/1/2008 phƣơng pháp Đánh giá nội bộ (IRBA) phải đƣợc áp dụng tại các NHTM 
Singapore [30]. 
3.3.1.2 Tăng cường khả năng giám sát của cơ quan giám sát thuộc Ngân hàng 
nhà nước 
 Nhƣ trình bày trong chƣơng II, hiện tại chức năng giám sát hoạt động 
NHTM của Việt Nam đang đƣợc đảm nhiệm tại hai nơi là Ngân hàng Nhà nƣớc 
Việt Nam (NHTW) và Bộ Tài chính. Ngay tại NHNN Việt Nam, chức năng giám 
sát cũng đƣợc phân tán theo từng nghiệp vụ, từng mặt hoạt động. 
 Nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng để tăng cƣờng khả năng giám sát hoạt 
động của NHTM, bao gồm cả công tác cảnh báo từ xa, giám sát tuân thủ 
(compliance) và cơ chế báo cáo, Việt Nam nên thành lập một cơ quan độc lập trực 
thuộc Chính phủ để giám sát hoạt động của các NHTM, nhƣ mô hình của 
Singapore (MAS), của Anh (FSA – Financial Services Agency), Australia, Nhật 
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và kể cả Trung Quốc. 
 Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế của Việt Nam, nên giữ chức năng giám 
sát an toàn hoạt động ngân hàng tại ngân hàng trung ƣơng (NHNN Việt Nam) để 
đảm bảo tính hiệu quả, tức thời và khách quan (xem thêm trong Kiều Hữu Dũng 
(2005), Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng hiệu quả tại Việt Nam, 
Tạp chí ngân hàng, Số tháng 4/2005). 
 Với quan điểm nhƣ trên, Việt Nam cần thiết phải xây dựng một cơ quan 
giám sát ngân hàng (ví dụ: Uỷ ban thanh tra giám sát) theo mô hình một tổng cục 
trực thuộc NHNN Việt Nam. Cụ thể: 
87 
 + Uỷ ban giám sát ngân hàng (Banking Supervision Committee – BSC) 
đƣợc xây dựng thành hệ thống theo chiều dọc, phạm vi thanh tra là toàn bộ các khu 
vực địa lý (có thể chia thành 3 khu vực Bắc, Trung, Nam hoặc tạm thời đặt các cơ 
sở (chi nhánh) tại NHNN các tỉnh, thành phố trong điều kiện mô hình tổ chức của 
NHNN Việt Nam nhƣ hiện nay. Chủ tịch BSC có thể là Thống đốc NHNN. 
 + BSC có chức năng giám sát trong tất cả các khâu khép kín, từ cấp phép, 
giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ và xử lý vi phạm. 
 + BSC có một số nội dung hoạt động chủ yếu sau: (1) xây dựng hệ thống 
quy chế thanh tra giám sát theo thông lệ quốc tế (Basel II); đánh giá xếp hạng các 
TCTD theo tiêu chuẩn CAMELS; thanh tra giám sát rủi ro trên cơ sở định tính kết 
hợp với giám sát tuân thủ trên cơ sở định lƣợng, (2) hoàn thiện các quy định về an 
toàn phù hợp với thông lệ quốc tế (Basel II), (3) thiết lập mối quan hệ với thanh 
tra, giám sát ở các nƣớc để đảm bảo hiệu quả và tính chính xác, cập nhật công tác 
kiểm tra giám sát các TCTD nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. 
3.3.1.3 Tăng cường năng lực tài chính của các NHTM 
 Hiện tại, năng lực tài chính (thể hiện bằng tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có – 
Equity/Asset) của hệ thống NHTM nói chung và NHTM nhà nƣớc nói riêng rất 
yếu, trong khi định hƣớng chiến lƣợc phát triển đặt NHTM nhà nƣớc vào vai trò 
“chủ lực trong hệ thống ngân hàng, đi đầu về quy mô, năng lực tài chính, công 
nghệ, quản lý...”. Đây là mâu thuẫn đòi hỏi Việt Nam phải có giải pháp thực hiện 
nhanh chóng. 
Bảng 3.3: Yêu cầu tăng, bổ sung vốn cho các NHTM nhà nƣớc 
Ngân hàng 
Thời điểm 2000 Thời điểm 2006 
Nghìn 
tỷ VND 
% GDP 
Nghìn 
tỷ VND 
% 
GDP 
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 3,0 0,8 0 
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn Việt Nam 
6,0 1,2 8,0 1,7 
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam 11,0 1,8 15,0 2,9 
88 
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt 
Nam 
5,5 1,2 7,0 1,4 
Tổng số 4 NHTM nhà nƣớc 25,5 4,5 30,0 6,0 
 Nguồn: [31] 
 Một trong những ví dụ rõ ràng nhất của mâu thuẫn này là quy định về vốn 
đầu tƣ của NHTM không đƣợc vƣợt quá 50% tổng vốn tự có của ngân hàng. Trong 
khi đó, nhu cầu đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng (trụ sở, hạ tầng viễn thông...) và đặc biệt 
là máy móc, công nghệ của NHTM Việt Nam rất lớn. Hiện nay, các NHTM nhà 
nƣớc đang gặp nhiều khó khăn trong những quyết định đầu tƣ vào các hệ thống 
phần mềm và chƣơng trình quản lý vì quy định này. Theo điều tra hiện nay, một hệ 
thống Quản lý tài sản có/nợ cho một ngân hàng trung bình yêu cầu vốn đầu tƣ ban 
đầu từ 1,5 triệu USD đến 2 triệu USD, chƣa tính đến chi phí bảo trì hàng năm và 
chi phí đào tạo cán bộ. Tƣơng tự nhƣ vậy, một chƣơng trình quản trị rủi ro tuân thủ 
Basel II cũng có chi phí đầu tƣ từ 1 triệu đến 1,3 triệu USD [38], [39], [40]. 
Trong điều kiện việc phát hành trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp II còn nhiều 
khó khăn đối với các NHTM nhà nƣớc vì chi phí lãi suất ở Việt Nam đang ở mức 
cao và thị trƣờng có nhiều biến động, trong khi rủi ro tín dụng khó kiểm soát do sự 
vận động của quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, Chính phủ Việt Nam 
(thông qua Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nƣớc) nên xem xét phƣơng án tăng 
vốn cho 5 NHTM nhà nƣớc từ nguồn ngân sách. Trƣớc mắt, đây là biện pháp thực 
tiễn nhất. Tuy nhiên có hai vấn đề lớn cần đặt ra và cân đối: 
 - Hiệu quả của vốn cấp mới từ ngân sách: Do các NHTM nhà nƣớc có xu 
hƣớng coi phần vốn của Chính phủ cấp là phần đƣơng nhiên, dễ dàng có đƣợc nên 
không tăng cƣờng trách nhiệm quản lý vốn đảm bảo an toàn, hiệu quả. Do vậy, đi 
kèm với cơ chế cấp bổ sung vốn từ ngân sách nhà nƣớc, Chính phủ phải đặt ra các 
yêu cầu chặt chẽ về việc quản lý hiệu quả. 
