Luận án Tái cân bằng ngân sách của chính phủ Mỹ: Thực trạng và những vấn đề đặt ra

Quốc hội có vai trò xác định việc trợ cấp cho các chƣơng trình này bằng cách đặt ra các quy tắc, quy định về trợ cấp chứ không phải bằng cách đặt ra các giá trị cụ thể hàng năm. Chi tiêu thƣờng xuyên cũng bao gồm các khoản thu bù đắp – phí và các khoản lệ phí khác. Chi tiêu thƣờng xuyên chiếm khoảng 2/3 chi ngân sách của chính phủ liên bang. Chƣơng trình chi tiếu thƣờng xuyên lớn nhất ở Mỹ là chƣơng trình phúc lợi xã hội, thƣờng chiếm hơn 1/3 ngân sách dành cho chi tiêu thƣờng xuyên. - Chi tiêu ngân sách không thường xuyên (hay chi tiêu tùy nghi- discretionary spending) là phần chi ngân sách phải trải qua quá trình phân bổ thƣờng niên. Quốc hội có thẩm quyền trực tiếp quy định mức chi tiêu cho những chƣơng trình thuộc diện chi tiêu không thƣờng xuyên. Chi tiêu không thƣờng xuyên đƣợc kiểm soát thông qua đạo luật chuẩn chi ngân sách hàng năm, trong đó quy định về mức chi ngân sách đối với một số chƣơng trình của chính phủ trong các năm cụ thể [149, trang 137]. Đạo luật chuẩn chi ngân sách bao gồm nhiều khoản mục và các hoạt động cụ thể, bao gồm quốc phòng, cƣỡng chế thi hành luật, giao thông vận tải, hệ thống công viên quốc gia, giảm trừ thảm họa và viện trợ nƣớc ngoài. Một số khoản phí và lệ phí đƣợc quy định bởi đạo luật chuẩn chi ngân sách đƣợc xác định là thu bù đắp ngân sách và không thuộc chi tiêu không thƣờng xuyên. Các khoản mục chi tiêu không thƣờng xuyên cũng đƣợc quy định bởi Đạo luật Kiểm soát Thâm hụt Khẩn cấp và Cân bằng Ngân sách năm 1985, theo đó mức quy định về chi ngân sách cần phải tăng theo tỷ lệ lạm phát trong tƣơng lai. Tuy nhiên, Đạo luật Kiểm soát Ngân sách 2011 (BCA) đã đặt ra các mức giới hạn đối với chi tiêu không thƣờng xuyên cho đến năm 2021

pdf180 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tái cân bằng ngân sách của chính phủ Mỹ: Thực trạng và những vấn đề đặt ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế nhà nƣớc (do trốn thuế, tránh thuế, quản lý thuế chƣa chặt chẽ và chính sách giãn thuế, miễn giảm thuế hoặc chậm thu thuế); đầu tƣ công vào các phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia không đem lại hiệu quả cao; nhà nƣớc huy động vốn để kích cầu trong giai đoạn kinh tế suy giảm; chƣa chú trọng vào việc cân đối giữa chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên; quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn). Mặc dù tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GDP của Việt Nam từ năm 2014 đến nay đã giảm cùng với sự cải thiện cân bằng tài khóa của chính phủ Mỹ và tình hình kinh tế Mỹ cũng nhƣ kinh tế thế giới tăng trƣởng ổn định hơn, tuy nhiên tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GDP có thể tăng trở lại do chi ngân sách có thể tiếp tục tăng, trong đó chủ yếu là chi thƣờng xuyên. Đặc biệt, trong những năm gần đây, chi thƣờng xuyên có xu hƣớng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi do kinh tế Việt Nam bị ảnh hƣởng bởi suy thoái kinh tế thế giới dẫn đến nhu cầu chi để đảm bảo cho an ninh xã hội có xu hƣớng gia tăng và do các chƣơng trình cải cách tiền lƣơng của chính phủ đƣợc thực hiện trong những năm qua. Trên thực tế, thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là tình trạng khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, song vấn đề đặt ra là mức thâm hụt nhƣ thế nào thì có thể coi là mất cân bằng ngân sách? Thông qua tìm hiểu về thực trạng ngân sách ở Mỹ và một số nƣớc trên thế giới, có thể thấy, hiện nay chƣa có một giới hạn cố định cho mức thâm hụt ngân sách của nhà nƣớc cũng nhƣ giới hạn cố định đối với nợ công. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế cụ thể của 143 mỗi quốc gia, mức thâm hụt ngân sách bị coi là mất cân bằng và tác động tiêu cực tới nền kinh tế có thể rất khác nhau. Vì vậy, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của đất nƣớc và bối cảnh kinh tế của đất nƣớc trong từng giai đoạn để duy trì đƣợc mức thâm hụt ngân sách không gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Mức giới hạn thâm hụt ngân sách thƣờng gắn với mức giới hạn nợ công, vì thâm hụt ngân sách cao sẽ buộc chính phủ phải vay nợ và dẫn đến nợ công ngày càng tăng. Ở Mỹ và nhiều quốc gia phát triển, nợ chính phủ có thể cao hơn 50% vẫn ở mức an toàn do mức độ phát triển kinh tế và độ tín nhiệm cao, tuy nhiên đối với Việt Nam, nợ chính phủ vƣợt quá 50% đã là mức đáng lo ngại do Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển và uy tín của chúng ta trên thị trƣờng tín dụng quốc tế không cao. Kinh nghiệm của Mỹ cho thấy, chính sách tài khóa mở rộng thông qua việc tăng chi tiêu của Chính phủ mặc dù có thể hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế song cũng có thể gây bất ổn cho nền kinh tế, cụ thể là gây ra tình trạng mất cân bằng ngân sách và dẫn đến nợ công cao. Các chính sách nhằm cân bằng ngân sách của chính phủ không thể đảm bảo chắc chắn rằng thâm hụt ngân sách trong một giai đoạn luôn nằm dƣới mức giới hạn ngân sách, vì nền kinh tế luôn biến động và khó có thể tuân thủ tuyệt đối các giới hạn về thâm hụt ngân sách cũng nhƣ giới hạn nợ công, đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào suy thoái. Nhƣ vậy, từ thực tế trên và từ những bài học kinh nghiệm về đối phó với mất cân bằng ngân sách của Mỹ cũng nhƣ một số quốc gia trên thế giới, chính phủ Việt Nam cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý chi ngân sách, minh bạch hóa hệ thống thu chi ngân sách để tránh mất cân bằng ngân sách và những hậu quả của nó đối với nền kinh tế. Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã đƣa ra nhiều giải pháp đối với vấn đề thâm hụt ngân sách nhƣ: biện pháp tăng thu ngân sách (bao gồm thu từ thuế, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nƣớc, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ) ; biện pháp giảm chi tiêu (gồm cả chi tiêu 144 thƣờng xuyên và chi đầu tƣ); quản lý đầu tƣ công (loại bỏ những dự án kém hiệu quả, đảm bảo các dự án đƣợc thực hiện đúng tiến độ và không bị thất thoát); vay nợ (gồm vay nợ trong nƣớc, vay nợ nƣớc ngoài); sử dụng dự trữ ngoại tệ; phát hành tiền. Mỗi giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách đều có những ƣu điểm cũng nhƣ những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. Trên cơ sở đó, có thể rút ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam trong việc cân đối ngân sách nhƣ sau: Thứ nhất, Việt Nam cần có những biện pháp cụ thể nhằm quản lý việc thu thuế, hạn chế việc trốn thuế và tránh thuế của các cá nhân và doanh nghiệp. Ở Mỹ hiện nay cũng đang đề xuất các biện pháp nhằm cải cách hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp để lấp những lỗ hổng tạo điều kiện cho việc tránh nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Để tăng thu ngân sách từ thuế, biện pháp hữu hiệu nhất là tăng cƣờng quản lý thu thuế. Việc này có thể đƣợc thực hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm tra tài chính và nghĩa vụ thuế đối với các cá nhân và doanh nghiệp, quản lý nợ thuế, đẩy mạnh thanh tra và kiểm tra đối với việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Thứ hai, chính phủ Việt Nam cần tăng cƣờng quản lý đối với các khoản chi đầu tƣ phát triển và quản lý chặt chẽ về tài chính cũng nhƣ giám sát tính hiệu quả của các khoản vay đầu tƣ phát triển. Trong thời gian qua, bội chi ngân sách dẫn đến nhu cầu vay mƣợn để bù đắp. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam chỉ vay để đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc gia, đồng thời, các khoản vay chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ dẫn đến đầu tƣ dàn trải, kém hiệu quả. Thứ ba, việc cân đối giữa các khoản mục chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên chƣa đƣợc thực hiện tốt là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách (nhất là ngân sách địa phƣơng). Ở Mỹ và nhiều quốc gia phát triển, ngay cả khi ngân sách thâm hụt nghiêm trọng, các khoản chi thƣờng xuyên cũng khó có thể cắt giảm mà các khoản bị cắt giảm trƣớc hết là chi ngân sách 145 không thƣờng xuyên. Do đó, các địa phƣơng cần tự cân đối nguồn kinh phí đầu tƣ phát triển, không bổ sung bằng chi ngân sách thƣờng xuyên, đồng thời nâng cao hiệu quả tối ƣu đối với các khoản chi đầu tƣ phát triển. Thứ tư, các con số về bội chi ngân sách của Việt Nam hiện tại chƣa phản ứng đúng thực chất của thâm hụt ngân sách, do đó sẽ khiến các nhà hoạch định chính sách gặp những khó khăn nhất định khi đƣa ra các chính sách tài khóa phù hợp với tình hình thực tế ở nƣớc ta. Do đó, chính phủ cần có giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện công khai, minh bạch về tài chính đối với các khoản thu và chi ngân sách. Bên cạnh đó, để khắc phục tình trạng bội chi NSNN, chính phủ Việt Nam cũng cần kết hợp các biện pháp quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, cải cách về mặt hành chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý ngân sách và nợ côn nhằm cải thiện chất lƣợng các báo cáo tài chính và nâng cao tính minh bạch trong quản lý ngân sách cũng nhƣ quản lý nợ công. 146 KẾT LUẬN Từ những năm 1970, thâm hụt ngân sách đã trở thành một vấn đề kinh tế đáng chú ý ở Mỹ, khi ngân sách đang từ tình trạng ổn định chuyển sang thâm hụt và mức độ thâm hụt ngày càng nghiêm trọng. Dƣới thời Tổng thống Bill Clinton, thông qua các chính sách tăng thuế và giảm chi tiêu, ngân sách đã đạt đƣợc tình trạng thặng dƣ vào năm 1998. Trong giai đoạn này, nền kinh tế Mỹ tăng trƣởng với tốc độ cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp. Tuy nhiên, sau khi Tổng thống G.W.Bush lên cầm quyền từ năm 2001, để đối phó với tình trạng suy thoái kinh tế đầu những năm 2000, ông Bush đã đƣa ra các chính sách cắt giảm thuế và tăng chi tiêu, tăng trợ cấp cho các chƣơng trình phúc lợi, dẫn đến ngân sách của Mỹ đã thâm hụt trở lại. Sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, Tổng thống Obama lên nắm chính quyền trong bối cảnh nƣớc Mỹ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề thách thức về kinh tế và tài khóa. Nhằm kích thích sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, chính quyền của Tổng thống Barack Obama đã thực hiện hàng loạt các chƣơng trình kích thích kinh tế và các chƣơng trình chi tiêu khổng lồ chính là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến mất cân bằng ngân sách nghiêm trọng. Để trang trải cho các chƣơng trình chi tiêu, gánh nặng nợ công của chính phủ Mỹ cũng ngày càng cao. Tình trạng mất cân bằng ngân sách nặng nề và kéo dài có thể có tác động tiêu cực tới sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế, tác động tới xã hội và các thế hệ trong tƣơng lai. Chính vì vậy, chính phủ của Tổng thống Obama đã đặt ra mục tiêu tái cân bằng ngân sách và giảm nợ công thông qua các chính sách tài khóa tăng thu ngân sách từ thuế và giảm chi tiêu ngân sách. Các chính sách tài khóa nhằm tái cân bằng ngân sách của chính quyền Tổng thống Obama đƣợc thực hiện từ năm 2010 bao gồm: sáng kiến củng cố tài khóa năm 2010; chƣơng trình khung vì sự thịnh vƣợng và trách nhiệm tài khóa năm 2011; Luật giảm thuế cho ngƣời đóng thuế ở Mỹ năm 2012 nhằm 147 tránh “vách đá tài khóa” và cơ chế cắt giảm chi tiêu tự động đƣợc thực hiện vào năm 2013 theo Luật Kiểm soát ngân sách năm 2011; các kế hoạch ngân sách 2014 và kế hoạch ngân sách 2015, Trên thực tế, các chính sách này đã có hiệu quả nhất định trong việc giảm thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, vấn đề nợ công vẫn còn tồn tại và ngày càng nghiêm trọng. Thêm vào đó, tốc độ tăng trƣởng GDP vẫn rất chậm so với các thời kỳ trƣớc đó là cơ sở khiến nhiều tổ chức kinh tế đƣa ra dự báo thâm hụt ngân sách sẽ tăng trở lại trong những năm tới đây. Cùng với sự gia tăng thâm hụt ngân sách, tỷ lệ nợ công/GDP ngày càng cao sẽ đặt ra những thách thức lớn đối với nền kinh tế Mỹ trong tƣơng lai, đồng thời gây ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, trong dài hạn, chính phủ và Quốc hội Mỹ cần đƣa ra các chính sách tái cân bằng ngân sách mang tính bền vững giúp nền kinh tế Mỹ thóat khỏi tình trạng suy thoái và thâm hụt, giải quyết vấn đề nợ công đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đối với Việt Nam, từ tình hình thực tiễn về cân đối ngân sách của Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay và từ những bài học kinh nghiệm về đối phó với mất cân bằng ngân sách của Mỹ cũng nhƣ một số quốc gia trên thế giới, các cấp chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng ở Việt Nam cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý chi ngân sách, minh bạch hóa hệ thống thu chi ngân sách nhằm thiết lập lại cân bằng ngân sách, tránh những hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Lê Thị Vân Nga, “Tác động của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế Mỹ từ sau khủng hoảng tài chính 2007-2009 đến nay”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số tháng 2/2015, trang 24-31. 2. Lê Thị Vân Nga, “Thực trạng ngân sách của chính phủ Mỹ dƣới thời Tổng thống Bill Clinton và Tổng thống George W.Bush”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số tháng 9/2015, trang 55-59. 