) 3. 曰:「君子求諸己, 小人求諸人。」 Viết : “ Quân tử cầu chư kỷ, tiểu nhân cầu chư nhân.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử cầu ở bản thân mình, kẻ tiểu nhân thì cầu ở người khác.” ) 4. 曰:「君子有三畏:畏天命, 畏大人, 畏聖人之言。小人不知天命而不畏也, 狎大人, 侮聖人之言。」 Viết : “ Quân tử hữu tam úy. Úy thiên mệnh. Úy đại nhân. Úy thánh nhân chi ngôn. Tiểu nhân bất tri thiên mệnh, nhi bất úy dã, hiệp đại nhân, vũ thánh nhân chi ngôn.” ( Quý thị ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử có ba điều lo sợ : lo sợ mệnh trời ban, lo sợ bậc đại nhân, lo sợ lời nói của thánh nhân. Tiểu nhân không biết thiên mệnh mà lo sợ, khinh nhờn bậc đại nhân, coi thường lời thánh nhân.” ) 5. 曰:「君子有三戒。少之時, 血氣未定, 戒之在色;及其壯也, 血氣方剛, 戒之在鬥;及其老也, 血氣既衰, 戒之在得。」 Viết : “ Quân tử hữu tam giới. Thiếu chi thời, huyết khĩ vị định, giới chi tại sắc. Cập kỳ tráng dã, huyết khí phương cương, giới chi tại đấu. Cập kỳ lão dã, huyết khí ký suy, giới chi tại đắc.” ( Quý thị ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử có ba điều cần tránh. Khi còn niên thiếu, huyết khí chưa định, cần tránh xa sắc đẹp. Đến tuổi trưởng thành, huyết khí mạnh mẽ, cần tránh xa chuyện tranh đấu. Khi đến tuổi già, huyết khí suy, nên tránh chuyện hơn người.” ) 6. 曰:「君子有九思:視思明, 聽思聰, 色思溫, 貌思恭, 言思忠, 事思敬, 疑思問, 忿思難, 見得思義。」 Viết : “ Quân tử hữu cửu tư. Thị tư minh, thính tư thông, sắc tư ôn, mạo tư cung, ngôn tư trung, sự tư kính, nghi tư vấn, phẫn tư nan, kiến đắc tư nghĩa.” ( Quý thị ) ( Khổng Tử nói : “ Quân tử có chín điều lo nghĩ : Nhìn phải sáng suốt, nghe phải thông tỏ, sắc mặt phải ôn hòa, dáng vẻ phải cung kính, lời nói phải trung tín, làm việc phải kính cẩn, nghi ngờ phải hỏi, kiềm chế sự phẫn nộ, nhìn được điều nghĩa.” ) 7. 司馬牛問君子。曰:「君子不憂不懼。」曰:「不憂不懼, 斯謂之君子矣乎?」曰:「內省不疚, 夫何憂何懼?」 Tư Mã Ngưu vấn quân tử. Viết : “ Quân tử bất ưu bất cụ.” Tư Mã Ngưu viết : “ Bất ưu bất cụ, tư vị chi quân tử hỹ hồ.” Viết : “ Nội tỉnh bất cứu, phù hà ưu hà cụ.” ( Nhan Uyên ) ( Tư Mã Ngưu hỏi về người quân tử. Khổng Tử trả lời : “ Người quân tử không có điều lo lắng, không có điều sợ hãi.” Hỏi tiếp : “ Không phiền muộn, không sợ hãi mà là người quân tử sao ?” Đáp : “ Tự cảnh tỉnh mình mà không trốn tránh, liệu có phiền muộn, có sợ hãi được sao?” ) 8. 曰:「人無遠慮, 必有近憂。」 Viết : “ Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người không có mối lo xa, tất có nỗi muộn phiền gần.” ) 9. 曰:「人而無信, 不知其可也。」 Viết : “ Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ khả dã.” ( Vi chính ) ( Khổng Tử nói : “ Người mà không trung tín thì không biết khả năng đến đâu.” ) 10. 曰:「人不知而不慍, 不亦君子乎?」 Viết : “ Nhân bất tri nhi bất uấn, bất diệc quân tử hồ.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Người ta không biết tới mình mà không tức giận, chẳng phải là bậc quân tử sao ?” ) 11. 曰:「 君子去仁, 惡乎成名。」 Viết : “ Quân tử khử nhân, ô hồ thành danh.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử mà bỏ đi điều nhân, sao có thể thành danh được.” ) 12. 曰:「君子無終食之間違仁, 造次必於是, 顛沛必於是。」 Viết : “ Quân tử vô chung thực chi gian vi nhân, tháo thứ tất ư thị, điên bái tất ư thị.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử không xa rời điều nhân dù trong một bữa ăn, lúc vội vàng cũng vậy, lúc khốn đốn cũng vậy.” ) 13. 曰:「志士仁人, 無求生以害仁, 有殺身以成仁。」 Viết : “ Chí sỹ nhân nhân, vô cầu sinh dĩ hại nhân, hữu sát thân dĩ thành nhân.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người chí sỹ và người có lòng nhân, không cầu sự sống để hại tới lòng nhân, có khi tự sát thân để giữ lòng nhân đó.” ) 14. 司馬牛問仁。曰:「仁者, 其言也訒。」曰:「斯言也訒, 斯謂之仁矣乎?」曰:「為之難, 言之得無訒乎?」 Tư Mã Ngưu vấn nhân. Viết : “ Nhân giả, kỳ ngôn dã nhẫn.” Tư Mã Ngưu viết : “ Kỳ ngôn dã nhẫn, tư vị chi nhân hĩ hồ.” Viết : “ Vi chi nan, ngôn chi đắc, vô nhẫn hồ.” ( Nhan Uyên ) ( Tư Mã ngưu hỏi về điều nhân. Khổng Tử nói : “ Người có lòng nhân thì lời nói của họ dè dặt.” Hỏi : “ Nói năng dè dặt mà là người có lòng nhân sao ? “. Khổng Tử nói : “ Làm là khó, vậy nên lời nói không thể dè dặt hay sao ?” ) 15. 顏淵問仁。曰:「非禮勿視, 非禮勿聽, 非禮勿言, 非禮勿動。」 Nhan Uyên vấn nhân. Viết : “ Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động.” ( Nhan Uyên ) ( Nhan Uyên hỏi về điều nhân. Khổng Tử đáp : “ Điều không phải lễ thì không nhìn tới, điều không phải lễ thì không nghe tới, điều không phải lễ thì không động vào.” ) 16. 曰:「恭而無禮則勞, 慎而無禮則葸, 勇而無禮則亂, 直而無禮則絞。」 Viết : “ Cung nhi vô lễ, tắc lao, thận nhi vô lễ, tắc tỉ, dũng nhi vô lễ, tắc loạn, trực nhi vô lễ, tắc giảo.” ( Thái Bá ) ( Khổng Tử nói : “ Cung kính mà không có lễ sẽ vất vả, cận trọng mà không có lễ sẽ sợ hãi, dũng mãnh mà không có lễ sẽ loạn, chính trực mà không có lế sẽ sỗ sàng.” ) 17. 子路曰:「君子尚勇乎?」曰:「君子義以為上。君子有勇而無義為亂, 小人有勇而無義為盜。」 Tử Lộ viết : “ Quân tử thượng dũng hồ.” Viết : “ Quân tử nghĩa dĩ vi thượng. Quân tử hữu dũng nhi vô nghĩa, vi loạn, tiểu nhân hữu dũng nhi vô nghĩa, vi đạo.” ( Dương hóa ) ( Tử Lộ hỏi Khổng Tử : “ Quân tử chuộng điều dũng chăng ?” Khổng Tử đáp : “ Người quân tử coi điều nghĩ là trên cùng. Quân tử có dũng mãnh mà không có nghĩa sẽ loạn, tiểu nhân có dũng mãnh mà không có nghĩa sẽ trở thành kẻ cướp.” ) 18. 曰:「群居終日, 言不及義, 好行小慧, 難矣哉!」 Viết : “ Quần cư chung nhật, ngôn bất cập nghĩa. Hiếu hành tiểu tuệ, nan hỹ tai.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Tụ tập nhau cả ngày mà không nói về việc nghĩa, thích làm những việc nhỏ nhặt, khó thay !” ) 19. 曰:「飯疏食, 飲水, 曲肱而枕之, 樂亦在其中矣。不義而富且貴, 於我如浮雲。」 Viết : “ Phạn sơ thực, ẩm thủy, khúc quăng nhi chẩm chi. Lạc diệc tại kỳ trung hỹ. Bất nghĩa nhi phú thả quý ư ngã như phù vân.” ( Thuật nhi ) ( Khổng Tử nói : “Ăn cơm đạm bạc, uống nước lã, co cánh tay mà gối đầu, vẫn vui trong cảnh đó. Bất nghĩa mà giàu sang, đối với ta như đám mây trôi.” ) 20. 曰:「富而可求也, 雖執鞭之士, 吾亦為之。如不可求, 從吾所好。」 Viết : “ Phú nhi khả cầu dã, tuy chấp tiễn chi sỹ, ngô diệc vi chi. Như bất khả cầu, tòng ngô sở hiếu.” ( Thuật nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Giàu sang có thể cầu được, tuy làm người cầm roi theo hầu ta cũng làm. Nếu như không cầu được, thì theo điều ta thích còn hơn.” ) 21. 曰:「富與貴, 是人之所欲也, 不以其道得之, 不處也。貧與賤, 是人之惡也, 不以其道得之, 不去也。 