Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội tại hội sở chính

Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Trong quá trình phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nảy sinh những vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động này phát triển. Trên cơ sở thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Hội sở chính, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được, trong khóa luận này em đã đề cập đến các nội dung: 1. Trình bày những cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cũng như đưa ra các chỉ tiêu cùng những yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động này. 2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Hội sở chính trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này. 3. Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Hội sở chính, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại đây.

pdf119 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội tại hội sở chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ kinh doanh ngoại tệ và nghiệp vụ TTQT. Tăng cƣờng và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng Nhằm cung cấp hoàn chỉnh toàn bộ nhu cầu của khách hàng trong hoạt động TTQT và giải quyết tồn tại của hoạt động TTQT, MB cần tăng cƣờng sự hỗ trợ của hoạt động TTQT đến nghiệp vụ tín dụng. Để làm đƣợc điều này, MB cần đến sự phối hợp của toàn bộ nghiệp vụ liên quan nhƣ tài trợ XNK, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối để tác động đến nghiệp vụ tín dụng từ đó thu hút khách hàng tập trung thanh toán tiền hàng XNK qua MB. Giải pháp chính cho nghiệp vụ này chính là MB sẽ tập trung cung ứng tín dụng nhập khẩu với lãi suất ƣu đãi thấp hơn 3% so với lãi suất thông thƣờng với những khách hàng đang sử dụng dịch vụ TTQT hoặc kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng, cụ thể: 86 - Lựa chọn khách hàng để ƣu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: MB cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trƣờng xuất khẩu để có chính sách ƣu đãi hợp lý. Ví dụ nhƣ: khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán đƣợc ngân hàng ƣu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất. - Cần có sự ƣu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với các món vay thông thƣờng khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận đƣợc, ngân hàng còn thu đƣợc các loại phí TTQT nhƣ phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi... - Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT tại MB. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thƣờng, kể cả doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và các đơn vị thành viên không nên đòi hỏi ký quỹ. Đối với khách hàng bình thƣờng, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 500.000USD tuỳ thuộc loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng hạn mức mở L/C có thể tăng lên đến 1.000.000USD. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan hệ mở L/C thƣờng xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp. Tăng cƣờng nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho việc thanh toán quốc tế Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 2 của bài khóa luận này, nguồn vốn ngoại tệ có đƣợc từ hoạt động TTQT tại MB chƣa đáng kể (hoạt động TTQT đóng góp chƣa đến 0,01% vào tổng nguồn vốn ngoại tệ). Trong khi đó, tỷ trọng thanh toán nhập khẩu tại MB luôn lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng thanh toán xuất khẩu nên nhu cầu ngoại tệ của khách hàng là rất lớn trong khi ngoại tệ thu về đƣợc để đáp ứng nhu cầu lại rất nhỏ. Do đó, để đảm bảo vị thế của MB trong lĩnh vực TTQT, MB cần tăng cƣờng nguồn vốn ngoại tệ. Trong những năm qua, lãi suất ngoại tệ trên thị trƣờng Việt Nam cao hơn nhiều so với thị trƣờng nƣớc ngoài và việc vay nƣớc ngoài với lãi suất tốt sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho MB vì khoảng chênh lệch lãi suất lớn. MB cũng nên duy trì quan hệ đại lý với khoảng 500 ngân hàng trên toàn thế giới để tận dụng tối đa hạn mức vay vốn các ngân hàng tài trợ nhằm thu chiếm dụng nguồn vốn ngoại tệ từ các đối tác từ đó giúp tăng cƣờng nguồn vốn ngoại tệ trong ngắn hạn và đáp ứng tối đa nhu cầu từ khách hàng. Mặt khác, để cân đối việc sử dụng các đồng tiền trong thanh toán, tránh việc thiếu ngoại tệ này nhƣng thừa ngoại tệ khác khiến nguồn vốn ngoại tệ tại MB phân chia không đồng đều và khả năng ứ đọng vốn có thể xảy ra, những chuyên viên Thang Long University Library 87 tƣ vấn trong trƣờng hợp này cần đƣa ra những lời khuyên nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình chung của MB cũng nhƣ phù hợp với mục đích khách hàng. Để làm đƣợc điều này, các chuyên viên tƣ vấn cần có sự liên kết chặt chẽ với Khối Nguồn vốn và Tiền tệ cùng với Khối Vận hành nhằm nắm rõ tình hình và định hƣớng chung của toàn MB trong từng giai đoạn nhất định. Thông qua đó, MB sẽ có đƣợc nguồn ngoại tệ thu về nhằm nâng cao nguồn vốn ngoại tệ của mình, tăng cƣờng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ do khách hàng với ngân hàng đã có ràng buộc về tín dụng. Hiển nhiên, qua đó MB sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động TTQT do MB thu đƣợc hiệu quả từ 4 nghiệp vụ: Kinh doanh ngoại tệ, Tài trợ thƣơng mại, Tín dụng và Nguồn vốn ngoại tế. 3.2.3. Phát triển dịch vụ tư vấn Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia thanh toán tại ngân hàng. Trong tình hình thực tế hiện nay, đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK tại Việt Nam còn thiếu kinh nghiệp trong thƣơng lƣợng ký kết hợp đồng do đó luôn phải chấp nhận nhiều điều kiện bất lợi cho mình hay các doanh nghiệp còn yếu về mặt pháp lý của hoạt động TTQT do không am hiểu các điều kiện thƣơng mại nên thƣờng phát sinh tranh chấp, kiện tụng không đáng có. Trong khi đó, ngân hàng lại là nơi tập trung các chuyên viên có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động này đồng thời ngân hàng cũng là nơi mà hoạt động TTQT chủ yếu đƣợc diễn ra. Vì vậy, phát triển dịch vụ tƣ vấn là hoạt động quan trọng mà MB hiện tại còn chƣa chú trọng. Với vai trò tƣ vấn, MB có thể đƣa ra các phƣơng thức thanh toán phù hợp nhất nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng mà vẫn tuân thủ luật pháp ràng buộc từ đó có thể chủ động cung cấp các dịch vụ mà