Khóa luận Một số giải pháp đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Hai Thành

LỜI MỞ ĐẦU Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghhiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất, quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trường phải căn cứ vào việc tiêu thụ sản phẩm hay không.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp.Hoạt động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau : Hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán .Muốn cho hoạt động này có hiệu quả thì phải có những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tốt nhất với khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn-Ths.Trịnh Đặng Khánh Toàn và sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty và anh chị em các phòng ban trong công ty, với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Hai Thành” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.Mục đích chọn đề tài: Tiêu thụ sản phẩm là một trong những hoạt động kinh doanh đối với một doanh nghiệp. Kết quả của hoạt động tiêu thụ chứng tỏ rằng doanh nghiệp kinh doannh như thế nào.Do đó tôi chọn đề tài này nhằm nghiên cứu chiến lược tiêu thụ sản phẩm tại công ty trong thời gian qua, từ đó phân tích và đề ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2.Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty hai thành. Nghiên cứu và đề ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 3. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu về hoạt động tại công ty, nghiên cứu và phân tích bằng những kiến thức đã học, dựa vào kết quả phân tích và đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 4. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm. Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hai thành. Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty hai thành. 5.Giới hạn đề tài: Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì thời gian thực tập có hạn nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu về thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty trong thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty. MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Khái quát về tiêu thụ sản phẩm . 3 1.1.1 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 3 1.1.2 Nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4 1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ . 4 1.2.1 Nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm . 4 1.2.2 Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 5 1.2.3 Chính sách giá bán 5 1.2.4 Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm 5 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ . 6 1.3.1Yếu tố môi trường vĩ mô 6 1.3.1.1 Kinh tế 6 1.3.1.2 Chính trị pháp luật 6 1.3.1.3 Khoa học công nghệ 7 1.3.1.4 Văn hoá xã hội 7 1.3.1.5 Tự nhiên . 7 1.3.2 Yếu tố môi trường vi mô . 8 1.3.2.1 Khách hàng 8 1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh . 8 1.3.2.3 Nhà cung cấp . 9 1.3.2.4 Đối thủ tìm ẩn mới . 9 1.3.2.5 Sản phẩm thay thế . 9 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH. 2.1.Giới thiệu chung về công ty 10 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty 10 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và trụ sở công ty .11 2.1.2.1 Trụ sở công ty 11 2.1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu .12 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty 12 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 12 2.1.3.2 Nhiệm Vụ cơ bản các phòng ban 13 2.1.3.2.1 Hội đồng thành viên 13 2.1.3.2.2 Giám đốc và phó giám đốc 13 2.1.3.2.3 Kiểm soát nội bộ . .14 2.1.3.2.4 Phòng quản lý dự án . 14 2.1.3.2.5 Phòng tài chính kế toán 14 2.1.3.2.6 Phòng kinh doanh .14 2.1.3.2.7 Phòng nhân sự 15 2.1.3.2.8 Phòng pháp lý .15 2.1.3.2.9 Nhà máy cơ khí và nhà máy gas .15 2.2. Đặc điểm về sản phẩm của sản xuất kinh doanh Hai Thành .15 2.2.1 Quy trình đầu tư . 15 2.2.2 Khu dân cư Phú Lợi .18 2.2.2.1 Vị trí dự án 18 22.2.2 Diện tích .19 2.2.2.3 Dân số .19 2.2.2.4 Tiến độ thực hiện . .19 2.2.2.5 Tiện ích của khu dân cư Phú Lợi . 19 2.2.3 Khu dân cư Hai Thành - Tên Lửa 20 2.2.3.1 Vị trí dự án . 20 2.2.3.2 Đặc điểm vị trí . 20 2.2.3.3 Diện tích 21 2.2.3.4 Dân số . . 21 2.2.3.5 Tiện ích của khu dân cư Hai Thành 21 2.2.4 Khu công nghiệp Tân Kim .22 2.2.4.1 Giới thiệu chung 22 2.2.4.2 Vị trí khu công nghiệp .22 2.2.4.3 Diện tích 23 2.2.4.4 Cơ sở hạ tầng . 24 2.2.4.5 Sản phẩm và dịch vụ . 25 2.2.4.6 Ưu đải về đầu tư 26 2.2.4.7 Quy trình đầu tư vào khu công nghiệp 27 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty . 32 2.3.1 Bảng số liệu 32 2.3.2 Phân tích bảng số liệu công ty và so sánh 34 2.3.2.1 Các chỉ số tài chính 34 2.3.2.2 Phân tích ma trận SWOT .37 2.3.2.3 So sánh với công ty cùng ngành 39 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH. 3.1 Quan điểm . 41 3.2 Mục tiêu 41 3.3 Các giải pháp thực hiện . 42 3.3.1.Sản phẩm .42 3.3.1.1 Nội dung . 42 3.3.1.2 Giải pháp 43 3.3.1.3 Thực hiện .43 3.3.2 Giá .43 3.3.2.1 Nội dung 43 3.3.2.2 Giải pháp 44 3.3.2.3 Thực hiện 44 3.3.3 Phân phối 44 3.3.3.1 Nội dung . 44 3.3.3.2 Giải pháp 45 3.3.3.3 Thực hiện . 45 3.3.4 Xúc tiến 45 3.3.4.1 Nội dung . 45 3.3.4.2 Giải pháp 45 3.3.4.3 Thực hiện . 46 KẾT LUẬN 47 Phụ lục .48 Danh mục tài liệu tham khảo.

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Hai Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hoạt động của doanh nghiệp bởi gì điều này có thể gây tác hại về khả năng thoả mãn khách hàng của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu vì khách hàng chuyển sang dùng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 1.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành thị phần và các nguồn lực cần thiết. Mặt dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng đồng thời cũng có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. nên doanh nghiệp cần có những hàng rào ngăn cản hợp pháp như: Đa dạng hoá sản phẩm,độc quyền về công nghệ và nguồn nguyên liện thuận lợi. 1.3.2.5 Sản phẩn thay thế: Sức ép về sản phẩn thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá bị khống chế, nếu kông chú ý đến sản phẩm thay thế doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ. Phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ, muốn đạt được các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực để phát triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược kinh doanh của mình. