Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đõn bẩy tại công ty cổ phần H - Pec Việt Nam

Qua việc phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy của công ty đã cho ta thấy trình độ tổ chức quản lý sản xuất cũng như những chính sách tài trợ đến lợi nhuận của chủ sở hữu vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Vì vậy công ty cần có những biện pháp, chính sách kịp thời nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy nhằm khuếch đại được lợi nhuận cũng như đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thời gian tới. Trong quá trình thực hiện khóa luận này, em đã có những cơ hội để vận dụng được những kiến thức đã học về tài chính doanh nghiệp nói chung và đòn bẩy nói riêng vào thực tế của công ty. Qua đó em không những được củng cố một cách vững chắc hơn những kiến thức đã được các thầy cô truyền dạy mà còn có thể nắm được phương pháp áp dụng lý thuyết đó vào thực tế. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện khóa luận này có thể còn những điểm chưa hợp lý, những đánh giá có thể chưa thật sát thực, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu nhất do em còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức và thiếu hiểu biết thực tế. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến nhận xét từ phía các quý thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đõn bẩy tại công ty cổ phần H - Pec Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần nhưng do độ bẩy hoạt động năm 2012 giảm so với năm 2011 đã tác động làm cho độ bẩy tổng hợp giảm 3,1 lần. Dưới tác động tăng giảm của DOL và DFL đã làm cho độ bẩy tổng hợp năm 2012 tăng 57,45 lần so với năm 2011. Năm 2013 mặc dù EBIT giảm nhưng tốc độ giảm của EBIT lớn hơn tốc độ giảm của lãi vay khiến cho độ bẩy tài chính tăng lên đạt ở mức 17,17% năm 2013. Do cả đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính đều tăng so với năm 2012 nên đòn bầy tổng hợp tăng 46,55% đạt mức 105,76 lần tức là mỗi % thay đổi trong doanh thu sẽ làm cho EPS thay đổi 105,76%. Tóm lại, trong cả giai đoạn này, độ bẩy tổng hợp như vậy là tương đối cao và có xu hướng tăng lên. Trong đó, mức độ tăng lên của độ bẩy tài chính đã ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng lên của độ bẩy tổng hợp. Cụ thể giai đoạn 2011 – 2012 khi doanh thu tăng lên đã làm cho EBIT tăng từ 3.527 triệu đồng lên 6.316 triệu đồng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động. Dưới tác động của đòn bẩy tài chính khi EBIT tăng đã làm cho EPS cũng tăng từ 99,87 đồng năm 2011 lên 187,74 đồng năm 2012. Còn giai đoạn 2012 – 2013 khi doanh thu giảm đi, dưới tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính đã làm cho EBIT giảm kéo theo đó EPS cũng giảm theo. Từ việc phân tích này, công ty có thể thấy tầm quan trọng của việc quản lý chi phí hoạt động cố định, sản lượng cũng như doanh thu hòa vốn và đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đối Thang Long University Library 58 với khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty để có những biện pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả của đòn bẩy. 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam Chỉ tiêu quản lý nợ Bảng 2.14. Hệ số nợ giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng nợ (VNĐ) 35.095.828.716 57.894.876.650 50.192.081.075 Tổng tài sản (VNĐ) 51.956.600.224 75.227.141.146 82.130.321.284 Hệ số nợ (%) 0,68 0,77 0,61 (Nguồn: Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính) Nhìn chung chỉ tiêu hệ số nợ trong giai đoạn 2011 – 2013 ở mức tương đối cao. Điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao. Hệ số nợ năm 2012 tăng so với năm 2011, cụ thể tăng từ 0,68% năm 2011 lên 0,77% vào năm 2012. Năm 2012 để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cung ứng cho các dự án lớn mà công ty đã đấu thầu được công ty đã tăng nguồn vốn bằng các chính sách tăng cường sử dụng nợ vay, tốc độ tăng cường sử dụng nợ đã nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản khiến cho hệ số nợ tăng, việc gia tăng sử dụng nợ cho ta thấy độ bẩy của đòn bẩy tài chính năm 2012 mạnh mẽ hơn năm 2011. Năm 2013 hệ số nợ lại giảm so với năm 2012, đạt ở mức 0,61%. Trong năm, ngoài nợ ngắn hạn công ty còn phát sinh nợ dài hạn, tuy nhiên nợ ngắn hạn của công ty giảm với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của nợ dài hạn nên đã làm cho nợ phải trả giảm đi so với năm 2012 từ 58.046.832.635 đồng xuống chỉ còn 46.961.097.719 đồng. Thêm vào đó, tổng tài sản của công ty tăng lên do công ty đầu tư thêm một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, thiết bị dụng cụ quản lý như: máy check in – check out, lắp thêm hệ thống camera ở các phòng làm việc. Việc giảm các khoản nợ vay và tăng tổng tài sản khiến cho độ bẩy tài chính cũng giảm theo từ đó làm cho hiệu quả sử dụng đòn bẩy bị suy giảm. Qua sự tăng giảm số lượng nợ không ổn định qua các năm ta nhận thấy chính sách sử dụng nợ vay của công ty thiếu tính ổn định, công ty cần có những chính sách hợp lý để tăng độ bẩy tài chính nhờ đó tác động tích cực đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay, khuếch đại được thu nhập trên mỗi cổ phần. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn vay cũng như hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 59 nói riêng. Khả năng thanh toán lãi vay cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN, chính vì thế chỉ tiêu này cũng được các nhà quản trị quan tâm. Bảng 2.15. Khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 EBIT (VNĐ) 2.139.136.619 6.205.615.416 4.801.491.817 Lãi vay (VNĐ) 1.957.549.646 5.863.531.019 4.493.119.141 Khả năng thanh toán lãi vay (lần) 1,09 1,06 1,07 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Hệ số khả năng chi trả lãi vay của cả ba năm đều lớn hơn 1, tức là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính đều ở mức dương, DN kinh doanh có lãi, khả năng thanh toán lãi vay được đảm bảo nhưng hệ số này lại biến động và có xu hướng tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2012, mặc dù lợi nhuận trước thuế lãi vay và chi phí lãi vay tăng vọt so với năm 2011 nhưng khả năng thanh toán lãi vay của công ty giảm xuống còn 1,06 lần do nhu cầu nợ vay tăng cao đã kéo theo lãi vay tăng, tốc độ tăng của chi phí lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của EBIT. Năm 2013 khả năng thanh toán lãi vay lại tăng nhẹ so với năm 2012, nguyên nhân chính do EBIT giảm 22,62% trong khi lãi vay giảm 23,37%. Với mức nợ vay công ty đang sử dụng ở mức khá cao khiến đòn bẩy tài chính cũng ở mức tương đối cao, tức là rủi ro tài chính công ty đang phải đối mặt cũng khá cao. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty ở mức an toàn công ty cần có những biện pháp, chính sách sử dụng nợ vay hợp lý nhờ đó tối đa hóa lợi ích của đòn bẩy tài chính, giúp công ty tăng trưởng và phát triển ổn định trong thời gian tới. Tỷ suất sinh lời của tiền vay Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của tiền vay giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 149.809.253 281.609.163 231.279.507 Nợ phải trả (VNĐ) 35.095.828.716 57.894.876.650 50.192.081.075 Tỷ suất sinh lời của tiền vay (%) 0,43 0,49 0,46 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Thang Long University Library 60 Tỷ suất sinh lời của tiền vay năm 2011 là 0,43% có nghĩa là khi công ty sử dụng 100 đồng tiền vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được 0,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 tỷ suất này tăng 13,95% so với năm 2011 đạt mức 0,49%, nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng này chính là do trong nợ phải trả của công ty tăng từ 35.095.828.716 đồng lên 57.894.876.650 đồng (tăng 64,96%) do nhu cầu huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời tình hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao làm cho lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 87,97%. Sang đến năm 2013 do công ty không còn được hưởng mức lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi như 2 năm trước, thu nhập trước thuế và lãi vay cũng giảm so với năm 2012 nên lợi nhuận sau thuế giảm xuống chỉ còn 231.279.507 đồng trong khi nợ phải trả vẫn tăng lên 50.192.081.075 đồng. Chính vì vậy tỷ suất sinh lời của tiền vay trong năm 2013 giảm so với năm 2012. ROS -Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Khả năng tạo ra doanh thu của DN là những chiến lược dài hạn, quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy, để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Bảng 2.17. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần (VNĐ) 77.505.566.074 122.914.051.999 113.056.335.803 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 149.809.253 281.609.163 231.279.507 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (%) 0,19 0,23 0,20 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Qua bảng số liệu tính toán trên ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu biến động không đều qua các năm. Cụ thể ta thấy năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị lớn nhất là 0,23%, nhưng năm 2011 giảm chỉ còn 0,19% và 2013 là 0,20%. Nguyên nhân của sự biến động này là do tốc độ tăng của doanh thu và tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế không đều qua các năm. 61 Năm 2012 với việc doanh thu tăng vọt lên mức 122.914.051.999 đồng so với năm 2011 nhưng trong năm giá vốn hàng bán và tổng chi phí của công ty cũng gia tăng nhưng tốc độ gia tăng chậm hơn doanh thu nên lợi nhuận sau thuế trong năm cũng vẫn tăng từ mức 149.809.253 đồng năm 2011 lên 281.609.163 đồng năm 2012. Với những dự án lớn công ty thực hiện năm nay đòi hòi chất lượng sản phẩm cao, đạt tiêu chuẩn của nhà đầu tư nên công ty phải tăng chất lượng nguyên vật liệu đầu vào khiến giá vốn hàng bán tăng lên nhưng mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt được từ những dự án đó lại tăng lên đáng kể làm cho EBIT tăng. Tốc độ gia tăng của lợi nhuận sau thuế là 87,98% trong khi tốc độ gia tăng của doanh thu thuần chỉ là 58,59%, điều này đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu của năm 2012 tăng so với năm 2011 đạt mức 0,23%. Tức là cứ 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 0,23 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2013 tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm xuống chỉ còn 0,20%. Con số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều giảm so với năm 2012, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần chính là nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời giảm. Nhìn chung tỷ suất sinh lời trên doanh thu vẫn ở mức thấp, không ổn định trong cả giai đoạn 2011 -2013, sự giảm đi của chỉ tiêu này giai đoạn 2012-2012 so với giai đoạn 2011-2012 là tín hiệu không tốt cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng giảm đi. Vì vậy, trong thời kỳ kinh tế khó khăn hiện nay đòi hỏi công ty cần phải có những chính sách kinh doanh tốt để tăng daonh thu đồng thời quản lý tốt các khoản chi phí để tạo lợi nhuận tốt hơn cho những kỳ kinh doanh sau. ROA - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng tài sản (VNĐ) 51.956.600.224 75.227.141.146 82.130.321.284 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 149.809.253 281.609.163 231.279.507 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (%) 0,29 0,37 0,28 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Thang Long University Library 62 Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng biến động không ổn định. Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty là 0,29%, sang năm 2012 thì tỷ suất này tăng lên mức 0,37%, tức là cứ 1 đồng tài sản được đầu tư thì công ty thu về 0,0037 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng này là do tốc độ tăng của lợi nhuận thuần (87,97% ) nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (44,79%). Năm 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm mạnh so với năm 2012, ở mức 0,28 lần thấp nhất trong cả 3 năm. Việc giảm khả năng sinh lời trên đã cho thấy trong giai đoạn 2012-2013 với số vốn công ty bỏ ra nhiều hơn nhưng lợi nhuận thu lại lại ít hơn dẫn đến tỷ suất sinh lời giảm cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đang bị giảm sút. Trong năm 2013, ngoài khoản đầu tư cho tài sản cố định hữu hình công ty còn đầu tư cho tài sản cố định vô hình thông qua việc tăng lên của quyền sử dụng đất khiến cho tổng tài sản tăng lên, trong khi đó tình hình kinh doanh kém hiệu quả hơn so với năm 2012 chính là nguyên nhân khiến tỷ suất này giảm. Cụ thể, tổng tài sản tăng ở tốc độ là 9,17% nhưng tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lại cao hơn, giảm ở mức 17,87%. Trong cả giai đoạn 2011- 2013 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty vẫn ở mức rất thấp vì vậy công ty cần có những biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản để đạt hiệu quả tối đa cao hơn.  Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Để đưa ra được các quyết định sáng suốt nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn dựa trên các tài sản đầu tư của công ty các nhà quản trị phải phân tích được mối quan hệ mật thiết giữa lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của công ty. Việc phân tích bằng phương pháp Dupont sẽ giúp ta thấy rõ điều đó. Bảng 2.19. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần (VNĐ) 77.505.566.074 122.914.051.999 113.056.335.803 Tổng tài sản (VNĐ) 51.956.600.224 75.227.141.146 82.130.321.284 HS sử dụng tổng tài sản (lần) 1,49 1,63 1,38 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) 63 Ta có thể phân tích mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA thông qua bảng dưới đây: Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA giai đoạn 2011 - 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS (%) 0,19 0,23 0,20 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 1,49 1,63 1,38 ROA (%) 0,29 0,37 0,28 ROA (%) 0,08 (0,09) Ảnh hưởng ROS (%) 0,06 (0,05) Ảnh hưởng của HS sử dụng tổng TS (%) 0,03 (0,05) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Giai đoạn 2011 – 2012: ROA tăng từ 0,29% năm 2011 lên đến 0,37% vào năm 2011. Năm 2011, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và số vòng quay tổng tài sản đều tăng đã giúp cho một đồng tài sản đầu tư tại công ty đem lại 0,0037 đồng lợi nhuận. Trong năm 2012, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất thiết bị giáo dục ở khu vực các thành phố lớn, bộ giáo dục đã triển khai đầu tư mở rộng thêm ở các tỉnh trên khắp cả nước nhằm nâng cao và phát triển ngành giáo dục hiện đại hơn, tiếp cận được với các dự án giáo dục mở rộng cộng với sự quản lý sát sao, hiệu quả về các mặt nên công ty tăng được doanh thu và lợi nhuận ở mức cao. Bằng chứng chính là ROS năm 2012 tăng đến 0,23% làm cho hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản tăng lên 0,06%, mặt khác, cũng trong năm 2012, khả năng quản lý tài sản của công ty cũng tăng, hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng lên mức 1,63 lần cũng giúp cho ROA tăng 0,03%. Tác động tổng hợp của cả ROS tăng và hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng làm cho hiệu quả sinh lời tài sản của công ty tăng với mức tăng 0,08 lần hay 100 đồng tài sản năm 2012 đã tạo ra nhiều hơn năm 2011 là 0,08 đồng lợi nhuận. Năm 2013, tình hình kinh doanh của công ty gặp khó khăn, doanh thu giảm lại phát sinh thêm khoản giảm trừ do bị trả lại hàng bán làm cho lợi nhuận giảm so với năm trước (năm 2013 lợi nhuận sau thuế giảm 17,87% so với năm 2012). Chính điều đó đã khiến ROS giảm từ 0,23% xuống còn 0,20% chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí kém, ROS giảm tác động khiến cho ROA giảm 0,05% hay một đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư đã tạo ra ít hơn năm 2012 là 0,0005 đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó, tình hình quản lý tài sản của công ty cũng không mấy khả quan khi hiệu suất sử dụng tài sản giảm từ 1,63 lần xuống còn 1,38 lần, điều này đã tác động làm ROS giảm 0,05%, Thang Long University Library 64 lúc này 1 đồng tài sản bỏ ra, thu được ít đồng doanh thu thuần hơn. Việc giảm đồng thời của ROS và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản khiến cho hiệu quả đầu tư vào tài sản giảm 0,09% so với năm 2012. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời tài sản của công ty không ổn định qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( số vòng quay của tài sản bình quân). Nguyên nhân ảnh hưởng đến hai yếu tố trên có thể giải thích do ảnh hưởng của cả yếu tố khách quan và nội tại bên trong doanh nghiệp, cụ thể: Do tình trạng kinh tế không ổn định, giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng giảm mạnh qua các năm khiến cho chi phí giá vốn tăng (giảm) nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, hiệu quả sử dụng chi phí của công ty trong từng giai đoạn có sự thay đổi. Để nâng cao tỷ suất sinh lời của tổng tài sản, nhà quản trị cần chỉ ra và phân tích rõ từng nguyên nhân chi tiết tác động đến ROA để có biện pháp phù hợp nâng cao lợi nhuận cho công ty. ROE - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vốn chủ sở hữu (VNĐ) 16.860.771.508 17.332.264.496 31.938.240.209 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 149.809.253 281.609.163 231.279.507 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (%) 0,89 1,62 0,72 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Cũng giống như các chỉ số đánh giá khái quát khả năng sinh lời đã phân tích ở trên, ta cũng dễ thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng không ổn định trong giai đoạn 2011 – 2013. Cụ thể: Năm 2012 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 1,62% cao nhất trong cả 3 năm, điều này phần nào cho thấy hoạt động sử dụng vốn nói chung, vốn chủ sở hữu của công ty nói riêng năm 2013 đạt hiệu quả cao nhất. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm này tăng 0,73% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc tăng là tuy chi phí năm 2012 có tăng so với năm 2011 nhưng tốc độ tăng không nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận sau thuế vẫn tăng từ 149.809.253 đồng lên đến 281.609.163 đồng. Bên cạnh đó sự tăng lên của vốn chủ sở hữu từ 16.860.771.508 65 đồng lên 17.332.264.496 đồng do công ty phải tăng vốn chủ sở hữu để đáp ứng đủ yêu cầu về vốn đối ứng cho dự án của công ty dẫn đến tỷ suất sinh lời 2012 tăng so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 tỷ suất này lại giảm xuống chỉ còn 0,72% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư thì công ty chỉ thu về được 0,72 đồng lợi nhuận ròng. Lợi nhuận sau thuế giảm17,87% trong khi tốc độ gia tăng của vốn chủ sở hữu lại tăng 84,27% là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2013 giảm so với năm 2012. Ngoài ra một nguyên nhân sâu xa dẫn đến mức giảm này là do lực bẩy của đòn bẩy tài chính năm 2013 yếu hơn so với năm 2012. Tỷ số ROE không ổn định cho thấy công ty còn chưa cân đối hài hòa giữa vốn đầu tư của chủ sở hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình cũng như đòn bẩy tài chính chưa được phát huy có hiệu quả trong quá trình huy động vốn phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.  Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont Mô hình Dupont sẽ giúp ta phân tích chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty. Ở đây ROE sẽ được phân tích trên 3 yếu tố: Đòn bẩy tài chính, vòng quay tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Bảng 2.22. Phân tích ROE theo mô hình Dupont giai đoạn 2011 – 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS (%) 0,19 0,23 0,20 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 1,49 1,63 1,38 Tổng TS/VCSH (Lần) 3,08 4,34 2,57 ROE (%) 0,89 1,62 0,72 Ảnh hưởng của ROS 0,18 (0,21) Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,14 (0,13) Ảnh hưởng của Tổng TS/VCSH (%) 0,43 (0,58) ROE (%) 0,73 (0,90) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) ROE của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 không ổn định, bình quân ở mức 1,08% và đạt mức cao nhất tại năm 2012 với 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 1,62 đồng lợi nhuận ròng. Qua việc phân tích theo mô hình Dupont có thể cho thấy cái nhìn Thang Long University Library 66 rõ ràng hơn tác động của sự thay đổi trong 3 yếu tố cấu thành ROE đến chỉ tiêu này, cụ thể: Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) đến ROE, từ bảng số liệu trên dễ dàng nhận thấy rằng ROS có xu hướng bất ổn định và đạt mức cao nhất là năm 2012: 0,23%, điều này dẫn đến ảnh hưởng mạnh đến ROE qua các năm. Năm 2012 ROS đã tác động làm tăng khả năng sinh lời của ROE (khi ROS tăng từ 0,19% lên 0,23% đã tác động làm ROE tăng là 0,18%). Sang năm 2013, do ROS giảm nhẹ xuống chỉ còn 0,20% do ảnh hưởng của một số công ty cùng ngành và công ty đối thủ bất ngờ tung ra một loạt các sản phẩm giá rẻ hơn để cạnh tranh thu hút khách hàng khiến cho doanh thu của công ty giảm nhẹ so với năm 2012. Trong năm 2013 doanh thu giảm lại phát sinh hàng bán bị khách hàng trả lại khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,21%, hay một đồng vốn chủ sở hữu năm 2013 đã tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2012 là 0,0021 đồng. Về mặt lý thuyết khi khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm sẽ kéo theo uy tín của doanh nghiệp giảm, khả năng thu hút vốn đầu tư trở nên khó khăn hơn. Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Nhìn vào bảng phân tích ảnh hưởng có thể nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp trung bình ở mức 1,5 lần và đạt mức lớn nhất năm 2012 là 1,63 lần. Tác động cộng hưởng của số nhân khiến cho ROE thay đổi theo sự biến động của Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, cụ thể: năm 2012, do hiệu suất sử dụng tài sản tăng 0,14 lần đã dẫn tới ROE tăng 0,14%. Còn năm 2013 do hiệu suất sử dụng tổng tải sản giảm 0,25 lần so với năm 2011 đã kéo theo ROE giảm 0,13%. Thứ ba là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính chưa đều qua các năm, thể hiện qua chỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 3,08 lần, năm 2012 là 4,34 lần và năm 2013 là 2,57 lần . Với tác động tăng 1,26 lần của đòn bẩy tài chính năm 2011 lần so với năm 2010 đã khiến cho ROE tăng lên trong năm 2012 là 0.43%. Nhưng sang năm 2013, hệ số này lại giảm xuống chỉ còn 2,57 lần (tức là giảm 1,77 lần so với năm 2012) làm cho ROE giảm theo 0,58%. Từ những phân tích trên ta thấy trong giai đoạn này công ty đang theo đuổi chiến lược cấp tiến, chủ yếu sử dụng nợ để hoạt động sản xuất kinh doanh vì nợ vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này là hợp lý trong tình hình kinh tế khó khăn trong những năm gần đây. Mặc dù, chỉ tiêu này ở mức không lớn nhưng công ty luôn phải thận trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh để tránh rủi ro từ việc mất khả năng trả nợ, đồng thời nâng cao tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp giúp công ty mở rộng hoạt động kinh doanh một cách an toàn hơn. 67 Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự gia tăng của việc sử dụng nợ trong công ty có tác động lớn đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu, với việc sử dụng nợ vay cao nhất trong cả 3 năm đã làm ROE năm 2012 ở mức cao nhất. Mặt khác, hai nhân tố còn lại là ROS và hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên cũng góp phần làm cho ROE tăng nhanh và ngược. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). 2.6. Đánh giá về tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam 2.6.1. Đòn bẩy hoạt động Từ những số liệu đã phân tích cụ thể ở trên, ta có thể thấy việc sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty cổ phần H-PEC Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2013 có những ưu điểm và hạn chế sau: Ƣu điểm: Với tỷ trọng định phí thấp trong tổng chi phí, trung bình của 3 năm ở mức 23,93% nên mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty ở mức thấp giúp cho công ty có mức độ rủi ro về kinh doanh thấp, cũng như khả năng linh hoạt trong việc quản lý thu chi của công ty trong tình hình kinh tế thị trường biến động như hiện nay tăng lên. Hạn chế: Giai đoạn 2011 – 2012 doanh thu tiêu thụ của công ty tăng trưởng mạnh (tăng 58,59%) nhưng giai đoạn 2012 – 2013 lại giảm (8,02%) cho ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh thu không ổn định qua các năm chứng tỏ công ty chưa có chính sách bán hàng, kinh doanh hợp lý. Sự tăng giảm không ổn định của doanh thu thuần kéo theo doanh thu hòa vốn cũng không ổn định. Doanh thu hòa vốn tăng giảm chủ yếu do tác động của các loại chi phí, đặc biệt là biến phí vì biến phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí. + Sự tăng giảm của định phí bị chi phối rất nhiều bởi chi phí quản lý doanh nghiệp vì chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng định phí, ngoài ra chi phí khấu hao tài sản cố định cũng có tác động không nhỏ đến sự thay đổi của định phí. Giai đoạn 2011 – 2012, công ty có sự điều chỉnh tăng lương của bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh từ 18.307 triệu đồng lên đến 24.626 triệu đồng năm 2012 và cũng trong năm 2012 công ty có sự