mình đang hiện có, đáp ứng nhu cầu ngay lập tức cho khách hàng, có thể nắm bắt tốt nhất mọi động thái của doanh nghiệp. Dịch vụ tƣ vấn dù không mang lại cho MB lợi nhuận trực tiếp nhƣng về lâu dài, việc phát triển dịch vụ này sẽ tạo đƣợc niềm tin với khách hàng từ đó thu hút thêm khách hàng đến với MB và tăng hiệu quả hoạt động TTQT tại MB. Bởi tầm quan trọng cũng nhƣ dịch vụ này lại là hoạt động giữa ngƣời với ngƣời – một hoạt động dịch vụ thuần túy do vậy nó đòi hỏi một kỹ năng giao tiếp cùng trình độ chuyên môn sâu của mỗi chuyên viên. Vì thế, MB cần lựa chọn tuyển chọn những chuyên viên có ngoại hình khả ái cùng chất giọng nhẹ nhàng, nói năng lƣu loát, không bị ngọng và giọng nói dễ nghe để có thể gây thiện cảm cũng nhƣ trả lời tốt các câu hỏi từ khách hàng. Ngoài ra, MB cũng cần thƣờng xuyên cho các chuyên viên tại vị trí này tham gia các khóa huấn luyện kỹ năng mềm về giao tiếp và nâng cao nghiệp vụ nhằm duy trì tốt nghiệp vụ này ở cả chi nhánh và hội sở chính. Thông qua các chuyên viên tƣ 88 vấn này, MB sẽ duy trì đƣợc mối quan hệ lâu bền với khách hàng từ đó giúp MB đánh giá đúng chất lƣợng khách hàng, tiết kiệm đƣợc chi phí trong thẩm định, kiểm tra, giám sát khi khách hàng có nhu cầu vay vốn trong thanh toán. Qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng, MB có thể huy động đƣợc với những khách hàng mới thông qua những mối quan hệ và sự quảng bá của chính khách hàng cũ. Do đó chiến lƣợc xây dựng mối quan hệ với khách hàng và ngân hàng cần phải dựa trên cơ sở củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Đồng thời, các chuyên viên tƣ vấn sẽ thƣờng xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ đối với ngân hàng. Việc này có thể đƣợc thực hiện thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, hàng tháng, quý; thu thập ý kiến của khách hàng qua các phiếu thăm dò ý kiến. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tƣ vấn và phân công nhiệm vụ tƣ vấn hợp lý giữa các đối tƣợng khách hàng, MB cũng cần phân loại khách hàng từ đó giúp MB tăng lƣợng khách hàng và đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng. MB có thể phân loại khách hàng thành các đối tƣợng nhƣ sau: - Khách hàng thường xuyên (VVIP): Khách hàng này là các doanh nghiệp thƣờng xuyên thanh toán xuất nhập khẩu qua MB với tổng kim ngạch cao. Đối với những doanh nghiệp này, ngân hàng nên ƣu tiên trong việc thanh toán nhƣ coi đó là một đối tƣợng đầu tiên dể cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (ngân hàng điện tử, quản lý tài khoản) ƣu tiên việc kiểm tra chứng từ, tƣ vấn thƣơng mại miễn phí - Khách hàng không thường xuyên (VIP): Là những doanh nghiệp có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua MB nhƣng không thƣờng xuyên và kim ngạch thanh toán không đáng kể. Đối với những doanh nghiệp này, có thể áp dụng hình thức khuyến khích giao dịch với ngân hàng nhƣ áp dụng chế độ một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà họ sẽ nhận đƣợc khi thực hiện thanh toán với MB so với các ngân hàng khác. - Khách hàng đã ngưng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế: Đối tƣợng khách hàng là những doanh nghiệp từng có quan hệ với MB nhƣng nay đã ngƣng giao dịch, MB cần tiếp thu ý kiến của khách hàng, tìm hiểu thông tin về ngân hàng mà khách hàng cũ của MB đang thực hiện thanh toán xuất khẩu về: các loại hình dịch vụ mà họ cung cấp, cách thức cung cấp, chế độ, phí, hoạt động hỗ trợ cho thanh toán xuất khẩu, tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch với ngân hàng, có giải pháp kịp thời thu hút khách hàng trở lại sử dụng dịch vụ. - Khách hàng lần đầu sử dụng dịch vụ: Đối với những khách hàng này, MB nên chủ động tìm kiếm, sau đó thu thập thông tin của khách hàng để nắm bắt tập Thang Long University Library 89 tính, thái độ, động cơ của khách hàng khi họ lựa chọn ngân hàng, nhất là những khách hàng lần đầu tham gia quan hệ với ngân hàng. Bộ phận Quan hệ Khách hàng Doanh nghiệp của từng chi nhánh cần nắm vững đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn chi nhánh mình, thống kê những doanh nghiệp chƣa từng quan hệ với MB, coi đây là thị trƣờng tiềm năng của chi nhánh, có thể cử ngƣời tới tận nơi để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp giới thiệu hoạt động dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng, thu hút lôi kéo khách hàng tiến hành thanh toán qua MB thay vì sử dụng dịch vụ của những ngân hàng đối thủ. Thêm nữa, nhân viên TTQT cần nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn khách hàng lập bộ chứng từ cụ thể, chi tiết hơn để khách hàng có thể tránh đƣợc những sai sót và nhanh chóng có đƣợc bộ chứng từ phù hợp, đặc biệt là khách hàng mới, chƣa có kinh nghiệm trong thanh toán tín dụng chứng từ. Đối với khách hàng là đơn vị nhập khẩu thì cần tƣ vấn những điểm sau:  Tƣ vấn cho khách hàng về việc ký kết những điều khoản trong hợp đồng là những điều khoản của L/C sao cho an toàn, có lợi cho đơn vị và thuận tiện cho việc thanh toán của ngân hàng sau này.  Tƣ vấn cho khách hàng chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng thời hạn hợp đồng và hạn chế tối đa thời gian ký quỹ.  Tƣ vấn cho khách hàng chọn ngân hàng thông báo và ngân hàng thanh toán là các ngân hàng có quan hệ với hệ thống MB để thuận lợi hơn cho việc thanh toán sau này. Tuy vậy điều cần thiết hơn cả là ngân hàng cần xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng, tạo cho ngân hàng mình có một bản sắc riêng, đặc biệt. Nâng cao chất lƣợng phục vụ của nhân viên, tạo sự gần gũi với khách hàng trong quá trình giao dịch trong một môi trƣờng làm việc sang trọng, lịch sự; nhân viên ngân hàng phải thể hiện phong cách giao tiếp văn minh lịch sự trƣớc khách hàng, giải quyết công việc nhanh gọn, đúng thời gian, đúng quy trình nghiệp vụ, tạo nên hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng. 3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ Khi đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong MB, yếu tố không thể không kể đến đó là yếu tố công nghệ. Hiện nay, MB đang phải chịu sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng khác trong nƣớc và các ngân hàng nƣớc ngoài. Đây là những ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, có bề dày lịch sử hoạt động trong lĩnh vực TTQT, cung cấp các sản phẩn dịch vụ hiện đại và dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến. Để tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng 90 khác tại Việt Nam thì MB cần tăng cƣờng đầu tƣ vào công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng. Có thể kết luận, việc đầu tƣ vào công nghệ là vấn đề cấp thiết mà mỗi ngân hàng đang đối mặt. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Đầu tiên, MB cần có những chính sách giúp nâng cấp máy tính thƣờng xuyên cho cán bộ nhân viên, thay thế các chip xử lý cũ sang những chip xử lý mới nhất hiện nay giúp máy tính gặp ít vấn đề hơn trong những giờ cao điểm. Ngoài ra, tại phòng Chuyển tiền Quốc tế, MB nên trang bị thêm những máy in cá nhân giúp các chuyên viên không cần mất thời gian đi lại và tìm bản cứng hồ sơ đã in ra của mình, máy in cá nhân còn giúp cho chuyên viên có thể tự mình kiểm soát đƣợc lƣợng mực in hoặc hỏng hóc xảy ra để đƣợc xử lý kịp thời, tránh đƣợc trƣờng hợp vào giờ cao điểm có quá nhiều nhân viên cùng in hồ sơ tại một máy in gây ra tình trạng quá tải. Giải pháp về công nghệ sử dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế  Giải pháp về tự động hóa BPM Quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ đƣợc xây dựng tốt sẽ giúp giảm thiểu chi phí hoạt động, mang lại doanh thu cao hơn, nâng cao năng suất làm việc của mỗi cá nhân trong tổ chức, qua đó đáp ứng đƣợc những yêu cầu từ thị trƣờng. Lợi ích chính mang lại của BPM là khả năng xây dựng và phát triển quy trình một cách hiệu quả hơn với khả năng tin học hóa cao và sự hỗ trợ tối đa cho từng đối tƣợng trong ngân hàng tham gia vào quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ. Giá trị của BPM đƣợc thể hiện qua ba yếu tố: năng suất, hiệu quả và sự linh hoạt. Năng suất: Nâng cao năng suất hoạt động là lợi ích đƣợc kể đến đầu tiên đối với mỗi ngân hàng khi ứng dụng BPM. Hầu hết các quy trình hoạt động hiện nay đều tiềm ẩn sự kém hiệu quả do vẫn còn tồn tại các bƣớc hoạt động thủ công trong quy trình, sự thiếu nhịp nhàng giữa các phòng ban và gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát quá trình vận hành của toàn quy trình. Việc ứng dụng giải pháp BPM sẽ giúp loại bỏ các vấn đề kể trên. Các chuyên viên trên Hội sở chính sẽ không mất thời gian đánh lại điện từ văn bản cứng thành các văn bản mềm để chuyển đi thông qua cổng SWIFT. Hiệu quả: Một trong các mục tiêu của ngân hàng là xây dựng các quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ hiệu quả. Và giải pháp BPM hƣớng tới mục tiêu này – tối ƣu hóa từng quy trình nghiệp vụ. Giải pháp BPM giúp xác định các bƣớc hoặc vấn đề trùng lặp còn tồn tại, xác định những xung đột trong các bƣớc của quy trình, từ đó giúp các nhà quản lý đƣa ra những chính sách phù hợp, tránh đƣợc những bất cập đến từ sự thiếu chính xác và thiếu nhất quán của các quy trình. Giải pháp BPM sẽ cung cấp cho các chuyên viên những thông tin về những nƣớc bị cấm vận, tình trạng khách hàng cần lƣu ý, . Thang Long University Library 91 Sự linh hoạt: Một trong những lợi ích rất lớn mà BPM mang lại là sự linh hoạt. Trong bối cảnh khi nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều và luôn thay đổi theo thời gian, các quy trình đã có sẽ phải thay đổi hoặc đƣợc tạo mới để phù hợp với những yêu cầu đó. Tuy nhiên thƣờng các ngân hàng sẽ chỉ thay đổi một vài bƣớc trong quy trình hoặc kế thừa một số bƣớc hoạt động đã có để tạo ra một quy trình sản phẩm dịch vụ mới. Giải pháp BPM sẽ cung cấp nền tảng và công cụ để kế thừa và thay đổi quy trình hoạt động một cách nhanh chóng, trực quan. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới gần đây đã cho thấy nền kinh tế toàn cầu đƣợc kết nối với nhau, có ảnh hƣởng và tác động qua lại chặt chẽ lẫn nhau. Để có thể cạnh tranh và tồn tại trong nền kinh tế toàn cầu, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt phải đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh trên các mặt: Nâng cao hiệu quả hoạt động; Gắn kết với khách hàng và Liên tục đổi mới sản phẩm dịch vụ. Muốn giải quyết đƣợc những thách thức này, các ngân hàng phải hoạt động có hiệu quả.  Giải pháp về bảo mật thông tin trong hoạt động thanh toán quốc tế Ngoài ra, MB cũng cần phát triển công nghệ bảo mật thông tin tốt hơn bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng đƣợc cải tiến và thay đổi liên tục. Trong môi trƣờng kinh doanh đầy biến động, khi nền kinh tế càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền của hệ thống ngân hàng hoặc vấn nạn về “tin tặc” cũng không ngừng tăng mạnh. Chính vì vậy, công nghệ bảo mật phải luôn đƣợc song hành với việc nâng cấp hệ thống công nghệ khác thì mới tạo đƣợc lòng tin nơi khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm khi thực hiện giao dịch tại MB nhất là với những giao dịch có giá trị lớn.  Giải pháp về Website của Ngân hàng TMCP Quân đội Website là một hình thức rất tốt trong việc marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhất là thị trƣờng quốc tế với chi phí cực thấp, ngân hàng có thể đƣa thông tin quảng cáo đến vài trăm triệu ngƣời xem từ các nơi trên thế giới, phục vụ 24 giờ mỗi ngày. Thông qua Website của mình MB có thể cung cấp catalogue, thông tin, giá bán và doanh nghiệp có thể tìm hiểu khách hàng về tâm lý lựa chọn, nhu cầu sản phẩm thông qua câu hỏi điều tra trên website cho đối tƣợng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng. Trong khi đó website của MB vẫn chƣa thực hiện tốt đƣợc nhiệm vụ này, mọi thông tin khách hàng cần có và tìm hiểu đều cần trực tiếp qua chi nhánh gần nhất hoặc gọi đến tổng đài MB 24/7 để giải quyết. Vì thế MB cần bổ sung thêm các thông tin dƣới đây nhằm đƣa đến cho khách hàng những thông tin cơ bản nhất cho các nghiệp vụ mà MB đang cung cấp:  Các biểu mẫu áp dụng cho từng nghiệp vụ (Mẫu lệnh chuyển tiền, mẫu lệnh nhờ thu, mẫu lệnh mở L/C). 92  Các chứng từ, giấy tờ cần thiết cho từng nghiệp vụ  Biểu phí áp dụng cho từng nghiệp vụ Việc bổ sung các thông tin cơ bản này không chỉ giúp khách hàng chủ động hơn trong hoạt động tại ngân hàng mà còn giúp MB có thể triển khai hoạt động tự động hóa BPM nhanh chóng và thuận tiện hơn.  