Viết : “ Phú dữ quý , thị nhân chi sở dục dã, bất dỹ kì đạo đắc chi, bất xử dã. Bần dữ tiện, thị nhân chi sở ố dã, bất dữ kỳ đạo đắc chi, bất khử dã.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Giàu sang là điều con người ai cũng muốn, nhưng không lấy đạo để được như vậy, thì không làm đó. Nghèo hèn là điều bị người ta ghét, nhưng nếu không vì đạo mà bỏ, ta cũng không bỏ.” ) 22. 曰:「貧而無怨難, 富而無驕易。」 Viết : “ Bần nhi vô oán nan, phú nhi vô kiêu dị.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Nghèo mà không oán hận thì khó, giàu mà không kiêu thì dễ.” ) 23. 子貢曰:「貧而無諂, 富而無驕, 何如?」曰:「可也, 未若貧而樂, 富而好禮者也。」 Tử Cống viết : “ Bần nhi vô xiểm, phú nhi vô kiêu. Hà như.” Viết : “ Khả dã. Vị nhược bần nhi lạc, phú nhi hiếu lễ giả dã.” ( Học nhi ) ( Tử Cống hỏi : “ Nghèo mà không hổ thẹn, giàu mà không kiêu căng, thì sao?” Khổng Tử đáp : “ Có thể, nhưng không bằng nghèo mà vui vẻ, giàu mà chuộng lễ vậy.” ) 24. 林放問禮之本。曰:「大哉問!禮, 與其奢也, 寧儉;喪, 與其易也, 寧戚。」 Lâm Phóng vấn lễ chi bản. Viết : “Đại tai vấn. Lễ, dữ kỳ xa dã, ninh kiệm. Tang, dữ kỳ dị dã, ninh thích.” ( Bát dật ) ( Lâm phóng hỏi về gốc của lễ. Khổng Tử đáp : “ Câu hỏi lớn thay ! Lễ cốt ở lòng thành, nếu xa xỉ thì không bằng kiệm ước. Khi có tang cốt ở lòng thương xót, nếu sửa sang quá, chẳng thà giữ nét mặt đau buồn thì hơn.” ) 25. 曰:「奢則不孫, 儉則固。與其不孫也, 寧固。」 Viết : “ Xa, tắc bất tốn. Kiệm, tắc cố. Dữ kỳ bất tốn dã, ninh cố.” ( Thuật nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Xa xỉ thì không nhũn nhặn, kiệm ước thì bỉ lậu. So với không nhũn nhặn thì thà mang tiếng bỉ lậu.” ) 26. 曰:「士志於道, 而恥惡衣惡食者, 未足與議也!」 Viết : “ Chí sỹ ư đạo, nhi sỉ ố y ố thực giả, vị túc dữ nghị dã.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Chí của kẻ sỹ ở đạo mà thấy xấu hổ vì miếng cơm , manh áo, chưa đủ đề nghị bàn.” ) 27. 曰:「益者三樂, 損者三樂。樂節禮樂, 樂道人之善, 樂多賢友, 益矣。樂驕樂, 樂佚遊, 樂宴樂, 損矣。」 Viết : “Ích giả tam nhạo, tổn giả tam nhạo. Nhạo tiết lễ nhạc. nhạo đạo nhân chi thiện, nhạo đa hiền hữu, ích hỹ. Nhạo kiêu lạc nhạo, nhạo dật du, nhạo yến lạc, tổn hỹ.” ( Quý thị ) ( Khổng tử nói : “ Có ba điều yêu thích được lợi ích, có ba điều yêu thích có hại. Yêu thích lễ tiết, yêu thích điều thiện của lòng người, yêu thích nhiều bạn hiền, có ích. Yêu thích vui chơi quá mực, phóng túng, thích yến tiệc, có hại vậy.” ) 28. 曰:「以約失之者, 鮮矣。」 Viết : “ Dĩ ước thất chi giả. Tiển hỹ.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Tự thúc ước bản thân mình mà còn mắc lỗi lầm là điều hiếm có.” ) 29. 曰:「巧言亂德, 小不忍則亂大謀。」 Viết : “ Xảo ngôn loạn đức, tiểu bất phẫn tắc loạn đại mưu.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Lời nói gian xảo làm phá hoại cái đức, cái nhỏ không biết nhịn sẽ phá hoại mưu lớn.” ) 30. 曰:「古者言之不出, 恥躬之不逮也。」 Viết : “ Cổ giả ngôn chi bất xuất. Sỉ cung chi bất đãi dã.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người xưa không nói nhiều, chỉ hổ thẹn khi không đốc thúc bản thân theo được lời nói đó vậy.” ) 31. 曰:「君子欲訥於言, 而敏於行。」 Viết : “ Quân tử dục nột ư ngôn, nhi mẫn ư hành.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử nói năng chậm rãi mà cần mẫn làm việc.” ) 32. 曰:「君子恥其言而過其行。」 Viết : “ Quân tử sỷ kỳ ngôn nhi quá kỳ hành.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử thấy xầu hổ khi việc làm không bằng được lời nói của mình.” ) 33. 子貢問君子。曰:「先行其言, 而後從之。」 Tử Cống vấn quân tử. Viết : “ Tiên hành kỳ ngôn, nhi hậu tòng chi.” ( Vi chính ) ( Tử Cống hỏi về người quân tử. Khổng Tử nói : “ Nói ra thì phải theo lời nói của mình.” ) 34. 子張學干祿。曰:「多聞闕疑, 慎言其餘, 則寡尤。多見闕殆, 慎行其餘, 則寡悔。言寡尤, 行寡悔, 祿在其中矣。」 Tử Trương học can lộc. Viết : “Đa văn khuyết nghi, thận ngôn kỳ dư, tắc quả vưu. Đa kiến khuyết đãi, thận hành kỳ dư, tắc quả hối. Ngôn quả vưu, hành quả hối, lộc tại kỳ trung hỹ.” ( Vi chính ) ( Tử Trương muốn học cách làm quan để kiếm bổng lộc. Khổng Tử nói : “ Lắng nghe nhiều, để khuyết điều nghi ngờ, hơn nữa nói gì cũng phải thận trọng, ắt ít lỗi lầm. Nhìn cho nhiều, để khuyết điều nguy hại, hơn nữa phải thận trọng trong việc làm, ắt ít phải hối tiếc. Lời nói ít lỗi lầm, việc làm ít phải hối tiếc, phúc lộc ở ngay trong đó.” ) 接物 Tiếp vật (24 tiết ) 1. 曰:「主忠信。」 Viết : “ Chủ trung tín.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Chủ yếu là lòng trung tín.” ) 2. 曰:「君子義以為質, 禮以行之, 孫以出之, 信以成之。」 Viết : “ Quân tử nghĩa dĩ vi chất, lễ dĩ hành chi, tốn dĩ xuất chi, ngôn dĩ thành chi.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử lấy nghĩa làm bản chất, dùng lễ để làm theo, nói năng từ tốn, lấy lòng tín để thành tựu.” ) 3. 曰:「君子成人之美, 不成人之惡。小人反是。」 Viết : “ Quân tử thành nhân chi mỹ, bất thành nhân chi ố. Tiểu nhân phản thị.” ( Nhan Uyên ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử thành tựu đều tốt cho người. Không thành tựu điều xấu cho người. Tiểu nhân thì trái ngược.” ) 4. 曰:「君子不以言舉人, 不以人廢言。」 Viết : “ Quân tử bất dĩ ngôn cử nhân, bất dĩ nhân phế ngôn.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử không lấy lời nói để nâng đỡ con người, không dùng con người để xóa bỏ đi lời nói.” ) 5. 曰:「君子矜而不爭, 群而不黨。」 Viết : “ Quân tử căng nhi bất tranh, quần nhi bất đảng.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử giữ mình nghiêm trang mà không tranh với ai, hợp quần mà không theo bè đảng.” ) 6. 曰:「君子上達, 小人下達。」 Viết : “ Quân tử thượng đạt. Tiểu nhân hạ đạt.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử đạt được những điều ở tầm cao, tiểu nhân chỉ đạt ở tầm thấp.” ) 7. 曰:「君子易事而難說也, 說之不以道, 不說也, 及其使人也, 器之。小人難事而易說也, 說之雖不以道, 說也, 及其使人也, 求備焉。」 Viết : “ Quân tử dị sự nhi nan duyệt hồ dã, duyệt chi bất dĩ đạo, bất duyệt dã, cập kỳ sử nhân dã, khí chi. Tiểu nhân nan sự nhi dị duyệt dã. duyệt chi tuy bất dĩ đạo, duyệt dã, cập kỳ sử nhân dã, cầu bị yên.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử dễ phụng sự mà khó có thể làm vui lòng, muốn làm vui mà không theo đạo, người quân tử cũng không vui, đến như việc sai khiến người, tùy theo tài năng mà sai bảo. Kê tiểu nhân khó phụng sự mà dễ làm vừa lòng, làm vừa lòng tuy không theo đạo nhưng vẫn vui, đến như việc sai khiến con người, chỉ mong đầy đủ.” ) 8. 曰:「侍於君子有三愆。言未及之而言謂之躁, 言及之而不言謂之隱, 未見顏色而言謂之瞽。」 