Luận văn Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng

Đà Nẵng là thành phố có tài nguyên du lịch biển phong phú và đa dạng với định hướng phát triển ngành du lịch, đặc biệt với du lịch biển là ngành kinh tế mũi nhọn. Những phân tích, tổng hợp trong những năm qua cho thấy chính sách phát triển du lịch biển của thành phố đã đạt được những thành quả nhất định góp phần thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển du lịch biển của thành phố. Qua đó khẳng định vị thế của Đà Nẵng trong thị trường du lịch biển trong nước cũng như điền tên mình vào danh sách những điểm đến du lịch biển hấp dẫn trên bản đồ thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó, thông qua quá trình tồn tại và thực thi chính sách đã thể hiện việc chính sách phát triển du lịch biển hiện nay của thành phố Đà Nẵng vẫn còn đó những hạn chế chưa được khắc phục. Những hạn chế này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau tuy nhiên những hạn chế này đều đang hạn chế, kìm hãm, gây ra những khó khăn nhất định cho sự phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy, để có thể phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵng rất cần những điều chỉnh cần thiết đối với chính sách phát99 triển du lịch biển của thành phố, nhằm phát huy hơn nữa những ưu điểm của chính sách cũng như khắc phục, hạn chế những hạn chế còn tồn tại của chính sách. Từ những lập luận, phân tích của mình luận văn “Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng” đã hệ thống những có sở lý luận có liên quan đến khái niệm, đặc điểm, nội dung của phát triển du lịch biển cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói chung. Từ đó hệ thống một cách khái quát, cũng như đưa ra những nhận định, phân tích về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng hiện nay. Qua đó đưa ra những quan điểm về định hướng, cũng như những phương án phù hợp nhằm mục đích phát huy hơn nữa những ưu điểm của chính sách, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua. Cùng với đó, để góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch biển của Đà Nẵng luận văn cũng đã đưa ra những ý kiến đề xuất cụ thể đối với Nhà nước cũng như các Bộ, Ngành liên quan. Nghiên cứu còn là cơ sở tham khảo cho các nhà chính sách trong việc hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, qua đó góp phần giúp thành phố Đà Nẵng khai thác tối đa các tiềm năng, cơ hội phát triển cũng như khắc phục được những khó khăn, thách thức đối với phát triển du lịch biển tại địa phương. Với những nội dung được truyền tải, luận văn được hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. Qua đó góp phần phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵn. Nhằm hướng tới mục tiêu khẳng định, phát triển hơn nữa vị thế của du lịch biển Đà Nẵng đối với khách du lịch trong nước cũng như đưa du lịch biển Đà Nẵng trở thành một điểm đến có vị trí cao trên bản đồ du lịch thế giới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng và thầy cô để tác giả có thể hoàn thiện hơn nữa luận văn cũng như giúp luận văn có tính khả thi hơn.

pdf311 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch của khách nội địa. Các loại hình du lịch có khả năng thu hút khách nội địa trong nước gồm: du lịch nghỉ dưỡng biển; du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm. Cụ thể thị trường khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng bao gồm các nhóm khách chính: - Khách nghỉ cuối tuần: bao gồm dân cư trú tại Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, khu vực lân cận đi nghỉ dưỡng. - Khách tham quan cố đô Huế, Đà Nẵng, Hội An, Mỹ Sơn kết hợp nghỉ dưỡng, tắm biển từ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các thành phố lớn trên cả nước. - Khách du lịch thương mại, du lịch đô thị: từ Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và các thành phố lớn. - Khách đi tour từ Bắc vào Nam... - Khách đi nghỉ tuần trăng mật: các cặp vợ chồng trẻ ở Hà Nội,Tp Hồ Chí Minh, các thành phố lớn. 3.1.3. Định hƣớng về phát triển sản phẩm du lịch biển 3.1.3.1. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù Một trong những hạn chế cơ bản của phát triển sản phẩm du lịch Đà Nẵng nói chung và sản phẩm du lịch biển Đà Nẵng nói riêng thời gian qua là chưa chú trọng nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù. Đây là nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trùng lặp về sản phẩm du lịch với các địa phương khác từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sức hấp dẫn của du lịch biển Đà Nẵng. Đồng thời gây khó khăn cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch biển Đà Nẵng. Chính vì vậy để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới du lịch biển Đà Nẵng cần phải xác định rõ sản phẩm du lịch đặc thù cho mình. Theo Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 do UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành, để tạo cơ sở cho việc khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi thế du lịch, tạo bước đột phá đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp lớn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đề án đặt ra mục tiêu tập 80 trung phát triển du lịch biển cao cấp, mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Bên cạnh đó, đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung phát triển chiều sâu theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp, hình thành các sản phẩm du lịch mới, có sức cạnh tranh cao, ưu tiên phát triển theo 3 nhóm sản phẩm chính trong đó bao gồm sản phẩm du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp với các phương án cụ thể nhu tập trung đầu tư, xây dựng các khách sạn cao cấp, trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế 3.1.3.2. Xây dựng các sản phẩm liên kết Bên cạnh việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, du lịch biển thành phố Đà Nẵng cần quan tâm xây dựng các sản phẩm du lịch liên kết theo vùng miền (giữa các địa phương lân cận như Huế, Quảng Nam) và theo loại hình du lịch (kết hợp nghỉ dưỡng biển với khám phá thiên nhiên, văn hoá). Điều này sẽ cho phép làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch chính, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. 