Luận án Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay

Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ và đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của Đảng nói chung, của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ hiện nay là vấn đề hệ trọng nhưng mới mẻ, khó khăn, đang rất cần được tổ chức nghiên cứu sâu rộng hơn. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ là một phần rất nhỏ. Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, bất cập nên luận án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, cán bộ hoạt động thực tiễn và các đồng nghiệp.

pdf185 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra: Ban tổ chức tỉnh ủy thẩm định, thẩm tra các đề án, văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của cấp ủy cấp dưới, các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy trước khi trình thường trực, ban thường vụ và tỉnh ủy. Tham gia thẩm định đề án, văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của HĐND, UBND, các sở, ban, ngành và các cơ quan trong tỉnh theo phân cấp. Thẩm định và trình ban thường vụ tỉnh ủy nhân sự dự kiến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý. Thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định. 147 Ban tổ chức tỉnh ủy phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ; với sở nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan trong việc thực hiện, thể chế hóa các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân công, phân cấp. Chủ trì phối hợp với các ban đảng, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan đảng, MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện và các đảng ủy trực thuộc. Chủ trì tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Là cơ quan thường trực về công tác thi đua, khen thưởng, tuyển dụng, nâng ngạch, xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh ủy theo phân cấp. Ngoài ra, ban tổ chức tỉnh ủy thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy giao: Giúp tỉnh ủy hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quy hoạch cán bộ; thẩm định và tham mưu cho ban thường vụ tỉnh ủy phê duyệt quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; đồng thời tham mưu thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng gắn với quy hoạch đội ngũ cán bộ của đảng bộ theo phân cấp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở khối đảng, đoàn thể ở địa phương. Phối hợp với ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý. Quản lý hồ sơ cán bộ diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý và cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định của Bộ Chính trị. Tham mưu, giải quyết các vấn đề về đảng tịch; giải quyết hoặc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị của cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị bàn về công tác xây dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của các sở, ban, ngành, ban cán sự đảng, đảng đoàn, cấp ủy trực thuộc, các cơ quan liên quan. Thực hiện 148 thống kê cơ bản về công tác tổ chức, cán bộ; công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên ở địa phương để báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Tổ chức Trung ương theo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Thực hiện các công việc khác khi được ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy giao. Thực tiễn tại các đảng bộ tỉnh ở Bắc Trung Bộ cho thấy, các tỉnh ủy đều đã xây dựng được quy chế làm việc, quy chế phối hợp giữa các cơ quan lãnh đạo của tỉnh ủy, giữa tỉnh ủy với các ban xây dựng Đảng, trong đó có ban tổ chức tỉnh ủy - là cơ quan tham mưu của tỉnh ủy về công tác tổ chức - cán bộ. Ban tổ chức tỉnh ủy ở các tỉnh Bắc Trung Bộ cần tiến hành rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo ban và từng vị trí công tác, điều cần thiết là phải xem xét điều chỉnh, sắp xếp cán bộ để phù hợp với cơ cấu tổ chức, từ đó phân công, bố trí cán bộ để tiến hành điều chỉnh, sắp xếp cán bộ thật sự khoa học, hợp lý. Công tác điều chỉnh, sắp xếp cán bộ để phù hợp với cơ cấu tổ chức được thực hiện trước hết ở bộ phận lãnh đạo cơ quan các ban tổ chức tỉnh ủy nhằm tinh gọn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ. Các ban tổ chức tỉnh ủy cần có sự điều chỉnh lại theo hướng: Trưởng ban phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - cán bộ và chính sách cán bộ; một phó trưởng ban phụ trách công tác tổ chức cơ sở đảng, đảng viên và công tác hành chính cơ quan; một phó trưởng ban phụ trách công tác bảo vệ chính trị nội bộ; một phó trưởng ban phụ trách tổ chức chính quyền (kiêm chức giám đốc sở nội vụ tỉnh). Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương chung của Đảng, Nhà nước ta là giảm cấp phó, tăng cường trách nhiệm, quyền hạn cho người đứng đầu cơ quan ở các cấp. Để nâng cao chất lượng hoạt động của các ban tổ chức tỉnh ủy, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ, cần đẩy mạnh công tác tinh giản biên chế phù hợp với tình hình của địa phương. Qua công tác rà soát cơ cấu tổ chức, điều chỉnh, sắp xếp cán bộ, biên chế ở mỗi cơ quan ban tổ chức tỉnh ủy cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao hiện nay và dự nguồn đến năm 2020. Theo quy định số 219-QĐ/TW của Ban Bí thư, biên chế chung của ban tổ chức tỉnh ủy từ 25-35 người. Trung ương đã cho phép Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hóa, Nghệ An từ 35-45 người. Trường hợp đặc biệt như cán bộ quá tuổi chờ giải quyết chế độ thì có thể bố 149 trí vượt