Viết : “Thị ư quân tử hữu tam khiên. Ngôn vị cập chi nhi ngôn vị chi táo, ngôn cập chi nhi bất ngôn vị chi ẩn, vị kiến nhan sắc nhi ngôn, vị chi cổ.” ( Quý thị ) ( Khổng Tử nói : “ Khi hỏi chuyện với người quân tử có ba lỗi lầm dễ mắc phải. Lời nói chưa hết mà đã nói, ấy là tính nóng vội, nói hết rồi mà chưa nói được, ấy là giấu diếm, chưa nhìn sắc mặt đã nói, ấy gọi là mù lòa vậy.” ) 9. 曰:「可與言而不與之言, 失人;不可與言而與之言, 失言。知者不失人, 亦不失言。」 Viết : “ Khả dữ ngôn nhi bất dữ chi ngôn, thất nhân. Bất khả dữ ngôn nhi dữ chi ngôn, thất ngôn. Tri giả, bất thất nhân, diệc bất thất ngôn.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Với người đáng nói mà không nói là để mất người. Với người không đáng nói mà lại nói là phí lời. Người biết sẽ không để mất người mà cũng không để phí lời.” ) 10. 曰:「中人以上, 可以語上也;中人以下, 不可以語上也。」 Viết : “ Trung nhân dĩ thượng, khả dĩ ngữ thượng dã. Trung nhân dĩ hạ, bất khả dĩ ngữ thượng dã.” ( Ung dã ) ( Khổng Tử nói : “ Người ở tầm cao có thể khiến lời nói ra ở tầm cao. Người ở tầm thấp không thể khiến lời nói ở tầm cao được.” ) 11. 曰:「可與共學, 未可與適道;可與適道, 未可與立;可與立, 未可與權。」 Viết : “ Khả dữ cộng học, vị khả dữ thích đạo. Khả dữ thích đạo, vị khả dữ lập. Khả dữ lập, vị khả dữ quyền.” ( Tử Hãn ) ( Khổng Tử nói : “ Nếu như cùng học giống nhau nhưng chưa chắc đã hợp với đạo. Cùng thích hợp với đạo nhưng chưa chắc giống nhau lập đạo. Cùng lập được đạo nhưng chưa chắc đã giống nhau về việc biết sử dụng đúng lúc.” ) 12. 曰:「不患人之不己 之, 患不知人也。」 Viết : “ Bất hoạn nhân chi bất kỷ chi, hoạn bất tri nhân dã.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói: “ Không lo vì người không biết tới mình, chỉ lo mình không biết đến người mà thôi.” ) 13. 曰:「 無友不如己者。」 Viết : “ Vô hữu bất như kỷ.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Không làm bạn với kẻ chẳng giống mình.” ) 14. 曰:「益者三友, 損者三友。友直, 友諒, 友多聞, 益矣。友便辟, 友善柔, 友便佞, 損矣。」 Viết : “Ích giả tam hữu, tổn giả tam hữu. Hữu trực, hữu lượng, hữu đa văn, ích hỹ. Hữu tiện tịch, hữu thiện nhu, hữu biền nịnh, tổn hỹ.” ( Quý thị ) ( Khổng Tử nói : “ Có ba loại bạn tốt và ba loại bạn xấu. Bạn ngay thẳng, bạn rộng lượng, bạn nghe nhiều, là bạn tốt. Bạn hay đòi hỏi, bạn nhu nhược, bạn xu nịnh, bạn xấu vậy.” ) 15. 子貢問「友」。曰:「忠告而善道之, 不可則止, 毋自辱焉。」 Tử Cống vấn hữu. Viết : “ Trung cáo nhi thiện đạo chi, bất khả tắc chỉ, vô tự nhục yên.” ( Nhan Uyên ) ( Tử Cống hỏi về bạn. Khổng Tử trả lời : “ Nói giữ chữ tín mà làm theo đạo tốt đẹp, không chịu dừng lại, không tự mình làm mình bị nhục.” ) 16. 子貢問為仁。曰:「工欲善其事, 必先利其器。居是邦也, 事其大夫之賢者, 友其士之仁者。」 Tử Cống vấn vi nhân. Viết : “ Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí. Cư thị bang dã. sự kỳ đại phu chi hiền giả, hữu kỳ sỹ chi nhân giả.” ( Vệ Linh Công ) ( Tử Cống hỏi về cách thi hành đạo nhân. Khổng Tử nói : “ Người thợ muốn làm tốt trước hết phải mài dụng cụ thật sắc. Ở nước này, phải phụng sự vị hiền đại phu và kết bạn với người có lòng nhân.” ) 17. 子貢曰:「如有博施於民, 而能濟眾, 何如?可謂仁乎?」子曰:「何事於仁, 必也聖乎!堯舜其猶病諸!夫仁者, 己欲立而立人, 己欲達而達人。能近取譬, 可謂仁之方也已 。」 Tử Cống viết : “ Như hữu bác thi ư dân, nhi năng tế chúng. Hà như. Khả vị nhân hồ.” Viết : “ Hà sự ư nhân, tất dã thánh hồ. Nghiêu Thuấn kỳ do bệnh chư, phù nhân giả, kỷ dục lập nhi lập nhân, kỷ dục đạt nhi đạt nhân. Năng cận thủ thí, khả vị nhân chi phương dã kỷ.” ( Ung dã ) ( Tử Cống viết : “ Có người ban ơn rộng rãi cho dân, lại cứu giúp mọi người, như thế là thê nào? Liệu đó được gọi là người có lòng nhân không ?” Khổng Tử trả lời : “ Sao lại gọi là người có lòng nhân ? phải gọi đó là thánh. Nghiêu Thuấn còn lo không theo kịp. Ôi chao người có lòng nhân, muốn gây dựng điều gì cho mình thì cũng mong gây dựng cho người. muốn mình đạt được cái gì cũng mong cho người đạt được điều đó. Lấy bản thân mình ra làm ví dụ, có thể coi đó là cách làm điều nhân vậy.” ) 18. 樊遲問仁。曰:「居處恭, 執事敬, 與人忠, 雖之夷狄, 不可棄也。」 Phàn Trì vấn nhân. Viết : “ Cư xử cung, chấp sự kính, dữ nhân trung, tuy chi di địch, bất khả khí dã.” ( Tử Lộ ) ( Phàn Trì hỏi về điều nhân. Khổng Tử nói : “ Cử xử phải khiêm cung, làm việc phải kính cẩn, giữ trung tín với người, tuy đến nơi di địch cũng không bỏ qua ba điều đó.” ) 19. 子張問「行」。曰:「言忠信, 行篤敬, 雖蠻貊之邦行矣;言不忠信, 行不篤敬, 雖州里行乎哉? Tử Trương vấn hành. Viết : “ Ngôn trung tín, hành đốc kính, tuy Man Mạch chi bang, hành hỹ. Ngôn bất trung tín, hành bất đốc kính, tuy châu lý hành hồ tai.” ( Vệ Linh Công ) ( Tử Trương hỏi về việc làm theo điều nhân. Khổng Tử nói : “ Lời nói trung tín, việc làm hết sức kính cẩn, tuy các nước Man Mạch cũng làm theo. Lời nói không trung tín, việc làm không dốc sức thành kính, tuy trong làng xóm cũng làm sao được đây?” ) 20. 曰:「好勇疾貧, 亂也。人而不仁, 疾之已甚, 亂也。」 Viết : “ Hiếu dũng tật bần, loạn dã. Nhân nhi bất nhân. tật chi dĩ thậm loạn dã.” ( Thái Bá ) ( Khổng Tử nói : “ Thích dũng mãnh mà lo nghèo khổ sẽ loạn. Người mà không có lòng nhân, mà điều đó sâu sắc cũng sẽ loạn vậy.” ) 21. 曰:「躬自厚, 而薄責於人, 則遠怨矣!」 Viết : “ Cung tự hậu, nhi bạc trách ư nhân, tắc viễn oán hỹ.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Tự trách bản thân mình phần nhiều mà ít trách ở người, sẽ tránh xa oán hận.” ) 22. 曰:「放於利而行, 多怨。」 Viết : “ Phỏng ư lợi nhi hành, đa oán.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Cứ theo cái lợi mà làm ắt có nhiều oán hận.” ) 23. 或曰:「以德報怨, 何如?」曰:「何以報德?以直報怨, 以德報德。」 Hoặc viết : “ Dĩ đức báo oán, hà như ” Viết : “ Hà dĩ báo đức, dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức.” ( Hiến vấn ) ( Có người hỏi : “ Lấy đức báo oán, là sao?” Khổng Tử đáp : “ Sao lại báo đức? Lấy sự ngay thẳng báo oán, lấy đức báo đức.” ) 24. 子貢問曰:「有一言而可以終身行之者乎?」曰:「其怒乎!己所不欲, 勿施於人。」 Tử Cống vấn viết : “ Hữu nhất ngôn, nhi khả dĩ chung thân hành chi giả hồ.” Viết : “ Kỳ thứ hồ, dĩ sở bất dục, vật thi ư nhân.” ( Vệ Linh Công ) ( Tử Cống hỏi Khổng Tử : “ Có một lời nói nào mà cả cuộc đời làm theo không ?” Khổng Tử trả lời : “ Lời thứ chăng, bản thân mình không muốn sao lại đem điều đó cho người.” ) 觀人 Quan nhân ( 26 tiết ) 1. 曰:「吾之於人也, 誰毀誰譽?如有所譽者, 其有所試矣。」 Viết : “ Ngô chi ư nhân dã, thùy hủy thùy dự. Như hữu sở dự giả, kỳ hữu sở thì hỹ.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “Đối với mọi người, có ai là ta chê bai hay khen ngợi quá? Nếu có thì cũng phải xem xét, thử thách kỹ càng.” ) 2. 