Giải pháp về đường truyền Internet, mạng LAN MB cần có những giải pháp thiết thực để cải tạo đƣờng truyền, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hƣởng đến thời gian xử lý SLA của mỗi giao dịch. Thông qua bộ phận Công nghệ Thông tin cần thƣờng xuyên kiểm tra, xem xét và có bộ phận kiểm soát chặt chẽ hệ thống đƣờng truyền mạng vì khi có sự cố nhỏ nào xảy ra thì đều gây ảnh hƣởng đến toàn hệ thống. Tăng cƣờng đầu tƣ nguồn vốn dùng trong đầu tƣ và phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán quốc tế Đặc biệt, muốn triển khai đƣợc các giải pháp nêu trên MB cần tích lũy và tập trung vốn cho đầu tƣ và phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng – đây cũng là hạn chế lớn nhất của MB tại thời điểm này. Vốn là điều kiện tiên quyết giúp MB có thể đổi mới và hiện đại hóa công nghệ sử dụng trong hoạt động TTQT từ đó thời gian xử lý SLA sẽ đƣợc cắt giảm, tỷ lệ điện chuẩn đƣợc giữ vững, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động của TTQT tại MB ở Hội sở chính. 3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT Mặc dù, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của một ngân hàng nhƣng chất lƣợng nguồn nhân lực lại là yếu tố quyết định đến khách hàng. Chính vì vậy, phát triển và đào tạo là một phần quan trọng trong hoạt động TTQT cũng nhƣ hoạt động chung của MB. Tuyển chọn thêm nhiều nhân sự mới nhằm giảm thời gian làm việc của cán bộ TTQT hiện nay và đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động TTQT trong thời gian tới. Đầu tiên, MB cần tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào có trình độ ngoại ngữ tốt, nhất là những ngôn ngữ điển hình nhƣ tiếng anh và tiếng trung, ngoài ra MB nên lựa chọn các nhân lực biết các ngoại ngữ đa dạng nhƣ Tiếng Hàn, Tiếng Nhật để giúp MB có thể chuyển đổi thị phần TTQT sang các thị trƣờng mới nổi, đa dạng hóa thị trƣờng thanh toán giúp giảm rủi ro cho ngân hàng. Thêm vào trình độ ngoại ngữ, MB nên tạo điều kiện cho những bạn trẻ mới ra trƣờng có chuyên môn về hoạt động TTQT, đội ngũ nhân lực trẻ tại hoạt động TTQT sẽ giúp cho MB có thể áp dụng công nghệ một cách nhanh chóng và không gặp trở ngại, đồng thời nguồn nhân lực trẻ sẽ giúp MB có Thang Long University Library 93 thể vận hành công việc nhanh chóng nhờ tính thích nghi nhanh và học hỏi tốt từ nguồn nhân lực này. Thêm vào đó, MB cũng nên tuyển dụng thêm nhân viên làm việc trong hoạt động TTQT nhất là những nhân viên nam để tránh trƣờng hợp các nhân viên nữ đều đồng loạt nghỉ sinh gây ra tổn thất về nhân lực cho ngân hàng cũng nhƣ giảm bớt gánh nặng công việc quá tải hiện nay tại bộ phận TTQT. Nâng cao trình độ, chuyên môn cho cán bộ TTQT tại chi nhánh và duy trì đội ngũ lao động tại Hội sở chính. Đối với đội ngũ cán bộ TTQT tại chi nhánh, MB phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho cán bộ làm công tác TTQT. Tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ tại Hội sở chính giúp cán bộ chi nhánh có thể nắm bắt và tiếp thu nhanh các vấn đề thực tiễn đồng thời cũng giúp cho cán bộ TTQT giữa chi nhánh và Hội sở chính có cơ hội làm quen lẫn nhau, từ đó tạo đƣợc sự liên kết giữa chi nhánh và Hội sở chính. MB cần tiếp tục phát huy kết quả đạt đƣợc của những hội thảo làm việc, trau dồi kiến thức thông qua các giải pháp sau: Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo về nghịệp vụ nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên. Vì hoạt động thanh toán quốc tế không diễn ra độc lập mà có mối liên hệ với các hoạt động khác của ngân hàng nhƣ tín dụng, kinh doanh ngoại hối, liên quan đến những kiến thức về thƣơng mại quốc tế, luật thƣơng mại quốc tế, nên các nhân viên thanh toán quốc tế cần đƣợc trang bị đầy đủ không những kiến thức chuyên môn về thanh toán quốc tế mà cần đƣợc trang bị nhiều kiến thức khác nhƣ vận tải, bảo hiểm,...trong ngoại thƣơng. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc học tập, tiếp thu thêm kiến thúc của nhân viên. Cơ sở vật chất đạt yêu cầu tốt nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho học viên học tập và nghiên cứu nhƣ: thƣ viện, phòng thảo luận, phòng hội thảo... vì lợi ích của những phòng này mang lại rất lớn, giúp cho nhân viên học tập, nghiên cứu những quy trình hay những khúc mắc chƣa rõ trong nghiệp vụ của mình nhƣ về UCP phiên bản đã đƣợc sửa đổi, những quy trình thanh toán còn khúc mắc, những lý thuyết về luật thƣơng mại mới ra đời... mà nhân viên chƣa kịp tiếp thu. MB có thể gửi cán bộ nhân viên tham gia các lớp tập huấn của các ngân hàng khác tổ chức nhằm cập nhật những thông tin của các ngân hàng khác nhau, giúp cho quá trình xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề phát sinh đƣợc nhanh chóng và đúng đắn. Hơn nữa, MB nên khuyến khích nhân viên ngân hàng nói chung cũng nhƣ nhân viên Phòng Thanh toán quốc tế nói riêng trau dồi sinh ngữ, giúp cho việc tiếp xúc với khách hàng nƣớc ngoài cũng nhƣ xử lý công việc hiệu quả hơn thông qua chƣơng 94 trình English Time (Từ 14 giờ đến 17 giờ hàng ngày, các cán bộ TTQT tại Hội sở chính thay vì sử dụng tiếng việt trong giao tiếp sẽ sử dụng tiếng anh) Thƣờng xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nƣớc, qua đó giúp cho cán bộ TTQT am hiểu và chủ động trong hoạt động của mình. Ngoài ra, MB cũng nên chú trọng đầu tƣ tài liệu, sách báo phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin, trau dồi nghiệp vụ của nhân viên. Phát huy tối đa năng lực làm việc của cán bộ nhân viên TTQT Không chỉ trau dồi kinh nghiệm cũng nhƣ bồi dƣỡng nghiệp vụ, MB cũng cần có chế độ khen thƣởng kịp thời đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn, hoàn thành suất sắc công đƣợc giao, có nhiều sáng tạo trong công việc. Và có chế độ kỷ luật với những cán bộ không hoàn thành công việc đƣợc giao, ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng. Hiện nay, MB đã áp dụng đo lƣờng năng suất lao động của các nhân viên thông qua hệ thống KPIs để từ đó xác định những chuyên viên xuất sắc và những chuyên viên yếu kém để từ đó đƣa ra những hình thức khen thƣởng và xử phạt một cách hợp lý. Hệ thống KPIs đƣợc hiểu là hệ thống đo lƣờng hiệu suất của toàn doanh nghiệp trong đó có cả bộ máy nhân sự. Hệ thống này nhằm đảm bảo ngƣời lao động thực hiện đúng trách nhiệm theo từng vị trí chức danh cụ thể và đây là hệ thống mang tính định lƣợng cụ thể do đó góp phần làm cho việc đánh giá trở nên minh bạch, rõ ràng. Nhƣng hệ thống KPIs này mới chỉ đƣợc áp dụng cho hệ thống chi nhánh và các bộ phận kinh doanh của MB còn Trung tâm Dịch vụ thanh toán tại khối Vận hàng thì chƣa đƣợc