Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc

Hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay luôn đứng trước những rủi ro lớn. Hoạt động cho vay là lĩnh vực chủ đạo nên đảm bảo chất lượng của hoạt động cho vay sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng luôn là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển. Qua việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc”, khóa luận đã cho thấy tình hình cho vay ngắn hạn của NH Agribank Yên Lạc. Trong những năm qua, NH tập trung vào việc cho vay ngắn hạn, giữ tỷ trọng ổn định qua các năm. Mức tăng trưởng cho vay ngắn hạn của NH tăng cao qua các năm, có khả năng bù đắp cho các khoản huy động. NH luôn hoạt động cẩn trọng phòng tránh rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng, yêu cầu TSĐB,.Các chỉ tiêu tài chính của NH thể hiện rất rõ sự phát triển trong hoạt động kinh doanh tín dụng của NH.

pdf67 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à 60.34%, năm 2012 so với 2011 là 62.59%). Sự tăng trưởng này là tất yếu đối với sự phát triển của một NH. Thế nên cũng không quá ngạc nhiên khi số tiền của NH bị khách hàng chiếm dụng tăng lên. Điều này không đánh giá được đầy đủ về chất lượng cho vay ngắn hạn của NH. Trong tổng dư nợ đó có cả nợ đủ tiêu chuẩn và nợ không đủ tiêu chuẩn. Đó mới là những con số thể hiện rõ tình hình cho vay ngắn hạn của Agribank Yên Lạc. Tuy nhiên, dư nợ càng cao có thể khiến khả năng quay vòng vốn của NH chậm, có thể gặp nhiều rủi ro. 2.2.2.2. Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn thể hiện mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NH. Bảng số liệu 2.5 cho thấy tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn của năm 2011 so với 2010, 2012 so với 2011 luôn cao hơn 65%. Điều này đồng nghĩa với việc NH có sự phát triển đồng đều qua các năm trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của mình. Sự phát triển đồng đều này do NH có biện pháp quản lí và giám sát phù hợp để đảm bảo sự mở rộng qui mô cho vay phù hợp với cơ cấu theo ngành, lĩnh vực để phân tán rủi ro và đáp ứng các nhu cầu vốn có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương và đất nước. 2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn Bảng số liệu cho thấy cơ cấu dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (trên dưới 70%). Điều này phù hợp với việc NH tập trung cho vay ngắn hạn. Các đối tượng của các khoản vay ngắn hạn này này là các đối tượng ưu đãi mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, các cá nhân tiêu dùng, các doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ, tiếp đó là cho vay chế tài và tổ chức khác. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế mà thương mại dịch vụ phát triển như ngày này thì nhu cầu vốn ngắn hạn lại càng cao. 2.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012. Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) I. Tổng dư nợ 180.4 100 268.4 100 48.78 433.4 100 61.48 1. Dư nợ n,hạn 123.61 68.52 198.19 73.84 60.34 322.23 74.35 62.59 2. Dư nợ t.d.hạn 56.79 31.48 70.21 26.16 23.63 111.17 25.65 58.33 Thang Long University Library II. Tổng NQH 1.55 100.00 2.01 100.00 29.87 2.74 100.00 36.07 1. NQH n.hạn 1.17 75.48 1.35 67.21 15.64 1.12 40.96 (17.07) 2. NQH t.d.hạn 0.38 24.52 0.66 32.79 73.68 1.62 59.04 145.00 Tỷ lệ NQH n.hạn 0.95% 0.68% 0.35% Tỷ lệ NQH t.d.hạn 2.06% 1.93% 1.01% (Nguồn: - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012 - Các chỉ tiêu tỷ lệ NQH do tác giả tự tính) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, trong 2 năm 2010 và 2011, hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (trên 65%). Con số này hoàn toàn hợp lý khi NH tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Tuy nhiên, năm 2012, tỷ lệ NQH trung và dài hạn đã tăng lên đáng kể, chiểm tỷ trọng trên 50% (cụ thể là 59.04%). Các khoản cho vay trung và dài hạn thường là các khoản vay với giá trị cao, dành cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư dài hạn. Như vậy, NH có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Về NQH ngắn hạn, các khoản cho vay ngắn hạn tồn tại nợ quá hạn với tỷ lệ rất nhỏ. Trong nhiều năm, NH vẫn luôn ổn định được tỉ lệ NQH ngắn hạn của mình chưa đến 1%. Đây cũng là điều khá đáng mừng trong hoạt động kinh doanh của NH. Nếu như mức tăng trưởng của NQH trung và dài hạn trong năm 2012 khiến NH phải suy nghĩ nhiều hơn thì sự tăng trưởng âm của NQH ngắn hạn trong năm 2012 cũng chưa hẳn đã là điều đáng buồn. Bởi lẽ các khoản cho vay ngắn hạn của NH là chủ yếu nên có thể bù đắp phần nào cho rủi ro dài hạn. Giữa tỷ lệ NQH ngắn hạn và tỷ lệ NQH trung dài hạn, có lẽ sự lựa chọn giảm tỷ lệ NQH ngắn hạn và tăng tỷ lệ NQH trung dài hạn vẫn hợp lý hơn. Có thể thấy sự tăng trưởng của Chi nhánh là khá nhanh nhưng chưa vững chắc. Do tình hình kinh tế trong những năm gần đây mà đặc biệt là trong năm 2012 có nhiều biến động mạnh, gây bất lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng với tốc độ khá nhanh, tuy là các khoản nợ quá hạn của Chi nhánh chỉ ở mức nợ nhóm 2 , chưa có nợ xấu, tuy chiếm tỉ trọng nhỏ, tuy nhiên sự gia tăng của nợ quá hạn cũng là một điều đáng phải quan tâm của NH. Giải quyết dứt điểm nợ quá hạn góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các NHTM nâng cao chất lượng tín dụng bước hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng đạt kết quả. Vì vậy Chi nhánh cần phải có biện pháp ngăn quản lí hợp lí và phòng ngừa rủi ro kịp thời, tích cực tận thu nợ quá hạn, phối hợp cùng các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để hoàn vốn cho ngân hàng và tiếp tục kinh doanh. 2.2.2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Vòng quay vốn ngắn hạn phản ánh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng, kì thu tiền bình quân, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng...Do đó vòng quay vốn ngắn hạn có thể khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Bảng 2.7. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của chi nhánh giai đoạn 2010-2012. Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số thu nợ 205.4 554.7 774 - Thu nợ n.hạn 164.6 454.4 611.5 - Thu nợ t.d.hạn 40.8 100.3 132.5 Dư nợ cho vay 180.4 268.4 433.4 - Dư nợ n.hạn 123.61 198.19 322.23 - Dư nợ t.d.hạn 56.79 70.21 111.17 Vòng quay vốn cho vay 4.40 3.81 - Vòng quay vốn tín dụng n.hạn 2.82 2.35 - Vòng quay vốn tín dụng t.d.hạn 1.58 1.46 (Nguồn: - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012 - Các chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay do tác giả tự tính). Thang Long University Library Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn luôn ở mức khá cao (năm 2011 là 2.82, năm 2012 là 2.35). Vòng quay vốn lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn nhanh, việc thu hồi vốn của Chi nhánh hiệu quả, việc tính toàn các dòng tiền, kì hạn trả nợ, công tác kiểm tra, giám sát được quan tâm đúng mức và thực hiện đúng với qui trình, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay. Tốc độ vòng quay vốn cho vay ngắn hạn giảm nguyên nhân là do tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của thu nợ cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ chất lượng của các khoản cho vay ngắn hạn đang dần được cải thiện, thể hiện sự nỗ lực năng lực, trình độ của cán bộ ngân hàng cũng như thể hiện chiến lược phù hợp phát triển của ngân hàng, mặt khác chi nhánh cần có biện pháp thu hồi vốn chặt chẽ hơn trong thời gian tới để không làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của ngân hàng. 2.2.2.6. Tỉ lệ cho vay có TSĐB Hoạt động cho vay là hoạt động nhiều rủi ro, vì vậy, để đảm bảo hoạt động an toàn, có hiệu quả, bất cứ một NH nào cũng yêu cầu khách hàng có TSĐB để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng đối với NH. Bảng 2.8. Tỉ lệ cho vay có TSĐB Chi nhánh giai đoạn 2010-2012. Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dư nợ cho vay có TSĐB 171.38 250.28 392.23 Tổng dư nợ 180.40 268.40 433.40 Tỉ lệ cho vay có TSĐB 95.00 93.25 90.50 Dư nợ cho vay n.hạn có TSĐB 114.33 179.87 300.52 Dư nợ cho vay n.hạn 123.61 198.19 322.23 Tỉ lệ cho vay n.hạn có TSĐB 92.50 90.76 93.26 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012). Qua bảng số liệu có thể thấy trong giai đoạn 2010-2012 tỉ lệ cho vay có TSĐB luôn ở mức cao, cụ thể là trong năm 2010 tỉ lệ cho vay có TSĐB chiếm 95%, năm 2011 là 93.25% và năm 2012 đạt mức 90.50% ; trong đó tỉ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo trong 3 năm qua thường trên 90%, cụ thể trong năm 2010 đạt 92.5%; năm 2011 đạt 90.76% và năm 2012 đạt 93.26%. Dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo luôn ở mức cao do Agribank Yên Lạc hoạt động lâu năm với nhiều đối tượng khách khác nhau, vì vậy rủi ro càng cao. Để tránh rủi ro thì việc NH yêu cầu cho vay có TSĐB là hướng đi vô cùng đúng đắn. Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều bất ổn hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến mọi đối tượng trong nền kinh tế, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang rất khó khăn để tồn tại và phát triển, cần có tài sản đảm bảo để các khoản cho vay của Ngân hàng đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Điều này thể hiện công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của Chi nhánh đang được kiểm soát chặt chẽ, quyết định cho khách hàng vay vốn khá chính xác, hoạt động cho vay mà đặc biệt là cho vay ngắn được bảo đảm, giảm khả năng mất vốn và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay, tăng năng lực tài chính của toàn NH Agribank. 2.2.2.7. Tổng thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM còn được thể hiện được ở thu nhập từ khoàn cho vay đó như nào, có khả năng bù đắp cho nguồn vốn huy động hay không. Bảng 2.9. Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010-2012. Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền Số tiền Số tiền Tổng thu nhập lãi 37.18 118.03 217.46 Tổng thu nhập lãi từ cho vay n.hạn 25.29 88.53 151.17 Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay n.hạn 69.66 75.01 69.52 (Nguồn: - Báo cáo tổng kết của Chi nhánh các năm 2010, 2011, 2012 - Tỷ lệ thu nhập lãi từ cho vay n.hạn do tác giả tự tính). Qua bảng số liệu trên có thể thấy trong tổng thu nhập lãi của Chi nhánh trong phần lớn là sự đóng góp của thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn. Năm 2010 hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại cho Chi nhánh 25.29 tỉ đồng thu nhập lãi tương ứng với tỉ lệ Thang Long University Library 69.66%; năm 2011 thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn là 88.53 tỉ đồng và năm 2012 là 151.17 tỉ đồng, lần lượt tương ứng với 75.01% và 69.52%. Tỷ lê này khá ổn đinh qua các năm. Như vậy, NH đã và đang duy trì tốt hoạt động của mình và không có ý định thay đổi các chiến lược kinh doanh. Thực tế, với các chiến lược kinh doanh như hiện tại, NH vẫn luôn hoạt động có hiệu quả nên việc NH vẫn giữ vững chiến lược là hoàn toàn hợp lý. Tỉ lệ thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn cao chứng tỏ tầm quan trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh luôn cần phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn để đảm bảo cho sự phát triển và hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn. 