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH. 2.1 Giới thiệu chung về công ty: 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty: Doanh nghiệp tư nhân cơ khí Hai Thành được thành lập vào năm 1986 do ông Võ Văn Thành sáng lập. Doanh nghiệp tư nhân cơ khí Hai Thành khởi nghiệp từ ngành cơ khí, chuyên sản và cung ứng các loại khung nhà thép cho các khu công nghiệp với nguyên liệu nhập từ các nước: Đức, Nga, Tiệp khắc, Nhật Bản. Đến năm 1996 doanh nghiệp tư nhân cơ khí Hai Thành chính thưc đổi tên thành công ty TNHH SX-KD Hai Thành, một doanh nghiệp hàng đầu cả về thực lực và uy tín tại Việt Nam, hiện nay hoạt động mạnh trong các lĩng vực kinh tế chủ lực:Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp đầu tư và thi công hạ tầng các khu công nghiệp, khung nhà thép, vỏ bình gas, cho thuê nhà xưởng, kinh doanh bất động sản với các dự án lớn như: Dự án Phú Lợi,dự án Hai Thành tên Lửa, KCN Hai Thành, KCN Tân Kim… Ngày nay công ty Hai Thành đã nhanh chóng trở thành một nhà sản xuất cấu kiện thép có uy tín trên thị trường, là doanh nghiệp đầu tiên chuyển giao công nghệ chế tạo khung nhà thép tại Việt Nam,với hơn hai mươi năm kinh nghiệm và những thành tựu đạt được, công ty Hai Thành đã mở bước tiến đột phá trong việc đầu tư dây chuyền hàn dầm tự động tiên tiến nhất, nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn và đưa thương hiệu khung nhà thép Hai Thành lên tầm cao mới. Mặt dù mở rộng sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực nhưng cơ khí vẫn là thế mạnh của Hai Thành, với bề dầy kinh nghiệm của mình trong ngành cơ khí chế tạo khung nhà thép, Hai Thành đã sản xuất đủ các mẫu mã, kích cỡ đa dạng, kiểu dáng phù hợp với tất cả các loại địa hình. Hằng năm công ty Hai Thành cung cấp hơn 700.000m² cho nhà xưởng, tole lợp, xà gồ ….trong nước và các nước lân cận Với tiêu chí góp phần vào sự phát triển của đất nước, từ lúc thành lập tới nay Hai Thành luôn cố gắng tạo ra những công trình có chất lượng cao cho xã hội.Hai Thành xác định chất lượng công trình, quyền lợi khách hàng và người lao động công ty là điều kiện tiên quyết để Hai Thành phát triển bềnh vững trong tương lai. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và trụ sở công ty: 2.1.2.1 Trụ sở công ty: - Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH - Tên giao dịch quốc tế: HAI THANH MANUFACTURING AND TRADING Co.,LTD. Trụ sở : - Địa chỉ : 79C Đông Hồ, P.8, Q.Tân Bình,TP.Hồ Chí Minh. - Tel : ( 84-8 ) 39710992-38635237. - Fax: ( 84-8 ) 39710900. - Email: customersevices@haithanh.com.vn selling@haithanh.com.vn - Website: www.haithanh.com.vn Văn phòng : - Địa chỉ : 152 Lý Thường Kiệt,P.8,Q.Tân Bình,TP.Hồ Chí Minh. - Tel : ( 84-8 ) 38645249-39712759. - Fax: ( 84-8 ) 38656619 - Email: customersevices@haithanh.com.vn selling@haithanh.com.vn - Website: www.haithanh.com.vn Nhà máy : - Địa chỉ: 1185 quốc lộ 1A,P.Bình Trị Đông B,Q.Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh. - Tel : ( 84-8 ) 38753951-38760428. - Fax: ( 84-8 ) 38753951. - Email: khungkeothep@haithanh.com.vn gas@haithanh.com.vn - Website: www.haithanh.com.vn - Vốn điều lệ: 154.800.000.000 đồng ( Một trăm năm mươi bốn tỷ, tám trăm triệu đồng chẵn ). - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ ngày thành lập đến nay công ty đã qua 17 lần thay đổi.Lần thay đổi sau cùng vào ngày 24 tháng 12 năm 2009, số 049766 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.Hồ Chí Minh cấp. 2.1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu : Công ty Hai Thành hiện nay hoạt động trong các lĩnh vực sau: Sản xuất, chế tạo khung nhà tiền chế, xà gồ, vĩ kèo cho các công trình công nghiệp, dân dụng ,thuỷ điện, nhiệt điện, cầu đường. Xây dựng, đầu tư hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp, kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, máy móc thiết bị chuyên dùng. Sản xuất vỏ bình gas LPG, bình chữa cháy. Đầu tư và kinh doanh nhà ở, chung cư, khu công nghiệp, cho thuê văn phòng nhà xưởng, phát triển khu đô thị mới… 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty: 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : KIỂM SOÁT NỘI BỘ GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.GIÁM ĐỐC CÔNG TY HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN Nhà Máy Gas Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Quản Lý Dự Án Phòng Nhân Sự Phòng Pháp Lý Nhà máy Cơ Khí Phòng Kinh Doanh Nguồn từ công ty Hai Thành 2.1.3.2 Nhiệm Vụ cơ bản các phòng ban : 2.1.3.2.1 Hội đồng thành viên: - Ra quyết định bổ nhiệm hay sa thải giám đốc và các quyết định quan trọng khác của công ty. - Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc điều hành của giám đốc đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty. 2.1.3.2.2 Giám đốc và phó giám đốc: - Giám đốc: Do hội đồng thành viên bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính pháp lý, là người đại diện công ty toàn quyền ký tất cả các quyết định: hợp đồng kinh tế, văn bản giao dịch theo điều lệ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: Là người hỗ trợ tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, chủ động giải quyết những công việc được giám đốc uỷ quyền, là người điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt. 2.1.3.2.3Kiểm soát nội bộ: - Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của công ty, hỗ trợ cho giám đốc trong việc ra các quyết định đầu tư dự án. 2.1.3.2.4 Phòng quản lý dự án: - Lập quy hoạch khảo sát, thiết kế các dự án. - Thực hiện theo dõi, giám sát, kiểm tra việc xây dựng các dự án. - Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư. - Được quyền đình chỉ các công việc trái với quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn định mức trong thi công. 2.1.3.2.5 Phòng tài chính kế toán: - Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động công ty, tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo thống kê, quyết toán tài chính. - Ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi công nợ, đề xuất kế hoạch thu, chi tiền, hình thức thanh toán. - Thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quyết định bộ tài chính. - Kiểm tra, phân tích các hoạt động kinh tế trong toàn công ty. - Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. 2.1.3.2.6 Phòng kinh doanh: - Xác định các mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh, để đạt hiệu quả cao nhất. - Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiếp thị và bán sản phẩm. - Xây dựng các phương án kinh doanh trình giám đốc và tổ chức việc thực hiện các phương án khi được duyệt. - Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty, tạo mối quan hệ tốt giữa công ty và khách hàng. 2.1.3.2.7 Phòng nhân sự: - Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. - Quản lý sổ sách, hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên trong công ty, tổ chức tuyển dụng, cho thôi việc, khen thưởng. - Quy hoạch nhân viên, đánh giá nhận xét nhân viên. - Lập kế hoạch lao động tiền lương. - Quản lý, xây dựng kế hoạch tiền lương, kiểm tra thực hiện định mức lao động, đơn giá tiền lương. 2.1.3.2.8 Phòng pháp lý: - Có nhiệm vụ kiểm tra, tư vấn pháp lý cho các hoạt động kinh doanh của công ty, làm các thủ tục pháp lý khi công ty cần. 2.1.3.2.9 Nhà máy cơ khí và nhà máy gas: - Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và sự chỉ đạo của giám đốc hoặc phó giám đốc công ty . 2.