Luận án Hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 - 2013 và định hướng đến năm 2020

Có diện tích kinh doanh từ 50.000m¬2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của TTTM. - Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực. - Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.

doc138 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 - 2013 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.860 8.240 13.390 Tốc độ tăng GDP của khu vực Dịch vụ bình quân năm (%) 16 12 14,1 10,7 12,7 10,2 Cơ cấu GDP khu vực dịch vụ (%) 11,92 9,43 11,86 9,3 11,59 9,15 GDP thương mại năm cuối kỳ ( Giá so sánh – tỷ đồng) 8.884 15.290 8.135 13.225 7.333,6 11.917 Tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại/năm (%) 16,0 11,0 13,0 10,20 12,51 10,0 TMBLHH&DTDVXH năm cuối kỳ (giá hiện hành – tỷ đồng 18.000 28.000 18.000 28.000 18.000 28.000 Tốc độ tăng trưởng TMBLHH&DTDVXH(%) 17 12 17 12 17 12 Nhu cầu vốn đầu tư của ngành thương mại- giá so sánh 1994 (tỷ đồng) 8.700 20.400 7.500 15.800 7.500 15.800 Nguồn: [15] Phương án 1: Đây là phương án tăng trưởng cao. Với phương án này, tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại vào năm 2015 và giai đoạn 2016 – 2020 lần lượt tương ứng là 16%/năm và 11%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội (giá hiện hành) đạt 18.000 tỷ đồng vào năm 2015 và 28.000 tỷ đồng vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2015 là 17% /năm và 2016 – 2020 là 12%/năm. Vốn đầu tư của ngành thương mại cao: 8.700 tỷ đồng vào năm 2015 và 20.400 tỷ đồng vào giai đoạn 2016 – 2020. Phương án 2: Đây là phương án tăng trưởng trung bình của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. Phương án này nhằm mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đạt mức GDP đạt 159.830 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm là 16,2%. Riêng GDP của ngành thương mại năm 2015 đạt 8.135 tỷ đồng, năm 2020 đạt 13.225 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng ngành thương mại bình quân vào năm 2015, giai đoạn 2016 – 2020 lần lượt là 13,0%/năm và 10,2%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội, và tốc độ tăng trưởng bình quân của TMBLHH&DTDVXH bằng phương án 1. Tuy nhiên vốn đầu tư của ngành thương mại thì thấp hơn so với phương án 1(năm 2015 cần 7.500 tỷ đồng và giai đoạn 2016 – 2020 là 15.800 tỷ đồng ). Phương án 3: Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì đây là phương án tăng trưởng thấp. Với phương án này, các chỉ tiêu về tổng GDP, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ, GDP của thương mại và tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại đều thấp hơn phương án 1 và phương án 2. Phương án chọn: So sánh 3 phương án, phương án 1 là phương án tăng trưởng cao, nhưng trong bối cảnh thực tế hiện nay, với tình trạng lạm phát tương đối cao, nhập siêu nhiều. Bên cạnh đó, phương án 3 đòi hỏi vốn đầu tư cho phát triển ngành thương mại rất lớn trong khi khả năng huy động vốn của tỉnh còn khó khăn hơn so với một số tỉnh khác trong vùng Đồng bằng Sông Hồng vì vậy tính khả thi của phương án này không cao. Phương án 3, là phương án tăng trưởng thấp, được xây dựng với các điều kiện kinh tế - xã hội nói chung ở mức thấp so với tiềm năng phát triển của tỉnh. Do đó, phương án 2 (phương án tăng trưởng trung bình) là phương án có tính khả thi hơn, tăng trưởng khá so với các tỉnh, đòi hỏi số vốn đầu tư vừa phải nhưng đảm bảo tăng trưởng của ngành thương mại, đạt được tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội, tốc độ tăng trưởng bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội khá cao. Vì vậy Hưng Yên cần chọ phương án 2 cho phát triển ngành thương mại nói chung và nội thương nói riêng để phù hợp với mục tiêu phát triển tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. Định hướng phát triển nội thương tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 3.1.3.1. Phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa Căn cứ vào sự biến động của hệ thống phân phối hàng hóa trên cơ sở của quá trình hình thành và phát triển giao lưu hàng hóa, phát triển sản xuất và tiêu dùng với những đặc thù của mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi khu vực. Căn cứ vào sự phân công lao động và hợp tác lao động trong vùng, của quá trình phát triển hệ thống giao thông và những điều kiện cơ sở hạ tầng khác. Đồng thời căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên trong thời kỳ đến năm 2020, có thể định hướng phát triển các hệ thống thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau: a.Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng *Ở địa bàn thành thị: - Hàng công nghiệp tiêu dùng được mua bán, trao đổi tại các trung tâm mua sắm, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp, các đường phố thương mại, các trung tâm bán buôn, các khu dịch vụ hỗ trợ, các tổng đại lý hoặc nhượng quyền thương mại. - Hình thành cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các khu thương mại – dịch vụ ở thành phố Hưng Yên, các trung tâm huyện; khu cụm thương mại – dịch vụ ở các khu dân cư, khu, cụm công nghiệp. - Quy hoạch phát triển các hình thức bán lẻ mới như trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh (siêu thị điện máy, dụng cụ gia đình,thực phẩm) Chú trọng phát triển mạng lưới các cửa hàng tiện lợi gần kề các khu dân cư. - Điều chỉnh và nâng cấp loại hình thương mại truyền thống về quy mô và số lượng. Khuyến khích các cửa hàng bách hóa lớn, các cửa hàng kinh doanh có quy mô thích hợp chuyển đổi thành các siêu thị chuyên doanh, các chuỗi cửa hàng tiện ích. - Cải tạo đường phố thương mại để trở thành hạt nhân ở các khu thương mại trung tâm, đảm bảo các yêu cầu hiện đại và mang bản sắc văn hóa kinh doanh truyền thống. - Thành phố Hưng Yên với Phố Hiến vừa cổ kính, vừa hiện