áp dụng. Vì thế, các nhân viên tại Hội sở đều có đƣợc mức lƣơng nhƣ nhau nên không tạo đƣợc sự công bằng trong làm việc và làm giảm tính thi đua nhằm phát huy toàn bộ năng lực của họ. Việc xây dựng hệ thống KPIs cho bộ phận TTQT là một việc khá khó do đây là bộ phận thuộc hệ thống Back Office và không chịu doanh số bán hàng. Nên để xây dựng đƣợc hệ thống này cần MB tạo đƣợc dự án riêng và có những chiến lƣợc thực hành riêng cho mình. Bƣớc 1: Ban dự án cần tham vấn trực tiếp xây dựng hệ thống KPI cho các vị trí chức danh trong bộ phận/phòng/ban TTQT dựa trên sự hƣớng dẫn, trợ giúp về mặt phƣơng pháp của những ngƣời có chuyên môn nhƣ: Trƣởng bộ phận/phòng/ban – ngƣời hiểu rõ và tổng quan nhất về các nhiệm vụ, yêu cầu của các vị trí chức danh trong bộ phận. Bƣớc 2: Ban dự án xác định các KRAs (Keys Result Area) của bộ phận (các chức năng/nhiệm vụ của Phòng): Mỗi bộ phận trong tổ chức có những chức năng/trách nhiệm cụ thể đặc trƣng cho bộ phận/phòng/ban và hệ thống các KPIs đƣợc xây dựng phải thể hiện, gắn liền với đặc trƣng, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận. Nhƣ Phòng Thang Long University Library 95 Chuyển tiền quốc tế chỉ có chức năng tiếp nhận và xử lý đƣợc các lệnh TTR, còn Phòng Xuất Nhập khẩu chỉ có thể thấy và xử lý về nghiệp vụ L/C hoặc Nhờ thu. Bƣớc 3: Xác định vị trí chức danh và các trách nhiệm chính của vị trí chức danh: Với mỗi vị trí chức danh thì ngƣời xây dựng KPIs cần chỉ ra một số trách nhiệm chính mà ngƣời đảm nhận vị trí công việc này phải thực hiện (mô tả công việc). Bƣớc 4: Xác định các chỉ số đo lƣờng hiệu suất (chỉ số đánh giá): KPIs của bộ phận rồi xác định hệ thống chỉ số đo lƣờng hiệu suất cho từng vị trí chức danh. Bƣớc 5: Xác định mức độ điểm số cho các kết quả đạt đƣợc Bƣớc 6: Liên hệ giữa kết quả đánh giá KPIs và lƣơng, thƣởng Ngoài ra, MB cũng nên tổ chức những chuyến thăm quan, dã ngoại giúp nhân viên đƣợc thƣ giãn và giảm bớt căng thẳng của những giờ làm việc vất vả.  Quan tâm đến chế độ lƣơng, thƣởng hợp lý: Để nhân viên làm việc hết mình, ngoài nỗ lực của chính bản thân họ thì MB cần có chính sách lƣơng thƣởng hợp lý. Mức lƣơng phải phù hợp với năng lực và sự cống hiến của nhân viên trong công việc. Đối với những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc và có những đóng góp nhất định cho sự phát triển của cơ quan, MB nên có chính sách khen thƣởng chính đáng.  Tạo nhiều phong trào giao lƣu văn nghệ và trao đổi thông tin giữa các nhân viên của MB. Không chỉ giao lƣu học hỏi nội bộ mà cần chủ động kết nối với các ngân hàng trong địa bàn tỉnh tạo những buổi họp, thảo luận cho tất cả các nhân viên tham gia. Điều này giúp nhân viên học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm từ các nhân viên ngân hàng bạn cũng nhƣ kinh nghiệm trong chính sách đào tạo và bí quyết giữ chân nhân viên của các ngân hàng bạn.  Cần quan tâm bồi dƣỡng đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên. Đây là yếu tố quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo ý nghĩa hoàn hảo, nhất là với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu nhân viên có đạo đức nghề nghiệp kém. Vì vậy MB cần thƣờng xuyên theo dõi đánh giá về mặt đạo đức và có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời khi có dấu hiệu vi phạm. 3.2.6. Tạo cho khách hàng thấy giá trị mà sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. Hoạt động TTQT là hoạt động không còn xa lạ với NHTM, có thể thấy, tất cả các ngân NHTM đều đang cung cấp ra ngoài thị trƣờng một dịch vụ gần nhƣ giống nhau. Với ngân sách khiêm tốn mà MB có, MB khó lòng cạnh tranh với những ngân hàng tên tuổi, vậy nên để có thể cạnh tranh với các ngân hàng đã có uy tín về hoạt động này 96 MB nên tạo cho khách hàng thấy giá trị mà sản phẩm dịch vụ TTQT mang lại cho khách hàng nhằm tạo cảm giác thoải mái khi phải chi trả khoản tiền tƣơng đƣơng nhƣng khách hàng lại đƣợc sử dụng dịch vụ tốt hơn. Đây là một yếu tố quyết định giúp MB thu hút khách hàng mới lựa chọn sản phẩm của mình, giữ chân những khách hàng cũ và tối đa hóa lợi nhuận cuối cùng mà hoạt động TTQT nhận đƣợc với một khoản chi phí nho nhỏ so với chi phí của đối thủ đồng thời không cần cắt giảm mức phí đang áp dụng cho khách hàng. MB có thể học tập Công ty Huthwaite (Công ty dịch vụ tƣ vấn bán hàng ở Mỹ) để tạo đƣợc giá trị của sản phẩm thông qua Chiến lƣợc 3C (Candor: Sự thật thà, Competence: Năng lực và Concern: Sự Quan tâm) Candor - Sự thật thà Khách hàng trong hoạt động TTQT chủ yếu là những doanh nghiệp XNK hay những cá nhân có nhu cầu khẩn cấp cần thanh toán ra nƣớc ngoài, do đó, điều họ cần đầu tiên khi đi đến một ngân hàng là sự trung thực và đơn giản trong tƣ vấn của chuyên viên. Họ muốn ngƣời chuyên viên thẳng thắn về mọi vấn đề, xác định rõ điều gì là có thể và không thể. Đặc biệt, họ ấn tƣợng trƣớc những chuyên viên ngân hàng sẵn sàng trả lời rằng: "Tôi không có câu trả lời chính xác cho ông/ bà ngay bây giờ nhƣng tôi sẽ có sau một tiếng (hay một ngày) sau”. Và tất nhiên sau đó, khách hàng nhận đƣợc lời giải thích đầy đủ từ chuyên viên. Sự thật thà này không những giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc thời gian chờ đợi câu trả lời cuối cùng từ MB mà còn giúp MB thể hiện đƣợc phong cách làm việc chuyên nghiệp. Muốn có đƣợc điều này, MB cần có những khóa đào tạo kỹ năng cho các chuyên viên tƣ vấn, áp dụng giải pháp về công nghệ cũng giúp cho thời gian xử lý hồ sơ giảm đi. Competence - Khả năng Khách hàng luôn muốn đƣợc phục vụ bởi một nhân viên có năng lực. Họ cần cảm thấy gặp ít rủi ro nhất khi làm việc với ngân hàng vì bản thân TTQT đã là một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro cho ngƣời sử dụng. Do đó, MB cần chứng tỏ khả năng của mình bằng kĩ năng giao tiếp, thuyết phục cũng nhƣ sự hiểu biết sâu rộng về sản phẩm. Và muốn có đƣợc điều này, MB cần tập trung vào giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực của mình. Concern - Sự quan tâm Khách hàng luôn muốn nhận đƣợc ngân hàng chú ý và quan tâm. Do vậy , MB cần quan tâm tới tâm tƣ, nguyện vọng, ngay cả về những vấn đề không liên quan tới công việc của mình. Đây thƣờng là yếu tố bị chuyên viên bỏ qua khi thuyết phục khách hàng dù nó là một nhân tố rất quan trọng. Có thể nói sự quan tâm là yếu tố quyết định. Do đó, chuyên viên tại MB cần đặt mình trong hoàn cảnh của khách hàng Thang Long University Library 97 và chú ý tới cảm nhận của họ nhiều hơn bằng cách ghi nhớ các đặc điểm của khách hàng, thƣờng xuyên gửi tới khách hàng những phiếu khảo sát (đính kèm mẫu tại phần phụ lục của bài khóa luận này) kèm theo những quà tặng nhỏ có dấu ấn thƣơng hiệu MB (nhƣ: áo mƣa, móc chìa khóa, sổ tay, ...) nhằm giúp các đối tƣợng khách hàng dù là khách hàng vừa mới sử dụng dịch vụ hay những khách hàng thân thiết đều cảm thấy thỏa mãn khi giao dịch tại MB. 3.3. Khuyến nghị 3.3.1. Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nước Hệ thống pháp luật với hoạt động thanh toán quốc tế Hiện nay, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT gồm có: các nguồn luật và công ƣớc quốc tế, các nguồn luật quốc gia, thông lệ và tập quán quốc tế. Mặc dù vậy, các thông lệ và tập quán quốc tế có hƣớng dẫn và chỉ dẫn rõ ràng cho từng nghiệp vụ thì lại không mang tính chất bắt buộc nhƣ văn bản pháp lý quốc tế hay nguồn luật quốc gia, do vậy khi xảy ra tranh chấp, nếu không có nguồn luật rõ ràng sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp cũng nhƣ ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Đối với nguồn luật quốc gia điều chỉnh cho hoạt động TTQT đƣợc NHNN ban hành chủ yếu mới điều chỉnh về hoạt động ngoại hối hoặc các văn bản giúp tránh hành vi rửa tiền, sai sót từ những phƣơng tiện thanh toán chứ chƣa có một nguồn luật riêng biệt cho những phƣơng thức TTQT cho ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp áp dụng. Việc ban hành một nguồn luật chặt chẽ, đáp ứng đƣợc tình hình thay đổi không ngừng của thế giới và ngăn chặn sớm đƣợc những hành vi sai lệch ngày càng tinh vi của các tổ chức tài chính quốc tế sẽ giúp cho NHNN rõ ràng minh bạch tính thống nhất chung của pháp luật Việt Nam, hạn chế đƣợc những sai sót có thể xảy ra. Ngoài ra, giúp cho các NHTM có thể xây dựng cơ chế quản lý cũng nhƣ vận hành hoạt động TTQT tốt nhất và hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra. Ổn định chính sách liên quan đến tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay ngoại tệ Trong giai đoạn 2013-2015, sự biến động lãi suất ngoại tệ đặc biệt là lãi suất của đồng USD của NHNN đã gây những khó khắn trong việc mua bán ngoại tệ để phục vụ hoạt động XNK của doanh nghiệp, tính chung trong năm 2015, NHNN thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%, các doanh nghiệp cũng nhƣ NHTM phải mua ngoại tệ với giá cao. Do vậy, trong giai đoạn tới, khuyến nghị NHNN có chủ trƣơng điều hành thị trƣờng ngoại hối một cách linh hoạt và đảm bảo sự ổn định giúp cho doanh nghiệp vững tâm hoạt động, tránh bị ảnh hƣởng bởi tỷ giá dao động bất ổn nhƣ hiện nay bằng cách chuyển sang cơ chế neo giữ một giỏ tiền tệ là một lựa chọn hợp lý, vừa giữ đƣợc ổn định tỷ giá ở mức độ nhất định, vừa đảm bảo tính linh hoạt của chính sách. 98 Ngoài ra, để tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện chủ trƣơng chống đô la hóa của Chính phủ, chuyển từ quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ, ngày 17/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài theo quy định của Thông tƣ số 06/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014, có hiệu lực từ 18/12/2015. Theo đó, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD của cá nhân từ 0,25%/năm xuống 0%/năm. Ngay khi có hiệu lực, từ sáng ngày 18/12/2015, các TCTD đã áp dụng mức lãi suất huy động USD theo đúng quy định trần lãi suất USD của NHNN. Hiện nay lãi suất huy động USD của TCTD phổ biến ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức. Lãi suất cho vay USD tƣơng đối ổn định. Hiện lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3-6,5%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 3-5,3%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,5-6,5%/năm. Có thể thấy, trong giai đoạn 2013-2015, các doanh nghiệp có xu hƣớng không còn gửi ngoại tệ tại ngân hàng mà thay vào đó là mua bán ngoại tệ trực tiếp hoặc thông qua các công cụ phái sinh trong khi lãi suất cho vay lại khá cao, khiến nguồn ngoại tệ thu về không đủ chi trả cho hoạt động TTQT. Do vậy, NHNN cần đƣa lãi suất ngoại tệ về mặt hợp lý phù hợp với ba mục tiêu: - Kiềm chế lạm phát - Giảm thâm hụt cán cân thƣơng mại - Tăng sự hấp dẫn của VNĐ Hoàn thiện cơ chế đưa đồng tiền Việt Nam (VNĐ) tham gia vào thanh toán xuất khẩu Theo định hƣớng của chính phủ và NHNN, đến năm 2013 cơ chế đƣa đồng tiền Việt Nam vào hoạt động thanh toán xuất khẩu sẽ đƣợc xây dựng, đây là mục tiêu đƣợc đặt ra trong đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng VNĐ do tính chuyển đổi của đồng VNĐ trên thế giới còn rất hạn chế trong khi hiệp định TPP ngày một đến gần, sự phụ thuộc vào đồng USD của VNĐ quá cao. Do vậy, trong giai đoạn sắp tới phía NHNN nên bám sát lộ trình hoàn thiện cơ chế này nếu nhƣ đề án này thành công thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK Việt Nam có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình đồng thời không bị ảnh hƣởng bởi các điều kiện thanh toán liên quan đến nguồn ngoại tệ khác. Thang Long University Library 99 Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong công tác thanh toán quốc tế NHNN có thể nới lỏng các quy định về ký quỹ, vay để ký quỹ mở L/C hoặc có thể cấp tín dụng cho các NHTM trong trƣờng hợp tài trợ cho những hợp đồng xuất nhập khẩu lớn, tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế. 3.3.2. Khuyến nghị với Chính phủ Chính sách thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu . Thuế là một công cụ Nhà nƣớc dùng để đánh vào các loại hàng hoá và dịch vụ. Tác động của thuế tới hoạt động xuất khẩu là tác động xuôi chiều, khi thuế thấp kích thích xuất khẩu (thuế ƣu đãi). Phần lớn các nƣớc hiện nay có xu hƣớng khuyến khích xuất khẩu nên việc đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu hay đầu vào dùng để xuất khẩu đều đƣợc hƣởng những ƣu đãi nhất định. Đặc biệt là ở Việt Nam khi mà tỷ trọng thanh toán giữa hàng hóa nhập khẩu luôn luôn nhiều hơn so với hàng hóa xuất khẩu đồng thời nguồn ngoại tệ để nhập công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật cũng hạn chế thì những chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu đƣợc các nhà lập chính sách cân nhắc sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tham gia hoạt động xuất khẩu. Hiện nay do chính