Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước đối với công tác PCPNN là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhờ vào chủ trương, đường lối rõ ràng, nhất quán của Đảng; những chính sách hợp lý của nhà nước và khuôn khổ pháp lý quản lý hoạt động của các TCPCPNN khá cơ bản; cơ chế phối hợp QLNN tương đối đồng bộ; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động QLNN đối với các TCPCPNN đòi hỏi người quản lý phải nắm vững lý luận, có kinh nghiệm thực tiễn và phải có đạo đức nghề nghiệp. Các nội dung và giải pháp đề cập trong luận văn này góp phần giúp đội ngũ cán bộ làm công tác PCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có cái nhìn tổng quan về công việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN. Hiện nay, trên địa bàn thành phố TCPCPNN đang phát triển mạnh cả về số lượng và lĩnh vực đầu tư. Là nguồn bổ sung kịp thời cho những nhu cầu cấp bách của người dân; là sự hỗ trợ quý báu đối với người nghèo, người khuyết tật, nạn nhân chiến tranh và thiên tai trong xã hội và góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của thành phố. Đây là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và nhạy cảm nên QLNN về hoạt động của các TCPCPNN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Và để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN thành phố Đà Nẵng cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các phương hướng và giải pháp mà tác giả đã nêu lên ở chương 3.

pdf128 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các TCPCPNN tại Việt Nam; - Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam; - Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của cácTCPCPNN tại Việt Nam; - Định kỳ thông báo cho các Bộ, ngành, địa phương về các TCPCPNN đăng ký hoạt động trong lĩnh vực và địa bàn liên quan đến các Bộ, ngành, địa phương; - Phổ biến, cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động PCPNN tới các cơ quan đối tác Việt Nam và các TCPCPNN; Từ Nghị định 12/2012/NĐ-Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đã giao cho Cục Ngoại vụ là đơn vị chuyên trách về công tác PCPNN từ cuối năm 2013. Và thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đó tất cả các thành phố, thành phố trực thuộc TW đều đã phân công một đồng chí cấp ủy (PhóBí Thư thành phố/ thành ủy) hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố/thành phụ trách công tác PCPNN. Nhiều địa phương đã thành lập Ban công tác về các TCPCPNN - quy chế phối hợp liên ngành và phân công đầu mối quản lý hoạt động của các TCPCP tại địa phương mình. 89 Trên cơ sở pháp lý đó, thành phố Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN đảm bảo sự phối hợp, phân cấp giữa trung ương với chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, để bộ máy quản lý hoạt động được hiệu quả, thành phố Đà Nẵng cần quan tâm tới một số giải pháp sau: Thứ nhất, hoàn thiện, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực từ Bộ đến các Sở địa phương. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm các nước để có chiến lược dài hạn với các bước đi và lộ trình thích hợp nhằm kiện toàn, đổi mới bộ máy quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực liên quan tới hoạt động của các TCPCPNN, phù hợp với định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, đổi mới phương pháp quản lý, cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất trong việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực làm công tác quản lý đối với các TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Ba là, cần nghiên cứu, làm rõ phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN với các tổ chức khác. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị nhằm giảm chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động của các TCPCPNN. Bốn là, tiếp tục tăng cường việc phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan quản lý Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương thực thi nhiệm vụ quản lý hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn. Đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của 90 từng cơ quan, đơn vị, đáp ứng tốt công tác quản lý đối với hoạt động của các TCPCPNN. Sáu là, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước đối với các TC PCPNN trung ương và địa phương, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước để có chiến lược dài hạn với các bước đi và lộ trình phù hợp nhằm kiện toàn, đổi mới bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN theo hướng thống nhất, liên kết các lĩnh vực, phù hợp với định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Và để các giải pháp trên dễ đi vào thực tiễn thành phố cần: - Thành lập Ban Công tác PCPNN thành phố; - Củng cố và tăng cường năng lực hơn nữa cho các cơ quan đầu mối về công tác viện trợ PCPNN; 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang trở nên cấp thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Chúng ta biết rằng, con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động. Muốn tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý công tác PCPNN, phải chú ý nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Tuy nhiên hiện nay có một thực tế đáng lo ngại là vẫn chưa có một đội ngũ cán bộ làm công tác PCPNN có tính chuyên nghiệp mà đa phần cán bộ vẫn kiêm nhiệm, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Một số rất ít cán bộ chuyên trách và được đào tạo tương đối căn bản ở Trung ương (chủ yếu của Ủy ban Công tác về các TCPCPNN và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt 91 Nam) chưa đủ để tạo thành một lực lượng chuyên nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về nguồn lực con người. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, thành phố Đà Nẵng cần phải: - Tập trung ngân sách cho các dự án đầu tư cho giáo dục cơ bản, đầu tư chiều sâu, đầu tư tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực làm công tác PCPNN; - Có cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức PCPNN thành lập các cơ sở đào tạo; liên kết với UBND thành phố trong đào tạo và giải quyết việc làm; - Tăng cường huy động các nguồn lực trên địa bàn thành phố, cả nước và cộng đồng quốc tế cho phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật, trong đó có các dự án vay vốn nước ngoài, đặc biệt là các dự án hỗ trợ kỹ thuật đầu tư thiết bị, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác PCPNN - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực liên quan tới PCPNN. Giải quyết được vấn đề này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay. Và để công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PCPNN đạt hiệu quả cao, thành phố Đà Nẵng cần xác định rõ những nhiệm vụ cụ thể như: Thứ nhất, cần xác định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác phi chính phủ nước ngoài; Thứ hai, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng; Thứ ba, cần nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức chính trị, lòng yêu nước, có trình độ chuyên môn vững chắc và ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn thành phố; 92 Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khóa tập huấn, khóa đào tạo học tập bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng lập dự án, đàm phán, vận động, giám sát, kiểm tra thực hiện dự án đồng thời tham gia vào các hoạt động triển khai thực hiện một số dự án của các tổ chức PCPNN để nắm vững và hiểu biết thêm về phương thức thực hiện, kết hợp kiểm tra giám sát dự án; Thứ năm, xây dựng đội ngũ chuyên trách về công tác viện trợ PCPNN tại từng quận, huyện, tránh tình trạng kiêm nhiệm, thay đổi nhân sự liên tục gây ảnh hưởng đến công tác vận động viện trợ PCPNN cũng như hiệu quả thực hiện dự án. Thực hiện đúng và đủ những nhiệm vụ này chắc chắn rằng trong thời gian tới thành phố Đà Nẵng sẽ có nguồn nhân lực chất lượng, đảm bảo hiệu quả công việc trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. 3.2.4. Tăng cường thu hút sự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Để tiếp tục định hướng và khai thác viện trợ PCPNN một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước trong thời gian tới, tại thành phố Đà Nẵng cần quan tâm đến các nội dung như: - Cần chủ động xây dựng danh mục vận động tài trợ theo nhu cầu ưu tiên của ngành, lĩnh vực, địa phương mình. Cần tìm hiểu, xác định kỹ tránh trùng lặp nơi quá nhiều, nơi quá ít dự án mà phải điều phối được dự án về nội dung và lượng tài chính. - Đầu tư, chuẩn bị kỹ nội dung các chương trình, dự án vận động. Những thông tin dữ liệu đưa ra trong các chương trình, dự án càng cụ thể, được luận chứng càng xác thực thì quá trình tiếp nhận và triển khai dự án càng có tính khả thi cao, càng nâng tính bền vững của dự án. Đồng thời điều 93 này sẽ giúp cung cấp thông tin cho đối tác nước ngoài để họ dễ tìm hiểu hơn và hướng đối tác nước ngoài vào quỹ đạo, các kênh cần thu hút viện trợ của chúng ta. - Cần chủ động thường xuyên tiếp xúc với các TCPCPNN (đang hoạt động hoặc chưa có hoạt động tại thành phố Đà Nẵng) bằng nhiều hình thức khác nhau. Qua đó, không chỉ nhằm mục đích vận động, tranh thủ sự hỗ trợ của họ cho các chương trình, dự án của thành phố mà còn góp phần mở rộng quan hệ hữu nghị giữa hai bên. - Cần xây dựng kế hoạch và kiến nghị Bộ Tài chính, nghiên cứu bố trí vốn đối ứng cho các dự án của các TCPCPNN tương tự như đang áp dụng với các chương trình ODA. Đây cũng là khuynh hướng chung khi ngày càng nhiều TCPCPNN yêu cầu phía Việt Nam phải có nguồn vốn đối ứng tương ứng. Bên cạnh đó, thành phố Đà Nẵng cũng cần chú ý mở rộng đa dạng hóa trong quan hệ với các TCPCPNN. Cụ thể, thành phố cần: - Tăng cường thiết lập quan hệ viện trợ với các TCPCPNN chưa có địa bàn hoạt động tại các thành phố nhưng có lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu, chủ trương và chính sách của thành phố; các tổ chức được phép hoạt động tại Đà Nẵng nhưng chưa có dự án tài trợ; - Đẩy mạnh và tranh thủ vận động viện trợ PCPNN thông qua các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các Qũy thuộc Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, công ty, tập đoàn nước ngoài và trong nước đang hoạt động tại Việt Nam; cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực viện trợ nhân đạo. - Tăng cường các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa thành phố và các địa phương của các nước trên thế giới, tăng cường tham gia các mạng lưới liên kết giữa các đô thị, địa phương để tranh thủ nguồn viện trợ, mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân. 94 - Tăng cường xây dựng các chương trình, dự án khả thi phù hợp với mục tiêu của thành phố đồng thời đáp ứng các tiêu chí của nhà tài trợ. - Thường xuyên trao đổi thông tin với các TCPCPNN và các cơ quan liên quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận động và quản lý, đồng thời kịp thời phát hiện, phòng ngừa các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực của các TCPCPNN. - Thường xuyên cập nhật thông tin trên website các sở, ngành liên quan về viện trợ PCPNN, các quy định, thủ tục hành chính, các chủ trương chính sách của thành phố, các dự án, chương trình kêu gọi viện trợ, các thông tin cần thiết khác để xây dựng một hệ thống thông tin nhanh chóng, chính xác, tin cậy giữa cơ quan đầu mối với các địa phương, đơn vị và các TCPCPNN. - Định kỳ gặp mặt nhà tài trợ nhằm thông tin các nhu cầu của địa phương với các TCPCPNN, hướng viện trợ vào các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên và kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho nhà tài trợ. 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Một trong những nội dung quản lý quan trọng của nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực là công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Đây là một công tác yêu cầu phải thường xuyên, liên tục. Mục đích của thanh tra, kiểm tra không phải bao giờ cũng mang tính chất tiêu cực, phòng ngừa răn đe và xử lý vi phạm; phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực PCPNN để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn phát hiện những nhân tố tích cực để kịp thời khen thưởng, động viên khích lệ cá nhân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động QLNN đối với các TCPCPNN và bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. 