đại, là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh, là địa bàn trọng điểm của tỉnh về hoạt động thương mại và cũng là điểm đến của nhiều du khách. Định hướng hình thành trung tâm thương mại tại đây để cung ứng cho hệ thống hàng tiêu dùng nội tỉnh và các khu vực lân cận thành phố. Trung tâm thương mại sẽ là hạt nhân để kết nối các đô thị trung tâm với các loại hình thương mại được đầu tư hiện đại, có đầy đủ các chức năng dịch vụ để trở thành không gian thương mại chính của tỉnh. Bên cạnh đó phát triển các trung tâm mua sắm, siêu thị kết hợp với các loại hình thương mại khác như cửa hàng, chợ để tạo thành một không gian mua sắm phong phú, đa dạng. - Phát triển cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, ô tô, đồ dùng gia đình, đồ điện gia dụng theo hướng phát triển kinh doanh chuỗi, quy mô lớn, tổng hợp. - Phát triển phương thức hiện đại bán hàng tiêu dùng theo hướng khuyến khích bán hàng qua các tổng đại lý hoặc nhượng quyền thương mại và áp dụng thương mại điện tử. - Phát triển mạng lưới các khu logistics tập trung để cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối. * Ở địa bàn nông thôn: - Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hóa, các chợ bán lẻ trở thành kênh phân phối chủ yếu hàng công nghiệp tiêu dùng ở thị trường nông thôn. - Nâng cấp và mở rộng mạng lưới chợ bán lẻ ở địa bàn các xã, khuyến khích các thương nhân hoạt động trong chợ thành lập các liên minh mua bán hàng hóa, lấy chợ làm hạt nhân để tổ chức khu vực xung quanh chợ tạo cơ sở cho các chuỗi cửa hàng tiện lợi, chuyên doanh và tổng hợp phát triển. b. Thị trường tư liệu sản xuất - Phát triển đa dạng các hình thức bán buôn theo hướng khuyến khích đầu tư mua sắm với sản phẩm chủ yếu, khối lượng lớn và cung ứng hàng hóa trực tiếp để giảm chi phí. - Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân bán buôn quy mô lớn. - Phát triển các trung tâm giao dịch, nguyên phụ liệu cho từng ngành sản phẩm. - Khuyến khích và hỗ trợ giao dịch giữa các hệ thống theo mạng trên cơ sở thành lập sàn giao dịch điện tử. c. Thị trường nông sản - Khuyến khích phát triển một số chợ bán buôn, bán lẻ truyền thống thành siêu thị tổng hợp, cửa hàng nông sản, thực phẩm. - Khuyến khích và hỗ trợ các siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm mua hàng trực tiếp ở nông thôn. Đồng thời khuyến khích và hỗ trợ các nhà sản xuất, nhà cung ứng nông sản vào các siêu thị, các cửa hàng. - Khuyến khích phát triển mua bán thông qua hợp đồng giữa người sản xuất với thương nhân. - Phát triển mạng lưới các chợ bán buôn nông sản chuyên doanh, và tổng hợp, các chợ đầu mối nông sản theo hướng mua bán chuyên nghiệp và đấu giá, thanh toán qua hệ thống điện tử để gắn kết doanh nghiệp với các nhà sản xuất nông sản. - Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại, các nhà sản xuất tham gia thị trường giao dịch kỳ hạn. - Phát triển tổng hợp kho, trung tâm logistics gần các vùng sản xuất hàng nông sản tập trung, gần các đầu mối giao thông thuận tiện, có diện tích phù hợp với đặc điểm, tính chất và nhu cầu (khối lượng) hàng hóa bảo quản, phân loại, đóng gói hay sơ chế. 3.1.3.2. Phát triển cơ cấu mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ a. Định hướng phát triển cơ cấu mạng lưới bán buôn Định hướng phát triển bán buôn trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 theo các loại hình sau: Chợ đầu mối bán buôn nông sản: Thực hiện các chức năng tập hợp và phân phối nông sản, bán buôn và một phần bán lẻ, cung cấp đầy đủ dịch vụ chuyên nghiệp cho các hoạt động giao dịch, mua bán, giao nhận, vận chuyển, phân loại, đóng gói, chế biến, bảo quản, kiểm tra hàng hóa và dịch vụ tài chính, thông tin, môi giới những nông sản mau hỏng Cấu trúc chợ đầu mối nông sản gồm 3 khu chủ yếu: Khu giao dịch (ngoài trời và trong nhà), khu quản lý và dịch vụ, khu kho và đóng gói. Trung tâm thương mại bán buôn tổng hợp hàng công nghiệp tiêu dùng: Khu vực bao gồm nhiều doanh nghiệp bán buôn, các nhà môi giới thương mại, kho của các nhà sản xuất, tổng kho của các nhà bán buô và bán lẻ, các doanh nghiệp hỗ trợ khác. Trung tâm bán buôn hàng vật tư sản xuất: Khu vực dành cho các nhà sản xuất, đại diện thương mại, kho của các nhà sản xuất, công ty bán buôn thường xuyên trưng bày hàng mẫu, triển lãm bán hàng, giới thiệu hàng hóa và bán buôn hàng vật tư sản xuất. Định hướng phát triển cơ cấu mạng lưới bán lẻ Các loại hình bán lẻ cần có nơi và không gian để tiến hành bày bán và tiêu thụ hàng hóa cố định, đồng thời hoạt động mua hàng của người tiêu dùng chủ yếu được thể hiện trong nơi này. Định hướng phát triển bán lẻ theo các tiêu chuẩn cơ bản như: Trung tâm mua sắm: + Phát triển trung tâm mua sắm về số lượng và cấu trúc theo quy hoạch thống nhất. + Địa điểm kinh doanh : nơi giao thông thuận lợi, tại khu trung tâm , nơi giao thoa giữa thành thị và nông thôn. + Cơ cấu trung tâm bao gồm: các hạt nhân là cửa hàng bách hóa, siêu thị và cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng ăn nhanh và các dãy cửa hàng. + Các cửa hàng bên ngoài được thế kế đẹp, thu hút khách hàng, bên trong sang trọng, thanh nhã, áp dụng cho thuê hoặc bán gian hàng. + Có các dịch vụ phụ trợ cho bán lẻ, ăn nhanh, giải trí được bố trí tập trung, có bãi đỗ xe. Siêu thị: Là loại hình bán lẻ có giá bán hàng, tập trung thu tiền, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng ở các khu vực có thu nhập khá cao. Căn cứ theo cơ cấu hàng hóa, có thể phân thành siêu thị thực phẩm và siêu thị tổng hợp. + Siêu thị thực phẩm: phân bố ở khu dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện,. Diện tích kinh doanh từ 500 – 1000m2. Cơ cấu hàng hóa chủ yếu là những sản phẩm được khách hàng mua nhiều. + Siêu thị tổng hợp: Địa điểm kinh doanh là nơi giao thoa giữa thành thị và nông thôn, ở gần khu dân cư và giao thông thuận tiện. Diện tích kinh