Khóa luận Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của Công ty Cao su Việt Trung – Quảng Bình

Hiện nay với những yêu cầu khắc nghiệt của cơ chế thị trường đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta trong tiến trình đổi mới đất nước trước hai con đường: Tự đi lên khẳng định và phát triển không ngừng hoặc thua lỗ đi đến phá sản. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều kiện giúp cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doạnh của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt mạnh để từ đó doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đề tài: "Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Việt Trung" đã giải quyết được những mục tiêu đã đề ra, trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với công ty. Đồng thời nêu lên được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm 2007-2009; những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Thứ nhất, về nguồn lực của công ty: Năm 2009, tổng tài sản của công ty đã đạt hơn 111tỷ đồng; nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng qua các năm: năm 2009 vốn chủ sở hữu chiếm trên 80% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy khả năng tự chủ của công ty trước những biến động của thị trường khá cao. Quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng vì thế đã thu hút một lượng lớn lao động, giải quyết việc làm cho hơn 1200 lao động, điều này mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Thứ hai, về các chỉ tiêu kết quả: Tổng doanh thu của công ty đạt gần 102 tỷ đồng vào năm 2009. Công ty luôn làm ăn có lãi, lợi nhuận trước thuế đạt trên 29 tỷ đồng. Sự tồn tại và phát triển của công ty không những đảm bảo đời sống cho một lượng lớn lao động mà còn mang lại cho ngân sách Nhà nước một nguồn thu nhập tương đối lớn và ổn định. Năm 2009 công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước trên 8 tỷ đồng. Năng suất Đại học K

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của Công ty Cao su Việt Trung – Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua các năm đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh lợi của công ty. Các chỉ tiêu này cũng biến động không đều nhau, có xu hướng tăng giảm rõ rệt. ta có thể nhìn thấy rõ biến động của các chỉ tiêu qua bảng dưới đây: Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 43 Bảng 3.8: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của công ty qua 3 năm 2007-2009 (Nguồn: Phòng kinh doanh) + Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân: Ta thấy qua 3 năm chỉ tiêu này đều đạt mức cao. Cụ thể năm 2007 cứ 100 tỷ đồng vốn bỏ ra thì thu về được 14,04 tỷ đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2008 hiệu quả đã tăng lên hơn gấp đôi năm trước: với 100 tỷ đồng vốn bỏ ra đã mang về cho công ty 31,13tỷ đồng. Nhưng đến năm 2009 có sự sụt giảm, con số này giảm xuống 4,97 tỷ đồng so với năm 2008. Tuy nhiên qua những kết quả đó vẫn chứng tỏ công ty kinh doanh rất hiệu quả. Trong 3 năm qua công ty luôn làm ăn có lãi, đạt hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng vốn để tạo ra thu nhập cho công ty. Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 08/07 09/08 Tổng vốn bình quân (Tỷ đồng) 106,01 101,52 112,94 -4,49 11,42 Tổng doanh thu (Tỷ đồng) 94,78 129,56 101,85 34,78 -27,71 Tổng chi phí (Tỷ đồng) 80,74 88,43 72,84 7,69 -15,59 Tổng LN trước thuế (Tỷ đồng) 14,04 31,13 29,01 17,09 -2,12 Tỷ suất LN/Vốn bình quân(% ) 13,24 30,66 25,69 17,42 -4,97 Tỷ suất lợi nhuận/∑DT(%) 14,81 24,03 28,49 9,22 4,46 Tỷ suất LN/ ∑CP(%) 17,39 35,20 39,83 17,81 4,63 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 44 + Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Năm 2007 trung bình cứ 100 tỷ đồng doanh thu thu vào thì công ty thu về được 14,81 đồng lợi nhuận. Đến năm 2008 thì trung bình 100 đồng doanh thu thu được mang lại 24,03 đồng lợi nhuận. Vậy cứ 100 tỷ đồng doanh thu đạt được thì năm 2008 mang lại lợi nhuận cho công ty cao hơn năm 2007 là 9,22 tỷ đồng. Đến năm 2009 thì tốc độ đó tiếp tục tăng. + Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí: Năm 2007 trung bình cứ 100 tỷ đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh công ty thu được 17,39 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2008 thu được 35,2 tỷ đồng, tăng 17,81 tỷ đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 thu được 39,83 tỷ đồng lợi nhuận tăng 4,63 tỷ đồng so với năm 2008. Ta thấy mức doanh lợi mà công ty đạt được đều ở mức cao và tăng qua các năm chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả, khả năng tích lũy lớn và điều đó đảm bảo lợi ích cho người lao động. 3.2.4 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty a. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ: TSCĐ là cơ sở kĩ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuát hiện có, trình độ kĩ thuật tiến bộ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để từ đó có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của nó là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 45 Trong những năm gần đây công ty cũng đã chú trọng hơn nhiều trong công tác xây dựng nhà xưởng, các kho bãi, triển khai xây dựng một số công trình lớn để sử dụng cho sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cấp TSCĐ, tăng năng suất lao động, đảm bảo điều kiện tốt giúp người lao động hoàn thành tốt công việc. Với hướng đi đầu tư theo chiều rộng là hợp lý nhưng sử dụng như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả là điều rất khó. Để biết được công ty sử dụng có hiệu quả hay không yếu tố TSCĐ, ta có bảng phân tích dưới đây: Bảng 3.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 2008/2007 2009/2008 1. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 94,78 129,56 101,85 34,78 -27,71 2.Tổng lợi nhuận (tỷ đồng) 14,04 31,13 29,01 17,09 -2,12 3.VCĐ BQ (tỷ đồng) 73,01 72,01 80,64 -1,00 8,63 4.Hiệu suất VCĐ =(1)/(3) (%) 129,82 179,92 126,30 50,10 -53,62 5.Mức hao phí VCĐ = (3)/(1) (%) 77,03 55,58 79,18 -21,45 23,60 6.Mức doanh lợi VCĐ = (2)/(3) (%) 19,23 43,23 35,97 24,00 -7,26 Từ kết quả tính toán trên ta thấy: * Về hiệu suất sử dụng TSCĐ: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 46 Năm 2007 cứ 100 tỷ đồng VCĐ bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra được 129,82 tỷ đồng doanh thu, năm 2008 tạo ra được 179,92 tỷ đồng và năm 2009 tạo ra được 126,30 tỷ. Như vậy doanh thu được tạo ra tính trên 100 tỷ đồng VCĐ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 50,01 tỷ đồng, năm 2009 so với năm 2008 giảm 7,26 tỷ đồng. Để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng sản lượng sản phẩm bán ra, công ty phải giảm tuyệt đối những tài sản cố định dư thừa, không cần dùng vào sản xuất, đảm bảo phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định. * Về suất hao phí TSCĐ: Năm 2007 cứ 100 tỷ đồng doanh thu được tạo ra trong kỳ cần phải tiêu hao 77,03 tỷ đồng giá trị TSCĐ, năm 2008 cần 55,58 tỷ và năm 2009 cần 79,18 tỷ đồng. Như vậy giá trị TSCĐ cần phải bỏ ra để thu về 1 tỷ đồng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 21,45 tỷ đồng còn năm 2009 so với năm 2008 tăng 23,60 tỷ đồng. * Về mức doanh lợi TSCĐ: Năm 2007 cứ 100 tỷ đồng giá trị TSCĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra 19,23 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2008 tạo ra 43,42 tỷ đồng tăng 24 tỷ đồng so với năm 2007 và năm 2009 tạo ra được 35,97 tỷ đồng giảm 7,26 tỷ đồng so với năm 2008. Để nâng cao chỉ tiêu này công ty phải nâng cao tổng lợi nhuận thuần đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản cố định. Qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ta nhận thấy năm 2008 là năm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong năm này công ty đã tiến hành thanh lý nhượng bán một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải cũ, hỏng hóc không phù hợp với quy trình công nghệ hiện nay. Do vậy mà giá trị TSCĐ có giảm so với năm trước, hiệu suất đạt được cũng cao hơn. Tuy nhiên bước sang năm 2009 công ty lại đầu tư mua sắm thêm một loạt tài sản như phương tiện, dây chuyền sản xuất mới nhằm đáp ứng hiệu quả cao hơn, sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng tốt hơn. Chính vì năm đầu tiên đưa quy trình sản xuất mới này vào sử dụng nên công ty cũng đã gặp không ít khó khăn, hiệu quả cũng sử dụng chưa đạt được mức tối đa. Song với những cố gắng và sự nỗ lực trong Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 47 năm tới công ty đã đưa ra những giải pháp mới nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. b.Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ Việc tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ là rất có lợi cho công ty, tuy nhiên để đạt được hiệu quả công ty không chỉ cần quan tâm đến TSCĐ mà còn tiến hành quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì quản lý vốn lưu động không chỉ đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý mà còn có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời. *Phân tích hiệu quả chung của TSLĐ Bảng 3.10: Hiệu quả lao động chung của TSLĐ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 2008/2007 2009/2008 1.Doanh thu (tỷ đồng) 94,78 129,56 101,89 34,78 -27,71 2.Lợi nhuận (tỷ đồng) 14,04 31,13 29,01 17,09 -2,12 3.Giá trị TSLĐ bình quân (tỷđồng) 32,54 28,71 30,89 -3,38 2,18 4.Hiệu suất TSLĐ = (1)/(3) (%) 291,27 451,27 329,72 160,00 -121,55 5.Mức doanh lợi TSLĐ =(2)/(3) (%) 43,15 108,43 93,91 65,28 -14,52 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Qua số liệu bảng trên ta thấy: * Về hiệu suất TSLĐ: Năm 2007 cứ 100 tỷ đồng TSLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 291,27 tỷ đồng doanh thu, năm 2008 tạo ra được 451,27 tỷ đồng tăng 160 tỷ đồng so với năm 2007 và năm 2009 tạo ra được 329,72 tỷ đồng giảm 121,55 tỷ đồng so với năm 2008. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 48 * Mức doanh lợi TSLĐ: Năm 2007 cứ 100 tỷ đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 43,15 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2008 tạo ra được 108,43 tỷ đồng tăng 65,28 tỷ đồng so với năm 2007 và năm 2009 tạo ra được 93,91 tỷ, giảm 14,52 tỷ so với năm 2008. Như vậy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty cũng có sự biến động rõ rệt qua 3 năm. Năm 2008 sở dĩ hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng lên là do công ty đã sử dụng một cách linh hoạt bộ phận vốn nhàn rỗi thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài như: đầu tư góp vốn liên doanh, cho vay nhằm thu lợi tứcNăm 2009 hiệu suất sử dụng VLĐ tuy có giảm so với năm 2008 nhưng mức giảm không đáng kể. *Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Bảng 3.11: Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển VLĐ bình quân Chỉ tiêu Năm Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu (tỷ đồng) 94,78 129,56 101,85 34,78 -27,71 2. VLĐ BQ (tỷ đồng) 14,04 31,13 29,01 17,09 -2,12 3. Số vòng quay VLĐ = (1)/(3) (lần) 2,91 4,51 3,30 1,60 -1,21 4. Độ dài BQ 1 vòng quayVLĐ =360/(3) (ngày) 124 80 109 -44 29 5. Hệ số đảm nhiệm VLĐ = (3)/(1) (lần) 0,34 0,22 0,30 -0,12 0,08 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Qua số liệu trên ta thấy: * Về số vòng quay VLĐ: Năm 2008 lượng VLĐ bình quân của công ty tăng lên đáng kể, đây cũng là năm mà số VLĐ của công ty quay được nhiều vòng nhất, cụ thể quay được 4,51 lần, tăng 1,6 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 49 lần so với năm 2007. Ta thấy trong năm này công ty khá nhạy bén, linh động trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, đến năm 2009 chỉ tiêu này lại có xu hướng giảm xuống, giảm 1,21 lần so với năm 2008. Điều này cho thấy hoạt động tài chính của công ty ngày càng không đạt được hiệu quả, tính ổn định chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. Với việc đẩy nhanh vòng quay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công ty tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu tình trạng vốn ứ đọng. Vì thế trong những năm tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc sử dụng VLĐ một cách hiệu quả, tránh lãng phí gây thất thoát vốn mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. * Về độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ: Năm 2008 thời gian của một vòng luân chuyển vốn là 80 ngày giảm so với năm 2007 là 44 ngày. Đây là dấu hiệu tốt đối với Công ty vì nếu số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động càng thấp chứng tỏ số vốn lưu động của Công ty quay được nhiều vòng trong năm. Vốn quay vòng nhanh giúp Công ty chủ động trong việc sử