3. Lê Thị Vân Nga, “Triển vọng ngân sách của chính phủ Mỹ 2015-2025”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 12/2015, trang 59-64. 4. Lê Thị Vân Nga, “Kinh tế Mỹ năm 2011 và những vấn đề thách thức đối với quá trình phục hồi”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số tháng 2/2012, trang 12 -21. 5. Nguyen Canh Toan – Le Van Nga, “Institutional Reform and Economic Structuring in Vietnam after the Period of Renovation in 1986”, Vietnam Social Sciences, No 1, (147) 2012, pages19-26. 6. Lê Thị Vân Nga, “Chính sách tiền tệ của Mỹ”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số tháng 10/2008, trang 3-8. TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Phạm Thế Anh (2014), Thâm hụt ngân sách, nợ công và rủi ro vĩ mô ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 199 (Tháng 01/2014), trang 18-28. 2. Phạm Thị Lan Anh, Trần Minh Nguyệt (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb. Hà Nội. 3. Vũ Thành Tự Anh (2013), Ngân sách cân bằng và tài trợ thâm hụt ngân sách, Chƣơng trình thạc sỹ chính sách công – Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright. 4. Vũ Thành Tự Anh (2014), Kinh tế học khu vực công, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. 5. Bernard Guerrien (2007), Từ điển phân tích kinh tế (Nguyễn Đôn Phƣớc dịch), Nhà xuất bản Tri thức. 6. Ngô Thế Chi (2015), Nợ công và những tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam, Báo cáo khoa học của Học viện Tài chính. 7. Dƣơng Đăng Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, Giáo trình Học viện Tài chính. 8. Mai Ngọc Cƣờng (1996), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. David Begg , Economics, Quyển 1, Bản dịch của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Nxb. Hà Nội, năm 1992. 10. David Begg , Economics, Quyển 2, Bản dịch của Trƣờng Dại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Nxb. Hà Nội, năm 1992. 11. Vũ Kim Dũng và Vũ Văn Công (2012), Giáo trình Kinh tế học, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân. 12. Tổng cục Hải quan (2013), Đôi nét về quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, truy cập từ website của Hải quan Việt Nam. 13. Nguyễn Thị Hệ (2013), “Thâm hụt ngân sách ở một số nƣớc và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính. 14. Vũ Đăng Hinh (2002), Chính sách kinh tế Mỹ dưới thời Bill Clinton, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 15. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, Luận án Tiến sĩ năm 2007 tại trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 16. Võ Hải Minh (2011), “Nợ công của Mỹ và những tác động”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số tháng 11/2011. 17. Nguyễn Thị Lan (2006), Giải pháp nhằm cân bằng ngân sách nhà nước đến năm 2010, Luận án Tiến sĩ năm 2006 tại Học viện Ngân hàng. 18. Cù Chí Lợi (2011), “Những vấn đề của kinh tế Mỹ hiện nay”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 9 (2011). 19. Robert J. Gordon (1994), Kinh tế học vĩ mô, Nxb. Khoa học kỹ thuật. 20. Samuelson, Paul A. and Nordhaus, Wiliam D. (2007), Kinh tế học, Nxb. Tài chính, Hà Nội. 21. Hoàng Văn Sâm (2002), Thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Luận án Tiến sĩ năm 2002 tại Học viện Tài chính. 22. Nguyễn Thiết Sơn (2002), Nước Mỹ năm đầu thế kỷ XXI, Nxb. Khoa học xã hội. 23. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính- tiền tệ, Nxb. Thống kê Hà Nội. 24. Nguyễn Xuân Thắng (2012), Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2011 – Triển vọng năm 2012, NXB KHXH 2012. 25. Phạm Quốc Trụ, “Kinh tế thế giới năm 2011 và triển vọng năm 2012”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 1/2012. 26. Nguyễn Xuân Trung (2013), Kinh tế Mỹ 5 năm sau khủng hoảng: Những cải cách và thách thức, Đề tài cấp Viện năm 2013, Viện nghiên cứu châu Mỹ. 27. Nguyễn Văn Tuyến (2008), Giáo trình luật ngân sách nhà nước, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân. 28. www.mof.gov.vn, Bản tin nợ công, Bộ Tài chính. 29. www.mof.gov.vn, Luật Ngân sách Nhà nước 2002. 30. www.mof.gov.vn, Số liệu công khai về cân đối NSNN các năm từ 2008-2015, Bộ Tài chính. B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 31. Alex Bernell (2013), Obama‟s chief economic advisser discusses his three goals for American fiscal policy, The Daily Cardinal. 32. Alice M. Rivlin and Isabel Sawhill (2004), Restoring Fiscal Sanity: How to Balance the Budget. 33. Aman Khan and W. Bartley Hildreth (2002), Budget Theory in the Public Sector, Quorum Books. 34. Anthony H. Cordesman (2015), The FY2016 Defense Budget and US Strategy: Key Trends and Data Points. 35. Anna Eames (2013), The Relationship Between Comprehensive Budgeting and Party Polarization in the U.S.Congress, CMC Senior Theses. 36. Antony Davies, Bruce Yandle, Derek Thieme and Robert Sarvis (2012), The U.S. Experience with fiscal stimulus: A Historical and Statistical Analysis of U.S. Fiscal Stimulus Activity, 1953-2011, Working Paper April 2012. 37. B. Douglas Bernheim (1988), Budget deficits and the balance of trade, Tax Policy and the Economy: Volume 2. 38. Bipartisan Policy Center (2013), Mandatory Spending an Sequestration. 39. Brad Setser et al (2005), How Scary Is the Deficit? Foreign Affairs July/August 2005. 40. Brian D. Blankenship (2012), Are we all Keynesians Now? Political Ideology and State Deficit Spending in the Great Recession. 41. Brian W. Cashell (2010), The Federal Government Debt: Its Size and Economic Significance. 42. Brian Hughes (2015), White House: Falling oil prices “good for the U.S. economy”, Washington Exammer 1/5/2015. 43. Bryan D. Jones, Frank R. Baumgartner, James L. true (2002), Policy Macropunctuations: How the U.S. Budget Evolved. Paper distributed for discussion at Budgetary Policy Change: Measures and Models, Conference at Nuffield College, Oxford, March 8-9, 2002. 44. Bureau of Labor Statistics (2014), Labor Force Statistics from the Current Population. 45. Caldwell Bishop (2011), U.S. Budget Problems: Implications for Development Worldwide. 46. Center on Budget and Policy Priorities (2012), Economic Downturn and Legacy of Bush Policies Continue to Drive Large Deficits. 47. Center on Budget and Policy Priorities (2013), President Obama’s Deficit-Reduction Package and Other Proposals in the 2014 Budget. 48. Center on Budget and Policy Priorities (2016), Policy Basics: Deficits, Debt, and Interest. 