曰:「始吾於人也, 聽其言而信其行;今吾於人也, 聽其言而觀其行。」 Viết : “Đãi ngô ư nhân dã, thính kỳ ngôn nhi tín kỳ hành. Kim ngô ư nhân dã, thính kỳ ngôn, nhi quan kỳ hành.” ( Công dã tràng ) ( Khổng Tử nói : “ Ta đối với mọi người, nghe lời nói mà trung tín làm theo. Nay ta đối nới mọi người, nghe lời nói mà quan sát việc làm đó.” ) 3. 曰:「視其所以, 觀其所由, 察其所安。人焉廋哉?人焉廋哉?」 Viết : “ Thị kỳ sở dĩ, quan kỳ sở do, sát kỳ sở an. Nhân yên sưu tai? Nhân yên sưu tai.” ( Vi chính ) ( Khổng Tử nói : “ Nhìn cách làm, xem nguyên do vì sao làm như thế, xét kỹ xem có vui lòng mà làm hay không. Như thế người ta còn giấu được sao ? Giấu được hay sao?” ) 4. 曰:「居上不寬, 為禮不敬, 臨喪不哀, 吾何以觀之哉?」 Viết : “ Cư thượng bất khoan, vi lễ bất kính, lâm tang bất ai, ngô hà dĩ quan chi tai.” ( Bát dật ) ( Khổng Tử nói : “Ở ngôi vị cao mà không khoan dung, bất kính không theo lễ, vào việc tang tóc mà không bi thương, tại sao ta còn phải nhìn vào?” ) 5. 曰:「如有周公之才之美, 使驕且吝, 其餘不足觀也已。」 Viết : “ Như hữu Chu Công chi tài chi mỹ, sử kiêu thả lận, kỳ dư bất túc quan dã dĩ.” ( Thái Bá ) ( Khổng Tử nói : “ Nếu đến như có tài năng tốt đẹp như Chu Công mà kiêu căng bủn xỉn thì cũng không đáng để ta nhìn vào.” ) 6. 曰:「人之過也, 各於其黨。觀過, 斯知仁矣。」 Viết : “ Nhân chi quá dã, các ư kỳ đảng. Quan quá, tư tri nhân hỹ.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Lỗi của người đều có từng hạng. Xem xét lỗi sai mới biết được lòng nhân của người ta ra sao.” ) 7. 曰:「巧言、令色, 鮮矣仁!」 Viết : “ Xảo ngôn, lệnh sắc, tiển hỹ nhân.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Lời nói khéo léo, sắc mặt vui vẻ, là người ít lòng nhân.” ) 8. 曰:「論篤是與, 君子者乎?色莊者乎?」 Viết : “ Luận đốc thị dữ, quân tử giả hồ? Sắc trang giả hồ.” ( Tiên tiến ) ( Khổng Tử nói : “ Nghe luận bàn cặn kẽ mà khen, là người quân tử chăng ? Hay chỉ là kẻ có vẻ ngoài hào nhoáng?” ) 9. 曰:「色厲而內荏, 譬諸小人, 其猶穿窬之盜也與。」 Viết : “ Sắc lệ nhi nội nhẫm, thí chư tiểu nhân, kỳ do xuyên du chi đạo dã dư.” ( Dương hóa ) ( Khổng Tử nói : “ Vẻ mặt ngoài tỏ ra mạnh mẽ mà bên trong nhu nhược, ắt là kẻ tiểu nhân, chỉ đào tường ăn cắp được thôi.” ) 10. 曰:「鄉原, 德之賊也。」 Viết : “ Hương nguyện, đức chi tặc dã.” ( Dương hóa ) ( Khổng Tử nói : “ Kẻ hương nguyện là giặc của đức.” ) 11. 曰:「道聽而塗說, 德之棄也。」 Viết : “Đạo thính nhi đồ thuyết, đức chi khí dã.” ( Dương hóa ) ( Khổng Tử nói : “ Nghe chuyện ngoài đường và nói chuyện ngoài đường là vứt bỏ cái đức của mình vậy.” ) 12. 曰:「驥不稱其力, 稱其德也。」 Viết : “ Kí bất xưng kỳ lực, xưng kỳ đức dã.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Ngựa Ký không phải được ca tụng vì sức mạnh của nó mà được ca tụng bởi tính thuần thục của nó. “ ) 13. 曰:「德不孤, 必有鄰。」 Viết : “Đức bất cô, tất hữu lân.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người có đức không cô độc, ắt sẽ có người đồng tâm đồng chí mà ủng hộ mình.” ) 14. 曰:「有德者必有言, 有言者不必有德。仁者必有勇, 勇者不必有仁。」 Viết : “ Hữu đức giả, tất hữu ngôn. Hữu ngôn giả, bất tất hữu đức. Nhân giả, tất hữu dũng. Dũng giả, bất tất hữu nhân.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Người có đức ắt có lời nói tốt đẹp, người có lời nói tốt đẹp chưa chắc là người có đức. Người có lòng nhân ắt có sức mạnh, nhưng người có sức mạnh chưa hẳn đã là người có lòng nhân.” ) 15. 曰:「見義不為, 無勇也。」 Viết : “ Kiến nghĩa bất vi, vô dũng dã.” ( Vi chính ) ( Khổng Tử nói : “ Nhìn thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người có dũng khí.” ) 16. 曰:「剛毅木訥, 近仁。」 Viết : “ Cương nghị mộc nột, cận nhân.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Cứng rắn, quả quyết, giản dị, chậm rãi là những điều gần với lòng nhân.” ) 17. 曰:「我未見好仁者, 惡不仁者。好仁者, 無以尚之;惡不仁者, 其為仁矣, 不使不仁者加乎其身。有能一日用其力於仁矣乎?我未見力不足者。蓋有之矣, 我未之見也。」 Viết : “ Ngã vị kiến hiếu nhân giả, ố bất nhân giả. Hiếu nhân giả, vô dĩ thượng chi. Ố bất nhân giả, kỳ vi nhân hỹ, bất sử bất nhân giả gia hồ kỳ thân. Hữu năng nhất nhật dụng kỳ lực ư nhân hỹ hồ. Ngã vị kiến lực bất túc giả. Cái hữu chi hỹ, ngã vị chi kiến dã. ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Ta chưa thấy người nào yêu thích điều nhân và ghét điều bất nhân. Người yêu thích điều nhân thì đặt nó lên hàng đầu, người ghét sự bất nhân thì khi làm điều nhân thì không khiến điều bất nhân vướng vào người. Liệu có một ngày có thể dốc toàn lực của mình để làm điều nhân chăng? Ta chưa thấy người nào không đủ sức làm điều nhân cả. Hoặc có đấy mà ta chưa được thấy tận mắt.” ) 18. 曰:「君子而不仁者有矣夫, 未有小人而仁者也。」 Viết : “ Quân tử nhi bất nhân giả, hữu hỹ phù. Vị hữu tiểu nhân nhi nhân giả dã.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử mà không có lòng nhân, có loại người như vậy. Nhưng ta chưa thấy kẻ tiểu nhân mà có lòng nhân.” ) 19. 曰:「君子不可小知, 而可大受也。小人不可大受, 而可小知也。」 Viết : “ Quân tử bất khả tiểu tri, nhi khả đại thụ dã. Tiểu nhân bất khả đại thụ, nhi khả tiểu tri dã.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử có thể không biết cái nhỏ nhưng có thể tiếp thu được những điều to lớn hơn. Kẻ tiểu nhân không thể tiếp thụ những điều to lớn nhưng lại biết những cái nhỏ nhặt.” ) 20. 謂子產有君子之道四焉:其行己也恭, 其事上也敬, 其養民也惠, 其使民也義。 Vị tử sản hữu quân tử chi đạo tứ yên. Kỳ hành kỷ dã cung, kỳ sự thượng kính, kỳ dưỡng dân dã huệ, kỳ sử nhân dã nghĩa.” ( Công dã tràng ) ( Nói với Tử Sản đạo quân tử có bốn : Khi làm việc giữ mình luôn khiêm cung, phụng sự người trên rất kính cẩn, đối với dân dùng ân huệ, sai khiến dân dùng nghĩa.” ) 21.  哀公問:「弟子孰為好學?」對曰:「有顏回者好學, 不遷怒, 不貳過。」 Ai Công vấn: “ Đệ tử thục vi hiếu học?” Đối viết : “ Hữu Nhan Hồi giả hiếu học. Bất thiên nộ, bất nhị quá.” ( Ung dã ) ( Ai Công hỏi Khổng Tử : “ Học trò nào của ngài được coi là thực tình hiếu học ?” Khổng Tử đáp : “ Có Nhan Hồi là trò hiếu học, không trút cơn oán giận lên người khác, không phạm lỗi gì hai lần.” ) 22. 曰:「伯夷叔齊, 不念舊惡, 怨是用希。」 Viết : “ Bá Di, Thúc Tề, bất niệm cựu ố, oán thị dụng hi.” ( Công dã tràng ) ( Khổng Tử nói : “ Bá Di, Thúc Tề, không ôn lại những điều không vui đã qua, nỗi oán hận tựa hồ như không có.” ) 23. 曰:「晏平仲善與人交, 久而敬之。」 Viết : “Án Bình Trọng thiện dữ nhân giao, cửu nhi kính chi.” ( Công dã tràng ) ( Khổng Tử nói : “Án Bình Trọng khéo léo trong giao tiếp với người khác, quen đã lâu mà vẫn kính cẩn.” ) 24. 