dụng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đến năm 2009 độ dài bình quân 1 vòng quay vốn lưu động lại tăng 29 ngày so với năm 2008. Điều này cho thấy việc thu hồi vốn lưu động năm 2009 chậm hơn và nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của Công ty. Vì thế trong những năm tới công ty cần có những biện pháp tích cực hơn nhằm sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả. * Về hệ số đảm nhiệm VLĐ: Thông qua hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ta biết được để có được một đơn vị doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn lưu động. Từ số liệu trên ta thấy năm 2008 vẫn là năm công ty đạt được hiệu quả cao nhất. Cụ thể: để có được 100 tỷ đồng doanh thu công ty chỉ bỏ ra 22 tỷ đồng vốn lưu động. Năm 2009 chỉ tiêu này có tăng lên, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì công ty cần phải thực hiện một số biện pháp như: giảm thời gian một vòng quay VLĐ, tăng tốc độ chu chuyển của vốn, giảm nợ, tận dụng các khoản VLĐ khác chưa được sử dụng. Trong những biện pháp đó đáng chú ý là tốc độ chu chuyển VLĐ bình quân vì tốc độ chu chuyển tăng sẽ làm cho các chỉ tiêu Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 50 năng suất lao động, lợi nhuận, mức doanh lợi của công ty tăng lên và tiết kiệm được nguồn VLĐ. 3.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Trong sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất, vốn phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để biết được tình hình sử dụng vốn của công ty cũng như việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ta đi vào một số phân tích cụ thể sau: Bảng 3.12: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty 2007-2009 Chỉ tiêu Năm Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 2007 2008 2009 08/07 09/08 1.Doanh thu (tỷ đồng) 94,78 129,56 101,85 34,78 -27,71 2.Lợi nhuận (tỷ đồng) 14,04 31,13 29,07 17,09 -2,12 3.Vốn sản xuất bình quân (tỷ đồng) 105,55 100,72 111,53 -4,83 10,81 4.Hiệu suất tổng vốn =(1)/(3) (%) 89,80 128,63 91,32 38,83 -37,31 5.Mức doanh lợi tổng vốn = (2)/(3) (%) 13,30 30,91 26,01 17,61 -4,90 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Để sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn thế nào cho hợp lý, đảm bảo mang lại hiệu quả, lợi nhuận cao là vấn đề hết sức khó khăn. Ta thấy tổng vốn sản xuất bình quân của công ty ngày càng tăng, năm 2009 tăng 10,81 tỷ so với năm 2008, điều này cho thấy quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình như thế nào ta phân tích một số chỉ tiêu sau: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 51 *Về hiệu suất tổng vốn sản xuất kinh doanh: Năm 2008 cứ bình quân 100 tỷ đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh mang lại 128,63 tỷ đồng doanh thu; tăng 38,83 tỷ so với năm 2007. Song đến năm 2009 hiệu quả sử dụng vốn giảm 4,9 tỷ so với năm 2008. *Về mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh: Với những biến động tăng giảm về hiệu suất sử dụng vốn, mức doanh lợi cũng có sự tăng giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2008 cứ bình quân 100 tỷ đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại 30,91 tỷ đồng lợi nhuận. Đây là con số khá lớn, chứng tỏ việc kinh doanh trong năm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, bước sang năm 2009 hiệu quả sử dụng vốn giảm kéo theo mức doanh lợi giảm theo. Cụ thể, giảm 4,9 tỷ đồng so với năm 2008. Hiệu quả sử dụng vốn ngày càng giảm, cho thấy công ty đã có những biện pháp chưa hợp lý, còn tình trạng sử dụng lãng phí nguồn vốn kinh doanh. Vì thế để một đồng vốn mà Công ty bỏ ra kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn trong thời gian tới thì vấn đề cơ bản là phải có được những giải pháp đúng đắn để phát huy thế mạnh, khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại ở công ty nhằm mang lại hiệu quả cao. Mặc dù quy mô ngày càng được mở rộng, tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả lâu dài thì Công ty cần phải không ngừng cũng cố và nâng cao năng lực sản xuất của mình. Mặc dù vậy có thể khẳng định trong giai đoạn 2007-2009, Công ty cao su Việt Trung luôn làm ăn có lãi và nộp đủ thuế trong kỳ cho ngân sách Nhà nước, tạo đầy đủ công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức. Để thực hiện được điều này công ty đã có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bởi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề có tính sống còn đối với doanh nghiệp cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 52 3.3 Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng yếu tố sản xuất 3.3.1 Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và số lao động bình quân đến doanh thu của công ty qua 3 năm 2007-2009 Với những biến động về cung cầu trên thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, ngoài yếu tố đó ra doanh thu đạt được còn chịu ảnh hưởng lớn của nhiều yếu tố khác như: tình hình sử dụng lao động, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, các chính sách tiền lương, đầu tư vào trang thiết bị máy móc Mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới kết quả doanh thu. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung cũng như đối với công ty cao su Việt Trung nói riêng. Để có được doanh thu cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm. Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Qua 3 năm doanh thu của công ty tăng giảm như vậy là do năng suất lao động hay do số lượng lao động tăng qua các năm? Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình 1 ở phần cơ sở lý luận: Bảng 3.13 :Các chỉ tiêu sử dụng phân tích biến động tổng doanh thu của công ty Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 94,78 129,56 101,85 2. Năng suất lao động BQ theo DT (tỷ đồng/người) 0,08 0,11 0,08 3. Tổng số lao động BQ (người) 1186 1205 1222 Áp dụng mô hình 1 thay số vào ta có: Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 53 Bảng 3.14: Ảnh hưởng của các nhân tố: Năng suất lao động bình quân ( w ) và tổng số lao động (T) đến biến động của tổng doanh thu (DT) qua 3 năm Năm Biến động tổng doanh thu Ảnh hưởng của các nhân tố NSLĐ bình quân theo doanh thu Tổng số lao động Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ đồng) 2009-2007 107,45 7,07 104,18 4,09 103,14 2,98 2008-2007 136,70 34,78 134,40 33,16 101,71 1,62 2009-2008 78,61 -27,71 75,77 -32,57 103,75 4,86  Năm 2009 so với năm 2007: + Biến động tương đối: 101,8594,78 = 101,85 97,76 x 97,76 94,78 1,0745 = 1,0418 x 1,0314 107,45% = 104,18% x 103,14% + Biến động tuyệt đối: 7,07 = 4,09 + 2,98 (tỷ đồng) + Nhận xét: Doanh thu cuả công ty năm 2009 so với năm 2007 tăng 7,45% hay tăng 7,07 tỷ đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Nhờ năng suất lao động bình quân tăng 4,18% nên doanh thu tăng 4,09 tỷ đồng. - Nhờ tổng số lao động tăng 3,14 % nên doanh thu của công ty tăng 2,98 tỷ đồng.  