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh : -Phát huy những thành quả đã đạt được, Hai Thành tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bằng hình thức làm Chủ đầu tư các dự án Khu công nghiệp,Khu dân cư, để tối đa hóa lợi nhuận và nỗ lực phấn đấu trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và đầu tư, nhằm mang lại “ Thịnh Vượng – Thành Công” cho nhà đầu tư. 2.2.1 Quy trình đầu tư dự án: KẾT THÚC ĐẦU TƯ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ Xin chủ trương đầu tư Giới thiệu địa điểm đầu tư Lập QH, thoả thuận QH Lập dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư Phê duyệt dự án đầu tư THỰC HIỆN ĐẦU TƯ Nghiệm thu công trình Bàn giao hạ tầng Khai thác công trình Làm thủ tục xin giao đất Đền bù giải toả Lập bản vẽ TKKT & dự toán Lập hồ sơ mời thầu Chọn nhà thầu QUY TRÌNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN Nguồn từ công ty Hai Thành Chuẩn bị đầu tư: Xin chủ trương đầu tư: - Tờ trình xin phép đầu tư, kèm báo cáo đầu tư xây dựng công trình gửi Uỷ ban Nhân Dân Thành Phố hoặc Tỉnh. Gới thiệu địa điểm đầu tư: - Văn bản giới thiệu và thoả thuận địa điểm đầu tư gửi UBND Thành Phố hoặc Tỉnh và sở xây dựng. Lập quy hoạch và thoả thuận quy hoạch: - Bản quy hoạch, tờ trình xin thoả thuận quy hoạch gửi Sở Quy Hoạch Kiến Trúc, UBND Quận hoặc Huyện nơi có dự án đầu tư. Lập dự án đầu tư: - Nguồn vốn đầu tư và khả năng tài chính của chủ đầu tư. Thẩm định dự án: - Gửi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thẩm định. Phê duyệt dự án: - Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, UBND phê duyệt. Thực hiện đầu tư: Làm thủ tục xin giao hoặc thuê đất: - Văn bản xin giao hoặc thuê đất gửi UBND nơi có dự án đầu tư. Đền bù giải toả: - Chủ đầu tư tiến hành thoả thuận với các hộ dân nằm trong quy hoạch để tiến hành đền bù giải tỏa. Bản vẽ TKKT thi công & dự toán: - Gửi bản vẽ TKKT thi công đến các đơn vị quản lý để tiến hành kiểm tra, phê duyệt như: điện lực,cấp nước….. Lập hồ sơ mời thầu và chọn thầu: - Gửi hồ sơ mời thầu đến các đơn vị có đủ năng lực thi công, tiến hành chọn thầu và thi công. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác: Nghiệm thu công trình: - Tiến hành nghiệm thu công trình với nhà thầu và thanh quyết toán với nhà thầu. Bàn giao hạ tầng: - Tiến hành bàn giao phần hạ tầng cho các đơn vị có chức năng quản lý: điện, nước, đường xá… Khai thác công trình: - Phần còn lại chủ đầu tư tiến hành khai thác. 2.2.2 Khu dân cư Phú Lợi : Dự án Khu dân cư Phú Lợi tọa lạc tại phía Nam, Tây - Nam quận 08, với nhiều lợi thế về các tuyến giao thông lớn như Đại lộ Nguyễn Văn Linh, Đại lộ Đông Tây, đường Phạm Thế Hiển nên dự án dễ dàng kết nối với các đường huyết mạch dẫn vào trung tâm Thành phố. Hạ tầng cơ sở của Khu dân cư Phú Lợi được thiết kế hoàn thiện, đồng bộ. Hệ thống giao thông nội bộ được thiết kế hài hòa đồng bộ kết nối với các trục đường lớn. 2.2.2.1 Vị trí dự án Khu dân cư Phú Lợi được bao bọc bởi các tuyến đường giao thông chính: Phía Bắc tiếp giáp với khu dân cư hiện hữu, đường Phạm Thế Hiển, Vành Đai Trong (đường Ba-Tơ). Phía Nam giáp đại lộ Nguyễn Văn Linh, lộ giới 120m. Phía Đông giáp rạch Bà Tàng, rộng 70m có quy hoạch cây xanh. Phía Tây tiếp giáp với sông Cần Guộc, rộng 80m. Dự án khu dân cư Phú Lợi cách chợ Bến Thành 13 km Bệnh viện Việt Pháp 8 km Đại học Kinh Tế 8 km Phú Mỹ Hưng 7 km Đại học RMIT 4 km Trung tâm hành chính quận Bình Tân 10 km 2.2.2.2 Diện tích: Tổng diện tích 52 ha với mật độ xây dựng toàn khu khoảng 34% được phân bổ: Nhà liên kế phố có sân vườn: 1.473 lô. Nhà biệt thự song lập: 278 lô. Nhà biệt thự đơn lập: 07 lô. Chung cư khu D1: 06 đơn nguyên. Chung cư khu D2: 02 đơn nguyên. Chung cư khu D3: 07 đơn nguyên. Chung cư khu D4: 02 đơn nguyên. 2.2.2.3 Dân số Dân số dự kiến khoảng 12.828 người 2.2.2.4 Tiến độ thực hiện toàn dự án khu dân cư Phú Lợi: - Chung cư D2 (06 tầng) đã xây dựng và đưa vào sử dụng chung cư D2A bàn giao từ tháng 06/2006, chung cư D2B bàn giao từ tháng 05/2008 hiện nay đã có khoảng 160 hộ dân dọn về sinh sống. - Chung cư D1 (12 tầng) với 6 đơn nguyên cuối năm 2010 sẽ hoàn thành và giao căn hộ cho Khách hàng, trong đó tổng căn hộ là 350 căn. - Đất nền khu dân cư Phú lợi đã bàn giao 990 nền, trong đó: 83 nền biệt thự và 907 nền phố liên kế. - Trải nhựa các trục đường của toàn dự án hoàn thành tháng 07/2009 - Hệ thống xử lý nước thải hoàn tất 80% - Hệ thống chiếu sáng toàn khu hoàn thành tháng 07/2009 2.2.2.5 Tiện ích của khu dân cư Phú Lợi: - Với dòng sông Cần Giuộc thơ mộng, dãy cây xanh bao quanh khu dân cư như một rào chắn cản khói bụi bên ngoài. Bên cạnh đó, công viên rộng lớn 9.819 m² và những mảng cây xanh khác rải rác toàn khu vực dự án tạo nên một môi trường sống trong lành mà không phải ở đâu tại thành thị cũng có được. Khu công viên không chỉ mang đến sự an bình của thiên nhiên mà còn đem đến những khu vui chơi trẻ em với nhiều trò chơi bổ ích và hấp dẫn, sân thể thao, phòng tập thẩm mỹ, café ngoài trời….. mang đến cho cộng đồng cư dân những giây phút thoải mái sau những lo toan bộn bề của cuộc sống. - Hệ thống an ninh chuyên nghiệp: bảo vệ 24/24, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống camera quan sát ……. . - Chỉ vài phút đi bộ cùng con, bạn có thể tiếp cận được với các trường mẫu giáo, trường tiểu học với diện tích hơn 19.500 m² được xây dựng hiện đại phù họp với quy mô dự án. 2.2.3 Khu dân cư Hai Thành - Tên Lửa ( Khu Dân Cư Bình Trị Đông ): 2.2.3.1 Vị trí dự án: -Dự án Khu dân cư Bình Trị Đông tọa lạc tại phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, TP.HCM. Lợi thế của dự án là vị trí trung tâm của khu vực thương mại đã và đang phát triển mạnh như: Phía Bắc giáp với Khu công nghiệp giày Pou.Yuen Phía Đông tiếp giáp với Trung tâm Y tế Kỹ thuật cao của Singapore. Phía Tây tiếp giáp với Cụm công nghiệp Hai Thành có trên 10 doanh nghiệp đang hoạt động và phát triển từng ngày. Phía Nam tiếp giáp đường Sinco thông ra Hồ Học Lãm với lượng dân cư hiện hữu khá đông đúc. 2.2.3.2 Đặc điểm vị trí Trung tâm Chợ Lớn: 05 km Cách công viên Phú Lâm: 02 km Cách bến xe Miền Tây, bệnh viện Triều An: 02 km Cách chùa Huệ Nghiêm: 01 km Cách siêu thị Big C – An Lạc: 0.5 km Cách nhà thờ PaoLo: 0.5 km Cạnh Quốc Lộ 1A Giáp khu công nghiệp: giày PouYuen, Tân Tạo Giáp Trung tâm Y tế Kỹ thuật cao 2.2.3.3 Diện tích: - Tổng diện tích khoảng 65.000 m² với mật độ xây dựng toàn khu khoảng 22,7% được phân bổ: Nhà liên lập có sân vườn: 104 lô. Nhà phố liên kế có sân vườn: 31 lô. Chung cư 12 tầng: 03 đơn nguyên, trong đó 350 căn hộ. Một chợ. Một trường học. 2.2.3.4 Dân số: - Dân số dự kiến khoảng 1.762 người 2.2.3.5 Tiện ích của Khu dân cư Hai Thành - Tên Lửa: - Hệ thống giao thông nội bộ tại Khu dân cư Bình Trị Đông được thiết kế một cách hài hòa và đồng bộ liên thông với các trục đường lớn như Quốc Lộ 1A, đường Hồ Học Lãm, đường Tên Lửa. - Bao quanh dự án là dãy cây xanh tươi mát sẽ góp phần tạo không gian thoáng mát cho toàn khu dân cư. - Hệ thống an ninh chuyên nghiệp: bảo vệ 24/24, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống camera quan sát ……. . - Chỉ vài phút đi bộ cùng