Luận văn Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Trị

Việc tiếp cận các chính sách ưu đãi của Nhà nước về KTTT như: chính sách vay vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tiêu thụ nông sản, chưa có các chính sách thúc đẩy tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho KTTT. Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho loại hình kinh tế này song việc tiếp cận từ các nguồn vốn trên từ các ngân hàng như: Ngân hàng nông nghiệp và chính sách gặp rất nhiều khó khăn, các trang trại chưa được tiếp cận từ các nguồn vốn trên. - Thủ tục giao đất, cấp đất cho các chủ trang trại khi đã có đề án sản xuất kinh doanh được thẩm định còn chậm, gây cản trở đến quá trình đầu tư phát triển trang trại mới. Trong khi đó các trang trại, gia trại phần lớn nằm xen lẫn trong các khu dân cư, nên đòi hỏi cần có sự quan tâm từ chính quyền các cấp trong việc di dời cũng như quy hoạch vùng sản xuất tập trung. Trong khi đó trình độ quản lý, kỹ thuật của các chủ trang trại nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; các chủ trang trại điều hành sản xuất theo kinh nghiệm, hầu hết chưa qua đào tạo, tập huấn. Khả năng tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm của các chủ trang trại còn hạn chế, việc liên kết tiêu thụ còn yếu; lao động huy động làm việc trong các loại hình trang trại chưa nhiều và ít có hợp đồng lao động, chủ yếu là thuê mướn lao động thời vụ. Trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, việc phát triển KTTT, gia trại là yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Để giúp loại hình kinh tế này phát triển trong thời gian tới cần ban hành một số chủ trương, chính sách riêng của tỉnh về một số lĩnh vực như: + Về đất đai: trên cơ sở quy hoạch chung của từng địa phương, có chính sách khuyến khích hỗ trợ cho nhân dân ở các vùng có lợi thế để phát triển kinh tế trang trại (vùng tập trung chuyên canh), cải tiến thủ tục cấp đất, giao đất, cho thuê đất, miễn thuế sử dụng đất đối với những năm đầu cho chủ trang trại khi có đầy đủ điều kiện và có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. - Có chính sách di dời các trang trại củ xen lẫn ở trong khu dân cư và các trang trại thành lập mới đến nơi quy hoạch tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chóng dịch bệnh.

pdf111 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hòa, xã Linh Hải, huyện Gio Linh, một trong những người đầu tiên làm hồ sơ xin vay 1 tỷ đồng để xây dựng thêm chuồng lợn nái nhằm chủ động nguồn lợn giống nhưng ngân hàng đề nghị cần có tài sản thế chấp, trong lúc trang trại của ông là đất lâm nghiệp nên không thế chấp được. Muốn có tài sản thế chấp ông phải chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp, và ông vẫn đang chờ. Bảng 2.21: Đánh giá của các trang trại về mức độ hưởng lợi từ các chính sách ĐVT: % TT Chỉ tiêu Được hưởng lợi Không được hưởng lợi 1 Chính sách tín dụng 76 34 2 Chính sách đất đai 70 30 3 Chính sách khoa học kỹ thuật 90 10 4 Chính sách khuyến nông 68 32 5 Chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm 30 70 6 Chính sách chế biến nông sản 20 80 7 Kiểm soát dịch bệnh thú y 70 30 8 Kiểm soát dịch bệnh cây trồng 36 64 9 Quản lý chất lượng sản phẩm 8 92 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra,2017) 71 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 2.3.5 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng nông thôn, kết cấu hạ tầng cơ sở nông nghiệp là yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển KTTT. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ cản trở sự phát triển của trang trại trên các phương diện như: việc cung ứng các yếu tố đầu vào, mua bán, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hạn chế việc tiếp cận thông tin và thị trường của các trang trại. Quảng Trị là một tỉnh nghèo, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, những năm gần đây thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới hệ thống cơ sở hạ tầng đã có những cải thiện đáng kể, nhưng các trang trại thường ở xa khu dân cư nên cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước chưa được đầu tư đồng bộ gây không ít khó khăn cho các trang trại. Bảng 2.22: Đánh giá của các trang trại về cơ sở hạ tầng ĐVT: % TT Chỉ tiêu Rất tốt Tốt Bình thường Xấu Rất xấu 1 Đường giao thông 24 6 70 - - 2 Hệ thống điện 48 44 8 - - 3 Hệ thống thủy lợi 10 34 52 4 - 4 Hệ thống chợ 2 48 4 46 - 5 Xử lý rác thải 8 62 18 12 - 6 Hệ thống thông tin 20 30 42 8 - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra,2017 Hệ thống điện ở địa phương cũng rất hạn chế, thường xuyên bị mất điện vào mùa