曰:「孟之反不伐, 奔而殿, 將入門, 策其馬, 曰:「『非敢後也, 馬不進也。』」 Viết : “ Mạnh Chi Phản bất phạt, bôn nhi điến, tương nhập môn, sách kỳ mã, viết : “ Phi cảm hậu dã, mã bất tiến dã.” ( Ung dã ) ( Khổng Tử nói : “ Mạnh Chi Phản không hay khoe công, lúc thua trận ông ở lại sau quân, khi vào cổng thành ông quất ngựa kêu rằng : “ Không phải tôi dám ở lại sau mà vì con ngựa không chạy mau được.” ” ) 25. 曰:「孰謂微生高直?或乞醯焉, 乞諸其鄰而與之。」 Viết : “ Thục vị Vi Sinh Cao trực. Hoặc khất ê yên, khất chư kỳ lân nhi dữ chi.” ( Công dã tràng ) ( Khổng Tử nói : “ Ai nói Vi Sinh Cao là người ngay thẳng ? Có người tới xin giấm, anh ta chạy sang người hàng xóm lấy giấm mà đưa cho người xin.” ) 26. 曰:「藏文仲居蔡, 山節藻梲, 何如其知也?」 Viết : “ Tang Văn Trọng cư thái, sơn tiết tảo chuyết, hà như kỳ tri dã.” ( Công dã tràng ) ( Khổng Tử nói : “ Tang Văn Trọng nuôi một con rùa lớn trong nhà, trạm trổ núi non trên cột nhà, vẽ rong rêu trên xà ngang, sao gọi là người biết được ?” ) 處世 Xử thế ( 24 tiết ) 1. 曰:「里仁為美。擇不處仁, 焉得知?」 Viết : “ Lý nhân vi mỹ. Trạch bất xử nhân, yên đắc tri.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Xóm làng lấy nhân hậu làm tốt đẹp, chọn nhà để ở mà không chọn xem có nhân hậu, sao gọi là biết được ?”) 2. 曰:「不仁者, 不可以久處約, 不可以長處樂。仁者安仁, 知者利仁。」 Viết : “ Bất nhân giả, bất khả dĩ cửu xử ước, bất khả dĩ trường xử lạc. Nhân giả an nhân, tri giả lợi nhân.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người không có lòng nhân thì không thể chịu cảnh nghèo túng lâu dài, không thể vui vẻ lâu dài. Người nhân an vui với điều nhân, người biết khiến điều nhân có lợi.” ) 3. 曰:「知者不惑, 仁者不憂, 勇者不懼。」 Viết : “ Tri giả bất hoặc, nhân giả bất ưu, dũng giả bất cụ.” ( Tử Hãn ) ( Khổng Tử nói : “ Người biết thì không nghi hoặc, người nhân thì không lo lắng, người dũng mãnh thì không lo sợ.” ) 4. 曰:「惟仁者, 能好人, 能惡人。」 Viết : “ Duy nhân giả, năng hiếu nhân, năng ố nhân.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Chỉ có người nhân mới có thể yêu người, có thể ghét người.” ) 5. 子貢曰:「君子亦有惡乎?」曰:「有惡。惡稱人之惡者, 惡居下流而訕上者, 惡勇而無禮者, 惡果敢而窒者。」 Tử Cống viết : “ Quân tử diệc hữu ố hồ.” Viết : “ Hữu ố. Ố xưng nhân chi ố giả, ố cư hạ lưu nhi san thượng giả, ố dũng nhi vô lễ giả, ố quả cảm nhi trất giả.” ( Dương hóa ) ( Tử Cống hỏi Khổng Tử : “ Người quân tử có ghét điều gì không ?” Khổng Tử trả lời : “ Có điều ghét. Ghét người bêu xấu người khác, ghét người dưới mà gièm pha người trên, ghét người dũng mãnh mà vô lễ, ghét người dám làm mà mắc mứu.” ) 6. 曰:「眾惡之, 必察焉;眾好之, 必察焉。」 Viết : “ Chúng ố chi, tất sát yên. Chúng hiếu chi, tất sất yên.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Dân chúng ghét điều gì, ắt phải xem xét kỹ. Dân chúng thích điều gì, ắt phải xem xét kỹ.” ) 7. 子貢問曰:「鄉人皆好之, 何如?」曰:「未可也。」「鄉人皆惡之, 何如?」曰:「未可也。不如鄉人之善者好之, 其不善者惡之。」 Tử Cống viết : “ Hương nhân giai hiếu chi, hà như.” Viết : “ Vị khả dã.” “ Hương nhân giai ố chi, hà như.” Viết : “ Vị khả dã. Bất như hương nhân chi thiện giả hiếu chi, kỳ bất thiện giả ố chi.” ( Tử Lộ ) ( Tử Cống hỏi Khổng Tử : “ Có thứ gì mọi người đều thích ? Như thế nào ?” Khổng Tử trả lời : “ Không thể.” Tử Cống lại hỏi : “Có thứ gì mọi người đều ghét ? Như thế nào ?” Khổng Tử nói: “ Không thể, không giống như điều người thiện thích mà, người bất thiện ghét.” ) 8. 曰:「苟志於仁矣, 無惡也。」 Viết : “ Cẩu chí ư nhân hỹ, vô ố dã.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Cái chí cốt ở lòng nhân, sẽ không phạm phải điều ác.” ) 9. 曰:「仁遠乎哉?我欲仁, 斯仁至矣。」 Viết: “ Nhân viễn hồ tai. Ngã dục nhân, tư nhân chí hỹ.” ( Thuật nhi ) ( Khổng Tử nói : “Điều nhân ở xa ta chăng? Nếu ta muốn điều nhân thì điều nhân ắt tới bên cạnh ta vậy.” ) 10. 樊遲問「仁」。曰:「愛人。」問「知」。子曰:「知人。」 Phàn Trì vấn nhân, Viết : “Ái nhân” Vấn tri. Viết : ‘ Tri nhân.” ( Nhan Uyên ) ( Phàn Trì hỏi về điều nhân. Khổng Tử nói : “ Yêu người”. Hỏi “ Thế nào mới gọi là biết?” Đáp: “ Biết người.” ) 11. 子張問「仁」曰:「恭、寬、信、敏、惠。能行五者於天下, 為 仁矣 。恭則不侮, 寬則得眾, 信則人任焉, 敏則有功, 惠則足以使人。」 Tử Trương vấn nhân. Viết : “ Cung, khoan, tín, mẫn, huệ. Năng hành ngũ giả ư thiên hạ, vi nhân hỹ. Cung tắc bất vũ, khoan tắc đắc chúng, tín tắc nhân dụng yên, mẫn tắc hữu công, huệ tắc túc dĩ sử nhân.” ( Dương hóa ) ( Tử Trương hỏi về điều nhân. Khổng Tử đáp : “ Cung kính, khoan dung, trung tín, cần mẫn, nhiều ân huệ.Người làm được năm điều đó là người có lòng nhân Cung kính sẽ không bị người khinh nhờn, khoan dung sẽ được lòng người, có lòng trung tín ắt người trông cậy, cần mẫn ắt làm được nhiều việc có ích, có ân huệ đủ để sai khiến được người.” ) 12. 曰:「君子懷德, 小人懷土;君子懷刑, 小人懷惠。」 Viết : “ Quân tử hoài đức, tiểu nhân hoài thổ. Quân tử hoài hình, tiểu nhân hoài huệ。” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử lo giữ gìn đức của mình, kẻ tiểu nhân lo giữ đất đai của mình. Người quân tử quan tâm tới cách làm thế nào, kẻ tiểu nhân quan tâm tới lợi lộc từ đó thế nào.” ) 13. 曰:「君子泰而不驕, 小人驕而不泰。」 Viết : “ Quân tử thái nhi bất kiêu, tiểu nhân kiêu nhi bất thái.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân từ rộng rãi mà không kiêu căng, kẻ tiểu nhân kiêu căng mà không rộng rãi.” ) 14. 曰:「君子和而不同, 小人同而不和。」 Viết : “ Quân tử hòa nhi bất đồng, tiểu nhân đồng nhi bất hòa.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử hòa hảo nhưng không hòa nhập, kẻ tiểu nhân hòa nhập nhưng không hòa hảo.” ) 15. 曰:「君子周而不比, 小人比而不周。」 Viết : “ Quân tử chu nhi bất tỷ, tiêu nhân tỷ nhi bất chu.” ( Vi chính ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử đối với mọi người công bằng mà không so sánh, kẻ tiểu nhân so sánh nên không đối xử công bằng.” ) 16. 曰:「君子喻於義, 小人喻於利。」 Viết : “ Quân tự dụ ư nghĩa, tiểu nhân dụ ư lợi.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử tinh tường về việc nghĩa, kẻ tiểu nhân rành rẽ về việc lợi.” ) 17. 曰:「君子之於天下也, 無適也, 無莫也, 義之於比。」 Viết : “ Quân tử chi ư thiên hạ dã, vô thích dã, vô mạc dã, nghĩa chi dữ tỷ. ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người quân tử trong thiên hạ, không có việc gì cố ý làm, cố từ bỏ, hợp với điều nghĩa thì làm.” ) 18. 子張問「崇德, 辨惑。」曰:「主忠信, 徒義崇德也。愛之欲其生, 惡之欲其死;既欲其生, 又欲其死, 是惑也!」 