số lượng nêu trên khi có ý kiến chỉ đạo của tỉnh ủy. Để thực hiện được việc định biên này, cần giải quyết một số vấn đề cụ thể sau: Thứ nhất, đối với dạng cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (có thời hạn hoặc không thời hạn), qua đánh giá, phân loại cuối năm nếu không hoàn thành nhiệm vụ thì chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ, chính sách theo Luật Lao động hiện hành. Đối với cán bộ trong biên chế nếu qua 2 năm công tác liên tiếp đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì kiên quyết thực hiện tinh giản biên chế và thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 8-8-2008 của Chính phủ về việc ban hành chế độ, chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2007-2011) hoặc theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Thứ hai, đối với cán bộ, công chức không đạt chuẩn. Mạnh dạn tinh giản biên chế những cán bộ chưa tốt nghiệp phổ thông trung học và xem xét từng trường hợp cụ thể có thể tinh giảm số cán bộ chưa đạt chuẩn về chuyên môn, nhất là số cán bộ lớn tuổi, sức khỏe hạn chế và không còn triển vọng, khả năng đào tạo để chuẩn hóa. Ban tổ chức các tỉnh ở Bắc Trung Bộ cần xây dựng biên chế phù hợp, đồng bộ có dự kiến hàng năm, mỗi nhiệm kỳ Đại hội. * Xây dựng quy chế làm việc Xây dựng quy chế làm việc là một trong những nội dung quan trọng để tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ thực sự vững mạnh, đủ sức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PTLĐ của Đảng đối với công tác cán bộ. Việc xây dựng quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ là một trong những nội dung công tác cơ bản nhằm xây dựng các tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy thực sự vững mạnh, đủ sức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PTLĐ của tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ đối với công tác cán bộ, thể hiện ở những điểm sau: Một là, quy chế làm việc là công cụ đảm bảo thực hiện tốt chế độ công tác, thẩm quyền và trách nhiệm của tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy, phát huy tối đa hiệu quả hoạt động trong công tác cán bộ. Hai là, quy chế cũng là cơ sở đảm bảo cho việc phát huy dân chủ trong nội bộ cơ quan tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy. Việc xây dựng quy chế sẽ là 150 điều kiện, cơ sở cho phát huy dân chủ nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo công tác cán bộ của tỉnh ủy, hiệu quả tham mưu của ban tổ chức tỉnh ủy cho sự lãnh đạo công tác cán bộ của tỉnh ủy. Ba là, quy chế làm việc có tác dụng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thông qua tác động lên nhận thức của đội ngũ cán bộ về trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy, kể cả cán bộ lãnh đạo và cán bộ, công chức chuyên môn, tùy thuộc chức danh, vị trí công tác mà đảm nhận những công việc nhất định. Mỗi thành viên đều phải có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện tốt phần việc của mình (bao gồm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, nhiệm vụ chuyên môn) và góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan. Trách nhiệm, nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ phải được cụ thể hóa bằng các quy định rõ ràng và có cơ chế mang tính bắt buộc thực thi nghiêm túc, tất cả điều này phải được thể hiện rõ ràng trong quy chế làm việc. Khi đội ngũ cán bộ nhận thức rõ hơn về trách nhiệm, nghĩa vụ của mình sẽ tạo ra lề lối, thói quen làm việc nghiêm túc, trách nhiệm đối với công việc được phân công phụ trách. Bốn là, quy chế làm việc là công cụ có tác dụng điều chỉnh các mối quan hệ công tác trong và ngoài cơ quan tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy, của cá nhân cán bộ, công chức cần được phân định rõ ràng, cụ thể để tránh chồng chéo, nhầm lẫn giữa các vị trí công tác khác nhau, góp phần điều chỉnh có hiệu quả các mối quan hệ công tác của tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy trong việc nâng cao hiệu quả lãnh đạo công tác cán bộ. Quy chế làm việc là các quy định chung và cụ thể được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy điều chỉnh toàn bộ các nội dung công tác cán bộ của tỉnh, bảo đảm cho tổ chức bộ máy hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Quy chế làm việc của ban chấp hành đảng bộ tỉnh, ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ phải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành đảng bộ tỉnh, ban thương vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy và từng đồng chí ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư và các phó bí thư tỉnh ủy. 151 Quy chế làm việc của ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo ban, lãnh đạo các phòng chuyên môn và của cán bộ, công chức ban tổ chức tỉnh ủy; chế độ làm việc của lãnh đạo ban, lãnh đạo các phòng chuyên môn và của cán bộ, công chức; phân công rõ ràng nội dung công việc và chế độ trách nhiệm của từng chức danh và vị trí công tác; xác định rõ mối quan hệ công tác trong nội bộ và với cấp, ngành ngoài cơ quan; xác định rõ chế độ hội họp, công tác cơ sở, học tập... Việc xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ cần đảm bảo tính công khai, dân chủ khi xây dựng, ban hành và thực hiện; đảm bảo tính khoa học và tính khả thi. * Xây dựng lề lối làm việc khoa học Lề lối làm việc là cách thức tổ chức thực hiện công việc một cách nền nếp, ổn định, mang đặc điểm riêng của một tổ chức bộ máy và con người cụ thể. Lề lối làm việc phụ thuộc vào các yếu tố: Cơ cấu tổ chức bộ máy; chức năng, nhiệm vụ; điều kiện làm việc; phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, sở trường... của từng cán bộ. Lề lối làm việc thể hiện tính khoa học của công tác tổ chức quản lý, phản ánh lối làm việc "thủ công" hay tiên tiến, hiện đại của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ban tổ chức tỉnh ủy là cơ quan tham mưu, đồng thời là cơ quan nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng ở các đảng bộ tỉnh ở Bắc Trung Bộ, nên tất yếu phải xây dựng lề lối làm việc phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới. Xây dựng lề lối làm việc ở các ban tổ chức tỉnh ủy trước hết cần cải tiến sinh hoạt nội bộ cơ quan: đảm bảo thực hiện, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình và phê bình trong đội ngũ cán bộ, nhất là, đối với lãnh đạo Ban, chống hiện tượng nể nang, né tránh, phê bình theo kiểu "nói suông", "nói xuôi". Trước mắt, cần khắc phục lối làm việc quan liêu, xa rời thực tế; giảm bớt, rút ngắn các cuộc họp không cần thiết; lãnh đạo Ban và cán bộ chuyên môn có kế hoạch công tác cơ sở cụ thể. Lãnh đạo Ban cần bớt giải quyết những công việc hành chính sự vụ, hội họp để dành nhiều thời gian thâm nhập cơ sở, kịp thời rút kinh nghiệm thực tiễn công tác tổ chức xây dựng Đảng. Các đội ngũ cán bộ cơ quan có kế hoạch tự học tập nâng cao trình độ mọi mặt (chính trị, chuyên môn, vi tính, ngoại ngữ...). 152 Xây dựng lề lối làm việc khoa học, hiện đại là công tác được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ban, cũng chính là nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo công tác cán bộ của tỉnh ủy các tỉnh ở Bắc Trung Bộ. 3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ về đổi mới phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy Tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ đối với việc đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy, trước hết là vai trò đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, nhất là của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên là hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Tổ chức Trung ương. Các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ là cấp ủy trực thuộc Trung ương, việc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương là việc thực hiện nguyên tắc tổ chức của Đảng: Nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng Trung ương trong khâu "then chốt của then chốt" là công tác cán bộ, lĩnh vực liên quan đến vận mệnh của cán bộ và tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các đảng bộ tỉnh ở Bắc Trung Bộ, bảo đảm tính thống nhất, chặt chẽ của HTCT dưới sự lãnh đạo của Đảng. Việc tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ đối với việc đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy, được thể hiện ở những nội dung sau: Một là, chủ trương về công tác cán bộ do Trung ương quy định, ban hành, được thực hiện thống nhất trong Đảng. Chủ trương về công tác cán bộ được Trung ương quy định, ban hành, thực hiện thống nhất trong hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở. Tỉnh ủy các tỉnh ở Bắc Trung Bộ - cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội đảng bộ tỉnh - là cấp dưới trực tiếp của Trung ương, nên sư chấp hành của cấp ủy tỉnh thể hiện ở việc quán triệt, xây dựng, cụ thể hóa, triển khai các chủ trương về công tác cán bộ của Trung ương phù hợp với thực tiễn tại đảng bộ tỉnh. 153 Để thống nhất trong nhận thức, triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết về công tác cán bộ của Trung ương, tỉnh ủy các tỉnh ở Bắc Trung Bộ mở các hội nghị quán triệt chủ trương, nghị quyết về công tác cán bộ của Trung ương với các đối tượng, nội dung, hình thức quán triệt khác nhau. Trên cơ sở đó, tỉnh ủy xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức đảng trực thuộc triển khai, cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm, tình hình tại đảng bộ, nhưng phải giữ vững các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, nếu có vấn đề cần thảo luận, thống nhất thì báo cáo Trung ương xin ý kiến chỉ đạo. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đặt ra đòi hỏi những chủ trương về công tác cán bộ phải có yêu cầu cao về tính khoa học và thực tiễn. Tính khoa học thể hiện trong những chủ trương về công tác cán bộ ở việc phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thể hiện trong việc tích hợp công tác cán bộ với các khoa học liên quan, nhất là khoa học về con người. Tính thực tiễn thể hiện trong những chủ trương về công tác cán bộ phải bảo đảm sự thống nhất cao và có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn. Thông qua báo cáo về công tác tổ chức xây dựng Đảng của các tỉnh ủy báo cáo lên Trung ương (qua Ban Tổ chức Trung ương) hàng tháng, hàng quý, hàng năm, sơ kết giữa nhiệm kỳ, tổng kết nhiệm kỳ, báo cáo kiểm điểm của tỉnh ủy, các báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo của Trung ương... Qua đó, Trung ương đánh giá kết quả thực hiện công tác cán bộ của các đảng bộ tỉnh để có sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều chỉnh chủ trương, đường lối, hướng dẫn về công tác cán bộ sát với tình hình thực tiễn tại các đảng bộ. Đồng thời, trên cơ sở việc thực hiện các chủ trương của Trung ương về công tác cán bộ, các tỉnh ủy qua đánh giá kết quả thực hiện có quyền đề xuất, kiến nghị Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, điều chỉnh sát với thực tiễn hơn, khắc phục tình trạng còn nhiều chồng chéo, nhiều điểm chưa rành mạch. Ba