con, bạn có thể tiếp cận được với trường mẫu giáo có diện tích khoảng 2.500 m² được xây dựng hiện đại phù họp với quy mô dự án. - Thuận tiện hơn nữa khi mà sau một ngày làm việc bận rộn, trở về nhà đã có khu chợ Bình Trị Đông B với diện tích 2.715 m² ngay trong khuôn viên dự án đảm nhận cung cấp mọi thứ cho bữa ăn của gia đình. - Vào buổi tối hoặc những ngày cuối tuần, bạn có thể giải trí với đường truyền ADSL, hệ thống truyền hình cáp…. ngay tại không gian riêng của mình cùng với những người thân yêu. 2.2.4 KHU CÔNG NGHIỆP: 2.2.4.1 Giới thiệu chung: Thực hiện chủ trương của tỉnh và Nhà Nước cũng như Nghị Quyết của tỉnh Ủy tỉnh Long An về công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tỉnh Long An đã và đang xây dựng các KCN tập trung nhằm tạo điều kiện tốt về cơ sở hạ tầng thu hút các dự án đầu tư trong và ngòai nước. Khu công nghiệp Tân Kim là một trong các công trình trọng điểm được ưu tiên xây dựng trong kế họach của tỉnh nhằm nâng cao khả năng hòa nhập và quá trình phát triển kinh tế xã hội, và đây cũng là một khu vực có nhiều thuận lợi nhất để phát triển KCN tập trung có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khu công nghiệp Tân Kim xây dựng thúc đẩy quá trình đô thị hóa của vùng và toàn tỉnh, góp phần chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và làm thay đổi bộ mặt không gian cho khu vực. Là khu công nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi về mặt quan hệ vùng, cũng như về giao thông, có khả năng phát triển công nghiệp một cách hiệu quả. 2.2.4.2.Vịtrí Khu công nghiệp Tân Kim là KCN sản xuất thuộc các loại hàng không gây ô nhiễm lớn như: công nghiệp chế biến nông sản, hải sản, các sản phẩm phục vụ nông nghiệp, hàng tiêu dùng phục vụ trong nước và xuất khẩu, vật liệu xây dựng. Khu công nghiệp Tân Kim nằm ở phía Nam thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây tỉnh Long An, cạnh bờ sông Cần Giuộc, tuyến giao thông thủy quan trọng từ Tp.HCM đi các tỉnh ĐBSCL. Là khu công nghiệp có vị trí gần trung tâm TP nhất. Những đặc điểm địa lý của khu vực này cho phép phát triển các ngành công nghiệp như chế biến nông sản hải sản, CN sản xuất sản phẩm phục vụ nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, kho bãi, bến bãi.. Cách trung tâm TP.HCM 15km và cách các cảng biển trong tương lai như cảng Hiệp Phước 12 km theo đường bộ và cảng Tân Tập 15 km theo đường thủy. Cảng Tân Tập được xem là cảng quốc gia với diện tích bến cảng 200ha, giáp sông Kênh Hàng và sông Soài Rạp, là đầu mối trong hệ thống đường thủy quan trọng của tỉnh Long An với Tp.HCM và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời thông thương với đường biển quốc tế. Khu đất quy hoạch nằm cặp phía Tây sông Cần Giuộc, tiếp giáp với Tp HCM cách thị trấn Cần Giuộc theo đường chim bay khoảng 3,5km về phía Nam. Khu đất có: • Phía Bắc giáp : Thành phố Hồ chí Minh. • Phía Nam giáp : lộ Tân Kim-Long Hậu dự kiến. • Phía Đông giáp : sông Cần Giuộc. • Phía Tây giáp : Quốc lộ 50. 2.2.4.3 Diện tích: -Tổng diện tích đất trong phạm vi quy họach chi tiết xây dựng khu công nghiệp là: 104,1 ha, được chia theo nhiều mục đích sử dụng: Tổng diện tích đất xí nghiệp công nghiệp: 62,88 ha. - Chia thành 9 cụm với 54 lô mỗi lô có diện tích từ 0,68 đến 1,89 ha. - Mật độ xây dựng 50% - 60% (hoặc có thể hơn tùy theo loại hình sản xuất) hệ số sử dụng đất 0,7). Các cụm xí nghiệp công nghiệp gồm có: Cụm A : 4 lô, diện tích 4,90 ha. Cụm B : 10 lô, diện tích 12,02 ha. Cụm C : 10 lô, diện tích 13,34 ha. Cụm D : 5 lô, diện tích 4,88 ha. Cụm E : 2 lô, diện tích 2,68 ha. Cụm F: 8 lô, diện tích 11,89 ha. Cụm F: 8 lô, diện tích 11,89 ha. Cụm G: 10 lô, diện tích 7,07 ha. Cụm H: 2 lô, diện tích 1,40 ha. Cụm K: 3 lô, diện tích 4,70 ha. 2.2.4.4 Cơ sở hạ tầng: - Với lợi thế về giao thông, Tân Kim có trục đường chính nối từ Quốc Lộ 50 vào KCN theo đường số 1 và đường nhánh xen kẽ tạo thành mạng giao thông khép kín. Thuận tiện quan hệ bên trong cũng như bên ngòai KCN. 2.2.4.4.1 Đường bộ: - Đoạn quốc lộ 50 qua KCN có chiều dài khoảng 2km đóng vai trò quan trọng của trục giao thông chính cho KCN, được nối với tuyến đường Nam Bình Chánh - Nhà Bè, cách QL 1A 10km rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa đến Tp. HCM và các tỉnh miền Tây. 2.2.4.4.2 Đường thủy: - Phía Đông và phía Bắc giáp với sông Cần Giuộc; là con sông lớn với bề rộng bình quân 250m, tàu dưới 500DWT và đoàn sà lan 750 DWT có thể lưu thông được. Từ KCN đến cửa biển Đông chỉ vào khỏang 40km, đây là tuyến giao thông thủy quan trọng giúp cho việc lưu thông từ KCN đến các nơi trong nước và ngòai nước rất thuận lợi. 2.2.4.4.3 Cấp nước: - Tổng nhu cầu dùng nước 4.765 m3/ngày đêm, riêng mảng công nghiệp là 40m3/ha (trừ diện tích đường và cây xanh). - Nguồn nước cung cấp chính cho khu CN là nguồn nước ngầm ở độ sâu 400m do Công ty cấp nước Long An đầu tư. Dự kiến với 8 giếng khoan mới với công suất mỗi giếng 50 - 70m3 (tổng công suất đạt khoảng 4.800 m3/ngày). 2.2.4.4.4 Mạng Lưới Cấp nước: - Toàn bộ nuớc ở 8 giếng khoan được đưa về trạm cấp nước và từ đó bơm vào mạng lưới bằng các tuyến chính với đường ống þ 150 và 200. Một đài nước W= 150 m3 dùng điều hòa áp lực nước và các trụ cứu hỏa ống þ100 cách nhau mỗi 150 - 200m. - Tổng chiều dài cấp nước: 7.781m, ống þ200 dài 4.429m, þ150 dài 3.352m. 2.2.4.4.5 Mạng Lưới thoát nước thải: - Với lưu lượng nước thải khỏang 80% lượng nước cấp (khỏang 3800m3) được chia làm 2 giai đoạn: - Qua hệ thống xử lý riêng trong từng nhà máy (đạt TCVN5945 cột C). Sau đó qua hệ thống thu gôm bên ngoài nhà máy để xử lý tập trung (đạt TCVN5945 cột B) Hệ thống ống thoát nước có đường kính D300 - 600 đi qua tất cả các nhà máy. (D300 = 2.264m, D400 = 3.839, D600 = 390m). 2.2.4.5 Sản phẩm và dịch vụ 2.2.4.5.1 Sản phẩm - Nhà xưởng, nhà máy xây sẵn / xây theo yêu cầu KCN Tân Kim cung cấp các nhà xưởng lọai lớn, vừa và nhỏ cho doanh nghiệp thuê hoặc mua. Bên cạnh đó KCN cũng nhận xây dựng nhà xưởng - nhà máy theo yêu cầu thiết kế của doanh nghiệp. 2.2.4.5.2 Dịch vụ - Nhà đầu tư sẽ được hướng dẫn và cung cấp các thông tin đã được chuẩn bị chi tiết từ các chuyên viên của phòng dịch vụ. 2.2.4.5.3 Cho thuê kho bãi: - KCN Tân Kim có những kho - bãi cho thuê với chi phí hợp lý, thích hợp cho các doanh nghiệp thuê để thực hiện công tác kinh doanh của mình. 2.2.4.5.4 Dịch vụ thiết kế và xây dựng công trình: - Doanh nghiệp có thể sử dụng lọai hình dịch vụ trọn gói gồm thiết kế và xây dựng công trình nhà xưởng, đảm bảo sự yên tâm và tiết kiệm chi phí do nhà thầu là Công ty Hai Thành với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo khung nhà thép. 2.2.4.5.5 Dịch vụ tài chính: - Doanh nghiệp có nhu cầu cần vay vốn, bảo lãnh tín dụng v.v... có thể liên hệ với phòng kinh doanh Tân Kim để được hỗ trợ trong việc tiếp xúc với các nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi từ các ngân hàng ( Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Agribank, ACB, Techcombank... ). 