Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

Nâng cao hiệu quả cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngân hàng vì hoạt động cho vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Để nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng mà rất cần phải có sự hoàn thiện hơn của hệ thống pháp luật, những chính sách điều tiết từ Ngân hàng Nhà nước. Tìm hiểu về hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động Ngân hàng, quá trình từ khi thẩm định, kết luận cho vay tới khi giải ngân và thu hồi vốn. Từ đó hiểu được những khó khăn và hạn chế trong hoạt động CVTD trong ở Việt Nam hiện nay. Một số nhận xét và ý kiến về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đã được đưa ra.

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ quá hạn. Điều này chứng tỏ hiệu quả của CVTD có phần thấp hơn hiệu quả cho vay tiêu dùng của các khoản cho vay nói chung. Do ngân hàng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng vì đây là thị trường tiềm năng, nhưng vần là thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Bởi thu nhập người dân có xu hướng giảm và không ổn định, nguy cơ mất việc làm cũng không phải nhỏ. Chi nhánh nên điều chỉnh, gia hạn các khoản vay để chuyển những khoản nợ trên 180 ngày sang nợ nhóm 2. Cách làm này vừa giúp ngân hàng tránh được nợ xấu, giúp các cá nhân, tổ chức tránh được tình trạng không có khả năng trả nợ. - Tỷ lệ nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu CVTD vì vậy tỷ lệ nợ xấu phản ánh rõ nét tình hình rủi ro, mức độ hoạt động cho vay của ngân hàng. Từ bảng số liệu 2.9 cho thấy trong năm 2010 tỷ lệ nợ xấu CVTD của Chi nhánh là 1,01% tương ứng với 3.827 triệu đồng. Tuy nhiên sang năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng lên đến 1,35% do trong năm 2011 tình hình kinh tế biến động, lãi suất tăng cao, sức mua giảm sút, nhiều người mất việc, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Bên cạnh đó là việc khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, hoặc sử dụng đúng nhưng việc kinh doanh không mang lại hiệu quả. Vì vậy họ không thể trả vốn và lãi đúng hạn, dẫn đến nợ xấu tăng cao. Ngoài ra, Chi nhánh đã có phần chủ quan trong công tác nhận định rủi ro của các khoản vay, xử lý chưa triệt để nợ nhóm 2 đã dẫn đến phát sinh thêm nợ xấu. Đến năm 2012 kinh tế vẫn đầy khó khăn nhưng Chi nhánh đã chặt chẽ trong công tác hạn chế nợ xấu, giám sát tín dụng, bám sát khách hàng vay vốn, thúc giục khách hàng trả nợ đến hạn, tỷ lệ nợ xấu đã được cải thiện đáng kể chiếm 1,15% tương ứng mức giảm. Với nỗ lực trên Chi nhánh đã thu hồi được các khoản nợ cả gốc và lãi, không để xảy ra tình trạng mất trắng. Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong cho vay tiêu dùng tuy có sự tăng giảm nhưng cũng khá an toàn và phù hợp với toàn hệ thống BIDV và nhỏ hơn nhiều so với NHTM khác trong 3 năm, 2010, 2011, 2012 giai đoạn kinh tế đầy biến động. - Nợ xấu CVTD trên nợ xấu Qua bảng số liệu 2.9, tỷ lệ nợ xấu CVTD trên nợ xấu tăng qua các năm. Năm 2010 tỷ lệ này là 0,42%, năm 2011 con số tăng lên 0,58%. Sang năm 2012, tỷ lệ nợ xấu CVTD chiếm 0,64% so với nợ xấu của Chi nhánh. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đương đầu với tỷ trọng lớn các khoản cho vay tiêu dùng bị đánh giá là kém chất lượng.Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD trên tổng nợ xấu cho vay ở mức cao cho thấy hiệu quả CVTD thấp hơn các khoản cho vay nói chung, tốc độ tăng nợ xấu CVTD cao hơn tốc độ tăng nợ 56 xấu trong cho vay nói chung của Chi nhánh. Do rủi ro của các khoản vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản vay trong lĩnh vực khác. Chính vì vậy hiệu quả cho vay tiêu dùng là điều mà Chi nhánh cần phải làm tốt hơn. Chi nhánh cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về cấp tín dụng, an toàn hoạt động và phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và cơ cấu lại nợ. - Tỷ lệ xấu CVTD trên nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2010 là 49,53% nghĩa là trong 100 đồng nợ quá hạn có 49,53 đồng nợ xấu. Sang năm 2011 tỷ lệ này tăng nhẹ lên 49,66 %. Điều này cho thấy, năm 2011 tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng nhiều trong nợ quá hạn hơn năm 2010. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc trả nợ của người dân, bên cạnh đó còn tồn tại nguyên nhân chủ quan từ phía Chi nhánh đó là trường hợp rủi ro đạo đức, vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp trong đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Tuy nhiên đến năm 2012, con số này lại tăng lên 51,62 %. Sự tăng này là do năm 2012, dư nợ xấu của Chi nhánh tăng 484 triệu đồng và nợ quá hạn cũng tăng 658 triệu đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy nợ xấu chiếm hơn ½ nợ quá hạn, ngày càng tăng qua các năm, nguy cơ mất vốn cũng tăng theo. Do vậy Chi nhánh cần sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ, tránh làm gia tăng nợ xấu, ảnh hưởng đến lợi nhuận của mình. - Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD Nợ xấu và nợ quá hạn không phải là chỉ tiêu duy nhất đánh gía hiệu quả cho vay tiêu dùng. Để đánh giá tốt hơn về hiệu quả cho vay, người ta còn dựa trên chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD ở BIDV – Chi nhánh Ba Đình, vòng quay vốn CVTD được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.10: Chỉ tiêu vòng quay của CVTD Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2010-2011 2011-2012 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số thu nợ CVTD 126.612 161.416 398.878 34.804 27,49 237.462 147,11 Dƣ nợ bình quân CVTD 158.265 240.067 313.901 81.802 51,69 73.834 30,76 Vòng quay vốn CVTD 0,8 0,67 1,27 (0,13) - 0,6 - (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV- Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010-2012) Dư nợ CVTD 2009 là 105.898 triệu đồng. Chỉ tiêu vòng quay vốn phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm trong cho vay. Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại. Nhìn bảng 2.13 có thể thấy vòng quay vốn của Chi nhánh không ổn định. Năm 2011, Thang Long University Library 57 vòng quay vốn đạt 0,67 vòng, giảm 0,13 vòng so với năm 2010. Vòng quay vốn năm 2011 là tương đối thấp. Chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, các cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ. Điều này khiến cho ngân hàng vào tình thế bị giảm sự luân chuyển dòng vốn, thu hồi nợ chậm, làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là vào giai đoạn cuối năm, khi nhu cầu chi tiền doanh nghiệp tăng cao, ngân hàng đã tiến hành giải ngân cho khách hàng mà chưa kịp thu hồi, các món nợ quá hạn thời gian chưa lâu nên chưa đươc xét nhóm vào nợ xấu nhưng đã làm vòng quay vốn của ngân hàng thấp. Sang năm 2012, nhờ có những chính sách và biện pháp kịp thời, Chi nhánh đã làm tăng vòng quay vốn của mình lên 1,27 vòng, tương ứng tăng 0,6 vòng so với năm 2011. Điều này có được là doanh số thu nợ trong năm 2012 tăng cao, tăng tới 142,33% so với năm 2011. Chính sự cẩn trọng trong quá trình xét duyệt cấp cho vay và sát sao hơn trong việc giám sát sử dụng vốn, thu hồi nợ đã giúp Chi nhánh tăng được doanh số thu hồi nợ của mình. Hiệu quả cho vay tốt sẽ giúp cho công tác thu nợ của ngân hàng thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Vòng quay vốn cao cho thấy khả năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng nhanh, giúp đảm bảo khả năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro và nhanh chóng để tái cho vay, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn năm 2011. Vòng quay vốn CVTD của Chi nhánh tăng nhưng so với trung bình ngành vẫn khá thấp. Chính vì vậy, Chi nhánh cần áp dụng các biện pháp quyết liệt hơn trong công tác thu hồi nợ nhất là các khoản NQH nhằm tăng vòng quay vốn CVTD lên cao, qua đó tránh được nguy cơ RRTD và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. - Tỷ lệ trích lập DPRR Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ cam kết. Trích lập DPRR để chủ động trong công tác quản lý RRRD cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết DPRR trong CVTD được trích so với tổng dư nợ CVTD là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng CVTD là chưa tốt, vẫn phải trích dự phòng nhiều. Năm 2010, Chi nhánh đã trích lập 2.879 triệu đồng, tương ứng 1,37% trên tổng dư nợ CVTD. Năm 2011, con số này đã lên 3.723 triệu đồng, tăng 29,32% so với năm 2010. Tỷ lệ trích này tăng thêm 0,01% là 1,38%. Nguyên nhân là do năm 2011 hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng, cùng với ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát cao ảnh hưởng đến chi tiêu người dân, khả năng trả nợ. Chính vì vậy, nợ quá hạn và nợ xấu cũng tăng theo, kéo theo làm tăng các khoản dự phòng chung cũng như dự phòng cụ thể, qua đó làm tăng trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng. 58 Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập và hệ số bù đắp DPRR CVTD (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2010-2011 2011-2012 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) DPRR CVTD đƣợc trích 2.879 3.723 4.055 844 29,32 332 8,9 Dƣ nợ CVTD 210.632 269.502 358.300 58.870 27,95 88.798 32,95 Nợ đã xử lý 1.272 1.897 2.615 625 49,14 718 37,85 Hệ số khả năng bù đắp (lần) 2,26 1,96 1,55 (0,3) - (0,41) - Tỷ lệ trích (%) 1,37 1,38 1,13 0,01 - (0.25) - (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV- Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010-2012 ) Thang Long University Library 59 Năm 2012, DPRR CVTD được trích là 4.055 triệu đồng, tăng 332 triệu đồng so với năm 2011. Mặc dù sự quản lý của Ban lãnh đạo Ngân hàng đã nghiêm ngặt hơn nhưng với nợ quá hạn từ những năm trước dồn xuống cộng thêm với việc thanh tra nghiêm ngặt từ NHNN nên trích lập DPRR của Chi nhánh tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ trích lập năm 2012 là 1,13%, tương ứng giảm 0,25% so với năm 2011. Điều này là do dư nợ CVTD năm 2012 tăng cao. Tốc độ tăng của DPRR nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ xấu và nợ quá hạn là do Chi nhánh chủ yếu cho vay bằng tài sản đảm bảo và tăng qua các năm. Sản phẩm ngân hàng chủ yếu cho vay trung và dài hạn là sửa chữa, mua nhà. Khoản vay thường giá trị lớn dẫn tới tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cũng nhiều tương ứng khoản cho vay.Việc trích lập dự phòng rủi ro nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh, vì vậy Chi nhánh cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này để giảm tỷ lệ trích lập xuống mức thấp nhất có thể. - Hệ số khả năng bù đắp rủi ro Xét về chất lượng CVTD, cần xét thêm một chỉ tiêu nữa đó là hệ số khả năng bù đắp rủi ro. Chỉ tiêu này cho biết được khả năng bù đắp những khoản nợ đã được xử lý rủi ro của ngân hàng. Khi các khoản vay đã được xử lý, tức là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng thì hệ số khả năng bù đắp rủi ro này sẽ cho biết ngân hàng có đủ khả năng bù đắp cho số dư nợ đã mất đi bằng dự phòng rủi ro tín dụng hay không. Nhìn vào bảng số liệu 2.11 ta có thể thấy, năm 2010, hệ số khả năng bù đắp rủi ro đối với CVTD là 2,26 lần. Sang đến năm 2011, số dư nợ đã xử lý là 1.897 triệu đồng, DPRR được trích là 3.723 triệu đồng nên hệ số bù đắp rủi ro là 1,96 lần, giảm 0,3 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do nợ xấu năm 2011 tăng nên Chi nhánh trích lập dự phòng nhiều hơn, dẫn đến hệ số bù đắp giảm hơn so với năm 2010. Tuy nhiên, hệ số này của Chi nhánh trong 2 năm khá tốt (đều >1) vì số dư nợ đã xử lý không quá nhiều, nhiều khoản vay ngân hàng tiến hành cơ cấu lại nợ để tạo cơ hội cho khách hàng trả nợ thay vì sử dụng dự phòng để xử lý. Đây là một hành động đúng đắn và kịp thời của Chi nhánh trước tình hình nợ xấu của ngân hàng gia tăng. Với chính sách xử lý nợ xấu như vậy, nhưng sang năm 2012, hệ số này ở mức 1,55 lần, giảm 0.41 lần, so với năm 2011 là vì đã có những khoản nợ xấu năm 2011 để lại được xử lý trong năm 2012, ngoài ra do tăng lên của khoản nợ xấu và nợ đã xử lý trong năm 2012. So với nợ xấu, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro luôn ở mức cao, liên tục tăng. Điều này là do sự quản buông lỏng quản lý trong công tác thanh tra, giám sát các khoản vay, nhất là không kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm qui định vay. Bên cạnh đó, một số cán bộ ngân hàng suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cấu kết, móc ngoặc với cá nhân để trục lợi cho bản thân và cho vay không đúng quy