sách ƣu tiên xuất khẩu nên hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu không phải là đối tƣợng chịu thuế TTĐB. Nhƣ vậy ngay trong việc thực hiện chính sách và ban hành chính sách ƣu tiên xuất khẩu cũng có những vấn đề đặt ra: Hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu, thoát ly khỏi ràng buộc của thuế TTĐB do ngƣời tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam Nhà nƣớc không điều chỉnh tiêu dùng của đối tƣợng này. Tức là, Chính phủ mới chỉ tác động giúp các doanh nghiệp xuất khẩu không phải chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất hàng ra nƣớc ngoài nhƣng khi doanh nghiệp muốn đƣa hàng hóa vào thị trƣờng nƣớc ngoài thì Chính phủ vẫn chƣa bảo vệ đƣợc doanh nghiệp xuất khẩu khiến giá hàng hóa của Việt Nam khi xuất khẩu vẫn ở mức giá cao so với mặt bằng chung. Chính phủ cần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể đƣợc tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cƣ trú trong nƣớc hay chính phủ của quốc gia đó. Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía ngƣời cƣ trú trong nƣớc tới ngƣời cƣ trú ngoài nƣớc đƣợc ghi vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía ngƣời cƣ trú ở ngoài nƣớc cho ngƣời cƣ trú ở trong nƣớc đƣợc ghi vào bên tài sản có. Tình trạng cán cân TTQT liên quan đến khả năng thanh toán của đất nƣớc, của hệ thống NHTM và tác động đến tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại tệ của đất nƣớc. Vì vậy, việc cải thiện cán cân TTQT có vai trò rất quan 100 trọng. Trong những năm gần đây, hoạt động XNK vẫn ở mức nhập siêu. Vì vậy, Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang ở trong cộng đồng AEC và tiến tới là hiệp định TPP đƣợc ký kết. Chính phủ cần có những chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc thông qua thuế, quản lý hạn ngạch nhằm hạn chế nhập khẩu trƣớc khi thị trƣờng bị ảnh hƣởng từ những hoạt động hội nhập đã nêu ở trên. Chính phủ tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thanh toán quốc tế Để hiệu quả hoạt động TTQT đƣợc nâng cao, việc đào tạo hay bồi dƣỡng kiến thức cho cán bộ TTQT luôn là một trong những vấn đề trọng tâm. Song, tại Việt Nam mới chỉ có Đại học Ngoại thƣơng là cơ sở đào tạo chuyên sâu duy nhất về hoạt động này, vì vậy không thể đáp ứng đủ cho nhu cầu của toàn hệ thống NHTM cũng nhƣ giáo dục đại học tại Việt Nam còn mang nặng lý thuyết, tức là sinh viên sau khi ra trƣờng lại mất khoảng 2-3 tháng để đào tạo về nghiệp vụ. Từ đó có thể thấy, chính phủ cần chú trọng ngay từ bƣớc đầu về đào tạo sinh viên nhằm trang bị kiến thức lý thuyết cũng nhƣ thực tế tốt nhất, để sau khi ra trƣờng sinh viên có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp thiết hoạt nhà tuyển dụng. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể mở ra các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ bằng các liên kết với các trƣờng đại học hay những ngân hàng ở các quốc gia có hoạt động TTQT phát triển để có thể học hỏi, trau dồi kiến thức về hoạt động này. 3.3.3. Khuyến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu trong doanh nghiệp Doanh nghiệp cần tuyển dụng những cán bộ chuyên ngành ngoại thƣơng hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực XNK để giúp doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi và tránh khỏi những sai sót không mong muốn gây ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh hay sản xuất của mình. Ngoài ra, những cán bộ công tác XNK tại doanh nghiệp cũng cần có năng lực ngoại ngữ phù hợp với thị trƣờng mà doanh nghiệp hoạt động để có thể đọc, hiểu chính xác những nội dung trong hợp đồng cũng nhƣ đàm phán chính xác yêu cầu của doanh nghiệp. Để làm đƣợc những việc này, doanh nghiệp không chỉ đẩy mạnh thắt chặt việc tuyển dụng từ ban đầu mà trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cũng luôn đào tạo, huấn luyện, cho cán bộ đi tập huấn thêm để nâng cao trình độ về luật pháp, ngôn ngữ, các kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc. Thành lập bộ phận tư pháp trong các doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK tại Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này hầu nhƣ không có một bộ phận tƣ Thang Long University Library 101 pháp riêng mà gộp nhất giữa cán bộ chứng từ với cán bộ tƣ pháp. Trong khi môi trƣờng quốc tế lại rất cần đội ngũ cán bộ tƣ pháp giúp doanh nghiệp nhận biết những điều không đƣợc, giải quyết các bất đồng theo luật pháp quốc tế. Mặc dù, việc thành lập bộ phận tƣ pháp sẽ khiến doanh nghiệp tốn thêm chi phí chi trả cho cán bộ lao động nhƣng tính trên thiệt hại mà doanh nghiệp có thể có thì việc thành lập bộ phận tƣ pháp là điều hết sức cấp bách mà doanh nghiệp cần thực hiện ngay. Nghiên cứu kỹ thị trường để lựa chọn đối tác Với các doanh nghiệp xuất khẩu: Cần đẩy mạnh hoạt động phân tích thị trƣờng để nắm bắt đƣợc thông tin về nhu cầu thị trƣờng, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, điểm mạnh của doanh nghiệp mình so với những doanh nghiệp bản địa cũng nhƣ những quy định của đất nƣớc đó. Việc xem xét này sẽ giúp doanh nghiệp xác định đƣợc khả năng đáp ứng của mình với thị trƣờng đó, xác định đƣợc lợi nhuận có thể đạt đƣợc để xem xét và dễ dàng hơn khi vay vốn tại ngân hàng cũng nhƣ xây dựng đƣợc thƣơng hiệu tại thị trƣờng đó mà không bị trở ngại. Với những doanh nghiệp nhập khẩu: Cần lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín, xem xét kỹ năng lực tài chính của đối tác, mặt hàng mà mình nhập khẩu có phù hợp với nhu cầu thị trƣờng hiện tại không, bằng cách thu thập thông tin của đối tác một cách chi tiết thông qua hệ thống NHTM hoặc Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam. Kết luận chƣơng 3 Trong xu thế hội nhập và tự do hóa tài chính đã mang đến cho ngành ngân hàng nói chung và MB nói riêng nhiều thử thách cũng nhƣ những triển vọng mới. Để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Hội sở chính không chỉ từ nỗ lực từ Phòng Chuyển tiền quốc tế và Phòng Xuất Nhập khẩu mà còn phải có sự hỗ trợ từ các phòng ban liên quan cũng nhƣ sự ủng hộ từ Chính phủ bằng các biện pháp khích lệ hoạt động thƣơng mại quốc tế hay sự ủng hộ tin tƣởng từ các khách hàng. Vì vậy, trên đây, Chƣơng 3 của bài khóa luận đã nêu ra một số giải pháp nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong thời gian tới. 102 LỜI KẾT Ngày nay, trong xu hƣớng toàn cầu hoá nền kinh tế và thƣơng mại quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Trong quá trình phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nảy sinh những vấn đề cần đƣợc nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động này phát triển. Trên cơ sở thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Hội sở chính, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu đƣợc, trong khóa luận này em đã đề cập đến các nội dung: 1. Trình bày những cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ đƣa ra các chỉ tiêu cùng những yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động này. 2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Hội sở chính trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này. 3. Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Hội sở chính, khóa luận đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại đây. Cùng với những hạn chế về kiến thức cũng nhƣ những kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót và những suy nghĩ chƣa thật đầy đủ về các vấn đề nêu trên. Kính mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy/cô để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016 Sinh viên thực hiện Hoàng Huyền Trang Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu từ sách 1. Đinh Xuân Trình, 2010, Giáo trình Thanh toán quốc tế, Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 2. Mai Văn Bạn, 2013, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 3. Nguyễn Văn Tiến , 2010, Giáo trình thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thƣơng, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 4. Nguyễn Văn Tiến, 2006, Cẩm nang thị trƣờng ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 5. Nguyễn Văn Tiến, 2007, Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 6. Phan Thị Thu Hà, 2013, Giáo trình Ngân hàng thƣơng mại, Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. B. Tài liệu từ ngân hàng 1. Báo cáo Đại hội cổ đông của Ngân hàng TMCP Quân đội các năm 2014, 2015, 2016. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Khối Vận hành – Ngân hàng TMCP Quân đội các năm 2013, 2014, 2015. 3. Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Quân đội các năm 2013, 2014, 2015. 4. Các hƣớng dẫn, quy định về hoạt động Chuyển tiền, Tín dụng chứng từ, Nhờ thu của Trung tâm Dịch vụ Thanh toán – Khối Vận hành, Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2013, 2014, 2015. 5. Tham luận Đại hội Đảng bộ năm 2015 của Ngân hàng TMCP Quân đội C. Tài liệu từ báo, tạp chí 1. Nguyễn Văn Vỵ và Phan Thanh Đức, 2012, “Quản lý quy trình nghiệp vụ - Một cách tiếp cận triển khai phần mềm trên nền Web”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Đại học Hải phòng. 2. Phan Thanh Đức và Nhóm thực hiện đề tài, 2015, “Tin học hóa quy trình quản lý hoạt động khoa học – công nghệ ngành Ngân hàng”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Số 163, Trang 68-76. 3. Thu Minh, 2015, “Bức tranh tỷ giá Việt Nam 5 năm qua”, Báo điện tử Vietstock < 448256.htm> 4. Thùy Linh, 2016, “Xuất nhập khẩu 2015: Hiệu quả từ mở rộng thị trƣờng”, Báo Công thƣơng Điện tử < tu-mo-rong-thi-truong.html> D. Văn bản pháp luật 1. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 2. Quy tắc thống nhất về nhờ thu – URC 522 3. Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ - UCP 600 4. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thƣ tín dụng - ISBP 681 Thang Long University Library PHỤ LỤC BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI – MBBANK Xin kính chào Quý khách hàng, Trƣớc hết, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng trong thời gian vừa qua đã tin tƣởng và tín nhiệm vào những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chúng tôi. Để ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng của ngân hàng chúng tôi đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu của Quý khách hàng, Ngân hàng TMCP Quân đội (MBbank) xin Quý khách vui lòng dành chút thời gian cho nhận xét và đánh giá theo bảng câu hỏi dƣới đây Chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự hợp tác của Quý khách hàng và các thông tin Quý khách hàng cung cấp sẽ đƣợc bên chúng tôi hoàn toàn giữ bí mật. Khi trả lời với các câu hỏi có sẵn câu trả lời, xin Quý khách vui lòng đánh dấu (X) vào những câu trả lời mà Quý khách lựa chọn; trong trƣờng hợp có câu hỏi cần giải thích thêm, xin diễn giải ở chỗ trống có sẵn. Vui lòng trả lời đầy đủ đối với những câu hỏi bắt buộc 1. Khi nhắc hoạt động thanh toán quốc tế, Quý khách nghĩ đến ngân hàng nào đầu tiên? * (Chỉ lựa chọn 1 câu trả lời)  Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank)  Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển (BIDV)  Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng VIệt Nam (Techcombank)  Ngân hàng TMCP Quân đội (MBbank)  Khác. 2. Quý khách đã sử dụng dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Quân đội hay chƣa?*  Đã sử dụng  Chƣa sử dụng Nếu câu trả lời là "Đã sử dụng" quý khách vui lòng trả lời tiếp các câu hỏi bên dƣới Nếu câu trả lời là "Chƣa sử dụng" quý khách vui lòng cho chúng tôi biết lý do vì sao quý khách chƣa sử dụng dịch vụ. -------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3. Quý khách biết đến hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Quân đội qua phƣơng tiện truyền thông nào?  Ngƣời thân  Phƣơng tiện thông tin đại chúng (Báo chí, tivi, )  Tự mình tìm hiểu  Khác, 4. Quý khách có thể đánh giá mức độ hài lòng đối với các tiêu chí sau của Ngân hàng TMCP Quân đội ?* Các tiêu chí Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng Quý khách có dễ dàng tiếp nhận thông tin về hoạt động thanh toán quốc tế hay không Thời gian xử lý Thủ tục thanh toán Thái độ nhân viên tƣ vấn Chi phí dịch vụ Các dịch vụ đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng hay chƣa 5. Quý khách còn điều gì chƣa hài lòng về các dịch vụ của ngân hàng chúng tôi: Xin chân thành cảm ơn những đóng góp của Quý khách hàng! Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội Địa chỉ: 21 Cát Linh, P. Cát Linh, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 84-(4) 6266 1088 Fax: 84-(4) 6266 1088 Website: www.mbbank.com.vn Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa16422_9852_7178.pdf
Luận văn liên quan