49. Christopher J.Ercerg, Luca Guerrieri and Christopher Gust (2005), Expansionary Fiscal Shocks and the Trade Deficits. 50. Citizen for Tax Justice (2013), President Obama’s Tax Proposals in Fiscal 2014 Tax Budget Plan. 51. Citizens for Tax Justice (2016), President Obama’s FY17 Budget Proposal: At First Look at Its Major Tax Provisions. 52. Congressional Budget Office (2007), An Analysis of the President’s Budgetary Proposals for Fiscal Year 2008. 53. Congressional Budget Office (2011), The Budget and Economic Outlook: Fiscal Years 2011 to 2021. 54. Congressional Budget Office (2012), The Economic Impact of the President’s 2013 Budget. 55. Congressional Budget Office (2013), The Budget and Economic Outlook: Fiscal Years 2013 to 2023 , Alternative Fiscal Scenario. 56. Congressional Budget Office (2014), Historical Budget Data. 57. Congressional Budget Office (2014), The Budget and Economic Outlook: Fiscal Years 2014 to 2024. 58. Congressional Budget Office (2015), The Effects of Automic Stabilizers on the Federal Budget as of 2015. 59. Congressional Budget Office (2015), Updated Budget Projections: Fiscal Years 2015 to 2025. 60. Congressional Budget Office (2016), Summary of the Budget and Economic Outlook: 2016 to 2026. 61. Congressional Research Service (2011), Reducing the Budget Deficit: The President’s Fiscal Commission and Other Initiatives. 62. Congressional Research Service (2011), Limiting Central Government Budget Deficits: International Experiences. 63. David Begg (1992), Economics, Vol.1 &2. 64. Daniel Mitchell (2005), The Impact of Government Spending on Economic Growth, The Heritage Foundation. 65. Daniel L. Thornton (2012), The U.S. Deficit/ Debt Problem: A Longer- Run Perspective. 66. Daniel Shaviro (2011), Tax Reform Implications of the Risk of a U.S. Budget Catastrophe. 67. David Greenlaw, James D. Hamilton, Peter Hooper & Frederic S. Mishkin (2013), Crunch Time: Fiscal Crises and the Role of Monetary Policy. 68. Dick K. Nanto (2009), The global financial crisis: analysis and policy implications. 69. Dillow, Chris (15 February 2010), The myth of the structural deficit, The Financial Times Limited. 70. Dinah Walker (2014), Trends in U.S. Military Spending, Council on Foreign Relations. 71. Diokno, B.E. (2006), Economic and Fiscal and Fiscal Policy Determinants of Public Deficits: The Philipine Case, Discussion Paper, 0702, School of Economics, University of the Phillipines. 72. Don Fullerton (2008), Laffer curve, The New Palgrave Dictionary of Economics (2 nd Edition), Eds. Steven N. Durlauf and Lawrence E. Blume. Palgrave Macmillan. 73. ECB (2012), Economic and Monetary Developments, Monthly Bulletin. 74. Edward Morrissey (2012), Clinton‟s Spending Cuts – Not His Tax Hikes Worked, The Fiscal Times. 75. European Central Bank (2010), Government Finance Statistics Guide. 76. European Central Bank (2004), What determines fiscal balances, Working Paper Series No. 422 (2004). 77. European Commission Economic and Financial Affairs (2015), Stability and Growth Pact. 78. Federal Reserve Bank of Chicago (1999), Government debt and its role in the economy. 79. Francis E. Warnock (2010), How Dangerous Is U.S. Government Debt? Council on Foreign Relations. 80. Franklin Allen và Hiroko Oura (2004), Sustained economic Growth and Financial System, Discussion Paper No. 2004-E-17. 81. Gary D. Halberd (2015), The National Debt is Over 18 Trillion, Not $ 13 Trillion. 82. Giancarlo Corsetti & Gernot J. Miller (2006), Twin Deficits: Squaring Theory, Evidence and Common Sense. 83. Gernot J.Muller, Giancarlo Corsetti (2006), Twin Deficits: Squaring Theory, Evidence and Common Sense. 84. Gokhale, Jagadeesh and Smetters, Kent, Fiscal and Generational Imbalances: New Budget Measures for New BudgetPriorities. Jackson, TN: AEI Press, 2003. 85. Government of Canada, Chapter 2- Economic Developments and Prospects. 86. Green &Joshua E. (2008), Overview of Macroeconomic Ajustment and Structural Reform. 87. Hal S. Scott (2010), The reduction of systemic risk in the United States financial system, Havard Journal of Law & Public Policy Vol.33. 88. Harvey Rosen (1995), Public Finance. 89. Hsing, Y (1996). Estimating the laffer curve and policy implications. Journal of Socio-Economics 25 (3): 395. 90. IMF (2014), Overview to Financial Programming & Policies Workshop. 91. IMF (2016), World Economic Outlook, April 2016. 92. Jakie Clames (2011), Obama‟s Budget Focuses on Path to Rein In Deficit. 93. Jane G. Gravelle (2012), Addresing the long - run budget deficit: A comparison of approaches. 94. James K. Jackson (2011), Limiting Central Government Budget Deficits: International Experiences. 95. James M. Poterba (1995), Balanced budget rules and fiscal policy: evidence from the states, National Tax Journal Vol. 48, no.3, (September, 1995), pp 329-36. 96. Jens Peter Siebel (2011), Athanassios Pitsoulis (2011), Four Budget Deficit Theories in one Model, Journal For Economic Educators No.11(1) Summer 2011. 97. John H. Makin (2013), Japan’s lessons for America’s budget warriors. 98. Jon Greenberrg (2012), Obama say his budget plan will cut deficits by $ 4 trillion. 99. Jonathan Huntley (2014), The Long – Run Effects of Federal Budget Deficits on National Saving and Private Domestic Investment, Working Paper 2014-02. 100. Joshua Aizenman and Nancy Marion (2009), Using Inflation to Erode the U.S. Public Debt. 101. Joshua E. Greene (2008), Overview of Macroeconomic Ajustment and Structural Reform. 102. Kahnim Farajova (1992), Budget Deficit and Macroeconomics Fundamentals: the case of Azerbaijan, International Journal of Economic Sciences and Applied Research 4 (2): 143-158. 103. Kliesen, Kevin L. and Thornton, Daniel L (2011), The Federal Debt: Too Little Revenue or Too Much Spending?, FederalReserve Bank of St. Louis Economic Synopses, 2011a, No. 20, July 7, 2011; 104. Loren Adler, Brian Collins, Shai Akabas (2013), Mandatory Spending and Sequestration. 105. Loretta J. Mester (2006), Fiscal Imbalance: Problems, Sollutions, and Implications. A Summary of the 2005 Philadelphia Fed Policy Forum, Business Review Q3 2006. 106. Louis Jacobson (2012), A scorecard on the economy under Barack Obama. 107. Martin M., Rajcoomar S., Karlik, John R., Bell, Michael W., Sisson, Charles Adair (1996), Financial Programming and Policy: The Case of Sri Lanka, IMF publication. 108. Martin Muhleisen & Christopher Towe (2004), U.S. Fiscal Policies and Priorities for Long-Run Sustainability. 