định. 60 Việc xử lý rủi ro ảnh hưởng tới nguồn vốn của Chi nhánh, làm giảm uy tín và lợi nhuận của ngân hàng. Hệ số bù đắp của Chi nhánh ở mức khá cao, tuy nhiên đang có xu hướng giảm. Vì vậy, Chi nhánh cần lưu ý vì nó phản ánh trực tiếp sự an toàn, ổn định về vốn cũng như hiệu quả cho vay của Chi nhánh. - Thu nhập từ CVTD Ngoài các chỉ tiêu trên, ta cần phải đánh giá về kết quả thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng. Vì lợi nhuận là cái đích hướng đến của mọi tổ chức kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Một khoản cho vay có chất lượng tốt đồng nghĩa khoản vay đó phải đem về lợi nhuận cho ngân hàng. Kết quả thu lãi của BIDV – Chi nhánh Ba Đình được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.12: Thu nhập từ CVTD của BIDV – Chi nhánh Ba Đình (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2010-2011 2011-2012 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Thu lãi từ CVTD 4.359 8.233 17.606 3.874 88,87 9.373 113,85 Thu lãi từ cho vay 13.812 20.366 47.315 6.554 47,45 26.949 132,32 Tỷ trọng 31,56 40,42 37,21 - - - - (Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV-Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010-2012) Chỉ tiêu thu lãi từ CVTD cho biết thu nhập từ hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập cho vay của ngân hàng. Qua bảng số liệu trên, ta thấy thu lãi từ cho vay của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm: Năm 2010, thu lãi từ CVTD là 4.359 triệu đồng, năm 2011 con số này đã tăng 3.874 triệu đồng, tương ứng 88,87 %. Năm 2012, lãi vay từ CVTD tăng lên 132,32% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do sự gia tăng của doanh số và dư nợ CVTD qua các năm, bên cạnh đó là do công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao. Đặc biệt nó cũng do chất lượng làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Tỷ trọng lãi thu được từ cho vay tiêu dùng phù hợp với với doanh số cho vay và dư nợ CVTD. Tỷ trọng này tăng lên trong năm 2011 là 40,42% và năm 2012 giảm còn 37,21%. Con số 37,21% chưa thực sự phù hợp với doanh số thu nợ, doanh số cho vay của Chi nhánh. Do các khoản thu từ các đối tượng khác tăng cao hơn, Chi Thang Long University Library 61 nhánh cho vay nhiều mà chưa chú trọng đến chất lượng khoản vay. Vì vậy Chi nhánh cần cân đối giữa các đối tượng vay khác nhau để nâng cao doanh thu trong thời gian tới. Nhìn chung lợi nhuân từ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh chiếm tỷ trọng không cao trong lợi nhuận từ cho vay của Chi nhánh. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới những chính sách cũng như điều kiện cho vay để nguồn vốn huy động có thể sử dụng có hiệu quả hơn và nâng cao lợi nhuận trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay tieu dùng nói riêng. 2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010 -2012 2.4.1 Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua, có thể nhận thấy hoạt động kinh doanh của các NHTM đang gặp không ít khó khăn, thách thức Tuy nhiên vượt qua nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng vẫn duy trì được tốc độ khá so với nhiều nước trên thế giới, trong đó có BIDV. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam cùng với Chi nhánh Ba Đình đã không ngừng nỗ lực để giữ vững vị thế, lớn mạnh hơn nữa. Ngân hàng đã tích lũy cho mình một số kết quả nhất định và đáng khích lệ nhằm nâng cao chất lượng đa dạng hóa các sản phẩm và hình thức kinh doanh, động thời mở rộng mạng lưới để thỏa mãn nhu cấu của người dân, cùng như mang lợi nhuận cho ngân hàng. Doanh số cho vay và dư nợ CVTD luôn tăng mạnh qua các năm. Chi nhánh đã có bước phát triển vững chắc, dư nợ đã tăng gấp 3 lần qua 2 năm. Đồng thời xu hướng tăng của tỷ trọng dư nợ và doanh số CVTD những năm qua cũng chứng tỏ việc mở rộng hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này đã được Chi nhánh chú trọng phát triển. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng tăng. Chi nhánh đã kết hợp giữa việc duy trì và củng cố quan hệ hợp tác với các khách hàng cũ, khách hàng chiến lược với việc mở rộng, tìm kiếm khách hàng mới. Đây là thành công bước đầu của Chi nhánh trong việc thu hút khách hàng mở rộng thị phần. Kết quả thu được là doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh trong 3 năm đều tăng trưởng, đóng góp tích cực vào thành công chung của toàn NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam. Hoạt động cho CVTD của Chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có sự tăng lên các năm nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ và luôn thấp hơn mặt bằng chung của BIDV cũng như toàn ngành ngân hàng. Điều này cho thấy Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chú trọng và thực hiện sát sao, nâng cao công tác thẩm định, đôn đốc thu hồi nợ và đem lại hiệu quả tích cực. 62 Việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo đúng quy định của NHNN góp phần đáng kể vào nâng cao chất lượng nợ, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong cho vay. Qua đây, ta thấy Chi nhánh đang quản trị rủi ro khá tốt, mang lại an toàn, hiệu quả kinh doanh của mình. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu CVTD, bên cạnh đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn cũng có xu hướng tăng lên. Cơ cấu này dựa vào việc phát huy năng lực của Chi nhánh kết hợp với việc thích ứng với biến động của nền kinh tế. Chi nhánh đã tuân thủ những kế hoạch, định hướng liên quan đến các tiêu chuẩn về rủi ro cũng như chiến lược rủi ro của ngân hàng. BIDV là một trong những ngân hàng áp dụng hệ thống quản tri rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nền tảng hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo. Qui trình và các công cụ quản trị rủi ro, hệ thống thông tin theo dõi ngành.. Chi nhánh đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro của mình. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong năm 2012 đã giảm, chứng tỏ chi nhánh tích cực kiểm soát, thu hồi các khoản nợ xấu bảo đảm ở mức an toàn. CVTD góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm tín dụng, làm phong phú thêm loại hình cho vay, đối tượng cho vay. Từ việc phát triển CVTD nhằm vào các cá nhân và hộ gia đình, Chi nhánh có thể tạo ra các sản phẩm đi kèm khác như dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhàthu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Nhờ vậy cũng phân tán được rủi ro vì cho vay tiêu dùng có số lượng khách hàng lớn, giá trị mỗi khoản vay nhỏ nên nếu một vài khách hàng có gặp khó khăn trong việc trả nợ thì cũng ít ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Chi nhánh như trong cho vay các doanh nghiệp. Vì vậy Chi nhánh cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên để những sản phẩm được khách hàng đón nhận một cách tốt nhất. 2.4.2 Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong CVTD, BIDV- Chi nhánh Ba Đình còn tồn tại những vấn đề sau: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tăng lên rất chậm, điều này cho chứng tỏ hiệu quả CVTD của Chi nhánh chưa thật sự tốt. Bên cạnh đó, sản phẩm CVTD chưa đa dạng, phóng phú. Vì vậy Chi nhánh cần nâng cao và phát triển công tác maketing hơn nữa nhằm tăng cường sự tin cậy của khách hàng và nâng cao vị thế trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay. Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh có xu hướng tăng từ năm 2010-2011. Năm 2010, tỷ lệ nợ xấu là 1,01%, năm 2011 tỷ lệ này là 1,35% và năm 2012 giảm xuống 1,15 %. Tuy đây là mức nhỏ hơn nhiều so với nhiều Chi nhánh khác và các NHTM khác nhưng điều này cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro CVTD có Chi nhánh còn nhiều vấn đề Thang Long University Library 63 đáng chú ý trong điều kiện kinh tế diễn biến phức tạp như hiện nay. Mặc dù doanh số thu nợ khả quan, nhưng Chi nhánh vẫn còn nhiều khoản nợ tồn đọng, khoản nợ xử lý chậm, nợ quá hạn của CVTD tiến độ xử lý chậm, chất lượng chưa cao. Chi nhánh chưa thực hiện bắt buộc các cá nhân, tổ chức phải mua bảo hiểm từ chỗ tổ chức chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự an toàn cuả vốn vay. Vấn đề xác định tài sản đảm bảo, các điều kiện có tài sản đảm bảo còn nhiều qui định không rõ ràng, phụ thuộc nhiều vào quyết định chủ quan của cán bộ tín dụng. Hệ quả là đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo, tăng nguy cơ gây rủi ro cho vay. Tỷ lệ cho vay không có TSĐB của ngân hàng còn cao, điều đáng ngại là tỷ lệ này tăng dần qua các năm, chứng tỏ ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến khâu đánh giá TSĐB khi cho vay. Chính vì vậy, đây là dấu hiệu đáng lo ngại của ngân hàng trong công tác cho vay, nó cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại ngân hàng trong các giai đoạn tiếp theo và vì dù gì thì TSĐB vẫn là công cụ thu nợ cuối cùng khi khách hàng không trả được nợ, và nó gần như là điều kiện bắt buộc khi ngân hàng giải ngân cho khách hàng. Việc kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ chưa thực hiện triệt để. Mặc dù công tác thu hồi nợ của Chi nhánh đã dần được được cải thiện qua các năm nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đôi khi trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận trong việc kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ còn chưa rõ rang và bị chồng chéo. Các bộ phận, phòng ban còn thiếu sự liên kết trong việc rà soát, đối chiếu, điều chỉnh và xử lý triệt để các khoản nợ. Công tác tổ chức xác minh khách hàng, nghiên cứu, đánh giá hỗ sơ, khai thác đối với tài sản thu nợ đôi khi còn nhiều thiếu sót. Sự chênh lệch trình độ của cán bộ và qui trình tuyển nhân viên mới còn chưa hiệu quả. Tuy trình độ cán bộ của Chi nhánh là khá cao nhưng có sự chênh lệch đáng kể về trình độ cán bộ một phòng, giữa các phòng Các cán bộ phụ trách quản lý rủi ro cho vay phần lớn là các cán bộ tín dụng, chưa được đào tạo chuyên môn về quản trị rủi ro. Bên cạnh đó đặc trưng đội ngũ cán bộ mà Chi nhánh hướng tới và tuyển dụng đa số là trẻ, nên thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng, chưa nắm bắt được tất cả nội dung của qui trình tín dụng mới và điều này có thể dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh. 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại - Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Số lượng nhân lực cho công tác cho vay của Chi nhánh vẫn còn thiếu, điều này đã khiến cho tốc độ giải quyết công việc bị hạn chế, ngoài ra còn dễ xảy ra tình trạng sai sót trong quá trình giải quyết thủ tục vay vốn.Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ Chi nhánh đã từng bước được nâng cao nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được 64 hoàn toàn yêu cầu công việc. Đa số cán bộ còn trẻ do vậy kinh nghiệm trong việc thu thập và phân tích thông tin khách hàng còn hạn chế. Việc đánh giá tài sản thế chấp ban đầu của khách hàng chưa chặt chẽ, chính xác trước khi cho vay. Ngân hàng không thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá đúng giá trị tài sản hoặc giấy tờ hợp pháp mang tính hợp pháp của tài sản thế chấp, coi nhẹ việc thẩm định giá trị tài sản thế chấp. Đến khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thu nhập vì muốn phát mại tài sản đó phải có thời gian và các chi phí khác liên quan. Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Công tác marketing ngân hàng còn chưa được coi trọng, các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và không thường xuyên. Do vậy đã khiến ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và lôi kéo khách hàng mới. Quy trình tín dụng của Chi nhánh tuân theo quy trình chung của toàn hệ thống nên còn chưa đơn giản, rườm rà và nhiều loại giấy tờ. Khi có nhu cầu vay vốn, các khách hàng thường đến Ngân hàng, gặp trực tiếp cán bộ tín dụng, thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng trình tự mà Ngân hàng quy định. Điều này gây mất rất nhiều thời gian cho khách hàng để có thể hoàn thiện hồ sơ theo đúng yêu cầu của Ngân hàng. Như vậy, nếu quy trình, thủ tục cho vay đơn giản hơn, thuận tiện hơn, gây tốn ít thời gian hơn thì chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng là cá nhân đến và sử dụng sản phẩm CVTD của Ngân hàng. - Nguyên nhân từ phía khách hàng: Thói quen và tâm lý tiêu dùng của người dân là hai yếu tố có tác động mạnh mẽ đến hoạt động cho vay của ngân hàng nhất là trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Quy mô hoạt động CVTD còn thấp, khả năng mở rộng các