 - Nguồn thu của ngân sách: Do Chính phủ luôn trong tình trạng thâm hụt 
ngân sách thấp nhất từ 5% đến 8% trong những năm qua, khả năng cấp vốn cho 
89 
các NHTM bằng tiền mặt và các công cụ tiền là rất thấp. Trong khi đó, phƣơng án 
cấp vốn bổ sung bằng trái phiếu Chính phủ không giúp đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn 
về mặt thực tế, vì trong trƣờng hợp cần sử dụng vốn để giải quyết các nhu cầu rút 
vốn của khách hàng, việc chiết khấu trái phiếu này trên thị trƣờng vốn sẽ gặp nhiều 
khó khăn trong các điều kiện khủng hoảng và mất lòng tin của khách hàng đối với 
thị trƣờng nói chung. 
 Một trong những giải pháp hữu hiệu và cũng là một xu thế tất yếu là phát 
triển thị trƣờng chứng khoán, bao gồm cả thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. 
Đối với các NHTM cổ phần và NHTM nhà nƣớc đang trong quá trình cổ phần hoá 
(đến thời điểm tháng 5/2006, có 3 NHTM nhà nƣớc đã bắt đầu lộ trình cổ phần hoá 
là Vietcombank, MHB (Ngân hàng phát triển nhà ĐB Sông Cửu Long) và BIDV. 
Trong đó, Vietcombank đi trƣớc với việc phát hành trái phiếu tăng vốn vào thời 
điểm tháng 3/2006. Hai ngân hàng còn lại đã nhận đƣợc sự chấp thuận về cơ bản 
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cổ phần hoá. Trong đó, chú trọng phát triển thị 
trƣờng thứ cấp đối với cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ (công cụ vốn) dài 
hạn. 
3.3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng thƣơng mại 
 Chƣơng II đã trình bày về hiện trạng công tác quản trị rủi ro trong hệ thống 
NHTM Việt Nam, với kết luận chung là cùng với năng lực quản trị doanh nghiệp 
nói chung còn yếu kém, quản trị rủi ro thực sự là một lỗ hổng lớn và trở thành một 
nguy cơ tổn thất tiềm tàng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngành ngân 
hàng đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. 
 Hiệp định Basel II đang dần có ảnh hƣởng vƣợt qua khuôn khổ nhóm G10 
và trở thành một chuẩn mực quốc tế trong công tác giám sát an toàn hoạt động 
NHTM cũng nhƣ quản trị rủi ro. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam sẽ gặp không ít 
khó khăn trong việc áp dụng những nguyên tắc và chỉ dẫn trong Hiệp định Basel 
II. Để áp dụng các nội dung của Hiệp định Basel II nhằm tăng cƣờng năng lực 
quản trị rủi ro, các NHTM Việt Nam cần xây dựng một chƣơng trình tổng thể bao 
gồm nhiều nội dung và nhiều bƣớc. 
90 
3.3.2.1 Nhóm các giải pháp đảm bảo tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu 
a) Tăng cƣờng năng lực tài chính thông qua tăng vốn tự có 
 Các NHTM cần tìm mọi cách hợp pháp để tăng vốn tự có của mình, ít nhất 
đáp ứng đủ yêu cầu vốn tối thiểu 8% theo cách tính toán vốn an toàn tối thiểu theo 
Cột trụ thứ nhất của Hiệp định Basel II. Điều này có nghĩa là mức vốn tự có của 
NHTM sẽ phải lớn hơn mức tỷ lệ vốn tối thiểu theo quy định trong Quyết định 457 
của NHNN Việt Nam. Bởi Quyết định 457 mới chỉ đặt ra yêu cầu vốn tối thiểu 
tƣơng ứng với vốn an toàn cho rủi ro tín dụng (Credit Risk Capital – CRC), và 
chƣa tính đến mức vốn an toàn cho rủi ro tác nghiệp (ORC) và vốn an toàn cho rủi 
ro thị trƣờng (MRC). 
 Trong khi đối với các NHTM nhà nƣớc, việc tăng vốn tự có gặp nhiều khó 
khăn vì những lý do nêu trong mục 3.3.1.3 của chƣơng này, các NHTM cổ phần có 
nhiều cơ hội hơn trong phát hành cổ phiếu cũng nhƣ giữ lại lợi nhuận để tăng vốn 
và sử dụng Quỹ dự phòng tăng vốn điều lệ. Một thực tế là trong những năm qua, 
các NHTM nhà nƣớc thực hiện trích dự phòng rủi ro với số lƣợng lên tới hàng 
chục nghìn tỷ đồng. Mặc dù những tài sản có này đã đƣa ra ngoại bảng, nhƣng các 
NHTM nhà nƣớc hoàn toàn có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ số tài sản này 
thông qua nhiều biện pháp khác nhau: phát mại tài sản cầm cố, thế chấp; đòi nợ 
theo nghĩa vụ bảo lãnh của bên thứ ba...Trong nhiều trƣờng hợp, phần nợ tồn đọng 
và nợ xấu đã xử lý rủi ro thu hồi đƣợc của các NHTM nhà nƣớc đƣợc Chính phủ 
đồng ý đƣa thẳng vào vốn tự có mà không hạch toán lợi nhuận. Đây là một kênh 
quan trọng để các NHTM nhà nƣớc tăng vốn trong điều kiện nay. 
b) Xây dựng Quy định nội bộ về xác định rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trƣờng và hệ 
thống tính toán vốn an toàn tối thiểu đối với rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng. 
 Hiện tại, tất cả các NHTM Việt Nam kể cả NHTMNN và NHTMCP đều 
chƣa có cơ chế, quy chế, quy định nội bộ về rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng. 
91 
Do vậy, chƣa có hệ thống các biên pháp quản lý, phòng ngừa rủi ro và phục hồi 
sau khủng hoảng (disaster recovery). 
 Các NHTM cần tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống các quy trình, quy 
định (hoặc Sổ tay) về quản trị rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng song song với 
các chƣơng trình phần mềm ứng dụng tính toán mức độ rủi ro và dự tính tổn thất. 
Do đây là lĩnh vực mới và đòi hỏi nhiều kiến thức phức tạp, các NHTM Việt Nam 
nên thuê tƣ vấn, đặc biệt tƣ vấn nƣớc ngoài hỗ trợ xây dựng Sổ tay quản trị rủi ro 
tác nghiệp. 
3.3.2.2 Nhóm các giải pháp xây dựng và củng cố cơ chế rà soát, giám sát 
a. Sắp xếp lại cơ cấu và mô hình tổ chức theo hƣớng tách bạch chức năng 
 Để có thể áp dụng đƣợc các nội dung của Hiệp định Basel II vào quản trị rủi 
ro trong các NHTM của Việt Nam, các ngân hàng cần tiến hành sắp xếp lại cơ cấu 
tổ chức các phòng, ban, đơn vị của mình theo hƣớng tách biệt bộ phận kinh doanh 
(quan hệ khách hàng, quản lý tài khoản) với bộ phận quản lý rủi ro. 
 Tại Trụ sở chính, các phòng/ban phụ trách về khách hàng phải đƣợc tách 
bạch chức năng nhiệm vụ liên quan đến phê duyệt giao dịch, kiểm soát. Chức năng 
này phải đƣợc tập trung vào các bộ phận chuyên về thẩm định, phê duyệt và kiểm 
soát giao dịch. Tại chi nhánh nơi trực tiếp quản lý khách hàng, nguyên tắc tách 
bạch chức năng nhiệm vụ càng quan trọng hơn. Ví dụ về một giao dịch cho vay 
một đối tƣợng khách hàng (ví dụ: khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ, khách 
hàng cá nhân) cần đảm bảo tối thiểu các bƣớc theo sơ đồ sau: 
92 
Nhƣ vậy, khâu quan hệ khách hàng với khâu thẩm định tín dụng và khâu 
quyết định tín dụng đƣợc tách biệt với nhau đảm bảo tính chuyên môn hoá và minh 
bạch trong toàn bộ quá trình cho vay. Một điều chú ý là công tác kiểm tra, giám sát 
nội bộ phải bắt đầu ngay từ khâu đầu tiên và đi theo toàn bộ thời hạn của khoản vay. 