Năm 2008 so với năm 2007: + Biến động tương đối: 129,5694,78 = 129,56 96,40 x 96,40 94,78 1,3670 = 1,3440 x 1,0171 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 54 136,70% = 134,40% x 101,71% + Biến động tuyệt đối: 34,78 = 33,16 + 1,62 (tỷ đồng) + Nhận xét: Doanh thu của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 36,7 % hay về tuyệt đối tăng 34,787 tỷ đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Nhờ năng suất lao động bình quân của mỗi lao động tăng 34,40% nên doanh thu của công ty tăng 33,16 tỷ đồng. - Nhờ số lao động bình quân năm 2008 tăng 1,71% so với năm 2007 nên doanh thu tăng 1.52 tỷ đồng.  Năm 2009 so với năm 2008 + Biến động tương đối: 101,85129,56 = 101,85 134,42 x 134,42 129,56 0,7861 = 0,7577 x 1,0375 78,61 % = 75,77% x 103,75% + Biến động tuyệt đối: (-27,71) = (-32,57) + 4,86 (tỷ đồng) + Nhận xét: Doanh thu công ty năm 2009 giảm so với năm 2008, cụ thể giảm 21,39% hay về tuyệt đối giảm 27,71 tỷ đồng là do tác động của hai nhân tố: - Do năng suất lao động bình quân mỗi lao động giảm 24,23% đã làm cho doanh thu của công ty giảm 32,57 tỷ đồng. - Nhờ số lao động bình quân trong năm 2009 tăng lên 3,75 % nên doanh thu tăng 4,86 tỷ đồng. Qua nhận xét trên ta thấy sự thay đổi tăng lên hay giảm đi về doanh thu của công ty qua 3 năm chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năng suất bình quân mỗi lao động, còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ. Qua đó chúng ta cũng thấy được tầm quan trọng của nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Vì thế, việc không ngừng cải thiện nâng cao năng suất lao động là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu hàng đầu mà công ty cần chú trọng đến. Cụ thể như Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 55 việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, trang bị tốt về mặt kĩ thuật, dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân. Tuyển chọn công nhân phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời quan tâm hơn tới công tác tạo động lực, khuyến khích người lao động hăng say trong công việc, hoàn thành tốt kế hoạch được giao 3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của năng suất cao su bình quân và diện tích cao su kinh doanh đến sản lượng sản xuất của công ty giai đoạn 2007-2009 Để biết được năng suất mủ cao su tăng (hoặc giảm) chủ yếu là do những nguyên nhân nào ta đi vào một số phân tích cụ thể sau: Mức độ ảnh hưởng của năng suất cao su bình quân và diện tích cây cao su đến tổng sản lượng mủ của công ty qua 3 năm 2007-2009 Bảng 3.15: Các chỉ tiêu sử dụng phân tích biến động tổng sản lượng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Tổng sản lượng (tấn)- Q 1.859,60 1.945,34 2.143,01 2.Năng suất cao su bình quân (tấn/ha)- N 1,19 1,18 1,22 3. Tổng diện tích cao su kinh doanh (ha) - D 1.569,73 1.649,89 1754,73 Áp dụng mô hình 2 ở phần cơ sở lý luận, thay số vào ta có:Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 56 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tổng sản lượng qua 3 năm Năm Biến động tổng sản lượng Ảnh hưởng của các nhân tố Năng suất cao su bq Tổng diện tích CSKD Tương đối (%) Tuyệt đối (tấn) Tương đối (%) Tuyệt đối (tấn) Tương đối (%) Tuyệt đối (tấn) 2009-2007 115,24 283,41 102,63 54,88 112,29 228,53 2008-2007 104,61 85,74 99,08 -18,03 105,58 103,77 2009-2008 110,16 197,67 103,50 72,43 106,43 125,24  Năm 2009 so với năm 2007: + Biến động tương đối: 2143,011859,60 = 2143,01 2088,13 x 2088,13 1859,60 115,24% = 102,63% x 112,29% + Biến động tuyệt đối: 283,41 = 54,88 + 228,53 (tấn) + Nhận xét: Sản lượng sản xuất cao su của công ty năm 2009 so với năm 2007 tăng 15,24% hay tăng 283,41 tấn là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Nhờ năng suất mủ cao su tăng 2,63% nên sản lượng mủ tăng 54,88 tấn. - Nhờ diện tích cao su kinh doanh tăng 12,29% nên sản lượng mủ tăng 228,53 tấn.  Năm 2008 so với năm 2007: +Biến động tương đối: 1945,341859,60 = 1945,34 1963,37 x 1963,37 1859,60 1,0461 = 0,9908 x 1,0558 104,61% = 99,08% x 105,58% + Biến động tuyệt đối: 85,74 = - 18,03 + 103,77 (tấn) Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 57 + Nhận xét: Sản lượng sản xuất cao su của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 4,61% hay tăng 85,74 tấn là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Do năng suất mủ cao su bình quân của công ty giảm 0,92% làm cho sản lượng cao su sản xuất ra giảm 18,03 tấn. - Nhờ tăng diện tích cao su kinh doanh lên 5,58 % nên sản lượng cao su tăng 103,77 tấn.  Năm 2009 so với năm 2008: +Biến động tương đối: 2143,011945,34 = 2143,01 2070,58 x 2070,58 1945,34 1,1016 = 1,0350 x 1,0643 110,16% = 103,50% x 106,43% + Biến động tuyệt đối: 197,67 = 72,43 + 125,24 (tấn) + Nhận xét: Sản lượng cao su của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 10,16% hay tăng 197,67 tấn là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Nhờ năng suất mủ cao su tăng 3,5% nên sản lượng mủ tăng 72,43 tấn. - Nhờ tăng diện tích cao su lên 6,43 % nên sản lượng mủ tăng 125,24 tấn. Vậy qua những phân tích ở trên ta thấy trong năm 2008 năng suất khai thác mủ cao su của công ty có xu hướng giảm xuống làm cho sản lượng mủ sản xuất ra giảm một lượng đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trong thời gian này có một lượng lớn diện tích cao su già sắp bước vào giai đoạn phá đi để trồng mới nên năng suất đạt được giảm đi, bên cạnh đó việc đầu tư phân bón, hóa chất, sử dụng chất kích thích, phương pháp cạo chưa đúng quy trình kĩ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng, hiệu quả sản xuất mủ cao su. . Tuy nhiên bước sang năm 2009 các chỉ tiêu đều tăng lên đáng kể, năng suất khai thác mủ tăng, tổng diện tích cao su kinh doanh tăng đẩy sản lượng