95 Trong chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư đã xác định rõ: "Hoạt động của các TCPCPNN rất đa dạng, được coi là vì mục đích nhân đạo, phi lợi nhuận, phi chính trị, phi tôn giáo; nhưng một số thế lực đã lợi dụng hoạt động của một số ít tổ chức này vào các mục đích chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta. Do đó, cần phải nắm vững nguồn gốc, mục đích, tính chất hoạt động của từng TCPCPNN trước khi quyết định việc thiết lập và tăng cường quan hệ; đồng thời thường xuyên quản lý chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời, thỏa đáng những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức này". Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN thì phải tiến hành kiểm tra, giám sát trên bấy nhiêu lĩnh vực; càng chia nhỏ lĩnh vực thì sự kiểm tra, giám sát càng được cụ thể. Tuy nhiên, một cách tổng quát, thì hoạt động kiểm tra, giám sát được đề cập ở 2 khía cạnh lớn là: - Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước; - Kiểm tra, giám sát hiệu quả của hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đối với các cơ quan quản lý, kiểm tra, giám sát để đảm bảo bộ máy quản lý vận hành đúng khuôn khổ pháp luật, đúng các quy định của nhà nước để tránh xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong quản lý như: không đúng thẩm quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vô trách nhiệm. Kiểm tra, giám sát còn là để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai phạm của cơ quan quản lý để nhanh chóng giải quyết, tránh tối đa những hậu quả phát sinh. Trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng cần: - Tăng cường hệ thống giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của 96 chương trình, dự án trên địa bàn thành phố hoặc chấn chỉnh các hoạt động chưa phù hợp hoặc chưa đúng quy định; - Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ PCPNN, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan của Việt Nam, nhằm tiếp tục tranh thủ nhiều nguồn viện trợ khác; - Tìm hiểu kỹ lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ mục đích của từng tổ chức PCPNN để tổ chức kêu gọi các dự án phù hợp; tăng cường rà soát và điều phối các chương trình, dự án để tránh trùng lắp và đảm bảo tính đồng đều và hiệu quả; Tựu chung lại, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Đẩy mạnh hơn nữa việc hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát; - Cần tăng cường kiểm tra thực tế tại cơ sở nơi có hoạt động, có dự án của các TCPCPNN triển khai; - Cần nâng cao hiệu quả công tác giám sát bằng các hình thức như: Huy động sự tham gia của các đoàn thể và người dân; Xây dựng một đội ngũ giám sát và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc lập; - Xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp thời và chính xác. 97 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Chương 3 của luận văn đã chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quan điểm, định hướng chung của Đảng cộng sản Việt Nam đã được nêu rõ. Từ quan điểm đó, luận văn nêu ra những mục tiêu tổng quát và cụ thể về PCPNN của thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. Và để thực hiện đúng định hướng của Đảng và mục tiêu mà thành phố đề ra, thành phố Đà Nẵng cần xem xét những giải pháp: thứ nhất, thành phố cần hoàn thiện thể chế hành chính quản lý nhà nước đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ hai, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thứ tư, tăng cường thu hút sự viện trợ của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cuối cùng thành phố cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Kết quả nghiên cứu của chương 3 dựa trên cơ sở lý thuyết của chương 1 và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động PCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ở chương 2. Qua chương 3, ta thấy rằng để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhiều yếu tố từ môi trường pháp lý đến tổ chức bộ máy, con người, thanh tra, kiểm tra giám sát Điều này đòi hỏi sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thành phố, sự nỗ lực và phối hợp nhuần nhuyễn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động PCPNN tại địa phương. 98 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước đối với công tác PCPNN là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhờ vào chủ trương, đường lối rõ ràng, nhất quán của Đảng; những chính sách hợp lý của nhà nước và khuôn khổ pháp lý quản lý hoạt động của các TCPCPNN khá cơ bản; cơ chế phối hợp QLNN tương đối đồng bộ; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động QLNN đối với các TCPCPNN đòi hỏi người quản lý phải nắm vững lý luận, có kinh nghiệm thực tiễn và phải có đạo đức nghề nghiệp. Các nội dung và giải pháp đề cập trong luận văn này góp phần giúp đội ngũ cán bộ làm công tác PCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có cái nhìn tổng quan về công việc QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN. Hiện nay, trên địa bàn thành phố TCPCPNN đang phát triển mạnh cả về số lượng và lĩnh vực đầu tư. Là nguồn bổ sung kịp thời cho những nhu cầu cấp bách của người dân; là sự hỗ trợ quý báu đối với người nghèo, người khuyết tật, nạn nhân chiến tranh và thiên tai trong xã hội và góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của thành phố. Đây là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và nhạy cảm nên QLNN về hoạt động của các TCPCPNN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Và để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN thành phố Đà Nẵng cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các phương hướng và giải pháp mà tác giả đã nêu lên ở chương 3. 