là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đối với công tác cán bộ gắn với việc kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các tỉnh ủy; việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung các quy định, phương pháp, quy trình công tác cán bộ, góp phần tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đối với các tỉnh ủy về công tác cán bộ. 154 KẾT LUẬN 1. Trong mọi thời kỳ cách mạng PTLĐ của Đảng nói chung và của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ nói riêng đối với công tác cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng bảo đảm cho đường lối, nghị quyết của Đảng, của các tỉnh ủy về công tác cán bộ được thực hiện thắng lợi, tạo nên đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt - nhân tố quyết định thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. 2. Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của tỉnh ủy hệ thống các hình thức, phương pháp, quy chế, quy trình, phong cách, lề lối làm việc... mà tỉnh ủy sử dụng để thực hiện sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác cán bộ của đảng bộ. PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy gồm các hình thức, phương pháp chủ yếu: lãnh đạo bằng chủ trương, nghị quyết, chiến lược, chương trình, quy chế, quy định về công tác cán bộ; lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục tổ chức đảng, đảng viên để thực hiện nghị quyết, chủ trương về công tác cán bộ; lãnh đạo thông qua phân công, phân cấp quản lý cán bộ, phát huy vai trò quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh; vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, người đứng đầu các tổ chức trong HTCT của tỉnh; lãnh đạo bằng công tác tổ chức, xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác cán bộ; lãnh đạo thông qua vai trò của tổ chức đảng, vai trò tiền phong gương mẫu của đội ngũ đảng viên; lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát. Trên cơ sở nội dung PTLĐ công tác cán bộ nói chung, khi thực hiện sự lãnh đạo công tác cán bộ đối với từng loại tổ chức sẽ có hình thức, phương pháp lãnh đạo đặc thù cho phù hợp. 3. Trong những năm qua, các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ đã coi trọng việc xác định và hoàn thiện PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy và đã đạt kết quả quan trọng, góp phần to lớn vào sự tiến bộ của công tác cán bộ và tạo nên đội ngũ cán bộ của các tỉnh có chất lượng, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới ở địa phương. Tuy nhiên, PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, còn chậm trễ và lúng túng. Việc xây dựng các quy định, quy chế để cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ còn chưa được quan tâm; vai trò người đứng đầu trong 155 công tác cán bộ còn chưa thể hiện rõ. Việc giám sát trong công tác cán bộ còn nhiều lúng túng, vai trò của MTTQ trong công việc này ở nhiều nơi còn chưa rõ và chưa được phát huy mạnh mẽ; việc phát hiện người có đức, có tài cả đảng viên và người ngoài Đảng để quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng còn chưa có quy định cụ thể và kết quả thấp; còn lẫn lộn về trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân trong công tác cán bộ... Những hạn chế trong PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ có cả nguyên nhân khách quan nhưng trước hết là các nguyên nhân chủ quan và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. 4. Đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ đối với đổi mới PTLĐ của Đảng về công tác cán bộ hiện nay; thứ hai, tăng cường phân công, phân cấp trong quản lý và sử dụng cán bộ, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, các tổ chức, người đứng đầu trong công tác cán bộ; thứ ba, hoàn thiện các quy chế công tác cán bộ và thực hiện tốt chủ trương lấy phiếu tín nhiệm cán bộ, bầu cử có số dư, mở rộng thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tỉnh; thứ tư, xây dựng các ban tổ chức tỉnh ủy thực sự vững mạnh, tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PTLĐ của tỉnh ủy đối với công tác cán bộ; thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ về đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy. 5. Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ và đổi mới PTLĐ công tác cán bộ của Đảng nói chung, của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ hiện nay là vấn đề hệ trọng nhưng mới mẻ, khó khăn, đang rất cần được tổ chức nghiên cứu sâu rộng hơn. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ là một phần rất nhỏ. Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, bất cập nên luận án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, cán bộ hoạt động thực tiễn và các đồng nghiệp. 156 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Võ Mạnh Sơn (2012), "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị của trường chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở Thanh Hóa hiện nay", Giáo dục lý luận, 3(180), tr. 9-12. 2. Võ Mạnh Sơn (2012), "Đổi mới phương thức giáo dục, đào tạo lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở Thanh Hóa hiện nay", Văn hóa doanh nhân, (7), tr. 27-29 3. Võ Mạnh Sơn (2013), "Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động khoáng sản phải bắt đầu từ việc hoàn thiện chính sách", Nội chính, (3), tr. 52-56. 4. Võ Mạnh Sơn (2014), "Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Sầm Sơn hiện nay", Tập san Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, (16), tr. 22-25 5. Võ Mạnh Sơn (2014), "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thanh Hóa giai đoạn hiện nay", Quản lý nhà nước, (220), tr. 92-96. 