đầu tư khá lớn vào các tài sản cố định khiến chi phí khấu hao tài sản cố định tăng lên 36,54%, tuy nhiên đến giai đoạn 2012 – 2013 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ 6,23% và chi Thang Long University Library 68 phí khấu hao tài sản giảm 13,45% cho thấy chính sách quản lý chi phí doanh nghiệp cũng như đầu tư vào tài sản cố định của công ty chưa ổn định. + Sự tăng giảm của biến phí phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng giảm của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Năm 2012 tổng biến phí tăng cao so với năm 2011 tương đương với mức tăng 65,82% do công ty đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra vì vậy sản phẩm đầu vào được chọn lựa kĩ càng hơn, chất lượng tốt hơn khiến giá thành cũng từ đó mà tăng cao. Năm 2013 tổng biến phí lại giảm xuống còn 83.672 triệu đồng do công ty ký kết hợp đồng dài hạn nhập nguyên liệu với đối tác mới nên giá thành nguyên vật liệu giảm đi do được chiết khấu. Qua đó ta thấy tình hình quản lý chi phí nguyên vật liệu nói riêng, biến phí nói chung chưa đạt được hiệu quả tích cực. Với sự tăng giảm không ổn định của các chi phí cố định và chi phí biến đổi, doanh thu hòa vốn năm 2012 cũng tăng vọt so với năm 2011 (tăng 51%) nhưng lại giảm vào năm 2013 (giảm 4,5%). Doanh thu hòa vốn càng cao thì càng không tốt vì khi đó công ty phải đạt được mức doanh thu cao mới đủ bù đắp được các chi phí đã bỏ ra. 2.6.2. Đòn bẩy tài chính Ƣu điểm: Độ bẩy tài chính của công ty đang ở mức khá cao trung bình trong cả giai đoạn 2011 – 2013 là 11,12 lần. Điều này cho thấy sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng khá lớn đến lợi nhuận trên mỗi cổ phần. EBIT của công ty có chiều hướng tăng trong giai đoạn 2011 – 2012 đã tác động làm tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần của công ty tăng lên mạnh từ mức 99,87 đồng năm 2011 lên 187,74 đồng năm 2012, năm 2013 giảm xuống còn 77,09 đồng một phần do EBIT giảm, một phần do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên khiến số lượng cổ phần tăng từ 1,5 triệu lên 3 triệu cổ phần. Nhìn chung thì đây cũng là dấu hiệu tích cực cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh đang trên đà tăng, công ty cần có những chính sách hợp lý để tăng EBIT khiến cho EPS tăng góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, độ bẩy tài chính ở mức cao còn giúp công ty tận dụng được lợi ích từ lá chắn thuế của nợ vay, góp phần làm tăng lợi nhuận ròng của công ty. Hạn chế: Chính độ bẩy tài chính ở mức cao khiến công ty phải đối mặt với rủi ro tài chính ở mức cao, nếu không quản lý tốt nợ vay thì rủi ro mất khả năng thanh khoản của công ty là rất cao. 69 Khi so sánh các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản qua các năm với nhau thì ta thấy rằng khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng như trên tài sản còn thấp. Ngoài ra, chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu với tỷ suất sinh lời trên tài sản không lớn cho thấy khả năng sử dụng nợ của công ty kém hiệu quả. Cụ thể, ta lấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trừ đi tương ứng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các năm ta được kết quả như sau: Năm 2011 là 0,60%, năm 2012 là 1,25%, năm 2013 là 0,44%. Từ đây ta thấy rõ với mức chênh lệch tương đối nhỏ như vậy, đến năm 2013 lại giảm so với năm 2012 phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty không những không đạt hiệu quả cao lại còn đang giảm sút. Nhìn chung việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn, công ty cần đề ra những biện pháp thích hợp về việc sử dụng nợ vay để tăng hiệu quả của đòn bẩy tài chính trong thời gian tới. 2.6.3. Đòn bẩy tổng hợp Trong giai đoạn 2011 – 2013, đòn bẩy tổng hợp của công ty ở mức khá cao, có xu hướng tăng dần qua các năm và đang chịu ảnh hưởng chủ yếu từ độ bẩy tài chính. Sự tăng mạnh 521,15% của độ bẩy tài chính trong giai đoạn 2011 - 2012 cho thấy mức độ rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải đang ở mức cao, năm 2013 độ bẩy tài chính tăng lên đạt ở mức 17,17%, nguyên nhân chính của sự tăng lên do công ty sử dụng ít nợ vay hơn trong nguồn vốn chủ sở hữu nhưng tốc độ giảm của EBIT trong năm này lớn hơn tốc độ giảm của lãi vay vì vậy không những không hạn chế được rủi ro mà rủi ro công ty gặp phải còn tăng lên. Bên cạnh đó sự thay đổi của độ bẩy hoạt động cũng tác động không nhỏ đến đòn bẩy tổng hợp. Cụ thể trong giai đoạn 2012 – 2013 độ bẩy hoạt động tăng lên ở mức 19,15% và độ bẩy tài chính tăng 22,99% đã tác động làm cho độ bẩy tổng hợp tăng. Như chúng ta đã biết, đòn bẩy tổng hợp của công ty là sự kết hợp giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính, hiện tại, để khắc phục mức rủi ro tài chính cao với độ bẩy tài chính lớn công ty đang duy trì một độ bẩy hoạt động ở mức thấp hơn. Trong bối cảnh nền kinh tế những năm gần đây có rất nhiều khó khăn, các đối thủ kinh doanh của công ty ngày càng nhiều và mạnh khiến công ty phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Do đó, mục tiêu mà công ty đặt ra trước mắt đó là phải giảm thiểu rủi ro cũng như thua lỗ có thể gặp phải, chính vì vậy, công ty cần tìm các biện pháp để có được hiệu quả tối đa nhất khi sử dụng đòn bẩy, cùng với đó cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro để điều chỉnh độ bẩy của đòn bẩy ở mức hợp lý. Bên cạnh đó với chính sách về đòn bẩy công ty đang thực hiện, công ty tận dụng hết sức, khai thác được những lợi ích của đòn bẩy mang lại để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thang Long University Library 70 Kết luận chung: trong chương II, ta đã tiến hành phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp của công ty, bên cạnh đó cũng xác định được hiệu quả sử dụng đòn bẩy cũng như mức độ rủi ro mà công ty đang phải đối mặt. Từ đó, thấy được những ưu điểm và những hạn chế trong công tác sử dụng đòn bẩy tại công ty. Những hạn chế mà công ty đang gặp phải sẽ là cơ sở cho những giải pháp được trình bày ở chương III. 71 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những ưu điểm cũng như hạn chế, khó khăn còn tồn tại cũng với những nhận định về cơ hội và thách thức trong những năm tới, công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thay đổi không ngừng của nền kinh tế. Dưới đây là những định