sản xuất tăng vọt. Để tiếp tục phát huy trong những năm kế tiếp đòi hỏi công ty cần có những biện pháp kĩ thuật Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 58 ứng dụng vào cây trồng một cách phù hợp đồng thời đào tạo đội ngũ công nhân tiếp cận với những hình thức chăm sóc, kĩ thuật lấy mủ mới để đạt hiệu quả cao nhất. Hàng năm diện tích đất tự nhiên được đưa vào sử dụng nhiều hơn, diện tích cao su khai thác liên tục tăng qua các năm, công ty cũng đã tiến hành trồng mới nhiều ha cao su nên diện tích cao su kiến thiết cơ bản cũng tăng lên đồng thời đầu tư thâm canh để đưa diên tích cao su kiến thiết cơ bản vào sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Nhờ diện tích ngày càng tăng lên đã nâng cao sản lượng mủ cho công ty. Tuy nhiên về lâu dài công ty cần phải có những chính sách về cơ cấu cây trồng phù hợp đảm bảo chất lượng mang lại năng suất hiệu quả cao, đồng thời cần xem xét thái độ cũng như ý thức trách nhiệm của một bộ phận nhỏ công nhân trong việc khai thác sử dụng đúng quy định cây cao su. 3.3.3 Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh, mức trang bị TSCĐ cho lao động và tổng số lao động đến doanh thu (DT) của công ty 2007-2009 Việc sử dụng TSCĐ như thế nào là điều hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất của công ty. Vì thế, để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất công ty cần tìm hiểu các nguyên nhân hay những nhân tố liên quan đến TSCĐ tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích mô hình : Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ, mức trang bị TSCĐ cho lao động và tổng số lao động đến tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 2007-2009: Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 59 Bảng 3.17: Các chỉ tiêu sử dụng phân tích biến động tổng doanh thu Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Tổng DT (tỷ đồng) -D 94,78 129,56 101,85 2.Giá trị TSCĐ (tỷ đồng) -  73,01 72,01 80,64 3.Tổng lao động (người) - T 1.186 1.205 1.222 4.Hiệu suất sử dụng TCSĐ = (1)/(2) (lần) - H 1,30 1,80 1,26 5.Mức trang bị TSCĐ cho 1 lao động = (2)/(3) (tỷ đồng/người)- M 0,062 0,060 0,066 Vận dụng mô hình 3 và số liệu tính toán được ở trên ta có bảng kết quả phân tích sau Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 60 Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tổng doanh thu 2007-2009 Năm Biến động doanh thu Ảnh hưởng của các nhân tố Hiệu suất sử dụng TSCĐ(H) Mức đảm nhiệm TSCĐ (M) Tổng lao động bq (T) Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ.đ) %tăng (giảm) DT Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ.đ) %tăng (giảm) DT do H Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ.đ) %tăng (giảm) DT do M Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ.đ) %tăng(giảm) DT do T 08-07 136,70 34,78 36,70 137,84 35,57 37,53 96,78 -3,13 -3,30 102,47 2,34 2,47 09-08 78,61 -27,71 21,39 66,15 -52,12 -40,23 116,66 21,99 16,97 101,87 2,42 1,87 09-07 107,46 7,07 7,46 97,14 -3,00 3,16 106,46 6,36 6,71 103,91 3,71 3,91 (Nguồn: Báo cáo tổng kết) Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 61 Nhận xét:  Năm 2009 so với năm 2007: Doanh thu của công ty tăng 7,46% hay về tuyệt đối tăng 7,07 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm 2,86% làm cho doanh thu của công ty giảm 3 tỷ đồng hay giảm 3,16 %. - Nhờ mức trang bị tài sản cố định bình quân mỗi lao động tăng 6,46% nên tổng doanh thu của công ty tăng 6,36 tỷ đồng hay tăng 6,71 %. - Nhờ tăng lao động 3,91% nên tổng doanh thu của công ty tăng 3,71 tỷ đồng hay tăng 3,91 %. Cụ thể:  Năm 2008 so với năm 2007: Doanh thu của công ty tăng 36,7 % hay về tuyệt đối tăng 34,78 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Nhờ hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng 37,84 % nên doanh thu của công ty tăng 35,57 tỷ đồng hay tăng 35,53 %. - Do mức trang bị tài sản cố định bình quân mỗi lao động giảm 3,22% làm cho doanh thu của công ty giảm 3,13 tỷ đồng hay giảm 3,3 %. - Nhờ lao động tăng 2,47% nên doanh thu của công ty tăng 2,34 tỷ đồng hay tăng 2,47%.  Năm 2009 so với năm 2008: Doanh thu của công ty giảm 21,39 % hay về tuyệt đối giảm 27,71 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm 33,85 % làm cho doanh thu của công ty giảm 52,12 tỷ đồng hay giảm 40,23 %. - Nhờ mức trang bị tài sản cố định bình quân mỗi lao động tăng 16,66 % nên doanh thu của công ty tăng 21,99 tỷ đồng hay tăng 16,97 %. - Nhờ lao động tăng 1,87 % nên doanh thu của công ty tăng 2,42 tỷ đồng hay tăng 1,87 %. Như vậy, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng giảm doanh thu của công ty, mức trang bị tài sản cho người lao động hay biến động tăng của số lao động bình quân chiếm tỷ trọng không đáng kể. Như đã phân tích ở trên, năm 2009 do công ty vừa đưa công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh nên còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết được hiệu suất sử dụng tài sản cố định làm giảm Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 62 hiệu quả kinh doanh. Vì thế trong năm tới công ty cần nghiên cứu kỹ hơn nữa về việc vận hành cũng như các biện pháp nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng tài sản của mình để có được kết quả đầu ra tốt hơn. 3.3.4 Phân tích ảnh hưởng mức doanh lợi bình quân mỗi lao động và tổng số lao động bình quân đến lợi nhuận của công ty 2007-2009 Mức độ ảnh hưởng của mức doanh lợi bình quân mỗi lao động và tổng số lao động đến lợi nhuận của công ty: Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tổng lợi nhuận qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Lợi nhuận (tr.đ) 14.040 31.130 29.010 2. Mức doanh lợi bq mỗi lao động (tr.đ/người) 11,84 25,83 23,74 3. Tổng lao động (người) 1.186 1.205 1.222 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Vận dụng mô hình 4 thay số vào ta có:  Năm 2008 so với năm 2007: + Biến động tương đối: 3113014040 = 31130 14267,2 x 14267,2 14040 2,2172 = 2,1819 x 1,0162 221,72% = 218,19% x 101,62% + Biến động tuyệt đối: 17.090 = 16.862,8 + 227,2 (triệu đồng) + Nhận xét: Lợi nhuận của công ty tăng 121,72% hay tăng 17,09 triệu đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 63 - Nhờ mức doanh lợi theo lao động tăng 118,19 % nên lợi nhuận của công ty tăng 16.862,8 triệu đồng. - Nhờ lao động bình quân của công ty tăng 1,62 % nên lợi nhuận tăng thêm 227,2 triệu đồng.  