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong bối cảnh ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, hệ thống ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu cũng gặp rất nhiều trở ngại, tăng trưởng tín dụng thấp so với mục tiêu NHNN đề raTuy vậy , toàn thể cán bộ công nhân viên Agribank nói chung cũng như Agribank Yên Lạc nói riêng đã cùng nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, luôn chủ động và linh hoạt, vượt qua mọi khó khăn thách thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đạt được những thành tích xuất sắc, tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng an toàn, ổn định, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng. Giai đoạn 2010 – 2012 Chi nhánh đã đảm bảo được mục tiêu làm ăn có lãi, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, hoạt động khá an toàn, hiệu quả. Những kết quả đạt được như sau: Thứ nhất, hoạt động cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng mạnh và luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qui trình cho vay đã có nhiều thay đổi , thời gian giao dịch khá nhanh. Thứ hai, tuy có chịu ảnh hưởng từ những biến động của nền kinh tế cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ những ngân hàng thương mại khác nhưng chi nhánh Agribank Yên Lạc vẫn luôn hoạt động có lãi. Thứ ba, mặc dù có sự tăng trưởng cao về dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho vay ngắn hạn nói riêng nhưng Chi nhánh vẫn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn và nợ xấu phát sinh từ cho vay ngắn hạn thấp và Chi nhánh đang cố gắng tập trung hơn trong công tác đôn đốc xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu. Thứ tư, Chi nhánh theo chỉ đạo của cấp trên đã nghiêm túc tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quy định của NHNN, cũng như có các biện pháp để nhằm tận thu nợ xấu, nợ ngoại bảng, làm sạch thật sự bảng cân đối của ngân hàng. Chất lượng cho vay được kiểm soát chặt chẽ, cụ thể đến từng khách hàng, kể cả theo cơ cấu dư nợ. Thứ năm, thị phần tín dụng của Chi nhánh luôn chiếm trên 25%, cho thấy Chi nhánh đã và đang nỗ lực, khẳng định thương hiệu, hình ảnh của Agribank trên toàn địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như sau: Một là, việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ cho vay có lúc bị bỏ qua. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ kinh doanh là một yếu tố quan trọng đối với cả doanh nghiệp và NH do vậy cán bộ tín dụng đôi khi bỏ qua một số bước trong phân tích, thẩm định khách hàng dẫn đến tiềm ẩn các rủi ro cho NH; mặt khác thời gian ngắn có thể khiến cho các cán bộ khó có thể có đầy đủ thông tin về khách hàng để làm căn cứ đánh giá dẫn tới kết quả thẩm định có thể sai sót. Hai là, lãi suất cho vay biến động chưa thực sự phù hợp với sự biến động cung cầu của thị trường nên khách hàng chưa thực sự hài lòng khi vay vốn tại ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được trong điều kiện cạnh tranh hết sức khó khăn hiện nay thì trong hoạt động của Chi nhánh vẫn có những hạn chế nhất định còn tồn đọng làm ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh, trong đó có cho vay ngắn hạn. Vì vậy, Chi nhánh cần phải tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thang Long University Library 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan + Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn: Tuy Agribank Yên Lạc đã thành lập 18 năm, nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý nhưng hiện nay, khách hàng đang ngày càng có xu hướng chuộng các NH thương mại cổ phần. Cách làm việc của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn linh hoạt hơn và nhanh hơn gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng cho Agribank Yên Lạc. + Môi trường pháp lý không thuận lợi: Hệ thống văn bản pháp lý chưa chặt chẽ và đồng bộ, nhiều khi còn quá chồng chéo và mâu thuẫn khiến cho việc thực hiện găp nhiều khó khăn. Môi trường pháp luật chưa hoàn thiện vẫn tạo nhiều khe hở cho khách hàng dẫn đến việc thu nợ gặp nhiều khó khăn. Việc thực hiện các đăng ký giao dịch bảo đảm và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các cơ quan, ban ngành trong tỉnh chưa đồng bộ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện cũng như việc khai thác thông tin còn khá hạn chế là một tồn tại chưa thể khắc phục được phần nào đã gây ra những cản trở đối với hoạt động cho vay của Chi nhánh trong thời gian qua. + Môi trường kinh tế biến động khó lường: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2012 tuy được kiềm chế ở mức thấp, song diễn biến khá bất thường và thiếu bền vững, lạm phát biến động bất thường, giá xăng dầu, giá điện tăng và hệ quả tất yếu là giá cả của tất cả các hàng hóa, dịch vụ đều tăng dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến chất lượng đời sống của người dân, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng rất lớn đến các khoản tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung, của chi nhánh Agribank Yên Lạc nói riêng. + Nguyên nhân từ phía khách hàng. Do hạn chế về vốn: Chủ yếu khách hàng của Chi nhánh là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính yếu nên vốn tài trợ chủ yếu là lấy từ vốn vay ngân hàng, hầu hết các doanh nghiệp này khả năng quản lý vốn chưa tốt dễ dẫn tới rủi ro. Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế: Phần lớn các chủ doanh nghiệp chưa được học qua các lớp đào tạo về quản lý kinh doanh, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của người lãnh đạo. Do vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường thiếu chủ động và sáng tạo, thị trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu trong phạm vi tỉnh, chưa có tính ổn định lâu dài. Với những doanh nghiệp nào mà năng lực quản lý vốn, quản lý nhân sự không tốt thì rất dễ bị loại bỏ. Nếu ngân hàng không thẩm định một cách kỹ càng thì rủi ro cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Việc thực hiện công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp còn thiếu nghiêm túc, các số liệu trong báo cáo tài chính chưa chính xác và không đáng tin cậy đã gây khó khăn cho công tác thẩm định của NH. Các dự án, phương án do doanh nghiệp lập và đưa ra thường không đầy đủ, rõ ràng và thiếu tính chính xác về các yếu tố cấu thành chi phí, tính thị trường của các dự án kinh doanh nên làm mất nhiều thời gian để bổ sung, phê duyệt dự án, gây ảnh hưởng đến công tác thẩm định, kiểm tra và đưa ra quyết định của ngân hàng. Một vài doanh nghiệp trước đây hoạt động tốt, nay có biểu hiện suy giảm, do vậy quan hệ tín dụng bị hạn chế, nhất là cho vay ngắn hạn. Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng: Một số doanh nghiệp vay vốn NH song không tích cực trả nợ, có thái độ chần chừ, không trung thực trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NHg gây cản trở và thiệt hại đối với hoạt động của NH. - Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân từ phía ngân hàng. - Công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm và thẩm định khách hàng còn chưa tốt, đã xuất hiện các khoản nợ khó đòi, và việc thu hồi và xử lý bằng tài sản bảo đảm còn chậm chạp, gặp nhiều khó khăn. - Chi nhánh luôn chú trọng đến vấn đề tăng trưởng của đơn vị, chú trọng việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hơn là quan tâm đến vấn đề tiếp thị, khai thác thị trường. Công tác marketing đã được đẩy mạnh, tuy nhiên tính chuyên nghiệp còn hạn chế nên phần nào phát huy hiệu quả chưa cao. - Tình trạng thiếu thông tin xảy ra do năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế, hoặc do việc thu thập thông tin khó khăn dẫn đến tình trạng thông tin không cân xứng, cán bộ tín dụng không nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên rủi ro gặp phải là rất lớn. Chi nhánh đã chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo góp phần Thang Long University Library nâng cao chất lượng cán bộ nhưng một số bộ phận cán bộ chưa phát huy hết năng lực, nhiều lúc còn thụ động trong công việc. - Công tác kiểm tra kiểm soát trong hoạt động cho vay giúp cho việc phát hiện rủi ro, xử lý kịp thời, hạn chế bớt tổn thất cho cả NH và khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay. Thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt, còn có những khoản vay xấu mà không được phát hiện kịp thời, để rơi vào tình trạng nợ quá hạn nợ khó đòi. KẾT LUẬN: Qua các số liệu trên báo cáo tài chính của NH qua càng năm cùng với những chỉ tiêu định tính do tác giả tự tính, bài khoá luận đã chỉ ra những ưu điểm cũng như những mặt yếu kém trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NH trên các khía cạnh khác nhau từ quy mô cho vay ngắn hạn phân theo thời hạn cho vay, tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn, khả năng quay vòng vốn tín dụng, cho vay có TSĐB đến tổng thu nhập lãi cho vay ngắn hạn. Qua đó, ta thấy tình hình cho vay ngắn hạn của Agribank đang hoạt động tương đối có hiệu quả, đem lại nguồn lợi lớn cho NH và đảm bảo một sự vững chắc trong các hoạt động của mình. Song song với những con số biết nói, chương 2 cũng chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế ấy. Hiểu được tình hình kinh doanh tín dụng ngắn hạn của NH cùng với những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ấy, bài khoá luận đưa ra những giải pháp và kiến nghị để hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của NH ngày càng tích cực hơn trong chương 3. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc Trên cơ sở bám sát mục tiêu chiến lược phát triển của Agribank Yên Lạc, hướng tới tiêu chí nâng giá trị cuộc sống .Chi nhánh Agribank Yên Lạc đã đưa ra một số mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong năm 2013 như sau: - Tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững, bảo đảm đủ nguồn vốn với sự cân đối hợp lí cho hoạt động của Chi nhánh, với phương châm lấy an toàn, hiệu quả và bền vững làm mục tiêu hàng đầu. Đồng thời phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả, tăng trưởng cho vay trên cơ sở cơ cấu hợp lí và kiểm soát được rủi ro, bảo đảm chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Chủ động tìm kiếm và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi để tạo lợi thế cạnh tranh. - Quản lý tốt chất lượng cho vay, kiểm soát tốt rủi ro và tăng cường công tác xử lý và thu hồi nợ, xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng năm trước để tăng vòng quay của vốn, tạo nguồn giải ngân cho các dự án mới, tận thu nợ lãi, tăng chênh lệch thu chi và lành mạnh hóa tài chính. Trích đủ dự phòng rủi ro hoạt động và kiểm soát được rủi ro trong giới hạn và thông lệ chung. - Tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, củng cố lại mô hình tổ chức của các bộ phận bán lẻ để thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng, marketing, xây dựng chiến lược phát triển hiện đại, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàngnhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ ưu việt, phục vụ tốt nhất cho khách hàng được xác định là một trong những trọng tâm chính trong hoạt động của toàn hệ thống cũng như của chi nhánh. - Hướng đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm và tính sáng tạo. Đó là cơ sở cho sự thành công của ngân hàng. Nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra ở trên, Agribank Yên Lạc đã đưa ra một số tiêu chí cụ thể làm định hướng cho hoạt động của Chi nhánh trong năm 2013 như sau: tăng trưởng hoạt động kinh doanh huy động vốn đạt 1000 tỉ đồng, tăng trưởng cho vay khoảng 700 tỉ đồng và phấn đấu lợi nhuận trước thuế đạt trên 23 tỉ đồng, tổng tài sản tăng 15-20%... Thang Long University Library Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm với cộng đồng. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc 3.2.1.Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí Để bảo đảm hiệu quả của hoạt động cho vay, điều đầu tiên mà các ngân hàng cần phải quan tâm đó là xây dựng một cơ chế cho vay phù hợp với từng loại đối tượng, từng thành phần kinh tế trên cơ sở tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Cụ thể : - Về thủ tục cho vay: Cần đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đúng và đủ nguyên tắc cho vay phù hợp với năng lực của Ngân hàng và nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, cũng không thể vì đơn giản hoá mà bỏ qua những thủ tục cần thiết. - Kỳ hạn cho vay: Để xác định kì hạn trả nợ một cách chính xác: ngoài căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng cán bộ tín dụng còn phải xem xét và đánh giá kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vốn t.d.hạn lớn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cần lưu ý trong việc xác định kỳ hạn cho vay phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ máy móc, thiết bị. 3.