hướng và mục tiêu phát triển của công ty. Định hƣớng phát triển Trong những năm tới, công ty vẫn tiếp tục phối hợp cùng các đối tác thực hiện các dự án cung cấp thiết bị giáo dục với các sở và phòng giáo dục trên nhiều tỉnh thành trên cả. Bên cạnh đó HPEC cũng đã, đang tham gia và hỗ trợ đại lý thực hiện các gói thầu cung cấp thiết bị nghe nhìn, trình chiếu, thiết bị hỗ trợ đa năng cho các Bộ, các sở cũng như các ngân hàng trên khắp cả nước. Một số định hướng cụ thể khác như sau: Không ngừng đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất kinh doanh; Luôn đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ sau bán hàng là tiêu chí được đặt lên hàng đầu cho các hoạt động của công ty; Bằng việc nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng và uy tín, sự liên kết với những nhà sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu hàng đầu trên thế giới, nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty hướng công ty tới một tầm nhìn gần gũi hơn với khách hàng, chia sẻ, tìm kiếm tư vấn những giải pháp tối ưu trên cơ sở mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng; Nâng cao chất lượng bảo hành, bảo trì sản phẩm sau bán tạo uy tín, niềm tin đối với khách hàng Từng bước nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu, giảm dần tỷ lệ nợ phải trả; Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty; Đảm bảo tình hình kinh doanh đạt hiệu quả, kinh doanh có lãi, tốc độ phát triển ổn định. Mục tiêu chiến lƣợc Phấn đấu đến năm 2015 đạt mức doanh thu trên 2000 tỷ đồng và các năm tiếp theo doanh thu tiếp tục tăng so với năm trước cùng với đó giảm chi phí để tăng lợi nhuận sau thuế. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, có trình độ cũng như tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng hình ảnh thương hiệu H-PEC được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng hợp tác. Thang Long University Library 72 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động Như đã trình bày trong phần đánh giá chung về đòn bẩy tại công ty cổ phần H- PEC Việt Nam, để nâng cao chất lượng của đòn bẩy hoạt động công ty cần quản lý, sử dụng thật tốt các khoản chi phí cố định và chi phí biến đổi để từ đó giúp khuếch đại lợi nhuận của công ty. Giá bán và cung cấp sản phẩm là công cụ hữu hiệu mà các công ty thường dùng để nâng cao tính cạnh tranh cũng như thúc đẩy doanh thu tiêu thụ. Với những mức giá bán được phân cấp phù hợp: giá bán cho đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, bán lẻcông ty cần chú trọng hơn vào công tác quản lý, hoạch định giá thành, dự đoán trước sự tăng giảm của giá thành để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp cũng như những chính sách ưu đãi giảm giá đối với khách hàng. Để hạ giá thành sản phẩm công ty có thể áp dụng những biện pháp sau: 3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ Đặc thù sản phẩm của công ty là sản phẩm điện tử nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Để giảm được giá thành sản phẩm công ty cần giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào bằng những cách như sau: + Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu đầu vào, công ty cần chọn cho mình những đối tác cung cấp nguyên vật liệu chất lượng tốt, giá cả phù hợp, có những chính sách ưu đãi, chiết khấu cao khi lượng hàng nhập lớn và thường xuyên. Ngoài ra, chi phí vận chuyển hàng về kho, lượng hao hụt hỏng hóc thiết bị cần phải được tính toán kỹ lưỡng nhằm giảm chi phí cho công tác thu mua một cách tối thiểu. Hiện nay công ty đang nhập nguyên liệu của đối tác Đài Loan vì công nghệ sản xuất linh kiện hiện đại, giá cả phù hợp, chất lượng nguyên vật liệu khá tốt, trong thời gian tới công ty nên ký kết các hợp đồng nhập nguyên vật liệu dài hạn, thỏa thuận mức chiết khấu hợp lý để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu luôn ổn định, tránh biến động giá về sau này. + Giảm chi phí lưu kho nguyên vật liệu. Công ty nên lập kế hoạch cụ thể cho công tác sản xuất theo từng thời kỳ để qua đó nhập nguyên liệu với số lượng phù hợp, thường xuyên kiểm tra khối lượng nguyên vật liệu trong kho, dự trữ ở mức tối ưu, tránh tình trạng nguyên vật liệu lưu kho lâu ngày dẫn đến hỏng hóc vì nguyên vật liệu hầu hết là linh kiện điện tử. + Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra để đảm bảo chất lượng, giảm chi phí phát sinh cho việc sửa chữa hay hàng bán bị trả lại. 73 + Nâng cao tay nghề của công nhân cùng với đó giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu tối đa, đảm bảo tính chính xác cao trên từng sản phẩm như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí nguyên vật liệu, làm giảm được đáng kể giá thành sản phẩm. 3.2.2. Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp Với mức chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí và đang có xu hướng tăng lên qua các năm trong thời gian tới công ty cần có những chính sách hợp lý để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời giảm tổng chi phí. Cụ thể năm 2011 là 18.307 triệu đồng, năm 2012 là 24.626 triệu đồng, năm 2013 là 23.092 triệu đồng tương ứng với tổng chi phí năm 2011 là 77.328 triệu đồng, năm 2012 là 122.665 triệu đồng, năm 2013 là 112.778 triệu đồng. Với mục tiêu tăng doanh thu và giảm chi phí trong giai đoạn tới công ty đạt ra kế hoạch mục tiêu giảm từ 5-10% chi phí quản lý doanh nghiệp. Giả sử, trong năm 2014 công ty tiến hành giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đi 5% so với năm 2013, khi đó ta có: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 = 23.092 * (1 – 5%) = 21.937 triệu đồng Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm đi kéo theo định phí cũng giảm, từ đó ta xác định được độ bẩy hoạt động và doanh thu hòa vốn năm 2014 như sau: Bảng 3.1. Độ bẩy hoạt động dự tính khi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%) 2013 - 2014 2013 2014 (Dự tính) Doanh thu tiêu thụ 113.056 113.056 0,00 Định phí 24.613 23.458 (4,69) Biến phí 83.672 83.672 0,00 Độ bẩy hoạt động (lần) 6,15 4,96 (19,35) Doanh thu hòa vốn 94.665 78.193 (17,4) (Nguồn: Số liệu tính toán được từ báo cáo tài chính) Như vậy, khi chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5% kéo theo định phí giảm 4,69% (giảm từ 24.613 triệu đồng xuống còn 23.458 triệu đồng) từ đó khiến độ bẩy hoạt động giảm 