 Thực tiễn lịch sử phát triển của các NHTM lớn trên thế giới đều cho thấy 
mô hình tổ chức 2 cấp gồm Trụ sở chính và Chi nhánh là mô hình có nhiều khuyết 
điểm hơn ƣu điểm, đặc biệt đứng trên góc độ quản trị rủi ro. Việc cấp thẩm quyền 
cho chi nhánh thực hiện các giao dịch ngân hàng nhƣ một ngân hàng độc lập 
(tƣơng đối, theo nghĩa là một chủ thể quan hệ kinh tế với khách hàng) khiến việc 
quản lý rủi ro phải thực hiện theo nhiều cấp khác nhau, từ trụ sở chính tới chi 
nhánh. Do vậy, xu hƣớng chung là thành lập các trung tâm xử lý và quản lý tài 
khoản, và để các chi nhánh trở thành các đơn vị quan hệ khách hàng. Do vậy, các 
NHTM Việt Nam cần sớm đƣa ra định hƣớng chiến lƣợc thành lập các chi nhánh 
“khu vực”, hay các Trung tâm giao dịch lớn, quản lý tập trung toàn bộ hoạt động 
của ngân hàng trong khu vực đó (ví dụ: Bắc, Trung, Nam...). 
 Hiện tại, Incombank là NHTM đầu tiên thực hiện sắp xếp lại mô hình tổ 
chức theo hƣớng phù hợp với chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp định Basel II tại 
cả Trụ sở chính và chi nhánh. Cơ cấu phòng, ban đƣợc chia thành các khối: kinh 
doanh, quản lý rủi ro, hỗ trợ. Các phòng kinh doanh đƣợc chia tách theo đối tƣợng 
Quan hệ 
khách 
hàng 
 Quyết 
định tín 
dụng 
Đánh giá 
lại khoản 
vay 
Kiểm tra, giám sát nội bộ 
Kiểm tra, giám sát nội bộ 
Hình 3.1: Quy trình xử lý giao dịch cho vay với sự tách bạch chức năng, nhiệm vụ 
93 
khách hàng gồm: khách hàng lớn, Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khách 
hàng cá nhân. Các phòng này phụ trách tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ của 
Incombank liên quan đến đối tƣợng khách hàng mình quản lý. Riêng khối quản lý 
rủi ro, có 2 phòng chuyên về quản lý rủi ro là phòng Quản lý rủi ro tín dụng và đầu 
tƣ, và phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp. 
b. Quy định chức năng, nhiệm vụ và vai trò quản trị rủi ro các cấp 
 b1) Trách nhiệm của HĐQT 
- Xác định mức độ chấp nhận rủi ro (risk appetite) của ngân hàng. Mức độ 
chấp nhận rủi ro này phải đƣợc xác định trên cơ sở các quyết định về định hƣớng 
chiến lƣợc tổng thể của ngân hàng. Mức độ chấp nhận rủi ro là hàm số của những 
nguồn lực sẵn có của bản thân NHTM. 
- Xác định ở phạm vi rộng các lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng theo đuổi. 
Ví dụ: bán buôn hay bán lẻ, thƣơng mại hay cá nhân, dịch vụ truyền thống (tiền 
gửi và cho vay) hay các dịch vụ mới liên quan đến kinh doanh, môi giới, tƣ vấn... 
- Xác định các trách nhiệm tổng thể của cấp quản lý điều hành và đảm bảo 
rằng các cấp điều hành cao cấp có cán bộ với nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực 
khác nhau. 
- Xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và các hội đồng khác 
trực thuộc HĐQT (ví dụ: Uỷ ban quản lý TSC/TSN, Hội đồng quản lý rủi ro, Hội 
đồng công nghệ thông tin...) 
- Ban hành cơ chế báo cáo từ cấp điều hành đến cấp chi tiết (nếu cần) về toàn 
bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nhƣ báo cáo phân tích các nội dung 
chủ yếu trong công tác quản trị rủi ro. 
b2) Trách nhiệm của Ban điều hành 
Cấp điều hành của một NHTM có trách nhiệm thực hiện các mong muốn và 
chỉ đạo của HĐQT về phƣơng hƣớng kinh doanh, mức độ chấp nhận rủi ro, cơ cấu 
tổ chức trên phạm vi rộng và cách thức tiếp cận trong quá tình ra quyết định. 
94 
Cấp điều hành cần thiết lập cơ cấu tổ chức rõ ràng và phù hợp, với các tránh 
nhiệm hàng ngày đƣợc xác định rõ và phổ biến trong toàn bộ tổ chức. Cần phải có 
một sơ đồ cơ cấu tổ chức công khai. 
Cấp quản lý cũng cần phải đảm bảo rằng cán bộ ở mọi cấp đều đƣợc trang bị 
những kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện kinh doanh có hiệu quả. 
b3) Bộ phận bảo đảm tuân thủ (compliance management) 
Chức năng bảo đảm tuân thủ cần đƣợc tách biệt khỏi tất cả các bộ phận hoạt 
động kinh doanh khác trong một ngân hàng. Nhiệm vụ của đơn vị này là đảm bảo 
rằng tất cả các luật, quy định và chính sách đƣợc tuân thủ. Chức năng này cần bao 
gồm cả các quy định trong và ngoài ngân hàng. 
Chức năng bảo đảm tuân thủ có thể tập trung vào một bộ phận, ví dụ: phòng 
Kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, thực tiễn tốt nhất cho thấy 
nên duy trì chức năng này ở nhiều phòng, bộ phận, đơn vị khác nhau trong ngân 
hàng, tuỳ thuộc vào loại rủi ro cần quản lý. 
b4) Kiểm toán nội bộ 
Kiểm toán nội bộ thực hiện một vai trò khác nhƣng có liên quan đến chức 
năng bảo đảm tuân thủ. Kiểm toán nội bộ cũng cần phải tách biệt khỉ tất cả các 
phòng, ban khác, kể cả các phòng thực hiện đảm bảo tuân thủ. Các nội dung trọng 
tâm của bộ phận Kiểm toán nội bộ gồm: 
- Cơ cấu rủi ro mong muốn của ngân hàng có đƣợc tuân thủ bởi các bộ phận 
thực hiện kinh doanh không; Việc tách bạch các trách nhiệm có phù hợp và phát 
huy tốt hay không; Nhân viên và chất lƣợng các hệ thống quản trị rủi ro có đáp 
ứng yêu cầu công việc hay không; 
- Cơ cấu quản lý rủi ro có vận hành hiệu quả hay chỉ mang tính hình thức; Có 
phát hiện đầy đủ và cảnh báo kịp thời các rủi ro hay không; Cơ chế báo cáo có phù 
hợp không; 
- Liệu cấu trúc các hạn mức khác nhau mà ngân hàng áp dụng có phù hợp 
không; có đang đƣợc tuân thủ không; các trƣờng hợp vƣợt hạn mức có đƣợc báo 
cáo và xử lý thoả đáng không; 
95 
- Việc báo cáo các trạng thái có kịp thời và đầy đủ không; 
- Bộ phận quản lý tín dụng có đang quản lý danh mục cho vay tuân theo các 
thoả thuận vay và chính sách của ngân hàng hay không; 
Các rủi ro mới phát sinh trong danh mục đầu tƣ, cho vay có đƣợc xác định và quản 
lý đầy đủ hay không. 
 c. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro gắn liền với quy trình rà soát, giám sát 
ở tất cả các khâu. 