109. Mika Tujula & Guido Wolswijk (2004), What determines fiscal balances? An empirical investigation in determinants of changes in OECD budget balances, Working Paper Series No. 422/ December 2004. 110. Mike Allen (2009), Obama vows to cut huge deficit in half. 111. Mindy R. Levit (2011), Reducing the Budget Deficit: The President’s Fiscal Commission and Other Initiatives, Congressional Research Service. 112. Mohamad Ikhsan (2014), Making Fiscal Rules Enforceable. 113. National Treasury (2014), Fiscal Policy. 114. N. Gregory Mankiw (2002), Macroeconomics. 115. Neil Bruce and Step J. Turnovsky (1998), Budget Balance, Welfare and the Growth Rate: „Dynamic Scoring‟ of the Long-run Government Budget. 116. Nicholas C. Malokofsky (2012), Blood and Treasure: The U.S. Debt and Its Implications for National Defense and Security, thesis at Naval Postgraduate School. 117. Nicoletta batini, Giovanni Callegari and Julia Guereiro (2011), An Analysis of U.S. Fiscal and Generational Imbalances: Who Will Pay and How, IMF Working Paper April 2011. 118. Nikkei Asian Review (2016), U.S. deficit to mark 1st rise in 5 years on welfare fight agaist IS. 119. Noah Smith (2015), The Two Sides of Japan‟s Deficit Trap, Bloomberg View. 120. Nouriel Roubini& Jeffrey D. Sachs (1989), Political and economic determinants of budget deficits in the industrial democracies. 121. OECD (2011), Fiscal consolidation: targets, plan and measures, OECD Journal on Budgeting, Vol.11/2. 122. OECD (2011), Country notes: United States. 123. Office of Management and Budget (2013), Fiscal year 2013 Historical Tables – Budget of the U.S. Government. 124. Office of Management and Budget (2014), Fiscal Year 2014 Historical Tables Budget of the U.S. Government. 125. Pat Quinn (2013), Stabilizing Our Budget Building & Growing Our Economy, Illinois Moving Forward. 126. Paul R. Krugman (1995), Peddlin Proserity: Economic Sense and Nonsense in the Age of Disminished Expectations. 127. Paolo Manasse (2007), Deficit Limits and Fiscal Rules for Dummies. 128. Pecorino, Paul (1995). “Tax rates and tax revenues in a model of growth through human capital accumulation”. Journal of Monetary Economics 36 (3): 527 129. Peter G. Peterson Foundation ( July 2015), Selected Charts on the Long-term Fiscal Challenges of the United States. 130. Phillip Arestis, Andrea Cipollini, Bassam Fattouth, Threshold Effects in the U.S. Budget Deficit, Working Paper No. 358. 131. Raghbendra Jha (2010), Fiscal Policies and Challenges in South Asia, ASARC Working Paper 2010/01. 132. Raymond James (August 2015), U.S. monthly economic outlook. 133. Raymond James (January 2016), Monthly Economic Outlook. 134. Rep. Jim Jordan (2012), RSC Policy Brief: The President’s FY 2013 Budget. 135. Reuven Brenner (2016), Negative rates, deficits and defaults, Asia Times. 136. Riskbank, Sweden (2015), Effects of the falling oil price on the global economy, Monetary Policy Report. 137. Robert L. Arnold (1989), The Effects of Federal Government Deficits and Debt, Dietrich College Honors Theses. 138. Romiana Boccia (2013), How the United States‟ High Debt Will Weaken the Economy and Hurt Americans, The Heritage Foudation, Backgrouder No.2768 February 12, 2013. 139. Shane Oliver (2011), US public debt – how big a threat. 140. Shawn Donnan (2015), IMF criticizes EU and deficit rules. 141. Simon Neaime (2015), Sustainability of budget deficits and public debts in selected European Union countries, The Journal of Economic Asymmetries 12 (2015) 1-21. 142. S. Kurt (2012), The effect of global financial crisis on budget deficits in European countries: panel data analysis. 143. Stéphane Dées & Arthur Saint-Gilhem (2009), The role of the United States in the Global Economy and Its Evolution over time, Working Paper Series No 1034/ March 2009. 144. Sullivan, Arthur; Steven M. Sheffrin (2003), Economics: Principles in action. 145. Tax Policy Center (2016), The Numbers: How do U.S. taxes compare internationally? 146. Tax Policy Center (2007), Tax Facts: Historical Top Tax Rate, Urban Institute and Brookings Institution. 147. Tax Policy Center, The Bush Tax Cuts: How have they affected tax revenue?, Urban Institute and Brooking Institution. 148. TD Economics (December 2015), Long-term economic forecast. 149. The White House (2013), Budget Concepts and Budget Process. 150. Thomas P. DiNapol (2014), Report on the State Fiscal Year 2014-2015 Excutive Budget, New State Comptroller. 151. The Conference Board (2014), Global Economic Outlook 2015 – Charts and Tables. 152. The White House (2011), Fact sheet: The President‟s Framework for Shared Prosperity and Shared Fiscal Responsibility. 153. The White House (2013), Budget Concepts and Budget Process. 154. The White House (2011), Fact Sheet; The Presidnet‟s Framework for Shared Prosperity and Shared Fiscal Responsibility. 155. United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (2012), Statistical Yearboook for Asia and the Pacific 2012. 156. U.S. Department of Defense (2013), Defense Budget Priorities and Choices Fiscal Year 2014. 157. US House of representatives republican Caucus (2010), The perils of rising government debt, Republican Caucus Comitteee on Budget. 158. Veronique de Rugy (2009), Spending under President George W. Bush, Working Paper (March 2009). 159. www.about.com (2015), Current U.S. Federal Government Spending, About News. 160. www.about.com (2014), President Bill Clinton’s Economic Policies, About News. 161. www.about.com (2015), U.S. Economic Outlook: For 2015 and Beyond, About News. 162. www.bloomberg.com (2011), U.S. Deficit increased to $ 1.3T in Fiscal 2011. 163. www.bloomberg.com (2015), China Deficit to Exceed Limit as Spending Mounts, Economists Say. 164. www.bonds.about.com, Thomas Kenny, What is the Fiscal Cliff? 165. www.cia.gov, Country Comparison: Budget Surplus or Deficit, Central Intelligence Agency. 166. www.concordcoalition.org, Discretionary Spending. 167. www.dictionary.org, Government Spending, Cambridge Dictionaries Online. 168. www.dictionary.org, Imbalance, Cambridge Dictionaries Online. 169. www.dictionary.org, Rebalance, Cambridge Dictionaries Online. 170. www.economicsonline.co.uk, The public sector. 171. www.econonomist.com (2005), The shift away from thrift, The Economist. 172. www.indexmundi.com, GDP – United States. 173. www.investopedia.com, Balanced Budget. 174. www.investopedia.com, Fiscal Policy. 175. ww.lexicon.ft.com, Definition of budget balance, Financial Times. 