99 Hiện nay việc nghiên cứu về các TCPCPNN và hoạt động của nó còn hết sức mới mẻ và khó khăn. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ cố gắng đi sâu nghiên cứu, xem xét và phân tích các hoạt động QLNN đối với các TCPCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. Cuối cùng, vì điều kiện nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, quan tâm của các nhà khoa học, thầy cô và các bạn. 100 KHUYẾN NGHỊ 1. Đối với Nhà nước (Qua các Bộ, ngành có trong NĐ số 12/2012/NĐ-CP) - Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng những văn bản có giá trị pháp lý cao hơn như luật hóa công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài, củng cố vững chắc hơn khuôn khổ pháp lý cho công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài; - Chính phủ cần có quyết định cụ thể về việc giảm các loại thuế, nhất là thuế VAT và cho phép những nhân viên là người nước ngoài đang làm việc tại các phòng đại diện và văn phòng dự án của các TCPCPNN được mua hàng miễn thuế. Thủ tục hoàn thuế VAT nên được đơn giản hóa; - Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về các TCPCPNN trước khi cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép của TCPCPNN nên trao đổi với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tổ chức đó hoạt động để tránh tình trạng nhiều TCPCPNN được cấp giấy phép nhưng UBND và cơ quan đầu mối địa phương không biết. Mặt khác, để hạn chế hiện tượng nhiều TCPCPNN tuy được cấp phép nhưng không làm thủ tục đăng ký hoạt động tại địa phương theo đúng tinh thần nghị định 12/2012/NĐ-CP; - Ủy ban công tác về các TCPCPNN cần đẩy mạnh công tác thông tin. Cần thường xuyên thông báo và cung cấp thông tin và tổng quan về tình hình hoạt động của các TCPCP cho các địa phương; 2. Đối với thành phố Đà Nẵng - Cần sớm triển khai quy chế quản lý các TCPCPNN trên địa bàn thành phố. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định hướng dẫn cụ thể để thuận lợi cho việc hoạt động của các TCPCPNN ở Đà Nẵng; - Cần xây dựng chế tài xử lý vi phạm khi các TCPCPNN hoạt động không đúng giấy phép đăng ký; 101 - Định kỳ tổ chức các buổi giao ban liên ngành, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các TCPCP với sự tham gia của các sở, ban, ngành có liên quan để công tác quản lý chính phủ nước ngoài đạt kết quả tốt; - Cần phải nhất thể hóa công tác quản lý, vận động, phê duyệt viện trợ PCPNN cho một cơ quan tránh việc chia tách cho nhiều cơ quan như hiện nay vì như thế sẽ giảm hiệu quả vận động và quản lý nguồn viện trợ này. Kiến nghị UBND thành phố cho phép sở Ngoại vụ Đà Nẵng là cơ quan quản lý, hướng dẫn giúp đỡ các TCPCPNN tại Đà nẵng đồng thời có thêm chức năng thẩm định, tham mưu trình duyệt các dự án viện trợ cho các TCPCPNN tài trợ cho các đơn vị của thành phố Đà Nẵng; - UBND thành phố cần tăng cường biên chế cho bộ phận làm công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài của Sở Ngoại vụ Đà Nẵng; - Cần lựa chọn cán bộ làm công tác quản lý PCPNN có trình độ ngoại ngữ, am hiểu về pháp luật có lập trường tư tưởng vững vàng; - Cần thống nhất nhận thức chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước là khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động PCPNN, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước và phát triển đất nước. Đồng thời nhận thức rõ tính phức tạp, nhạy cảm của hoạt động PCPNN, nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình của các thế lực thù dịch lợi dụng. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo Tình hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài 6 tháng đầu năm 2016, thành phố Đà Nẵkjhdng 2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20/9/1994 về mở rộng và đổi mới hoạt động đối ngoại nhân dân. 3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24 tháng 01 năm 2003 về công tác phi chính phủ nước ngoài. 4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2010), Quy chế về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295- QĐ/TW ngày 23/3/2010. 5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 6/7/2011 về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới. 6. Báo cáo Sơ kết giữa kỳ thực hiện chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN của giai đoạn 2013 – 2017 tại thành phố Đà Nẵng 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/06/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 9. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 103 10. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010 Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc ngân sách nhà nước. 11. Chính phủ (1998), Nghị định 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 1998 về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài. 12. Chính phủ (1999), Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/04/1999 sửa đổi một số điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20/10/1998 về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. 13. Chính phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/04/1999 về các hoạt động tôn giáo. 14. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 15. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 16. Phạm Kiên Cường (Chủ biên), Giáo trình Quản lý Nhà nước đối với tổ chức Phi chính phủ nước ngoài, Học viện hành chính, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2012). 17. Dự án Phục hồi môi trường và Khắc phục hậu quả chiến tranh, Nghiên cứu tai nạn bom mìn và nhận thức – thái độ - hành vi đối với bom mìn sau chiến tranh, 2011. 18. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2006. 19. Học viện hành chính, Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước (chương trình chuyên viên chính). 104 20. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội 2006. 21. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2012. 22. Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Nâng cao hiệu quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, Luận 23. Thaviphone Sihathep (2013), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công. 24. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. 25. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày 24/04/2001 về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. 26. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/04/2001ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 27. Thủ tướng Chính phủ (2002), Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 về việc chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 28. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg, ngày 27/12/2006 ban hành “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006-2010”. 105 29. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2013-2017. 30. Trung tâm công nghệ xử lý bom mìn, Bộ Tư lệnh Công binh (2007), Khảo sát kỹ thuật và đánh giá tác động của bom mìn, vật nổ. 31. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (2005), Hướng dẫn 132/HD-UB ngày 22/8/2005, Hướng dẫn thực hiện Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 32. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2010), Quyết định số 13/2010/QĐ- UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010, ban hành Quy định về vốn đối ứng, quản lý và sử dụng vốn đối ứng trong hoạt động tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 33. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định 5635/QĐ- UBND ngày 18/8/2016 ban hành về Quan hệ phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định 5635/QĐ-UBND. 34. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định số 8533/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017. 35. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (2008), Tài liệu tập huấn công tác đối ngoại nhân dân năm 2008. 106 PHỤ LỤC 1 Danh sách các NGO khu vực Châu Mỹ có quan hệ với thành phố Đà Nẵng TT TÊN NGO QUỐC TỊCH TÊN ĐẦY ĐỦ NGƯỜI ĐẠI DIỆN LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ 1 TASC Mỹ The Alliance for Safe Children Mr Ross Cox, Giám đốc điều hành Phòng chống thương tật của trẻ em 75 Bà Huyện Thanh Quan, TP Đà Nẵng 2 WVI Mỹ World Vision International Mr Edward Danielraj Selvanayagam, Trưởng Đại diện Y tế, giáo dục, HIV/AIDS, nông nghiệp, cứu trợ khẩn cấp Tầng 4, Tòa nhà HEAC, 14-16 phố Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội VP tại Đà Nẵng: 48 Trần Phú, Đà Nẵng 3 AP Mỹ The Atlantic Philanthropies (Viet Nam) Limited Mr. Lê Nhân Phượng Trưởng Đại diện Y tế, giáo dục Số 31, Ngõ 151b, Thái Hà, Quận Đống Đa, Hà Nội . 4 Amcross Mỹ The American Red Cross Marcie Friedman, Trưởng Đại diện Giúp đỡ người khuyết tật nghèo 15 Thiền Quang, Hai Bà Trưng, Hà Nội 5 CAS Mỹ Carolina Adoption Services Ms. Rosemary Martin Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Số 61, Ngõ 198 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội 6 CECI Canada Canadian Centre for International Studies and Cooperation Ms Nguyễn Thị Oanh Nông nghiệp, Giáo dục cơ bản, phát triển cộng động, Phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội 7 COV Mỹ Children of Vietnam Ms. Lương Thị Hương, Giám đốc quốc gia Y tế, Giáo dục, Dạy nghề và Phát triển cộng đồng 236 Hàn Thuyên, Đà Nẵng 8 EMWF Mỹ East Meets West Foundation Ms Minh Châu Nguyễn, Giám đốc quốc gia Y tế, phát triển cộng đồng Tầng 7, Viện Anh ngữ, Đại học Đà Nẵng, 41 Lê Duẩn Tại Hà Nội : Số 26A, Ngõ 12/2/5 Đặng Thai Mai, Tây Hồ, Hà Nội 9 FHI Mỹ Family Health International Mr Stephen Jay Mills Phòng chống HIV/AIDS thông qua giáo dục hành vi 18 Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội 10 GIBTK Mỹ Giving It Back to Kids Ms Tống Thị Thanh Tâm, Giám đốc quốc gia Giúp đỡ trẻ mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 122 Lương Nhữ Hộc, Đà Nẵng 11 GVF Mỹ Global Village Foundation Ms. Lệ Lý Hayslip Phát triển cộng đồng, Giáo dục, Dạy nghề Không có văn phòng tại Đà Nẵng 107 12 HOH Mỹ Hands of Hope Ms. Trịnh Thị Phương Lan, Trưởng VP DA Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Hộp thư 511, Bưu điện Hà Nội, 66 Tràng Tiền, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội 13 HOLT Mỹ Holt International Children's Services Đàm Thị Thúy Hằng, Trưởng văn phòng dự án Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) 103-C8B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội 14 IAAP Mỹ International Assistance and Aid Project Mr. Richard Graham Trợ giúp các trại trẻ mồ côi, trẻ không nơi nương tựa (không bao gồm vấn đề con nuôi) 325/150/7 Bạch Đằng, Phường 15, Q. Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh Chị Châu: 0913916869 DT/FAX: 08.08996942 iaap@iaapadoption.com 15 LOVE Mỹ Love of Vietnam Expressed Mr. William Reginald Coward Chủ tịch Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) 85/2 Lê Hữu Trác, Sơn Trà, Đà Nẵng 16 TDF &MAPS Mỹ The Degenhardt Foundation Ms. Joy Mỹ Liên Degenhardt Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) 220/13A Nguyễn Trọng Tuyển, Q. Phú Nhuận, TPHCM 17 ORBIS Mỹ ORBIS South East Asia Ms. Trần Thanh Hương, Trưởng Đại diện Y tê Phòng 303-304 nhà E4B, số 06 Đặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà Nội 18 SEAR Mỹ South East Asian Relief Ms. Đinh Thị Vượt, Giám đốc chương trình VN Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) 57 Nguyễn Văn Huyên, phường Khuê Trung, Q. Cẩm Lệ 19 VNAH Mỹ Vietnam Assistance for the Handicapped Mr. Trần Văn Ca Giúp đỡ người khuyết tật nghèo 51C Văn Miếu, Đống Đa, Hà Nội Văn phòng Đà Nẵng: 235 Tố Hữu, Đà Nẵng 20 VNHELP Mỹ Vietnam Health Education and Literature Project Ms. Đỗ Anh Thư Hỗ trợ học sinh về y tế, học bổng 338/60B An Dương Vương, Q5, TPHCM 21 VORF Mỹ Vietnam Orphans Relief Fund Mr. Lê Thanh Giang Giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi Liên hệ qua Hội Chữ thập đỏ thành phố Đà Nẵng 22 VVAF Mỹ Vietnam Veterans of America Foundation Ms Nguyễn Thu Thảo Phục hồi chức năng, khảo sát vật liệu nổ, bom, mìn 20 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội 23 VCF Mỹ Vietnam Children's Fund Mr Samuel Christopher Russell, Trưởng văn Giáo dục cơ bản P304 Chung cư Vườn Đào, Ngõ 689 Lạc Long Quân, Tây Hồ, HN 108 phòng dự án 24 WCDO Mỹ World Concern Development Organization Ms Eda Cabaluna, Trưởng văn phòng dự án Phòng chống HIV/AIDS Phát triển cộng đồng toàn diện Đào tạo nghề cho thanh thiếu niên khuyết tật, chăm sóc sức khoẻ ban đầu Phòng 1403, 101 Láng Hạ, Hà Nội 25 PC Mỹ The Population Council Ms. Meiwita P.Budiharsana, Trưởng Đại diện Y tế 41 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội 26 SPIR Canada Samaritant's Purse Int'l Relief Mr Steven Coople Giáo dục, Phòng ngừa thiên tai, Sức khoẻ, Dinh dưỡng 17TI-704 Trung Hoà Nhân Chính, Hà Nội 27 CRS Mỹ Catholic Relief Services Gregory Auberry Giáo dục cơ bản, HIV/AIDS, Phát triển cộng đồng 01 Ngõ 7, phố Nguyên Hồng, quận Ba Đình, Hà Nội 28 DeMatteis Mỹ Hội Từ thiện Gia đình DeMatteis Mr. Alfonso L. DeMatteis Hỗ trợ trẻ em nghèo Khách sạn Mỹ Khê, Sơn Trà, Đà Nẵng 29 Unilever Việt Nam Công ty Unilever Việt Nam Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, nghèo 223 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội 30 Philip Morris Việt Nam Công ty Philip Morris Việt Nam Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, nghèo Liên hệ thông qua anh Hải, Hội chữ thập đỏ thành phố 31 VWAM Mỹ Vets With A Mission Charles William Ward, Giám đốc điều hành Y tế Không có địa chỉ tại Việt Nam 32 VNF Mỹ The Vietnam Foundation Phạm Đức Trung Kiên, Giám đốc chương trình Giáo dục Không có địa chỉ tại Việt Nam 33 The Da Nang/Quang Nam Fund, Inc Mỹ The Da Nang/Quang Nam Fund, Inc Nguyễn Thị Mỹ Hòa, Giám đốc Hỗ trợ người nghèo, trao đổi giao lưu văn hóa Thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Đà Nẵng 34 REI-VN Mỹ Resource Exchange International in Viet Nam Mr Brian E. Teel, Trưởng VPDA Y tế, nông nghiệp, giáo dục Email: lien@reivn.org 35 ST Mỹ Steady Footsteps, Inc Ms Virginia Mary Lockett, Chủ tịch Cung cấp thiết bị phục hồi chức năng cho người tàn tật, hỗ trợ người bị tai nạn giao thông 63/10 Chế Lan Viên, Đà Nẵng 36 VFP Mỹ Volunteers for Peace Mr Đôn Tuấn Phương Trao đổi tình nguyện viên, phát triển cộng đồng Không có VP tại Việt Nam 37 PSI Mỹ Population Services International Mrs. Josselyn Neukom, Trưởng Đại diện Phòng chống HIV/AIDS, kế hoạch hóa gia đình và y tế cộng đồng Tầng 4, Khu B, Tòa nhà Toserco, 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 109 38 IGTC Mỹ Institute for Global Tobacco Control of the Johns Hopkins Bloomberg School for Public Health Ms Đào Thanh Huyền, Giám đốc chương trình Kiểm soát thuốc lá và phòng chống các bệnh liên quan đến thuốc lá Không có văn phòng tại Việt Nam 39 Bill Gates Mỹ Bill & Melinda Gates Foundation Ms Connie Collingsworth, Phụ trách chương trình Hỗ trợ tiếp cận thông tin qua Internet Không có văn phòng tại Việt Nam 40 OS Mỹ Operation Smile Mr Nguyễn Quang Trung, Giám đốc Y tế, phẫu thuật sứt môi, hở hàm ếch Không có văn phòng tại Việt Nam 41 HFC Canada Healthbridge Foundation of Canada Ms Phạm Thị Hoàng Anh, Trưởng VP DA Chăm sóc sức khỏe cộng đồng Số 15-16, ngõ 232 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội 42 AUF Canada Agence Universitaire de la Francophonie Mr. Olivier Garro Trưởng Đại diện Theo thỏa thuận 21 Lê Thánh Tông, Hà Nội 43 BH Mỹ Brittany's Hope Ms Lê T.Thu Hồng, Giám đốc Hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (không bao gồm vấn đề con nuôi) Số2, Cù Chính Lan, P13. Q.Tân Bình 35099670 08 62936290 44 TAF Mỹ The Asia Foundation Ms Ninh Ngọc Bảo Kim, Trưởng ĐD Hỗ trợ phát triển giáo dục, kinh tế, quản trị công, môi trường và xây dựng năng lực cho đối tác VN 10-03, tòa nhà Prime Centre, 53 Quang Trung, Hà Nội 45 PATH Mỹ Program for Appropriate Technology in Health Ms. Ramona Anne Byrkit Vệ sinh dịch tễ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bệnh lao, sốt rét và HIV Phòng 1-2, tầng 2, Hanoi Towers, 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội 46 GCSF Mỹ Global Community Service Foundation Bà MARCIA ANN SELVA, Chủ tịch Phát triển cộng đồng S? 45, 45 Phố Yên Bái 1, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội 47 AAP Mỹ American Academy of Pediatrics/Project Vietnam Đinh Kiều Quỳnh Chủ tịch Y tế Email: projectvietnam@yahoo.com 48 IFRC Mỹ International Federation of Red Cross and Red Crescent Societies. Ông Bhupinder Tomar Trưởng ĐD Quản lý thảm họa, thích ứng và giảm thiểu BĐKH, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc xã hội, phát triển tổ chức, phối hợp giữa các Hội Chữ thập đỏ thành viên hoạt động tại VN Số 15, phố Thiền Quang, HN 110 49 MSH Mỹ Management Science for Health Juanita Ann Folmsbee,Trưởng VP Dự án Quản lý dược phẩm, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phòng chống HIV/AIDS 25 Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, HN 50 CP Mỹ Counterpart Ông Victor E. B. Pinga Trưởng VPDA Y tế, Phát triển nông nghiệp, Viện trợ khẩn cấp Số 12, Ngõ 6, đường Đội Nhân, Ba Đình, HN 51 FUF Canada Societe Formons Une Famille Inc. Ms. Hoàng Mai Anh, Đại diện Hỗ trợ trẻ em tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trợ giúp trẻ em là nạn nhân chất độc da cam/dioxin (không bao gồm vấn đề con nuôi) 164 Quang Trung, Đà Nẵng 52 VAHC Mỹ Vietnamese American Humane Charity Bà Nguyễn Thị Phấn, Giám đốc Chương trình Hỗ trợ cai nghiện ma túy, y tế và giáo dục Email : quechaufataco@yahoo.com 53 LOVP Mỹ Library of Vietnam Project Bà Nguyễn Thị Lệ Giám đốc dự án Hỗ trợ phát triển cộng đồng Email : lenguyenvnbg@yahoo.com theusch@sbcglobal.net 54 AED Mỹ Academy for Educational Development Mr. Nemat Hajeebhoy, Giám đốc dự án Y tế 203-204 Nhà E4B Khu Ngoại giao đoàn Trung Tự, 06 Đặng Văn Ngữ, Hà Nội 55 Health Bridge Canada Health Bridge Foundation of Canada Bà Phạm Thị Hoàng Anh, Giám đốc quốc gia Phòng chống tác hại thuốc lá, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản HIV/AIDS, dinh dưỡng 15-16 ngõ Tôn Đức Thắng, Hà Nội 56 Orphan Voice Mỹ Orphan Voice Ông