 Các NHTM cần phải xây dựng một hệ thống các tài liệu gồm Sổ tay tín 
dụng, Quy chế Hội đồng tín dụng, Quy chế hoạt động Ban quản lý rủi ro thuộc 
HĐQT, Quy chế hoạt động của Ban quản lý TSN/TSC và Chính sách quản lý 
TSC/TSN, Quy định đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng, Quy chế kiểm tra 
kiểm soát nội bộ, Quy định về hạn mức (limits) và cơ chế xây dựng hạn mức (hạn 
mức đối với từng khách hàng, hạn mức quốc gia, thậm chí từng ngành hàng...). 
Đối với những quy chế, quy trình nghiệp vụ phức tạp, cần thuê các đơn vị tƣ vấn 
nƣớc ngoài để xây dựng trong điều kiện trình độ nghiệp vụ và lý luận của cán bộ 
ngân hàng còn thấp và công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) chƣa đƣợc chú 
trọng đúng mực. 
3.3.2.3 Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quản lý phục vụ công tác 
báo cáo và công bố thông tin 
 Một hệ thống dữ liệu tập trung là điều kiện cần thiết để xây dựng bất kỳ hệ 
thống quản trị rủi ro nào trong ngân hàng. Kho dữ liệu này phải chứa toàn bộ các 
thông tin, dữ liệu về hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ các nguồn thông tin bên 
ngoài nhƣ lãi suất thị trƣờng, tỷ giá, hệ số tín nhiệm của khách hàng...Trên cơ sở 
đó, hệ thống mới đƣa ra các thuật toán tính toán và phân tích mức độ rủi ro, tỷ lệ 
an toàn vốn tối thiểu và các tham số khác trong các mô hình lƣợng hoá rủi ro. 
 Một trong những biện pháp có thể thực hiện giúp các NHTM nhanh nhất có 
đƣợc một hệ thống chƣơng trình quản trị rủi ro theo các chuẩn mực của Basel II là 
đầu tƣ mua sắm một hệ thống do công ty chuyên sản xuất chƣơng trình phần mềm 
cho ngân hàng cung cấp. Hiện tại trên thế giới có rất nhiều công ty có sẵn các sản 
96 
phẩm nhƣ thế (xem Phụ lục 4 – Một số công ty cung cấp giải pháp quản trị rủi ro 
theo Basel II), và các giải pháp này áp dụng đƣợc với các NHTM ở nhiều quy mô 
khác nhau. Tuy nhiên tại Việt Nam, chƣa có một giải pháp quản trị rủi ro theo 
Basel II nào đƣợc cung cấp bởi một công ty phần mềm Việt Nam. Mặt khác, vấn 
đề cốt lõi là nhân lực, tức là có đƣợc đội ngũ cán bộ hiểu và có thể sử dụng hệ 
thống giải pháp này một cách hiệu quả. 
3.3.2.4 Tuyển dụng kết hợp với nhân viên ngân hàng có chất lượng. 
Tăng cƣờng chất lƣợng công tác tuyển dụng và đào tạo theo hƣớng chuyên 
sâu vào tác nghiệp, vận hành hệ thống, đánh giá dựa trên kết quả thống kê; cập 
nhật các kiến thức, kỹ năng mới trong quản trị rủi ro, ƣu tiên ứng dụng các mô 
hình định lƣợng trong tính toán mức độ rủi ro.... 
 Nhƣ đã trình bày ở phần 3.3.1 của chƣơng này, một vấn đề cấp bách mà các 
NHTM Việt Nam gặp phải là trình độ cán bộ yếu kém cả về chuyên môn, thực tiễn 
lẫn kiến thức cơ bản. Về mặt công nghệ có thể đầu tƣ mua sắm đƣợc những hệ 
thống chƣơng trình quản lý rủi ro hiện đại nhất, tính năng cao nhất. Tuy nhiên con 
ngƣời để sử dụng hệ thống đó có hiệu quả thì cần phải có một thời gian dài, đòi hỏi 
NHTM cần xây dựng các chiến lƣợc đào tạo nhân lực trong dài hạn. 
 Cần tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài nƣớc với sự tham gia của các 
tổ chức chuyên về đào tạo quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM, giới thiệu 
những tiến bộ mới nhất về công nghệ, kỹ thuật cũng nhƣ những phát triển mới nhất 
về lý luận trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần tham gia tích cực vào 
các diễn đàn dành cho NHTM nhƣ Viện quản trị ngân hàng (Bank Administration 
Institute), Hiệp hội chuyên viên quản lý TSC/TSN (ALM Professional), Công ty 
Thƣơng mại giải pháp ngân hàng (BankTech)...và các tổ chức, đơn vị khác để 
thƣờng xuyên cập nhật và trao đổi về những kiến thức, kinh nghiệm mới. 
3.3.2.5 Tổ chức nghiên cứu và triển khai có chọn lọc các nguyên tắc cơ bản về 
quản trị rủi ro do Uỷ ban Basel ban hành 
 Uỷ ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng thƣờng xuyên tiến hành các 
nghiên cứu tổng hợp thực tiễn để xây dựng các tài liệu chỉ dẫn về những thông lệ 
97 
tốt nhất trong quản trị NHTM nói chung và quản trị rủi ro nói riêng. Những 
nguyên tắc này rất hữu ích đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình xây dựng 
hệ thống quản trị rủi ro của mình. 
 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng [23] đƣa ra 17 nguyên tắc 
cơ bản trong quản lý tín dụng, trong đó có 16 nguyên tắc áp dụng đối với NHTM 
và 1 nguyên tắc cuối cùng áp dụng đối với cơ quan giám sát ngân hàng. 16 nguyên 
tắc đƣợc chia thành 3 nhóm lớn gồm: 
(1) Tạo dựng một môi trƣờng rủi ro tín dụng phù hợp, gồm 3 nguyên tắc quy 
định về trách nhiệm của HĐQT, Ban điều hành trong xây dựng, phê 
duyệt và triển khai các chiến lƣợc về rủi ro tín dụng của NHTM. 
(2) Có một quy trình cấp (phê duyệt) tín dụng chắc chắn, gồm 4 nguyên tắc. 
(3) Duy trì một quy trình giám sát, đo lƣờng và quản lý tín dụng phù hợp, 
gồm 5 nguyên tắc. 
(4) Bảo đảm mức độ kiểm soát cần thiết đối với rủi ro tín dụng, gồm 3 
nguyên tắc. 
Bên cạnh đó, Uỷ ban Basel cũng ban hành các tài liệu tƣơng tự đối với các 
nội dung quản trị rủi ro khác, nhƣ Nguyên tắc quản trị rủi ro trong hoạt động ngân 
hàng điện tử gồm 14 nguyên tắc..., Nguyên tắc cơ bản quản trị và giám sát rủi ro 
lãi suất gồm 13 nguyên tắc, Nguyên tắc chung về dịch vụ chuyển tiền quốc tế, 
Nguyên tắc cơ bản về duy trì tính liên tục của hoạt động kinh doanh…gồm hàng 
loạt các chỉ dẫn, gợi ý và thực tiễn trong công tác quản lý kinh doanh và quản trị 
rủi ro ngân hàng. 
