Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cồ phần phương đông chi nhánh Thăng Long

Nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN luôn là đỏi hỏi cấp thiết của mọi ngân hàng thương mại đặc biệt là trong điều kiện ngành ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì nó càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh ngân hàng cũng như NHNN. Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được 8 năm nhưng hoạt động cho vay KHCN tại OCB chi nhánh Thăng Long đã đạt được thành tựu đáng kể. Hòa nhịp vào sự phát triển sôi nổi của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của toàn hệ thống, cho vay KHCN của chi nhánh đã khẳng định được vai trò của mình nhằm góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống của KHCN. Tổng dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh ngày càng cao, các khách hàng của OCB chi nhánh Thăng Long không chỉ thuộc về lĩnh vực nông nghiệp mà các khách hàng của chi nhánh bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Ngoài ra chi nhánh cũng chú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt các khoản vay để hạn chế mức độ rủi ro đảm bảo an toàn cho các khoản vay KHCN. Nhờ vậy mà hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh không ngừng được nâng cao.

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3754 | Lượt tải: 10download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cồ phần phương đông chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là nợ xấu. Tuy nhiên, chi nhánh đã có những chính sách để giảm thiểu nợ xấu về mức an toàn (nhỏ hơn 2%) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng tình hình nợ xấu của chi nhánh giảm dần qua các năm. Năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 3,51%. Sang năm 2011, tỷ lệ này là 1,66% giảm 1,85% và đến năm 2012 giảm xuống còn 1,31% trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Nguyên nhân là do công tác thẩm định khá chặt chẽ trong cho vay đối với cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tín chấp, cho vay ứng tiền bán chứng khoán, Chi nhánh cũng theo dõi đôn đốc giám sát khách hàng thường xuyên trong cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà đất, cho vay mua căn hộ, nhà dự án, cho vay mua ô tô,Chính vì thế, tình hình nợ xấu của chi nhánh đang có xu hướng giảm dần giảm thiểu được rủi ro. 53 Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn luôn ở mức cao qua các năm (năm 2010 là 92.21%; năm 2011 là 83,92%; năm 2012 là 92%). Mặc dù chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc xử lý nợ nhưng khả năng thu hồi các khoản nợ có rủi ro luôn ở mức thấp. Trung bình trong 100 đồng nợ quá hạn thì có 89,38 đồng là nợ xấu, đây là chỉ số cao nhất trong các chi nhánh. Các khoản nợ xấu chủ yếu là cho vay sản xuất kinh doanh và khi nền kinh tế có nhiều biến động, hàng hóa khó tiêu thụ làm cho không thể đảm bảo nguồn trả nợ. Thêm vào đó, dịch bệnh thiên tai thường xuyên xảy ra là các yếu tố khách quan không thể lường trước của các CBTD càng khiến cho khách hàng khó có thể thanh toán được khoản nợ. 2.4.2.3. Hiệu số sử dụng vốn Bảng 2.9. Hệ số sử dụng vốn trong cho vay đối với KHCN tại OCB chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Dư nợ cho vay KHCN 249,6 425,2 526,42 2 Tổng nguồn vốn huy động 923,2 1324,5 1437,09 3 Nguồn vốn huy động KHCN 283,15 457,16 549,44 4 Hiệu suất sử dụng vốn từ nguồn vốn huy động KHCN (%) 88,15 93,00 95,81 5 Hiệu suất sử dụng vốn từ tổng nguồn vốn huy động (%) 27,04 32,10 36,63 (Nguồn: Báo cáo HĐKD của OCB chi nhánh Thăng Long qua các năm 2010-2012) Qua bảng ta thấy thấy hệ số sử dụng vốn KHCN của chi nhánh luôn ở mức cao, trung bình 92,32% so với tổng nguồn vốn huy động từ KHCN trong giai đoạn 2010- 1012. Điều này chứng tỏ rẳng chi nhánh sử dụng nguồn vốn ngày càng trở nên hiệu quả. Năm 2010 tổng lượng vốn huy động được của chi nhánh là 923,2 tỷ đồng trong đó huy động từ KHCN là 283,15 tỷ đồng; dư nợ cho vay KHCN là 249,6 tỷ đồng. Sang năm 2011, lượng vốn chi nhánh huy động được là 1324,5 tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ KHCN tăng lên 174,01 tỷ đồng so với năm 2010, và dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh năm 2011 cũng tăng so với năm 2010 là 175,6 tỷ đồng. Nguyên nhân là do năm 2010 lạm phát tăng mạnh vào những tháng cuối năm, sự bất ổn của tỷ giá, giá vàng khiến cho người dân gửi vào chi nhánh với lãi suất ổn định hơn nhằm mục tiêu an toàn. Mặt khác, chi nhánh đưa ra các chương trình huy động cũng như cho vay hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng đặc biệt là KHCN. Vì thế, dư nợ trong Thang Long University Library 54 cho vay KHCN cũng tăng đáng kể làm cho hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng cũng tăng tương đối mạnh. Cụ thể, hiệu suất sử dụng vốn từ tổng nguồn vốn tăng từ 27,04% năm 2010 lên 32,10% năm 2011; hiệu suất sử dụng vốn từ KHCN tăng từ 88,15% năm 2010 lên 93,00% năm 2011. Hiệu suất sử dụng vốn từ KHCN tăng cùng với hiệu suất sử dụng vốn từ tổng nguồn vốn cho thấy hoạt động cho vay KHCN đang được chú trọng và đẩy mạnh. Nghĩa là cứ 100 đồng vốn huy động được ngân hàng dùng 32,10 đồng để cho vay KHCN vào năm 2011 tương ứng tăng 5,06 đồng so với năm 2010. Đến năm 2012, lượng vốn huy động được của chi nhánh là 1437,09 tỷ đồng trong đó huy động từ KHCN là 549,44 tỷ đồng; dư nợ cho vay đối với KHCN là 526,42 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2011. Sở dĩ có được điều đó một mặt là do năm 2012 nền kinh tế tăng trưởng trở lại; mặt khác là do NHNN đã có chính sách để giảm mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến của lạm phát nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và lãi suất cho vay để tạo đà tăng trưởng kinh tế. Vì thế, trong những tháng cuối năm 2012, lãi suất cho vay giảm xuống tạo điều kiện để các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận vốn vay, mở rộng sản xuất và vượt qua khó khăn. Do đó, cuối năm 2012 nhiều khách hàng đã đến chi nhánh vay vốn để mở rộng cơ sở sản xuất và phát triển sản xuất kinh doanh. Vì thế, dư nợ cho đối với KHCN trong năm 2012 đã tăng lên mức 549,44 tỷ đồng làm cho hiệu suất sử dụng vốn KHCN của chi nhánh tăng lên đến 95,81% và hiệu suất sử dụng vốn từ tổng nguồn vốn tăng lên 36,63%. Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh. Chính vì thế, chi nhánh nên duy trì hiệu suất sử dụng vốn một cách hợp lý để có thể đem lại lợi nhuận tối đa. 2.4.2.4. Vòng quay vốn cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.10. Vòng quay vốn cho vay KHCN của OCB chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2010-2012 Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Doanh số thu nợ KHCN 235,9 419,45 581,39 2 Dư nợ cho vay trung bình KHCN 193.36 337,4 475,81 3 Vòng quay vốn cho vay KHCN (lần) 1,22 1,24 1,22 (Nguồn: Báo cáo HĐKD của OCB chi nhánh Thăng Long qua các năm 2010-2012) Chỉ tiêu vòng quay vốn phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm trong cho vay KHCN. Thông thường, vòng quay vốn càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt, 55 tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại. Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn trung bình 3 năm là 1,23 vòng một năm. Nguyên nhân chủ yếu là giai đoạn 2010- 2012 chi nhánh cho vay ngắn hạn tương đối nhiều nên vòng quay tín dụng tương đối cao, trung bình 9 tháng 23 ngày thì quay được một vòng. Vòng quay vốn của chi nhánh cao hay thấp không phản ánh được chính xác hiệu quả của chi nhánh vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất,...Chính vì thế, vòng quay vốn càng cao chỉ chứng tỏ chi nhánh thiên về cho vay ngắn hạn nhiều hơn và ngược lại vòng quay vốn thấp chứng tỏ chi nhánh thiên về cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, vòng quay vốn cao cũng phản ánh được công tác thu hồi nợ của chi nhánh tương đối tốt, tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm qua các năm. 2.4.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận Bảng 2.11.Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay KHCN so với Dư nợ cho KHCN và tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay KHCN so với Tổng lợi nhuận của OCB chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2010-2012 STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Dư nợ cho vay KHCN (Tỷ đồng) 249,6 425,2 526,42 2 Tổng lợi nhuận (Tỷ đồng) 10,6 16,2 18,08 3 Lợi nhuận trong cho vay KHCN (Tỷ đồng) 2,35 5,61 6,65 4 Tỷ trọng lơi nhuận trong cho vay KHCN/Dư nợ cho vay đối với KHCN (%) 0,94 1,32 1,26 5 Tỷ trong lợi nhuận cho vay KHCN/Tổng lợi nhuận (%) 22,17 34,63 36,78 (Nguồn: Báo cáo HĐKD của OCB chi nhánh Thăng Long qua các năm 2010-2012) Mục tiêu hoạt động của các NHTM cũng như các doanh nghiệp là vì tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay KHCN/Dư nợ cho vay KHCN của OCB chi nhánh Thăng Long đạt 0,94% vào năm 2010 và tăng lên 1,32% năm 2011 nhưng đến năm 2012 giảm xuống 1,26%. Điều đó cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay KHCN sẽ mang lại 0,94 đồng lợi nhuận cho chi nhánh vào năm 2010; 1,32 đồng vào năm 2011 và 1,26 đồng vào năm 2012. Đây là một con số tương đối nhỏ nhưng chứng tỏ hoạt động cho vay đối với KHCN của chi nhánh có mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển hoạt động này thì song song với việc tìm kiếm những dự án khả thi, hiệu quả để đầu tư, OCB chi nhánh Thăng Long cần tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư vì đây là Thang Long University Library 56 nguồn vốn ổn định và mang lại hiệu quả rất cao khi sử dụng để tài trợ cho các khoản vay. Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận cho vay đối với KHCN/Tổng lợi nhuận của OCB chi nhánh Thăng Long cũng khá ổn định trong giai đoạn 2010-2012 (22,17% vào năm 2010; 34,63% năm 2011 và 36,78% vào năm 2012), điều đó cho biết cứ 100 đồng tổng lợi nhuận thì có 22,17 đồng là lợi nhuận cho vay đối với KHCN năm 2010; 34,63 đồng vào năm 11 và 34,78 đồng vào năm 2012. Qua đó cho thấy một phần không nhỏ lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tuy nhiên điều này cũng sẽ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro cho ngân hàng, do đó cùng với việc đẩy mạnh cho vay KHCN thì chi nhánh phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ, công tác thẩm định phải ngày được nâng cao. 2.4.2.6. Chỉ tiêu dự phòng rủi ro Biểu đồ 2.3. Dự phòng rủi ro tín dụng KHCN tại OCB chi nhánh Thăng Long từ năm 2010-2012 Đơn vị: % (Nguồn: Báo cáo HĐKD của OCB chi nhánh Thăng Long qua các năm 2010-2012) Từ bảng cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ trong cho vay KHCN có nhiều biến động. Năm 2010 số tiền trích lập là 3,46 tỷ đồng tương ứng 1,39% so với tổng dư nợ. Sang năm 2011, số tiền trích lập của chi nhánh là 6,15 tỷ đồng, tăng 2,69 tỷ đồng, tương ứng tăng thêm 77,75% so với năm 2010 dẫn đến tỷ lệ này tăng từ 1,39% lên 1,45%. Nguyên nhân dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao như vậy là do dư nợ cho vay tăng mạnh khiến cho dự phòng chung của chi nhánh tăng lên, kèm theo đó rủi ro các khoản vay cũng tăng lên khiến cho dự phòng cụ thể cũng tăng đáng kể. Đến năm 2012, số tiền trích lập là 6,51 tỷ đồng, tăng 0,34 tỷ đồng, tăng 5,53% so với năm 2011, tuy nhiên tỷ lệ này lại giảm xuống còn 1,24%. Nghĩa là cứ 100 đồng cho vay thì chi nhánh phải trích lập 1,24 đồng dự phòng rủi ro tín dụng đối với KHCN. Nguyên nhân là do chi nhánh đã có những biện pháp tích cực giảm nợ xấu, nợ quá 1,39 1,45 1,24 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dự phòng rủi ro so với tổng dư nợ 57 hạn. Dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên làm tăng chi phí của chi nhánh, lãng phí cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho các khoản nợ giữ cân bằng cho chi nhánh. 2.4.2.7. Tình hình nợ nhóm 5 Biểu đồ 2.4. Nợ nhóm 5 so với Nợ xấu trong cho vay KHCN Nợ có khả năng mất vốn thuộc loại nợ nhóm 5 trong nhóm 5 loại nợ được NHNN quy định. Năm 2010 cứ 100 đồng nợ xấu thì có 9,13 đồng có khả năng mất vốn tăng lên 12,77 đồng vào năm 2011 và giảm xuống 11,59 đồng vào năm 2012. Trong giai đoạn 2010-2012 tỷ lệ nợ nhóm 5 trong nợ xấu chiếm tỷ lệ tương đối cao nhất là từ năm 2010 đến năm 2011 vì khi đó tình hình tín dụng của chi nhánh tăng trưởng rất nóng. Doanh số cho vay tăng cao kéo theo các rủi to tín dụng cũng tăng cao tuy nhiên đến năm 2012 tình hình dần được ổn định khi tỉ lệ giảm xuống còn 11,59%. Để xảy ra tình trạng này một phần là do rủi ro từ phía khách hàng, một phần lớn còn lại là do đạo đức của CBTD khi mà một vài CBTD vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý các KHCN lâu năm cũng như có hành vi đồng lõa với KHCN. Trong những năm tới, chi nhánh cần có những biện pháp kỷ luật mạnh hơn đối với CBTD đồng thời thanh tra rà soát các khoản nợ thường xuyên để giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất đưa chi nhánh trở thành 1 trong những chi nhánh hàng đầu của OCB. 9,13% 12,77% 11,59% 0,00% 2,00% 4,00% 6,00% 8,00% 10,00% 12,00% 14,00% Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nợ nhóm 5/Nợ xấu Thang Long University Library 58 2.4.2.8. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Biểu đồ 2.5. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng đối với KHCN Đơn vị: Lần (Nguồn: Báo cáo HĐKD của OCB chi nhánh Thăng Long qua các năm 2010-2012) Hệ số khả năng bù đắp RRTD cho biết khả năng bù đắp mất vốn của ngân hàng đối với nợ xấu. Hệ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng lớn hơn 1 chứng tỏ trích lập dự ph òng là đầy đủ và có khả năng bù đắp vốn cho ngân hàng khi xảy ra RRTD. Năm 2010 tỉ lệ này chỉ ở mức 0,74 lần là do sự chủ quan của chi nhánh nhưng đến năm 2011 chi nhánh đã nâng cao tỉ lệ này lên mức 1,3 lần khi dư nợ tín dụng tăng ở mức cao và đạt 1,38 lần vào năm 2012. Tức là 1 đồng tài sản rủi ro được đảm bảo bằng 1,38 đồng đã trích lập dự phòng. Chi nhánh đã quan tâm rất lớn đến rủi ro tín dụng khi mà dư nợ tín dụng tăng cao. Tỉ lệ này được nâng lên ở mức cao (>1) chứng tỏ khả năng tài chính của chi nhánh ngày càng ổn định. Ngoài ra, hệ số bù đắp rủi ro tín dụng cao đem lại lòng tin cho nhà đầu tư, cho khách hàng, từ đó chi nhánh sẽ ngày càng phát triển hơn. 2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Đông chi nhánh Thăng Long 2.5.1. Kết quả đạt đƣợc Là một chi nhánh còn non trẻ trong hệ thống của OCB, với tầm nhìn chiến lược đúng đắn với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt huyết, chi nhánh Thăng Long đã thiết lập được mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tiềm năng, có hiệu uả hoạt động tốt, giúp chi nhánh nhanh chóng tạo lập được uy tín, thị phần và tăng lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động cho vay đối với KHCN đã góp một phần vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, hiệu quả cho đối với KHCN vẫn được đảm bảo được thể hiện qua: 0,74 1,30 1,38 0,00 0,20 0,40 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40 1,60 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 59  Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Trong giai đoạn 2010-2012, dư nợ cho vay đối với KHCN của OCB chi nhánh Thăng Long có nhiều biến động. Tuy nhiên những định hướng đúng đắn, sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh trong từng nghiệp vụ cùng với sự tin tưởng của khách hàng đã đem đến nhiều kết quả tốt đẹp. Dư nợ cho vay năm 2011 tăng 70,35%, sang đến năm 2012 tăng 23,81% đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển cho vay KHCN, đem lại lợi nhuận cho chi nhánh cũng như ngân hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn mà chi nhánh vẫn đạt được tăng trưởng dư nợ như vậy là diều đáng khích lệ.  Chất lượng thẩm định cho vay. Chi nhánh đã áp dụng ngày càng nhiều các thiết bị khóa học kỹ thuật hiện đại nhằm thu thập xử lý thông tin chính xác hơn. Các CBTD luôn bám sát để đảm bảo tính chính xác thông tin của KHCN. Không những thế để chuyên môn hóa trong công tác thẩm định, OCB chi nhánh Thăng Long đã tách bạch nhiệm vụ thẩm định với các nhiệm vụ tín dụng khác của chuyên viên thẩm định, tức là giờ đây cán bộ thẩm định của chi nhánh chỉ đảm nhận công việc duy nhất là thẩm định KHCN và các hồ sơ vay vốn của KHCN. Việc này đã phát huy hiệu quả tốt, giúp các chi nhánh rất nhiều trong việc sàng lọc KHCN để thiết lập quan hệ tín dụng và tài trợ vốn cho KHCN thật sự hiệu quả. Vì thế, rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN phát sinh từ những sai sót trong công tác thẩm định ngày càng giảm. Qua đó, ta thấy hiệu quả thẩm định KHCN, thẩm định hồ sơ vay vốn của chi nhánh ngày càng được nâng cao.  Phòng ngừa rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân Với mục tiêu hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, rủi ro trong cho vay KHCN, OCB chi nhánh Thăng Long đã thực hiện những biện pháp cụ thể sau:  Ban lãnh đạo chi nhánh đã thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh trong quan hệ tín dụng. Từ những thông tin thu thập được trong các chuyến đi khảo sát, nguồn thông tin khác, chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có hướng đầu tư đúng đắn từ đó mở rộng cho vay hiệu quả.  Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định cho vay của OCB chi nhánh Thăng Long ban hành về điều kiện cho vay, tài sản đảm bảo và giám sát sử dụng vốn vay đối với KHCN.  Tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro theo định kì để phát hiện kịp thời các khách hàng vay vốn có dấu hiệu rủi ro từ đó có biện pháp xử lý, thu hồi nợ kịp thời. Thang Long University Library 60  Đối với các tài sản đảm bảo là nhà ở hay quyền sử dụng đất: Tất cả đều được chụp hình, xác minh tình trạng pháp lý và tranh chấp tại chính quyền địa phương.  Đối với hàng hóa cầm cố: Chi nhánh đã tiến hành kiểm tra tình trạng an toàn kho, chế độ bảo vệ, hiệu lực bảo hiểm, số lượng và chất lượng hàng hóa cầm cố.  Các khách hàng phải thực hiện mua bảo hiểm bắt buộc đối với các tài sản đảm bảo (trừ quyền sử dụng đất) và hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc hình thành từ vốn vay của OCB chi nhánh Thăng Long.  Các biện pháp trên đã hạn chế rất nhiều những rủi ro tín dụng cho vay khác hàng cá nhân của OCB chi nhánh Thăng Long, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay KHCN của chi nhánh. 2.5.3.2. Những hạn chế trong cho vay khách hàng cá nhân của OCB chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2010-2012  Kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ còn nhiều tồn tại Công tác thu hồi nợ của Chi nhánh dần được cải thiện qua các năm nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Đôi khi, trách nhiệm từng khâu còn chồng chéo, các phòng ban thiếu sự liên kết trong việc rà soát, đối chiếu, điều chỉnh, xử lý triệt để các khoản nợ. CBTD còn có tình trạng thông đồng với khách hàng để làm lợi cho bản thân không kiểm tra đôn đốc khách hàng.  Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương đối cao Mặc dù tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ nợ nhóm 3,4 chiếm tỉ trọng tương đối cao khiến cho tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tăng cao. Trong giai đoạn 2010-2012, chi nhánh đã có những biện pháp cụ thể làm cho nợ nhóm 2 giảm mạnh nhưng một phần nợ nhóm 2 lại chuyển sang nợ nhóm 3,4 do khách hàng gặp khó khăn hay cố ý không thanh toán. Trích lập dự phòng rủi ro tăng cao khiến chi nhánh tốn nhiều chi phí, vì thế trong những năm tới chi nhánh cần có những biện pháp để kiểm soát nợ nhóm 3,4.  Cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm chuyên môn Mặc dù OCB chi nhánh Thăng Long liên tục cử các cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ, nhưng vì đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tại chi nhánh đều học ở các trường kinh tế trong khi thẩm định cho vay ở rất nhiều lĩnh vực, dẫn đến các cán bộ tín dụng không am hiểu rõ các lĩnh vực mà mình thẩm định gây khó khăn trong việc nắm bắt những bất hợp lý của các dự án, những vấn đề cần chú trọng. Vì thế, các cán bộ tín dụng sẽ không phát hiện được toàn bộ rủi ro có thể phát sinh từ khoản vay. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định và cho vay của chi nhánh.  Chi nhánh chưa thực sự trở thành người bạn thân thiết của khách hàng Sự phát triển và lớn mạnh của chi nhánh chính là do sự tin tưởng khách hàng mang lại niềm tin, uy tín mà khách hàng dành cho chi nhánh luôn là tài sản quý giá 61 nhất. Nó là một trong những yêu cầu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ có tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng thì ngân hàng mới có thể đứng vững trong thị trường nhiều cạnh tranh như hiện nay. Tuy nhiên trong quan hệ với khách hàng mặc dù đã có nhiều cố gắng và có những chuyển biến nhất định, song OCB chi nhánh Thăng Long vẫn chưa đạt được kết quả đáng ghi nhận, thậm chí còn mất đi những bạn hàng truyền thống, chưa thực sự thể hiện vai trò “người bạn thân thiết đối với doanh nghiệp”. Mà sự giúp đỡ của chi nhánh mới đơn thuần dừng lại ở các hoạt động như điều chỉnh, gia hạn nợ, cho vay thêm vốn chứ chưa thực hiện vai trò tư vấn, định hướng giúp khách hàng tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động kinh doanh. 2.5.2. Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Đông chi nhánh Thăng Long 2.5.2.1. Nguyên nhân chủ quan Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp thì hai yếu tố rủi ro và lợi nhuận luôn song hành cùng nhau và hoạt động cho vay của ngân hàng cũng vậy. Nếu ngân hàng quá quan tâm vào mục tiêu lợi nhuận mà không xem xét, đánh giá các chỉ tiêu an toàn vốn thì có thể gặp phải những rủi ro có thể làm kiệt quệ hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng quá dè chừng trước những nguy cơ rủi ro thì sẽ để lỡ nhiều cơ hội kinh doanh và những khách hàng tốt. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh việc tìm ra những khách hàng tiềm năng để có thể hỗ trợ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin của NHTM Việt Nam nói chung và OCB nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Thông tin không được cập nhật thường xuyên và đầy đủ dẫn tới việc tìm kiếm, lựa chọn thông tin để thẩm định khách hàng, thẩm định các dự án đầu tư còn phụ thuộc khá nhiều vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh nhiệt tình, năng động, trình độ cơ bản tốt nhưng còn hạn chế trong việc xử lý các số liệu kỹ thuật mang đặc điểm riêng của từng ngành nghề với số lượng các văn bản, quy định khổng lồ liên quan đến hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo,... cùng hàng loạt các văn bản được ban hành đã làm cho việc tiếp cân và tìm hiểu sâu sắc tinh thần chỉ đạo, nội dung chính sách trong văn bản đó thực sự là điều không dễ dàng. Ngoài ra hoạt động marketing riêng tại chi nhánh đã được chú trọng và có những chuyển biến nhưng vẫn chưa thu được những kết quả cao. Nhiều khách hàng chưa nắm bắt được quy định, thông tin về thủ tục, giấy tờ cần thiết khi đi vay vốn nên thường mất nhiều thời gian, công sức đi lại, dẫn đến tâm lý ngại tiếp xúc với ngân Thang Long University Library 62 hàng. Việc trông chờ vào Hội sở trong việc tiếp thị quảng bá hình ảnh và giới thiệu sản phẩm là chưa đủ, Chi nhánh cần tích cực hơn trong công tác này. 2.5.2.2. Nguyên nhân khách quan  Nguyên nhân từ phía khách hàng Nhiều khách hàng cố tình làm giả hồ sơ che giấu thông tin đồng thời đưa ra những thông tin quá mức về khả năng tài chính của mình hoặc đưa ra các TSĐB không hợp pháp để tăng lòng tin với ngân hàng gây ra rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, lại có những khách hàng đưa ra được phương án vay vốn có TSĐB hợp pháp đầy đủ nhưng khi thực thi lại thua lỗ, không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng gây ra tình trạng chây ỳ cố tình không trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để khắc phục nhưng vẫn còn những khe hở cho khách hàng vi phạm nguyên tắc tín dụng Bên cạnh đó, tình trạng KHCN thiếu trung thực, trạng sử dụng vốn sai mục đích hay cố tình cung cấp thông tin không chính xác cho ngân hàng thường xuyên xảy ra. Hơn thế nữa, báo cáo tài chính của các khách hàng không đủ tin cậy, tài sản đảm bảo của khách hàng quá ít không đủ đảm bảo cho nhu cầu vay vốn đã gây ra những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.  Nguyên nhân do môi trường đầu tư Tuy những năm gần đây được sự quan tâm của Nhà nước, Quốc hội và NHNN... đã ban hành nhiều văn bản luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng, nhưng việc triển khai để các quy định đó đi vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hết sức chậm chạp và còn vướng phải nhiều bất cập như một số văn bản cưỡng chế thu hồi nợ quy định. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ. Tuy nhiên NHTM là một định chế tài chính không có quyền năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSCĐ cho ngân hàng, hoặc việc bàn giao TSĐB nợ vay cho Tòa án xử lý bằng việc tố tụng... khiến mất khá nhiều thời gian, từ đó dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó giữa các văn bản Luật của Việt Nam còn có khá nhiều điểm chưa chặt chẽ tạo ra những khe hở cho các doanh nghiệp có những hành vi lách luật, lừa đảo doanh nghiệp cũng như các ngân hàng. Tại Việt Nam hiện nay, do trình độ lập báo cáo của kế toán các doanh nghiệp còn yếu nên độ tin cậy đối với các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp ở mức thấp kể cả các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Hơn thế nữa, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có cơ quan độc lập chuyên trách về xếp hạng doanh nghiệp nhất là về phương diện uy tín, tín nhiệm. Vì vậy, các ngân hàng thường dè chừng những thông tin được cung cấp để xem xét, đánh giá các khách hàng và quyết định cho vay. Điều này một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng do ngân hàng không dám mạo hiểm giải ngân những khoản vay mà ngân hàng không cảm thấy chắc chắn, mặt khác cũng 63 làm tăng thêm khả năng gặp rủi ro khi đánh giá, đầu tư vào doanh nghiệp của chính bản thân ngân hàng. Trong thời gian gần đây nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát và lãi suất tăng cao kéo theo chi phí, giá cả các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp tăng, làm cho các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ và sản xuất cầm chừng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng và chất lượng cho vay của ngân hàng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã nêu khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long, cùng với việc đi sâu vào tìm hiểu hoạt động cho vay đối với KHCN tại chi nhánh, có thể kết luận rằng hoạt động kinh doanh của chi nhánh khá tốt và đặc biệt trong thời điểm khó khăn của nền kinh tế. Công tác thẩm định hồ sơ xin vay và tài sản đảm bảo của chi nhánh tương đối hiệu quả, an toàn. Tuy nhiên tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số vướng mắc và thiếu sót có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay KHCN cũng như hoạt động chung của chi nhánh. Xuất phát từ những tồn tại đó chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục thiếu sót đó. Thang Long University Library 64 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƢƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Đông chi nhánh Thăng Long trong những năm tới 3.1.1. Định hƣớng chung Trong thời gian tới chi nhánh tiếp tục thực hiện phương châm phát triển hoạt động kinh doanh “Năng động, Chất lượng, Hiệu quả, Công bằng” nhằm khai thác tối đa những lợi thế trên địa bàn và phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn đảm bảo lợi ích giữa chi nhánh với hội sở chính, giữa chi nhánh với người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Cụ thể: Điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, cân đối giữa huy động và cho vay, tận dụng cơ hội để tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng hệ thống công nghệ hiện đại. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất hợp lý, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi có khả năng kiểm soát, ưu tiên cho vay những KHCN có tình hình sản xuất ổn định, tài chính lành mạnh, KHCN tiềm năng, KHCN gửi vốn lớn tại chi nhánh. Hơn nữa cần phải chú trọng nâng cao trình độ cán bộ tạo ưu thế cạnh tranh bằng chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống lao động. 3.1.2. Định hƣớng cụ thể Để có thể thực hiện tốt các định hướng chung ở trên, OCB Chi nhánh Thăng Long đã đề ra những mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2013-2020 như sau: Phát huy các thành quả đã đạt được trong những năm vừa qua, tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, thu hút nguồn vốn có khối lượng lớn, kỳ hạn ổn định từ các khách hàng lớn trong nước và quốc tế, bên cạnh đó đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ như hoạt động thanh toán, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, tài trợ thương mại, kiều hối,... nhằm phát huy sức mạnh của ngân hàng, tiếp tục nghiên cứu phát triển các gói sản phẩm/dịch vụ đa dạng, đẩy mạnh huy động thu hút khách hàng gửi tiền, đồng thời tận dụng mọi nguồn nhàn rỗi trên thị trường. Ưu tiên nguồn vốn phục vụ cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời triển khai nhiều chương trình tín dụng cho vay ưu đãi lãi suất đối với các khu vực kinh 65 tế được Chính phủ khuyến khích như: Cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, cho vay công nghiệp,... Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh bao gồm:  Tăng nguồn vốn huy động: 15-17%/ năm.  Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 12%/ năm (Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với KHCN chiếm 40% tổng dư nợ tín dụng)  Tăng trưởng thu dịch vụ 10%.  Nợ xấu/Tổng dư nợ: <3% 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Đông chi nhánh Thăng Long 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể. Đó là một quy trình được tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu hồi hết nợ, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều bước. Cán bộ tín dụng cần phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định bởi thẩm định là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định tín dụng sau đó và tới chất lượng tín dụng sau này. Nâng cao hiệu quả thẩm định thông tin Thẩm định là khâu quan trọng khi lập hồ sơ cho vay, phân tích khách hàng và quyết định cho vay. Công tác thẩm định có tốt hay không đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định. Để có được nguồn thông tin chính xác, các cán bộ tín dụng cần phải thu thập thông tin trước khi lập hồ sơ cho vay và phân tích cho vay như: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay: Trong khi phỏng vấn cần làm rõ các thông tin như mục đích vay, tình hình tài chính và khả năng trả nợ. Người cán bộ tín dụng cần phải có hiểu biết đầy đủ về nghiệp vụ, đặc biệt hiểu rõ tâm lý người được phỏng vấn để thu được nhiều thông tin cần thiết nhất. Thu thập thông tin từ bên ngoài: Có thể thu thập thông tin từ những người xung quanh khách hàng vay để tìm hiểu xem tình trạng tài chính hiện tại của khách hàng. CBTD có thể tìm hiểu trên mạng internet về xu hướng ngành mà khách hàng đang đầu tư hay đang làm việc trong tương lai có đảm bảo thu nhập để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hay không. Để đảm bảo công tác thẩm định khách hàng chính xác thì phòng tín dụng cần có quỹ thẩm định và được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho nghiệp vụ này. Đôi khi những lĩnh vực ngoài chuyên ngành đối với CBTD có thể nhờ các chuyên gia để đánh giá xu hướng ngành chính xác hoặc định giá TSĐB một cách khách quan và an toàn nhất đối với ngân hàng. Thang Long University Library 66 Giám sát món vay chặt chẽ Sau khi quyết định cho vay thì ngân hàng giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lỹ thích ứng với tình hình. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần phải bám sát khách hàng để: Phát hiện ra xem khách hàng có tránh gặp gỡ, nhiệt tình trao đổi với mình về những vấn đề có liên quan đến khoản vay hay sao nhãng việc trả nợ không? Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thông qua các thông tin bên ngoài cũng như bên trong. Trao đổi trực tiếp để tìm ra nguyên nhân khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm sút. Đánh giá lại giá trị thực tế của TSĐB nợ vay, xem giá trị đó có đủ để thu hồi nợ không nếu khách hàng mất khả năng thanh toán. Từ đó, CBTD cần có những điều chỉnh kịp thời trong các món vay như giảm dư nợ cho vay của khách hàng xuống mức phù hợp với giá trị thực tế của TSĐB,.. Thanh lý hợp đồng ngay khi phát hiện thấy KHCN vi phạm nghiêm trọng cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng, có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn sau này, sử dụng vốn sai mục đích hoặc vi phạm pháp luật ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng bắt buộc. Tóm lại, những thông tin về đối tượng KHCN cần được thường xuyên cập nhập dưới dạng báo cáo và biên bản làm việc kèm hồ sơ vay vốn. Nắm tình hình một cách chắc chắn với ý thức trách nhiệm cao là chìa khóa tốt nhất giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ khoản vay cũng như phát hiện kịp thời, xử lý những món vay có vấn đề. Hạn chế được rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vay vốn góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh. 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nhân sự Trong ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ luôn đứng trước những rủi ro lớn. Chính vì vậy nếu chuyên môn của cán bộ tín dụng không vững sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với kết quả kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh chuyên môn vững thì cán bộ tín dụng còn cần phải có đạo đức, có cái nhìn tổng thể về thị trường để có thể đưa ra được những quyết định sáng suốt trong quá trình làm việc và quyết định vấn đề. Để có được những cán bộ như vậy chi nhánh cần liên tục mở các huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về tín dụng và về pháp luật , về định giá tài sản. Bên cạnh đó chi nhánh cần tạo một môi trường tốt cho nhân viên làm việc thuận lợi từ đó mới phát huy được sức mạnh từng cá nhân cũng như của tập thể. Chi nhánh cần có chế độ đãi ngộ tốt, đối với các nhân viên có thành tích xuất sắc thì cần khen thưởng ngược lại đối với các nhân viên có sai phạm cần sử lý đúng người đúng tội tùy 67 theo mức độ. Chi nhánh cũng nên cử cán bộ đi học lớp nghiệp vụ kỹ thuật và xây dựng. Để có một đội ngũ có thể nắm bắt được những thông số kỹ thuật cần thiết, các phương thức xác định giá trị tài sản, đặc biệt là bất động sản từ đó nâng cao khả năng thẩm định dự án của các khách hàng. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm 3.2.3.1. Bán chéo sản phẩm OCB chi nhánh Thăng Long là đơn vị có cơ sở khách hàng lớn tuy nhiên trong số số đó chỉ có quan hệ ở các sản phẩm đơn lẻ như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, dịch vụ trả lương, đây là nguồn khách hàng rất dồi dào để OCB có thể bán chéo được các sản phẩm cho vay KHCN. Đối với KHCN chưa có quan hệ tín dụng, OCB chi nhánh Thăng Long cần phân tích đánh giá để lựa chọn khách hàng mục tiêu, từ đó có biện pháp giới thiệu sản phẩm phù hợp. Thực hiện các cách tiếp cận. Chẳng hạn, đối với những KHCN sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán tại chi nhánh để nhận lương hàng tháng, chi nhánh có thể tiếp cận giới thiệu sản phẩm cho vay như vay sinh hoạt tiêu dùng, hỗ trợ tiêu dùng, cho vay mua xe ô tô, các khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền, qua thống kê cho thấy các khách hàng chuyển tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, các khách hàng này là những đối tượng tiềm năng cho sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Khách hàng mục tiêu cho những sản phẩm cho vay cá nhân liên quan đến các doanh nghiệp giao dịch với chi nhánh gồm 2 đối tượng: chủ doanh nghiệp/ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp, ban lãnh đạo doanh nghiệp thông thường là những người có thu nhập cao và do đó họ thường quan tâm đến sản phẩm cho vay mua xe ô tô, cho vay mua nhà. Các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có thể là đối tượng rất phù hợp với sản phẩm vay sinh hoạt tiêu dùng, vay hỗ trợ tiêu dùng. 3.2.3.2. Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết Khách hàng mục tiêu cho các sản phẩm cho vay KHCN thường rất phân tán, nhu cầu vay vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp. Chính vì vậy, tiếp cận khách hàng qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận tốt nhất. Việc phát triển khách hàng của một số sản phẩm cho vay KHCN qua các đối tác liên kết tại chi nhánh nên được thực hiện như sau: Đối với cho vay mua nhà: chi nhánh kết hợp với các chủ đầu tư các khu đô thị, các dự án nhà ở, các sàn giao dịch bất động sản để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu mua nhà, tài sản đảm bảo có thể bằng chính căn nhà định mua. Hình thức này được chi nhánh áp dụng khá thành công tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt cho vay đối với các khách hàng mua nhà tại khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Tại Hà Thang Long University Library 68 Nội nhu cầu về nhà ở là rất lớn, do vậy nếu triển khai tốt hình thức cho vay này sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN. Đối với cho vay du học: đối tác liên kết đối với sản phẩm này là các công ty tư vấn du học. Thông qua đối tác này, chi nhánh có thể tiếp cận trực tiếp đối với các đối tượng có nhu cầu vay du học, thông qua sự giới thiệu khách hàng trực tiếp hoặc tham gia các buổi hội thảo du học cả các công ty tư vấn du học. 3.2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá Để hỗ trợ cho công tác phát triển khách hàng, chi nhánh cần phải được thực hiện hiệu quả, chủ động và thường xuyên công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh. Một số công việc chi nhánh cần phải thực hiện như sau: Việc thực hiện truyền bá cần được chú trọng cả mục tiêu nâng cao hình ảnh của chi nhánh tại Hà Nội và cả việc quảng cáo các sản phẩm cho vay KHCN. Tăng cường độ được tiếp cận các thông tin về các sản phẩm cho vay KHCN đối với các khách hàng hiện hữu: gửi thư/ nhắn tin thông báo khách hàng khi có sản phẩm mới hay có những thay đổi mới của sản phẩm, trang bị các màn hình TV tại các sảnh giao dịch của chi nhánh và các PGD để phát các đoạn quảng cáo sản phẩm, 3.2.3.4. Tăng cường mở rộng mạng lưới Sự đóng góp của các PGD trực thuộc chi nhánh vào kết quả hoạt động chung của chi nhánh ngày càng lớn và có vai trò hết sức quan trọng vào sự phát triển của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần tiếp tục mở rộng mạng lưới các PGD trực thuộc. Việc mở rộng mạng lưới cần được xem xét theo các định hướng sau: Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh, nên mở các PGD ở những khu vực đông dân cư, đời sống kinh tế văn hóa phát triển, có như vậy mới đảm bảo cho PGD được mở nhanh chóng có được lượng khách hàng lớn, tiến đến hòa vốn và có lãi trong thời gian sớm nhất. Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố bao phủ địa bàn Hà Nội tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng đồng thời có thể tiếp cận được đến đông đảo khách hàng. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing Việc làm cho người dân hiểu biết về chi nhánh và những lợi ích mà chi nhánh mang lại cho họ là rất cần thiết để mở rộng cho vay. Nếu như công tác tuyên truyền này được thực hiện tốt sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích lũy để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Cán bộ ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng nên các cá bộ ngân hàng cần ý thức được rằng mỗi cán bộ ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu 69 quả nhất về chính sách cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Muốn vậy, phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ công nhân viên trong ngân hàng Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân hiểu về tiện ích mà sản phẩm cho vay mang lại cho họ. Đồng thời, cần có được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một các suôn sẻ Chi nhánh cần có trang web riêng để nơi đó chính là cổng thông tin tìm hiểu của khách hàng. 3.3. Các kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc và Chính phủ 3.3.1.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Hoạt động của hệ thống ngân hàng liên quan hầu hết tới các lĩnh vực trong nền kinh tế. Chính vì vậy việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho ngân hàng không chỉ gia tăng sức mạnh của hệ thống ngân hàng mà còn đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Dưới dây là một số kiến nghị NHNN nên ban hành, hoàn thiện đồng bộ các luật, các văn bản có liên quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các NHTM NHNN cần ban hành các thông tư liên tịch để hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các TCTD. Đề nghị NHNN cần xóa nợ hoặc cấp bù cho những ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì lý do khách quan. Trong điều kiện tinh tế hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của nước ta còn chưa kịp thời đầy đủ, đề nghị NHNN chấn chỉnh hoạt động của trung tâm này để đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời 3.3.1.2. Kiến nghị với Chính phủ Hiện nay các chính sách và pháp luật Việt Nam rất hay thay đổi, không tạo được cơ sở vững chắc cho các ngân hàng. Các luật như luật đầu tư, luật đất đai nhà cửa... luôn bị sửa đổi gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xem xét các giấy tờ như giấy phép đầu tư, giấy sở hữu nhà đất, từ đó ảnh hưởng đến việc đưa ra các quyết định cho vay. Chính vì vậy mà Chính phủ cần tạo lập môi trường kinh tế, chính trị ổn định, đưa ra các chính sách hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong từng thời kỳ, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho người dân và các doanh nghiệp trong nước. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, tạo sân chơi bình đẳng, thông thoáng cho các doanh nghiệp. Đặc biệt hệ thống pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với thực tiễn, phải ổn định, minh bạch và phải được thực thi nghiêm chỉnh để tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, các doanh nghiệp yên tâm và mạnh dạn tham gia đầu tư, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh tạo điều kiện thuận lợi cho Thang Long University Library 70 hoạt động cho vay đối với KHCN của các ngân hàng nói chung và OCB nói riêng.Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông 3.3.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Chính sách tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp cán bộ tín dụng xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu, đánh giá được mức độ rủi ro của khách hàng và có quy định, ưu đãi phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay. Một chính sách tín dụng hợp lý là chính sách đảm bảo các quy định của NHNN, làm tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng song hành với việc đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi xây dựng chính sách tín dụng OCB cần lưu tâm một số điểm như sau: OCB cần tập trung củng cố và phát triển các hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro kém hiệu quả. Ngân hàng nên tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành, các lĩnh vực mà vừa phù hợp với phương hướng hoạt động của ngân hàng vừa nằm trong nhóm ngành được Chính phủ và NHNN khuyến khích nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 và ưu tiên vốn phát triển công nghiệp, phụ trợ, sản xuất – chế biến, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là các đối tượng khách hàng tiềm năng có khả năng tăng trưởng cao trong thời gian tới nên nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ tăng cao. Do đó cần xây dựng chính sách phù hợp để có thể thu hút được các khách hàng chất lượng tốt trong nhóm này. OCB cần xây dựng chiến lược tạo nên sự khách biệt so với các NHTM, nên hướng tới tăng chất lượng dịch vụ mang lại cho khách hàng như xây dựng quy trình tín dung nhanh chóng, quy định nhân viên hướng dẫn khách hàng chi tiết đầy đủ về sản phẩm, có nhiều sản phẩm tiện ích đi kèm. Cần phải hướng tới đa dạng hóa danh mục cho vay, quy định hạn mức tín dụng phù hợp đối với từng nhóm khách hàng, nhóm ngành kinh tế riêng biệt để tránh rủi ro tập trung. 3.3.1.4. Hoàn thiện quy trình nội bộ, phân định rõ trách nhiệm, chức năng của các bộ phận liên quan. OCB cần rà soát lại các quy định về hoạt động cho vay của các ngân hàng chuyên doanh đảm bảo phù hợp và có tính khả thi, gộp một số quy định về nghiệp vụ tín dụng có thể dung chung cho cả hệ thống để giảm khối lượng văn bản và tránh chồng chéo. Cần quy định quy trình phối hợp giữa Trung tâm Xử lý tín dụng tập trung và Đơn vị kinh doanh để kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện phê duyệt, quản lý, theo dõi, kiểm tra giám sát khối lượng, chất lượng tài sản đảm bảo nhằm phát triển khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. 