Tử trương vấn: “ Sùng đức, biện hoặc?” Viết : “ Chủ trung tín, tỷ nghĩa sùng đức dã. Ái chi dục kỳ sinh. Ố chi dục kỳ tử. Ký dục kỳ sinh, hựu dục kỳ tử, thị hoặc dã.” ( Nhan Uyên ) ( Tử Trương hỏi về việc tu dưỡng đức tính và nhận biết rõ được sai lầm. Khổng Tử đáp : “ Chủ yếu ở lòng trung tín, làm theo điều nghĩa, ấy là tu dưỡng đức tính. Khi yêu thì muốn cho người ta sống, khi ghét thì muốn cho người ta chết. Trước muốn người ta sống, sau lại muốn người ta chết, đó là mối lầm vậy.” ) 19. 曰:「不在其位, 不謀其政。」 Viết : “ Bất tại kỳ vị, bất mưu kỳ chính.” ( Thái Bá ) ( Khổng Tử nói : “ Không ở ngôi vị, không bàn việc mưu chính.” ) 20. 曰:「士而懷居, 不足以為士矣!」 Viết : “ Sỹ nhi hoài cư, bất túc dĩ vi sỹ hỹ. ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Kẻ sỹ mà vẫn lo lắng về chỗ ở của mình không đẹp đẽ thì chưa đủ để thành kẻ sỹ vậy.” ) 21. 子貢問曰:「何如斯可謂之士矣?」曰:「行己有恥, 使於四方, 不辱君命, 可謂士矣。」曰:「敢問其次?」曰:「宗族稱孝焉, 鄉黨稱弟焉。」 Tử Cống vấn viết : “ Hà như tư vị chi sỹ hỹ.” Viết : “ Hành kỷ hữu sỷ, sử ư tứ phương, bất nhục quân mệnh, khả vị sỹ hỹ.” Tử Cống viết : “ Cảm vần kỳ thứ.” Viết : “ Tông tộc xưng hiếu yên, hương đảng xưng đễ yên.” ( Tử Lộ ) ( Tử Cống hỏi Khổng Tử : “ Thế nào thì được gọi là kẻ sỹ?” Đáp : “ Làm việc có tự trọng, được cử đi bốn phương, không làm nhục quân mệnh, có thể coi là kẻ sỹ.” Hỏi tiếp : “ Có thể nói rõ hơn chăng ?” Đáp: “ Trong tông tộc nổi tiếng là người hiếu nghĩa, ở làng xóm nổi tiếng là người hiếu đễ.” ) 22. 子張問士:「何如斯可謂之達矣?」曰:「何哉?爾所謂達者!」子張對曰:「在邦必聞, 在家必聞。」曰:「是聞也, 非達也。夫達也者, 質直而好義, 察言而觀色, 慮以下人;在邦必達, 在家必達。夫聞也者:色取仁而行違, 居之不疑;在邦必聞, 在家必聞。」 Tử Trương vấn sỹ : “ Hà như tư khả vị chi đạt hỹ.” Viết : “ Hà tai. Nhĩ sở vị đạt giả.” Tử Trương đối viết : “ Tại bang tất văn, tại gia tất văn.” Viết : “ Thị văn dã, phi đạt dã. Phù đạt dã giả, chất trực nhi hiếu nghĩa. Sát ngôn nhi quan sắc lự dĩ hạ nhân. Tại hương tất đạt, tại gia tất đạt. Phù văn dã giả, sắc thủ nhân nhi hạnh vi, cư chi bất nghi, tại hương tất văn, tại gia tất văn.” ( Nhan Uyên ) ( Tử Trương hỏi người dưới : “ Thế nào thì được gọi là đạt?” Khổng Tử nói : “ Ngươi coi thế nào là đạt?” Tử Trương trả lời : “ Trong nước nghe thấy tiếng khen mà trong nhà cũng nghe thấy tiếng khen.” Khổng Tử lại nói : “Đó gọi là người nghe nhiều chứ không phải là đạt.Người đạt là người chất phác mà hiếu nghĩa, suy xét lời nói và quan sát sắc mặt mà đối xử với người khác. Ở trong nước ắt đạt, trong gia đình tất đạt Không giống như người nghe nhiều, bên ngoài tỏ vẻ giữ điều nhân nhưng bên trong thì ngược lại, thế mà không có điều nghi hoặc, trong nước có lời khen, trong nhà có lời khen.” ) 23. 樊遲問知。曰:「務民之義, 敬鬼神而遠之, 可謂知矣。」 Phàn Trì vấn tri. Viết : “ Vụ dân chi nghĩa, kính quỷ thần nhi viễn chi. Khả vị tri dã.” ( Ung dã ) ( Phàn Trì hỏi về đức trí. Khổng Tử đáp : “ Dùng nghĩa để giúp dân, đứng từ xa mà vẫn cung kính với quỷ thần, có thể gọi đó là trí vậy.” ) 24. 季路問事鬼神。曰:「未能事人, 焉能事鬼?」「敢問死?」曰:「未知生, 焉知死?」 Quý Lộ vấn sự quỷ thần. Viết : “ Vị năng sự nhân, yên năng sự quỷ.” Cảm vấn tử. Viết : “ Vị tri sinh, yên tri tử.” ( Tiên tiến ) ( Quý Lộ hỏi Khổng Tử về việc phụng sự quỷ thần. Khổng Tử nói : “ Người còn chưa phụng sự tốt được huống chi phụng sự quỷ thần.” Hỏi tiếp : “ Dám hỏi về sự chết”. Đáp : “ Chưa biết sự sinh sao đã biết tới sự chết?” ) 為政 Vi chính ( 27 tiết ) 1. 曰:「事君敬其事而後其食。」 Viết : “ Sự quân kính kỳ sự nhi hậu kỳ dưỡng.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Phụng sự quân vương trước hểt phải cung kính làm hết mình sau mới nghĩ tới lương bổng.” ) 2. . 曰:「千乘之國, 敬事而信, 節用而愛人, 使民以時。」 Viết : “ Thiên thặng chi quốc, kính sự nhi tín, tiết dụng nhi ái nhân, sử dân dĩ thời.” ( Học nhi ) ( Khổng Tử nói : “ Chủ nhân của nước có vạn cỗ xe, kính cẩn làm việc mà giữ gìn trung tín, tiêu sài tiết kiệm mà yêu thương người hết mực, sai khiến dân theo thời.” ) 3. 曰:「能以禮讓為國乎, 何有!不能以禮讓為國, 如禮何! Viết : “ Năng dĩ lễ nhượng vi quốc hồ. Hà hữu. Bất năng dĩ lễ nhượng vi quốc, như lễ hà.” ( Lý nhân ) ( Khổng Tử nói : “ Người biết dùng lễ vào việc trị nước thì có khó gì. Không dùng lễ mà cai trị nước thì có lễ sao được.” ) 4. 曰:「上好禮, 則民易使也。」 Viết : “ Thượng hiếu lễ, tắc dân dị sử dã.” ( Hiến vấn ) ( Khổng Tử nói : “ Bề trên yêu thích lễ ắt kẻ dưới dễ sai khiến.” ) 5. 曰:「上好禮, 則民莫敢不敬;上好義, 則民莫敢不服;上好信, 則民莫敢不用情。」 Viết : “ Thượng hiếu lễ, tắc dân mạc cảm bất kính. Thượng hiếu nghĩa, tắc dân mạc cảm bất phục. Thượng hiếu tín, tắc dân mạc cảm bất dụng tình.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Bề trên hiếu lễ, kẻ dưới không dám bất kính. Bề trên hiếu nghĩa, kẻ dưới không dám không nghe theo. Bề trên trung tín, kẻ dưới không dám gian trá.” ) 6. 曰:「知及之, 仁不能守之, 雖得之, 必失之。知及之, 仁能守之, 不莊以之, 則民不敬。知及之, 仁能守之, 莊以 之, 動之不以禮, 未善也。」 Viết : “ Tri cập chi, nhân bất năng thủ chi. Tuy đắc chi, tất thất chi. Tri cập chi, nhân năng thủ chi, bất trang dĩ lị chi, tắc dân bất kính. Tri cập chi, nhân năng thủ chi, trang dĩ lị chi, động chi bất lễ. Vị thiện dã.” ( Vệ Linh Công ) ( Khổng Tử nói : “ Biết được đạo mà không đủ lòng nhân để giữ gìn, dẫu có được đạo đó thì cũng mất đi. Biết được đạo, đủ lòng nhân để giữ gìn, nhưng bản thân mình không đủ nghiêm trang, ắt dân sẽ không kính trọng. Biết được đạo, đủ lòng nhân để giữ gìn, bản thân mình nghiêm trang, khuyến khích mà không dùng lễ, chưa thể là điều tốt.” ) 7. 曰:「道之以政, 齊之以刑, 民免而無恥;道之以德, 齊之以禮, 有恥且格。」 Viết : “Đạo chi dĩ chính, tế chi dĩ hình, dân miễn nhi vô sỉ. Đạo chi dĩ đức, tế chi dĩ lễ, hữu sỉ thả cách.” ( Vi chính ) ( Khổng Tử nói : “ Dùng pháp chế mà dẫn dắt dân chúng, dùng hình phạt mà răn đe dân chúng, dân sợ mà không dám làm trái nhưng không biết hổ thẹn. Dùng đức mà dẫn dắt dân chúng, dùng lễ mà răn đe dân chúng, ắt dân chúng biết hổ thẹn mà theo về.” ) 8. 曰:「有國有家者, 不患寡而患不均, 不患貧而患不安。蓋均無貧, 和無寡, 安無傾。」 Viết : “ Hữu quốc hữu gia giả, bất hoạn quả nhi hoạn bất quân. Bất hoạn bần, nhi hoạn bất an. Cái quân vô bần, hòa vô quả, an vô khuynh.” ( Quý thị ) ( Khổng Tử nói : “ Vua chư hầu có nước, quan đại phu có nhà không lo việc ít người mà lo phép tắc không được đồng đều, không sợ nghèo mà lo không bình an. Phép tắc đồng đều thì không nghèo khổ, hòa hảo thì dân không ít, bình an mà không nghiêng ngả.” ) 9. 曰:「聽訟, 吾猶人也, 必也使無訟乎!」 