98 
KẾT LUẬN 
 Hệ thống NHTM Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cùng với sự phát 
triển của nền kinh tế, thể hiện ở các chỉ số tăng trƣởng hàng năm trong cho vay, 
huy động vốn, lợi nhuận, màng lƣới chi nhánh và vốn tự có cũng nhƣ số lƣợng các 
dịch vụ tài chính, ngân hàng cung cấp ra thị trƣờng, kể cả các sản phẩm có tính 
phức tạp và hàm lƣợng công nghệ cao. Quản trị rủi ro đang trở thành một nội dung 
ngày càng quan trọng trong công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của 
NHTM Việt Nam. Lý do là công tác quản trị rủi ro có tác động trực tiếp đến kết 
quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó an toàn hoạt động là một trọng 
tâm của quản trị rủi ro. Trong tiến trình hội nhập ngành ngân hàng của mình, Việt 
Nam có kế hoạch áp dụng các nội dung của Hiệp định Basel II trong công tác giám 
sát an toàn hoạt động ngân hàng, bảo đảm hệ thống NHTM vận hành chắc chắn, 
tránh nguy cơ tổn thất lớn dẫn đến khủng hoảng, minh bạch và có thể dự đoán. 
Ngoài ý nghĩa trên, Hiệp định Basel II còn là những chỉ dẫn về những thông lệ tốt 
nhất về quản trị rủi ro đứng trên góc độ của ngân hàng thƣơng mại. 
 Việc nghiên cứu đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của 
NHTM theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” đã làm cơ sở để 
luận văn rút ra đƣợc những kết luận sau đây: 
 - Hiệp định Basel II là những thoả thuận của cơ quan giám sát an toàn đối 
với hoạt động NHTM của 13 quốc gia phát triển thuộc Uỷ ban Basel. Tuy nhiên, 
những chỉ dẫn của Hiệp định Basel về quản trị rủi ro, kiểm tra kiểm soát và giám 
sát an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM là những đúc kết từ thực tiễn 
và đƣợc tham vấn tới rất nhều quốc gia, lãnh thổ và ngân hàng với quy mô khác 
nhau để đóng góp ý kiến và xây dựng. Do đó, Hiệp định Basel với 3 cột trụ chính 
gồm: Cột trụ thứ nhất – Vốn an toàn tối thiểu, Cột trụ thứ hai – Quy trình rà soát 
giám sát và Cột trụ thứ ba – Nguyên tắc thị trƣờng đƣợc coi nhƣ những chuẩn mực 
trong công tác quản trị rủi ro đối với các NHTM ở nhiều quốc gia trên thế giới. 
Một trong những lý do quan trọng là Hiệp định Basel II đã đƣa ra đƣợc những 
99 
khuôn khổ chuẩn mực về rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trƣờng cũng 
nhƣ các cơ chế quản trị các loại rủi ro trên. 
 - Trong khi trình độ phát triển của mỗi ngân hàng và đặc điểm của các nền 
kinh tế khác nhau, các NHTM ở các nƣớc khác nhau có thể dựa trên các nội dung 
trong Hiệp định Basel II để xây dựng các khuôn khổ quản trị rủi ro của ngân hàng 
mình. Hiệp định Basel II đặc biệt có ý nghĩa đối với các NHTM tại các nƣớc đang và 
chậm phát triển, vì các quốc gia này đƣợc ứng dụng các kinh nghiệm và giải pháp 
quản trị rủi ro tiên tiến mà không cần trải qua công tác nghiên cứu và phát triển. 
 - Mặc dù chiếm từ 70% đến 80% thị phần dịch vụ tài chính – ngân hàng 
Việt Nam, hệ thống 5 NHTM Nhà nƣớc đƣợc đánh giá là yếu kém nhất về công tác 
quản trị rủi ro với hàng loạt các tồn tại lớn. Cơ cấu tổ chức để thực hiện quản trị rủi 
ro vừa thiếu, vừa yếu. Hầu hết mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ quản trị rủi ro Mới 
chỉ thực hiện ở mức độ thấp, bên ngoài công tác quản lý rủi ro tín dụng, trong khi 
các rủi ro khác chƣa đƣợc quan tâm giải quyết. Hầu hết các NHTM nhà nƣớc có tỷ 
lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro nhỏ hơn 8%, không đáp ứng yêu cầu tối thiểu 
theo chuẩn mực quy định trong Hiệp định Basel II. Hai trong số những tồn tại lớn 
nhất là vốn và trình độ nguồn nhân lực của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. 
 Hiện tại, Việt Nam đang thực hiện các cam kết mở cửa thị trƣờng tài chính 
ngân hàng theo Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ (BTA) và Hiệp định khung về 
thƣơng mại dịch vụ trong khối ASEAN (AFAS), với thời gian còn lại để Việt Nam 
thực hiện đầy đủ tất cả các nội dung cam kết không còn dài (tới năm 2009). Cùng 
với việc gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới vào cuối năm 2006, ngành ngân 
hàng Việt Nam đang đứng trƣớc sức ép và thách thức cạnh tranh rất lớn từ các 
ngân hàng nƣớc ngoài. Chƣơng III của luận văn trình bày về những cơ hội và thách 
thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, 
và đƣa ra một số giải pháp kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc và các NHTM 
Việt Nam để áp dụng đƣợc các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp định Basel II 
vào trong công tác quản trị điều hành của các NHTM. 
100 
 Theo lộ trình dự kiến, Hiệp định Basel II sẽ chính thức có hiệu lực từ cuối 
năm 2006 và sẽ có 1 năm để các nƣớc thành viên BCBS có ý kiến phản hồi lại Uỷ 
ban Basel. Các nƣớc trong khu vực (nhƣ Singapore, Malaysia, Indonesia, 
Thailand) cũng đã đặt ra lộ trình áp dụng từng bƣớc các nội dung của Hiệp định 
Basel II. Tại Việt Nam, mặc dù Ngân hàng nhà nƣớc đã nêu trong chiến lƣợc phát 
triển ngành ngân hàng đến năm 2010 cũng nhƣ kế hoạch thực hiện, nhƣng chƣa 
xây dựng đƣợc một lộ trình cụ thể. Hơn nữa, toàn bộ hệ thống NHTM kể cả 
NHTMNN và NHTMCP của Việt Nam đều chƣa có kế hoạch, thậm chí ý định 
nghiên cứu áp dụng các Hiệp định Basel II. Sự chậm trễ này có thể làm suy giảm 
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam ngay tại thị trƣờng trong nƣớc, chứ 
chƣa nói đến thị trƣờng quốc tế. 
 Do phạm vi và nội dung của Hiệp định Basel II và các văn bản hƣớng dẫn 
bổ sung rất lớn, luận văn này mới chỉ là nghiên cứu bƣớc đầu, mang nhiều tính 
khơi gợi, nêu vấn đề. Học viên rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để Luận 
văn đƣợc hoàn thiện ở mức độ nghiên cứu cao hơn. Xin trân trọng cảm ơn. 