doanh từ 2.500 m2 trở lên. Chủ yếu kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, chú trọng phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Cửa hàng tiện lợi: Là một hình thức bán lẻ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu mua sắm thuận tiện của khách hàng. Địa điểm kinh doanh ở các khu dân cư, gần công sở, trung tâm vui chơi giải trí, bệnh viện, bến xe và các điểm trên đường quốc lộ chính. Kinh doanh các mặt hàng cần thiết cho tiêu dùng hàng ngày, nhỏ, nhẹ như: thực phẩm, đồ uống, các tạp phẩm. Cửa hàng chuyên doanh: chủ yếu chuyên kinh doanh hoặc được ủy quyền kinh doanh một loại hàng hóa chính nào đó, có các nhân viên bán hàng được trang bị kiến thức đầy đủ về chủng loại mặt hàng này và có dịch vụ hậu mãi phù hợp, đáp ứng nhu cầu lựa chọn của khách hàng cho loại hình sản phẩm này. Đa số cửa hàng đặt tại trung tâm thành phố, phố mua bán hoặc trong trung tâm thương mại. Hình thức bán hàng định giá được áp dụng ở đây và điều kiện cơ bản là nhân viên bán hàng cần phải có kiến thức chuyên ngành. Chợ bán lẻ: Phân bố chủ yếu ở khu vực ngoại thành và khu vực nông thôn. 3.1.3.3. Phát triển cơ cấu mạng lưới thương mại theo các thành phần kinh tế hoạt động thương mại Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của chúng. - Đối với thương mại Nhà nước: + Các doanh nghiệp nhà nước liên kết với các thành phần kinh tế khác để thiết lập hệ thống kinh doanh. + Nhà nước cần tích cực tham gia vào quá trình thu mua nông sản, sản phẩm từ kinh tế vườn. Trong thương mại bán lẻ, thương mại nhà nước nghiên cứu xây dựng và áp dụng các hình thức phục vụ văn minh, trước hết tại các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm. + Thương mại Nhà nước đóng vai trò là công cụ ổn định giá cả trên thị trường và thu mua sản phẩm, đảm bảo chất lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường. Đối với thương mại tập thể: + Phát triển một cách đồng đều trên toàn bộ không gian lãnh thổ của tỉnh, trên cơ sở các hợp tác xã nông nghiệp sẽ phát triển thành hợp tác xã phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. + Trong quá trình thương mại, có thể xem thành phần này là những đơn vị cơ sở đảm nhận khâu thu gom và bán lẻ hàng hóa trực tiếp trên một khu vực nhỏ. Trong điều kiện của nền sản xuất nhở, phân tán, thành phần thương mại này được xem là những hạt nhân cơ bản để thúc đẩy quá trình liên kết và phát triển thị trường trên quy mô ngày càng rộng hơn. Đối với thương mại tư nhân: Đây là thành phần thương mại cần thiết được phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường. Chính thành phần kinh tế này tạo nên sự năng động của các dòng lưu chuyển hàng hóa và thương mại. Trong điều kiện của tỉnh Hưng Yên, thành phần này được định hướng: + Khuyến khích và hỗ trợ thành phần thương mại tư nhân tham gia vào các chuỗi kinh doanh bán lẻ do các nhà sản xuất hoặc các nhà bán buôn, bán lẻ lớn tổ chức và điều phối, tạo nên lực lượng chính bán lẻ hàng hóa trên thị trường. + Khuyến khích thành phần thương mại tư nhân phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để tư nhân thành lập các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH, công ty thương mại cổ phần. Tại các khu thương mại, khuyến khích tư nhân thành lập doanh nghiệp. Tại các chợ, các hộ kinh doanh sẽ có vị trí kinh doanh cố định, thường xuyên, qua đó nâng quy mô kinh doanh của chợ. - Đối với thương mại có vốn đầu tư nước ngoài: Cần thu hút các doanh nghiệp phân phối lớn của nước ngoài đến đầu tư hoạt động thương mại bán lẻ và bán buôn. 3.1.3.4. Phát triển nguồn hàng cho thương mại - Phát triển sản xuất công nghiệp để tạo ra khối lượng hàng hóa lớn có giá trị cao, có sức cạnh tranh. - Quy hoạch các làng nghề để khai thác có hiệu quả các sản phẩm đặc trưng cung ứng cho thị trường. - Phát triển sản xuất nông nghiệp, mở rộng các vùng sản xuất đảm bảo chất lượng, kiểm soát theo chuỗi nhằm cung cấp nông sản, thực phẩm an toàn cho thị trường, tạo ra nhiều nông sản hàng hóa có sản lượng lớn, đa dạng về chủng loại và có giá trị cao. Quy hoạch các vùng chuyên canh nông sản, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, xây dựng mô hình liên kết hợp tác giữa nông dân với các doanh nghiệp để đảm bảo nguồn nông sản hàng hóa cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh. + Quy hoạch vùng trồng cây ăn quả (chuối, nhãn, cây ăn quả có múi); vùng trồng rau, cây cảnh, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. + Huy động các thành phần kinh tế tham gia để phát triển quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa. + Xây dựng mô hình sản xuất rau, hoa quả, chăn nuôi an toàn theo tiêu chuẩn Việt Gap. 3.1.3.5. Phát triển dịch vụ phụ trợ cho mạng lưới thương mại - Các dịch vụ phụ trợ liên quan đến quá trình phân phối hàng hoá như: bảo quản, lưu kho hàng hoá, lắp ráp, sắp xếp và phân loại hàng hoá có khối lượng lớn, bốc dỡ và phân phối lại đối với hàng hoá khối lượng nhỏ, dịch vụ giao hàng, dịch vụ bảo quản lạnh, các dịch vụ khuyến mãi do những người bán buôn thực hiện, các dịch vụ liên quan đến việc kinh doanh của người bán lẻ (chế biến phục vụ cho bán hàng...), dịch vụ kho hàng và bãi đỗ xe. - Chuyên nghiệp hóa và tập trung hóa các dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại, đảm bảo cung ứng các dịch vụ đầy đủ và thuận lợi, chi phí thấp cho các nhà phân phối. - Tố chức các dịch vụ phụ trợ ở các khu thương mại bán buôn, chợ đầu mối, các trung tâm mua sắm 3.1.3.6. Thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ Vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ thu hút từ các nguồn vốn xã hội hoá. Bên cạnh việc tăng cường quản lý hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước vào phát triển kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như chợ đầu mối, chợ dân sinh ở vùng khó khăn, trung tâm giới thiệu sản phẩm ở nông thôn, trung tâm bán buôn tổng hợp và trung tâm kho vận, trung tâm xúc tiến thương mại... cần thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, các nguồn vốn đầu tư của tư nhân và doanh nghiệp vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đặc biệt là các loại hình hiện đại trên địa bàn thành phố. 3.1.3.7. Phát triển nguồn nhân lực cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ Phát triển nhân lực cho ngành thương mại theo hướng chuyên nghiệp hoá, đáp ứng yêu cầu cung ứng dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại, chất lượng cao. Có cơ chế ưu đãi thu hút đội ngũ quản trị cao cấp cho các doanh nghiệp thương mại lớn; có biện pháp hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng các nhà bán buôn, bán lẻ truyền thống để chuyển đổi và tham gia vào hệ thống phân phối hiện đại. Quan tâm đào tạo lao động ở khu vực nông thôn để chuyển đổi sang ngành dịch vụ bán buôn và bán lẻ. 3.1.3.8. Tổ chức quản lý mạng lưới bán buôn, bán lẻ - Tổ chức quản lý mạng lưới bán buôn, bán lẻ theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bộ máy quản lý chuyên nghiệp trên cơ sở phân công, hợp tác theo mục tiêu phát triển của từng cơ cấu, đội ngũ quản lý kinh doanh được đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu quản lý chiến lược và vận hành phương thức kinh doanh văn minh, công nghệ quản trị hiện đại. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ trên cơ sở tổ chức triển khai các nội dung quản lý và phân cấp trách nhiệm quản lý rõ ràng. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP 3.2.1. Khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống và hiện đại Cải cách để tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại như: hướng dẫn các doanh nghiệp thương mại các biện pháp liên doanh, liên kết, mua bán, sáp nhập,.. nhằm cải cách cơ chế kinh doanh và chế độ sở hữu tài sản, khuyến khích và ủng hộ thu hút các loại hình vốn xã hội hóa, vốn đầu tư nước ngoàinhằm đa dạng hóa các chủ thể đầu tư. Phát triển các phương thức lưu thông hiện đại, nâng cáo trình độ hiện đại hóa của các doanh nghiệp thương mại: thúc đẩy phát triển các phương thức dịch vụ và hình thức tổ chức kinh doanh dạng chuỗi, đại lí, thương mại điện tử, Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ phát triển liên minh mua bán hàng hóa, tạo môi trường phát triển, cạnh tranh lành mạnh, từng bước áp dụng công nghệ thông tin phù hợp với nhu cầu thực tế và trình độ phát triển của mỗi doanh nghiệp.. Phát triển các doanh nghiệp hoạt động nội thương trên cơ sở khuyến khích phát triển hài hòa các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ theo các loại hình. Cụ thể: - Phát triển các doanh nghiệp bán lẻ của các thành phần kinh tế theo các hình thức: trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp; TTTM, siêu thị, chuỗi siêu thị vừa và nhỏ; các cửa hàng (cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tự phục vụ, cửa hàng thương hiệu, cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm); chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh; bán hàng qua mạng, - Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán buôn của các thành phần kinh tế theo các hình thức: công ty bán buôn tổng hợp; hợp tác xã thương mại dịch vụ (thu gom hàng hóa, phân loại và đóng gói); TTTM bán buôn (quần tụ nhiều doanh nghiệp bán buôn, các nhà môi giới thương mại, tổng kho của các nhà bán buôn, bán lẻ, các doanh nghiệp hỗ trợ khác,..); trung tâm kho vận và trung chuyển (phục vụ các hoạt động thương mại bán buôn như sử dụng diện tích nhà kho, kỹ thuật bảo quản, chuyên chở, thiết bị để nâng cao năng suất vận tải. 3.2.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ 3.2.1.1. Giải pháp thu hút vốn trong nước * Đối với các hoạt động kinh doanh thương mại chung của các thành phần kinh tế - Áp dụng những ưu đãi đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh (về vị trí, đất đai, tín dụng, thuế). - Thực hiện tốt Luật Đầu tư, các Quyết định của UBND tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào ngành thương mại. - Thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển thương mại của khu vực kinh tế tư nhân như: Sử dụng công cụ thuế và tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp thương mại tư nhân mở rộng quy mô vốn. Áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT và ưu tiên sử dụng đất cho các doanh nghiệp thương mại kinh doanh đạt hiệu quả cao. * Về phía các doanh nghiệp thương mại của tỉnh - Để tạo vốn đầu tư phát triển kinh doanh cần tăng cường liên doanh, liên kết, thu hút vốn từ các thành phần khác. - Áp dụng các biện pháp tránh thất thoát vốn, nợ khó đòi, chiếm dụng vốn của doanh nghiệp bằng cách thanh toán kịp thời tiền bán hàng. Thiết lập quan hệ bạn hàng trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau nhưng phải có biện pháp nắm tình trạng tài chính của khách hàng để có phương thức bán hàng thích hợp. 3.2.1.2. Giải pháp thu hút vốn nước ngoài - Tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ sử dụng đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của tỉnh, nhất là đối với các công trình có khả năng chậm thu hồi vốn. - Có chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành thương mại, thu hút các tập đoàn, công ty phân phối lớn hàng đầu thế giới của Hoa Kì, Anh, Nhật Bản đầu tư kinh doanh vào các loại hình bán buôn, bán lẻ quy mô lớn và hiện đại. 