Viết : “ Thính tụng, ngô do nhân dã, tất dã sử vô tụng hồ.” ( Nhan Uyên ) ( Khổng Tử nói : “ Kiện tụng, ta cũng như họ, sao khiến họ có thể thôi kiện tụng nữa.” ) 10. 曰:「其身正, 不令而行;其身不正, 雖令不從。」 Viết : “ Kỳ thân chính, bất lệnh nhi hành. Kỳ thân bất chính, tuy lệnh bất tòng.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Bản thân mình chính trực thì không ra lệnh mà dân theo, bản thân mình không chính trực tuy ra lệnh mà dân không theo.” ) 11. 曰:「苟正其身矣, 於從政乎何有?不能正其身, 如正人何?」 Viết : “ Cẩu chính kỳ thân hỹ, ư tòng chính hồ hà hữu. Bất năng chính kỳ thân, như chính nhân hà.” ( Tử Lộ ) ( Khổng Tử nói : “ Nếu sửa trị được mình thì trị dân có khó gì, nếu bản thân mình không sửa trị được thì sao bắt dân theo.” ) 12. 子路曰:「衛君待子而為政, 子將奚先?」曰:「必也正名乎!名不正, 則言不順;言不順, 則事不成;事不成, 則禮樂不興;禮樂不興, 則刑罰不中;刑罰不中, 則民無所措手足。故君子名之必可言也, 言之必可行也。君子於其言, 無所茍而已矣!」 Tử Lộ viết : “ Vệ quân đãi tử nhi vi chính, tử tương hề tiên.” Viết : “ Tất dã, chính danh hồ. Danh bất chính, tắc ngôn bất thuận. Ngôn bất thuận, tắc sự bất thành. Sự bất thành tắc lễ nhạc bất hưng. Lễ nhạc bất hưng, tắc hình phạt bất trúng. Hình phạt bất trúng, tắc dân vô sở thố thủ túc. Cố quân tử danh chi, tất khả ngôn dã, ngôn chi tất khả hành dã. Quân tử ư kỳ ngôn, vô sở cẩu nhi dĩ hỹ.” ( Tử Lộ ) ( Tử Lộ hỏi rằng : “ Nếu vua ngước Vệ đợi Thầy về giúp ngài cai trị. Thầy sẽ làm gì đầu tiên?” Đáp: “ Ta phải làm chính danh phận của mình đã. Danh không chính ắt lời nói sẽ không thuận; lời nói không thuận ắt sự không thành; sự không thành, không hưng được lễ nhạc, lễ nhạc không hưng ắt hình phạt không đúng phép, dân chúng không có chỗ nương theo. Cho nên người quân tử phải chính danh của mình mới có thể nói, nói mới có thể thực hiện được. Lời nói của người quân tử không phải vì điều đó hay sao.” ) 13. 子路問「事君」。曰:「勿欺也, 而犯之。」 Tử Lộ vấn sự quân. Viết : “ Vật khi dã, nhi phạm chi.” ( Hiến vấn ) ( Tử Lộ hỏi về phụng sự quân vương. Khổng Tử đáp : “ Hết lòng thành thật, nếu vua có điều sai lầm phải can gián mà không sợ làm phật lòng.” ) 14. 子張問「明」。曰:「浸潤之譖, 膚受之愬, 不行焉, 可謂明也已矣。」 Tử Trương vấn minh. Viết : “ Tẩm nhuận chi trấm, phu thụ chi tố, bất hành yên, khả vị minh dã dĩ hỹ.” ( Nhan Uyên ) ( Tử Trương hỏi Khổng Tử thế nào là người minh bạch. Khổng Tử đáp : “ Những lời gièm pha của kẻ độc hiểm thấm thía về lâu, những lời vu cáo của kẻ hung ác làm cho đau đớn dường như banh da xẻ thịt, không nghe theo, là người minh bạch vậy.” ) 15.  哀公問曰:「何為則民服?」對曰:「舉直錯諸枉, 則民服;舉枉錯諸直, 則民不服。」 Ai Công vấn viết: “ Hà vi tắc dân phục.” Đối viết : “ Cử trực, thố chư uổng, tắc dân phục. Cử uổng, thố chư trực, tắc dân bất phục.” ( Vi chính ) ( Ai Công hỏi Khổng Tử : “ Làm sao để thu phục được lòng dân?” Đáp : “ Trọng dụng những người chính trực,loại bỏ kẻ xu nịnh, ắt dân phục. Trọng dụng kẻ xu nịnh, trừ bỏ những người chính trực, ắt dân không phục.” ) 16. 季康子問:「使民敬忠以勸, 如之何?」曰:「臨之以莊則敬, 孝慈則忠, 舉善而教不能則勸。」 Quý Khang Tử vấn: “ Sử dân kính trung dĩ khuyến, như chi hà?” Đối viết : “ Lâm chi dĩ trang, tắc kính, hiếu ân, tắc trung, cử thiện nhi giáo, bất năng tắc khuyến.” ( Vi chính ) ( Quý Khang Tử hỏi Khổng Tử : “ Khiến dân kính cẩn trung tín với mình mà khuyến khích nhau thì phải làm sao?”. Đáp: “ Khi đến với dân cốt cách trang nghiêm, hiếu kính với cha mẹ, giương cao điều thiện thì không phải dạy thì dân cũng tự khuyến khích nhau.” ) 17. 定公問:「一言而可以興邦, 有諸?」孔子對曰:「言不可以若是其幾也!人之言曰:『為君難, 為臣不易。』如知為君之難也, 不幾乎一言而興邦乎?」曰:「一言而喪邦, 有諸?」對曰:「言不可以若是其幾也!人之言曰:『予無樂乎為君, 唯其言而莫予違也。』如其善而莫之違也, 不亦善乎?如不善而莫之違也, 不幾乎一言而喪邦乎?」 Định Công vấn : “ Nhất ngôn nhi khả dĩ hưng bang, hữu chư.” Đối viết : “ Ngôn bất khả dĩ nhược thị kỳ cơ dã. Nhân chi ngôn viết. Vi quân nan, vi thần bất dị, như tri vi quân chi nan dã, bất cơ hồ. Nhất ngôn nhi hưng bang hồ. Định Công viết : “ Nhất ngôn chi táng bang, hữu chư.” Đối viết : “ Ngôn bất khả dĩ nhược thị kỳ cơ dã. Nhân chi ngôn viết. Dư vô lạc hồ vi quân, duy kỳ ngôn nhi mạc dư vi dã. Như kỳ thiện nhi mạc chi vi dã, bất diệc thiện hồ. Như bất thiện nhi mạc chi vi dã, bất cơ hồ, nhất ngôn nhi táng bang hồ. ( Tử Lộ ) ( Định Công hỏi Khổng Tử : “ Có câu nói nào mà có thể hưng một quốc gia không?” Đáp : “ Một câu nói không thể có tác dụng mau chóng như vậy. Nhưng có người nói rằng : “ Làm vua khó, làm quan cũng không dễ.” Nếu như biết được cái khó của người làm vua, thì sao một câu nói lại hưng được quốc gia?” Hỏi tiếp : “ Vậy có lời nói nào có thể hủy hoại một quốc gia không?” Đáp : “ Một lời nói không thể có sức mạnh như vậy. Có người nói : “ Ta không vui mà được làm vua, nhưng miễn ta nói ra mà đừng ai cãi thì ta vui vậy.” Như vua phán điều phải, mà chẳng có ai trái nghịch, há không phải sao? Còn như vua nói sai mà không ai dám can gián, như vậy không phải một lời nói mà hủy hoại đất nước sao?” ) 18. 定公問:「君使臣, 臣事君, 如之何?」對曰:「君使臣以禮, 臣事君以忠。」 Định Công vấn : “ Quân sử thần, Thần sự quân, như chi hà.” Đối viết : “ Quân sử thần dĩ lễ, thần sự quân dĩ trung.” ( Bát dật ) ( Định Công hỏi Khổng Tử : “ Vua sai khiến bề tôi, bề tôi phụng sự vua, ra rao?”. Đáp : “ Vua dùng lễ để sai khiến bề tôi, bề tôi dùng lòng trung thành để phụng sự vua.” ) 19. 齊景公問政。曰:「君君, 臣臣, 父父, 子子。」公曰:「善哉!信如君不君, 臣不臣, 父不父, 子不子, 雖有粟, 吾得而食諸?」 Tề Cảnh Công vấn chính. Viết : “ Quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử.” Công viết : “ Thiện tai. Tính như quân bất quân thần. Thần bất thần phụ bất phụ. Tử bất tử. Tuy hữu túc, ngô đắc nhi thực chư.” ( Nhan Uyên ) ( Tề Cảnh Công hỏi về việc làm chính trị. Khổng Tử đáp : “ Vua trọn đạo làm vua, thần trọn đạo làm thần, cha trọn đạo làm cha, con trọn đạo làm con.” .Tề Cảnh Công nói : “ Hay làm sao, nghĩ vua không trọn đạo làm vua, thần chẳng trọn đạo làm thần, cha không trọn đạo làm cha, con không trọn đạo làm con, dẫu lúa đầy kho, liệu ta có thể ngồi yên mà ăn chăng?” ) 20. 季康子問政。 對曰:「政者正也, 子帥以正, 孰敢不正?」季康子曰「如殺無道, 以就有道, 何如?」對曰:「子為政, 焉用殺?子欲善, 而民善矣!君子之德風, 小人之德草, 草上之風必偃。」 