2.2.4.5.6 Dịch vụ hỗ trợ về pháp lý: - Doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ thực hiện các thủ tục pháp lý: • Giấy phép đầu tư. • Giấy phép xây dựng. • Giấy đăng ký kinh doanh. 2.2.4.6 Ưu đãi về đầu tư : 2.2.4.6.1 Về thuế - Miễn và giảm tối đa theo chính sách thuế của nhà nước. - Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 2 năm và giảm 50% cho 2 năm tiếp theo. Gồm các danh mục sau: • Sản xuất chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên. • Sản xuất chế biến, xuất khẩu các mặt hàng khác từ 80% sản phẩm trở lên. • Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả cao. • Ứng dụng các công nghệ cao; công nghệ mới về sinh học. • Đầu tư vào nghiên cứu phát triển. • Xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải. • Sử dụng từ 500 lao động trở lên. 2.2.4.6.2 Ngoài thuế: - Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ khu đất thuê. - Miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian họat động dự án. - Nhà đầu tư nước ngòai được sở hữu nhà xưởng, tài sản và có thể mua nhà đất trong thời gian sinh sống tại Việt Nam. - Chuyên gia, kỹ thuật viên nước ngoài, gia đình, người thân của chuyên gia, kỹ thuật viên có thể sống và làm việc lâu dài tại Việt Nam. - Nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận bằng ngoại tệ ra nước ngoài mà không phải trả thuế. - Đối với giấy phép đầu tư được cấp không quá 03 đến 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 2.2.4.7 Quy trình đầu tư vào khu công nghiệp: Nguồn từ công ty hai Thành Nhà đầu tư Đăng ký mã số thuế và mã số xuất nhập khẩu Cấp giấy phép xây dựng Đăng ký khác và sử dụng con dấu Mở tài khỏan tại ngân hàng Đăng ký chế độ kế tóan Công bố nội dung đăng ký kinh doanh Đăng ký nhân sự chủ chốt Lập bảng báo cáo tác động môi trường Đăng ký sử dụng máy móc thiết bị Tuyển dụng lao động Thông báo đi vào họat động Tìm hiểu và lựa chọn địa điểm Lập hồ sơ và dự tóan đầu tư Cấp giấy chứng nhận đầu tư Ký hợp đồng thuê đất Tìm hiểu và lựa chọn địa điểm: - Thỏa thuận địa điểm, vị trí thuê đất và đặt cọc thuê đất hoặc thuê (mua) nhà xưởng xây sẵn. Lập hồ sơ & dự tóan đầu tư: - Nhà đầu tư tổ chức thực hiện Cấp giấy chứng nhận đầu tư: - Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ Tướng Chính phủ. - Hồ sơ gồm có: Bản đề nghị cấp GCNĐT Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc GCN ĐKKD hoặc các tài liệu tương đương khác của tổ chức. Bản sao hợp lệ giấy CMND hoặc hộ chiếu ( hoặc chứng thực hợp pháp khác của cá nhân. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm. Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngòai. Giải trình kinh tế - kỹ thuật ( bao gồm các nội dung: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường). - Số luợng hồ sơ: 1 bộ gốc và 10 bộ photo. - Đối với dự án thuộc thẩm quyền của BQL KCN: - Số luợng hồ sơ: 1 bộ gốc và 15 bộ photo. - Thời gian giải quyết: 20 ngày - Liên hệ: phòng quản lý đầu tư thuộc BQL KCN. Ký hợp đồng thuê đất - Liên hệ: Công ty TNHH Phát triển hạ tầng KCN & KDC TÂN KIM. Cấp giấy phép xây dựng: Hồ sơ bao gồm: + Đơn đề nghị cấp giấy phép (1bản) + Dự án đầu tư (1 bộ): thuyết minh + thiết kế cơ sở + kết quả thẩm định. + Các giấy tờ về đất: hợp đồng thuê lại đất + bản đồ địa chính (1bộ). + Giấy chứng nhận đầu tư (ĐKKD 1 bản) + Hồ sơ nộp tại: Phòng của BQL + Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được GCN DKKD doanh nghiệp phải đăng trên 1 trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên tiếp. Liên hệ: Tòa sọan báo. Đăng ký nhân sự chủ chốt: - Hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị xác nhận danh sách nhân sự của DN. + Bản sao hợp lệ giấy CMND hoặc hộ chiếu của các thành viên đăng ký xác nhận. + Biên bản họp bổ nhiệm nhân sự chủ chốt có chữ ký của các thành viên đăng ký xác nhận, biên bản họp bổ nhiệm nhân sự chủ chốt của người đứng đầu công ty. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ - Hồ sơ nộp tại: Phòng văn phòng của BQL - Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đăng ký khác và sử dụng con dấu: - Hồ sơ bao gồm: + Giấy giới thiệu của BQL. + Đơn xin khắc dấu. + Bản sao hợp lệ giấy CMND, hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. + Bản sao hợp lệ GCN ĐKKD - Số lượng hồ sơ: 07 bộ. - Hồ sơ nộp tại: Sở kế họach và đầu tư. Đăng ký mã số thuế và mã số xuất nhập khẩu: - Hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị cấp mã số thuế + Tờ khai đăng ký thuế. + Bản sao hợp lệ GCN ĐKKD. + Con dấu. - Hồ sơ nộp tại: Phòng tuyên truyền hỗ trợ - cục thuế Mở tài khỏan tại Ngân Hàng Đăng ký chế độ kế tóan: Lập báo cáo đánh giá tác động của môi trường. Tuyển dụng lao động. Đăng ký sử dụng máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tòan. 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 & 2009: 2.3.1 Bảng số liệu: ĐVT: VNĐ CHÆ TIEÂU MAÕ SOÁ THUYEÁT MINH NAÊM 2009 NAÊM 2008 1 2 3 4 5 1. Doanh thu baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï 01 VI.25 419,571,960,315 329,201,887,084 2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 02 - - 3. Doanh thu thuaàn veà baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï (10 = 01 - 02) 10 419,571,960,315 329,201,887,084 4. Giaù voán haøng baùn 11 VI.27 298,656,238,998 223,486,305,429 5. Lôïi nhuaän goäp veà baùn haøng vaø cung caáp dòch vuï (20 = 10 - 11) 20 120,915,721,317 105,715,581,655 6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 21 VI.26 9,086,660,284 432,977,667 7. Chi phí taøi chính 22 VI.28 31,705,144,682 62,145,049,758 Trong ñoù: Laõi vay phaûi traû 23 29,908,473,692 60,197,468,294 8. Chi phí baùn haøng 24 1,233,153,121 4,135,853,817 9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 25 7,703,632,172 9,578,905,280 10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng kinh doanh [30= 20 + (21-22)-(24+25)] 30 89,360,451,626 30,288,750,467 11. Thu nhaäp khaùc 31 36,118,522,491 1,104,953,599 12. Chi phí khaùc 32 7,859,490,129 164,891,271 13. Lôïi nhuaän khaùc: (40 = 31 - 32) 40 28,259,032,362 940,062,328 14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc thueá: (50 = 30+40) 50 117,619,483,988 31,228,812,795 15. Chi phí Thueá TNDN hieän haønh 51 VI.30 19,337,152,651 8,088,262,514 16. Chi phí Thueá TNDN hoaõn laïi 52 VI.30 - - 17. Lôïi nhuaän sau thueá Thu nhaäp doanh nghieäp (60 = 50 - 51-52) 60 98,282,331,337 23,140,550,281 18. Laõi cô baûn treân coå phieáu (*) 70 - - ( Nguồn từ phòng tài chính kế toán công ty hai thành ) Qua bảng số liệu công ty ta thấy danh số bán hàng tăng lên rất cao 127%, từ đó lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể 114%, công ty khẳng định được định hướng phát triển sản phẩm của mình trên thị trường.Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, để giữ vững được tốc độ tăng trưởng bềnh vững như mục tiêu đã đề ra, đòi hỏi rất nhiều yếu tố: chất lượng sản phẩm, giá cả, thương hiệu công ty và có chiến lược phát triển hợp lý. Do đó để thực hiện được mục tiêu đã đề ra công ty cần phải phối hợp thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ. Doanh thu về hoạt động tài chính tăng lên rất nhiều 2103 %, cho thấy doanh nghiệp rất thành công trong việc đầu tư tài chính. Chi phí về tài chính công ty giảm đi rất nhiều là do công ty không còn đầu tư vào những ngành nghề hoạt động kém hiệu quả nhưng chi phí lại nhiều, phương hướng là đầu tư vào những ngành nghề chủ lực. Chi phí bán hàng giảm là do uy tín công ty được thể hiện, marketing đang được thể hiện đúng đắng phương hướng của mình, sản phẩm công ty ngày càng được nâng cao chất lượng. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm đi không nhiều do công ty đang dần hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực điều hành, giảm bớt chi phí không hợp lý. Để sản phẩm đạt được chất lượng cao, thì trong quá trình sản xuất phải được kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên, nguyên vật liệu đầu vào và máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu, từ đó sản phẩm mới có chất lượng. Để có được thương hiệu trên thị trường đòi hỏi công ty phải có quá trình phấn đấu lâu dài, có chính sách phục vụ khách hàng tốt nhất, chất lượng sản phẩm luôn đặt lên hàng đầu. Có chiến lược marketing phù hợp , cần phải đẩy mạnh thường xuyên hoạt động này. 2.3.2 Phân tích bảng số liệu công ty và so sánh: 2.3.2.1 Các chỉ số tài chính: Tỷ số nợ so với tổng tài sản = ( Tổng số nợ / Tổng tài sản )*100%. Năm 2009 Năm 2008 Tổng số nợ 596,868,226,055 640,466,489,123 Tổng tài sản 861,495,750,054 815,464,473,778 Tỷ số nợ so với tổng tài sản ( % ) 69.2% 78.5% Tỷ số nợ so với tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 cao hơn 2009 và cao hơn nhiều so với trung bình ngành, điều này cho thấy khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp còn yếu, nên doanh nghiệp cần có biện pháp duy trì tăng doanh thu và lợi nhuận để bổ sung nguồn vốn chủ sơ hữu, làm tăng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tỷ số nợ so với vốn chủ sơ hữu = Tổng số nợ / Vốn chủ sơ hữu. Năm 2009 Năm 2008 Tổng số nợ 596,868,226,055 640,466,489,123 Vốn chủ sơ hữu 264,627,524,599 174,997,984,655 Tỷ số nợ so với vốn chủ sơ hữu 2.25 3.67 Tỷ số nợ so với vốn chủ sơ hữu của doanh nghiệp năm 2009 là 2.25 tức là một đồng vốn của doanh nghiệp có 2.25 đồng nợ.Tỷ số nợ của doanh nghiệp năm 2009 được cải thiện hơn so với năm 2008 nhưng vẫn rất cao so với chỉ số trung bình, nên doanh nghiệp cần phải hạ thấp tỷ số nợ so với vốn chủ sơ hữu bằng cách tăng danh thu và lợi nhuận nhằm làm tăng nguồn vốn chủ sơ hữu. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho. Năm 2009 Năm 2008 Giá vốn hàng bán 298,656,238,998 223,486,305,429 Hàng tồn kho 462,951,485,239 498,105,815,412 Số vòng quay hàng tồn kho 0.65 0.44 Số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng còn rất thấp so với mức trung bình ngành. Điều này phản ánh hiệu quả quản trị hàng tồn kho chưa tốt, doanh nghiệp cần tập trung bán hàng để giảm hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả vòng quay. Hiệu quả hoạt động của tài sản cố định = Doanh thu thuần / Tài sản cố định. Năm 2009 Năm 2008 Doanh thu thuần 419,571,960,315 329,201,887,084 Tài sản cố định 637,782,908,908 572,305,618,526 Hiệu quả hoạt động tài sản cố định 0.65 0.57 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng còn rất thấp so với mức trung bình, phản ánh việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp chưa có hiệu quả. Năm 2009 tài sản cố định của doanh nghiệp tăng lên, nên doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng tốt các tài sản cố định này. Hiệu quả hoạt động của tài sản lưu động ( vòng quay tài sản lưu động ) = Doanh thu thuần / Tài sản lưu động. Năm 2009 Năm 2008 Doanh thu thuần 419,571,960,315 329,201,887,084 Tài sản lưu động 223,712,841,746 243,158,855,252 vòng quay tài sản lưu động 1.8 1.3 Số vòng quay tài sản lưu động năm 2009 tăng so với năm 2008, nhưng thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy doanh nghiệp sử dụng chưa hiệu quả nguồn tài sản này. Nên doanh nghiệp cần tập trung tăng doanh thu và giảm các khoản phải thu và hàng tồn kho để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài sản lưu động này. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản (vòng quay tài sản lưu động ): Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản. Năm 2009 Năm 2008 Doanh thu thuần 419,571,960,315 329,201,887,084 Tổng tài sản 861,495,750,654 815,464,473,778 Số vòng quay tổng tài sản 0.49 0.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thấp hơn so với mức trung bình ngành, cho thấy doanh nghiệp sử dụng chưa tốt tài sản này, nên cần tăng doanh thu, giảm các chi phí. Khả năng sinh lợi của doanh thu: Tỷ suất sinh lợi =( Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần )*100%. Năm 2009 Năm 2008 Lợi nhuận ròng 98,282,331,337 23,140,550,281 Doanh thu thuần 419,571,960,315 329,201,887,084 Tỷ suất sinh lợi ( % ) 23.4% 7.0% Doanh lợi tiêu thụ của công ty năm 2009 tăng rất cao so với năm 2008 nhưng vẫn còn thấp hơn so với mức trung bình của ngành, cho thấy doanh nghiệp kiểm soát tốt các khoản chi phí, nên doanh nghiệp cần phải phát huy tốt hơn nưa để đạt trên mức trung bình của ngành. Khả năng sinh lợi của tài sản ( ROA ) : ROA = (Lợi nhuận rồng / Tổng tài sản )*100%. Năm 2009 Năm 2008 Lợi nhuận ròng 98,282,331,337 23,140,550,281 Tổng tài sản 861,495,750,654 815,464,473,778 ROA ( % ) 11.4% 2.8% ROA của doanh nghiệp năm 2009 tăng rất cao so với năm 2008 và đạt mức trung bình của ngành, để đạt được mức cao hơn nữa doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh lợi tiêu thụ và hiệu quả sử dụng tài sản. Khả năng sinh lời của vốn chủ sơ hữu ( ROE ) : ROE = (Lợi nhuận rồng / Vốn chủ sơ hữu )*100%. Năm 2009 Năm 2008 Lợi nhuận ròng 98,282,331,337 23,140,550,281 Vốn chủ sơ hữu 264,627,524,599 174,997,984,651 ROA ( % ) 37.1% 13.2% ROE của doanh nghiệp năm 2008 thấp hơn mức trung bình ngành, năm 2009 ROE tăng rất cao so với trung bình ngành, cho thấy rằng doanh nghiệp sử dụng rất tốt nguồn vốn chủ sơ hữu của mình. 2.3.2.2 Phân tích ma trận SWOT: - Để hiểu rõ hơn về doanh nghiệp ta sẽ xem xét các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu, của công ty theo ma trận SWOT. Điểm mạnh ( S ) Điểm yếu ( W ) - Nguồn lực tốt. - Giá bán cạnh tranh. - Nguồn tài chính tốt. -Nhiều kinh nghiệm. -Sự phối hợp các phòng ban chưa đồng bộ. -Nguồn lực chưa ổn định. -Chưa đẩy mạnhmakerting -Đội ngũ quản lý chưa đủ và đáp ứng nhu cầu hiện nay. Cơ hội ( O ) Giải pháp ( SO ) Giải pháp ( WO ) -Thị trường ngày càng phát triển. -Nhu cầu ngày càng cao. -Nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng. -Sử dụng triệt để những tìm năng của công ty để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. - Thâm nhập thị trường. -Xây dựng hình ảnh công ty thông qua việt quảng bá -Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban. -Đánh giá đúng năng lực nhân viên. -Mở rộng thị trường. Nguy cơ ( T ) Giải pháp ( ST ) Giải pháp ( WT ) -Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. -Thị trường ngày càng thu hẹp. -Chi phí cao. -Yêu cầu khác hàng cao. -Dựa vào kinh nghiệm và năng lực của công ty giảm chi phí, đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. -Dựa vào mối quan hệ tốt với khách hàng, nguồn tài chính tốt để tăng khả năng cạnh tranh. -Đẩy mạnh hoạt động makerting, xây dựng thương hiệu công ty lớn mạnh. -Ổn định nguồn nhân lực. -Phân khúc thị trường. - Thâm nhập thị trường. 