Khóa luận Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ

Hiện nay, NHNNo&PTNT Việt Nam đang nằm trong môi trường kinh doanh đầy biến động, cạnh trạnh khốc liệt và nhiều thách thức. Môi trường đó tác động đến mọi mặt hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại với cả yếu tố tích cực lẫn tiêu cực. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng không nằm ngoài ảnh hưởng này. Tín dụng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất của Ngân hàng cũng như tiềm ẩn nhiểu rủi ro có thể gây tốn thất cho ngân hàng, đặc biệt khi còn tồn tại những bất cập, hạn chế trong hoạt động tín dụng. Đứng trước những thách thức của quá trình hội nhập , cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành, NHNNo&PTNT Việt Nam đã có những nỗ lức đáng kể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay vốn. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà tổn thất tín dụng vẫn xảy ra làm giảm sút hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Thông qua những giải pháp tăng cường phòng ngừa rủi ro tín dụng, hy vọng sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được kết quả hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống, giúp ngân hàng củng cố và phát triển vị thế của mình trong lĩnh vực ngân hàng. Cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ nói riêng, cũng từng bước đổi mới nhằm thích nghi và đóng góp tích cực cho sự đổi mới của đất nước. Kết quả đó được thể hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng của Ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh và đa dạng. Trong quá trình kinh doanh không tránh khỏi rủi ro, thất thoát, không tránh khỏi những yếu kém tồn tại. Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của NHTM. Muốn vậy đòi hỏi NHTM phải thực hiện đổi mới nhằm tăng cường năng lực hoạt động, tăng cường năng lực tài chính, phải có bước phát triển bền vững để đáp ứng và thích nghi với sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế, nhằm hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Nhiệm vụ trước mắt và tương lai hết sức nặng nề và đầy thử thách mới nhưng trước những thành công mà Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã đạt được chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào tương lai của Ngân hàng. Đồng thời, cùng với sự năng động nhiệt tình của Ban lãnh đạo và sự làm việc chăm chỉ của tất cả các đồng nghiệp trong Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có thể vững bước trên con đường phát triển, xứng đáng là một trong bốn Ngân hàng quốc doanh hàng đầu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, phát triển cùng với sự phát triển chung của sự nghiệp công nghiệp hoá trên toàn đất nước.

pdf80 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– TD ngày 23/05/2007 của Tổng giám đốc NHNNo&PTNT VN thông qua 5 tiêu chí: Lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu tín tại NHNNo&PTNT VN, tình hình chấp hành pháp luật. Tuy nhiên thì mô hình mới áp dụng cho các khách hàng vay trên 500 triệu đồng, đối với các khách hàng vay dưới 500 triệu đồng thì lại do chi nhánh tiến hành đánh giá theo bộ xếp hạng và chấm điểm riêng, như vậy thì vẫn sẽ xảy ra tình trạng làm sai trái của cán bộ tín dụng để trục lợi, tuy khoản vay dưới 500 triệu đồng nhỏ nhưng với số lượng lớn thì sẽ tạo thành những khoản nợ quá hạn lớn đối với ngân hàng một khi phát sinh. Thêm vào đó việc phát hành sổ tay tín dụng cũng chưa thực sự đem lại nhiều lợi ích, việc thực hiện áp dụng sổ tay tín dụng mới chỉ thí điểm ở một vài chi nhánh, chưa được mở rộng do bản thân sổ tay tín dụng còn bộc lộ nhiều khuyết điểm, chưa có những chương trình tập huấn cho cán bộ để có thể hiểu và nắm bắt những quy trình, quy định trong cho vay mà sổ tay tín dụng đề cập đến. Thang Long University Library 47 Thứ tư: Hiện nay chi nhánh NHNNo&PTNT VN Láng Hạ hiện đang thiếu đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng được đào tạo bài bản, thiếu các chuyên gia phân tích tình hình biến động của từng lĩnh vực hay ngàn, phần lớn cán bộ đào tạo theo kiến thức mở ra đến đâu đào tạo đến đó. Chưa có chiến lược đào tào nhân lực dài hạn, trong đó : chưa đánh giá đúng thực trạng cán bộ; xác định rõ nhu cầu đào tạo; đề xuất kế hoạch đào tạo cụ thể;Việc xác định nhu cầu đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng thì chưa được nghiên cứu đánh giá theo thực tế, phần lớn xuất phát từ những đề xuất mang tính chủ quan của các đơn vị trong hệ thống cũng như của Trung tâm đào tạo. Các kế hoạch đào tạo chỉ được thực hiện ngắn hạn, chưa giúp cho nhân viên tiếp thu được kiến thức và có thời gian để ngân hàng kiểm tra kiến thức của họ trong khi ở những lĩnh vực như tín dụng, quản trị RRTD luôn cần những nhân viên, cán bộ tín dụng nắm rõ được quy trình cho vay, thẩm định và đánh giá được chính xác về khách hàng cũng như các văn bản quy định của NHNo, NHNN và CP. Chưa có được chương trình đào tạo khoa học và cụ thể dẫn đến chất lượng cán bộ chưa đồng đều, thiếu chuyên nghiệp. Thứ năm: Mở và khai thác các dịch vụ Ngân hàng còn yếu, chưa có nhiều sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải tiến quy trình tác nghiệp để nâng cao năng suất lao động. *Nguyên nhân. Nguyên nhân nợ quá hạn hiện nay của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ tồn tại dưới hai dạng, nợ quá hạn do chủ quan ngân hàng và nợ quá hạn nguyên nhân từ phía khách hàng. Để tìm hiểu, khắc phục và hạn chế nợ quá hạn Chi nhánh đã phân loại nợ quá hạn theo các nguyên nhân cụ thể (xem phụ lục 5) Qua bảng số liệu có thể thấy nguyên nhân nợ quá hạn ở chi nhánh chủ yếu là do nguyên nhân từ phía khách hàng, mà chủ yếu là do khách hàng kinh doanh thua lỗ không có khả năng trả nợ (năm 2011 chiếm 46,91%, năm 2012 51,07%, đến năm 2013 tăng lên 74,04%), do sử dụng vốn sai mục đích(năm 2012 23,19% , đến năm 2013 đã giảm đáng kể chiếm 6,86%) và do chưa thu được công nợ( năm 2012 chiếm 24,46%, năm 2013 là 15,88%).  