71 Rà soát lại một số căn bản quy định của Ngân hàng Định chế tài chính như Quy chế về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, Quy trình phê duyệt tín dụng cho Định chế tài chính Quy trình kinh doanh tiền tệ, Giao dịch ngoại hối, Xử ly giao dịch, nhằm tạo sự thống nhất, logic, nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch ngoại hối và liên ngân hàng. Thường xuyên cập nhật sự thay đổi của các văn bản quy định của NHNN và Chính phủ để điều chỉnh kịp thời hệ thống văn bản quy định trong OCB đảm bảo luôn thích ứng với yêu cầu, định hướng của NHNN. 3.3.1.5. Hoàn thiện cơ chế mô hình tổ chức theo hướng nâng cao năng lực quản trị. OCB cần xây dựng cơ chế, công cụ hỗ trợ, cần có thêm bộ phận giúp việc cho các ủy ban quan trọng như Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban Thẩm định tín dụng và Đầu tư. Vì thực tế trong rất nhiều hoạt động của HĐQT như tái thẩm định khoản vay hoặc xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, HĐQT hầu như rất thiếu thong tin khách quan về nội dung phê duyệt, hầu hết là dựa vào giải trình của ban điều hành để quyết định mà điều đó sẽ dẫn đến sự thiếu khách quan minh bạch. Có thêm bộ phận và công cụ hỗ trợ cho Ủy ban Chiến lược, Ủy ban Quản lý rủi ro sẽ giúp cho HĐQT hoạch định chiến lược khách quan và hiệu quả. Ngân hàng cần xây dựng quy chế quy định về phân định quyền hạn và trách nhiệm của các khối kinh doanh và khối hỗ trợ để tránh chức năng nhiệm vụ chồng chéo, tạo thuận lợi cho các khối phối hợp thực hiện quy trình hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra, ngân hàng phải nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản trị kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo và quản lý chủ chốt của ngân hàng. Ngân hàng có thể mời những người có uy tín, có kinh nghiệm tham gia các chức danh thành viên độc lập trung ủy ban thuộc HĐQT để tránh tình trạng cơ cấu khép dễ nảy sinh quyét định có lợi ích cục bộ cho các thành viên chủ chốt của HĐQT hơn là lợi ích chung của đại bộ phận cổ đông. OCB phải tiến hành triển khai các quy trình, chính sách kinh doanh nội bộ lành mạnh, áp dụng có hiểu quả các phương pháp quản trị, điều hành tiên tiến phù hợp với thong lệ, chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật. Hơn nữa, việc cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh, quản trị, điều hành là rất cần thiết; sắp xếp bố trí hợp lý cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt. Thang Long University Library 72 TỔNG KẾT CHƢƠNG 3 Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng kinh doanh cũng như mục tiêu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chương 3 còn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước, đối với Chính phủ và đặc biệt là đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại ngân hàng. LỜI KẾT Nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN luôn là đỏi hỏi cấp thiết của mọi ngân hàng thương mại đặc biệt là trong điều kiện ngành ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì nó càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh ngân hàng cũng như NHNN. Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được 8 năm nhưng hoạt động cho vay KHCN tại OCB chi nhánh Thăng Long đã đạt được thành tựu đáng kể. Hòa nhịp vào sự phát triển sôi nổi của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của toàn hệ thống, cho vay KHCN của chi nhánh đã khẳng định được vai trò của mình nhằm góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống của KHCN. Tổng dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh ngày càng cao, các khách hàng của OCB chi nhánh Thăng Long không chỉ thuộc về lĩnh vực nông nghiệp mà các khách hàng của chi nhánh bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Ngoài ra chi nhánh cũng chú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt các khoản vay để hạn chế mức độ rủi ro đảm bảo an toàn cho các khoản vay KHCN. Nhờ vậy mà hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh không ngừng được nâng cao. Đây là những ý kiến đóng góp về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại OCB chi nhánh Thăng Long, mong rằng trong tương lai, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh sẽ đạt được những thành công hơn nữa, nâng cao mức doanh thu, nâng cao uy tín cho chi nhánh trên thị trường trong nước và quốc tế. Hi vọng rằng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh sẽ góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng và đổi mới phát triển toàn diện nền kinh tế nước ta, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế nước ta hòa nhịp vào quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô Lê Thị Hà Thu và các cô chú, anh chị tại OCB chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện và giúp em hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Phạm Quang Giang Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại trường Đại học Thăng Long. 2. TS Nguyễn Minh Kiều (2011), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Lao động- Xã hội. 3. PGS.TS. Mai Văn Bạn - Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính, Trường Đại học Thăng Long. 4. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2008), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê. 5. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. 6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. 7. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 24/4/2007 của Thống đốc NHNN Việt Nam sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định 493/2005/QĐ-NHNNvề phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. 8. Thông tư số 02/2011-TT-NHNN ngày 03/03/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trần lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam. 9. Thông tư số 20/2011/TT-NHNN ngày 29/08/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mua bán ngoại tệ. 10. Báo cáo kết quả kinh doanh OCB chi nhánh Thăng Long từ năm 2010-2012. 11. Sổ tay tín dụng OCB chi nhánh Thăng Long. 12. Website: 13. Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17155_4259.pdf
Luận văn liên quan