2.3.2.3 So sánh với công ty cùng ngành: Từ bảng số liệu ta thấy được lợi nhuận sau thuế công ty tăng lên rất lớn 424%, cho thấy công ty đang phát triển và có những định hướng đúng đắng trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên để được phát triển lớn mạnh và hội nhập vớn thị trường thì công ty cần phải tập trung phát triển mạnh về đội ngũ lảnh đạo và quản lý, chuyển đổi sang mô hình cổ phần để có đủ năng lực lảnh đạo và quản lý, phù hợp với xu thế phát triển của thị trường và khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Qua bảng hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy được tỷ trọng các khoản mục đều tăng lên so với năm trước, khoản lợi nhụân năm 2009 tăng rất lớn so với năm 2008 . Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải quan tâm đến giảm giá vốn hàng bán,do tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ trọng tăng doanh thu. ROA của doanh nghiệp năm 2009 bằng 11.4% phản ánh 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được 0.114 đồng lợi nhuận. ROE năm 2009 của doanh nghiệp đạt 37.1% cho biết một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra được 0.371 đồng lợi nhuận. Bảng so sánh về sản lượng giữa công ty TNHH SX-KD Hai Thành và công ty cổ phần Vạn Phát Hưng. Sản lượng Công ty Hai Thành Công ty Vạn Phát Hưng Tổng diện tích đất đầu tư. 168 ha 160 ha Nhà biệt thự và nhà phố. 2137 nền 1621 nền Căn hộ. 860 căn 4471 căn Doanh số bán hàng 419,571,960,315 đ 941,811,699,000 đ Đối tượng khách hàng Thu nhập trung bình thu nhập trung bình và cao Loại sản phẩm Nhà phố Nhà biệt thự Căn hộ thường Nhà phố & nhà biệt thự Căn hộ thường Căn hộ cao cấp Đơn giá: * Đất nền * Căn hộ thường. * Căn hộ cao cấp 10.5 -14 triệu /m² 11-13 triệu/m² Không có 11-16 triệu /m² 11-14 triệu/m² 18 – 20 triệu/m² Thị phần TP.HCM 7 % 9 % Qua bảng so sánh trên ta thấy được chiến lược phát triển hai công ty như sau: Diện tích đất đã đầu tư : Công ty Hai Thành chiếm 51% , công ty Vạn Phát Hưng chiếm 49%. Số lượng nền nhà biệt thự và nhà phố : Công ty Hai Thành chiếm 57% , công ty Vạn Phát Hưng chiếm 43%. Số lượng căn hộ : Công ty Hai Thành chiếm 16% , công ty Vạn Phát Hưng chiếm 84%. Công ty Hai thành tập trung phát triển nền nhà biệt thư, nền nhà phố, số lượng căn hộ phát triển rất hạn chế, chủ yếu là căn hộ lọai thường có mức giá trung bình.Công ty cổ phần Vạn Phát Hưng phát triển song song hai phần nền nhà biệt thự và nền nhà phố, riêng phần căn hộ phát triển rất mạnh cả căn hộ thường và căn hộ cao cấp. Đối tượng khách hàng của công ty Vạn Phát Hưng là những người có thu nhập trung bình và thu nhập cao, trong khi đó công ty Hai Thành tập trung vào những khách hàng có thu nhập trung bình. Mặt dù tổng diện tích đất đầu tư của hai công ty là gần tương đương nhau, nhưng do đối tượng khách hàng của hai công ty khác nhau nên doanh thu bán hàng công ty Vạn Phát Hưng gấp 2.24 lần công ty hai Thành. Dòng sản phẩm của hai công ty là giống nhau: Nhà biệt thự, nhà phố và căn hộ. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH HAI THÀNH. 3.1 Quan điểm: - Theo tôi, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chủ chốt đối với một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, vì mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất và kinh doanh của toàn công ty chính là đem tất cả những sản phẩm của mình sản xuất ra cung cấp cho thị trường, nhằm mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.Chính vì thế bất kỳ một doanh nghiệp nào đều đặt vấn đề tiêu thụ sản phẩm lên làm điều quan tâm hàng đầu, kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm chứng tỏ rằng doanh nghiệp đó có quá trình hoạt động kinh doanh tốt hay xấu. - Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau: - Chất lượng sản phẩm của công ty, nếu công ty có sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá cả hợp lý thì sẽ thu hút được sự quan tâm của khách hàng. - Việc lực chọn phương thức tiêu thụ hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. - Uy tín kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng, quyết định việc hợp tác lâu dài và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp. - Bên cạnh đó thì đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tiêu thụ có tầm nhìn chiến lược đúng đắng cũng ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, vì những người này chỉ đạo toàn bộ quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Chính vì thế việc kết hợp hài hoà tất cả những yếu tố trên sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động tiêu thụ đạt được kết quả cao hơn. 3.2 Mục tiêu: - Chia thị trường ra nhiều khúc: Căn hộ cho người thu nhập thấp. Căn hộ cho người thu nhập trung bình. Nhà phố. Biệt thự không sân vườn. Biệt thự có sân vườn. - Đẩy mạnh quảng cáo trên tivi, sách báo, tạp chí. - Tăng cường khuyến mãi vào dịp lễ, tết. - Mở rộng thị trường ra cả nước, có thể liên doanh với các tổ chức, tập đoàn trong và ngoài nước về bất động sản. - Định hướng đào tạo nhân sự mạnh, trung thành, năng động và hiệu quả phù hợp với văn hoá của công ty. - Có chế độ đãi ngộ và lương thưởng phù hợp với các nhân viên có đóng góp nhiệt tình, đem lại hiệu quả cao cho công ty. - Tối đa hoá lợi nhuận kết hợp với việc chăm sóc quyền lợi chính đáng cho nhân viên, chăm sóc các điều kiện bảo hiểm lao động, phúc lợi xã hội, thu nhập ngày càng tốt hơn cho người lao động là cái lợi lâu dài cho sự phát triển ổn định của công ty. - Tìm kiếm thị trường tiềm năng mới với việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. 3.3 Các giải pháp thực hiện: 3.3.1 Sản phẩm: 3.3.1.1 Nội dung : - Sản phẩm là những gì có thể đưa vào thị trường để đạt được sự chú ý,sự chấp thuận, sử dụng hoặc tiêu thụ có khả năng đáp ứng được một ước muốn hay một nhu cầu. - Sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng vật chất hay phi vật chất bao gồm hàng hóa, dịch vụ…nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường ở một thời điểm cụ thể. - Sản phẩm không chỉ là tập hợp đơn sơ những thuộc tính cụ thể, mà cụ thể còn gồm nhiều dịch vụ kèm theo,người tiêu dùng cảm nhận sản phẩm như một phức hợp những lợi ít đáp ứng được nhu cầu.Khi triển khai sản phẩm, doanh nghiệp trước hết phải xác định nhu cầu cốt lõi của khách hàng mà sản phẩm sẽ đáp ứng, sau đó sẽ thiết kế sản phẩm cụ thể và tìm cách gia tăng sản phẩm để tạo ra nhiều lợi ít nhằm đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. 