176. www.merriam –webster.com, Imbalance. 177. www.money.cnn.com (2013), America’s first interest rate hike in nearly a decade is here. 178. www.nationalpriorities.org, Federal Revenue: Where Does the Money Come From, National Priorities Projects. 179. www.nytimes.com (2011), How the Deficit got this big, The New York Times July 23, 2011. 180. www.oxforddictionaries.com, Rebalance. 181. www.reuters.com (2012), Japan PM signals election can wait, defies opposition, Reuters, Tokyo. 182. www.statista.com, Real GDP gowth of the United States from 1990 to 2015, The Statistics Portal. 183. www.tradingeconomics.com (2016), China Government Budget. 184. www.tradingeconomics.com (2016), India Government Budget. 185. www.tradingeconomics (2016), Japan Government Budget. 186. www.tradingeconomics.com (2016), Malaysia Government Budget. 187. www.tradingeconomics.com (2016), United States GDP Growth Rate. 188. www.tradingeconomics.com (2016), Vietnam Government Budget. 189. www.treasurydirect.gov (2011), Monthly Statement of Public Debt Held by the U.S., U.S Treasury. 190. www.treasurydirect.gov (2015), The Debt to the Penny and Who Holds It, U.S Treasury. 191. www.washingtonpost.com, The Sequester: Abssolutely everything you could posiby need to knowm in one FAQ, The Washington Post. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quá trình lập ngân sách của chính phủ Mỹ Trong suốt thế kỷ 20, Quốc hội Mỹ đã thông qua các luật quy định về quy trình lập ngân sách và thành lập các cơ quan quản lý về ngân sách nhƣ Văn phòng Quản lý và Ngân sách (OMB) và Văn phòng Nghĩa vụ ngân sách Mỹ (GAO) đƣợc thành lập theo Luật Ngân sách và Kế toán năm 1921, Văn phòng Ngân sách Quốc hội (CBO) đƣợc thành lập theo Luật Ngân sách Quốc hội năm 1974. Các cơ quan này có nghĩa vụ giám sát và xây dựng quy trình lập ngân sách chính phủ liên bang của Hoa Kỳ. Quy trình lập ngân sách liên bang của chính phủ Mỹ gồm 5 bƣớc: 1- Tổng thống trình dự thảo ngân sách cho Quốc hội 2- Hạ viện và Thƣợng viện thông qua nghị quyết ngân sách 3- Các tiểu ban phân bổ ngân sách của Hạ viện và Thƣợng viện chỉnh sửa lại các dự luật về phân bổ ngân sách 4- Hạ viện và Thƣợng viện bỏ phiếu thông qua các dự luật phân bổ, thống nhất những điểm còn khác biệt 5- Tổng thống ký các luật phân bổ ngân sách, đƣa kế hoạch ngân sách trở thành luật. Quy trình lập ngân sách thƣờng bắt đầu khi Tổng thống trình dự thảo ngân sách của Tổng thống lên Quốc hội vào tháng 2 hàng năm cho năm tài khóa tiếp theo, bắt đầu từ 1 tháng 10. Quốc hội là cơ quan có quyền thông qua các dự luật phân bổ và trình các dự luật về ngân sách đã đƣợc Hạ viện và Thƣợng viện thông qua để Tổng thống ký thành luật. Các quyết định của Quốc hội phải tuân theo các nguyên tắc tài khóa và các quy định luật liên quan đến quá trình lập ngân sách của chính phủ liên bang. Theo Hiến pháp Hoa Kỳ, tiền không đƣợc rút ra từ Kho bạc, mà đƣợc phân bổ theo Luật Ngân sách. Hàng năm, Tổng thống Mỹ đệ trình yêu cầu về ngân sách lên Quốc hội cho năm tài khóa tiếp theo. Luật Ngân sách hiện nay yêu cầu Tổng thống đệ trình dự thảo ngân sách trong khoảng thời gian từ Thứ hai đầu tiên của tháng 1 đến Thứ hai đầu tiên của tháng 2. Ngân sách của chính phủ liên bang đƣợc tính toán chủ yếu trên cơ sở tiền mặt. Nghĩa là, thu ngân sách và chi tiêu ngân sách của chính phủ đƣợc thừa nhận khi giao dịch đƣợc thực hiện. Do đó, toàn bộ chi phí dài hạn của các chƣơng trình bắt buộc nhƣ Medicare, an sinh xã hội và một phần chƣơng trình Medicaid không đƣợc phản ánh trong ngân sách của chính phủ liên bang. Chi phí của một số chƣơng trình tín dụng và vay nợ của chính quyền liên bang, theo quy định của Luật Cải tổ Tín dụng năm 1990, đƣợc xác định trên cơ sở giá trị hiện tại ròng. Các cơ quan liên bang không thể tự ý chi tiền nếu không đƣợc ủy quyền và phân bổ ngân sách. Các ủy ban Quốc hội độc lập có quyền ủy quyền và phân bổ ngân sách. Các ủy ban Phân bổ Ngân sách của Hạ viện và Thƣợng viện hiện nay có 12 tiểu ban, chịu trách nhiệm soạn thảo 12 dự luật phân bổ thƣờng xuyên, các dự luật này xác định mức chi tiêu tùy nghi đối với các chƣơng trình chi tiêu khác nhau của chính phủ liên bang. Các dự luật phân bổ ngân sách phải thông qua cả Hạ viện và Thƣợng viện, sau đó Tổng thống ký thành luật. Quốc hội cũng thông qua các dự luật phân bổ “đặc biệt” hay “khẩn cấp”. Các khoản chi tiêu khẩn cấp không phải tuân theo các nguyên tắc thực thi luật ngân sách Quốc hội. Quỹ giảm trừ thiên tai có thể đƣợc trích từ phân bổ ngân sách bổ sung. Trong các trƣờng hợp khác, các quỹ phục vụ cho các hoạt động hỗ trợ đƣợc quy định trong dự luật phân bổ ngân sách bổ sung khẩn cấp cũng không nhất thiết phải liên quan đến các tình huống khẩn cấp trên thực tế. Phân bổ ngân sách đặc biệt đƣợc sử dụng để tài trợ cho hầu hết các chi phí chiến tranh, chẳng hạn chi tiêu quân sự cho cuộc chiến tại Iraq và Afganistan. Các nghị quyết ngân sách và các dự luật phân bổ ngân sách, phản ánh các ƣu tiên về chi tiêu của Quốc hội, thƣờng có có sự chênh lệch so với mức phân bổ tài chính trong dự thảo ngân sách của Tổng thống. Tuy nhiên, Tổng thống vẫn có vai trò đặc biệt đối với quá trình lập ngân sách thông qua quyền phủ quyết và thông qua các đồng minh trong Quốc hội vì Đảng cầm quyền của Tổng thống thƣờng chiếm đa số trong Quốc hội. Nếu quy trình lập ngân sách chƣa kết thúc trƣớc ngày 1 tháng 10, Quốc hội sẽ thông qua một nghị quyết tiếp tục, tài trợ tạm thời cho các cơ quan liên bang duy trì để hoạt động đến khi luật ngân sách đƣợc ký. Trên thực tế, quy trình lập ngân sách của chính phủ Mỹ còn phức tạp hơn so với quy trình trên lý thuyết. Các yếu tố khác nhua chính trị, đảng phái, các quan điểm kinh tế khác biệt, các chiến dịch vận động hành lang, các chƣơng trình tài trợ cho các chiến dịch cũng có ảnh hƣởng đáng kể tới quy trình lập ngân sách liên bang. Nguồn: National Priorities Project, https://www.nationalpriorities.org/budget- basics/federal-budget-101/federal-budget-process/ Phụ lục 2: Các khoản mục thu chi trong cân đối ngân sách của chính phủ Mỹ (1) Các khoản mục thu ngân sách Nguồn thu ngân sách liên bang của chính phủ Mỹ chủ yếu là từ thuế. Thuế của Chính phủ liên bang bao gồm các loại thuế tài trợ cho các chƣơng trình cụ thể và các loại thuế tài trợ cho các hoạt động của chính phủ nói chung. Thu thuế của chính phủ Mỹ đến từ các nguồn chủ yếu: thuế thu nhập cá nhân, thuế biên chế đƣợc đóng bởi sự đóng góp của cả ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, và thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các