Nguyên nhân về phía khách hàng: Một là: Kỹ thuật, trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao, tính toán chọn phương án kinh doanh thiếu thông tin, thiếu chính xác dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, lợi nhuận thấp có khi còn thua lỗ gây khó khăn cho việc trả nợ cho Ngân hàng. Hai là: Khả năng tài chính của doanh nghiệp còn non yếu, nên chỉ một rủi ro nhỏ cũng làm mất khả năng thanh toán không trả được nợ Ngân hàng. 48 Ba là: Tư cách đạo đức của người đi vay, mặc dù đa số người vay có ý nghĩ tốt đẹp với mong muốn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, nhưng trong số đó có một số khách hàng lại không có thiện chí như vậy. Đến hạn trả nợ lãi họ không chịu trả trong nhiều tháng liền khiến cho các khoản vay đều bị chuyển nợ quá hạn. Chỉ đến khi cán bộ tín dụng đến tận nơi nhắc nhở mới chịu trả, gây khó khăn và mất thời gian cho cán bộ tín dụng khi mà lúc nào cũng phải lo đi thúc đãi. Bốn là: Sử dụng vốn sai mục đích như dùng vốn của Ngân hàng để kinh doanh những ngành nghề không hợp pháp như: Buôn lậu, đầu tư bất động sản nhưng lại làm phương án kinh doanh về ngành nghề khác, dẫn đến mất vốn, gây khó khăn cho việc trả nợ Ngân hàng  Nguyên nhân về phía Ngân hàng: Một là: Khâu thẩm định khách hàng ban đầu chưa đầy đủ, chính xác trước khi cho vay nên có những khách hàng vay trong khi đó nguồn trả nợ của họ không có. Mặt khác do tư tưởng muốn tăng nhanh dư nợ, cạnh tranh khách hàng, có một số trường hợp vận dụng hạ thấp tiêu chuẩn và bỏ qua nguyên tắc tín dụng. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi khả năng hết sức nhạy bén của cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định khách hàng ngay từ đầu. Hai là: Việc đánh giá tài sản thế chấp của khách hàng chưa chặt chẽ. Ngân hàng đã không thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá đúng giá trị tài sản hoặc giấy tờ mang tính hợp pháp của tài sản thế chấp. Đến khi khách hàng không trả nợ được buộc Ngân hàng phải đem tài sản thế chấp đó phát mại thì khó khăn trong việc thu hồi vốn. Ba là: Công tác kiểm soát chưa chặt chẽ. Từ đó, không phát hiện được khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc kinh doanh thua lỗ để có biện pháp xử lý kịp thời. Bốn là: Cán bộ tín dụng chưa năng động trong thu thập thông tin nên có những thông tin sai lệch về khách hàng, không đánh giá đúng năng lực tài sản chính của khách hàng nên đã cho họ vay số tiền lớn hơn khả năng hoàn trả của họ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Năm là: Vấn đề thẩm định các dự án liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu cho dự án còn gặp nhiều khó khăn hạn chế do trình độ của cán bộ tín dụng còn non trẻ, hầu hết mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa được hoàn toàn đào tạo chuyên sâu để bắt kịp với cơ chế mới nên đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thang Long University Library 49 Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã được quan tâm song do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan mang lại nên tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng dần theo tỷ lệ tăng trưởng của dư nợ tín dụng để giải quyết vấn đề này NHNo & PTNT phải thực hiện biện pháp trích lập và xử lý rủi ro hàng năm làm trong sạch tình hình tài chính 50 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chi nhánh Láng Hạ của NHNNo&PTNT Việt Nam đang áp dụng nhiều phương thức đề phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập toàn câu hoá hiện này, việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm nhiều gói sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cả trong và một số thị trường ngoài nước đòi hỏi phải phát triển hệ thống quản trị rủi ro và nhất là mô hình phòng ngừa rủi ro theo hướng hiện đại, phù hợp với các thông lệ quốc tế. Với tiêu chí “phát triển phải bền vững, bền vững để phát triển” NHNNo&PTNT VN cần nâng cao khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro thông qua việc xác định nhu cầu vốn và mức độ rủi ro của từng ngành, từng lĩnh vực và tường loại đối tượng khách hàng. Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNNo&PTNT VN thì những khó khăn hiện nay của ngân hàng đang phải đối đầu đó là sự biến động phức tạp của thị trường kinh tế, nguồn lao động chất lượng cao thiếu hụt, hệ thống thông tin quản lý đổi mới hiện đại nhưng chưa đồng bộvà hoàn thiện, các chính sách, văn bản tín dụng chưa thực sự phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội. Trong chương 3 tiếp theo, dựa trên những phân tích về khó khăn trên của NHNNo&PTNT VN đã đề ra một số giải pháp nhằm giúp cho hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng được nâng cao hiệu quả. Thang Long University Library 51 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ 3.1. Định hƣớng về phòng ngừa rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Mục tiêu trong năm 2014. Với mục tiêu ổn định- An toàn và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã đề ra định hướng chiến lược cho hoạt động tín dụng cho năm 2014 với các nội dung: 1. Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực tiếp thị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa bàn, đảm bảo đủ vốn để cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của khách hàng. 2. Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế. 3. Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có tín nhiệm với Ngân hàng. 4.Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự chi hàng tháng để phản ánh đúng kết quả tài chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận được giao, triệt để tận thu và tiết kiệm chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận được giao. 5. Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách của ngành và của NHNN. Tăng trưởng dư nợ nhưng không hạ thấp điều kiện tín dụng và lãi suất. Xử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm. Mục tiêu:  Phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ trong phạm vi kế hoạch được NHNo&PTNT Việt nam phê duyệt.  Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.  Tỷ lệ thu dịch vụ/thu nhập ròng: 20%.  Tài chính: Tăng thu tiết kiệm chi, đảm bảo quỹ thu nhập đạt và vượt kế hoạch, tăng trưởng tối thiểu 10% so với năm 2013, đảm bảo quỹ thu nhập để đạt hệ số lương V1 + V2 và có 4 tháng lương năng suất, ít nhất bằng năm 2013. 