Anthony Dean Brewer, Giám đốc dự án Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và cứu trợ khẩn cấp Lô E18, tổ 62, An Cư 2, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng 57 IIE Mỹ Institute of International Education Ms. Helen Scott Huntley, Trưởng VPDA Giáo dục và đào tạo C9 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội 58 AAPIP Mỹ Asian American/Pacific Islanders in Philanthropy Ms Nguyễn Thanh Xuân, Đại diện tại VN Hỗ trợ người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn KS Đông Nam, 82 Nguyễn Du, Q 1, TPHCM xuan@aapip.org 59 AIPF Mỹ Asia Injury Prevention Foundation Ông Greig Floyd Craft, Trưởng Đại diện tại VN Hỗ trợ giáo dục, nâng cao nhận thức về an toàn giao thông 12B Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội 60 ICAP Mỹ International Center for Alcohol Policies Bà Nguyễn Lan Hương, Giám đốc Chương trình VN Nâng cao nhận thức cộng đồng về tác động của đồ uống có cồn và hỗ trợ chính sách kiểm soát tác Thông qua PACCOM 111 động của đồ uống có cồn. 61 I Mỹ Institute for Social and Environmental Transition Kenneth Andrew Mac Clune, Giám đốc Chương trình tại VN Phát triển bền vững môi trường và xóa đói giảm nghèo 22A ngách 1/42, ngõ 1 Âu Cơ, quận Tây Hồ, Hà Nội 62 POF Mỹ Prosthetics Outreach Foundation Mr. Winfried A.Danke Giúp đỡ người khuyết tật 50 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội 63 EDF Mỹ Environmental Defense Fund Bà Jane C. Hughes, Giám đốc tại VN Giảm thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp và trong các ngành sản xuất hỗ trợ các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 42 Kim Mã Thượng, Hà Nội Email : sunrisein vietnam@gmail.com 64 IVCE Mỹ Institute for Vietnamese Culture and Education, Inc. Ông Trần Thắng, Chủ tịch Hỗ trợ phát triển giáo dục, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa VN và Hoa Kỳ Thông qua PACCOM 65 WWF Quốc tế World Wide Fund for Nature AT020/UB-ĐD 04/01/2012 – 04/01/2015 Ông Ramesh Jung Khadka, QT Nê pan SN 27/5/1961 Trưởng Đại diện Bảo vệ đa dạng sinh học và quản lý thiên nhiên bền vững D13 làng Quốc tế Thăng Long, Cầu Giấy, Hà Nội 66 Mỹ The Rockefeller Foundation Mr. Ashvin Dayal, Giám đốc Chương trình Y tế và phát triển bền vững Không có Văn phòng tại Việt Nam 67 Mỹ A Child's Right Mr. Eric Stowe, Giám đốc Chương trình Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường Thông qua PACCOM 68 DFRO Mỹ Dreams Fulfill Relief Organization Đỗ Thị Minh Hiếu Hỗ trợ trẻ em nghèo, không may mắn 108/2/4 Đường Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. HCM 112 PHỤ LỤC 2 Danh sách các NGO khu vực Châu Âu có quan hệ với thành phố Đà Nẵng STT TÊN NGO TÊN ĐẦY ĐỦ QUỐC TỊCH NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ QUAN ĐẦU MỐI LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ 1. ACAP Comunità Di S.Egidio Italia Ms.Chan Mee Ling Helen Bộ Tư pháp Giấy phép Con nuôi 29 Huỳnh Văn Bánh, phường 17, quận Phú Nhuận, TP HCM 2. ADEF Association D'Amite Pour Le Developpement Des Echanges Pedagogiques Entre La France Et Le Vietnam Pháp Mr. André Menras PACCOM Giáo dục, Dạy nghề và Y tế 3. AFRF Association Francaise Raoul Follereau Pháp Paul Walzky PACCOM Y tế, 4. AIFO Association Italiana Amici di Raoul Follereau Italia Lerenzo Pierdomenico PACCOM Dạy nghề cho người khuyết tật, Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tín dụng cho người nghèo Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Phục hồi chức năng, 78 Đường Giải phóng, Đống Đa, Hà Nội 5. ASSORV Association de Soutien aux Orphenins du Vietnam Pháp Ms Cacil Le Pham PACCOM Y tế, giáo dục, viện trợ khẩn cấp, hỗ trợ nuôi trẻ mồ côi, trẻ tàn tật 197 Đống Đa, Đà Nẵng. 6. CAAA Children Above All Adoption Thuỵ Điển Ms. Phạm Thị Quỳnh Hương Bộ Tư pháp Giấy phép Con nuôi 21 Láng Hạ, quận Ba Đình 7. CORD Catholic Organisation for Relief and Development Hà Lan Mr. Rene Grotenhuis PACCOM Hỗ trợ phát triển nông thôn, y tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện môi trường sống 8. CTP Care the People Italia Mr Nicole Falcone PACCOM Giáo dục và Y tế 9. DCV Deutscher Caritasverband Đức Tái hoà nhập dựa vào cộng đồng cho người tàn tật, phòng chống thiên tai, xây dựng cơ sở hạ tầng, 113 STT TÊN NGO TÊN ĐẦY ĐỦ QUỐC TỊCH NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ QUAN ĐẦU MỐI LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ 10. ENDA Environment et Development du Tiers-Monde Pháp Mr. Henry de Reboul PACCOM Phát triển cộng đồng và Bảo vệ môi trường C2, Cư xá Bắc Hải, , Phường 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh 11. Evert Evert Stichting Hà Lan Ms Vũ Thị Vân Nương UBND thành phố Đà Nẵng Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 251 Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng 12. FIDA FIDA International RY Phần Lan Mr. Harri Hakola PACCOM Hỗ trợ cho người tàn tật 13. GRET Groupe deRecherches et d'Echanges Technologiques/Programme Fleuve Rouge Pháp Darnien Thibault PACCOM Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, dinh dưỡng Tầng 4, Toà nhà Toserco, 269 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 14. GTV Gruppo Trentino di Volontario Italia Mr. Luciano Moccia PACCOM Giáo dục dạy nghề, phát triển cộng đồng, y tế, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em 15. HI Handicap International Pháp Mr. Parker Steven PACCOM Giáo dục, phát triển cộng đồng hỗ trợ người tàn tật Khách sạn La Thành, 218 Đội Cấn, Hà Nội 16. HI Handicap International Bỉ Mr. Lefolcavez Patric Heni PACCOM Phục hồi chức năng, sản xuất chân tay giả cho người tàn tật 10 Lô 48 Hoà Hưng, Q.10, tp Hồ Chí Minh 17. Malteser Malteser International Đức Ms. Nguyễn Thị Thuý Nga UBND TP Đà Nẵng Cung cấp nước sạch, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo vệ môi trường 48 Nguyễn Chí Thanh, Đà Nẵng 18. NAV Nordic Assistance to Vietnam Na Uy Ms. Liv Steimoêggn PACCOM Phát triển nông thôn tổng hợp, phòng chống HIV/AIDS và hỗ trợ phát triển nghề điêu khắc 2/23 Hai Bà