nghiệp vụ khó khăn, dẫn đến hạn chế trong việc cung cấp các sản phẩm CVTD có nguyên nhân bắt nguồn chủ yếu từ thói quen và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam. Từ bao năm nay, người tiêu dùng Việt Nam có thói quen tích luỹ để mua sắm hoặc vay từ bạn bè, người thân hơn là tìm đến các ngân hàng để thoả mãn nhu cầu của mình vì tâm lý tin tưởng vào bạn bè, gia đình, người thân và cũng do thị trường tài chính phục vụ mục đích tiêu dùng ở nước ta còn chưa phát triển. Khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đây là vấn đề nan giải mà Ngân hàng gặp phải khi cấp CVTD. Đối với đối tượng vay là CBCNV hưởng lương thì việc xác định thu nhập từ lương là dễ dàng thông qua bảng lương hàng tháng. Thông thường, ngoài lương khách hàng còn có các nguồn thu nhập khác những rất khó có thể xác định chính xác. Đối với khách hàng vay không phải là CBCNV thì thu nhập chủ yếu do bản thân khách hàng chứng minh và cán bộ tín dụng Thang Long University Library 65 thẩm định. Nếu việc chứng minh của khách hàng là kém do trình độ hoặc không biết lựa chọn các bằng chứng thuyết phục với Ngân hàng thì nhu cầu vay của họ sẽ không được đáp ứng. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng mở rộng CVTD đối với các nhóm khách hàng này, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng và hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. - Nguyên nhân khác: Cuộc khủng hoảng kinh tế vài năm trở lại đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng và khách hàng. Nó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng nói chung CVTD nói riêng. Mặc dù tiêu dùng trong dân cư là rất lớn nhưng sự thiếu ổn định của kinh tế đã gây e ngại cho người dân hạn chế khả năng mở rộng CVTD của ngân hàng. Khách hàng không thể trả nợ gốc và lãi đúng hạn trong ngân hàng,qua đó ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng.Bên cạnh đó mặt bằng lãi suất vẫn còn cao nhiều trường hợp không dám vay ngân hàng vì không có nguồn gì để trả nợ,điều đó ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có định hướng các sản phẩm CVTD, do đó có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó không những chịu sự cạnh tranh với các NHTM trong nước mà các ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh của ngân hàng nước ngoài do các ngân hàng nước ngoài còn bị hạn chế trong các hoạt động ngân hàng nên sự cạnh tranh còn chưa rõ nét. Thời gian tới cùng với sự nới lỏng của cơ chế tín dụng, chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự thự thách khó khăn vì lĩnh vực cho CVTD là lĩnh vực khá phổ biến tại các nước trên thế giới. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức của BIDV- Chi nhánh Ba Đình. Bên cạnh đó chương 2 đã nêu lên số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh về công tác huy động vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010-2012. Từ việc dẫn chứng những cơ chế, chương này đã nêu lên những thông tin, góc nhìn khái quát về tình hình CVTD tại Việt Nam và tập trung phân tích thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu cơ bản như: Chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, vòng quay CVTD hay các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạnQua việc phân tích đó ta có thể thấy phần nào thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh, từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại cùng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD tại BIDV- Chi nhánh Ba Đình. 66 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH BA ĐÌNH 3.1 Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam trong những năm tới. 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam Hoạt động CVTD hiện nay đang có nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, công nghệ để phát triển. Đây cũng là lĩnh vực được nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư mở rộng. Quy mô, chất lượng sản phẩm CVTD đã trở thành một trong những yếu tố đánh giá hoạt động và vị trí của ngân hàng trong công chúng. Nắm bắt được tình hình đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam xác định bên cạnh mảng cho vay sản xuất kinh doanh truyền thống cần giữ vững vị thế, hoạt động CVTD cần được quan tâm mở rộng. Để thực hiện được mục tiêu này, Ban lãnh đạo cũng như các phòng ban với trung tâm là phòng khách hàng cá nhân phải thống nhất đề ra chiến lược phát triển cụ thể làm kim chỉ nam cho hoạt động CVTD. Ngân hàng cũng cần đầu tư kết hợp mọi nguồn lực, đảm bảo thành công trên lĩnh vực mới mẻ và hấp dẫn này. 3.1.2 .Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV- Chi nhánh Ba Đình Trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển thì việc vạch ra một mục tiêu dài hạn là vô cùng cần thiết. Do vậy, Chi nhánh đã đề ra phương hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới như sau: - Hoàn thiện chính sách khách hàng, chính sách lãi suất và phí áp dụng cho các đối tượng khách hàng vay tiêu dùng; - Tiếp tục duy trì các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng không ngừng phát triển thêm các đối tượng khách hàng mới; - Đảm bảo chất lượng các khoản vay tiêu dùng luôn ở mức cao và hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng, giúp khách hàng có thể được hưởng đầy đủ lợi ích từ các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng; - Đa dạng hoá các sản phẩm trong hoạt động cho vay tiêu dùng, nhất là các sản phẩm cho vay có rủi ro thấp như cho vay du học, chứng minh tài chính; - Thực hiện nghiên cứu ngành ngân hàng, phân đoạn thị trường và khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, tạo dữ liệu thông tin ngành hàng nhằm đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới phù hợp với thị hiếu và yêu cầu của khách hàng Thang Long University Library 67 và đề ra các chính sách cũng như các vấn đề cần lưu ý khi cho vay, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng tới đông đảo người dân, các khách hàng mới, các cơ quan, đơn vị; - Xây dựng chi tiết kế hoạch, nội dung để kiểm tra, giám sát khách hàng. Việc đưa ra định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cụ thể như vậy giúp cán bộ tín dụng có được cái nhìn tổng quát về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm đúng đắn của Ban lãnh đạo chi nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm tiếp theo. Với định hướng rõ ràng như vậy, BIDV- Chi nhánh Ba Đình sẽ thu được kết quả khả quan khi tiến hành phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Ba Đình 3.1.