khô, mất điện không báo trước gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại. Bên cạnh đó, việc chưa có hệ thống xử lý rác thải, các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi hầu như được thải trực tiếp ra hệ thống kênh mương và môi trường không qua xử lý, hay thải ra trực tiếp các ao hồ của gia đình gây ảnh hưởng đến môi trường sống và môi trường sản xuất của người dân. Qua kết quả nghiên cứu ta thấy, đa số các trang trại đều đánh giá hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của các trang trại đều ở mức bình thường.Hệ thống các 72 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ trục đường giao thông đã được đầu tư làm mới nên được các trang trại phản hồi tốt, tuy vậy hầu hết các trang trại đều cách xa khu dân cư nên hệ thống giao thông của các trang trại này chưa được đầu tư lớn. Bên cạnh đó, hầu hết các xã, huyện đang cùng nhau xây dựng mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới vì vậy hệ thống đường giao thông, hệ thống chợ, hệ thống xử lý rác thải, thông tin liên lạc đều được đầu tư. Điều này làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng ngày càng thuận lợi. 2.3.6 Các yếu tố thời tiết, khí hậu, dịch bệnh Đây là những yếu tố tự nhiên có sự tác động to lớn đến hoạt động của ngành nông nghiệp nói chung và KTTT nói riêng, đối tượng sản xuất của các trang trại là sinh vật sống, có thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tự nhiên. Quảng Trị nằm ở dải đất miền Trung với khí hậu khắc nghiệt hạn hán, lũ lụt diễn ra liên tục làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp nói chung của các trang trại nói riêng. Biến đổi khí hậu toàn cầu, các hiện tượng thời tiết bất thường là điều kiện phát triển dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại. 2.3.7 Công nghệ chế biến sản phẩm của trang trại Đây là một vấn đề rất lớn có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và có những chính sách thu hút các doanh nghiệp chế biến nông sản đầu tư vào vùng nông thôn và vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp nhưng vẫn còn rất nhiều vướng mắc. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp rất ít. Qua nghiên cứu tác giả thấy các sản phẩm của trang trại đều được bán ở dạng thô, không qua chế biến. Do vậy, muốn KTTT phát triển, sản lượng hàng hóa từ các trang trại sản xuất ra bán được với giá cao thì trên địa bàn tỉnh phải xây dựng được các nhà máy chế biến để chế biến các sản phẩm nông nghiệp cung cấp cho thị 73 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ trường nhằm làm tăng giá trị sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất cho người nông dân, tránh tình trạng được mùa mất giá, mất mùa thì được giá như hiện nay. Bên cạnh đó các sản phẩm nông nghiệp là các sản phẩm nếu không được bảo quản tốt trong quá trình vận chuyển như: dập nát các sản phẩm trồng trọt, gây chết đối với sản phẩm chăn nuôi và thủy sản, làm giảm giá trị của sản phẩm và khó có thể vận chuyển được xa. Chính vì vậy, nếu có thể chế biến sản phẩm ở địa phương sẽ làm giảm giá thành sản xuất, bảo quản sản phẩm lâu hơn, tiêu thụ được trên nhiều thị trường từ đó làm tăng hiệu quả cho tất cả các tác nhân trong các chuỗi giá trị nông sản. Tóm lại: thông qua các phân tích ở trên ta có thể nhận thấy KTTT ở Quảng Trị có các thực trạng sau: - Về khía cạnh thị trường: KTTT ở Quảng Trị hoàn toàn manh mún, mang tính tự phát và mới chỉ là bước đầu thai nghén của sự phát triển, và là sự quá độ của kinh tế hộ, hay nói cách khác, đó chính là các hộ gia đình làm kinh tế có phần vượt trội hơn mà thôi. Ngoài ra có một số trang trại mới bước đầu đầu tư do những nhà làm kinh tế ngoại lai, tức là từ các ngành kinh tế phi nông nghiệp đầu tư vào kinh tế trang trại, chứ không phải là hộ gia đình làm nông nghiệp đi lên, nhưng bước đầu đầu tư cũng dè dặt chứ chưa mạnh bạo. - Khía cạnh kinh tế: KTTT ở Quảng Trị bước đầu đã có những khởi sắc góp một phần nào đó vào bộ mặt nông nghiệp của tỉnh, nhưng vẫn chưa thể phát triển các nhà máy chế biến được, cần phải tích cực phát triển hơn nữa mô hình kinh tế này nhằm tạo ra những vùng nguyên liệu dồi dào làm nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến. - Khía cạnh xã hội: KTTT chưa thu hút được nhiều lao động làm thuê, nhưng đã có 1 lao động làm thuê bình quân trên 1 trang trại. Hiện nay thu nhập của kinh tế trang trại còn ít, số tiền công trả thấp chưa thu hút được lao động làm thuê (3 – 5 triệu đồng/tháng), hơn nữa vấn đề nhân công trong lĩnh vực này rất khó vì hầu hết các trang trại đều nằm ở vùng xa trung tâm, người lao động chủ yếu là lao động thời vụ không ở hẳn trang trại. 74 