101 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO 
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG 
MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH BASEL II ........................................................................ 5 
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................................ 5 
1.1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ RỦI RO 
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .............................. 5 
1.1.1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH CỦA NHTM ................................................................................... 5 
1.1.1.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ........ 6 
1.1.1.3 PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM ..................... 7 
1.1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM ...................... 8 
1.1.2.1 NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT 
ĐỘNG CỦA NHTM ...................................................................................... 8 
1.1.2.2 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO ........ 10 
1.1.2.3 QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG NHTM [26]....... 10 
1.2 HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ CÁC CHỈ DẪN VỀ CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ 
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................ 12 
1.2.1 SỰ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP ĐỊNH 
BASEL II .................................................................................................... 12 
1.2.1.1 UỶ BAN BASEL (THE BASEL COMMITTEE) ............................ 12 
1.2.1.2 HIỆP ĐỊNH VỐN BASEL I-1988.................................................... 13 
1.2.1.3 CÁC SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH BASEL I ............................................ 14 
1.2.2 NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH BASEL II VỚI Ý NGHĨA LÀ 
CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH CỦA NHTM ............................................................................... 15 
1.2.2.1 CỘT TRỤ THỨ NHẤT – TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU ..... 16 
1.2.2.2 CỘT TRỤ THỨ HAI – QUY TRÌNH RÀ SOÁT, GIÁM SÁT ........ 31 
102 
1.2.2.3 CỘT TRỤ THỨ BA – NGUYÊN TẮC THỊ TRƢỜNG ................... 34 
1.3 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II VỀ 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ............ 34 
CHƢƠNG 2: VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI MỘT SỐ 
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI 
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT 
NAM ................................................................................................................... 37 
2.1 TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI 
RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN 
THẾ GIỚI..................................................................................................................... 37 
2.1.1 VIỆC ÁP DỤNG BASEL II TẠI NHÓM G-10 ............................... 37 
2.1.2 VIỆC ÁP DỤNG BASEL II TẠI MỘT SỐ NƢỚC ĐANG 
PHÁT TRIỂN NGOÀI G-10 ..................................................................... 39 
2.1.3 BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH 
BASEL II TẠI CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ....................................... 40 
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG 
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ........................................................ 41 
2.2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC 
NHTM ........................................................................................................ 41 
2.2.1.1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH .......................................... 41 
2.2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY ........................................................ 42 
2.2.2 NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............. 43 
2.2.2.1 VỐN ĐIỀU LỆ ................................................................................ 43 
2.2.2.2 HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI VÀ CHO VAY ....................................... 44 
2.2.3 CÁC RỦI RO CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................... 47 
2.2.3.1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ THANH KHOẢN .................................... 47 
2.2.3.2 RỦI RO THỊ TRƢỜNG ................................................................... 48 
2.2.3.3. RỦI RO TÁC NGHIỆP ................................................................... 50 
2..2.3.4 CÁC LOẠI RỦI RO KHÁC ............................................................ 52 
103 
2.2.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ............. 53 
2.2.4.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT 
ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ......................................................... 53 
2.2.4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM DỰA THEO 
CÁC CHUẨN MỰC BASEL II ..................................................................... 60 
2.2.4.3 NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO 
CỦA NHTM VIỆT NAM ............................................................................ 63 
2.2.4.4 NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI ............................................................ 66 
CHƢƠNG 3: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀO 
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP 
THỰC HIỆN ...................................................................................................... 69 
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO 
THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI VIỆT NAM ......................................................... 69 
3.1.1 QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ VÀ XU THẾ HỘI NHẬP 
KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................................. 69 
3.1.2 TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT HỘI NHẬP ĐỐI VỚI HỆ 
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ........................................................ 70 
3.1.3 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI VIỆT 
NAM ........................................................................................................... 73 
3.1.3.1 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI CẤP 
NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG .................................................................. 73 
3.1.3.2 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO 
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ..................................................................... 75 
3.1.4 MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TRỞ NGẠI TRONG ÁP DỤNG HIỆP 
ĐỊNH BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG 
NHTM Ở VIỆT NAM ................................................................................ 79 
3.1.4.1 CÁC NHTM VIỆT NAM CHƢA ĐÁP ỨNG ĐƢỢC YÊU CẦU VỀ 
TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU .............................................................. 79 
104 
3.1.4.2 CHƢA CÓ MỘT ĐƠN VỊ ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ TÍN NHIỆM 
ĐỘC LẬP THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC THÀNH 
PHẦN THAM GIA VÀO NỀN KINH TẾ. .................................................. 79 
3.1.4.3 NĂNG LỰC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (CORPORATE 
GOVERNANCE) NÓI CHUNG VÀ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NÓI 
RIÊNG YẾU, THIẾU KINH NGHIỆM. ...................................................... 80 
3.1.4.4 TRÌNH ĐỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THẤP, LẠC HẬU 
CỘNG VỚI CƠ CHẾ TRẢ LƢƠNG KHÔNG THU HÚT VÀ KHUYẾN 
KHÍCH LAO ĐỘNG CÓ TRÌNH ĐỘ CAO. ............................................... 80 
3.2 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ 
RỦI RO CỦA NHTM VIỆT NAM.............................................................................. 81 
3.2.1 ĐỊNH HƢỚNG CHUNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN 
HÀNG VIỆT NAM TỚI 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020 ............................... 81 
3.2.2 ĐỊNH HƢỚNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ 
RỦI RO PHÙ HỢP VỚI THỰC TIỄN QUỐC TẾ (HIỆP ĐỊNH 
BASEL II) VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA NHTM VIỆT NAM .......................................................................... 82 
3.2.2.1 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC THỂ CHẾ, CƠ CẤU LẠI MÔ 
HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THEO HƢỚNG PHÙ HỢP VỚI 
THÔNG LỆ QUỐC TẾ. .............................................................................. 82 
3.2.2.2 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ..................................... 83 
3.2.2.3 NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG 
TIN TRONG CẢ XỬ LÝ GIAO DỊCH LẪN QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ..... 83 
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ 
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 
THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II ..................................................................................... 84 
3.3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG 
NHÀ NƢỚC ................................................................................................................ 84 
3.3.1.1 XÂY DỰNG KHUÔN KHỔ CHUNG CHO QUẢN TRỊ RỦI RO 
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI DỰA 
TRÊN CÁC NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH BASEL II ............................... 84 
105 
3.3.1.2 TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN 
GIÁM SÁT THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ...................................... 86 
3.3.1.3 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTM ....... 87 
3.3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......... 89 
3.3.2.1 NHÓM CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TỶ LỆ VỐN AN TOÀN 
TỐI THIỂU ................................................................................................. 90 
3.3.2.2 NHÓM CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ CƠ CHẾ 
RÀ SOÁT, GIÁM SÁT ............................................................................... 91 
3.3.2.3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO 
QUẢN LÝ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG 
TIN .............................................................................................................. 95 
3.3.2.4 TUYỂN DỤNG KẾT HỢP VỚI NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG 
CÓ CHẤT LƢỢNG. .................................................................................... 96 
3.3.2.5 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI CÓ CHỌN LỌC 
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO DO UỶ BAN 
BASEL BAN HÀNH ................................................................................... 96 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 98 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 1 – PHÂN NHÓM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 
NGÂN HÀNG 
PHỤ LỤC 2 – MỘT SỐ CÔNG TY CUNG CẤP GIẢI PHÁP PHẦN 
MỀM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ RỦI RO THEO BASEL II 
PHỤ LỤC 3 – TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI KHU 
VỰC CHÂU Á 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 
1. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 
2. Kiều Hữu Dũng (2005), “Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng 
hiệu quả tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề tháng 4/2005. 
3. Phùng Khắc Kế (2006), “Ngân hàng Việt Nam 20 năm đổi mới cùng đất 
nước và những việc cần làm trong tiến trình phát triển cùng nền kinh tế thị 
trường, hội nhập của Việt Nam” Hội thảo Vai trò của Hệ thống ngân hàng 
trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban Kinh tế & 
Ngân sách quốc hội, Hà Nội. 