6. Võ Mạnh Sơn (2014), "Nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay", Quản lý nhà nước, (226), tr. 84-87. 7. Võ Mạnh Sơn (2015), "Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng ở Thanh Hóa hiện nay", Lịch sử Đảng, (290), tr. 73-77. 8. Võ Mạnh Sơn (2015), "Giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo trong công tác cán bộ của các tỉnh ủy Bắc Trung Bộ", Xây dựng Đảng điện tử, ngày 30/5/2015. 9. Võ Mạnh Sơn (2015), ”Về phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ”, Quản lý nhà nước, (234), tr. 69-71. 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Văn Ân, Lê Xuân Bá (2006), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nghệ An (2013), Báo cáo tổng kết công tác tổ chức xây dựng Đảng năm 2013, Nghệ An. 3. Ban Tổ chức Trung ương (2008), 339 tình huống trong công tác tổ chức xây dựng Đảng, Hà Nội 4. Cao Văn Bảng (2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 5. Trương Quốc Bảo (2011), "Về chính sách đối với cán bộ luân chuyển", Xây dựng Đảng, (5). 6. Nguyễn Văn Biều (Chủ nhiệm) (2005), Chất lượng tự phê bình và phê bình của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp quận thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 7. Lê Đức Bình (2002), "Vài suy nghĩ về dân chủ hóa công tác cán bộ", Báo Nhân dân, ngày 9/02/2002. 8. Trần Thanh Bình (2012), "Công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở Thừa Thiên - Huế", Xây dựng Đảng, (1+2). 9. Trần Quang Cảnh (2012), Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với chính quyền huyện giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Văn Chi (2005), "Công tác kiểm tra qua 20 năm đổi mới", Tạp chí Cộng sản, (23). 158 11. Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng và Lê Văn Yên (2009), Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Lê Văn Cường (Chủ biên) (2010), Xử lý tình huống trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, Nxb Văn hóa thông tin Hà Nội. 13. Lý Quang Diệu (1994), Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Doan (2002), "Một số vấn đề cần lưu ý khi thực hiện công tác kiểm tra, kỷ luật đảng", Tạp chí Cộng sản, (16). 15. Nguyễn Thị Doan (Chủ biên) (2006), Đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật nhằm nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2010), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XIV trình Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, Quảng Trị. 17. Đảng Cộng sản Trung Quốc (2001), Toàn thư công tác đảng vụ, Nxb nghiên cứu Trung Quốc, Bắc Kinh (Bản dịch tiếng Việt của Ban Tổ chức Trung ương). 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, (Lưu hành nội bộ), Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Quyết định số 10-QĐ/TW ngày 25/9/2001 của Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng, Hà Nội. 159 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2002 của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Quy định hướng dẫn cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Quyết định số 25-QĐ/TW ngày 24/11/2006 của Bộ Chính trị hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa X, Hà Nội. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 30/7/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Hà Nội. 30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị quy định về xử lý đảng viên vi phạm, Hà Nội. 31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 53, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 54, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 160 38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Hồ Xuân Đoàn (2007), Đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 41. Hà Hữu Đức (2006), "Vận dụng lý luận của Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về kỷ luật đảng trong điều kiện mới", Kiểm tra, (3). 42. Lê Văn Giảng (Chủ biên) (2008), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát của Ủy ban Kiểm tra các cấp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Ngô Mạnh Hà (Chủ nhiệm) (2004), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan báo chí ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 44. Thu Hà (2005), "Thực hiện dân chủ trong thi hành kỷ luật của Đảng sau gần 20 năm đổi mới", Kiểm tra, (9). 45. Nguyễn Quốc Hiệp (2003), "Một số phương pháp đánh giá, tuyển chọn, đề bạt cán bộ", Xây dựng Đảng, (7). 46. Lương Khắc Hiếu (Chủ nhiệm), (2004), Những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện báo chí và tuyên truyền. 47. Phạm Văn Hóa (2007), "Để gương mẫu trong chấp hành kỷ luật đảng", Kiểm tra, (10). 48. Trần Đình Hoan (2002), "Luân chuyển cán bộ, khâu đột phá nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm thời kỳ phát triển mới", Tạp chí Cộng sản, (7). 49. Trần Đình Hoan (chủ biên) (2008), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 161 50. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 51. Học viện Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2011), Tài liệu phục vụ môn học Xây dựng Đảng, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 52. Nguyễn Xuân Hưng (2011), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 53. Triệu Gia Kỳ (2004), "Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo", Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: Xây dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 54. Bùi Đức Lại (2012), "Vai trò của bí thư cấp ủy trong công tác cán bộ", Xây dựng Đảng, (3). 