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Khía cạnh môi trường: KTTT phát triển đồng nghĩa với việc ruộng đất được khai thác một cách hợp lý hơn loại hình kinh tế hộ, điều này có tác động tích cực đến môi trường sống, giảm thiểu việc tàn phá và đưa môi trường sống trở về gần với tự nhiên hơn. Qua điều tra các trang trại tôi nhận thấy các trang trại đều sử dụng hợp lý mô hình VAC (Vườn – Ao – Chuồng), mô hình này bổ trợ và gắn kết với nhau một cách hài hòa, hợp lý, có thể coi đây là mô hình tối ưu của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, KTTT ở Quảng Trị số lượng ít, manh mún, dàn trải, hoàn toàn tự phát không có tổ chức, do vậy trên địa bàn tỉnh chưa có trang trại nào phát triển ở mức độ cao. Điều này dẫn tới giá trị sản xuất hàng hóa, tính cạnh tranh trên thị trường thấp. Mặt khác hiện nay các chủ trang trại rất muốn vay vốn nhưng chưa tiếp cận được nguồn vốn theo quyết định 21 của tỉnh, điều này làm cho một số trang trại nhất là trang trại chăn nuôi “sống thực vật” trong giai đoạn khó khăn của ngành chăn nuôi như hiện nay. Tóm lại: Hầu hết các trang trại trên địa bàn tỉnh quy mô còn nhỏ, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Bên cạnh đó trình độ quản lý, trình độ lao động hầu hết phổ thông, sản phẩm hàng hóa các trang trại không lớn và thiếu sức cạnh tranh. Tuy vậy, chúng ta có thể thấy rằng phát triển kinh tế theo hướng trang trại gia đình, xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu để các hộ nông dân trong tỉnh tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. 75 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020 Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương phát triển KTTT, Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP của Chính phủ ngày 02/02/2000 về KTTT đã khẳng định (sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, đưa vào khai thác thêm nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển) nhưng vẫn cho rằng trong phát triển kinh tế trang trại còn một số vấn đề quan điểm và chính sách phải tiếp tục làm rõ. Về quy hoạch Nghị quyết nhấn mạnh: Hầu hết các địa phương có trang trại phát triển chưa làm tốt công tác quy hoạch. Từ thực tiễn đó cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại dù ở quy mô nào cũng đều phải có quy hoạch, dựa trên cơ sở hệ sinh thái, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về quy luật kinh tế trong phát triển bền vững. Vào thời nhà Lý và nhà Trần ở thế kỷ thứ XI - XIV, cuộc sống của cộng đồng dựa trên nền nông nghiệp thô sơ, cho đến thời kỳ nông nghiệp phát triển ngày càng tiến bộ, hiện đại như ngày nay cũng đều có sự tham gia tích cực của kinh tế trang trại.Vì vậy việc tiếp cận Kinh tế - Sinh thái phải chú ý đến tính thích nghi sinh thái của các nguồn gien thực vật động vật, vi sinh vật. Nhờ sự đa dạng các hệ sinh thái, sự phong phú của các nguồn gien, sự đa dạng về loài cũng như sự giàu có về các kinh nghiệm truyền thống trong việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên sinh học của các cộng đồng sống trên lãnh thổ Việt Nam; đồng thời kết hợp một cách hài hoà, thông minh các kỹ thuật hiện đại như công nghệ sinh học đã và sẽ góp phần to lớn trong công tác chọn lựa các phương án quy hoạch, thiết kế xây dựng kinh tế trang trại với phương châm sử dụng hợp lý, lâu dài các tiềm năng sẵn có trong thiên nhiên. Đó là một quan điểm đúng đắn, một cách nhìn tổng hợp để phát triển sản xuất trên những vùng đất trống, đồi núi trọc, những dải cát ven biển, những vùng đất ngập nước. Thực tiễn đã chứng minh giá trị to lớn của đa dạng sinh 76 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ học trong việc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta, góp phần làm tăng các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, dược liệu; bảo vệ và làm giàu các lớp thổ nhưỡng, nguồn sinh thuỷ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống, môi trường. Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua không ít chủ trang trại đã bị phá sản hoặc không mang lại hiệu quả như mong muốn. Nguyên nhân chính là do sự nhận thức chưa đầy đủ về mối quan hệ gắn bó giữa đặc điểm đa dạng sinh thái với các yếu tố môi trường xung quanh, chưa thấy hết được giá trị tiềm ẩn của nguồn tài nguyên này trên mảnh đất mình đang làm chủ. Vì vậy, đã xảy ra không ít các trường hợp làm suy thoái đất, làm mất đi các nguồn gien bản địa đã từng thích nghi trên diện tích mình đang kinh doanh, gây ô nhiễm môi trường trong các trang trại nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống bản thân những người trong trang trại cũng như cộng đồng. Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc những người chủ trang trại phải nhìn nhận một cách khách quan khi tiến hành xây dựng kinh tế trang trại với quy mô nào cũng phải đánh giá một cách tổng thể điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đang tích luỹ trong hệ sinh thái. Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển Nông nghiệp, nông thôn. Căn cứ vào quy hoạch phát triển Nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2020, KTTT ở tỉnh phát triển theo những định hướng sau: 3.1.1 Phát triển kinh tế trang trại theo hướng phát huy có hiệu quả tiềm năng kinh tế nông nghiệp và nông thôn - Phát huy có hiệu quả tiềm năng kinh tế nông nghiệp Quảng Trị là phương hướng bao quát trong việc sắp xếp và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp. - Cần định hướng việc bố trí sản xuất của các trang trại theo hướng đẩy mạnh việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các trang trại, sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng cao, tiến tới xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng nông sản để xuất khẩu ra thị trường Thế giới. 77 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh của trang trại theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa, phát huy lợi thế so sánh của tiềm năng nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị. - Các trang trại đi vào chuyên môn hóa nhưng phải kết hợp với phát triển tổng hợp để tận dụng hết tiềm năng nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp bền vững. Trong phương hướng sản xuất của các trang trại các ngành chính, ngành phụ, ngành bổ sung được xây dựng một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi. Đó là các trang trại kinh doanh tổng hợp theo mô hình Vườn – Ao – Chuồng, kết hợp giữa cây dài ngày và cây ngắn ngày, giữa trồng trọt và chăn nuôi. 3.1.2 Phát triển KTTT theo hướng chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa và theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Kinh tế hàng hóa là môi trường, là điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Ngược lại kinh tế trang trại ra đời đã thúc đẩy nền nông nghiệp chuyển mạnh hơn sang nền sản xuất hàng hóa. Trong xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới, sản xuất nông nghiệp của cả nước phải là nền sản xuất hàng hóa hướng ra thị trường trong khu vực và trên thế giới. Để đảm bảo và nâng cao sức cạnh tranh trên phạm vi khu vực và trên thế giới, để có chất lượng và giá thành phù hợp yêu cầu của thị trường thì KTTT gia đình phải phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghĩa là ngày càng phải ứng dụng nhanh những thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất nhất là công nghệ vi sinh, công nghệ gen trong tạo giống. Dưới sự hỗ trợ của các ngành công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp nên quá trình đầu tư thâm canh của các trang trại ngày một gia tăng, cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, được thực hiện phổ biến trong trang trại. 3.1.3 Phát triển KTTT cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh Số lượng các trang trại hiện nay ở Quảng Trị còn quá ít trong khi trang trại lại là một hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu nhằm đưa nền nông nghiệp trở thành sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình công 78 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ nghiệp hóa số lượng trang trại đều gia tăng mặc dù đất đai có hạn chế. Cùng với sự tăng lên về số lượng cần đảm bảo phát triển cả chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Chất lượng và hiệu quả kinh doanh được thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, lao động, cây trồng, chất lượng giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, sự phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường. 3.1.4 Coi trọng bảo vệ môi trường sinh thái và tạo môi trường xã hội lành mạnh trong quá trình phát triển kinh tế trang trại Bên cạnh việc phát triển KTTT là phải bảo vệ và bồi bổ đất trồng thông qua việc cải tiến phương thức canh tác tiến bộ hơn. Hạn chế sử dụng hóa chất độc, tăng cường sử dụng các phương pháp sinh học trong bảo vệ cây trồng, tiến tới một nền nông nghiệp sạch theo yêu cầu thị trường. Để KTTT ngày càng phát triển rất cần các biện pháp thích hợp, nhận thức đúng đắn của xã hội đối với KTTT để KTTT góp phần đắc lực trong nông nghiệp nông thôn nhất là trong xây dựng nông thôn mới. 3.2 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.2.1 Căn cứ xác định giải pháp cho các trang trại trên địa bàn tỉnh Qua đánh giá hiện trạng, những mặt tích cực, những khó khăn, hạn chế đồng thời phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các trang trại thông qua ma trận SWOT là cơ sở quan trọng nhằm đưa ra các định hướng phát triển KTTT của tỉnh. Kết quả phân tích ma trận SWOT được trình bày ở bảng dưới đây: 79 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Bảng 2.23: Ma trận SWOT về kinh tế trang trại tỉnh Quảng Trị năm 2016 Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness) - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương. - Các chủ trang trại có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất trang trại. - KTTT bước đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định. - Vốn tự có là chủ yếu - Dịch bệnh ít xảy ra và không gây hậu quả lớn. - Chưa gây hậu quả về môi trường - Số lượng trang trại phát triển chậm - Quy mô đất đai còn hạn chế, thiếu vốn sản xuất. - Các trang trại chủ yếu sản xuất dựa vào kinh nghiệm là chính, sản xuất tự phát. - Các sản phẩm của trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm - Hợp tác và liên kết trong sản xuất kinh doanh của các trang trại còn yếu Cơ hội (Opportunity) Thách thức (Threat) - Được ưu tiên thuê đất ở những vùng quy hoạch tập trung làm KTTT - Có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển KTTT như chính sách đất đai, tín dụng, khoa học kỹ thuật , khuyến nông. - Thị trường đầu vào đa dạng, dễ dàng lựa chọn các nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. - Tiềm năng đất đai còn khá lớn để mở rộng quy mô và số lượng trang trại. - Tham gia các khóa đào tạo nâng cao kiến thức quản lý, kỹ thuật, tay nghề. - Địa vị pháp lý và đăng ký kinh doanh của chủ trang trại. - Giá đầu ra các sản phẩm bấp bênh, không ổn định. - Đời sống của người dân tăng cao nên yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao. - Cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu ngay trên sân nhà. - Nguy cơ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi - Biến đổi khí hậu làm cho thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp. - Cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, hệ thống quản lý chất lượng đầu vào còn lỏng lẻo và nhiều bất cập. 80 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Từ ma trận SWOT có thể rút ra các định hướng chung sau: Thực hiện và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để các mô hình kinh tế theo hướng trang trại tiếp tục phát triển nhằm nâng cao giá trị sản xuất, thu nhập của các trang trại, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật mới, máy móc vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và hợp tác trong sản xuất để hạn chế những rủi ro về giá bán cho các trang trại. Cần có biện pháp hỗ trợ ngành nông nghiệp trong khuôn khổ cho phép của WTO như đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin để hỗ trợ phát triển trang trại. Chủ động tiêm phòng thường xuyên, xây dựng hệ thống chuồng trại khép kín, có hệ thống tiêu độc khử trùng cho trang trại để hạn chế dịch bệnh. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng dần diện tích các loại cây trồng vật nuôi đặc sản, có năng suất cao phù hợp với điều kiện của tỉnh để tận dụng tối đa lợi thế của tỉnh trong phát triển nông nghiệp. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với KTTT, tạo điều kiện thuận lợi để các trang trại và các hộ muốn sản xuất theo hướng trang trại tích tụ ruộng theo Luật đất đai để mở rộng sản xuất. Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất trang trại tập trung xa khu dân cư, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khuyến khích các hộ mở rộng quy mô sản xuất dần dần hình thành vùng sản xuất nông sản hàng hóa với quy mô lớn, tập trung và chuyên môn hóa, áp dụng các quy trình sản xuất mới tiến bộ vào sản xuất nhằm đảm bảo kinh tế trang trại phát triển ổn định, mang lại hiệu quả cao và bền vững trong giai đoạn tới. 3.2.2 Giải pháp cho từng loại hình trang trại 3.2.2.1 Đối với các trang trại chăn nuôi Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất và đang có sự phát triển nhanh cả về số lượng và cơ cấu vật nuôi. Để phát triển các trang trại này cần thực hiện một số biện pháp sau: 81 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Các trang trại cần mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi tương xứng với điều kiện của từng trang trại. - Tổ chức tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi theo nhu cầu của các chủ trang trại, tìm hiểu những giống vật nuôi tốt, năng suất và chất lượng cao để các chủ trang trại đưa vào sản xuất kinh doanh. - Tập huấn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh cho các chủ trang trại. - Xác định cơ cấu đàn gia cầm, đảm bảo