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực cho dịch vụ bán buôn, bán lẻ * Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước vào hoạt động ngành thương mại - Tỉnh cần tích cực mở rộng tìm kiếm nguồn nhân lực quản trị cấp cao bằng những chính sách ưu đãi đặc biệt. Đồng thời tỉnh cần chiêu mộ nhân tài hiểu biết về thị trường về làm việc, cộng tác hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp trong tỉnh. - Doanh nghiệp cần có cơ chế đãi ngộ phù hợp về lương, thưởng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc nhằm thu hút các nhà quản trị kinh doanh giỏi, có tư duy và tầm nhìn mới, có trình độ quản lý doanh nghiệp để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. * Tích cực đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành thương mại tỉnh. - Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị những kiến thức cần thiết cho các nhà kinh doanh. Tăng cường kỹ năng và kiến thức bán lẻ hàng hóa hiện đại, quản lý chuỗi cung ứng hàng hóa. Đào tạo về thương mại điện tử cho doanh nghiệp. Nâng cao trình độ công nghệ kinh doanh, tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh - Hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp thương mại tư nhân. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà quản lý được tham quan, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong và ngoài nước. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước - Tăng cường hiệu quả công tác quản lí thương mại – dịch vụ trên địa bàn tỉnh được tiến hành thông qua việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, chính sách và cơ chế quản lí thương mại. Sở Công thương Hưng Yên là cơ quan quản lí Nhà nước về thương mại trên địa bàn có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thi hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thương mại, các quy định về pháp luật về thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các quy định của Nhà nước về quản lí thị trường, thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. - Tăng cường hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; đổi mới khoa học kỹ thuật và công nghệ kinh doanh; kiện toàn hệ thống dịch vụ để cung cấp dịch vụ thông tin, bồi dưỡng nhân tài cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. - Thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng cấp quản lý; thường xuyên tổ chức nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại của các tỉnh, thành phố trong nước, các nước trong khu vực và thế giới. - Về công tác quản lí thị trường, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hưng Yên cần: đề cao tinh thần trách nhiệm của từng ngành, chức năng; có sự phối hợp tốt giữa các lực lượng liên quan; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí thị trường có tinh thần trách nhiệm,.. Xây dựng cơ sở kiểm tra, đo lường chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phát hiện và xử lí nghiêm các hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 3.2.5. Phát triển nhu cầu sử dụng dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại của tỉnh - Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết các kiến thức về kinh tế thị trường, về tiêu dùng cho dân cư thông qua các hình thức như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, giáo dục cộng đồng để các doanh nghiệp thương mại và người tiêu dùng hiểu rõ các lợi ích của mình khi sử dụng các dịch vụ bán buôn, bán lẻ hiện đại. Tạo nhiều việc làm mới và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. - Hình thành và tăng cường các hoạt động của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức và tài chính để tạo lập văn hóa tiêu dùng và mua sắm cho người dân trong tỉnh. 3.2.6. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường Hưng Yên với các thị trường trong nước Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Hưng Yên với thị trường các tỉnh khác trong vùng và thị trường cả nước trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh là một trong những giải pháp quan trọng để tạo điều kiện ổn định thị trường một cách vững chắc trong bối cảnh kinh tế thị trường luôn biến động. Do đó cần triển khai theo các hướng chủ yếu sau: - Quan hệ liên kết giữa Hưng Yên với các địa phương khác trước hết hướng vào việc cung ứng và tiêu thụ những sản phẩm đặc sản và có lợi thế phát triển của mỗi tỉnh. Hưng yên cần khai thác tối đa lợi thế của mình để tăng cường quan hệ trao đổi hàng hóa. Tăng cường liên kết cả trong lưu thông và giữa lưu thông với sản xuất, đảm bảo cung ứng hàng hóa cho thị trường với chi phí thấp nhất. - Nghiên cứu để có cơ chế ưu đãi đối với các địa phương có mối quan hệ liên kết thương mại với tỉnh Hưng Yên như cho vay tín dụng ưu đãi, bán hàng trả chậm, sử dụng đất và địa điểm kinh doanh - Tiến hành trao đổi, ký kết các thoả thuận cấp tỉnh giữa Hưng Yên và các địa phương về mua bán sản phẩm hàng hoá. Cần ưu tiên hàng đầu cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết với thị trường các tỉnh trong VKTTĐPB (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương) vì đây là những thị trường có tác động mạnh tới thị trường của tỉnh. Cần duy trì và mở rộng liên kết với các tỉnh lân cận như Hà Nam, Thái BÌnh, Ninh Bình, Nam Định để tạo các liên kết bổ sung và phân tán rủi ro khi có biến động. - Liên kết với các tỉnh trong vùng tập trung trên các phương diện như: tạo lập môi trường pháp lí, xây dựng mạng lưới thông tin, xúc tiến thương mại, trao đổi sản phẩm hàng hóa hai chiều. - Có cơ chế khuyến khích các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận thị trường mới. Khuyến khích khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong tỉnh. - Đối với các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh: cần chú trọng tìm kiếm, khai thác thị trường, xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh; coi trọng chữ tín, liên kết giữa các doanh nghiệp, mở rộng việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới. 3.2.7. Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm - Lựa chọn vị trí, địa điểm và thiết kế xây dựng các công trình thương mại, mạng lưới bán buôn, bán lẻ ngay từ khâu quy hoạch phải phù hợp với không gian chung và cảnh quan thiên nhiên ở khu vực, phải thuận tiện cho việc chữa cháy và đảm bảo vệ sinh môi trường. - Hệ thống cấp thoát nước bên trong và bên ngoài chợ, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, hệ thống xử lý nước thải... khi tiến hành xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị hoặc cải tạo nâng cấp chợ cũ, cần phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật về vệ sinh môi trường theo đúng các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành. - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện các quy chế về kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trong chuỗi cung ứng hàng hóa, thực hiện các chế tài nghiêm khắc đối với các cơ sở vi phạm. - Xây dựng và hoàn thiện quy định có liên quan đến bảo vệ môi trường chung trên địa bàn tỉnh nói chung và hoạt động nội thương nói riêng. - Giáo dục và tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng, người kinh doanh và nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tố chức đào tạo, bồi dưỡng về kĩ thuật liên quan tới các tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những sản phẩm có ảnh hưởng tới môi trường. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu từ lý luận cho đến quá trình tìm hiểu thực tiễn, áp dụng vào nghiên cứu hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên, có thể rút ra một số kết luận sau: Hưng Yên là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển hoạt động nội thương. Vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán hàng hóa; dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào và trình độ người lao động không ngừng nâng cao; cơ sở hạ tầng được nâng cấp, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với những định hướng và chính sách phát triển nội thương hợp lí là những yếu tố quyết định đến sự phát triển hoạt động nội thương của tỉnh. Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển; sự phát triển của các khu công nghiệp với nhiều mặt hàng mũi nhọn; khả năng thu hút vốn đầu tư lớn trong công nghiệp; tốc độ tăng trưởng công nghiệp và tăng trưởng kinh tế khá cao cùng với quá trình đô thị hóa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nội thương ngày càng đi lên, khẳng định vai trò đóng góp của nội thương trong sự phát kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, tỉnh Hưng Yên còn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình phát triển hoạt động nội thương. Khó khăn cơ bản nhất là trình độ lao động còn nhiều hạn chế đặc biệt là lao động trong ngành thương mại còn yếu; thiếu vốn, trình độ phát triển khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý thấp; Sự cạnh tranh khốc liệt của các thị trường lân cận như Hà Nội, Hải Phòng là những trở ngại không nhỏ cho sự phát triển hoạt động nội thương của tỉnh. Vấn đề đặt ra cho Hưng Yên là cần phải có những định hướng, giải pháp và bước đi đúng đắn để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ, từ đó có thể chinh phục và chiếm lĩnh được thị trường trong tỉnh và thị trường lân cận. Hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh; Quy mô thị trường nội địa ngày càng lớn với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng liên tục, chi tiêu bình quân đầu người cũng tăng khá nhanh; Mạng lưới kinh doanh thương mại tiếp tục được mở rộng, cơ cấu các loại hình tổ chức lãnh thổ nội thương ngày càng đa dạng với sự xuất hiện của các hình thức tổ chức nội thương hiện đại bên cạnh những phương thức buôn bán truyền thống Có nhiều nguyên nhân làm cho nội thương phát triển, trong đó nguyên nhân quan trọng là do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội làm cho mức sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu và nhận thức tiêu dùng của người dân được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh các thành tựu đạt được, hoạt động nội thương của tỉnh Hưng Yên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Quy mô của ngành còn khá nhỏ bé; thị trường phát triển chưa bền vững, chưa đồng bộ, thiếu các thị trường hiện đại. Hệ thống bán buôn chưa phát triển, hệ thống bán lẻ phân bố chưa đều trên các huyện/ thành phố. Nhìn chung mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của hoạt động thương mại. Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh thương mại còn nhỏ bé. Trên địa bàn tỉnh còn thiếu những doanh nghiệp và hệ thống phân phối lớn, đủ mạnh, có khả năng tài chính, có mạng lưới kinh doanh, có nguồn lao động chất lượng cao, có công nghệ quản lí và điều hành phù hợp với xu thế hiện đại để có thể cạnh tranh với các đối tác trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường. Cơ cấu dịch vụ phân phối còn lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng sự gia tăng nhu cầu lưu thông hàng hóa trên thị trường. Tỉ trọng dịch vụ bán lẻ hiện đại còn thấp, chủ yếu là các cửa hàng truyền thống quy mô nhỏ, hoạt động độc lập. Trong dịch vụ bán buôn, loại hình doanh nghiệp chuyên làm nhiệm vụ phân phối chưa nhiều, nếu có thì quy mô còn chưa lớn. Các loại hình kinh doanh hiện đại khác như sàn giao dịch hàng hóa, trung tâm đấu giá chưa xuất hiện. Với tình trạng cơ sở hạ tầng thương mại còn thiếu thốn và lạc hậu như hiện nay, nếu không có sự cải thiện thì dịch vụ phân phối của Hưng Yên khó có thể vươn lên để trở thành một lĩnh vực chủ chốt trong nền kinh tế. Công tác tổ chức, phát triển và quản lí nhà nước đối với các hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh làm chưa tốt và hiệu quả quản lí còn thấp. Để hoạt động nội thương phát triển, từ nay tới năm 2020, tỉnh cần thực hiện các giải pháp tổng thể mở rộng quy mô thị trường nội địa, nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại, tiện lợi, từ đó nâng cao vai trò của nội thương trong nền kinh tế. Đồng thời có các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm huy động nguồn vốn, phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu hút đông đảo hơn nữa đội ngũ thương nhân tham gia kinh doanh. Đồng thời việc phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ cũng phải đồng bộ đi đôi với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nội thương của tỉnh như: tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ; mở rộng liên kết thị trường; tăng cường nhu cầu sử dụng dịch vụ; tăng cường công tác quản lí của nhà nước đối với mạng lưới bán buôn bán lẻ, huy động mọi thành phần tham gia đặc biệt là thành phần có vốn đầu tư nước ngoài để thị trường hàng hóa mở rộng và phát triển hơn. Hi vọng trong tương lai, với lợi thế và tiềm năng sẵn có cùng với những định hướng, giải pháp phát triển đúng hướng, hoạt động nội thương tỉnh Hưng Yên sẽ phát triển hơn. Một mặt sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ các quan hệ kinh tế, thương mại của Hưng Yên với các địa phương trong cả nước; mặt khác sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh cho hoạt động nội thương của tỉnh, nhằm xây dựng và phát triển hoạt động nội thương của Hưng Yên ngang bằng với các tỉnh, thành phố tiên tiên trong vùng và của cả nước, phù hợp với xu hướng phát triển thị trường theo xu thế hội nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ thương mại (2005). Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới - NXB Chính trị Quốc gia. Cục thống kê tỉnh Hưng Yên (2006, 2011, 2014). Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2005, 2010, 2013 - NXB thống kê. Đặng Đình Thảo, Hoàng Đức Thân (2003). Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Thống kê. Đinh Phương Liên (2013). Địa lý thương mại tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Địa lý học, ĐHSP Hà Nội. Đỗ Thị Minh Đức (2013). Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam - Tập 1- NXB Đại học Sư phạm. Đỗ Thị Minh Đức (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Vũ như Vân (2012). Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam - Tập 2- NXB Đại học Sư phạm. Lê Thông (Chủ biên), (2012), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ Dung. Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam - NXB Đại học Sư phạm. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao( đồng chủ biên ), Nguyễn Minh Tuệ, Phí Công Việt, Nguyễn Thị Sơn, Lê Mỹ Dung (2012). Việt Nam các vùng kinh tế và kinh tế trọng điểm - NXB Giáo dục Việt Nam. Lê thị Mai (2004). Chợ quê trong quá trình chuyển đổi - NXB Thế giới. Mè Diệu Linh (2012). Nghiên cứu mạng lưới chợ của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2010 - Luận văn thạc sĩ Địa lý học, ĐHSP Hà Nội. Nguyễn Mạnh Hùng (2008). Xây dựng và phát triển chợ ở Việt Nam. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, (20012). Địa lý kinh tế xã hội - đại cương - NXB Đại học sư phạm. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ biên), (2011). Địa lý dịch vụ - Tập II - Địa lý thương mại và du lịch - NXB Đại học Sư phạm. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, (2005). Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam. NXB Giáo dục. Sở Công thương tỉnh Hưng Yên (2013). Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. Sở Công thương tỉnh Hưng Yên (2013). Báo cáo số lượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại;thống kê hiện trạng chợ tỉnh Hưng Yên 2013. Sở Công thương tỉnh Hưng Yên (2013). Báo cáo đầu tư – phát triển – quản lí chợ. Thời báo kinh tế Việt Nam. Kinh tế 2013 -2014 Việt Nam và thế giới. Tổng cục thống kê Việt Nam (2005 và 2015). Niên giám thống kê Việt Nam 2005 và 2014 - NXB Thống Kê. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2013). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2012). Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2010). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2013). Quyết định phê duyệt mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. Viện Thương mại – Bộ Công Thương (2005). Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay – NXB Hà Nội. Viện Thương mại – Bộ Công thương (1991). Tổ chức và quản lí chợ trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước - NXB Hà Nội. Các trang web: www.gso.gov.vn (Trang thông tin điện tử của Tổng cục thống kê) www.viennghiencuuthuongmai.com.vn (Trang thông tin điện tử của Viện nghiên cứu thương mại – Bộ Công thương) (Cổng thông tin điện tử tỉnhHưng Yên) (Trang thông tin điện tử của Tạp chí bán lẻ) PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Phân loại chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ Chợ hạng I: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác. Chợ hạng II: Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường. Chợ hạng III: Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận. PHỤ LỤC 2: Phân loại siêu thị của Bộ Công thương (9/2004) * Siêu thị hạng I: - Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp: + Có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên; + Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên; + Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị. + Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thụât bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại; + Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện, điện thoại. - Áp dụng đối với siêu thị chuyên doanh: phải có diện tích kinh doanh từ 1.000m2 trở lên; có danh mục hàng hóa từ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như kinh doanh siêu thị kinh doanh tổng hợp. * Siêu thị hạng II: - Áp dụng đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp: + Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên; +Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên; + Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thíêt kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị; + Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại; + Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại. - Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên; có danh mục hàng hóa từ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như siêu thị kinh doanh tổng hợp. * Siêu thị hạng III: - Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp: + Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên; + Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên; + Công trình trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị; + Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại; + Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà. PHỤ LỤC 3: Phân loại trung tâm thương mại theo quy định của Bộ Công thương (9/2004) * TTTM hạng I: - Có diện tích kinh doanh từ 50.