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay. Việc kiểm tra, giám sát và quản lí các khoản vay sẽ giúp cho ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Vì vậy, các Ngân hàng nói chung, Agribank Yên Lạc nói riêng phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp trước, trong và sau khi cho họ vay vốn. Cụ thể : - Kiểm tra trước khi vay: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các khoản vay và mẫu chữ ký những người có liên quan, ngày, tháng số liệu giấy tờ các loại văn bản đã khớp đúng chưa, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan thực hiện quy trình cho vay có đúng quy định không, có thiếu sót gì không. - Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra khi phát tiền vay, chuyển tiền thanh toán cho đối tác của khách hàng vay có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ căn cứ pháp lý hợp lệ hay không. Khi món vay được kí duyệt giải ngân, cán bộ tín dụng phải lưu hồ sơ vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ sung khác trong quá trình theo dõi thu nợ cho đến khi thu hết nợ và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ: Sau khi cấp vốn vay cho khách hàng, việc ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt chẽ với khách hàng vay vốn sẽ biết được khách hàng sử dụng đồng vốn của mình như thế nào và dùng vào việc gì, từ đó có thể làm giảm ý muốn sử dụng vay vốn sai mục đích của khách hàng. Quản lý chặt chẽ những khách hàng có số dư nợ lớn, phân tích đánh giá khách hàng để có định hướng quản lý dư nợ và đầu tư trong từng thời kỳ. Ngoài ra, cũng cần giám sát chặt chẽ đối với khách hàng có gia hạn nợ lớn và nhiều lần. 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ những yếu kém trong điều hành va hoạt động nghiệp vụ. Một trong những biện pháp quan trọng để ngăn ngừa những tổn thất và rủi ro có thể xảy ra đó là phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả, hoạt động vì sự an toàn, hiệu quả của ngân hàng, tổ chức tín dụng. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần không thể tách rời trong hoạt động hàng ngày của các tổ chức tín dụng và các ngân hàng. Vì vậy Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức kiểm tra nội bộ chủ yếu là những vấn đề sau: - Giám sát việc tổ chức hoạt động của Chi nhánh, việc thực hiện các qui định của Ngân hàng cấp trên và của Ngân hàng nhà nước. - Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán, thẩm định báo cáo tài chính của ngân hàng cũng như bảng tổng kết tài sản theo từng quý theo qui định nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận để có biện pháp xử lý. - Rà soát lại toàn bộ quy trình cho vay xem cán bộ tín dụng có sơ hở, yếu kém hay bỏ sót khâu nào không. Kiểm tra đột xuất những vụ việc, những khâu có vấn đề có thể dẫn tới rủi ro, từ đó thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín chi nhánh...Đồng thời ra soát cơ chế nghiệp vụ của những lĩnh vực hoạt động quan trọng như nghiệp vụ tín dụng, kinh doanh ngoại tệ... để phát hiện những điểm yếu của qui trình nghiệp vụ hoặc những rủi ro để từ đó hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. 3.2.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng đó. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với mình và nhu cầu thị trường. Thang Long University Library Chiến lược kinh doanh thường gồm những chính sách chủ yếu sau: 3.2.4.1. Chính sách khách hàng. - Chính sách phát triển khách hàng theo hướng chủ động tìm đến các khách hàng tốt: trong điều kiện cạnh tranh ngân hàng hết sức khốc liệt hiện nay. Việc phát triển khách hàng gặp rất nhiều khó khăn, trong khi đó sức ép về kế hoạch , về chỉ tiêu kinh doanh là rất lớn, điều đó rất dễ dẫn đến việc cho vay những khách hàng có chất lượng không tốt. Việc chủ động tìm kiếm các đối tượng khách hàng tốt để cho vay cần được thực hiện theo hướng: - Phát triển khách hàng dựa trên các mối quan hệ sẵn có, điều đó giúp cho việc có đủ thông tin về khách hàng mình đang tiếp cận, tạo điều kiện ra quyết định lựa chọn khách hàng tốt nhất xét trên các khía cạnh tư cách đạo đức, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo, có mối quan hệ ràng buộc trong việc quan hệ với Agribank Yên Lạc - Hướng tới bộ phận khách hàng doanh nghiệp là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, có năng lực tài chính vững chắc - Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi. - Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung cấp sản phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng ...Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi suất huy động, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng. Trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải chịu độ trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm giảm khả năng mở rộng cho vay và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn vốn kinh doanh. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong những giải pháp hữu hiệu. - Thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng , không chỉ giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng trong cạnh tranh khi có được sự trung thành của khách hàng. 3.2.4.2.Chiến lược marketing ngân hàng. Marketing hiệu quả giúp ngân hàng quảng bá hình ảnh của mình tốt hơn trong mắt khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tồn tại và phát triển bền vững. Để nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua chiến lược marketing, ngân hàng cần phải xem xét các vấn đề: - Nghiên cứu thị trường sản phẩm của ngân hàng: Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, khả năng cung ứng vốn vay và thị phần hiện có về sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, hình thức cho vay nào được khách hàng ưa chuộng, chất lượng của những món vay, phương thức cho vay nào là an toàn và có hiệu quả Với những thông tin thu được, Ngân hàng sẽ có những giải pháp phù hợp, kịp thời để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, kịp thời loại bỏ những món vay không hợp lý, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, các khoản cho vay lành mạnh. - Nghiên cứu thị trường sản phẩm của khách hàng: từ đó xem độ an toàn của việc cho khách hàng vay vốn, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp, có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có thể kịp thời ứng phó với sự thay đổi của thị trường giúp đảm bảo khả năng trả nợ cho khoản vay. 3.2.5.Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay Thẩm định là hoạt động quan trọng quyết định đến hiệu quả cho vay. Chất lượng thẩm định không chỉ ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh ngân hàng mà hơn thế nữa nó tác động trực tiếp vào chi phí của ngân hàng, góp phần hạn chế nợ quá hạn. Việc thẩm định một khách hàng thường được đánh giá trên 4 phương diện chính là: về tư cách pháp lí, năng lực tài chính, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo. Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định cần phải: - Thực hiện một cách đầy đủ, chính xác các quy trình, quy định của Agribank Yên Lạc và pháp luật trong quá trình thẩm định. - Thu thập các thông tin liên quan đến các vấn đề cần thẩm định một cách đầy đủ, chính xác và cập nhật. - Phải thực sự khách quan trong quá trình phân tích thông tin và đưa ra những nhận xét, đánh giá về khách hàng. - Khi cần thiết , cán bộ tín dụng có thể tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo, các phòng ban cấp trên hoặc các phòng ban hỗ trợ chuyên mônđể có thể thực hiện công việc tốt hơn. - Lập tờ trình tín dụng một cách khoa học để đảm bảo các cấp phê duyệt dễ dàng, thuận tiện trong việc lấy thông tin và ra quyết định cấp cho vay. Thang Long University Library 3.2.6. Đa dạng hóa hoạt động cho vay Đây là một trong những phương châm hoạt động của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng và người gửi tiền. Gồm có: - Đa dạng hóa về phương thức cho vay, ngành nghề cho vay: Hiện nay nhu cầu về vốn càng ngày càng phức tạp và đa dạng, để hoạt động cho vay có hiệu quả thì cần thiết phải đáp ứng được trước hết là nhu cầu đó. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn, trước hết phải đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của cho vay ngắn hạn. Bên cạnh hai phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu tại Chi nhánh là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng (hai phương thức này hoặc mang tính thụ động, chờ khách hàng yêu cầu về vốn vay thì đáp ứng, hoặc không có sự đảm bảo nào cho việc thu hồi nợ ngoài sự đảm bảo từ phía khách hàng vay vốn) cần phát triển thêm các phương thức khác hoặc kết hợp cùng một lúc nhiều phương thức cho vay. Đối với những phương thức cho vay mới ngân hàng cần giải thích cặn kẽ cho khách hàng hiểu về cách thức, ưu nhược điểm của từng loại để khách hàng có thể tiến hành vay thuận lợi vào những lần sau. Sau mỗi lần áp dụng phương thức mới, ngân hàng nên rút ra những kết luận từ việc lấy ý kiến khách hàng, để có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. - Đa dạng hoá về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng: Trong các ngành kinh tế, hiện tại Chi nhánh Agribank Yên Lạc đang mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất và cho vay thương mại dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cho vay để phát triển các ngành nghề truyền thống ở địa phương . Để làm tốt điều này Chi nhánh cần phải tập trung tìm kiếm, khai thác hơn nữa các khách hàng thuộc những ngành này, nâng cao công tác thẩm định dự án, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ tín dụng về lĩnh vực này. 3.2.7.Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự . Trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng, con người luôn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công của hoạt động đó. Trên một vài khía cạnh, chất lượng cho vay phản ánh nhận định, phân tích, đánh giá theo chủ quan của người cho vay đối với khoản vay. Chất lượng của hoạt động cho vay luôn gắn với những con người cụ thể và do đó đòi hỏi những người làm công tác tín dụng vừa giỏi chuyên môn nghiệp vụ vừa có phẩm chất đạo đức tốt. Suy cho cùng thì cán bộ tín dụng có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng cho vay. Do đó nâng cao trình độ cán bộ tín dụng là cần thiết để đảm bảo và nâng cao chất lượng cho vay, từ đó giúp ngân hàng phát triển bền vững. Để có đội ngũ cán bộ tín dụng như vậy chi nhánh cần: - Đối với đội ngũ lãnh đạo: Chi nhánh cần phải xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể đối với các lãnh đạo như có năng lực điều hành, nắm được quy trình cho vay và ra quyết định chính xác về cho vay hay không, nắm được các chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến lĩnh vực cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Cán bộ lãnh đạo phải đề ra được cách thức điều hành tốt nhất sao cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quyết định của Agribank Việt Nam, các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo ngân hàng được nhanh chóng quán triệt tới các phòng, ban đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần liên hệ với các viện, trường, các tổ chức trong và ngoài nước để mời chuyên gia về giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nghiệp vụ đồng thời đưa các cán bộ có năng lực đi tập huấn ở nước ngoài. - Vấn đề tuyển dụng nhân sự: Phải phù hợp với yêu cầu công việc với những tiêu chuẩn rõ ràng và chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để thu hút được những sinh viên xuất sắc, có năng lực trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đã tốt nghiệp những trường đại học có uy tín. Ngân hàng cũng cần có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, chào mời các nhân viên giỏi, có kinh nghiệm ở các ngân hàng khác về làm việc tại ngân hàng hoặc mời làm cố vấn, cộng tác viên. - Vấn đề đào tạo nhân sự: Ngân hàng cần có chính sách đào tạo kiến thức cho cán bộ nhân viên. Hoạt động đào tạo tuy theo từng lĩnh vực mà có thể có những biện pháp áp dụng khác nhau. Bên cạnh đó, luôn nhắc nhở các cán bộ nhân viên về mặt đạo đức nghề nghiệp, trung thực đối với cả ngân hàng cũng như khách hàng. Đồng thời NH cũng cần cố gắng duy trì một văn hoá kinh doanh lành mạnh, môi trường làm việc vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa thân thiện gần gũi, quan tâm đến đời sống của các cán bộ, tạo điều kiện để họ tích cực hơn trong công việc. - Sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý: Ngân hàng cần tổ chức, phân công công việc cụ thể đến từng người, từng vị trí nhưng tránh chồng chéo theo hướng chuyên môn sau: + Tiếp nhận hồ sơ khách hàng: Cán bộ tín dụng này có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, đi sâu tìm hiểu thân thế khách hàng, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của họ + Thẩm định hồ sơ: Cán bộ thẩm định có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ khách hàng, các thông tin liên quan đến tính khả thi của dự án phương án, tài sản đảm bảo và chịu trách nhiệm về các thông tin đưa ra với cấp trên. Thang Long University Library + Giải ngân: Cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ quản lý dư nợ cho vay với khách hàng, xác định lãi suất kỳ hạn vay, thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và kế hoạch trả nợ. - Vấn đề lương thưởng đãi ngộ: Hoạt động cho vay của ngân hàng có được những kết quả tốt một phần là do cán bộ tín dụng. Ngân hàng muốn đội ngũ cán bộ giỏi, thu hút được những người có trình độ thì chính sách lương thưởng phải hợp lý đảm bảo phản ánh đúng kết quả kinh doanh. Ban lãnh đạo cần phải quan tâm hơn nữa đến đời sống của các cán bộ, tạo điều kiện cho những cán bộ có năng lực thực sự có điều kiện thăng tiến để họ tích cực hơn trong công việc. 3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo. Hoạt động thông tin đại chúng của ngân hàng cần được tiến hành thường xuyên và liên tục trong một thời gian đủ dài. Các tuyên truyền quảng cáo phải tập trung làm nổi bật các ưu điểm của ngân hàng về dịch vụ về sản phẩm về thái độ phục vụ của các cán bộ ngân hàng. Để thông tin đại chúng đạt hiệu quả cao nhất chi nhánh cần tìm ra những kênh truyền thông hiệu quả. Trước hết là kênh truyền thông cá nhân mà người truyền tải những thông điệp trước hết là các nhân viên của chi nhánh và những người thân của họ. Đây là kênh có chi phí thấp nhất mà hiệu quả đem lại rất khả quan. Ngoài ra, hỗ trợ cho kênh truyền thông cá nhân, Chi nhánh cần tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiến hành giao tiếp công chúng trên cơ sở trao đổi thông tin hai chiều và truyền cho nhau những trạng thái cảm xúc tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng bằng việc tham gia tích cực vào các hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, tổ chức nhiều cuộc toạ đàm, đối thoại, hội nghị khách hàng với doanh nghiệp. Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến bán lẻ nhằm lôi kéo những khách hàng hiện tại sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn, có thể là ưu đãi về phí, tặng quà Tuy nhiên ngân hàng cũng cần cân đối giữa chi phí cho hoạt động này với khả năng của mình và kết quả mà chúng mang lại. Sau mỗi một chiến dịch truyền thông cần phải tiến hành đánh giá kết quả, đo lường các chỉ tiêu dư nợ, tiền gửi, thu nhập, chi phí trước trong và sau chiến dịch truyền thông của mình đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ thị trường. 3.3. Một số kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. - Môi trường kinh tế: Chính phủ cần thiết lập môi trường kinh tế ổn định, phát huy được vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước,vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh tế, của bản thân Ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn. - Môi trường pháp lí: Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người vay và người cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh... Tiếp tục ban hành và hoàn thiện Luật kế toán và Luật Kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động cho vay. - Phòng ngừa hạn chế rủi ro: Chính phủ cần điều phối sự kết hợp với các bộ ngành liên quan, cùng với NHNN để thống nhất, chia sẻ quan điểm về phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao được chất lượng của hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng, giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình cho vay. - Chính phủ và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc cần quan tâm, có các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, các ngành về thuế, các chính sách kinh tế xã hội để kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng phát triển hơn. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. - Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy: NHNN cần xây dựng một hành lang pháp lý thống nhất, đầy đủ, chặt chẽ nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Các văn bản này bao gồm: Nghị định của Chính phủ, Quyết định và Thông tư của Thống đốc NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng. Việc xây dựng và hoàn chỉnh này phải được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng vừa phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo yêu cầu đặt ra của đời sống xã hội, tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần thiết nhưng phải bảo đảm an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng, của các doanh nghiệp Thang Long University Library và nhân dân trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. - Thanh tra chất lượng hoạt động cho vay: NHNN cần tập trung chủ trương thanh tra chất lượng hoạt động cho vay của các ngân hàng và công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các TCTD; phát hiện và cảnh báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có sai phạm theo đúng quy định của pháp luật. Có biện pháp mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, đảm bảo an toàn tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng, bao gồm: + Về cơ chế chính sách: Ban hành hệ thống cơ chế, quy chế, tạo hành lang pháp lý đáp ứng được yêu cầu, một mặt vừa nâng cao quyền hạn và trách nhiệm tự chủ của các tổ chức tín dụng đối với dự án cho vay, hạn chế và đi đến xoá bỏ sự can thiệp trái phép đối với quyền quyết định các khoản vay của các tổ chức tín dụng, mặt khác các tổ chức tín dụng phải chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm. + Tiếp tục có biện pháp kiên quyết giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ tồn đọng. Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường thu hồi nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. - NHNN cần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC. NHNN cần tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt động của trung tâm. Hoạt động của tổ chức này phải phù hợp với thực tế và có hiệu quả tích cực ở các mặt như tổ chức thu thập thông tin, cung cấp chính xác và kịp thời thông tin khai thác khi các ngân hàng có nhu cầu, đồng thời phải bảo mật mọi thông tin theo đúng quy định của NHNN. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Kiến nghị Agribank nghiên cứu cải tiến quy trình cho vay, cải tiến thủ tục và điều kiện cho vay bán lẻ để phục vụ tốt hơn nữa yêu cầu của khách hàng. - Hỗ trợ Chi nhánh về công tác đào tạo, mở các lớp tập huấn bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ nhưng phải đảm bảo chương trình học sát với thực tế. - Agribank cần đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, đồng thời thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành liên quan nhằm nắm bắt thông tin để chỉ đạo các chi nhánh kịp thời, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. - Ngân hàng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh. Việc kiểm tra phải được tiến hành định kỳ nhằm chấn chỉnh kịp thời hoạt động của Chi nhánh và nhân viên theo đúng kế hoạch mà Agribank đã định, đảm bảo các chi nhánh thực hiện đúng quy định, đúng tiến độ được giao, phát hiện kịp thời các sai phạm và khó khăn để cùng chi nhánh tháo gỡ và xử lý. - Linh hoạt điều chỉnh lãi suất , đa dạng hóa các hình thức cho vay phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. - Tạo sự độc lập tương đối cho Chi nhánh, tránh tình trạng ảnh hưởng quá lớn vào Hội sở dẫn tới sự chậm trễ trong ra quyết định, phát huy tối đa sức mạnh nội lực của Chi nhánh. - Xây dựng thương hiệu Agribank ngày càng vững mạnh, uy tín ở trong nước và trên thế giới để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tại hệ thống Agribank. KẾT LUẬN: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Agribank tuy tương đối tốt nhưng cũng có những hạn chế nhất định, vì vậy NH luôn phải có những định hướng và mục tiêu trong năm tới, bao gồm việc phát huy thành tích và giảm thiểu những hạn chế. Chương 3 đưa ra một số định hướng và mục tiêu của NH trong năm tới một cách rõ ràng nhất như tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; quản lý tốt các khoản cho vay để giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận; đẩy mạnh dịch vụ bán lẻ; tập trung đào tạo nhân viên. Để đạt được những mục tiêu ấy, NH đưa ra những giải pháp khá thiết thực trong các hoạt động nội bộ của mình, đồng thời kiến nghị để nhận được sự trợ giúp từ Chính phủ, NHNN và Agribank Việt Nam. Những giải pháp và kiến nghị ấy nằm trong chủ trương của Agribank Yên Lạc và được hi vọng là sẽ giúp NH ổn định hơn tình hình kinh doanh của mình. Thang Long University Library KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay luôn đứng trước những rủi ro lớn. Hoạt động cho vay là lĩnh vực chủ đạo nên đảm bảo chất lượng của hoạt động cho vay sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng luôn là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển. Qua việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc”, khóa luận đã cho thấy tình hình cho vay ngắn hạn của NH Agribank Yên Lạc. Trong những năm qua, NH tập trung vào việc cho vay ngắn hạn, giữ tỷ trọng ổn định qua các năm. Mức tăng trưởng cho vay ngắn hạn của NH tăng cao qua các năm, có khả năng bù đắp cho các khoản huy động. NH luôn hoạt động cẩn trọng phòng tránh rủi ro thông qua việc trích lập dự phòng, yêu cầu TSĐB,...Các chỉ tiêu tài chính của NH thể hiện rất rõ sự phát triển trong hoạt động kinh doanh tín dụng của NH. Tuy nhiên, hoạt động cho vay ngắn hạn của NH cũng gặp một số hạn chế. Đặc biệt là trong năm 2012 khi khoản thu về từ cho vay ngắn hạn không bù đắp nổi chi phí huy động vốn ngắn hạn phải trả. Đây là dấu hiệu đáng báo động cho tình hình kinh doanh tín dụng của NH. Hay việc số dư NQH ngắn hạn của NH giảm, thay vào đó là tăng NQH dài hạn cũng có thể là dấu hiệu xấu mà NH phải đặc biệt lưu tâm hơn. Ngoài ra, ngày nay Việt Nam gia nhập WTO, việc NH chưa mở rộng thị trường ngoại tệ cũng là điều đáng tiếc,... Với những thành quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại ấy, NH cần tiếp tục ổn định duy trì những chính sách hiện tại như giữ vững cơ cấu cho vay, đảm bảo thu nợ hiệu quả, đảm bảo giảm rủi ro tín dụng,... đồng thời đưa ra các biện pháp thu nợ hiệu quả hơn hay mở rộng thị trường kinh doanh qua việc marketing không chỉ để khoản thu bù đắp được khoản chi mà còn đem lại lợn nhuận cao cho NH. NH cũng nên có hướng tăng việc đầu tư cho hoạt động tín dụng ngoại tệ để hội nhập với thế giới. Ngoài ra, nhân sự là vấn đề không thể nào thiếu của mọi pháp nhân hoạt động kinh doanh. NH cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên để nhân viên có thể giúp NH hoạt động hiệu quả. Song song với các chính sách chủ động của mình, Agribank Yên Lạc cũng có thể kiến nghị với Chính phủ, NHNN và NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về việc hỗ trợ, giúp đỡ trong việc giám sát, tạo điều kiện phát triển để hoạt động kinh doanh của NH lành mạnh và có hiệu quả. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận, do khả năng và kiến thức còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận hoàn chỉnh hơn. Kết thúc khoá luận tốt nghiệp, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị ở NH Agribank Yên Lạc, Vĩnh Phúc trong thời gian thực tập của em đã hướng dẫn em tận tình để em có được sự hiểu biết thực tế, em cũng xin trân trọng cảm ơn cô giáo Trần Thị Thuỳ Linh đã tận tình giúp em trong việc hoàn thành bài luận này. Do khả năng và kiến thức còn hạn chế, vì vậy không tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài nghiên cứu của em hoàn chỉnh hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thang Long University Library 1 1 . Thang Long University Library 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17245_1149.pdf
Luận văn liên quan