Quý Khang Tử vấn chính. Đối viết : “ Chính giả chính dã. Quân suất dĩ chính, thục cảm bất chính.” Quý Khang Tử viết : “ Như sát vô đạo, dĩ tựu hữu đạo, hà như.” Đối viết : “ Tử vi chính, yên dụng sát. Tử dục thiện, nhi dân thiện hỹ. Quân tử chi đức phong, tiểu nhân chi đức thảo. Thảo thượng chi phong tất yển.” ( Nhan Uyên ) ( Quý Khang Tử hỏi Khổng Tử về việc làm chính trị. Đáp : “ Chữ chính trị là do chứ chính trực mà ra, người dẫn dắt dân chúng mà chính trực thì có ai không dám không theo nữa.” Quý Khang Tử lại hỏi : “ Ta muốn giết những kẻ vô đạo, để dân chúng sợ mà không dám trái, liệu thế có được chăng?” Đáp: “ Ngài muốn làm chính trị sao lại muốn giết người? Nếu ngài muốn điều thiện thì dân cũng theo vậy. Người quân tử giống như ngọn gió, kẻ tiểu nhân như ngọn cỏ. Gió thổi qua thì cỏ rạp xuống.” ) 21. 子夏為莒父宰問政。曰:「無欲速, 無見小利。欲速則不達, 見小利則大事不成。」 Tử Hạ vi Cử phủ tể, vấn chính. Viết : “ Vô dục tốc, vô kiến tiểu lợi. Dục tốc, tắc bất đạt. Kiến tiểu lợi, kiến đại sự bất thành.” ( Tử Lộ ) ( Tử Hạ làm quan tể ấp Cử phủ hỏi Khổng Tử việc làm chính trị. Đáp : “ Không hối thúc, không chú trọng tới điều lợi nhỏ. Hối thúc ắt không đạt được, chú trọng cái lợi nhỏ ắt việc không thành.” ) 22. 仲弓為季氏宰, 問「政」。曰:「先有司, 赦小過, 舉賢才。」 Trọng Cung vi Quý thị tể vấn chính. Viết : “ Tiên hữu tư, xá tiểu quá, cử hiền tài.” ( Tử Lộ ) ( Trọng Cung làm quan tể cho nhà họ Quý hỏi về làm chính trị. Khổng Tử đáp: “Đầu tiên phải phải có người phụ cận giúp đỡ, xá tội cho những ai mắc lỗi nhỏ, trọng dụng hiền tài.” ) 23. 葉公問政。子曰:「近者說, 遠者來。」 Diệp Công vấn chính. Viết : “ Cận giả duyệt, viễn giả lai.” ( Tử Lộ ) ( Diệp Công hỏi về việc làm chính trị. Khổng Tử đáp : “ Người ở gần thì mừng vui, người ở xa thì đi tới.” ) 24. 子路問「政」。曰:「先之, 勞之。」請益。曰:「無倦。」 Tử Lộ vấn chính. Viết : “ Tiên chi, lao chi.” Thỉnh ích. Viết : “ Vô quyện.” ( Tử Lộ ) ( Tử Lộ hỏi về việc làm chính trị. Khổng Tử đáp : “Đầu tiên phải vất vả.” Hỏi thêm. Đáp : “ Không mệt mỏi.” ) 25. 子貢問「政」。曰:「足食, 足兵, 民信之矣。」子貢曰:「必不得已而去, 於斯三者何先?」曰:「去兵。」子貢曰:「必不得已而去, 於斯二者何先?」曰:「去食。自古皆有死, 民無信不立。」 Tử Cống vấn chính. Viết : “ Túc thực, túc binh, dân tín chi hỹ.” Tử Cống viết : “ Như bất đắc dĩ nhi khử, ư tư tam giả, hà tiên.” Viết : “ Khử binh.” Tử Cống viết : “ Tất bất đắc dĩ nhi khử. ư tư nhị giả hà tiên.” Viết : “ Khử dưỡng , tự cổ giai hữu tử, dân vô tín bất lập.” ( Nhan Uyên ) ( Tử Cống hỏi về việc làm chính trị. Khổng Tử đáp : “ Có đủ lương thực , có đủ quân đội, dân sẽ tin vậy.” Tử Cống lại hỏi tiếp : “ Nếu phải bỏ đi một trong ba điều đó thì bỏ điều gì đầu tiên?” Đáp : “ Bỏ việc đủ lương thực. Từ xưa tới nay, ai bại vong đều vì dân không tín nhiệm mà lập nên.” ) 26. 子張問「政」。曰:「居之無倦, 行之以忠。」 Tử Trương vấn chính. Viết : “ Cư chi vô quyện, hành chi dĩ trung.” ( Nhan Uyên ) ( Tử Trương hỏi về việc làm chính trị. Khổng Tử đáp : “Ở ngôi vị cầm quyền mà không mệt mỏi, noi theo đức trung tín mà hành xử.” ) 27. 子張問曰:「何如斯可以從政矣?」曰:「尊五美, 屏四惡, 斯可以從政矣。」子張曰:「何謂五美?」曰:「君子惠而不費, 勞而不怨, 欲而不貪, 泰而不驕;威而不猛。」子張曰:「何謂惠而不費?」曰:「因民之所利而利之, 斯不亦惠而不費乎?擇可勞而勞之, 又誰怨!欲仁而得仁, 又焉貪!君子無眾寡, 無小大, 無敢慢, 斯不亦泰而不驕乎!君子正其衣冠, 尊其瞻視, 儼然人望而畏之, 斯不亦威而不猛乎!」子張曰:「何謂四惡?」曰:「不教而殺謂之虐, 不戒視成謂之暴, 慢令致期謂之賊, 猶之與人也, 出納之吝, 謂之有司。」 Tử Trương vấn viết : “ Hà như, tư khả dĩ tòng chính hĩ.” Viết : “ Tôn ngũ mỹ, bính tứ ác, tư khả dĩ tòng chính hĩ.” Tử Trương viết : “ Hà vị ngũ mỹ.” Viết : “ Quân tử huệ nhi bất phí, lao nhi bất oán, dục nhi bất tham, thái nhi bất kiêu, uy nhi bất mãnh.” Tử Trương viết : “ Hà vị huệ nhi bất phí.” Viết : “ Nhân dân chi sở lợi nhi lợi chi, tư bất diệc huệ nhi bất phí hồ. Trạch khả lao nhi lao chi, hựu thùy oán. Dục nhân chi đắc nhân, hựu yên tham. Quân tử vô chúng quả, vô tiểu đại, vô cảm mạn, tư bất diệc thái nhi bất kiêu hồ. Quân tử chính kỳ y quan, tô kỳ chiêm thị, nghiễm nhiên nhân vọng nhi úy chi, tư bất diệc uy nhi bất mãnh hồ.” Tử Trương viết : “ Hà vị tứ ác.” Viết : “ Bất giáo nhi sát, vị chi ngược. Bất giới thị thành, vị chi bạo. Man lệnh chí kỳ vị chi tặc. Do chi dữ nhân dã, xuất nạp chi lận, vị chi hữu tư.” ( Nghiêu viết ) ( Tử Trương hỏi Khổng Tử rằng : “ Như thế nào mới có thể theo đuổi sự nghiệp chính trị?” Ngài trả lời : “ Tôn trọng năm việc tốt, trừ bỏ bốn việc xấu, có thể theo đuổi sự nghiệp chính trị vậy.” Tử Trương lại hỏi : “ Năm việc tốt là gì?” Đáp : “ Người quân tử ban ân huệ cho dân mà không lãng phí, vất vả mà không oán hận, mong muốn nhưng không tham lam, rộng rãi mà không kiêu căng, uy nghi mà không dữ tợn.” Tử Trương hỏi tiếp : “ Thế nào là ban ân huệ mà không lãng phí?” Đáp : “Người quân tử nương theo chỗ lợi của dân mà mở mang điều lợi đó, chẳng phải là không lãng phí hay sao? Người quân tử chọn việc lao động gì thích hợp để dân làm theo thì ai oán hận đây? Người quân tử chuộng điều nhân thì có được điều nhân thì mang tiếng tham sao? Người quân tử đối với người không phải nhiều hay ít, không phải nhỏ hay lớn, chẳng dám khinh nhờn với ai, chẳng phải là rộng rãi mà không kiêu căng sao? Người quân tử ăn mặc chỉnh tề, mũ mão nghiêm trang, ắt người khác nhìn vào thấy uy nghi, uy nghi mà không dữ tợn.” Tử Trương hỏi tiếp : “ Vậy bốn việc không tốt là gì?” Đáp : “ Không dạy bảo mà đã vội giết người, như vậy gọi là ngang ngược. Không cho thời hạn cụ thể bỗng chốc bắt phải hoàn thành, như vậy gọi là bạo. Ra lệnh muộn rồi bắt người ta hoàn thành nhanh chóng, như vậy gọi là tặc. Khi cho ai cái gì thì chẳng cho ngay, còn so tính thiệt hơn, như vậy là cách cư xử của một quan nhỏ mà thôi.” ) TÀI LIỆU THAM KHẢO Đoàn Trung Còn : Tứ thư - Luận ngữ. Nxb Thuận Hóa Huế, 1996. Hồ Sĩ Hiệp ( dịch ), Trần Kiết Hùng ( hiệu đính ) : Luận ngữ - Thánh kinh của người Trung Hoa. Nxb Đồng Nai, 1995. Ths. Đinh Thanh Hiếu : “Luận nhữ ngu án - Một các tiếp cận Luận ngữ của nhà Nho người Việt”. In trong: “Những vấn đề mới trong nghiên cứu và giảng dạy văn học” , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006. Phạm Thị Hường : Khóa luận tốt nghiệp : “Khảo sát - Phiên dịch tác phẩm Luận ngữ tiết yếu” của Lê Văn Ngữ. Hà Nội, 6/2009. Trần Trọng Kim : Nho giáo. Nxb Văn học, 2003. Nguyễn Đức Lân : Tứ thư tập chú. Nxb Văn hóa - Thông tin, 1998. Nguyễn Hiến Lê : Luận ngữ. Nxb Văn học, 1994. Viện nghiên cứu Hán Nôm Việt Nam, Viện Harvard - Yenching Hoa Kỳ : Nho giáo ở Việt Nam. Nxb Khoa học xã hội, 2006. PHỤ LỤC (NGUYÊN BẢN)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKHẢO SÁT VÀ DỊCH CHÚ TÁC PHẨM LUẬN NGỮ TINH HOA của Nguyễn Phúc Ưng Trình.doc
Luận văn liên quan