Năm 2009 so với năm 2008: + Biến động tương đối: 2901031130 = 29010 31564,26 x 31564,26 31130 0,9319 = 0,9191 x 1,0139 93,19 % = 91,91% x 101,39 % + Biến động tuyệt đối: (-2120) = (-2554,26) + 434,26 (triệu đồng) + Nhận xét: Lợi nhuận của công ty giảm 6,81% hay giảm 2.120 triệu đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Do mức doanh lợi theo lao động giảm 8,09 % làm cho lợi nhuận giảm 2.554,26 triệu đồng. - Nhờ lao động bình quân của công ty tăng 1,39 % nên lợi nhuận tăng thêm 434,26 triệu đồng. Ta thấy mức doanh lợi theo lao động là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận qua 3 năm. Vì thế trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến nguồn nhân lực của công ty, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm nhằm nâng cao năng suất, tối đa hoá lợi nhuận. 3.3.5 Phân tích ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận/ vốn bình quân và Tổng vốn bình quân đến tổng lợi nhuận của công ty 207-2009 Để hiểu rõ thêm việc tăng lên hay giảm đi của lợi nhuận là do những yếu tố nào ta đi vào phân tích mô hình: Biến động của tổng lợi nhuận do ảnh hưởng của hai nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân (TS) và tổng vốn bình quân ( V ) Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 64 Bảng 3.20: Các nhân tố sử dụng phân tích biến động tổng lợi nhuận của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Lợi nhuận(tỷ đồng) 14,04 31,13 29,01 2. Vốn bq (tỷ đồng) 106,01 101,52 112,94 3.TSLN/Vốn bình quân =(1)/(2) (%) 13,24 30,66 25,69 Vận dụng mô hình 5 thay số vào ta có: Bảng 3.21: Ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tổng lợi nhuận qua 3 năm Năm Biến động tổng lợi nhuận Ảnh hưởng của các nhân tố TSLN/ Vốn bình quân Tổng vốn bình quân Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (tỷ đồng) 2009-2007 206,62 14,97 194,05 14,06 106,48 0,91 2008-2007 221,72 17,09 231,61 17,69 95,59 -0,62 2009-2008 93,19 -2,12 83,77 -5,62 112,24 3,50  Năm 2009 so với năm 2007: + Biến động tương đối: 29,0114,04 = 29,01 14,95 x 14,95 14,04 2,0662 = 1,9405 x 1,0648 206,62% = 194,05% x 106,48% + Biến động tuyệt đối: 14,97 = 14,06 + 0,91 (tỷ đồng) Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 65 + Nhận xét: Tổng lợi nhuận của công ty năm 2009 so với năm 2007 tăng 106,62% hay tăng 14,97 tỷ đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Nhờ tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân tăng 94,05% nên tổng lợi nhuận tăng 14,06 tỷ đồng. - Nhờ vốn bình quân tăng 6,48% nên tổng lợi nhuận tăng 0,91 tỷ đồng.  Năm 2008 so với năm 2007: + Biến động tương đối: 31,1314,04 = 31,13 13,44 x 13,44 14,04 2,2172 = 2,3161 x 0,9559 221,72% = 231,61% x 95,59% + Biến động tuyệt đối: 17,09 = 17,69 + (-0,62) (tỷ đồng) + Nhận xét: Lợi nhuận công ty đạt được năm 2008 so với năm 2007 tăng 121,72% hay tăng 17,09 tỷ đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Nhờ tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân tăng 131,61 % nên lợi nhuận tăng 17,69 tỷ đồng. - Do tổng vốn bình quân giảm 4,41% làm cho lợi nhuận giảm 0,62 tỷ đồng.  Năm 2009 so với năm 2008: + Biến động tương đối: 29,0131,13 = 29,01 34,63 x 34,63 31,13 0,9319 = 0,8377 x 1,1224 93,19% = 83,77 % x 112,24 % + Biến động tuyệt đối: (-2,12) = (-5,62) + 3,50 (tỷ đồng) + Nhận xét: lợi nhuận của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 6,81% hay về tuyệt đối giảm 2,12 tỷ đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Do tỷ suất lợi nhuận/ Vốn bình quân giảm 16,23% làm cho lợi nhuận giảm 5,62 tỷ đồng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 66 - Nhờ tăng tổng vốn bình quân lên 12,24% nên lợi nhuận tăng 3,5 tỷ đồng so với năm 2008. Qua những phân tích trên ta nhận thấy lợi nhuận của công ty đều đạt rất cao. Lợi nhuận tăng (giảm) qua các năm chủ yếu chịu ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân. Năm 2008 chỉ tiêu này đạt ở mức khá cao, cứ bình quân 100 tỷ đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh thu về trên 30 tỷ đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định đến lãi, lỗ của công ty. Vì thế mà công ty cần không ngừng đưa ra những biện pháp tốt hơn nữa nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 67 CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG -QUẢNG BÌNH 4.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh mủ cao su của công ty trong năm 2010 * Phương hướng của năm Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của môi trường kinh doanh cũng như các nguồn lực nội bộ, Công ty Cao su Việt Trung đã đề ra chiến lược phát triển năm 2010 như sau: + Xây dựng các biện pháp giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động để nâng cao sức cạnh tranh của công ty. + Đẩy mạnh áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9002, nâng cao chấ lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh. + Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, trang bị tin học hiện đại đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh. + Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống kết hợp với mở rộng thị trường trong và ngoài nước. * Mục tiêu, nhiệm vụ Trong năm 2010 cán bộ công nhân viên công ty nỗ lực phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu sau: + Tập trung cao độ về mọi mặt, mọi nguồn lực có được để tăng quy mô, sản lượng, chất lượng nhằm phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng > 10% so với thực hiện năm 2009 về các chỉ tiêu: Doanh thu, nộp ngân sách, thu nhập của cán bộ công nhân viên, vốn tăng trưởng và nâng cao chất lượng sản phẩm + Tạo việc làm ổn định cho công nhân và tuyển mới từ 100-150 lao động, chấp hành pháp luật, quốc phòng an ninh, đảm bảo hiệu quả cao trong sử dụng tài sản. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 68 + Không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp để đưa công ty ngày một phát triển vững chắc nhằm tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo. Chỉ tiêu cụ thể cần phấn đấu: + Doanh thu: 115-120 tỷ đồng. + Sản lượng mủ khô hàng hóa sản xuất được: 2500-2550 tấn + Trồng mới 110 ha cao su với bộ giống tốt, đạt chất lượng sau trồng hơn 98% + Chăm sóc tốt 991 ha cao su kiến thiết cơ bản, thực hiện tốt quy trình khai thác của 1927 ha cao su kinh doanh (trong đó đưa hết diện tích trồng năm 2003 là 227.8 ha vào khai thác) + Về giá trị tài sản: Phải bảo toàn và tăng trưởng trong năm từ 10-15 tỷ đồng. + Nộp ngân sách trên 12 tỷ đồng. + Lợi nhuận trước thuế đạt trên 22 tỷ đồng. + Phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động thông qua tiền lương, tiền thưởng: đạt trên 3 triệu đồng/ người/ tháng. 4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 4.2.1. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm + Cần xác định rõ thị trường chủ yếu mà công ty hướng đến là thị trường trong nước. Nước ta là một nước dân số đông, tốc độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ đang trên đà phát triển nhanh. Nhu cầu về sản phẩm cao su để phục vụ cho các doanh nghiệp trong nước sử dụng cũng rất lớn. Vì thế đòi hỏi công ty cần phải xác định cho được thị trường mục tiêu để sản phẩm tiêu thụ đạt hiệu quả cao. Mở rộng thị trường ra nước ngoài cụ thể là Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Vì Trung Quốc cũng là một thị trường rộng lớn, nhu cầu về sản phẩm cao su tương đối nhiều. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 69 + Công ty cần tích cực tìm hiểu thị trường, lựa chọn các đối tác làm ăn mới, có chính sách Marketing thích hợp đối với sản phẩm của công ty nhằm thu hút nhiều đơn hàng và đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm. Cần hướng mạnh vào các thị trường mới phát triển đón bắt sự tăng tốc ngành ô tô của các nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, muốn làm được thế trước hết ngành cao su nói chung và công ty Cao su Việt Trung nói riêng phải thay đổi được cơ cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Song đây vẫn là chuyện “nói thì dễ, làm thì khó”. 4.2.2 Giải pháp về con người - Tăng cường công tác giáo dục đối với đội ngũ lao động như: nội quy xí nghiệp, các quy định về khoán, quản lý; quy trình sản xuất nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tăng cường công tác quản trị trong doanh nghiệp: thường xuyên tổ chức kiểm tra các hoạt động về chuyên môn như: thực hiện kế hoạch sản xuất, tài chính chi tiêu, quản lý tốt tài sản. Điều này giúp cho các đơn vị và người lao động thấy rõ trách nhiệm, phát hiện những điển hình nhân tố mới để nhân rộng, đồng thời ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, hành vi làm trái quy định. - Mỗi quý Công ty nên thực hiện kiểm tra một lần các lĩnh vực chuyên môn như: Thực hiện quy trình sản xuất; chất lượng cạo mủ; việc thực hiện các quy định về môi trường; vẫn đề an toàn vệ sinh lao động - Thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất các chế độ đòn bẩy kinh tế nhằm tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động thông qua những việc như: Tăng đơn giá tiền lương ở một số tháng nếu xét thấy cần thiết; Thưởng đột xuất từng tháng cho công nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Đồng thời xử lý nghiêm minh những đơn vị, cá nhân có hành vi làm sai trái, thất thoát tài sản. Biện pháp này rất cần Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 70 thiết đối với công ty, vừa tăng năng suất lao động vừa tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, vì thế cần áp dụng thường xuyên. - Để hoàn thiện trình độ công nghệ công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ có trình độ phù hợp với tính hiện đại của máy móc. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đảm bảo bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức kinh doanh vững vàng, năng động, sáng tạo và có trách nhiệm trong công việc. 4.2.3 Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận Để giảm được chi phí sản xuất kinh doanh trước tiên phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng suất lao động. Đây chính là cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền lương, tiền công của công nhân sản xuất như lao động quản lý nhờ đó giảm giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận lớn. Đối với công tác này yêu cầu phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tiến hành xây dựng khi bảng kế hoạch về công việc, thời gian làm việc, số lượng công việc hợp lý. Bố trí lại cơ cấu tổ chức lao động nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất cho công ty. 4.2.4 Giải pháp về vốn Vốn là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vốn giúp cho doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng. Cũng như nguồn vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần phải xác định được nguồn vốn lưu động cần tối thiểu là bao nhiêu. Nguồn vốn này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị đứt đoạn nó cần tránh việc thiếu vốn hay sử dụng vốn Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 71 - Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý: lượng tiền cần phải có là bao nhiêu, lượng hàng dành cho dự trữ mức độ thế nào là đủ, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít khi cần số lượng lớn lại không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. - Cần phải thúc đẩy nhanh vòng quanh của vốn bằng cách hạn chế các loại hàng hóa kém phẩm chất, kém chất lượng, vừa gây mất thời gian và tiền của vào việc bảo vệ, bảo quản sản phẩm,vừa gây lãng phí nguồn vốn lưu động. - Hàng tháng, định kỳ kiểm tra, đánh giá, phân tích lại lượng vốn lưu động qua nhiều biện pháp khác nhau như: kiểm kê vật tư, nguyên vật liệu, thành phẩm, vốn cần phải thu; đối chiếu, so sánh sổ sách với các tháng, các quý, trước đó. - Cần có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư vốn lưu động vào lúc nào, vào khâu nào, vào đối tượng nào thì có lợi nhất, tiết kiệm nhất, đem lại hiệu quả cao nhất. - Cần phải đề phòng trường hợp trên thị trường có biến động do nền kinh tế gây ra như: lạm phát vì vậy lúc đó công ty sẽ phải tiến hành trích một phần lợi nhuận của mình do lạm phát gây ra. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 72 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Hiện nay với những yêu cầu khắc nghiệt của cơ chế thị trường đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta trong tiến trình đổi mới đất nước trước hai con đường: Tự đi lên khẳng định và phát triển không ngừng hoặc thua lỗ đi đến phá sản. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều kiện giúp cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doạnh của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt mạnh để từ đó doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đề tài: "Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Việt Trung" đã giải quyết được những mục tiêu đã đề ra, trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với công ty. Đồng thời nêu lên được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm 2007-2009; những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Thứ nhất, về nguồn lực của công ty: Năm 2009, tổng tài sản của công ty đã đạt hơn 111tỷ đồng; nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng qua các năm: năm 2009 vốn chủ sở hữu chiếm trên 80% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy khả năng tự chủ của công ty trước những biến động của thị trường khá cao. Quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng vì thế đã thu hút một lượng lớn lao động, giải quyết việc làm cho hơn 1200 lao động, điều này mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Thứ hai, về các chỉ tiêu kết quả: Tổng doanh thu của công ty đạt gần 102 tỷ đồng vào năm 2009. Công ty luôn làm ăn có lãi, lợi nhuận trước thuế đạt trên 29 tỷ đồng. Sự tồn tại và phát triển của công ty không những đảm bảo đời sống cho một lượng lớn lao động mà còn mang lại cho ngân sách Nhà nước một nguồn thu nhập tương đối lớn và ổn định. Năm 2009 công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước trên 8 tỷ đồng. Năng suất Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 73 khai thác mủ cao su cũng liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng còn ở mức tương đối thấp, chỉ đạt 1,25 %. Khâu tiêu thụ sản phẩm cũng được công ty hết sức chú trọng, hàng năm sản phẩm của công ty đều tiêu thụ trên 98%, đặc biệt vào năm 2008 đạt 100%. Thứ ba, về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty: Năng suất lao động theo doanh thu đạt ở mức coa vào năm 2008, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân tăng lên, năm 2009 đạt 2,24 triệu đồng/ người/ tháng, tốc độ tăng bình quân là 23,04%. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cũng tăng qua các năm, năm 2009 cứ 100 tỷ đồng doanh thu thì mang lại 28,49 tỷ đồng lợi nhuận. Đậy là kết quả khả quan đối với công ty. Hiệu suất sử dụng tổng vốn đạt ở mức cao vào năm 2008 (128,63%). Tuy nhiên đến năm 2009 chỉ tiêu này lại có xu hướng giảm do tổng doanh thu giảm trong khi đó tổng vốn kinh doanh lại tăng lên làm cho hiệu suất giảm. Đề tài cũng đã đua ra một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty trong những năm tới như: Mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩm ra các nước trong khu vực và Trung Quốc; hàon thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, có chính sách phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý mang lại năng suất lao động cao; xây dựng quỹ lương một cách hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của ngành cũng như công ty nhằm giảm thiểu chi phí, tối đa hoá lợi nhuận; quan tâm hơn nữa đến công tác sử dụng vốn một cách tiết kiệm, phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao... Nhìn một cách khách quan qua các chỉ tiêu phân tích ở trên của Công ty Cao su Việt Trung ta không thể phủ nhận những thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm 2009 tình hình kinh doanh của công ty cũng gặp phải một số khó khăn. Tuy nhiên với những thành tích đã đạt được chũng ta cũng có thể thấy được rằng công ty đã đững vững và phát triển trong điều kiện khó khăn đó. Điều này chứng tỏ Công ty Cao su Việt Trung là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây, côngb ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đời sống của người dân cũng không ngừng được cải thiện, quy mô hoạt Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 74 động của công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động lâu dài thì công ty không thể không củng cố và nâng cao năng lực sản xuất của mình, có những giải pháp đúng đắn để phát huy thế mạnh, khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại của công ty; tìm tòi các biện pháp, quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sao cho phù hợp với tình hình mới. 2. KIẾN NGHỊ Đối với nhà nước: Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Việt Trung sẽ có nhiều thuận lợi và phát triển vững mạnh trong thời gian tới thì Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Nhà nước nên bằng những chính sách ban hành của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa và đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trùờng tiêu thụ. Nhà nước nên thông tin thường xuyên về sự thay đổi đường lối chính sách của mình, những biến động về kinh tế,xu hướng phát triển trong tương lai để doanh nghiệp có đủ thời gian để điều chỉnh các chiến lược và kế hoạch phát triển của mình. Ưu tiên về vốn, cấp bổ sung vốn cho công ty, ưu tiên về thuế đặc biệt là trong tình hình công ty đang tổ chức cải tạo năng lực sản xuất kinh doanh. Tăng cường chỉ đạo hoạt động chú trọng công tác tổ chức chăm lo đến đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty về vật chất cũng như tinh thần. Nhà nước cần đảm bảo việc thi hành pháp luật nghiêm minh, làm tốt công tác chống trốn thuế và buôn lậu, gian lận thương mại để đảm bảo họat động cạnh tranh là công bằng, trung thực. Đối với công ty  Về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu cần phải duy trì, quan tâm và chăm lo thường xuyên nhằm giữ vững uy tín của công ty trên thị trường.  Về công tác quản lý: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Trà- K40TKKD 75 Cần tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Sản xuất sản phẩm ngày càng đảm bảo về chất lượng để phục vụ tôt cho tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm.  Về công tác thu hồi nợ: Tăng cường công tác thu hồi nợ, coi trọng khâu này từ khi kí hợp đồng, thanh toán hợp đồng đến khâu tiếp cận khách hàng đòi nợ. Để làm được điều này đòi hỏi phòng kĩ thuật, phòng kinh doanh chủ động công việc của mình và phối hợp tốt với nhau.  Về công tác thống kê: Cần thành lập một tổ chức thống kê nghiên cứu phân tích và dự báo về nhu cầu thị trường trong thời gian tới nhằm phản ánh đúng thực trạng hoạt động của công ty cũng như giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_hoan_chinh_7122.pdf
Luận văn liên quan