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng tiêu dùng Chính sách tín dụng đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, giúp chi nhánh hướng tới một danh mục cho vay có hiệu quả và đạt được nhiều mục tiêu như khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro, đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan quản lý. Nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của một kế hoạch. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng các chính sách tín dụng của chi nhánh có đúng đắn hay không. Chính vì thế, để cho vay tiêu dùng đạt chất lượng tốt thì nó phải nằm trong chính sách tín dụng của chi nhánh BIDV Ba Đình và phải phù hợp với thực tế của chi nhánh cũng như của thị trường. Chỉ khi đó, chi nhánh mới dồn nỗ lực và tập trung phát triển, nâng cao chất lượng lĩnh vực này. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng tiêu dùng, chi nhánh cần chú ý một số vấn đề sau: - Đảm bảo sự cân đối trong hoạt động huy động và sử dụng vốn. - Mở rộng đối tượng cấp tín dụng: So với những năm trước, hiện nay đối tượng của CVTD tại chi nhánh đã được mở rộng hơn nhưng vẫn có những hạn chế nhất định. Ngoài đối tượng CBCNV và CBQLĐH là công dân Việt Nam tuổi từ 25-50 ra, chi nhánh cũng nên mở rộng với những khách hàng là công dân người nước ngoài định cư tại Việt Nam, đang làm việc tại các công ty công ty liên doanh, công ty nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện. Với hình thức cho vay CBCNV, chi nhánh nên xem xét cho vay qua người đại diện trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Người đại diện có 68 thể là công đoàn, thủ trưởng cơ quan nơi CBCNV làm việc. Khi đó, người vay không phải mất thời gian đến chi nhánh làm thủ tục vay và trả nợ, người đại diện có hoạt động thiết thực giúp nhân viên còn chi nhánh thì tiết kiệm được chi phí, hạn chế rủi ro và bảo đảm thu hồi nợ gốc, nợ lãi đúng kỳ hạn. Để đảm bảo quyền lợi cho người đại diện, chi nhánh phải có chính sách ưu đãi như hưởng hoa hồng, ưu đãi về điều kiện vay vốn... Do vậy, chi nhánh cần xây dựng thành quy trình cụ thể, chặt chẽ trong chính sách tín dụng và nhân viên chi nhánh phải thu thập đầy đủ thông tin tài chính cũng như uy tín của người đại diện để tránh trường hợp người này lạm dụng chức quyền chiếm đoạt tiền trả nợ của khách hàng. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hàng hoàn chỉnh thủ tục giấy tờ đầy đủ trong trường hợp khách hàng hội đủ các điều kiện cấp tín dụng. Những thông tin mà khách hàng cá nhân phải cung cấp khi vay tiêu dùng tại chi nhánh BIDV Ba Đình bao gồm: những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, tài liệu chứng minh năng lực tài chính, tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng và luôn phải có giấy đề nghị cấp tín dụng đi kèm. Thời gian thực hiện giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh cũng có những tác động tích cực để giai đoạn này được rút ngắn như những đợt phổ biến chính sách tín dụng hoặc quảng cáo sản phẩm, tư vấn qua điện thoại. Đặc biệt, cán bộ tín dụng phải là người am hiểu và nắm chắc quy trình thủ tục mới giúp khách hàng hiểu hơn và cảm thấy quy trình vay vốn đơn giản, gọn nhẹ, hoàn thành trong thời gian sớm nhất mà vẫn đảm bảo đầy đủ thủ tục. 3.1.2 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định khách hàng Nâng cao hiệu quả thẩm định khách hàng có tính chất quyết định tới hiệu quả vốn vay sau này. Thẩm định giúp cho chi nhánh có thể chủ động trong việc tham gia t- ư vấn, nhận định tình hình thực tế khách hàng và từ chối ngay từ đầu những dự án không khả thi, giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh. Do vậy, để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, BIDV- Chi nhánh Ba Đình cần làm tốt các biện pháp sau: - Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin Để công tác thẩm định tốt đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định như thông tin về khách hàng và dự án xin vay. Ngoài ra, còn phải quan tâm đến những lượng thông tin khác như: thông tin về thị trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội cũng như lĩnh vực hoạt động của khách hàngSong bước đầu của quá trình vay vốn, chi nhánh mới chỉ có được thông tin do khách hàng cung cấp mà nguồn Thang Long University Library 69 này không phải lúc nào cũng trung thực. Do vậy, mỗi cán bộ tín dụng cần phải thu thập thông tin từ những nguồn khác như: + Phỏng vấn trực tiếp người vay: là phương pháp thu thập thông tin chủ yếu trong quá trình cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Để làm tốt công tác này, chi nhánh cần chú ý tới việc cử cán bộ am hiểu về lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, tới nhà của khách hàng, kết hợp với thông tin do khách hàng cung cấp để có kết luận chính xác, kịp thời. + Thu thập thông tin từ bên ngoài: cần phải thường xuyên theo dõi những thông tin được cung cấp từ CIC (Trung tâm tín dụng NHNN Việt Nam), từ các đối tác làm ăn của khách hàng, từ các ngân hàng và thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, việc thu thập thông tin trở nên thuận tiện hơn. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin khá rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi các cán bộ tín dụng bị giới hạn về thời gian, chi phí. Do vậy, Chi nhánh cần đầu tư vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận thu thập lưu trữ thông tin để công việc này được tiến hành thường xuyên và đảm bảo chính xác. - Nâng cao hiệu quả công tác xử lý thông tin Sau khi thu thập được thông tin thì cần có qui trình xử lý để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng và quyết định có cấp tín dụng hay không. Cách xử lý thông tin đơn giản nhất mà chi nhánh nên áp dụng là tiến hành xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng, ngay cả đối với hồ sơ khách hàng không dùng đến trong thời điểm hiện tại. 3.1.3 Tăng cường giám sát khoản vay Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi khách hàng sau khi giải ngân nhằm đánh giá tình hình sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã cam kết không và kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn. Việc này giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình thu nhập của khách hàng, tránh rủi ro sau này. Đồng thời phải tiến hành các biện pháp như: - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại chi nhánh. - Viếng thăm và kiểm soát nơi cư trú của khách hàng vay. Việc thường xuyên thăm hỏi khách hàng là một kênh thông tin phản hồi rất chính xác về chất lượng và vị thế của sản phẩm ngân hàng. 70 - Kiểm tra việc đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị và hiện trạng của tài sản thế chấp ở thời điển hiện tại. - Theo dõi tình hình, xu hướng vận động và phát triển của các ngành nghề để có biện pháp điều chỉnh việc cho vay khách hàng ở những ngành này cho kịp thời khi có những biến động đột xuất. - Kiểm tra các thông tin thu được từ các nguồn khác như: CIC, cơ quan thuế, toà án. 3.1.4 Nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ giúp BIDV –Chi nhánh Ba Đình nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Trên cơ sở đó có biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của bản thân chi nhánh, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Để hoàn thiện quy trình CVTD, BIDV- Chi nhánh Ba Đình cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát và phải được thực hiện đầy đủ ở cả hai mặt: cán bộ tín dụng giám sát khách hàng và Tổ kiểm tra nội bộ của chi nhánh giám sát khoản vay, việc thực hiện cho vay của cán bộ tín dụng. Do đó chi nhánh cần phải: - Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. - Thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. - Việc kiểm tra kiểm soát phải được tiến hành một cách thường xuyên, có kế hoạch theo những nội dung nhất định. Trên cơ sở đó kiểm tra, phát hiện những sai sót tồn tại để thông báo kịp thời cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ được phân công nhằm giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. - Kiểm tra hiệu quả CVTD trên cơ sở các quy định có liên quan, vạch ra những điểm mạnh, điểm yếu, những món vay có thể dẫn đến rủi ro mất vốn. - Tăng cường công tác kiểm tra nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của chi nhánh. 3.1.5 Xử lí dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu Chi nhánh hiện đang áp dụng các loại hình CVTD thu theo nhiều kỳ hạn. Do vậy, nhân viên chi nhánh có trách nhiệm phải theo dõi lịch trả nợ, thường xuyên có thông tin qua lại giữa nhân viên kế toán và nhân viên tín dụng. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khác nhau, khách hàng có thể không thực hiện đúng lịch trả nợ thì chi nhánh phải có những thông báo, biện pháp kịp thời. Thang Long University Library 71 Trong công tác thu nợ cần chú ý tới những những khoản vay đã quá hạn và khoản vay chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do có biểu hiện vi phạm pháp luật. Xử lý khoản vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Để đảm bảo hoạt động bình thường với một mức độ rủi ro cho phép, chi nhánh phải quy định chặt chẽ quy trình xử lý nợ quá hạn: khai thác những khoản nợ còn khả năng thu hồi và thanh lý những khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Khi thấy dấu hiệu của nợ có vấn đề, chi nhánh cần tiến hành ngay các biện pháp cần thiết như: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi, gia hạn nợ, nhận thêm tài sản bảo đảmNgoài ra, chi nhánh cần phải động viên thuyết phục khách hàng ý thức được trách nhiệm và có sự cố gắng trong việc thanh toán số nợ đã quá hạn cho chi nhánh. Bên cạnh đó, để giải quyết nợ có vấn đề đạt hiệu quả, chi nhánh nên tăng cường sự gắn bó với chính quyền sở tại, các cơ quan chức năng thông qua hình thức như hội nghị khách hàng, tổng kết hoạt động kinh doanhđồng thời phải lập bộ phận xử lý nợ có vấn đề bao gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ cao, vừa thông hiểu pháp luật, vừa nhạy bén trong kinh doanh và có kinh nghiệm để giúp cho công tác thu hồi nợ được tốt hơn. 3.1.6 Coi trọng công tác phát triển nguồn nhân lực Yếu tố con người luôn mang tính quyết định trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào. Nhất là đối với hoạt động CVTD, toàn bộ tiến trình cho vay như gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng, thẩm định, ra quyết định...đều phụ thuộc vào cán bộ tín dụng. Chính họ đã tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vì vậy công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng phải thường xuyên, là vấn đề không thể thiếu trong việc tổ chức triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng mà mục tiêu là hạn chế thấp nhất rủi ro về sau. Chi nhánh cần có một kế hoạch tuyển dụng khách quan và khoa học để thu hút về những nhân viên thực sự có tài. Trong tương lai, việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng là một vấn đề cần được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm. Để thu hút và khai thác được nhân tài, bên cạnh việc có một chế độ lương xứng đáng, chi nhánh cũng cần tạo một môi trường làm việc công bằng, hiệu quả, thoải mái nhằm giảm mức độ căng thẳng của công việc và phát huy tối đa tài năng của họ. Ngoài ra, cũng cần có một chính sách thưởng phạt hợp lý, gắn bó quyền lợi của nhân viên tín dụng với khoản vay Ngoài ra, BIDV - Chi nhánh Ba Đình nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, giao lưu văn nghệ, thể thao cùng các buổi tuyên dương thành tích...trong nội bộ chi nhánh nhằm tạo cơ hội để nhân viên giữa các phòng trao đổi kinh nghiệm thực tế và hiểu biết 72 lẫn nhau hơn, cùng nhau xây dựng tình đoàn kết vì mục tiêu chung để công việc được giải quyết một cách nhanh chóng và những người có thành tích được tôn vinh. Khi tự hào với đồng nghiệp và khách hàng về những thành tích đã đạt được, các nhân viên này sẽ cố gắng hơn trong công việc của mình. Hiện nay, việc thu thập, xử lý thông tin thông qua mạng Internet đang ngày càng trở nên phổ biến và là lợi thế trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng. Do vậy, chi nhánh cũng cần phát triển giáo dục qua mạng cho các nhân viên. Ngoài ra, phải thường xuyên kiểm tra đánh giá chính xác mặt mạnh yếu của mỗi người để có sự điều chỉnh phân công công việc