3.1.3.3. Xây dựng các sản phẩm du lịch phụ trợ Mục tiêu của định hướng này nhằm đa dạng hoá các dịch vụ du lịch, tránh sự nhàm chán cho khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch, nâng cao sức cạnh tranh của du lịch biển Đà Nẵng so với các địa phương khác trong nước cũng như trong khu vực. Trong thời gian tới du lịch biển Đà Nẵng cần đầu tư phát triển hơn nữa những sản phẩm du lịch thể thao biển như lướt ván, nhảy dù, đua thuyền buồm, lặn biển, tham quan đáy biển, câu cá, v.v. nhằm nâng cao chất lượng cũng như giá dịch vụ. 3.1.3.4. Định hướng sản phẩm cho các thị trường nguồn Các thị trường khách du lịch khác nhau sẽ khác nhau về đặc điểm, sở thích và nhu cầu. Do vậy với từng thị trường khách cần có những sản phẩm phù hợp để đáp ứng nhu cầu du lịch. Trên cơ sở định hướng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường khách thì cần thiết xây dựng tour, tuyến du lịch tương ứng. Đối với khách có nhu cầu đi nghỉ dưỡng dài ngày thì cung cấp nhiều dịch vụ, họat động du lịch năng động để kéo dài thời gian lưu trú của khách. Đối với khách đến như một điểm dừng 81 chân thì chú trọng các dịch vụ ăn, nghỉ, vui chơi giải trí ban đêm, tắm biển... 3.1.4. Định hƣớng hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch biển Trong thời gian qua hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch biển của thành phố Đà Nẵng đã được thành phố tập chung đầu tư và đã mang lại nhiều kết quả.Tập trung đầu tư, tăng cường đẩy mạnh hơn nữa các chiến dịch xúc tiến, quảng bá về du lịch nói chung cũng như du lịch biển Đà Nẵng nói riêng trên thị trường du lịch quốc tế. Tích cực và chủ động tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên về du lịch biển đảo. Tổ chức các đoàn Fam, Press cho các hãng lữ hành, nhà báo nước ngoài chuyên viết về du lịch biển đảo để đến tìm hiểu, làm quen và giới thiệu với khách hàng tiềm năng về sản phẩm du lịch biển của Đà Nẵng. Tăng cường sử dụng, khai thác công nghệ thông tin, mạng Internet phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch biển Đà Nẵng. - Tập trung chủ đề về du lịch biển trong các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch của thành phố. - Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phối hợp, tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch do Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch chủ trì tổ chức, đặc biệt là các hoạt động xúc tiến du lịch ở nước ngoài. - Chọn lọc, tập trung nguồn lực thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch ở một số thị trường trọng điểm về du lịch biển của thành phố Đà Nẵng: trong điều kiện kinh phí và các nguồn lực khác có hạn, Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng cần xác định được kế hoạch có tính chiến lược đối với từng thị trường đặc biệt là đối với các thị trường trọng điểm, tránh tình trạng tổ chức các hoạt động xúc tiến dàn trải cả về không gian và thời gian vì có thể dẫn đến việc không gây được ấn tượng cho khách du lịch tiềm năng. 3.1.5. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển Trong giai đoạn vừa qua, ngành du lịch nói chung, du lịch biển nói riêng của thành phố Đà Nẵng đã và đang dần khắc phục sự thiếu hụt nguồn nhân lực một cách trầm trọng. Với nhiều biện pháp có hiệu quả được áp dụng, nguồn nhân lực phục vụ 82 du lịch biển của thành phố Đà Nẵng đã được cải thiện một các đáng kể về cả chất lượng và số lượng nhân lực. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ du lịch biển của thành phố hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của du lịch biển của thành phố trong tương lai. Nhằm khắc phục các hạn chế về nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển trong giai đoạn vừa qua cũng như đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch biển trong tương lai. Trong thời gian tới ngành du lịch nói chung trong đó có ngành du lịch biển của thành phố Đà Nẵng nói riêng tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực trong ngành du lịch biển có đầy đủ các kỹ năng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của du khách. Đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao kỹ năng dịch vụ du lịch cho cộng đồng dân cư có mong muốn và điều kiện tham gia hoạt động du lịch. Cần coi đây là nguồn lao động quan trọng không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch biển mà còn góp phần hạn chế ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt động du lịch biển. 3.1.6. Định hƣớng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch biển Một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển du lịch biển nói chung đó chính là hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Trong giai đoạn vừa qua với nhiều giải pháp hỗ trợ, thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng. Thành phố Đà Nẵng đã thu hút được số lượng rất lớn các nhà đầu tư, các dự án đầu tư lớn vào hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch biển của thành phố. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn còn rất nhiều các dự án đầu tư chưa được triển khai, hay chậm tiến độ... Điều này ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan, cũng như việc khai thác các tiềm năng du lịch biển của thành phố. Cùng với đó, đề có thể phát triển du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp thành phố Đà Nẵng cần tiếp tục có những giải pháp nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng, đặc biệt là đối với cá dự án đầu tư lớn. Do vậy, trong thời gian tới Đà Nẵng định hướng thị trường tập trung hoàn 83 thiện cơ sở hạ tầng du lịch, thu hút và hỗ trợ thúc đẩy các dự án đầu tư nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng du lịch thành phố, sớm tạo ra thế và lực mới trong cạnh tranh phát triển. 3.1.7. Bảo vệ, cải thiện môi trƣờng du lịch biển Đà Nẵng là thành phố có tài nguyên du lịch biển phong phú, đa dạng với bờ biển, phong cảnh thiên nhiên nhận được nhiều sự ưu ái của thiên nhiên. Tuy nhiên, tình trạng nước thải, rác thải chưa được xử lý triệt để, khai thác các nguồn lợi tự nhiên quá mức gây biến dạng cảnh quan, làm suy giảm các loài sinh vật... đang diễn ra khá nghiêm trọng tại nhiều điểm du lịch biển của Đà Nẵng. Bên cạnh những đóng góp mà ngành du lịch biển mang lại, thì ngành du lịch biển đang trở thành tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển tại các khu vực du lịch của thành phố. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch biển nêu trên, là do công tác vệ sinh môi trường chưa được các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực này quan tâm một cách thường xuyên. Rác thải chưa được thu gom, xử lý triệt để, dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là tại một số bãi tắm ven bờ, gần khu dân cư, nhà hàng, khách sạn; hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư đồng bộ, cho nên nguồn nước thải tại các khu vực này chủ yếu được xả thẳng ra biển... Điều này ảnh hưởng rất lớn đến du lịch biển nước ta nói chung cũng như du lịch biển của thành phố Đà Nẵng nói riêng. Trong thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều phương án, hoạt động cụ thể nhằm bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường của thành phố nói chung cũng như môi trường biển của thành phố nói riêng. Trong giai đoạn sắp tới thành phố Đà Nẵng tiếp tục duy trì, hoàn thiện việc phát triển du lịch biển của thành phố theo định hướng bền vững, thân thiện với môi trường. Phát triển du lịch biển song song với hoạt động cải thiện, bảo vệ chất lượng môi trường du lịch nói chung cũng như môi trường du lịch biển nói chung của thành phố. Qua đó hướng tới việc phát triển du lịch biển một cách bền vững. 84 3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng 3.2.1. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các chƣơng trình chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng - Một số đề xuất nhằm nhằm cải thiện, khắc phục các hạn chế của tính mùa vụ trong du lịch biển: Đối với hoạt động du lịch biển nói chung, đa số khách đi du lịch với mục đích nghỉ dưỡng kết hợp tắm biển là những loại hình du lịch chủ yếu của hoạt động du lịch biển. Đây là những loại hình du lịch phụ thuộc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là điều kiện khí hậu. Trên thực tế, những điểm, khu du lịch biển ở những nơi có điều kiện khí hậu phân hóa sâu sắc theo thời gian trong năm, thì tính thời vụ trong hoạt động du lịch ở nơi đó cũng rõ rệt và mùa du lịch thường trùng với mùa khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài. Do đặc thù của mình nên ở Đà Nẵng, mùa vụ du lịch rất rõ rệt: từ tháng 9 đến tháng 12 Đà Nẵng rất vắng khách du lịch. Tuy nhiên, từ tháng 9 đến tháng 12 tuy là mùa thấp điểm với du lịch Đà Nẵng nhưng đây lại là thời điểm khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nhiều nhất, cũng như là thời điểm bắt đầu mùa cao điểm khách quốc tế tập trung tương đối nhiều ở Hội An. Do đó, Đà Nẵng cần phải có những phương án cần thiết để “kéo” khách đến với mình trong thời gian này bằng việc điều chỉnh các sự kiện phù hợp với thời tiết để thu hút du khách như du lịch tâm linh hay du lịch hội thảo; tăng cường nghiên cứu lượng khách đến Việt Nam vào thời gian này là những đối tượng nào để từ đó có chiến lược quảng bá, xúc tiến du lịch. 85 Cùng với đó, việc nghiên cứu một số ý tưởng để có thể khai thác điều kiện mưa, bão như một tài nguyên du lịch là điều cần thiết. Mưa, bão ở Đà Nẵng có thể là điều kiện khó khăn cho việc khai thác, cung cấp các sản phẩm du lịch biển chủ yếu như tắm biển và tham quan, nhưng lại có thể là điều kiện để phát triển các sản phẩm du lịch biển mang tính trải nghiệm. Cụ thể như du khách có thể đến Đà Nẵng để trải nghiệm cuộc sống của Đà Nẵng vào mùa bão, trải nghiệm cảm giác phải đối phó với những cơn bão cùng người dân địa phương. - Mạnh dạn đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các phương án xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch biển mới, có hiệu quả cao tại các địa phương trong và ngoài nước. Công tác tuyên truyền tiếp thị có vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu du lịch thành phố đến với đại chúng. Trong thời gian tới, ngành du lịch Đà Nẵng nên tập trung đầu tư hơn nữa cho hoạt động này thông qua việc duy trì và đầu tư hơn nữa cho các hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch hiện có như: tổ chức các chương trình, hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch Đà Nẵng tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; tham gia các Hội chợ; tổ chức các đoàn presstrip, đón Đoàn khảo sát và tổ chức Hội nghị các hãng lữ hành Đức tại Đà Nẵng; tổ chức và đón các đoàn famtrip, đường bay; hỗ trợ đoàn quay phim về du lịch; quảng bá thông tin, hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên Cổng Thông tin điện tử, các trang mạng xã hội, E- newletters, Bản tin du lịch; xuất bản và tái xuất bản các ấn phẩm du lịch (Danang FantastiCity, M.I.C.E, bưu ảnh tiếng Đức,). Bên cạnh đó, các hình thức quảng bá du lịch mới như quảng như quảng bá du lịch qua phim ảnh là hình thức quảng bá có hiệu quả cao cần được thành phố đầu tư chủ động hơn nữa. Thời gian vừa qua, một số địa danh nổi tiếng của Đà Nẵng như cầu Sông Hàn, khu nghỉ dưỡng Intercontinental, biển Mỹ Khê đã được đưa vào các phim như “Trái tim có nắng”, “Tuổi thanh xuân”. Gần đây nhất, khán giả cả nước một lần nữa biết đến Đà Nẵng qua những thước phim về các cây cầu nổi tiếng bắc qua sông Hàn, khu du lịch Bà Nà Hills, đèo Hải Vân, núi Sơn Trà trong bộ phim “Zippo, mù tạt và em” được phát sóng trên kênh VTV3. 86 Trên thực tế, quảng bá du lịch qua phim ảnh là cách rất tốt, tạo hiệu ứng xã hội và sự lan tỏa cao. Khán giả muốn tận mắt thấy và trải nghiệm những cảnh đẹp từ phim nên hiệu quả quảng bá theo hình thức điện ảnh có tác dụng mạnh mẽ trong việc thu hút khách du lịch. Các công ty lữ hành tại nhiều quốc gia đã đưa các điểm du lịch “ăn theo” các bộ phim nổi tiếng vào những lộ trình tour để tăng tính hấp dẫn cho chương trình, rõ nét nhất là Hàn Quốc với hàng loạt những điểm đến trong các bộ phim trở thành nơi thu hút đông đảo khách quốc tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng có thể khai thác nhiều hơn vào loại hình quảng bá này. Chủ động mời, hợp tác với các hãng, đoàn làm phim để có những bộ phim và các ấn phẩm ca nhạc được quay tại Đà Nẵng, về Đà Nẵng với những cảnh quay ấn tượng và chất lượng, từ đó quảng bá du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng của Đà Nẵng đến du khách trong nước cũng như quốc tế trở nên hiệu quả hơn. - Tập trung, đẩy mạnh hơn nữa đến công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Đối với du lịch nói chung, đặc biệt là du lịch biển nói riêng, yếu tố chất lượng mô trường biển ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển. Kinh nghiệm của một số quốc gia cũng như địa phương trong nước cũng cho thấy những tác động mạnh mẽ của yếu tố môi trường đến phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng. Trong giai đoạn vừa qua, một trong những nguyên nhân khiến tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở một số địa điểm du lịch biển của thành phố xuất phát từ việc thiếu tập trung, quan tâm của thành phố trong công tác kiểm tra xử lý đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, để hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển, đặc biệt trong hoạt động bảo vệ môi trường du lịch biển thành phố cần tập trung, đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra, xử lý đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường cũng như có các phương án cụ thể để khắc phục các vấn đề về môi trường du lịch biển đang còn tồn tại của thành phố. 87 - Phát triển khoa học kỹ thuật ứng dụng trong du lịch biển. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong phát triển du lịch biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc xác định các giải pháp ứng phó của du lịch biển với tác động của biến đổi khí hậu, khắc phục các sự cố môi trường, xử lý giác thải, cải thiện môi trường biển...qua đó thể hiện vai trò quan trọng đối với hoạt động phát triển du lịch biển. Tuy nhiên, chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua chưa thực sự chú trọng đến hoạt động đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng. Chính vì vậy, trong thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể đối với nhằm đảm bảo có sự đầu tư thoả đáng hơn cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ úng dụng trong du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng. - Đẩy mạnh và khai thác hiệu quả sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch biển. Chính sách du lịch biển của thành phố Đà Nẵng hiện nay đã có nhiều phương án chính sách nhằm đảm bảo sự tham gia của cộng đồng người dân, khách du lịch vào hoạt động phát triển du lịch biển. Cụ thể, chính sách đã đưa ra nhiều phương án nhằm nâng cao hiểu biết của phát triển du lịch biển, bảo vệ môi trường biển thông qua các hoạt động tập huấn, tuyên truyền Tuy nhiên, qua quá trình thực thi cũng như nội dung các phương án chưa thực sự có hiệu quả trong việc khuyến khích, kêu gọi cộng đồng người dân, khách du lịch tham gia hoạt động phát triển du lịch biển của thành phố, đặc biệt là trong hoạt động cải tạo, bảo vệ môi trường nói chung cũng như môi trường du lịch biển của thành phố nói riêng. Những thành công nổi bật từ hoạt động huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường du lịch của đảo Nami, Hàn Quốc là bài học kinh nghiệm quý báu cho việc xây dựng và thực hiện các phương án nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường của thành 88 phố Đà Nẵng. Những phương án, biện pháp nhằm huy động, cũng như nâng cao ý thức của người dân và khác du lịch đối với việc bảo vệ môi trường của đảo Nami, Hàn Quốc hoàn toàn có thể được áp dụng đối với việc xây dựng và thực hiện việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nói chung cũng như môi trường du lịch biển nói riêng. Như vậy, trong thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần xây dựng, hoàn thiện các phương án nhằm khuyến khích sự thàm gia cũng như nâng cao vai trò của cộng đồng vào phát triển du lịch biển. Đồng thời áp dụng, học tập các kinh nghiêm trong việc Nhằm đảm bảo sự tham gia tích cực hơn của cộng đồng, đặc biệt cộng đồng trên các đảo, vào hoạt động phát triển du lịch góp phần vào bảo tồn tài nguyên, môi trường biển. 3.2.2. Đẩy mạnh việc khai thác các ý tƣởng về phát triển du lịch biển từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc cho chính sách phát triển du lịch biển thông qua việc tổ chức các cuộc thi về ý tƣởng, sáng tạo Sự sáng tạo, cũng như sự phong phú về mặt ý tưởng của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước là rất lớn. Đây là nguồn “tài nguyên về mặt ý tưởng” đối với việc tạo ra những phương án chính sách sáng tạo, chất lượng cho các chương trình của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng mà đặc biệt là đối với chương trình về phát triển sản phẩm du lịch biển; chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch biển. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, thành phố Đà Nẵng chưa thực sự quan tâm, đầu tư trong việc khai thác các ý tưởng sáng tạo từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Điều này góp phần tạo ra sự đơn điệu, thiếu sáng tạo, đổi mới trong việc xây dựng các phương án chính sách cụ thể trong chính sách phát triển du lịch biển của Đà Nẵng. Chính vì vậy, trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng cần mạnh dạn tổ chức các cuộc thi về các ý tưởng sáng tạo đối với các lĩnh vực hoạt động liên quan đến phát triển du lịch biển như xúc tiến, quảng bá du lịch biển Đà Nẵng; xây dựng các 89 sản phẩm du lịch biển cũng như những ý tưởng sáng tạo đối với hoạt động bảo vệ môi trường nói chung cũng như môi trường du lịch biển nói riêng. Việc này sẽ giúp thành phố khai thác một cách hiệu quả “nguồn tài nguyên về ý tưởng” từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước qua đó tạo ra phong phú, đa dạng các nguồn ý tưởng, sáng tạo cũng như chất lượng các ý tưởng cho việc xây dựng các phương án chính sách. Một số sáng kiến đề xuất nhằm xây dựng các sản phẩm du lịch biển mới được đề xuất trong nội dung luận văn như: Tổ chức các đội tàu đánh cá thành loại hình du lịch trải nghiệm theo hình thức khách du lịch có thể mua vé để có thể cùng các tàu cá ra khơi. Độ dài của các chuyến tàu từ 2 – 3 ngày tùy theo nhu cầu của khách. Trong quá trình ra khơi cùng ngư dân, du khách có thể trải nghiệm cảm giác là một ngư dân thực sự với các hoạt động cụ thể như đánh bắt hải sản, tự chế biến và thưởng thức hải sản vừa đánh bắt nhờ sự giúp đỡ của các ngư dân trên tàu. Sản phẩm du lịch này khi được hình thành sẽ hướng tới thị phần khách du lịch từ phương Tây như Nga, Anh, Úc, những nước có văn hóa du lịch theo xu hướng trải nghiệm. Nếu có thể phát triển, loại sản phẩm du lịch này có thể góp phần làm phong phú, đa dạng hơn số lượng sản phẩm du lịch biển của Đà Nẵng. Cùng với đó, với sự tham gia trực tiếp của ngư dân vào việc cung cấp sản phẩm du lịch sẽ giúp cải thiện hơn thu nhập cho ngư dân trên địa bàn thành phố. Cuối cùng, thông qua loại hình sản phẩm du lịch này, thành phố có thể lồng ghép việc tuyên truyền, khẳng định chủ quyền biển, đảo đến du khách trong và ngoài nước. 3.2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực có liên quan đến quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Một trong những hạn chế