52 3.2. Một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng Trong hoạt động tín dụng phải tích cực kiểm tra kỹ các điều kiện, nguyên tắc tín dụng, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, món vay phải được thẩm định để đảm bảo an toàn cho vốn vay. Ngân hàng cần phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác đánh giá khách hàng. Phải coi đây là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro đối với mọi khách hàng. Ngân hàng cần phải luôn luôn có những thông tin đầy đủ và xác thực nhất về khách hàng của mình để có những biện pháp ứng xử kịp thời. Để làm được việc này, một mặt Ngân hàng phải coi khách hàng của mình là bạn hàng, bình đẳng với nhau trong kinh doanh, mặt khác phải xem xét đánh giá khách hàng một cách đúng đắn về các mặt: Tình hình tài chính, tính khả thi của dự án, uy tín và người đứng đầu của doanh nghiệp. Từ đó, Ngân hàng mới có thông tin đầy đủ về khách hàng vay vốn. Việc thường xuyên xem xét, phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố khác nhau đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của một khách hàng bao gồm các mặt: Khả năng bảo toàn phát triển vốn, khả năng thanh toán, tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn, kết quả hoạt động về mặt tài chính, tình hình lỗ lãi trong kinh doanh...Từ đó, đánh giá tình hình khả năng trả nợ vay Ngân hàng, tình hình chấp hành những qui định, thể lệ, nguyên tắc vay vốn tín dụng của khách hàng. Thông qua việc đánh giá các mặt hoạt động tài chính của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng phải đánh giá cả về tính khả thi của dự án kinh doanh. Mục đích của tín dụng là đầu tư, bổ sung các nhu cầu sản xuất kinh doanh cho khách hàng, nên trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, khách hàng phải giải trình dự án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để vay vốn. Việc đánh giá tính khả thi của dự án cũng là một việc làm không thể thiếu được đối với ngân hàng trước khi ra quyết định bỏ vốn đầu tư. Vấn đề cuối cùng đánh giá về khách hàng là tìm hiểu uy tín và trình độ của những người đứng đầu doanh nghiệp hoặc khách hàng vì người này có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Một người có uy tín, có kiến thức kinh doanh, biết nhìn xa trông rộng sẽ lãnh đạo công việc kinh doanh thành công, tránh được mọi rủi ro. Thang Long University Library 53 Tóm lại: Để đảm bảo khoản vay có chất lượng cao nhằm hạn chế rủi ro, ngân hàng cần tiến hành những bước sau: Thường xuyên phân tích và đánh giá hoạt động của khách hàng và những yếu tố liên quan khác tới việc cấp tín dụng tập trung vào một số các mặt sau:  Nghiên cứu năng lực pháp lý của khách hàng.  Nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng Năng lực và phẩm chất của người điều hành: Khả năng kinh doanh, uy tín trên thị trường và với ngân hàng. Năng lực kinh doanh: Xem xét chiến lược khách hàng, chiến lược sản phẩm, tổ chức mạng lưới kinh doanh, khả năng sinh lời. 3.2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay. Quá trình giám sát nhằm theo dõi nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng:  Nội dung sử dụng tiền vay của khách hàng, người thụ hưởng tài khoản thanh toán, tính hợp lý của thời điểm tính toán căn cứ vào các chứng từ: Lệnh chuyển tiền, uỷ nhiệm chi.  Xét xem hàng hoá dịch vụ gắn liền với sử dụng tiền vay căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, thẻ kho.  Xét xem việc lưu chuyển hàng hoá - tiền tệ: Khi hàng hoá đã chuyển sang trạng thái tiền tệ, thì tiền đang ở đâu: Công quỹ tiền mặt hoặc tài khoản tiền gửi Ngân hàng căn cứ xem xét vào quá trình hạch toán kế toán.  Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá trị hiện hành, nếu giảm so với lúc thế chấp hoặc cầm cố, phải bổ sung tài sản hoặc giảm dư nợ.  Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng, đối với những khách hàng có số dư nợ lớn thì định kỳ sáu tháng hay một năm cán bộ tín dụng phải phân tích toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính.  Đánh giá tình hình thị trường và ngành sản xuất kinh doanh của người vay có ảnh hưởng đến vốn vay của Ngân hàng như những yếu tố cung cầu hàng hoá, giá cả sức cạnh tranh và những thay đổi về chính sách với ngành nghề đó.  Nếu trong quá trình giám sát khách hàng, Ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu bất lợi có ảnh hưởng đến vốn vay thì cán bộ tín dụng xem xét và kiến nghị một số biện pháp nhằm bảo vệ lợi ích của Ngân hàng. 54  Giám sát chặt chẽ hơn đối với những khoản vay khách hàng sử dụng sai mục đích vay ban đầu. Nếu cán bộ tín dụng nhận thấy những đầu tư mới có hiệu quả hơn so với mục đích vay cũ và đồng ý tiếp tục giải ngân.  Điều chỉnh kì hạn nợ cho phù hợp đối với những khoản vay mà khách hàng hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng chậm hoặc không đầy đủ do chưa phù hợp với nguồn thu của doanh nghiệp có thể điều chỉnh kì hạn trả nợ gốc hoặc điều chỉnh kì hạn trả nợ lãi.  Nếu có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho thì Ngân hàng nên cùng với khách hàng tìm hiểu lý do và tư vấn cho khách hàng những biện pháp tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả hơn, khuyến khích khách hàng thu hồi các khoản đầu tư chưa đến hạn hoặc các khoản bán chịu cho bạn hàng. 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng a. Đào tạo cán bộ. Có nhiều hình thức đào tạo cán bộ đó là đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, tập huấn nghiệp vụ hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhất là cán bộ tín dụng. Vì những cán bộ này là người thay mặt ngân hàng xem xét phân tích khách hàng, phân tích dự án, phương án để quyết định cho vay. Nếu quyết định cho vay đúng, mức cho vay phù hợp thì vốn vay phát huy hiệu quả, ngân hàng thu hồi được cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nếu giải quyết cho vay sai thì tiềm ẩn rủi ro phát sinh ngay từ khi vay tiền và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay. b. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng với mục đích làm cho cán bộ tín dụng làm việc với năng suất, chất lượng hiệu quả và tinh thần trách nhiệm cao, có trách nhiệm từ khi cho vay đến khi hết nợ. c. Bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý. Bố trí cán bộ tín dụng phải có trình độ, có kinh nghiệm thực tế, phải năng động sáng tạo có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu kinh doanh đạt ra. Với một khối lượng công việc lớn, số lượng khách hàng đông, địa bàn rộng, khó khăn đòi hỏi phải có đủ cán bộ để đảm đương công việc, tỷ lệ cán bộ tín dụng phải được bố trí lên 50% số cán bộ công nhân viên. d. Quy định thời gian cán bộ đi cơ sở chiếm 2/3 thời gian làm việc trong tháng. Để nắm bắt tình hình đơn vị huy động vốn, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu lãi, thu nợ và xử lý kịp thời khi có các vấn đề xảy ra có nguy cơ dẫn đến rủi ro vốn Ngân hàng. Thang Long University Library 55 e. áp dụng chế độ giao khoán công việc cho cán bộ tín dụng với một số chỉ tiêu chủ yếu. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, số lượng khách hàng được kiểm tra sau khi cho vay. Chế độ khoán được áp dụng từng quý phù hợp với mục tiêu của Chi nhánh. Kết thúc quý, tiến hành quyết toán kết quả khoán làm cơ sở cho việc chi lương. Việc áp dụng chế độ khoán đến cán bộ tín dụng là cơ sở để động viên cán bộ làm việc với năng suất, chất lượng cao vì người lao động biết trước được mình sẽ có được thu nhập là bao nhiêu nếu hoàn thành nhiệm vụ. f. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về thẩm định dự án đầu tư thông qua các tiểu giáo viên hoặc các hợp đồng ký với các trường đại học như Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân, các trung tâm đào tạo của ngành Ngân hàng. Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc thẩm định dự án xem có hiệu quả không, mức cho vay của Ngân hàng tham gia là bao nhiêu là vấn đề khó nhất, mà cũng là khâu yếu của cán bộ tín dụng hiện nay. g. Thực hiện đổi địa bàn tín dụng 2 năm 1 lần. Nhằm phòng ngừa hiện tượng cán bộ cửa quyền hoặc thông đồng với khách hàng, nhằm phát hiện những sai sót qua công tác bàn giao. h. Quan tâm chú trọng phong trào thi đua. Sự phối hợp với chuyên môn và công đoàn nhằm động viên cán bộ nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tổng kết và đánh giá khen thưởng kịp thời. i. Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi. Từ các Phòng giao dịch đến các Chi nhánh cấp II, nội dung thi là các kiến thức, thể lệ chế độ về công tác tín dụng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của các bộ ngành có liên quan đến công tác tín dụng. Qua tổ chức hội thi giúp cho cán bộ nắm bắt chế độ tốt hơn, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn giúp cho việc hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn. Đây cũng là cơ sơ để có quy hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trong lĩnh vực tín dụng. 56 3.2.4. Các giải pháp phân tán rủi ro a. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động tín dụng là tất yếu khách quan vì: Thực hiện đa dạng hoá hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng, tạo uy tín thu hút được nhiều khách hàng có cơ sở vững chắc để mở rộng tín dụng. Thực hiện đa dạng hoá hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cũng như những tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ Ngân hàng. Các giải pháp cụ thể để thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Một là: Nắm vững nhu cầu của thị trường để kịp thời đưa ra các hình thức tín dụng, dịch vụ mới để phục vụ tạo ra sự độc đáo trong kinh doanh. Hai là: Tận dụng lợi thế của Ngân hàng tiến hành các dịch vụ tư vấn trọn gói. Trong cạnh tranh, dịch vụ tư vấn của Ngân hàng thường chiếm ưu thế so với các tổ chức tư vấn khác. Vì thế, để phát huy lợi thế này Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tư vấn để củng cố niềm tin và tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Ba là: Quản lý chặt chẽ các khoản cho vay nói chung cũng như tài sản có rủi ro nói riêng, để xác định chính xác mức độ rủi ro hiện tại của Ngân hàng. Trên cơ sở đó xác định giới hạn và phạm vi đa dạng hoá hoạt động Ngân hàng. Qua quản lý nợ, Ngân hàng sẽ định lượng được rủi ro trong giới hạn an toàn cho phép, Ngân hàng sẽ thực hiện các khoản vay tốt dưới nhiều hình thức để bù lại khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay có chất lượng kém. b. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư. Cách phân phối tín dụng tốt nhất đối với một khách hàng muốn tránh khỏi rủi ro là chia nguồn tiền của mình vào nhiều khoản đầu tư, vào nhiều loại khách hàng khác nhau. Để thực hịên vấn đề này cần quán triệt các vấn đề sau: Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, không nên cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hàng hoá, nhất là những hàng hoá không thiết yếu, hoặc nhà nước không khuyến khích. Không thực hiện quá mức cho vay tối đa quá cao đối với một dự án, một đối tượng cho vay cụ thể. Cần nâng cao khả năng vốn tự có của khách hàng và các nguồn vốn khác. Không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san ra cho nhiều khách hàng trong cùng một ngành sản xuất đó. Đây chính là việc phân tán hệ số rủi ro trên số món vay. Thang Long University Library 57 Nên đầu tư vào nhiều địa bàn khác nhau: Chi nhánh nên mở rộng địa bàn đầu tư phân tán vốn vay tới nhiều vùng để có thể tránh dồn vốn cho một vùng có thể có nguy cơ rủi ro thuần tuý bởi thiên tai như bão lụt, hoả hoạn. c. Liên kết đầu tư (đồng tài trợ). Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi ro có thể có thì các Ngân hàng liên kết đầu tư. Bằng cách này, Ngân hàng cũng đã tự phân tán rủi ro với các Ngân hàng khác. Trong liên kết đầu tư, các Ngân hàng cũng cần xem xét đánh giá khách hàng cũng như nhu cầu xin vay vốn của họ một cách kỹ càng nhằm tối thiểu hoá rủi ro trước khi tiến hành tài trợ. Trong khi đầu tư, các Ngân hàng cũng phải cùng nhau ký kết hợp đồng đầu tư, thoả thuận rõ ràng trách nhiệm quyền hạn của các bên trong hợp đồng. 3.2.5. Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ Việc phân tích tín dụng hết sức quan trọng nó giúp cho Ngân hàng nhìn nhận một cách logic tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng trong quá khứ, hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có những đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Đây là căn cứ để Ngân hàng đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, khả năng thu nợ và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng lĩnh vực đầu tư vốn. Việc phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ được thực hiện như sau:  Phân tích tác động của các chính sách của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế khác. Điều này có ý nghĩa rất thiết thực bởi có nhận thức được các tác động này thì mới hạ thấp được các rủi ro có thể xảy ra, nhất là các rủi ro do thay đổi chính sách.  