55. V.I. Lênin (1974), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 56. V.I. Lênin (1975), Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 57. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 58. V.I. Lênin (2005), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 59. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 10, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 60. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, tập 28, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 61. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 62. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 63. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 40, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 64. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 42, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 65. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 43, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 66. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 67. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 162 68. Mã Linh, Lý Minh (2004), Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước, Nxb Lao động, Hà Nội. 69. Huỳnh Văn Long (2003), Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 70. Lê Văn Lý (Chủ biên) (1999), Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 71. Nguyễn Văn Lý (Chủ nhiệm) (2010), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số Tây Nguyên (Qua khảo sát Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk), Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị - hành chính khu vực III. 72. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 73. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 74. Nguyễn Văn Mạnh (2010), Giáo trình Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 75. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 76. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 77. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 78. Trần Đình Nghiêm (chủ biên), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 79. Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang (2014), Nâng cao đạo đức cách mạng nhằm giữ vững bản lĩnh chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng, Niên giám khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 80. Bùi Đình Phong (2006), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, Nxb Lao động, Hà Nội. 163 81. Trần Văn Phòng (Chủ nhiệm), (2007), Nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 82. Nguyễn Trọng Phúc (2006), Các Đại hội đại biểu toàn quốc và các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1930- 2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 83. Thang Văn Phúc (2006), "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa", Tạp chí Cộng sản, (9). 84. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 85. Vũ Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu (2001), Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 86. Tôn Hiểu Quần (2004), "Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt", Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: Xây dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 87. Nguyễn Thái Sơn (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 88. Phúc Sơn (2011), "Chú trọng ba khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển", Tạp chí Xây dựng Đảng, (10). 89. Nguyễn Thế Thắng (Chủ biên) (2011), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 164 90. Phạm Tất Thắng (2013), Tư tưởng của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin về công tác tổ chức và vấn đề vận dụng của Đảng ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 91. Dương Quang Thanh (2014), Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 92. Trương Thị Thông, Lê Kim Việt (Đồng chủ biên) (2008), Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 93. Ngô Huy Tiếp (Chủ biên) (2008), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 94. Ngô Huy Tiếp (2014), Tư tưởng của Lênin về xây dựng Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 95. Ngô Huy Tiếp (2014), Tư tưởng của V.I. Lênin về xây dựng Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 96. Nguyễn Phú Trọng (2011), "Tiếp tục tham mưu đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tốt hơn nữa nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ chức và cán bộ", Xây dựng Đảng, (12). 97. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (Chủ biên) (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 98. Trần Thiên Tú (2011), Vấn đề nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Bắc Trung Bộ, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 99. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 100. Đỗ Xuân Tuất (2014), Quan điểm của Đảng về phòng chống suy thoái phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên thời 165 kỳ đổi mới, Niên giám khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 101. Viện Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Tập bài giảng Hệ thống chính trị và nghiệp vụ công tác tổ chức, Hà Nội. 102. Viện Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình Xây dựng Đảng, Hà Nội. 103. Nguyễn Thị Hoàn Xuân (2010), Chất lượng đội ngũ cán bộ các Ban Tổ chức huyện, thị, thành ủy tỉnh Kiên Giang giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 104. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 105. Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hòa Bình, Bùi Minh Thanh (2007), Phòng chống tham nhũng ở Việt Nam và thế giới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 106. Trương Thị Bạch Yến (2011), "Về khâu yếu nhất trong công tác cán bộ", Xây dựng Đảng, (9). PHỤ LỤC Phụ lục 1 BẢN ĐỒ VÙNG BẮC TRUNG BỘ Phụ lục 2 DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ, TỶ LỆ TĂNG TỰ NHIÊN CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ 2010 2011 2012 Dân số (người) Mật độ dân số (ng/km2) Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (‰) Dân số (người) Mật độ dân số (ng/km2) Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (‰) Dân số (người) Mật độ dân số (ng/km2) Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (‰) Tổng cộng 6 tỉnh 10.104.122 189 8,85 10.146.374 190 9,86 10.198.955 192 10,70 Thanh Hóa 3.405.917 306 6,7 3.414.168 306 7,9 3.426.551 308 8,20 Nghệ An 2.928.717 177 12,9 2.941.801 178 11,5 2.951.985 179 12,50 Hà Tĩnh 1.227.673 204 5,91 1.229.197 203 7,8 1.238.830 207 11,07 Quảng Bình 849.271 105 11,24 853.401 105 10,9 85.7924 106 11,71 Quảng Trị 601.665 127 11,40 604.671 127 9,8 608.142 128 9,60 Thừa Thiên Huế 1.090.879 215 11,62 1.103.136 219 11,3 1.115.523 221 11,14 Cả nước 86.927.700 263 10,30 87.840.000 265 10,20 88.772.900 268 9,90 Tỷ trọng Bắc Trung Bộ So với cả nước (%) 11,62 11,55 11,49 Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 3 TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GDP) THEO GIÁ HIỆN HÀNH CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ 2010 2011 2012 Tổng sản phẩm trên địa bàn Tổng sản phẩm trên địa bàn Tổng sản phẩm trên địa bàn (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) Trong đó Trong đó Trong đó Tổng số Nông lâm thủy sản Công nghiệp xây dựng Dịch vụ GDP bình quân đầu người (triệu đồng) Tổng số Nông lâm thủy sản Công nghiệp xây dựng Dịch vụ GDP bình quân đầu người (triệu đồng) Tổng số Nông lâm thủy sản Công nghiệp xây dựng Dịch vụ GDP bình quân đầu người (triệu đồng) Tổng cộng 6 tỉnh 150,774 36743 54430.2 59600.8 15,2 190189 46348 65764 78077 19,1 217468 50323 76281 90864 21,9 Thanh Hóa 51,393 12,405 21,303 17,685 15,1 64,716 15689 22869 26158 19,0 71,943 16406 26101 29436 21.0 Nghệ An 41,307 11,539 12,405 17,363 14,1 52,218 14162 17086 20970 17,8 59,812 15933 19112 24767 20,3 Hà Tỉnh 16,129 4,685 5,133 6,311 13,1 20,938 6178 6505 8255 17,0 24,823 6416 9404 9003 20,0 Quảng Bình 12,399 2,703 4,637 5,059 14,6 15,372 3239 5798 6335 18,0 17,478 3801 6350 7327 20,4 Quảng Trị 9,873 2,842 3,493 3,538 16,4 12,649 3637 4670 4342 20,9 14341 3875 5345 5121 23,6 Thừa Thiên Huế 19,673 2,569 7,459 9,645 18,0 24,296 3443 8836 12017 22,0 29071 3892 9969 15210 26,1 Cả nước 1,980,914 407,647 814,065 759,202 22,79 2,779,900 558,200 1,053,500 1,168,200 31.65 3,245,400 638,300 1,253,600 1,353,500 36.56 Tỷ trọng Bắc Trung Bộ so với cả nước (%) 7.6 9.0 6.7 7.9 6.8 8.3 6.2 6.7 6.7 7.9 6.1 6.7 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Bắc Trung Bộ Phụ lục 4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ - NĂM 2011 - 2012 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thị trường (triệu đồng) Thu ngân sách trên địa bàn (triệu đồn) Chi ngân sách trên địa bàn (triệu đồng) Sản lượng lương thực (kg) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (USD) 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012 Tổng cộng 6 tỉnh 113.04 131.37 21.52 25.03 38.07 41.39 2187.47 2298.67 933.914 1078.84 Thanh Hóa 18.82 20.92 2.93 3.39 5.24 4.84 486.3788 480.5932 115.4015 186.5755 Nghệ An 16.91 20.26 2.14 1.93 4.40 4.94 368.7608 396.5186 76.48376 70.79982 Hà Tỉnh 16.35 20.18 5.52 7.43 7.81 7.91 395.9927 404.6479 77.28623 79.98798 Quảng Bình 18.01 20.37 3.36 3.45 7.51 7.84 310.2586 330.9808 186.3134 163.1846 Quảng Trị 20.92 23.58 2.42 3.88 8.12 9.77 364.7736 411.7015 133.9571 157.8579 Thừa Thiên Huế 22.02 26.06 5.15 4.96 4.99 6.08 261.305 274.2274 344.4725 420.4306 Nguồn: Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 5 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP THEO NHÓM NGÀNH CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ Năm 2012 Trong đó Tổng số Nông lâm thủy sản Công nghiệp xây dựng Dịch vụ Bình quân 6 tỉnh 8.7 3.2 13.1 8.2 Thanh Hóa 9.1 3.4 12.5 9.0 Nghệ An 6.6 3.5 5.0 10.0 Hà Tĩnh 13.4 1.5 38.6 2.9 Quảng Bình 6.1 4.0 7.7 6.3 Quảng Trị 7.4 4.7 8.7 8.0 Thừa Thiên Huế 9.3 2.3 6.0 13.2 Cả nước 5.2 2.7 5.8 5.9 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 6 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ 2010 2011 2012 Đầu tư trong năm ĐTNN còn hiệu lực có đến cuối năm Đầu tư trong năm ĐTNN còn hiệu lực có đến cuối năm Đầu tư trong năm ĐTNN còn hiệu lực có đến cuối năm Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Tổng cộng 6 tỉnh 34 11533 232 19195.68 31 283.8 281 19524.6 17 97.409 207 21114 Thanh Hóa 14 56 47 7052 5 71.3 55 7107 2 29 44 7150 Nghệ An 9 1343 79 1342.68 4 36.2 83 1378.88 4 36 49 1674 Hà Tỉnh 5 10085 22 8303 15 128 37 8431 6 26 26 10239 Quảng Bình - - 12 60 - - 16 67.6895 - - 5 35 Quảng Trị - - 2 3 3 6.3 15 63 2 6.4 16 68 Thừa Thiên Huế 6 49 70 2435 4 42 75 2477 3 0.01 67 1948 Cả nước 969 18595 12213 192900 1091 11558 13664 197927 1287 16348 14522 210522 Tỷ trọng Bắc Trung Bộ so với cả nước (%) 3.5 62.0 1.9 10.0 2.8 2.5 2.1 9.9 1.3 .6 1.4 10.0 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 7 THỐNG KÊ CÁC ĐẢNG BỘ TỈNH KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ TT Đảng bộ Diện tích (km²) Dân số Đảng bộ huyện, thị Đảng bộ trực thuộc Tổng số tổ chức cơ sở đảng Tổng số đảng viên 1 Tỉnh Thanh Hóa 11.131,9 3.412.600 27 6 1.737 200.477 2 Tỉnh Nghệ An 16.493,7 2.942.900 21 7 1.245 170.184 3 Tỉnh Hà Tĩnh 5.997,2 1.229.300 12 5 713 87.767 4 Tỉnh Quảng Bình 8.065,3 853.000 8 6 611 61.627 5 Tỉnh Quảng Trị 4.739,8 604.700 10 5 513 41.084 6 Tỉnh Thừa Thiên Huế 5.033,2 1.115.523 9 6 517 38.142 Vùng Bắc Trung Bộ 54.461,1 10.158.023 87 35 5.536 599.521 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 8 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ (NHIỆM KỲ 2010 - 2015) Trình độ chuyên môn Trình độ LLCT TT Tên tỉnh Tổng số Nam Nữ Dân tộc Kinh Dân tộc thiểu số Trên ĐH CĐ-ĐH TC CC-CN TC SC 1 Thanh Hóa 645 599 46 588 57 208 437 0 630 15 0 2 Nghệ An 575 536 39 524 51 193 382 0 563 12 0 3 Hà Tĩnh 444 413 31 405 39 135 309 0 435 9 0 4 Quảng Bình 397 372 25 362 35 118 279 0 390 7 0 5 Quảng Trị 388 361 27 354 34 124 264 0 380 8 0 6 Thừa Thiên Huế 408 383 25 372 36 127 281 0 400 8 0 Tổng số 2.857 2.564 193 2.605 252 905 1.952 0 2.798 59 0 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 9 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ NHIỆM KỲ 2010- 2015 Trình độ chuyên môn Trình độ LLCT TT Tên tỉnh Tổng số Nam Nữ Dân tộc Kinh Dân tộc thiểu số Trên ĐH CN-CĐ TC CC-CN TC SC 1 Thanh Hóa 69 64 5 53 16 27 42 0 69 0 0 2 Nghệ An 65 59 6 52 13 29 36 0 65 0 0 3 Hà Tĩnh 55 47 8 47 8 5 50 0 55 0 0 4 Quảng Bình 55 46 9 46 9 9 46 0 55 0 0 5 Quảng Trị 55 48 7 45 10 8 47 0 55 0 0 6 Thừa Thiên Huế 55 47 8 46 9 5 50 0 55 0 0 Tổng số 354 311 43 289 65 83 271 0 354 0 0 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 10 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ NHIỆM KỲ 2010- 2015 Trình độ chuyên môn Trình độ LLCT TT Tên tỉnh Tổng số Nam Nữ Dân tộc Kinh Dân tộc thiểu số Trên ĐH CN-CĐ TC CC-CN TC SC 1 Thanh Hóa 17 15 2 15 2 12 5 0 17 0 0 2 Nghệ An 17 16 1 16 1 12 5 0 15 0 0 3 Hà Tĩnh 15 14 1 13 2 9 6 0 15 0 0 4 Quảng Bình 15 14 1 14 1 8 7 0 15 0 0 5 Quảng Trị 14 14 0 14 1 6 8 0 14 0 0 6 Thừa Thiên Huế 15 14 1 14 1 9 6 0 15 0 0 Tổng số 93 87 6 86 8 56 37 0 93 0 0 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 11 CƠ CẤU ĐỘ TUỔI VÀ GIỚI TÍNH CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ (NHIỆM KỲ 2010 - 2015) Tổng số Dưới 40 tuổi Từ 41-50 tuổi Trên 51 tuổi TT Đơn vị Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ 1 Thanh Hóa 645 46 46 3 433 24 166 19 2 Nghệ An 575 39 43 4 402 20 130 15 3 Hà Tĩnh 444 31 35 3 306 22 103 6 4 Quảng Bình 397 25 29 2 277 18 91 5 5 Quảng Trị 388 27 30 2 259 19 99 6 6 Thừa Thiên Huế 408 25 29 3 273 17 106 5 Tổng số 2.857 193 212 17 1.950 120 695 164 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 12 TỔNG HỢP KẾT QUẢ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ DIỆN TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TỪ 2005 ĐẾN 2013 Luân chuyển dọc TT Tên tỉnh Tổng số TW-tỉnh Tỉnh - TW Tỉnh - Huyện Huyện - tỉnh Huyện - xã Xã - huyện Sở, ngành sang sở ngành Huyện - Huyện Nội bộ huyện, thị 1 Thanh Hóa 196 8 13 36 26 10 32 16 25 30 2 Nghệ An 172 11 10 25 12 22 22 14 10 46 3 Hà Tĩnh 121 04 03 14 17 11 23 14 07 28 4 Quảng Bình 107 04 02 18 24 09 21 10 02 17 5 Quảng Trị 93 01 02 13 17 07 14 12 09 18 6 Thừa Thiên Huế 121 01 03 19 20 14 23 18 02 21 Tổng số 810 29 33 125 116 73 135 84 55 160 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 13 THỐNG KÊ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ DIỆN TỈNH ỦY QUẢN LÝ CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên - Huế Nhiệm kỳ 2005- 2010 Nhiệm kỳ 2010- 2015 Nhiệm kỳ 2005- 2010 Nhiệm kỳ 2010- 2015 Nhiệm kỳ 2005- 2010 Nhiệm kỳ 2010- 2015 Nhiệm kỳ 2005- 2010 Nhiệm kỳ 2010- 2015 Nhiệm kỳ 2005- 2010 Nhiệm kỳ 2010- 2015 Nhiệm kỳ 2005- 2010 Nhiệm kỳ 2010- 2015 Cao cấp 1033 1115 936 1056 743 753 739 745 667 656 701 695 Cử nhân 15 17 13 15 11 13 9 8 8 10 11 9 Bồi dưỡng 67 175 66 134 55 114 67 89 61 98 59 117 QP-AN 313 332 307 332 246 208 235 254 211 247 203 245 Cao học 38 39 25 25 17 15 14 16 9 13 14 17 Tiến sĩ 2 2 1 2 1 1 2 1 1 2 0 2 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 14 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở BẮC TRUNG BỘ TỪ 2005 ĐẾN 2015 TT Đơn vị Nghị quyết Chỉ thị Hướng dẫn Quy định Quy chế Chương trình Tổng cộng 1 Thanh Hóa 8 12 15 18 5 2 50 2 Nghệ An 8 9 17 16 4 2 56 3 Hà Tĩnh 6 8 12 16 4 2 38 4 Quảng Bình 4 10 13 17 4 2 40 5 Quảng Trị 4 7 10 12 4 2 39 6 Thừa Thiên Huế 5 7 12 13 4 2 43 Tổng cộng: 35 53 79 82 25 12 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ. Phụ lục 15 TỔNG HỢP SỐ Liệu VỀ CƠ CẤU, TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ Hiện NAY Chia theo tr×nh ®é Chia theo ®é tuæi Tr×nh ®é chuyªn m«n Lý luËn chÝnh trÞ TT Ьn vÞ Tæng sè Trªn ®¹i häc §H, C§ Cßn l¹i Cao cÊp, cö nh©n Trung cÊp D−íi 40 Tõ 41 ®Õn 50 Trªn 50 D©n téc thiÓu sè Phô n÷ 1 Thanh Hãa 124060 202 102358 21494 1250 122800 23055 75823 25182 22368 42336 2 NghÖ An 96491 193 62036 34262 1018 95473 21326 53659 21506 11265 30247 3 Hµ TÜnh 50542 135 42362 8045 746 49796 10234 28369 11939 6523 23698 4 Qu¶ng B×nh 61627 118 45287 16222 782 60845 12366 39395 9866 5936 29899 5 Qu¶ng TrÞ 45948 124 39888 5936 801 45147 7822 28902 9224 4230 16618 6 Thõa Thiªn HuÕ 42051 127 32336 9588 655 41396 8227 25312 8512 5099 19744 Tæng céng 420719 905 324267 95547 5262 415457 83030 251460 86229 55421 162542 Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_3_4067_1942.pdf