loại thuế khác nhƣ thuế hải quan, thuế tiêu thụ đặc biệt,... với tỷ lệ đóng góp nhỏ hơn. Về cơ bản, mức thuế suất ở Mỹ tƣơng đối thấp so với các quốc gia phát triển khác và do đó thu từ thuế ở tất cả các cấp chính quyền chỉ chiếm khoảng 26% GDP, so với tỷ lệ này ở 33 quốc gia thành viên OECD (tính bình quân) là 35% GDP [145]. Theo số liệu thống kê của Văn phòng Quản lý và Ngân sách (OMB), năm 2015, ba nguồn thu từ thuế lớn nhất của chính phủ liên bang Mỹ bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế bảng lƣơng do cả ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp chi trả, thuế thu nhập của doanh nghiệp. Trong đó, thuế thu nhập của cá nhân chiếm 47% tổng thu ngân sách từ thuế, thuế bảng lƣơng chiếm 34% và thuế thu nhập của doanh nghiệp chiếm 11%, các loại thuế và phí khác chiếm 8% còn lại của tổng thu ngân sách từ thuế [178]. - Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân chính thức trở thành vĩnh viễn từ năm 1913, khi Quốc hội phê chuẩn sửa đổi Điều 16 Hiến pháp Hoa Kỳ. Ban đầu, đối tƣợng chịu thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ chiếm chƣa tới 1%, song đến đầu thế kỷ 21, mỗi năm ở Mỹ có tới hơn 100 triệu công dân nộp thuế thu nhập cá nhân, và nguồn thu từ loại thuế này đóng góp lớn nhất vào tổng thu ngân sách của chính phủ liên bang. Hệ thống thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ là hệ thống thuế lũy tiến, nghĩa là những ngƣời có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn so với những ngƣời có thu nhập trung bình và thấp. Tuy nhiên, do sự phức tạp của các quy định trong luật thuế, trên thực tế thƣờng không phải những ngƣời có thu nhập cao sẽ phải chịu thuế nhiều hơn, còn những ngƣời có thu nhập thấp sẽ phải nộp thuế ít hơn. - Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế này đƣợc thu dựa trên lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra, tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ thƣờng dao động ở mức từ 15% đến 35%. Mức thuế suất cao nhất 35% áp dụng cho các khoản lợi nhuận lớn hơn 18,3 triệu USD. Mặc dù mức thuế suất theo quy định cho hầu hết các doanh nghiệp là 35%, song trên thực tế các doanh nghiệp phải chịu các mức thuế suất rất khác nhau do sƣ phức tạp của luật thuế đã tạo khe hở để các doanh nghiệp tránh nộp thuế ở mức thuế suất cao nhất. Những lỗ hổng về quy định thuế có thể xuất phát từ các điều khoản do luật thuế quy định, miễn trừ một số hoạt động nhất định khỏi việc chịu thuế thông thƣờng. Chẳng hạn, các tập đoàn đa quốc gia có thể phân bổ lợi nhuận đến các bộ phận hoạt động ở nƣớc ngoài nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế ở trong nƣớc. - Thuế bảng lương Khác với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đều thuộc các quỹ liên bang, thuế bảng lƣơng lại thuộc về các quỹ tín thác. Thu ngân sách đƣa vào các quỹ tín thác chỉ có thể đƣợc sử dụng cho những mục đích cụ thể nhƣ chi trả cho các hƣơng trình phúc lợi xã hội và chăm sóc y tế. Thuế để tài trợ cho các chƣơng trình phúc lợi xã hội đƣợc ban hành từ năm 1935, goi là giảm trừ biên chế, đƣợc trích một phần từ bảng lƣơng của ngƣời lao động. Một phần thuế biên chế đƣợc rút từ các khoản giảm trừ bảng lƣơng của ngƣời lao động, phần còn lại đƣợc thu từ ngƣời sử dụng lao động. Tỷ lệ đóng góp của cả ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động vào chƣơng trình phúc lợi xã hội là 6,2% lƣơng và tỷ lệ đóng góp vào chƣơng trình chăm sóc y tế là 7,65% lƣơng của ngƣời lao động [178]. - Vay mượn Chính phủ liên bang thƣờng chi tiêu nhiều hơn nguồn thu huy động đƣợc. Vì vậy, để bù đắp cho sự thiếu hụt, Kho bạc vay tiền bằng cách phát hành trái phiếu. Trong những năm qua, các khoản vay mƣợn đã trở thành một nguồn thu lớn cho ngân sách của chính phủ liên bang nhằm trang trải cho chi tiêu vƣợt quá thu ngân sách. Tuy nhiên, sau khi đi vay, Kho bạc phải trả lại khoản tiền đã vay cộng thêm chi phí lãi suất vay mƣợn, khiến cho gánh nặng chi tiêu ngân sách trở nên trầm trọng hơn. Trên thực tế, hàng năm chính phủ liên bang Hoa Kỳ thu hàng ngàn tỷ USD tiền thuế, và có rất nhiều loại thuế khác nhau. Một số loại thuế tài trợ cho các chƣơng trình cụ thể của chính phủ, trong khi các loại thuế khác tài trợ cho các hoạt động của chính phủ nói chung. Khi tổng thu thuế và ngân sách trong một năm không đáp ứng tất cả chi tiêu của chính phủ, Kho bạc Mỹ sẽ phải vay tiền để bù đắp cho sự chênh lệch thu chi đó. (2) Các khoản mục chi ngân sách Chi ngân sách chính phủ của một quốc gia là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách của chính phủ theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ quốc gia đó. Về mặt lƣợng, chi ngân sách của chính phủ là tổng số tiền mà chính phủ chi tiêu trong một thời gian cụ thể [167]. Chi tiêu của chính phủ phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm: 1- Cung cấp những hàng hóa và dịch vụ mà khu vực tƣ nhân không thể cung cấp, nhƣ quốc phòng, đƣờng xá, bệnh viện, trƣờg học, chi trả phúc lợi xã hội xã hội và trợ cấp xã hội; 2- Nhằm đạt đƣợc những cải thiện phía cung về kinh tế vĩ mô nhƣ chi tiêu cho giáo dục và đào tạo nhằm tăng năng suất lao động; 3- Giảm những tác động tiêu cực của các yếu tố ngoại lai nhƣ chi tiêu vào các chính sách kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng; 4- Trợ cấp cho các ngành cần sự hỗ trợ về tài chính, chẳng hạn các dự án cơ sở hạ tầng giao thông không có khả năng thu hút tài chính của khu vực tƣ nhân; 5- Phân phối lại thu nhập một cách bình đẳng hơn; 6- Bơm thêm tiền vào nền kinh tế nhằm thúc đẩy tổng cầu và các hoạt động kinh tế. Các chƣơng trình kích thích tài khóa này thuộc về chính sách tài khóa tùy nghi và là khoản chi tiêu không thƣờng xuyên [170]. Luật Sung công và Kiểm soát Ngân sách đã trao cho Quốc hội cơ chế kiểm tra và kiểm soát chi tiêu không thƣờng xuyên, nhƣng cơ chế này có thể kém hiệu quả nếu đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp chi tiêu thƣờng xuyên. Vì vậy, nhiều quan điểm lý thuyết về ngân sách đã tách tổng chi tiêu trong nƣớc (domestic spending) thành hai thành phần thƣờng xuyên (mandatory spending) và chi tiêu không thƣờng xuyên (discretionary spending). Chi tiêu không thƣờng xuyên phần lớn đƣợc xem xét hàng năm bởi Ủy ban đặc trách chi tiêu và đƣợc tài trợ bởi quỹ tổng quát. Trên cơ sở quá trình ngân sách, Kho bạc Mỹ phân chia các khoản mục chi tiêu ngân sách của chính phủ liên bang thành ba loại: chi tiêu thƣờng xuyên, chi tiêu không thƣờng xuyên và chi phí lãi ròng. - Chi tiêu thường xuyên (chi tiêu