Nghiên cứu nhu cầu thị trường, để từ đó có được cái nhìn tổng quát về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất, kinh tế trong thời điểm hiện tại và những biến động của nó trong tương lai, tránh đầu tư vào những sản phẩm đã quá bão hoà, không có khả năng tiêu thụ chắc chắn, sản phẩm có tính cạnh tranh thấp. 3.2.6. Cần có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn a. Ngăn ngừa các khoản cho vay dẫn tới nợ quá hạn. Ngân hàng phải nhận biết được dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể gặp phải, tuỳ từng trường hợp có thể áp dụng như : 58  Gia tăng khối lượng khoản cho vay đối với các khách hàng có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao, giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi mà cả Ngân hàng và khách hàng cùng nỗ lực vực khách hàng đi lên và nếu không có sự gia tăng các khoản cho vay của Ngân hàng thì món nợ của Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán và khi dó rủi ro của Ngân hàng càng lớn.  Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh cho khách hàng như các cổ đông chủ chốt cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài người cho vay dài hạn.  Cán bộ Ngân hàng có thể khuyên hoặc tư vấn cho khách hàng tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho khách hàng có thể thoát khỏi khủng hoảng mà còn tăng thêm sự thân thiết trong quan hệ giữa Ngân hàng - khách hàng. Những biện pháp này có thể gây thêm chi phí cho khách hàng, nhưng khi thực hiện mà cứu vãn được các khoản nợ không có khả năng thanh toán thì giảm đượic rủi ro cho Ngân hàng rất nhiều. d. Biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn của của Ngân hàng. Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, môi trường pháp lý gần như hoàn thiện nên hầu hết các khoản nợ của Ngân hàng đều áp dụng biện pháp khai thác. Nghĩa là, người vay được phép khắc phục các khó khăn tài chính và hoàn trả các khoản nợ cho Ngân hàng càng nhanh càng tốt. Dĩ nhiên người vay phải có thái độ thành khẩn với các khoản vay và chi trả thoả đáng, áp dụng biện pháp khai thác để xử lý các khoản nợ khó đòi giống như một chương trình phục hồi mà Ngân hàng áp đặt lên người vay, với sự thoả thuận và cộng tác của họ. Các biện pháp cụ thể là:  Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo lợi nhuận. Ngân hàng có thể gia hạn, điều chỉnh hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, có thể giải pháp cho vay, tiếp vốn để gia tăng sức mạnh tài chính của khách hàng, khôi phục lại sản xuất kinh doanh.  Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho hoặc thanh lý bớt tài sản không sử dụng. Biện pháp thanh lý: Trong trường hợp thấy rõ việc tổ chức khai thác là không tiện lợi, không có hy vọng thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý để xử lý khoản cho vay khó đòi. Biện pháp thanh lý được thực hiện khi người vay không sẵn lòng chi trả, có hành động lẩn trốn, lừa đảo, tình trạng tài chính vô vọng. Thang Long University Library 59  Nếu các khoản cho vay có tài sản đảm bảo hoặc thế chấp, Ngân hàng cùng chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài sản đó theo pháp luật hiện hành.  Nếu là các khoản cho vay không có thế chấp, đảm bảo thì Ngân hàng phải chịu sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu hoá và người vay phải thụ án dân sự. 3.2.7. Cần thay đổi quan điểm: Thế chấp là sự đảm bảo vững chắc cho khoản tiền vay mà phải là hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng Thế chấp tài sản là một công cụ quan trọng trong quản lý tiền vay của Ngân hàng. Tài sản thế chấp là cơ sở pháp lý và kinh tế giúp cho khách hàng có khả năng trả nợ, giúp Ngân hàng giảm mức tối đa sự thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Chúng ta không phủ nhận vai trò tự giúp đắc lực của tài sản thế chấp đối với Ngân hàng, nhưng cũng không vì thế mà chúng ta lại tuyệt đối hoá vai trò quan trọng của nó trong cơ chế tín dụng hiện nay. Mục đích của tín dụng cho vay là giúp cho khách hàng có vốn để duy trì hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân Ngân hàng. Một khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi chuyện đã rõ ràng. Sản xuất kinh doanh thua lỗ, vốn đã mất và quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng đã chấm dứt. Mặt khác, không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể bán một cách dễ dàng để Ngân hàng có thể thu lợi một cách nhanh chóng. Như vậy tài sản thế chấp còn có một số hạn chế nhất định đòi hỏi Ngân hàng phải “Trông mặt mà bắt hình dong”, bao hàm nhiều vấn đề như bề dày kinh nghiệm trong mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng như khả năng quản lý, hiệu quả kinh tế của dự án đang có nhu cầu vay vốn. Tất cả những điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn về mức độ rủi ro thấp nhất. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ a. Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng. Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng của phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ và các phòng tín dụng, Chi nhánh cấp II nhằm phát hiện và chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời các sai sót. b. Sáu tháng, chín tháng, một năm thực hiện đối chiếu công khai. 6 tháng, 9 tháng, 1 năm thực hiện đối chiếu công khai khách hàng, những món vay lớn đối chiếu 100%, những món vay nhỏ đối chiếu theo tỷ lệ hoặc đối chiếu các 60 khoản nợ nếu thấy có vấn đề để phát hiện các trường hợp vay ké, vay hộ hoặc cán bộ Ngân hàng nhờ vay hộ để xử lý kịp thời. c. Tăng cường công tác của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. Đây là đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra chuyên trách nên có nhiều kinh nghiệm hơn, mặt khác không phải là người trực tiếp cho vay nên không có hiện tượng nể nang, bao che cho nhau. Đội ngũ cán bộ này phải được chuẩn hoá với trình độ cao, có năng lực kinh nghiệm thực tế để kiểm tra, đánh giá, xử lý được độc lập, khách hàng. d. Tăng cường công tác của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hàng năm, các NHTM cần thực hiện kiểm toán quốc tế để xác định những mặt mạnh, mặt tồn tại trong hoạt động kinh doanh để có phương án chấn chỉnh, phòng ngừa. Đây cũng là một tiêu chuẩn để nước ngoài đầu tư vốn vào qua NHTM. 3.2.9. Kiểm tra chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng của Giám đốc và Ban lãnh đạo Trước hết, phải tổ chức triển khai, tập huấn các chủ trương, chính sách, văn bản của cấp trên liên quan đến công tác tín dụng trong thời gian qua có đúng không. Tiếp đó, là kiểm tra và xử lý vướng mắc trên cơ sở thể hiện bằng văn bản hoặc biên bản làm việc. Phải có sự phân công lãnh đạo, cán bộ tín dụng phụ trách theo từng khu vực, loại doanh nghiệp và địa bàn. Phải kiểm tra đối chiếu công khai với khách hàng còn nợ. Cuối cùng, cần có sự quan hệ với Chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể để phục vụ cho hoạt động tín dụng tốt hơn. 3.2.10. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đúng qui định Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ cần phải thực hiện tốt cơ chế thông tin phòng ngừa rủi ro, luôn cập nhật thông tin về thị trường, về khách hàng để tránh việc lợi dụng của khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích và trái với qui định của Nhà nước. Đồng thời cán bộ tín dụng cần nâng cao ý thức theo dõi chặt chẽ chất lượng của từng khoản tín dụng, nâng cao trình độ của mình phù hợp với cách thức phân loại rủi ro mới để không bị bỡ ngỡ và có thể triển khai thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Nợ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhât có thể. Theo quyết định số 488 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành quyết định số 88/QĐ/HĐQT - 03 qui định phân loại tài sản Thang Long University Library 61 “có” trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong hệ thống NHNo, trên cơ sở phân loại tài sản có thành các nhóm khác nhau và được hạch toán vào chi phí hoạt động Từ ngày 22/04/05 thực hiện quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quyết định số 636/QĐ/HĐQT quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của NHNo&PTNT VN. Các văn bản chỉ đạo những vấn đề vướng mắc trong quá trình khoanh nợ, trích lập dự phòng xử lý rủi ro... Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động mới. 3.2.11. Áp dụng lãi suất thỏa thuận. Từ thực tế, Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ trong những năm qua, vốn tín dụng đầu tư cho vay trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn. Món vay được chia thành nhiều kỳ hạn nợ theo chu kỳ của kế hoạch sản xuất kinh doanh, thời gian vay thường từ 5 đến 8 năm cho nên khả năng rủi ro về lãi suất cho vay sẽ xảy ra. Vì vậy Chi nhánh đã áp dụng lãi suất cho vay biến đổi từng năm. Khi có chỉ đạo tăng lãi suất cho vay do lãi suất huy động tăng thì Chi nhánh và khách hàng thoả thuận lại với nhau về lãi suất. Vấn đề này được ghi rất rõ, cụ thể trong từng hợp đồng tín dụng giữa Chi nhánh và khách hàng. Song việc điều chỉnh lãi suất cho vay trên cơ sở hợp lý được người vay chấp nhận phù hợp với quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và khung lãi suất theo quy định của Trung ương. Tóm lại: Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã thực hiện trích lập rủi ro đúng quy định, hạch toán đầy đủ chi phí giúp Chi nhánh có nguồn để xử lý rủi ro tín dụng. 3.2.12. Một số kiến nghị - Kiến nghị đối với Nhà nước a. Những vướng mắc về cơ chế chính sách. Do đặc điểm của NHNo&PTNT địa bàn hoạt động nông nghiệp nông thôn là chủ yếu thì mức độ xảy ra rủi ro càng cao. Những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách mở cho ngành Ngân hàng hoạt động kinh doanh nhất là lĩnh vực đầu tư tín dụng. Từ đó, Ngân hàng có thể chủ động trong việc mở rộng đầu tư vốn song đây cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng mà vấn đề này Ngân hàng phải chịu trách nhiệm. Có thể nêu ra một số vướng mắc trong hoạt động tín dụng cần đề nghị xem xét chỉnh sửa, cụ thể: 62 Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về giao quyền định giá đất theo giá thị trường cho Ngân hàng. Mặc dù đã có thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của NHNN VN hướng dẫn thực hiện và công văn số 605/NHNo-TD ngày 13/3/2003 của NHNo & PTNT VN hướng dẫn tính giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường và mức cho vay. Nhưng qua thực tế Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ gặp một số khó khăn vướng mắc cần được giải quyết đó là:  Nếu tính giá trị quyền sử dụng đất theo khung giá của Nhà nước thì rất thấp, thấp hơn giá thị trường thì khách hàng sẽ không vay vì không đáp ứng được yêu cầu trong khi đó mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên cùng địa bàn là rất gay gắt, Ngân hàng sẽ mất khách hàng.  Nếu căn cứ vào giá thị trường để tính toán giá trị quyền sử dụng đất thì chưa có chuẩn mực để xác định, mặc khác giá trị thị trường biến động hàng ngày, nếu biến động xuống thấp hơn khi xác định giá trị để cho vay thì lúc đó Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi phải sử dụng thanh lý tài sản thu nợ nếu khách hàng không trả nợ được.  Việc chậm chễ hoặc thay đổi quy hoạch đất đai của các cấp Chính quyền địa phương cũng là một khó khăn rất lớn khi xem xét cho vay của Ngân hàng. Trường hợp Ngân hàng cho vay nằm trong vùng quy hoạch thì việc đền bù của Nhà nước là rất thấp khi đó Ngân hàng sẽ gặp rủi ro không thu được hết nợ vay.  Việc tính toán giá trị quyền sử dụng đất không có căn cứ, hướng dẫn cụ thể nên phụ thuộc vào chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì thế sẽ xảy ra các trường hợp: Sợ trách nhiệm định giá cho vay thấp làm mất khách hàng hoặc có trường hợp lợi dụng, móc ngoặc với khách hàng tăng mức cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng.  Trong thực tế còn xảy ra trường hợp người vay lừa đảo làm nhiều bộ hồ sơ đất để vay nhiều Ngân hàng trong đó có sự sơ hở, tiếp tay của một số cơ quan Nhà nước mà hậu quả cuối cùng là Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Một là: Việc xác định giá trị đất theo giá thị trường tại thời điểm cho vay, do cán bộ Ngân hàng xác định cùng khách hàng mà giá cả thị trường thì biến động liên tục khi đó không có cơ quan nào xác định cho Ngân hàng định giá đất là đúng với giá thị trường tại thời điểm cho vay. Vì vậy rủi ro xảy ra sau thời gian dài cán bộ Ngân hàng bị quy trách nhiệm là cố tình nâng giá trị đất lên để cho vay sai. Hai là: Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, vấn đề rủi ro là tất yếu sẽ xảy ra chỉ có mức độ cao thấp là khác nhau do công tác quản lý của ngành. Chính phủ Thang Long University Library 63 đã có quyết định xử lý tài chính thông qua việc trích lập và xử lý rủi ro trong ngành Ngân hàng và đây cũng là thông lệ quốc tế. Trong thực tế khi xảy ra rủi ro do khách hàng mang lại thì việc cán bộ Ngân hàng cho vay lại bị các cơ quan pháp luật hình sự hoá và xử lý cán bộ Ngân hàng bằng pháp luật. Ba là: Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng có nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ quan do cán bộ Ngân hàng thì được xử lý theo quy định của ngành Ngân hàng, nếu sai phạm nặng vi phạm pháp luật thì bị pháp luật xử lý, nguyên nhân khách quan do khách hàng thì khách hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm vì khi cho vay thì khách hàng toàn quyền sử dụng đồng vốn vay được việc giám sát của Ngân hàng đặt ra nhưng không quyết định được việc sản xuất kinh doanh và xử lý tài chính của khách hàng. Bốn là: Hiện nay một số khách hàng có nhiều khoản nợ trong đó có một khoản nợ bị chuyển sang nhóm 3 (4, 5) thì toàn bộ dư nợ của khách hàng bị chuyển sang hạch toán ở nhóm đó, đó là điều không phù hợp giữa văn bản 165 và văn bản hướng dẫn hạch toán. b. Kiến nghị về hướng chỉnh sửa. Từ thực tế những vướng mắc trên đề nghị Nhà nước cần chỉnh sửa một số nội dung liên quan đến vấn đề quyết định cho vay và xử lý rủi ro trong ngành Ngân hàng thương mại. Về định giá đất theo giá thị trường, Chính phủ cần chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong cả nước chỉnh sửa và có những quy định cụ thể kịp thời để Ngân hàng căn cứ thực hiện và có cơ sở pháp lý khi xử lý thu nợ và giải quyết rủi ro. Nhằm khắc phục tình trạng lợi dụng, móc ngoặc trong lĩnh vực này. Cơ chế rủi ro đã có việc xử lý khi có vấn đề rủi ro xảy ra là bình thường theo cơ chế tài chính. Vì vậy nếu Ngân hàng nào mà xử lý tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả thì tồn tại và phát triển, còn Ngân hàng nào yếu kém thì sẽ dẫn đến phá sản nếu không khắc phục được. Việc sử dụng vốn sai mục đích, kinh doanh kém hiệu quả hoặc lừa đảo của khách hàng thì khách hàng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật, Ngân hàng là người bị hại có quyền đề nghị truy tố khách hàng đó để đảm bảo quyền bảo vệ tài sản của Ngân hàng chứ không phải chịu tội cùng khách hàng. Vì vậy, vấn đề thất thoát trong hoạt động tín dụng Ngân hàng là vấn đề tất yếu có thể xảy ra, là vấn đề giải quyết theo hợp đồng dân sự giữa Ngân hàng và khách hàng chứ không phải vấn đề hình sự. - Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 64 Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để đưa quỹ dự phòng rủi ro thực sự đi vào vận hành trong công tác phòng chống rủi ro tại các NHTM. Không cho các doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch và vay vốn tại Ngân hàng khác khi đang có nợ quá hạn tại một Ngân hàng để ngăn ngừa tình trạng chây ỳ trong quá trình hoàn trả nợ hay đáo nợ. Tổ chức tốt đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ vũng như các lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng. - Kiến nghị với Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là một NHTM quốc doanh của Việt Nam. Để tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện tốt công tác nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì NHNo & PTNT VN nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ nói riêng cũng có một số biện pháp cụ thể như sau:  Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ Ngân hàng trước hết là cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo điều hành trực tiếp Chi nhánh. Với khối lượng công nhân viên khá lớn, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ cần có những nhân viên thực sự lành nghề để mở rộng các quan hệ tín dụng. Không chỉ có cán bộ tín dụng mà các cán bộ lãnh đạo cũng phải đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của mình để điều hành Chi nhánh được tốt hơn.  Thực hiện hoàn thiện qui chế quản lý rủi ro: Chú trọng việc phân tích nợ vay, nợ quá hạn, tài chính của khách hàng.  Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro gồm: Thu nhập đầy đủ thông tin pháp lý, dư nợ của toàn khách hàng, khai thác các nguồn tin về kinh tế, thương mại khác phục vụ cho công tác thẩm định dự án.  Xây dựng hệ thống đo lường rủi ro tín dụng của trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro.  Chi nhánh cần qui định chính sách cụ thể đối với người vay trong trường hợp có biến động lãi xuất để hạn chế rủi ro.  Lãi suất biến động sẽ kéo theo sự biến động về nhu cầu vay vốn. Nếu lãi suất cho vay tăng thì nhu cầu vay vốn giảm và ngược lại. Do vậy Chi nhánh cần thiết phải có qui định chính sách cụ thể đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người đi vay khi lãi suất có biến động.  Tổ chức phân loại doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đối với từng doanh nghiệp cụ thể, lựa chọn đối tượng cho vay phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ Thang Long University Library 65 cho vay ngắn hạn, cho vay ngoài doanh nghiệp. áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay đối với 100% các món vay trung, dài hạn Đồng thời, Chi nhánh cần chủ động phối hợp với Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo khác, lập chương trình kế hoạch và đầu tư thích đáng để tăng cường đào tạo một cách toàn diện cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống. Ngoài ra, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng như trang bị phương tiện làm việc, qui định phụ cấp trách nhiệm trong lương, chế độ công tác phí... Thực hiện tốt những biện pháp trên, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ vững vàng về nghiệp vụ, tâm huyết với nghề nghiệp, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, tín dụng. Phải có kế hoạch giao chỉ tiêu và phân công cụ thể đến từng đơn vị cá nhân, kiên quyết thu hồi nợ sau khi xử lý rủi ro, vấn đề này phải được đưa vào kế hoạch hàng năm. 66 KẾT LUẬN Hiện nay, NHNNo&PTNT Việt Nam đang nằm trong môi trường kinh doanh đầy biến động, cạnh trạnh khốc liệt và nhiều thách thức. Môi trường đó tác động đến mọi mặt hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại với cả yếu tố tích cực lẫn tiêu cực. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng không nằm ngoài ảnh hưởng này. Tín dụng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất của Ngân hàng cũng như tiềm ẩn nhiểu rủi ro có thể gây tốn thất cho ngân hàng, đặc biệt khi còn tồn tại những bất cập, hạn chế trong hoạt động tín dụng. Đứng trước những thách thức của quá trình hội nhập , cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành, NHNNo&PTNT Việt Nam đã có những nỗ lức đáng kể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay vốn. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà tổn thất tín dụng vẫn xảy ra làm giảm sút hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Thông qua những giải pháp tăng cường phòng ngừa rủi ro tín dụng, hy vọng sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được kết quả hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống, giúp ngân hàng củng cố và phát triển vị thế của mình trong lĩnh vực ngân hàng. Cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ nói riêng, cũng từng bước đổi mới nhằm thích nghi và đóng góp tích cực cho sự đổi mới của đất nước. Kết quả đó được thể hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng của Ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh và đa dạng. Trong quá trình kinh doanh không tránh khỏi rủi ro, thất thoát, không tránh khỏi những yếu kém tồn tại. Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của NHTM. Muốn vậy đòi hỏi NHTM phải thực hiện đổi mới nhằm tăng cường năng lực hoạt động, tăng cường năng lực tài chính, phải có bước phát triển bền vững để đáp ứng và thích nghi với sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế, nhằm hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Nhiệm vụ trước mắt và tương lai hết sức nặng nề và đầy thử thách mới nhưng trước những thành công mà Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã đạt được chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào tương lai của Ngân hàng. Đồng thời, cùng với sự năng động nhiệt tình của Ban lãnh đạo và sự làm việc chăm chỉ của tất cả các đồng nghiệp trong Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có thể vững bước trên con đường phát triển, xứng đáng là một trong bốn Ngân hàng quốc doanh hàng đầu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, phát triển cùng với sự phát triển chung của sự nghiệp công nghiệp hoá trên toàn đất nước. Thêm vào đó cần có sự quan tâm của Nhà nước bằng cơ chế chính sách, pháp luật, phải có sự phối hợp của các ngành, cơ quan hữu quan và cả sự thực hiện của Thang Long University Library 67 Ngân hàng. Điều quan trọng là Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, theo vùng kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp là cơ sở tốt nhất để Ngân hàng đầu tư vốn có hiệu quả, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong tín dụng. Mặc dù cố gắng hết sức nhưng do kiến thức còn hạn chế, nên chắc chắn đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự thông cảm và góp ý của Thầy Cô. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới ThS. Trần Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em hoàn thành khoá luận này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Báo cáo tình hình tín dụng của Chi nhánh Láng Hạ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, (năm 2011 – 2013), NHNNo&PTNT VN, Đống Đa, Hà Nội. 2. “Báo cáo tình hình huy động vốn của của Chi nhánh Láng Hạ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, (năm 2011 – 2013), NHNNo&PTNT VN, Hà Nội. 3. “Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, (năm 2005), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. 4. “Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, (năm 2007), Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội. 5. “Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong hệ thống NHNNo&PTNT VN”, (năm 2007), Hội đồng Quản trị HNNo&PTNT VN, Hà Nội. 6. “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”,(Năm 2007) Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống Kê, Hà Nội. 7. “Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” (năm 2005), NHNNo&PTNT VN, Hà Nội. WEBSITE 1. 2. 3. 4. 5. Thang Long University Library PHỤ LỤC Phụ lục 1 Xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro Loại Mức độ rủi ro AAA: tối ưu Thấp nhất AA: ưu Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng AA+ A: tốt Thấp BBB: khá Trung bình BB: trung bình khá Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BB+ B: trung bình Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện. CCC: dưới trung bình Cao, là mức độ nhất có thể chấp nhận; xác xuất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn CC: xa dưới trung bình Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hang có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. C: yếu kém Rất cao, NH sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay. D: rất yếu kém Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay. (Nguồn: Ban tín dụng NHNNo&PTNT VN Việt Nam) Phụ lục 3 Hệ thống các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng STT Chỉ tiêu 1 Chỉ tiêu thanh khoản 2 Khả năng thanh toán ngắn hạn 3 Khả năng thanh toán nhanh 4 Chỉ tiêu hoạt động 5 Vòng quay hàng tồn kho 6 Kỳ thu tiền bình quân 7 Hiệu quả sử dụng tài sản 8 Chỉ tiêu công nợ (%) 9 Nợ phải trả / tổng tài sản 10 Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu 11 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng 12 Chỉ tiêu thu nhập (%) 13 Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu 14 Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 15 Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu ((Nguồn Ban tín dụng NHNNo&PTNT VN Việt Nam) Phụ lục 3 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính STT Tiêu chí DNNN DN Ngoài QD DN ĐTNN 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 27% 33% 27% 3 Tình hình và uy tín giao dịch với NHNNo&PTNT VN 33% 33% 31% 4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8% Tổng cộng 100% 100% 100% (Nguồn Ban tín dụng NHNNo&PTNT VN Việt Nam) Thang Long University Library Phụ lục 4Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp (Nguồn Ban tín dụng NHNNo&PTNT VN Việt Nam) Loại Số điểm đạt đƣợc Aaa 92,4 – 100 Aa 84,8 – 92,3 A 77,2 – 84,7 Bbb 69,6 – 77,1 Bb 62 – 69,5 B 54,4 – 61,9 Ccc 46,8 – 54,3 Cc 39,2 – 46,7 C 31,6 – 39,1 D < 31,6 ảng 5Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, phân tích theo nguyên nhân (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng số nợ quá hạn 504,00 100,00 612,00 100,00 642,00 100,00 1. Nguyên nhân chủ quan 503,24 99,85 611,57 99,93 641,29 99,89 - Về phía Ngân hàng 4,68 0,93 4,22 0,69 10,39 1,62 - Về phía khách hàng vay 498,56 99,07 607,35 99,31 630,90 98,38 Trong đó: + Do kinh doanh thua lỗ phá sản 233,88 46,91 254,62 51,07 369,14 74,04 +Do hàng hoá chập tiêu thụ 8,43 1,69 3,89 0,64 16,40 2,60 + Do sử dụng vốn sai mục đích 111,33 22,33 140,84 23,19 43,28 6,86 + Do cố ý lừa đảo 0,70 0,14 0,36 0,06 0,88 0,14 + Do công nợ chưa thu được 142,14 28,51 148,56 24,46 100,19 15,88 + Do nguyên nhân khác 2,09 0,42 3,52 0,58 3,09 0,49 2. Do nguyên nhân khách quan 0,76 0,15 0,43 0,07 0,71 0,11 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.) Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16308_5735_8978.pdf
Luận văn liên quan