19,35% so với năm 2013 xuống còn 4,96 lần. Độ bẩy hoạt động giảm điều này cho thấy mức độ nhạy cảm của lợi nhuận hoạt động do sự thay đổi trong doanh thu tiêu thụ giảm đi cùng với đó thì rủi ro công ty phải đối mặt cũng giảm xuống. Bên cạnh độ bẩy hoạt động giảm đi, việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tác động làm giảm doanh thu hòa vốn. Cụ thể khi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đi 5% kéo theo doanh thu hòa vốn giảm 17,4% (từ 94.665 triệu đồng xuống Thang Long University Library 74 còn 78.193 triệu đồng). Điều này có nghĩa là để bù đắp các chi phí bỏ ra, công ty chỉ cần có mức doanh thu ít hơn năm trước là 16.472 triệu đồng. Với mức doanh thu hòa vốn giảm như vậy trong khi giả định là doanh thu tiêu thụ không thay đổi so với năm 2013 thì mức doanh thu thuần an toàn của công ty tăng lên (từ 18.391 triệu đồng năm 2013 lên 34.863 triệu đồng năm 2014) sẽ kéo theo lợi nhuận công ty đạt được cũng sẽ tăng. Để giảm thiểu tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp trong thời gian tới, công ty có thể áp dụng những biện pháp cụ thể sau: Chi phí nhân viên quản lý: việc tăng lương cơ bản theo các quy định của pháp luật sẽ kéo theo sự tăng lên khá mạnh trong chi phí lương cho đội ngũ nhân viên quản lý của công ty. Do đó, công ty cần đưa ra các chính sách như cắt giảm những nhân viên quản lý không có năng lực, đưa ra các định mức về khối lượng công việc và lương cho nhân viên theo doanh thu của công ty. Chi phí khác bằng tiền: đây là các khoản chi phí công ty phải bỏ ra cho các khoản như chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí tàu xe, các khoản chi cho lao động nữ, Để cắt giảm các loại chi phí này công ty cần thắt chặt chi tiêu, thực hiện việc tiết kiệm cũng như có những biện pháp để hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết. Công ty cần thực hiện công tác lập ngân sách cho các khoản chi này một cách chính xác và hợp lý, đồng thời cũng có những quy định đối với nhân viên về công tác thu – chi trong các hoạt động như tiếp khách hay hội nghị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty. Tăng cường đầu tư cho các thiết bị quản lý thay thế cho việc sử dụng nhân viên. Ví dụ như công ty có thể đầu tư cho các phần mềm và thiết bị chấm công tự động bằng vân tay, thẻ quẹt để cắt giảm nhân viên chấm công ở phòng tổ chức, hay đầu tư cho các phần mềm kế toán để giảm số lượng nhân viên kế toán làm sổ sách chi tiết, Khi đó, công ty có thể vừa cắt giảm chi phí nhân viên quản lý vừa có thể nâng cao chất lượng công việc cũng như sức cạnh tranh so với các công ty cùng ngành. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định của công ty chiếm phần lớn là nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị. Để có thể giảm được chi phí khấu hao về nhà cửa trên thực tế là điều khá khó khăn vì tòa nhà hiện tại công ty đang sử dụng làm trụ sở chính đã được ký hợp đồng thuê dài hạn với mức tiền thuê đã định sẵn và tăng theo chu kỳ. Do vậy công ty cần phải tận dụng một cách tối đa giá trị sử dụng của tòa nhà đó, sắp xếp các phòng ban, kho để hàng, xưởng sản xuất sao cho thật hợp lý, tránh làm hư hại tới kiến trúc tòa nhà để giảm chi phí phát sinh sửa chữa lớn. Ngoài ra, trong sản xuất, nhân viên kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ máy móc để tránh chi phí sửa chữa làm 75 tăng chi phí và ngưng trệ sản xuất, tận dụng tối đa công suất máy móc để đạt sản lượng cao với chi phí thấp. Đối với những máy móc thiết bị không còn sử dụng được nữa, lỗi thời công ty nên bán thanh lý để thu hồi giá trị còn lại, tái đầu tư vào các thiết bị mới hiện đại. Ngoài ra công ty cũng có thể giảm giá thành sản phẩm nhờ giảm chi phí nhân công trực tiếp: khi công ty tăng cường đầu tư vào tài sản cố định mới với những công nghệ hiện đại hơn sẽ giúp công ty tăng năng suất đồng thời số lượng nhân công sử dụng cũng có thể giảm xuống, từ đó ta có thể giảm được biến phí trên doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, để việc đầu tư thực sự đạt hiệu quả cao, ngoài việc cắt giảm nhân công công ty cũng cần tập trung đào tạo nâng cao tay nghề cho các nhân công còn lại để sử dụng tốt nhất các trang thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Do đó, công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất cũng vô cùng cần thiết. Biện pháp này có thể trong ngắn hạn sẽ cần công ty phải bỏ ra một khoản chi phí phục vụ việc đào tạo, huấn luyện cho nhân viên, nhưng lợi ích đem lại sẽ có thể kéo dài và bền vững đối với công ty. 3.2.4. Các chính sách bán hàng: chiết khấu thương mại, quảng cáo, xúc tiến bán Để khuyến khích các đại lý cũng như các bên đối tác khách hàng thân thiết nhập hàng thường xuyên với khối lượng lớn công ty cần có những chính sách chiết khấu hợp lý như sau: Với doanh số mua hàng hàng quý đạt từ: + 500 triệu đồng đến dưới 2000 triệu đồng: chiết khấu 1% + 2000 triệu đồng đến dưới 5000 triệu đồng: chiết khấu từ 1,5% + trên 5000 triệu đồng: chiết khấu 2-3% Riêng với các đại lý nhỏ có thể chiết khấu ngay trên từng sản phẩm nhằm khuyến khích mua hàng và hợp tác lâu dài. Với mức chiết khấu như vậy, chi phí của công ty sẽ tăng lên, tuy nhiên sẽ thúc đẩy được việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tốt hơn. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, sản phẩm giá rẻ, chất lượng tốt, dịch vụ hoàn hảo thôi chưa đủ mà phải làm sao truyền tải được những lợi thế đó đến với người có nhu cầu sử dụng sản phẩm đó. Để làm tốt điều này công ty có thể áp dụng những biện pháp như: Tuyển chọn, đào tạo được đội ngũ nhân viên kinh doanh có trình độ cao, có thể tiếp cận tốt với khách hàng, hiểu được nhu cầu khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu đó. Ngoài ra, công ty cần tạo dựng được hình ảnh thương hiệu, uy tín riêng của mình để khách hàng dễ nhận biết, thường xuyên quảng cáo sản phẩm thông qua các kênh truyền thông như tivi, facebook, các web bán hàng trực tuyến, các Thang Long University Library 76 báo mạng, báo giấy. Hàng năm tổ chức các hội nghị khách hàng, tham gia các hội chợ thương mại, hội chợ về ngành giáo dục lớn để qua đó tìm những đối tác cũng như bạn hàng mới. 