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của TTTM. - Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực. - Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. * TTTM hạng II: - Có diện tích kinh doanh từ 30.000m2 trở lên. - Các công trình kiến trức được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiêt bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng và chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh ttrong khu vực. - Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trương bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. * TTTM hạng III: - Có diện tích kinh doanh từ 10.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của TTTM. - Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực. - Hoạt động đa chức năng về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. PHỤ LỤC 4: Quy hoạch hệ thống chợ và siêu thị tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 Huyện, Tp Tổng số chợ Hạng I Hạng II Hạng III Siêu thị Tp.Hưng Yên 12 2 1 9 11 H.Khoái Châu 16 2 2 12 2 H.Kim Động 19 1 1 17 0 H.Văn Giang 11 2 1 8 0 H.Văn Lâm 19 2 0 17 4 H.Tiên Lữ 20 1 2 17 1 H.Yên Mỹ 11 2 4 5 2 H.Phù Cừ 17 1 0 16 0 H.Mỹ Hào 10 1 1 8 1 H.Ân Thi 16 1 2 13 1 Toàn tỉnh 151 15 14 122 22 LỜI CẢM ƠN! Sau thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, em đã hoàn thành đề tài. Bằng tất cả sự kính trọng và biết ơn thầy cô, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa Lí, đặc biệt là các thầy cô trong tổ Địa lí Kinh tế - xã hội trường Đại học sư phạm Hà Nội đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, GS.TS Nguyễn Viết Thịnh - nguyên chủ nhiệm khoa Địa lí, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy! Em xin chân thành cảm ơn các cơ quan, các sở, ban, ngành, đặc biệt là Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Sở Công thương tỉnh Hưng Yên, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, Thư viện khoa Địa líđã cung cấp cho em những tư liệu rất quan trọng, thiết thực để em hoàn thành đề tài. Cuối cùng em xin gửi tới các bạn, gia đình, người thân và đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong xuốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày / /2015 Học viên Dương Thị Viển MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ giai đoạn 2003 – 2013 39 Bảng 2.1. Diện tích, dân số, các đơn vị hành chính tỉnh Hưng Yên. 43 Bảng 2.2. Lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Hưng Yên 46 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Hưng Yên 48 Bảng 2.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Hưng Yên năm 2013 [2] 64 Bảng 2.5. Giá trị hàng hóa xuất – nhập khẩu cuủa Hưng Yên giai đoạn 2003- 2013. Đơn vị (nghìn USD) 71 Bảng 2.6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 – 2013. 72 Bảng 2.7. Quy mô diện tích chợ và hạng chợ phân theo huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên năm 2013. [15] 77 Bảng 2.8. Tính chất công trình chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2013 79 Bảng 2.9. Một số cơ sở hạ tầng khác trong chợ của tỉnh Hưng Yên 2013 80 Bảng 2.10. Số lượng và mật độ chợ theo diện tích và bán kính phục vụ của chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2013. 82 Bảng 2.11. Mật độ chợ theo đơn vị hành chính ở tỉnh Hưng Yên năm 2013 84 Bảng 2.12. Tổng số hộ kinh doanh và cơ cấu ngành hàng kinh doanh trong chợ phân theo địa phương 87 Bảng 2.13: Thực trạng mạng lưới siêu thị tỉnh Hưng Yên năm 2013 94 Bảng 2.14. Cửa hàng tự chọn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 97 Bảng 2.15. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 – 2013 (năm trước =100%) 99 Bảng 3.1. Các phương án tăng trưởng thương mại tỉnh Hưng Yên tác động tới định hướng phát triển hoạt động nội thương 108 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Việt Nam phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2003 – 2013 [19] 36 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Việt Nam phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2003 – 2013 [19] 37 Biểu đồ 2.1. Dân số thành thị và tỉ lệ dân thành thị tỉnh Hưng Yên 45 Biểu đồ 2.2. Dân số thành thị và tỉ lệ dân thành thị tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 – 2013 [19] 45 Biểu đồ 2.3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 - 2013 47 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2003 - 2013 49 Biểu đồ 2.5. TMBLHH&DTDVTD bình quân đầu người của các tỉnh ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ năm 2013 [19] 72 Biểu đồ 2.6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tỉnh Hưng Yên phân theo ngành giai đoạn 2003 – 2013 (%). Xử lí từ [2] 73 Biểu đồ 2.7. Số lượng chợ phân theo huyện/thành phố của tỉnh Hưng Yên năm 2013 [15] 76 Biểu đồ 2.8. Mật độ chợ các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ năm 2013 xử lí từ [19] 81 Biểu đồ 3.1. Chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo quy hoạch đến năm 2020 108

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoat_dong_noi_thuong_tinh_hung_yen_giai_doan_2003_2013_va_dinh_huong_den_nam_2020_8438.doc
Luận văn liên quan