4. Đỗ Thị Khiên (2006), Tạp chí kinh tế & Phát triển, số tháng 3, tr. 51. 
5. Nguyễn Văn Nam – Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - Thực 
tiễn và phương pháp đánh giá, NXB Tài chính, Hà Nội. 
6. Phạm Văn Năng (2003), Kỷ yếu hội thảo khoa học Tự do hoá tài chính và 
hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Cục Xuất bản – Bộ 
VHTT 
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp 
ngành: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt 
Nam. 
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp 
ngành: Vai trò của ngành ngân hàng Việt Nam trong 20 năm đổi mới. 
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Dự thảo nghị định thay thế Nghị 
định 49/2000/NĐ-CP, Chương trình Hỗ trợ Phát triển Khung pháp lý và Hệ 
thống Giám sát cho ngành ngân hàng do ASEM tài trợ – TF052046. 
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Báo cáo gửi Ban Kinh tế TW về các 
yếu tố và cơ chế tạo khả năng thích ứng của ngành ngân hàng Việt Nam khi 
gia nhập WTO, Hà Nội. 
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 
2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006, Hà Nội. 
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Báo cáo thường niên NHNN Việt 
Nam 2004, Hà Nội 
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế 
của ngành ngân hàng Việt Nam, Quyết định 663/QĐ-NHNN ngày 
26/6/2003, Hà Nội. 
14. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế 
hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội 
15. Nguyễn Văn Tiến ( 2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, 
NXB Thống kê, Hà Nội 
16. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
17. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế quốc 
dân, NXB Tài chính, Hà Nội, trang 4 
18. Edward W. Reed (2004), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 
19. Báo cáo thường niên của Incombank, Vietcombank, BIDV, Agribank, ACB, 
Sacombank các năm 2002, 2003, 2004 
B. Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài 
20. Basel Committee on Banking Supervision (2005), The History of the Basel 
Committee and its Memberships, Basel. 
21. Basel Committee on Banking Supervision (2004), International 
Convergence of Capital Measurement and Capital Stadards, A Revised 
Framework, Basel. 
22. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principles for Credit Risk 
Management, Basel. 
23. Basel Committee on Banking Supervision (2004), Implementation of the new 
capital adequacy framework in non-Basel Committee member countries, Basel. 
24. The Global Implementation of Basel II: Prospects and Outstanding 
Problems, www.bis.org. 
25. BCBS (2002), Core principles methodology, www.bis.org. 
26. Clive Wykes (2004), Lecture on Risk Management to Incombank’s senior 
leaders, Paris. 
27. Delloitte & Touch Tomatsu (Financial Services, 2005), Understanding the 
Framework. Adopting the Basel II Accord in Asia Pacific. 
28. Price Waterhouse & Coopers and Enterplan (2005), Proposals for Internal 
Audit and Supervision – Incombank Vietnam, AFD sponsored Incombank 
Restructuring Project, Hanoi. 
29. Monetary Authority of Singapore (2005), Proposals for the Implementation 
of Basel II in Singapore – Phase 1, www.mas.gov.sg . 
30. The World Bank (2002), Banking Sector Review, www.worldbank.org. 
C. Website 
31. www.bis.org (Bank for International Settlement). 
32. www.vnexpress.net (Công ty truyền thông FTP) 
33. www.vneconomy.com.vn (Thời báo kinh tế Việt Nam) 
34. www.sbv.gov.vn (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) 
35. www.mof.gov.vn (Bộ Tài chính Việt Nam) 
36. www.fitchratings.com (Fitch ICBA) 
37. www.almprofessional.com (Diễn đàn chuyên nghiệp quản lý TSN/TSC) 
38. www.bai.org (Viện quản trị ngân hàng, Mỹ) 
39. www.banktech.com 
40. www.worldbank.org/vietnam 
PHỤ LỤC 1 
PHÂN NHÓM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NGÂN HÀNG 
Phân nhóm cấp 1 Phân nhóm cấp 2 Các hoạt động 
Dịch vụ tài chính 
Corporate Finance 
Dịch vụ tài chính cho tập 
đoàn 
Corporate Finance 
Mua lại và sáp nhập, bảo 
lãnh phát hành chứng 
khoán, tư nhân hoá/cổ 
phần hoá, chứng khoán 
hoá, các công cụ nợ của 
Chính phủ, cổ phiếu, hợp 
vốn, IPO (phát hành lần 
đầu ra công chúng)… 
Dịch vụ Tài chính cho 
Chính phủ 
Government Finance 
Dịch vụ NHTM bán buôn 
Merchant Banking 
Dịch vụ tư vấn 
Advisory 
Dịch vụ mua bán 
Trading & Sales 
Kinh doanh 
Sales 
Trái phiếu, cổ phiếu, 
ngoại hối, hàng hoá, tín 
dụng, hợp đồng REPO, 
môi giới.. 
Tạo lập thị trường 
Market Making 
Ngân quỹ 
Treasury 
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ 
Retail banking 
Ngân hàng bán lẻ 
Retail banking 
Cho vay cá nhân, tiền gửi 
dân cư, dịch vụ ngân hàng 
bán lẻ, tín thác và bất động 
sản 
Dịch vụ ngân hàng tư 
Private banking 
Cho vay, tiền gửi (đối với 
khách hàng giàu có), dịch 
vụ ngân hàng, tín tác, bất 
động sản và tư vấn đầu tư 
Phân nhóm cấp 1 Phân nhóm cấp 2 Các hoạt động 
Dịch vụ thẻ 
Card service 
Các loại thẻ công ty, dịch 
thẻ thương mại… 
Khách hàng doanh nghiệp Dịch vụ ngân hàng cho 
khách hàng doanh nghiệp 
Tài trợ dự án, bất động 
sản, tài trợ xuất khẩu, tín 
dụng thương mại, bao 
thanh toán, cho thue, cho 
vay, bảo lãnh, hối phiếu… 
Dịch vụ thanh toán Khách hàng bên ngoài Thanh toán và dịch vụ 
nhờ thu, chuyển khoản, 
bù trừ 
Dịch vụ đại lý 
Agency services 
Lưu ký 
Đại diện 
Tín thác 
Quản lý tài sản 
Asset Management 
Quản lý 
Quản lý đầu tư 
Môi giới bán lẻ 
Retail Brokerage 
PHỤ LỤC 2 
MỘT SỐ CÔNG TY CUNG CẤP GIẢI PHÁP PHẦN MỀM 
PHỤC VỤ QUẢN TRỊ RỦI RO THEO BASEL II 
(BASEL II COMPLIANCE) 
BancWare (A SunGard Company) 
88 Broad St. 
Boston, MA 02110 
Tel: (617) 542-2800 
Fax: (617) 542-2100 
Kamakura Corporation 
2800 Woodlawn Drive, Suite 138 
Honolulu, Hawaii 96822 
Tel: 808-539-3847 
[email protected] 
[email protected] 
www.kamakura.com 
MWI Solutions 
949-474-8727 
20101 SW Birch St, Suite 150M 
Newport Beach, CA, 92660 
Sales: 
[email protected] 
Customer Support:: 
[email protected] 
Quantitative Risk Management (QRM) 
181 West Madison Street 
49th Floor 
Chicago, Illinois 60602 
(312) 782-1880 
E-mail: 
[email protected] 
www.qrm.com 
Sendero Corporation 
7272 E. Indian School Road, Suite 300 
Scottsdale, AZ 85251 
Tel: (602) 941-8112 or (800) 321-6899 
Fax: (602) 946-8224 
www.ips-sendero.com 
Methodware 
7 Switchbud Place, 
Suite 192C, 
PMB 266, 
Woodland, 
TX 77380, 
USA. 