bắt buộc- mandatory spending) chủ yếu bao gồm chi tiêu cho các chƣơng trình trợ cấp, tùy thuộc vào điều kiện thụ hƣởng hơn là trải qua quá trình thẩm định của việc phân bổ ngân sách. Chi tiêu thƣờng xuyên có thể đƣợc phân chia thành hai loại: chi phí an sinh xã hội và các chi phí chăm sóc sức khỏe (nhƣ Medicare, Medicaid, chi phí theo Đạo luật Bảo vệ Bệnh nhân và Chăm sóc Sức khỏe Hợp túi tiền – Patient Protection and Affordable Care Act (viết tắt là PPACA)) và các khoản chi thƣờng xuyên khác [104]. Quốc hội có vai trò xác định việc trợ cấp cho các chƣơng trình này bằng cách đặt ra các quy tắc, quy định về trợ cấp chứ không phải bằng cách đặt ra các giá trị cụ thể hàng năm. Chi tiêu thƣờng xuyên cũng bao gồm các khoản thu bù đắp – phí và các khoản lệ phí khác. Chi tiêu thƣờng xuyên chiếm khoảng 2/3 chi ngân sách của chính phủ liên bang. Chƣơng trình chi tiếu thƣờng xuyên lớn nhất ở Mỹ là chƣơng trình phúc lợi xã hội, thƣờng chiếm hơn 1/3 ngân sách dành cho chi tiêu thƣờng xuyên. - Chi tiêu ngân sách không thường xuyên (hay chi tiêu tùy nghi- discretionary spending) là phần chi ngân sách phải trải qua quá trình phân bổ thƣờng niên. Quốc hội có thẩm quyền trực tiếp quy định mức chi tiêu cho những chƣơng trình thuộc diện chi tiêu không thƣờng xuyên. Chi tiêu không thƣờng xuyên đƣợc kiểm soát thông qua đạo luật chuẩn chi ngân sách hàng năm, trong đó quy định về mức chi ngân sách đối với một số chƣơng trình của chính phủ trong các năm cụ thể [149, trang 137]. Đạo luật chuẩn chi ngân sách bao gồm nhiều khoản mục và các hoạt động cụ thể, bao gồm quốc phòng, cƣỡng chế thi hành luật, giao thông vận tải, hệ thống công viên quốc gia, giảm trừ thảm họa và viện trợ nƣớc ngoài. Một số khoản phí và lệ phí đƣợc quy định bởi đạo luật chuẩn chi ngân sách đƣợc xác định là thu bù đắp ngân sách và không thuộc chi tiêu không thƣờng xuyên. Các khoản mục chi tiêu không thƣờng xuyên cũng đƣợc quy định bởi Đạo luật Kiểm soát Thâm hụt Khẩn cấp và Cân bằng Ngân sách năm 1985, theo đó mức quy định về chi ngân sách cần phải tăng theo tỷ lệ lạm phát trong tƣơng lai. Tuy nhiên, Đạo luật Kiểm soát Ngân sách 2011 (BCA) đã đặt ra các mức giới hạn đối với chi tiêu không thƣờng xuyên cho đến năm 2021. Cụ thể, chi tiêu ngân sách không thƣờng xuyên có thể chia thành hai loại: chi tiêu ngân sách quốc phòng và chi tiêu ngân sách phi quốc phòng. Chi ngân sách quốc phòng gồm chi tiêu của Bộ Quốc phòng và Bộ Năng lƣợng, bao gồm cả chi phí cho chiến tranh. Chi ngân sách phi quốc phòng bao gồm các loại nhƣ chi tiêu vào bộ máy cƣỡng chế thi hành luật, chi ngân sách cho giáo dục, an ninh nội địa, giao thông vận tải, giảm trừ thảm họa, bảo vệ môi trƣờng, nghiên cứu y tế và viện trợ nƣớc ngoài [166]. - Chi trả lãi vay bao gồm chi phí lãi phải trả cho các khoản nợ từ chứng khoán Kho bạc và các chi phí lãi khác mà chính phủ phải trả trừ đi lãi thu đƣợc từ các nguồn khác nhau. Chi phí lãi ròng đƣợc xác định trên cơ sở quy mô và thành phần nợ của chính phủ và phụ thuộc vào tỷ lệ lãi suất trên thị trƣờng. Chi phí lãi ròng, thƣờng nhỏ hơn rất nhiều so với hai khoản mục chi tiêu thƣờng xuyên và chi tiêu không thƣờng xuyên, đây là khoản chi phí mà chính phủ phải trả cho các khoản nợ tích lũy, sau khi trừ đi thu nhập mà chính phủ nhận đƣợc từ các tài sản mà mình nắm giữ. Nhƣ vậy, chi tiêu thƣờng xuyên, chi tiêu không thƣờng xuyên cùng với chi phí lãi ròng là những thành phần cơ bản cấu thành nên việc phân bổ chi tiêu dành cho ngân sách của chính phủ liên bang. - Giảm trừ thuế. Ngoài các khoản mục chi tiêu thƣờng xuyên, chi tiêu không thƣờng xuyên và chi phí lãi ròng với tƣ cách là các khoản chi tiêu trực tiếp đƣợc phân bổ trong chi tiêu ngân sách của chính phủ liên bang, chi ngân sách liên bang còn có loại hình chi theo một cách thức khác, đó là giảm trừ thuế. Trong luật thuế liên bang của Mỹ có hàng trăm khoản giảm thuế và các khoản giảm trừ thuế này cũng đƣợc coi là một khoản mục chi của chính phủ liên bang. Khoản mục giảm trừ thuế có thể đƣợc gọi là chi phí thuế của chính phủ và giảm trừ thuế sẽ dẫn đến kết quả là cân đối ngân sách của chính phủ giảm. Tuy nhiên, các khoản giảm trừ thuế không nằm trong phân bổ chi tiêu ngân sách của chính phủ mà đƣợc quy định trong luật thuế. Nhìn chung, ngân sách của chính phủ Mỹ là tổng hợp các thành phần thu, chi của chính phủ trong một năm tài khóa. Các khoản thu của chính phủ chủ yếu bao gồm các khoản thu thuế, trong đó nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài ra, các khoản mục thu ngân sách còn bao gồm thuế bảng lƣơng, các loại thuế khác và vay mƣợn của chính phủ. Chi tiêu ngân sách của chính phủ rất đa dạng, song có thể chia thành ba loại chủ yếu: chi tiêu thƣờng xuyên, chi tiêu không thƣờng xuyên và chi phí lãi ròng. Ngoài ra, các khoản giảm trừ thuế đƣợc tính vào chi phí thuế của chính phủ. Quá trình thu, chi ngân sách hàng năm đƣợc quyết định bởi Quốc hội, Tổng thống và các cơ quan có thẩm quyền thông qua các luật thuế, các quy định khác về thu chi ngân sách, thông qua các kế hoạch chi tiêu ngân sách của chính phủ. Nguồn: National Priorities Project, https://www.nationalpriorities.org/budget- basics/federal-budget-101/federal-budget-process/ Phụ lục 3: Thu ngân sách, chi ngân sách, Thặng dƣ (thâm hụt) ngân sách và nợ do công chúng nắm giữ của chính phủ Mỹ từ năm 2000 đến năm 2015 Năm Thu Ngân sách Chi tiêu Ngân sách Thâm hụt Ngân sách Nợ do công chúng nắm giữ Tỷ USD % GDP Tỷ USD % GDP Tỷ USD %GDP Tỷ USD % GDP 2000 2.025,2 19,9 1.789,0 17,6 236,2 2,3 3.409,8 33,6 2001 1.991,1 18,8 1.862,8 17,6 128,2 1,2 3.319,6 31,4 2002 1.853,1 17,0 2.010,9 18,5 -157,8 -1,5 3.540,4 32,5 2003 1.782,3 15,7 2.159,9 19,1 -377,6 -3,3 3.913,4 34,5 2004 1.880,1 15,6 2.292,8 19,0 -417,2 -3,4 4.295,5 35,5 2005 2.153,6 16,7 2.472,0 19,2 -318,3 -2,5 4.592,2 35,6 2006 2.406,9 17,6 2.655,1 19,4 -248,2 -1,8 4.829,0 35,3 2007 2.568,0 17,9 2.728,7 19,0 -160,7 -1,1 5.035,1 35,1 2008 2.524,0 17,1 2.982,5 20,2 -458,6 -3,1 5.803,1 39,3 2009 2.105,0 14,6 3.517,7 24,4 -1.412,7 -9,8 7.544,7 52,3 2010 2.162,7 14,6 3.457,1 23,4 -1.294,4 -8,8 9.018,9 61,0 2011 2.303,5 15,0 3.603,1 23,4 -1.299,6 -8,4 10.128,2 65,8 2012 2.450,2 15,2 3.537,1 22,0 -1.087,0 -6,8 11.281,1 70,1 2013 2.774,0 16,7 3.454,3 20,8 -680,3 -4,1 11.981,9 72,1 2014 3.021 17,5 3.504 20,3 -483 -2,8 12.779 74,1 2015 3.249 18,2 3.687 20,7 -439 -2,5 13.117 73,6 Nguồn: CBO.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_can_bang_ngan_sach_cua_chinh_phu_my_thuc_trang_va_nhung_van_de_dat_ra_0158.pdf
Luận văn liên quan