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính Từ những phân tích ở chương II, ta đã thấy rằng trong giai đoạn 2011 - 2013 tại công ty cổ phần H-PEC Việt Nam các chỉ tiêu EPS và ROE đều tăng khi độ bẩy tài chính tăng và ngược lại tuy nhiên lợi nhuận của các cổ đông nhận được vẫn thấp do lợi nhuận sau thuế thấp và nợ vay cũng chưa đạt được hiệu quả sinh lời ở mức cao. Với mục tiêu chính của công ty chính là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu hay chính là các cổ đông nên việc tối đa hóa EPS và ROE luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó, công ty cần đưa ra biện pháp để nâng cao EPS và ROE thông qua đòn bẩy tài chính và một số giải pháp công ty có thể thực hiện đó là tăng hiệu quả sử dụng vốn vay. Nâng cao hiệu quả sử dụng nợ vay Sử dụng nợ vay cũng như đòn bẩy tài chính ở mức hợp lý có thể giúp tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nhưng sử dụng nợ bao nhiêu mới là hợp lý chính là vấn đề đang được đặt ra cho công ty. Hiệu quả của việc sử dụng nợ vay cũng là một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE và thu nhập trên mỗi cổ phần thưởng EPS. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản ROA cho biết việc sử dụng tài sản của công ty có hiệu quả hay không, như vậy thông qua ROA ta cũng có thể đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn cho tổng tài sản. Từ việc so sánh ROA của công ty với các công ty cùng ngành cũng như so sánh với trung bình ngành phần nào đó cho ta thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty hiện đang ở mức cao hay thấp. Ta có bảng số liệu về ROA của công ty và các công ty cùng ngành như sau: Bảng 3.2. ROA của công ty và các công ty cùng ngành giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT: % Công ty Năm 2011 2012 2013 Công ty H-PEC 0,29 0,37 0,28 Công ty P&T 0,53 0,77 0,84 Công ty HODACO 1,12 1,08 0,62 Trung bình ngành 0,65 0,74 0,58 (Nguồn: Số liệu tính toán được từ BCTC các công ty cùng ngành thu thập được) 77 Từ bảng số liệu trên ta thấy rõ ROA của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ở mức rất thấp so với các công ty cùng ngành và so với trung bình ngành. Từ đó ta thấy được khả năng sinh lời trên tổng tài sản của công ty thấp, tức là mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra số đồng lợi nhuận sau thuế thấp hơn so với các công ty khác cũng ngành. Do đó, công ty cần nâng cao tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của mình để đảm bảo khả năng sinh lời. Giả sử, năm 2014 công ty tăng tỷ suất ROA của mình lên bằng mức trung bình ngành của năm 2013 là 0,58% trong khi tỷ lệ vốn vay và tổng tài sản không đổi, tức là tỷ lệ D/E vẫn là 1,57 lần và tổng tài sản là 82.130.321.284 đồng. Từ đó EBIT tăng lên trong khi thuế TNDN không đổi, lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ là: EAT2014 = 0,58% * 82.130.321.284 = 476.355.863 đồng Từ sự thay đổi của ROA ta có thể xác định được sự thay đổi của ROE và EPS như sau: Bảng 3.3 Sự thay đổi của ROE và EPS khi ROA thay đổi năm 2014 (dự tính) ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%) 2013 - 2014 2013 2014 (Dự tính) Vốn chủ sở hữu 31.938.240.209 31.938.240.209 0,00 EAT 231.279.507 476.355.863 105,97 NS (số cổ phần) 3.000.000 3.000.000 0,00 ROA (%) 0,28 0,58 107,14 ROE (%) 0,72 1,49 106,94 EPS 77,09 158,79 105,97 (Nguồn: Số liệu tính toán được từ báo cáo tài chính) Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy, khi ROA của công ty tăng 107,14% lên đến 0,58% kéo theo EAT tăng lên mạnh. Cụ thể EAT tăng từ 231.279.507 đồng năm 2012 lên đến 476.355.863 đồng năm 2013. Khi EAT tăng mạnh như vậy đã tác động làm cho ROE và EPS cũng tăng rất mạnh. ROE tăng từ 0,72% lên đến 1,49% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư thì công ty thu về 1,49 đồng lợi nhuận sau thuế, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng đạt hiệu quả cao hơn năm 2013. Bên cạnh đó EPS cũng tăng lên 105,97% khi ROA tăng, điều này cho thấy mỗi đồng công ty đầu tư vào tài sản tạo ra nhiều lợi nhuận hơn sẽ giúp cho thu nhập trên mỗi cổ phần cao hơn. Kết luận chung: Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần H-PEC Việt Nam. Để đạt được hiệu quả như mong muốn, Thang Long University Library 78 công ty có thể kết hợp một hoặc một vài giải pháp, tuy nhiên công ty cần có những kế hoạch thật cụ thể, tính toán kỹ lưỡng sự thay đổi khi áp dụng các phương pháp mới để tránh rủi ro và nâng cao lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, công ty cần xem xét đến sự ảnh hưởng, biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước cũng như sự biến động chung của ngành cung cấp thiết bị giáo dục để có những quyết định thật đúng đắn. KẾT LUẬN Qua việc phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy của công ty đã cho ta thấy trình độ tổ chức quản lý sản xuất cũng như những chính sách tài trợ đến lợi nhuận của chủ sở hữu vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Vì vậy công ty cần có những biện pháp, chính sách kịp thời nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy nhằm khuếch đại được lợi nhuận cũng như đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thời gian tới. Trong quá trình thực hiện khóa luận này, em đã có những cơ hội để vận dụng được những kiến thức đã học về tài chính doanh nghiệp nói chung và đòn bẩy nói riêng vào thực tế của công ty. Qua đó em không những được củng cố một cách vững chắc hơn những kiến thức đã được các thầy cô truyền dạy mà còn có thể nắm được phương pháp áp dụng lý thuyết đó vào thực tế. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện khóa luận này có thể còn những điểm chưa hợp lý, những đánh giá có thể chưa thật sát thực, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu nhất do em còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức và thiếu hiểu biết thực tế. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến nhận xét từ phía các quý thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Chu Thị Thu Thủy đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2011 của Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam. 2. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2012 của Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam. 3. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2013 của Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam. DANH MỤC THAM KHẢO 1. GS. TS. Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16848_5897.pdf