International Business Machines Corporation (IBM) 
New Orchard Road 
Armonk, New York 10504 
914-499-1900 
USA 
hoặc 
IBM Corporation 
1133 Westchester Avenue 
White Plains, New York 10604 
United States 
BMC Software 
2101 City 
West Blvd. 
Houston, Texas 
USA 
77042 713-918-8800 
PHỤ LỤC 3 
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH BASEL II TẠI MỘT SỐ NƯỚC 
TRONG KHU VỰC CHÂU Á 
Quốc gia 
Nội dung thực hiện 
và kế hoạch thời gian 
Quy định hiện tại 
Nhật Bản Tất cả các NHTM hoạt động tại 
Nhật Bản bắt buộc phải tuân thủ 
Basel II chậm nhất vào tháng 
3/2007 
- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 
 + Đối với tất cả các NHTM 
hoạt động tại Nhật Bản và nước 
ngoài: tối thiểu 8% 
 + Đối với các NHTM chỉ hoạt 
động tại Nhật Bản: tối thiểu 4% 
- Thay đổi trong quy định về 
đánh giá rủi ro cho vay khách 
hàng doanh nghiệp và rủi ro 
Hồng Kông Thời điểm thực hiện Basel II: 
tháng 1/2007. 
Hiện tại đang tiến hành tham vấn 
ý kiến các NHTM 
- CAR: tối thiểu từ 8% - 16% 
- Phương pháp tính rủi ro tín 
dụng: Basel I (có chỉnh sửa), 
Chuẩn hoá (SA) và Tự đánh giá 
nội bộ ở mức đơn giản (IRB 
foundation). 
- Yêu cầu về công khai thông tin 
hoạt động; báo cáo định kỳ 
Singapore Thời điểm thực hiện Basel II: 
tháng 3/2007. 
Cơ quan quản lý tiền tệ 
Singapore sẽ ban hành thêm các 
hướng dẫn, quy định chi tiết. 
- CAR: tối thiểu 8% 
- Phương pháp tính toán rủi ro tín 
dụng tối thiểu: Chuẩn hoá (SA) 
và Tự đánh giá nội bộ (IRB). 
- Cho phép NHTM lựa chọn 
phương pháp tính toán tỷ lệ vốn an 
toàn tối thiểu phù hợp với mức độ 
Quốc gia 
Nội dung thực hiện 
và kế hoạch thời gian 
Quy định hiện tại 
rủi ro của mình. 
Hàn Quốc Thời điểm thực hiện Basel II (đối 
với cả NHTM trong nước và chi 
nhánh NHTM nước ngoài tại 
Hàn Quốc: tháng 12/2007. 
Các NHTM trong nước phải 
hoàn tất xây dựng hệ thống đánh 
giá rủi ro của ngân hàng mình 
vào cuối 2005. 
NHTW xây dựng bản Dự thảo 
cho cột trụ thứ 2 và cột trụ thứ 3 
vào giữa năm 2005 
- CAR: tối thiểu 8% 
- Tính toán rủi ro tín dụng: 
phương pháp Chuẩn hoá và 
phương pháp Tự đánh giá nội bộ. 
- Tính toán rủi ro tác nghiệp: 
phương pháp chỉ số cơ bản 
(BIA), phương pháp Chuẩn hoá, 
phương pháp Đo lường tiên tiến 
– AMA (hiện đang xây dựng tài 
liệu hướng dẫn). 
Đài Loan Tuyên bố dự định áp dụng Basel 
II vào cuối năm 2006. 
Thành lập Tổ đặc nhiệm về Hiệp 
định Basel II để đánh giá về tác 
động của Basel II tới Đài Loan 
và đề xuất mức áp dụng. 
- Đang trong quá trình nghiên 
cứu xây dựng văn bản hướng dẫn 
chi tiết. 
- ủng hộ Basel II, tuy nhiên 
không mặn mà với phương pháp 
IRB trong tính toán rủi ro tín 
dụng. 
Trung Quốc Dự kiến áp dụng đầy đủ Basel II 
vào năm 2010. 
Tới 2007, tất cả các NHTM phải 
tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối 
thiểu theo Basel I. 
Dự kiến tới 2009 sẽ sử dụng 
phương pháp IRB trong tính toán 
rủi ro tín dụng. 
- CAR: tối thiểu 8% (Basel I) 
- Cơ quan giám sát hoạt động 
NHTM Trung Quốc đã ban hành 
quy định về quy trình rà soát 
giám sát và công khai thông tin 
phù hợp với Basel II. 
Quốc gia 
Nội dung thực hiện 
và kế hoạch thời gian 
Quy định hiện tại 
Indonesia Dự định áp dụng Basel II vào 
năm 2008 
- Ban hành “6 cột trụ” đối với 
hoạt động ngân hàng của 
Indonesia từ năm 2004, dự kiến 
triển khai trong 10 năm. 
- Tháng 1/2005 đã ban hành quy 
định về yêu cầu minh bạch hoá 
và thông tin về sản phẩm dịch vụ 
ngân hàng, giới hạn tín dụng, hệ 
thống thông tin về khách hàng 
vay… 
Malaysia Dự kiến áp dụng Basel II đầy đủ 
vào năm 2010, triển khai theo 2 giai 
đoạn. 
Giai đoạn 1: tới tháng 1/2008, 
các NHTM phải sử dụng phương 
pháp Chuẩn hoá (SA) trong tính 
toán rủi ro tín dụng và phương 
pháp Chỉ số cơ bản (BIA) trong 
tính toán rủi ro tác nghiệp. Cho 
phép áp dụng Basel I đối với các 
ngân hàng muốn sử dụng phương 
pháp IRB. 
Giai đoạn 2: tới 2010 hoàn tất 
quy định về sử dụng phương 
pháp IRB nếu NHTM chọn sử 
dụng phương pháp này. Các 
- Hiện tại vẫn áp dụng theo Basel 
I. 
- Đã ban hành hướng dẫn về tăng 
cường công tác quản lý rủi ro 
trong TCTD; tự đánh giá kinh 
doanh và phương pháp quản lý 
giám sát nâng cao nhằm đánh giá 
được hệ thống quản trị rủi ro của 
các NHTM. 
- Yêu cầu NHTM thu thập và lưu 
trữ giữ liệu chuẩn bị cho việc 
triển khai Basel II. 
Quốc gia 
Nội dung thực hiện 
và kế hoạch thời gian 
Quy định hiện tại 
NHTM khác sử dụng phương 
pháp SA không nhất thiết phải 
chuyển sang IRB. 
Thái Lan Dự kiến áp dụng đầy đủ Basel II 
vào năm 2009. 
Tới cuối năm 2007, các NHTM 
phải sẵn sàng để thử áp dụng 
Basel II. 
- CAR: tối thiểu 8,5%, dựa trên 
Basel I. 
- Tỷ lệ nợ không sinh lời (Non-
performing loan) dưới 5%. 
- Yêu cầu NHTM thu thập và lưu 
trữ dữ liệu chuẩn bị cho việc 
triển khai Basel II. 
(Nguồn: Deloitte Financial Services (2005), Understanding the Framework – Adopting the Basel II 
Accord in Asia Pacific)