của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng đó là tính dự báo, cũng như tầm nhìn của chính sách còn hạn chế. Việc không dự báo đúng, hay chủ quan trước các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai khiến chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng thiếu tính chủ động trước sự xuất hiện của một số vấn đề liên quan đến phát triển du lịch biển như vấn đề ô nhiễm môi trường, hướng dẫn viên chui, hay các tác động của các tour du lịch 0 đồng... 90 Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế này là sự hạn chế trong năng lực hoạch định, dự báo, đánh giá vấn đề của nguồn nhân lực tham gia quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Chính vì vậy, thành phố Đà Nẵng cần có những biện pháp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng về xây dựng, hoạch định chính sách công, khả năng dự báo, đánh giá vấn đề với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cũng như tổ chức các chương trình tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong việc xây dựng, hoạch định chính sách với các địa phương trong và ngoài nước đã có nhiều thành công trong linhc vực này. 3.2.4. Nâng cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong thòi gian qua đó là sự hạn về cai trò và sự tham của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công. Tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách công chỉ được nâng cao nhất khi có sự đồng tình, ủng hộ và tham gia của các bên liên quan cũng như cộng đồng. Chính vì vậy, trong thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần thực hiện một số biện pháp nhằm cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công thông qua việc tổ chức việc lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan cũng như cộng đồng người dân cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Đặc biệt là đối với việc xây dựng các phương án chính sách có liên quan đến việc hoạch định, quy hoạch phát triển các điểm, các sản phẩm du lịch biển. 3.2.5. Nghiên cứu điều chỉnh một số mục tiêu cụ thể còn hạn chế của chính sách 91 Mục tiêu về số lượng cơ sở lưu trú cụ thể về số lượng cơ sở lưu trú, chất lượng, số phòng của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng hiện nay đã thể hiện sự hạn chế, bất cập khi số lượng các cơ sở, số phòng tăng quá nhanh so với dự báo của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu chất lượng trong việc xác định mục tiêu của chính sách khi kết quả đạt được vượt quá xa so với mục tiêu đề ra. Ngoài ra, xét về phương diện quản lý đối với chính sách phát triển du lịch biển có thể thấy việc tăng quá nhanh số lượng cơ sở lưu trú như vậy có thể dẫn đến việc thừa cung đối với hệ thống cơ sở lưu trú phục vụ du lịch của Đà Nẵng. Chính vì vậy, trong thời gian tới thành phố cần có những nghiên cứu, đánh giá cụ thể nhằm điều chỉnh mục tiêu về cơ sở lưu trú của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng sao cho phù hợp với nhu cầu cũng như định hướng phát triển của thành phố. Nếu nhận thấy việc thực trạng phát triển các cơ sở lưu trú như hiện nay có thể dãn đến nhiều hệ quả xấu đối với phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới thì cần có những biện pháp chính sách cụ t hể nhằm điều chỉnh mục tiêu, cũng như tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú pơhucj vụ du lịch biển. 3.3. Một số kiến nghị cụ thể 3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội và Chính phủ - Đẩy mạnh khai thác quan hệ ngoại giao để có thể dành quyền đăng cai tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, các sự kiện thể thao, Quảng bá, phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng thông qua hình thức tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, thể dục thể thao đang dần trở thành một xu hướng ở nước ta. Thông qua việc tổ chức các sự kiện, chương trình này ngành du lịch Việt Nam nói chung cũng như ngành du lịch của các địa phương nói riêng trong đó có du lịch biển của thành phố Đà Nẵng có nhiều cơ hội để quảng bá du lịch của quốc gia, địa phương mình đến khách du lịch quốc tế cũng như trong nước. Để các đại phương trong nước như Đà Nẵng có thể có cơ hội đăng cai, tổ chức các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao quốc tế phần lớn phụ thuộc vào 92 hoạt động ngoại giao của Nhà nước ta. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần tiếp tục khai thác quan hệ ngoại giao để có thể dành quyền đăng cai tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, các sự kiện thể thao, các sự kiện quan trọng khác để từ đó có thể tạo cơ hội cho các địa phương trong nước như có Đà Nẵng có cơ hội đăng cai tổ chức các sự kiện này. Thông qua đó quảng bá hình ảnh, xúc tiến thị trường du lịch nước ta nói chung cũng như du lịch Đà Nẵng trong đó có ngành du lịch biển nói riêng góp phần phát triển du lịch biển của thành phố. - Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý nhằm quản lý đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch. Trong thời gian qua, một số hoạt động kinh doanh, hành nghề trái phép như hướng dẫn viên chui, các của hàng chỉ bán hàng cho khách Trung Quốc, Tour 0 đồng xuất hiện ngày càng nhiều và gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển của du lịch nước ta trong đó có du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Việc phát hiện và xử lý các sai phạm nêu trên chủ yếu do các địa phương tự xử lý thông qua các chế tài xử phạt hành chính, đồng thời việc xử lý các vi phạm nêu trên chưa thực sự đồng bồ giữa các địa phương do chưa có các quy định pháp luật chung đối với việc sử lý các sai phạm này. Nhiều địa phương trong đó có Đà Nẵng còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý các sai phạm nêu trên. Chính vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý nhằm quản lý đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phi pháp. . - Duy trì, nghiên cứu phát triển chính sách Visa, thị thực thông thoáng. Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch, trong 3 tháng đầu năm tất cả các thị trường gửi khách trọng điểm từ châu Âu đến Việt Nam có mức chi tiêu cao đều tăng cao, đặc biệt là từ 5 quốc gia Tây Âu mới được miễn thị thực (Ý tăng 28%, Tây Ban Nha tăng 27%, Anh tăng 23%, Đức tăng 19% và Pháp tăng 11%), trong đó thị trường Pháp đã chững lại trong mấy năm qua nhưng đã tăng trưởng trở lại. Sự tăng trưởng mạnh của 5 thị trường Tâu Âu thể hiện rõ rệt qua 3 quý kể từ khi chính sách miễn 93 visa có hiệu lực: Quý III/2015 tăng 4%, quý IV/2015 tăng 16%, quý I/2016 tăng 20%. Tổng cộng sau 9 tháng miễn thị thực, 5 thị trường Tây Âu tăng trưởng 14%. Những kết quả nêu trên đã thể hiện rõ hiệu quả rõ nét của chính sách miễn Visa du lịch. Chính vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục thực hiện chính sách Visa thị thực thông thoáng, nghiên cứu gia hạn miễn Visa đối với các nước hiện đang được miễn Visa, đồng thời nghiên cứu mở rộng số lượng các quốc gia thuộc hệ thống miễn thị thực song phương, đơn phương vào Việt Nam. Qua đó nhằm góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch trong nước trong thời gian tới khi xu thế hội nhập và di chuyển ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch - Đầu tư, hoàn thiện chính sách xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch Việt Nam đối với thị trường khách du lịch quốc tế. Rất nhiều chuyên gia du lịch đã so sánh tiềm năng du lịch của Việt Nam với các nước và đều công nhận Việt Nam có nhiều lợi thế về mặt tiềm năng hơn. Tuy nhiên, hiện nay các hoạt động xúc tiến du lịch của ta chỉ tiếp cận được một bộ phận nhỏ công chúng quốc tế. Đây là điều rất đáng tiếc của ngành du lịch Việt Nam. Cùng lúc đó, trong thời gian qua có rất nhiều công ty du lịch nước ngoài đặt văn phòng đại diện ở Việt Nam để tiếp cận thị trường khách trong nước. Nhưng ngược lại, đến nay cả ngành du lịch và cả những công ty du lịch Việt Nam hầu như chưa có văn phòng đại diện nào đặt ở nước ngoài. Có thể nói, nếu so sánh với các nước trong khu vựccông tác quảng bá của ngành du lịch Việt Nam càng ngày càng lùi xa. Ngay ở trong khu vực chúng ta thua cả Campuchia và coi như gần “đội sổ”, chắc có khi chỉ xếp ngang ngửa hoặc hơn Lào, Myanmar. Theo kinh nghiệm của các quốc gia có ngành du lịch phát triển đều là những nơi quan tâm đặc biệt đến khâu tiếp thị. Chính vì vậy, trong thời gian tới, với vai trò là Bộ quản lý ngành Du lịch Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần hoàn thiện, chú trọng hơn nữa đến chính sách quảng bá hình ảnh, xúc tiến thị trường khai thác khách du lịch đối với thị trường khách quốc tế. Cụ thể nên nghiên cứu xem xét việc 94 đầu tư hơn nữa nguồn kinh phí cho hoạt động quảng bá, xúc tiến thị trường khách du lịch quốc tế. Đồng thời nghiên cứu các phương án, giải pháp, kinh nghiệm về quảng bá, xúc tiến thị trường của các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện hoạt động quảng bá, xúc tiến thị trường một cách có hiệu quả, chất lượng. - Đầu tư, hợp tác nghiên cứu hoạt động du lịch. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch của Việt Nam cũng như các địa phương cụ thể như các vấn đề về xu hướng phát triển du lịch; nhu cầu của khách du lịch; xu hướng du lịch; các phương án phát triển du lịch; Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ chỉ đạo về khai thác thị trường ở tầm vĩ mô cũng như là căn cứ cho việc xây dựng các phương án, chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của các địa phương. - Hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch cho các địa phương. Bên cạnh hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của từng địa phương, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch cũng cần có những chính sách về hướng dẫn, hỗ trợ, nâng cao chất lượng xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng cho từng địa phương thông qua việc nâng cao chất lượng các cá nhân, các nhà hoạch định chính sách của địa phương những người trực tiếp tham gia quá trình hoạch định, thực thi chính sách. 3.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng 3.3.3.1. Đối với Sở du lịch - Thường xuyên, liên tục đánh giá tính khả thi của các mục tiêu cụ thể, đánh giá hiệu quả, chất lượng các phương án chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. Chủ động cập nhật, nghiên cứu các chính sách phát triển du lịch biển của các quốc gia trên thế giới, các địa phương trong nước nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách phát triển du lịch biển của địa phương mình. 95 - Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia xây dựng chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. Qua đó kịp thời đưa ra những đánh giá, điều chỉnh đối với chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của chính sách. - Trao đổi, liên kết với các sở, ban, ngành khác của địa phương nhằm đề xuất, xây dựng, hoàn thiện các phương án chính sách có liên quan đến phạm vi quản lý, cần sự phối hợp của các sở, ban, ngành khác như Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và môi trường nhằm đảm bảo sự đồng bộ, tính hệ thống chặt chẽ của các mục tiêu, các phương án của chính sách. Qua đó đảm bảo tính hiệu quả, chất lượng của chính sách nói chung cũng như đảm bảo hiệu quả thực thi chính sách một cách hiệu quả. 3.3.3.2. Đối với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Ngoại vụ Hỗ trợ, phối hợp với Sở Du lịch, đề xuất các phương án chính sách về truyền thông, quảng bá du lịch Đà Nẵng nói chung cũng như du lịch biển Đà Nẵng nói chung cho thành phố. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng các phương án về xúc tiến, quảng bá du lịch biển Đà Nẵng trong chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói riêng của thành phố Đà Nẵng. 3.3.3.3. Đối cới Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Cục Hải quan Đà Nẵng Chủ động giám sát hoạt động nhập cảnh của khách du lịch, các hoạt động dịch vụ liên quan đến du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua đó kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động nhập cảnh, những hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến dịch vụ du lịch nói chung, du lịch biển nói riêng của thành phố Đà Nẵng. Nhằm kịp thời đề xuất các phương án hỗ trợ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nhập cảnh tạo thuận lợi cho khách du lịch đến với Đà Nẵng, đồng thời kịp thời báo cáo, đề xuất các phương án giải quyết các hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân tổ chức có liên quan đến dịch vụ du lịch, du lịch biển của 96 thành phố Đà Nẵng để thành phố kịp thời nắm bắt và có những phương án chính sách kịp thời xử lý các vấn đề góp phần hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển quả thành phố Đà Nẵng. 3.3.3.4. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Chủ động phối hợp với Sở Du lịch, nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu các chính sách phát triển du lịch nói chung, du lịch biển nói riêng của các địa điểm du lịch, các quốc gia trên thế giới. Từ đó đề xuất các phương án, chính sách liên quan nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. 3.3.3.5. Đối với Sở Tài nguyên và môi trường Nghiên cứu các phương án nhằm bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục các sự cố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của thành phố trong đó có chất lượng môi trường biển qua đó đảm bảo chất lượng môi trường du lịch biển của thành phố. Đồng thời nghiên cứu đề xuất các phương án nhằm xử lý, hạn chế các hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cá nhân, tổ chức. 3.3.3.6. Hiệp hội du lịch thành phố đà nẵng và các doanh nghiệp du lịchhoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Là cầu nối giữa các doanh nghiệp du lịch với chính quyền địa phương. Đề xuất các phương án nhằm nâng cao sự đóng góp, tham gia của các cá nhân, tổ chức du lịch trong hoạt động xây dựng, hoàn thiện cũng như thực chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. Cũng như đề xuất các phương án, giải pháp cụ thể liên quan đến xúc tiến, quảng bá hình ảnh, quản lý hoạt động du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch 97 TIỂU KẾT CHƢƠNG Dựa trên cơ sở những nội dung phân tích, nhận định về thực trạng, những ưu điểm, hạn chế của chính sách phát triển du lịch biển cũng như những cơ hội và thách thức trong tương lai đối với phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng ở Chương 2. Nội dung Chương 3 của luận văn đã nghiên cứu, phân tích đưa ra những quan điểm về định hướng phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong thời gian sắp tới. Những quan điểm, định hướng này là những quan điểm phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của thành phố Đà Nẵng được thể hiện qua những đề án, chương trình cụ thể của thành phố. Đồng thời, một số quan điểm, định hướng được xây dựng dựa trên những nghiên cứu, phân tích về các xu hướng liên quan đến phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng trên cùng với thực trạng du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, những cơ hội, thách thức đặt ra trong thời gian tới. Cùng với đó nội dung chương cũng đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nội dung chính sách.Những nội dung đề xuất này là cơ sở tham khảo cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở những phương án được đề xuất, luận văn đề xuất những hoặt động cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan đến chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng và đặc biệt là đối với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.. Với những phương án được đưa ra dựa trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích đối với cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch biển, trực trạng chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng cũng như kinh nghiệm phát triển du lịch biển của một số nước và địa phương. Nội dung chương với nhuững ý kiến đề xuất đối với chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng được hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng qua đó góp phần phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 98 KẾT LUẬN Du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với với sự phát triển của xã hội. Với những tiềm năng lớn, đa dạng, phong phú cũng như những đóng góp được ghi nhận trong thời gian qua của du lịch biển đối với sựu phát triển của kinh tế - xã hội của đát nước. Phát triển du lịch biển hiện nay là vấn đề đang được Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Để có thể phát triển du lịch biển một các hiệu quả cần có một chính sashc phát triển du lịch biển chât lượng, hiệu lực, hiệu quả. Chính vì vậy, vấn đề làm sao để có thể khai thác một cách khoa học, hiệu quả nhất các tài nguyên du lịch biển đảo luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách. Với sự vận động của kinh tế - xã hội, các nội dung của chính sách phát triển du lịch biển luôn cần phải có sự thay đổi đề phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích chính sách phát triển du lịch biển để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước để có thể phát triển hiệu quả du lịch biển luôn là vấn đề cấp bách cần thực hiện của nước ta. Đà Nẵng là thành phố có tài nguyên du lịch biển phong phú và đa dạng với định hướng phát triển ngành du lịch, đặc biệt với du lịch biển là ngành kinh tế mũi nhọn. Những phân tích, tổng hợp trong những năm qua cho thấy chính sách phát triển du lịch biển của thành phố đã đạt được những thành quả nhất định góp phần thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển du lịch biển của thành phố. Qua đó khẳng định vị thế của Đà Nẵng trong thị trường du lịch biển trong nước cũng như điền tên mình vào danh sách những điểm đến du lịch biển hấp dẫn trên bản đồ thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó, thông qua quá trình tồn tại và thực thi chính sách đã thể hiện việc chính sách phát triển du lịch biển hiện nay của thành phố Đà Nẵng vẫn còn đó những hạn chế chưa được khắc phục. Những hạn chế này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau tuy nhiên những hạn chế này đều đang hạn chế, kìm hãm, gây ra những khó khăn nhất định cho sự phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy, để có thể phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵng rất cần những điều chỉnh cần thiết đối với chính sách phát 99 triển du lịch biển của thành phố, nhằm phát huy hơn nữa những ưu điểm của chính sách cũng như khắc phục, hạn chế những hạn chế còn tồn tại của chính sách. Từ những lập luận, phân tích của mình luận văn “Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng” đã hệ thống những có sở lý luận có liên quan đến khái niệm, đặc điểm, nội dung của phát triển du lịch biển cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói chung. Từ đó hệ thống một cách khái quát, cũng như đưa ra những nhận định, phân tích về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng hiện nay. Qua đó đưa ra những quan điểm về định hướng, cũng như những phương án phù hợp nhằm mục đích phát huy hơn nữa những ưu điểm của chính sách, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua. Cùng với đó, để góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch biển của Đà Nẵng luận văn cũng đã đưa ra những ý kiến đề xuất cụ thể đối với Nhà nước cũng như các Bộ, Ngành liên quan. Nghiên cứu còn là cơ sở tham khảo cho các nhà chính sách trong việc hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, qua đó góp phần giúp thành phố Đà Nẵng khai thác tối đa các tiềm năng, cơ hội phát triển cũng như khắc phục được những khó khăn, thách thức đối với phát triển du lịch biển tại địa phương. Với những nội dung được truyền tải, luận văn được hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. Qua đó góp phần phát triển hơn nữa du lịch biển của thành phố Đà Nẵn. Nhằm hướng tới mục tiêu khẳng định, phát triển hơn nữa vị thế của du lịch biển Đà Nẵng đối với khách du lịch trong nước cũng như đưa du lịch biển Đà Nẵng trở thành một điểm đến có vị trí cao trên bản đồ du lịch thế giới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng và thầy cô để tác giả có thể hoàn thiện hơn nữa luận văn cũng như giúp luận văn có tính khả thi hơn. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Kim Ánh (2010), Nghiên cứu phát triển du lịch biển Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. 2. TS.KTS. Lê Trọng Bình, Đẩy mạnh phát triển du lịch biển đảo Việt Nam, Tạp chí du lịch Việt Nam số 09 (2009) Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch. 3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của thành ủy Đà Nẵng về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. 4. Chiến Lược phát triển kinh tế vùng biển và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hà Nội – 2005. 5. Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 25/05/2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn hóa - văn minh đô thị và tăng cường biện pháp xử lý các hành vi vi phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6. Chỉ thị 14/CT-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7. Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015. 8. Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2020. 9. Báo cáo kết quả họat động du lịch năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 của Sở Du lịch Đà Nẵng. 10. GS.TS.Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình Kinh tế du lịch, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 11. PGS.TS.Nguyễn Hữu Hải, Ths. Lê Văn Hòa (2008), Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 12. PGS.TS.Nguyễn Hữu Hải, Ths. Lê Văn Hòa (2014), Đại cương về phân tích chính sách công, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 101 13. PGS.TS.Nguyễn Hữu Hải, Ths. Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về chính sách công, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Cao Cẩm Hương (2008), Phát triển loại hình du lịch MICE trên địa bàn thành phố Đà Nẵng , Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng. 15. Kế hoạch 5382/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2015 về kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xả rác tại các bãi biển du lịch Đà Nẵng. 16. Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012),Phát triển du lịch biển Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. 17. Luật Du lịch (44/2005/QH11 ngày 15/6/2005) và Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều tại Luật Du lịch. 18. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 19. TS. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và qui trình chính sách, NXB Đại học Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh. 20. Phan Thanh Nam (2008), Xây dựng chiến dịch truyền thông cổ động cho ngành du lịch thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Đà Nẵng. 21. Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 22. Nghị quyết 03/NQ-TU của BCH Đảng bộ thành phố Đà Nẵng về “Đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ mới”. 23. Nghị quyết số 25/2005/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của HĐNDTPĐN khoá VII, kỳ họp thứ 5 về thực hiện Chương trình xây dựng thành phố 3 có... 24. Nghị quyết 136/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về nhiệm vụ năm 2016. 102 25. Quyết định 903/1997/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 26. Quyết định số 1584/QĐ – UBND ngày 04/03/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt đề án khai thác bãi biển du lịch Đà Nẵng. 27. Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 28. Quyết định 30/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 29. Quyết định 53/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định biện pháp xử lý đối với người có hành vi đánh giầy, bán sách, báo, vé số dạo và bán hàng rong không đúng quy định trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 30. Quyết định 3455/QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2014 phê duyệt "Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. 31. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. 32. Hoàng Thị Thu Thảo (2012) ,Phát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. 33. UBND thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 18/2007/QĐ – UBND ngày 01/03/2007 về việc ban hành quy định về Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 34. UBND thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 143/2005/CT-UBND ngày 03/05/2005 về việc ban hành Đề án xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 103 35. UBND thành phố Đà Nẵng – Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2010), Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và các vùng phụ cận tại nước CHXHCN Việt Nam ( DaCRISS). 36. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2009), Du lịch thành phố Đà Nẵng với việc thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và ý kiến đề xuất cho chiến lược giai đoạn 2011- 2020. 37. UBND thành phố Đà Nẵng (2007), Kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thành ủy Đà Nẵng về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. 38. UBND tỉnh Quảng Nam (2010) tài liệu hội thảo, Nguồn nhân lực trong du lịch, thực trạng và giải pháp. 39. Phùng Tấn Viết (2007), Công tác quản lý phát triển kinh tế biển Đà Nẵng, chuyên đề tham luận tại hội thảo: Quản lý phát triển bền vững kinh tế biển Đà Nẵng. 40. Phùng Tấn Viết (2007), Quản lý phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và an ninh - quốc phòng thành phố Đà Nẵng chuyên đề tham luận tại hội thảo: Quản lý phát triển bền vững kinh tế biển Đà Nẵng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_bien_da_nang.pdf
Luận văn liên quan