vừa kinh doanh thịt vừa kinh doanh giống và trứng. - Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại được vay vốn. - Thực hiện di dời các trang trại trong khu dân cư ra sản xuất tập trung xa khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường. - Các trang trại nên xây dựng chuồng trại chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật, có biện pháp tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi sau mỗi lứa chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh thường xuyên. Các vật nuôi mới mua về cần được nuôi riêng và cách ly với đàn hiện có một thời gian nhất định để đảm bảo không lây lan dịch bệnh. 3.2.2.2 Đối với trang trại tổng hợp Đây là loại hình trang trại được đánh giá có nhu cầu ổn định, rủi ro thấp. Điểm mạnh của loại hình trang trại này là mô hình VAC để tận dụng mọi nguồn lực và có nhiều nguồn thu để hạn chế rủi ro. Để loại hình trang trại này phát triển bền vững cần: - Mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng tỷ trọng hàng hóa, ưu tiên trồng các loại cây đặc sản trên đất nông nghiệp như rau hữu cơ cũng như các loại cây có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ tiêu, gừng, nghệ. Chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm đặc sản có giá trị cao như lợn rừng, nhím, dê - Cần có các biện pháp đảm bảo vệ sinh chuồng trại, thực hiện xây dựng hầm Biogas nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng. 3.2.2.3 Đối với trang trại trồng trọt Mở rộng diện tích trồng các loại cây nhằm đáp ứng đầy đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Nên mạnh dạn đầu tư cho vùng chuyên trồng cây hàng năm, 82 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ ngoài ra kết hợp với chăn nuôi tiểu gia súc và gia cầm, nhằm tạo nguồn phân hữu cơ phục vụ tại chỗ cho trồng trọt, và tận dụng các sản phẩm phụ của cây trồng phục vụ ngược trở lại cho chăn nuôi. 3.2.2.4 Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở các hồ chứa, hồ tự nhiên sử dụng giống mới như rôphi đơn tính.Có chính sách thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản để hình thành nên các cơ sở sản xuất thủy sản tập trung. Đây chính là những mô hình nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp, để cho các chủ trang trại, các hộ gia đình tham quan học tập; đồng thời cũng là cơ sở dịch vụ đầu vào con giống, thức ăn,.v.v... và tiêu thụ sản phẩm. Tập huấn cho các hộ nuôi trồng về cách phòng trừ các loại bệnh trong nuôi tôm thẻ chân trắng, cá rô phi. Có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải từ các hồ nuôi gây ra. 3.2.3 Giải pháp cụ thể 3.2.3.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ Muốn ổn định thị trường đầu ra và đầu vào cho các trang trại trên địa bàn tỉnh trước mắt cần thực hiện một số biện pháp sau: - Cần có quy hoạch và tiến hành thực hiện quy hoạch phát triển các vùng chuyên môn hóa sản xuất từ đó đẩy mạnh các hình thức liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cung cấp vật tư đầu vào như: phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật từ đó đẩy mạnh hình thức tiêu thủ nông sản bằng hợp đồng. - Cần có biện pháp cung cấp nguồn thông tin khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường cho các chủ trang trại như thường xuyên phát thanh các bản tin về thị trường trên hệ thống phát thanh của xã, huyện, tỉnh. - Cần có chính sách ưu đãi, thu hút các doanh nghiệp chế biến nông sản đầu tư trên địa bàn tỉnh như: giảm thuế trong 3 năm đầu tiên, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống điện để thu hút doanh nghiệp. 83 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu, các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh. - Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát và cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm cho các sản phẩm nông sản, cấp giấy chứng nhận và có giấy đảm bảo chất lượng, đóng gói, nhãn mác và ghi rõ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 3.2.3.2 Giải pháp về chính sách a. Chính sách đất đai - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho cácdự án chế biến và mở rộng diện tích cho các trang trại. Thực hiện đầy đủ các chính sách khuyến khích của các ngành về lĩnh vực nông nghiệp. - Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại, hộ gia đình được giao đất phát triển theo quy hoạch. Triển khai cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đối với số trang trại đạt tiêu chuẩn hiện có nhằm tạo điều kiện cho các chủ trang trại yên tâm đầu tư và vay vốn sản xuất. - Hộ gia đình, cá nhân phi nông nghiệp hoặc ở các địa phương khác, các doanh nghiệp có nguyện vọng và khả năng lập nghiệp