3.3.1.2 Giải pháp : - Thực hiện dòng sản phẩm: Trong kinh doanh ít có doanh nghiệp nào chỉ có một sản phẩm duy nhất, mà thường có cả dòng sản phẩm, nhờ đó giúp doanh nghiệp hạn chế những rủi ro tốt hơn và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Khi thực hiện dự án công ty bao gồm : nhà chung cư, nhà biệt thự có sân vườn và nhà phố. - Phân khúc thị trường : Là chia thị trường không đồng nhất thành các khúc thị trường đồng nhất để nhận rõ nhu cầu khách hàng trong từng khúc, từ đó giúp doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh hợp lý đáp ứng được nhu cầu khách hàng. 3.3.1.3 Thực hiện: -Hạn chế dòng sản phẩm : Trong kinh doanh những sản phẩm trên thị trường không còn phát triển nữa,doanh nghiệp chuyển qua những sản phẩm khác, cụ thể : hiện tại nhà biệt thự sân vườn đang bảo hòa, nên chiến lược phát triển nhà phố phù hợp thu nhập người tiêu dùng. - Cải biến dòng sản phẩm : Các sản phẩm hiện có trong dòng sản phẩm được sửa đổi ít nhiều về kích cỡ, hình dáng,vật liệu, màu sắc...làm cho khách hàng dễ tiêu thụ hơn : Hiện tại công ty đang chuyển hướng kinh doanh sang căn hộ loại nhỏ,ít sang trọng hơn nhằm phù hợp cho người có thu nhập trung bình và thấp. 3.3.2 Giá: 3.3.2.1 Nội dung: -Giá là đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định ở một nơi nhất định. 3.3.2.2 Giải pháp: - Định giá dựa vào chi phí: Phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi nhuận doanh nghiệp, tức là giá bán bằng tổng chi phí và mức lời dự kiến. - Định giá theo người mua:Tức là doanh nghiệp cảm nhận giá trị của người mua vào thị trường chứ không phải dưa vào chi phí của người bán, doanh nghiệp sử dụng những yếu tố phi giá để xác định giá bán. - Định giá theo thời giá:Khi định giá doanh nghiệp dựa vào giá cả của đối thủ cạnh tranh, của thị trường mà ít chú ý vào chi phí và số cầu của riêng mình, doanh nghiệp có thể định giá thấp, bằng hoặc cao hơn đối thủ cạnh tranh. 3.3.2.3 Thực hiện: - Chiết khấu tiền mặt : Giảm giá cho những khách hàng mua thanh tóan ngay tức thì, trả sớm hơn so với thời hạn quy định. - Hỗ trợ khách hàng trong việc mua trả chậm, hoặc vay ngân hàng. - Chiết khấu với số lượng nhiều: Giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn. 3.3.3 Phân phối: 3.3.3.1 Nội dung: - Phân phối là quá trình chuyển đổi đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng để thực hiện qua nhiều phương thức và họat động khác nhau. - Phân phối làm thay đổi sở hữu sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các thành viên trung gian. Phân phối làm cho cung và cầu gặp nhau, những người tiêu thụ thì thường phân tán theo địa lý, lại có yêu cầu đa dạng về chất lượng, số lượng sản phẩm. Trong khi đó những nhà sản xuất lại tập trung vào chuyêm môn hóa nên cần có vai trò của người phân phối để đưa sản phẩm và dịch vụ đến người tiêu dùng đúng với yêu cầu. 3.3.3.2 Giải pháp: - Kênh phân phối trực tiếp:Doanh nghiệp trực tiếp bán sản phẩm của mình thông qua nhân viên kinh doanh tại công ty và thông qua sàn giao dịch bất động sản hợp tác giữa công ty Hai Thành và công ty Sacomreal. - Kênh phân phối ngắn: Công ty chuyển sản phẩm sang cho các sàn giao dịch quận Bình Tân, quận 6 giao dịch và người môi giới thông qua công ty TNHH Tấn Điền quận 8. 3.3.3.3 Thực hiện: - Doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung gian ở một số nơi nhất định để tiêu thụ sản phẩm mà không cần phân tán sản phẩm ra nhiều điểm bán, nhằm giành được thị phần cần thiết để dễ kiểm soát và tiết kiệm chi phí. 3.3.4 Xúc tiến: 3.3.4.1 Nội dung: - Xúc tiến là những cố gắng của doanh nghiệp để đưa những thông tin thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm và hiểu rõ về doanh nghiệp nhờ đó mà doanh nghiệp có thể bán được nhiều sản phẩm và bán nhanh hơn. - Họat động xúc tiến được thể hiện qua nhãn hiệu,bao bì, trưng bày, hội chợ, những thông điệp qua các phương tiện thông tin( báo chí, truyền hình, truyền thanh…) . - Xúc tiến nhằm làm cho khách hàng biết về sự có mặt của sản phẩm trên thị trường, xúc tiến dùng để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn và nhiều hơn. - Xúc tiến còn dùng để so sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm các đối thủ cạnh tranh. 3.3.4.2 Giải pháp: - Quảng cáo: Là dùng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin tức về sản phẩm, những ưu điểm của của sản phẩm đến khách hàng.Quảng cáo làm cho thông tin tràng ngập, giúp người bán lập lại thông điệp nhiều lần, giúp người mua nhận và so sánh thông điệp của các sản phẩm khác nhau để chọn lựa - Quảng cáo cung cấp cơ hội, tạo kích thích trong sự trình bày sản phẩm doanh nghiệp qua việc sử dụng các yếu tố hình ảnh,âm thanh,màu sắc… - Quảng cáo giúp khách hàng không cảm thấy bị bắt buột chú ýhay đáp ứng mà chỉ là một hình thức đọc thọai, không phải đối thọai với khách hàng. - Khuyến mãi: Là khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm, gây sự chú ý và cung cấp thông tin dẫn người tiêu thụ đến sản phẩm. Khuyến mãi dùng những công cụ thúc đẩy, động viên, gia tăng lợi ít để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.Quảng cáo đưa ra lý do để mua sản phẩm, khuyến mãi tạo ra sự kích thích để mua. - Khuyến mãi là công cụ để tạo ra phản ứng nhanh hơn và mạnh hơn, khuyến mãi được sử dụng để nâng cao mức bán, chỉ có tác dụng trong ngắn hạn. 3.3.4.3 Thực hiện: - Dùng các phương tiện quảng cáo: Truyền hình, báo tuổi trẻ, báo thanh niên, sài gòn giải phóng... Tạp chí người tiêu dùng, tạp chí bất động sản. Tham gia các hội chợ, triển lãm về bất động sản. - Dùng các phương tiện Khuyến mãi: Giảm giá 1% cho khách hàng mua từ hai sản phẩm trở lên . Khách hàng mua bất kỳ sản phẩm nào của công ty đều được tặng một phiếu trúng thưởng. KẾT LUẬN Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm và hệ thống phân phối tiêu thụ, giá cả hợp lý, đặc biệt là khi doanh nghiệp phải hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.Vì vậy, để nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty, công ty cần nghiên cứu tổng hợp nhiều vấn đề để đưa ra quyết định đúng đắn. Từ sự phân tích tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ và một số hoạt động khác của công ty, chúng ta thấy công ty đã thể hiện khả năng vận động thành công chiến lược tiêu thụ và gặt hái được những kết quả khả quan, đứmg vững trên thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, công ty cần nổ lực hơn nữa trong việc đổi mới hoàn thiện hoạt động tiêu thụ như hệ thống các giải pháp kinh doanh hiệu quả khác. Đó là con đường giúp công ty tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế nên những giải pháp mà tôi đưa ra trong khoá luận chỉ theo quan điểm của cá nhân tôi và còn nhiều thiếu sót. Kính mong quí thầy cô thông cảm. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản trị doanh nghiệp GS -TS Đồng Thi Thanh Phương NXB thồng kê 2007. Giáo trình phân tích kinh tế - Lưu Thanh Tâm ( Lưu hành nội bộ Hutech ). Marketing cơ bản. Bảng số liệu công ty Hai Thành. Một số tài liệu khác trên internet.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa luan TN 21.12.doc
  • docthuc tap tot nghiep.tieu de.doc
  • doctrang dau.doc
Luận văn liên quan