cụ thể, khoa học đến từng người, từng vị trí theo hướng chuyên môn hoá phù hợp. 3.1.7 Hiện đại hoá ngân hàng Đổi mới hiện đại hoá ngân hàng là yêu cầu cấp thiết của các ngân hàng hiện nay nếu họ muốn tồn tại và phát triển. Đối với NHTM, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm an toàn và hiệu quả: quản lý khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại Nhiều lĩnh vực và nghiệp vụ ngân hàng đã được ứng dụng công nghệ mới rộng hơn, sâu hơn và theo xu hướng tự động hoá. Bên cạnh đó, việc khách hàng đến giao dịch với những Chi nhánh có trang thiết bị hiện đại sẽ tạo niềm tin vào sự an toàn thuận tiện khi giao dịch cho khách hàng. Bên cạnh đó Chi nhánh nên phát triển bán chéo sản phẩm, điều đó sẽ giúp chi nhánh nâng cao hình ảnh của mình. Tuy nhiên, công nghệ thông tin thay đổi rất nhanh. Vì vậy, các dịch vụ ngân hàng công nghệ cao cũng phải luôn đổi mới, đa dạng cho phù hợp với sự thay đổi đó. BIDV- Chi nhánh Ba Đình cần hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ngân hàng phải bảo đảm an ninh, bảo mật, an toàn cơ sở dữ liệu ngân hàng và tham gia quản lý tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Công tác an ninh bảo mật, an toàn cơ sở dữ liệu ngân hàng phải được đảm bảo tuyệt đối, bởi nó là tài sản, tiền bạc của Nhà nước, của doanh nghiệp và của khách hàng. Vì vậy, thực hiện tốt công tác an ninh bảo mật cho các dịch vụ ngân hàng là bảo vệ quyền lợi của khách hàng và cũng là bảo vệ ngân hàng. 3.1.8 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng Hoạt động Marketing giữ một vị trí rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm. Marketing không những giúp cho việc nghiên cứu nhu cầu thị trường khoa học, chính xác mà còn là căn cứ lựa chọn thị trường mục tiêu và chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Thang Long University Library 73 Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trƣờng, phát triển sản phẩm Đối tượng CVTD là rất rộng bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình mong muốn được sử dụng dịch vụ ngân hàng để trang trải các khoản chi tiêu. Hành vi tiêu dùng của họ có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy nghiên cứu thị trường là cần thiết. Đây là cơ sở để ngân hàng tiến hành phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu nhằm chủ động đón đầu những cơ hội, phòng ngừa những thánh thức, từ đó khai thác thị trường một cách tốt nhất. Chi nhánh cần thiết phải thành lập một bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực Marketing với những nhân viên có kiến thức, kỹ năng về thị trường và tập trung đúng chuyên môn để tìm ra điểm mạnh điểm yếu của chi nhánh và xây dựng các chiến lược cơ bản nhằm nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm CVTD. Tăng cƣờng hoạt động khuyếch trƣơng giao tiếp Nhu cầu về CVTD của khách hàng hiện nay rất lớn nhưng số lượng khách hàng tìm đến chi nhánh còn chưa tương xứng với tiềm năng. Chính vì vậy, Chi nhánh cần tiến hành các chiến lược xúc tiến hỗn hợp, bao gồm hệ thống các hoạt động thông tin về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới khách hàng như quảng cáo, tuyên truyền, tài trợ, giao tiếp công chúng...nhằm giới thiệu hoạt động CVTD. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần đầu tư một bộ phận tư vấn tài chính cá nhân, đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Chi nhánh cũng cần tăng cường tham gia các hoạt động chung của ngành ngân hàng. Mở rộng các kênh phân phối Phát triển các kênh phân phối hiện đại là một giải pháp hiện đại. Địa bàn hoạt động của Chi nhánh là một quận có đối tượng khách hàng có trình độ dân trí cao. Chi nhánh cần chú trọng phát triển hơn nữa mạng lưới phân phối rộng khắp trong địa bàn để mọi người dân đều có thể biết đến sản phẩm CVTD của chi nhánh trên cơ sở quy mô, tốc độ phát triển của thị trường, khối lượng khách hàng, tần số sử dụng sản phẩm, dịch vụbằng các biện pháp như: - Kết hợp với hệ thống siêu thị, các trung tâm bán sỉ, bán lẻ lớn trên địa bàn quận Ba Đình để triển khai các sản phẩm, dịch vụ trong CVTD của chi nhánh đến với khách hàng. - Ký kết hợp đồng với các tổng công ty chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như: ôtô, vật dụng gia đình, thiết bị xây dựngtrong việc tài trợ cho nhu cầu vốn của khách hàng. 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trên cơ sở phân tích thực trạng trong Chương 2, Toàn bộ Chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu cụ thể của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong những năm tới. Đồng thời, Chương 3 nêu lên sự cần thiết phải hạn chế những rủi ro trong cho vay tiêu dùng. Từ đó, Chương 3 đã nêu lên một số giải pháp với mong muốn có thể góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Thang Long University Library 75 LỜI KẾT Nâng cao hiệu quả cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngân hàng vì hoạt động cho vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Để nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng mà rất cần phải có sự hoàn thiện hơn của hệ thống pháp luật, những chính sách điều tiết từ Ngân hàng Nhà nước. Tìm hiểu về hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động Ngân hàng, quá trình từ khi thẩm định, kết luận cho vay tới khi giải ngân và thu hồi vốn. Từ đó hiểu được những khó khăn và hạn chế trong hoạt động CVTD trong ở Việt Nam hiện nay. Một số nhận xét và ý kiến về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đã được đưa ra. Trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế, bài viết này mới chỉ đề cập tới một số vấn đề cơ bản nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu và không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như sự góp ý từ các thầy cô giáo để khóa luận hàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Bản (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài Chính. 2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010-2012. 4. Báo cáo tổng hợp dư nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010-2012. 5. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. 6. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 7. Các website: Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18247_4394.pdf
Luận văn liên quan