Trưng, Huế 19. NLR Netherland Leprosy Relief Hà Lan Mr. Jan Robijin PACCOM Y tế, Số 6, Ngõ 26, Kim Hoa, Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội 20. PLAN Plan International Anh Ms. Deepali Khanna PACCOM Chăm sóc trẻ em, phát triển cộng đồng Tầng 7 -8, 58 Trần Nhân Tông, Hà Nội 114 STT TÊN NGO TÊN ĐẦY ĐỦ QUỐC TỊCH NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ QUAN ĐẦU MỐI LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ 21. SC/UK Save the Children/UK Anh 22. Swiss Contact Swiss Foundation for Technical Cooperation Thuỵ Sỹ Ms ArnulfSchircks Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hỗ trợ các Trung tâm Dạy nghề, Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 101/4 Nguyễn Văn Đậu, phường 5, Quận Bình Thạnh, TP HCM 23. SNV Hà Lan 24. TRAFFIC Trade Records Analysis of Flora and Fauna in Commerce International in Indochina Anh Ms. Julie Thomson Delaney Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bảo tồn các loại động vật hoang dã bị buôn bán vì mục đích thương mại hoặc làm thuốc 25. VSO Volunteer Service Oversea Anh Mr. Tim Boyes Watson PACCOM Hỗ trợ kỹ thuật tình nguyện (cung cấp chuyên gia tình nguyện viên) 91 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 26. WPF World Population Foundation Hà Lan Ms. Carin van de Hor PACCOM Y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản Phòng 502, Toà nhà Vạn Phúc, Số 2, Phố Núi Trúc, Hà Nội 27. Xin Chào Kinderhilfe Vietnam Thuỵ Sỹ Ms Luisa Koch PACCOM Chăm sóc y tế, giáo dục và dạy nghề cho trẻ em thiệt thòi, tàn tật và trẻ em đường phố 28. Xuan Xuan Les Enfants de L'avenir Pháp Ms. Blandine Peillon PACCOM Cấp học bổng, xây nhà tình thương và trường học 115 PHỤ LỤC 3 Danh sách các NGO khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có quan hệ với thành phố Đà Nẵng STT TÊN NGO TÊN ĐẦY ĐỦ QUỐC TỊCH NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ QUAN ĐẦU MỐI LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ 1. ĂOG/WR Assemblies of God in Australia World Relief, Inc Úc Mr. Paul Hilton UBND TP Đà Nẵng Y tế, giáo dục và viện trợ phát triển K380/14 Đống Đa, Đà Nẵng 2. AVI Australia Volunteers International Úc Mr. Conny Lenerberg PACCOM Dạy tiếng Anh, y tế, nông nghiệp, giáo dục và rà phá bom mìn 3. FIDR Foundation for International Development/ Relief Nhật Bản Ms. Nobuko Otsuki UBND TP Đà Nẵng Y tế, nước sạch, giáo dục, phát triển nông thôn, an toàn sức khoẻ bà mẹ trẻ em, tạo thu nhập, cấp vốn cho hộ nghèo 128, đường 3/2, Đà Nẵng 4. FHF The Fred Hollow Foundation Úc Mr. Huỳnh Tấn Phúc PACCOM Hỗ trợ kỹ thuật về thuỷ tinh thể và trang thiết bị mắt 39 Nguyễn Thị Minh Khai. Đà Nẵng 5. GVN Global Volunteer Network New Zealand Mr. Colin Salisbury PACCOM Cung cấp tình nguyện viên trong lĩnh vực dạy tiếng Anh, bảo tồn thiên nhiên, y tế, giáo dục và giúp đơc trẻ em mồ côi 6. Sunny Korea Sunny Foundation Hàn Quốc Mr. Young Kee Moon PACCOM Y tế 116 PHỤ LỤC 4 DANH MỤC 20 DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PCPNN NĂM 2016 Stt Tên dự án Đơn vị thực hiện I. Giáo dục và Đào tạo 1 Xây dựng Trường Mầm non cho con em Khu Công nghiệp Hoà Khánh, quận Liên Chiểu. Sở Giáo dục và Đào tạo 2 Nâng cấp sửa chữa các trường: Trường Tiểu học Phú Túc, xã Hoà Phú, H. Hoà Vang; Trường Mầm non Rạng Đông, quận Sơn Trà; Trường Chuyên biệt Tương Lai (cơ sở 2) UBND H. Hoà Vang, UBND Q. Sơn Trà, Trường CB Tương Lai. 3 Trang bị kiến thức an toàn dưới nước cho học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng Sở Giáo dục và Đào tạo 4 Đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng UBND quận Sơn Trà II. Y tế 5 Nâng cấp sửa chữa Trạm Y tế phường Chính Gián, quận Thanh Khê UBND quận Thanh Khê 6 Nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến xã/phường và khám chữa bệnh nhân đạo tại huyện Hoà Vang và quận Ngũ Hành Sơn UBND quận Ngũ Hành Sơn và UBND huyện Hoà Vang 7 Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Ngũ Hành Sơn TTYT quận Ngũ Hành Sơn 8 Cung cấp trang thiết bị y tế Trung tâm y tế quận Cẩm Lệ TTYT quận Cẩm Lệ 9 Nâng cao năng lực thông qua hoạt động phẫu thuật chuyên sâu về khớp gối, khớp háng. Bệnh viện chỉnh hình phục hồi chức năng III. Môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu 10 Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai bão, lũ thông qua các hoạt động diễn tập tìm kiếm cứu nạn Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố 117 Stt Tên dự án Đơn vị thực hiện 11 Xây dựng Trung tâm phòng tránh bão tại phường Phước Mỹ và phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng UBND quận Sơn Trà 12 Sáng kiến nhà ở chống chịu với biến đổi khí hậu đối với hộ đặc biệt nghèo thành phố Đà Nẵng Hội LHPN thành phố 13 Trồng rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát ven biển thành phố Đà Nẵng UBND quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu 14 Lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời cho trường CB Thanh Tâm UBND quận Ngũ Hành Sơn IV. An sinh xã hội 15 Hỗ trợ sinh kế và vốn sản xuất để tạo việc làm cho đối tượng cai nghiện thành công về hoà nhập cộng đồng UBND huyện Hoà Vang 16 Tuyên truyền nâng cao nhận thức và phát triển nâng cao chất lượng mô hình giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Sở Giáo dục và Đào tạo 17 Hỗ trợ chăm sóc về y tế, giáo dục và nuôi dưỡng cho trẻ em là nạn nhân chất độc da cam Hội Nạn nhân chất độc da cam thành phố 18 Tăng cường năng lực chuyên sâu về phát hiện sớm, can thiệp sớm cho cán bộ chuyên trách các ngành tại thành phố Đà Nẵng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội 19 Thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ, tăng cường hoà nhập và nâng cao đời sống cho người khuyết tật trong đó có ưu tiên cho trẻ em khuyết tật. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội 20 Hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ Bóng bàn người khuyết tật Câu lạc bộ Bóng bàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_cua_to_chuc_phi.pdf
Luận văn liên quan