đầu tư vốn phát triển trang trại được UBND xã sở tại cho thuê đất sản xuất. - Miễn tiền thuế sử dụng đất cho các trang trại đối với các xã vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn và giảm 50% cho các xã vùng đồng bằng trong 5 năm đối với diện tích đất vượt hạn điền. - Miễn tiền thuê đất 7 năm đối với các xã vùng núi, và 3 năm đối với các xã vùng đồng bằng. - Xây dựng đề án giao đất, cho thuê diện tích đất, mặt nước cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để phát triển kinh tế trang trại. - Ưu tiên các hộở địa phương đó, hộ có ý chí vươn lên làm giàu; mặt khác cần khuyến khích những người có vốn ở nơi khác để đầu tư phát triển kinh tế trang trại theo hợp đồng sử dụng đất. b. Chính sách tín dụng 84 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Triển khai thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 41/2012/NĐ – CP của Thủ tướng chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để người dân có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư và phát triển kinh tế trang trại. Cải thiện quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng với các chủ trang trại. Nên kiểm tra lại phương thức cho vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng ưu đãi cho các trang trại nhất là trong giai đoạn hiện nay. c. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng Tiến hành thực hiện quy hoạch phát triển KTTT nhằm đưa kinh tế trang trại phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn sản xuất với chế biến khắc phục tình trạng phát triển tự phát, hiệu quả thấp, kém bền vững của các trang trại. Thực hiện khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác, đảm bảo vệ sinh môi trường. Mở rộng và nâng cấp đường giao thông nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại chuyển hàng hóa tới nơi tiêu thụ. d. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Để KTTT phát triển bền vững và mang lại hiệu quả cao cao rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại. Các chủ trang trại cần được bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về các kỹ năng như: ra quyết định, quản lý, tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, đàm phán, sử dụng và quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả và các quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững như: ViêtGap, IPM, nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học. Đối với người lao động trong các trang trại cần được đào tạo về các kiến thức chuyên môn và tay nghề như: kiến thức thú y, phòng trừ dịch bệnh. Đào tạo bằng nhiều hình thức như lớp tại địa phương, tham quan, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với sự tổ chức hỗ trợ của các cơ quan như Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Hội Nông dân 85 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ e. Giải pháp về khoa học công nghệ chế biến sản phẩm của trang trại. Đây là giải pháp vừa có tính cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài để đảm bảo cho KTTT phát triển ổn định, đạt hiệu quả cao. Để thực hiện được điều này cần lưu ý các vấn đề sau: - Đầu tư thỏa đáng từ ngân sách cho việc phát triển công nghệ sinh học để tạo các giống cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao như: nhím, đà điểu, lợn rừng, ba ba. - Khuyến các các trang trại có thể bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng. Hướng dẫn các trang trại kết hợp phát triển sản xuất kinh doanh với thực hiện các quy định bảo vệ môi trường sinh thái nhất là ở những vùng đông dân cư. - Chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa và vùng sản xuất nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Quan tâm mở rộng thị trường tiêu thụ, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản. f. Giải pháp về thị trường tiêuthụ - Tổ chức dự báo thị trường, mở rộng hình thức thông tin kinh tế. - Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp dịch vụ chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm. - Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú trọng khâu bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch. - Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư để phát triển dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông sản. .- Nhà nước cùng các tổ chức kinh tế có các biện pháp thu mua, chế biến, dự trữ, điều hoà cung cầu để giữ giá ổn định một số mặt hàng thiết yếu nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng cuả nhà kinh doanh và người tiêu dùng. - Các cơ sở chế biến nông, lâm sản có ý nghĩa quyết định tới chất lượng hàng hoá nông sản. Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp theo chiều dọc phải là quá trình từ sản xuất, gắn với chế biến và tiêu thụ hàng hoá. 86 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Cần khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra đời của các cơ sở chế biến nông sản như cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. g. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại - Thực hiện quản lý nhà nước đối với quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại, nhằm định hướng phát triển và đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh, khuyết khích mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực của loại hình kinh tế trang trại, khắc phục tình trạng phát triển mang tính tự phát tích tụ ruộng đất tràn lan. - Xác định các loại hình trang trại và hình thức kinh doanh để có sự quản lý thống nhất và phù hợp với từng loại hình trang trại, nhất là loại hình trang trại có thuê mướn nhiều lao động mà chủ trại không trực tiếp tham gia sản xuất trong trangtrại. - Thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu ra, chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo lợi ích chung của Nhà nước, quyền lợi của người tiêu dùng và môi trường sinh thái. - Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm bảo các chủ trang trại thực hiện đầy đủ qui trình kỹ thuật canh tác bảo vệ và làm giàu đất, bảo vệ môi trường; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật. Đồng thời, bảovệ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại về tài sản và các lợi ích khác. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch giống, thực hiện quy trình sản xuất, du nhập giống chất lượng cao và sạch bệnh. Đa dạng hoá các loại giống cây trồng, vật nuôi. Đưa các đối tượng nuôi, trồng đã thử nghiệm có hiệu quả vào sản xuất để đa dạng hoá các đối tượng nuôi, trồng. 87 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Phát triển KTTT là hình thức phát triển nông nghiệp hàng hóa, nó không chỉ làm tăng số lượng mà còn tăng về chất lượng các trang trại nhằm đảm bảo phát triển theo hướng chuyên môn hóa, ở đó có sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển KTTT là phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại. KTTT trong những năm qua đã có những bước phát triển nhanh chóng nhưng so với các tỉnh lân cận thì KTTT ở Quảng Trị quá nhỏ bé cả về quy mô và số lượng trang trại. Qua nghiên cứu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của các chủ trang trại còn kém. Đa số chủ trang trại mới học hết phổ thông chưa có trình độ chuyên môn cụ thể: trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng tính bình quân chỉ có 8%, trung cấp, sơ cấp chiếm 52%, chưa qua đào tạo là 40%. Đa số các trang trại vẫn sản xuất theo kinh nghiệm là chủ yếu, chưa áp dụng đầy đủ các quy trình kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, khả năng quản lý và sử dụng các nguồn lực sản xuất chưa hiệu quả. Hầu hết các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh đều tiêu thụ ở dạng thô, chưa qua chế biến và được tiêu thụ chủ yếu qua tư thương.Bên cạnh đó, công nghệ chế biến nông sản ở tỉnh chưa phát triển đã làm giảm giá trị hàng hóa và hiệu quả sản xuất của các trang trại.Kiến thức của chủ trang trại về phát triển bền vững còn hạn chế. Đa số các chủ trang trại chưa biết về các quy trình sản xuất an toàn và bền vững như VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học, nuôi trồng thủy sản sạch. Việc phát triển kinh tế trang trại của tỉnh trong những năm qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn: - Các chính sách phát triển KTTT được thực hiện thông qua các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung như: Nghị quyết về phát triển kinh tế miền núi và gò đồi, Nghị quyết về phát triển kinh tế vùng cát ven biển...., chưa có chính sách cụ thể, riêng biệt của địa phương về phát triển KTTT. 95 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Việc tiếp cận các chính sách ưu đãi của Nhà nước về KTTT như: chính sách vay vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tiêu thụ nông sản, chưa có các chính sách thúc đẩy tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho KTTT... Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho loại hình kinh tế này song việc tiếp cận từ các nguồn vốn trên từ các ngân hàng như: Ngân hàng nông nghiệp và chính sách gặp rất nhiều khó khăn, các trang trại chưa được tiếp cận từ các nguồn vốn trên. - Thủ tục giao đất, cấp đất cho các chủ trang trại khi đã có đề án sản xuất kinh doanh được thẩm định còn chậm, gây cản trở đến quá trình đầu tư phát triển trang trại mới. Trong khi đó các trang trại, gia trại phần lớn nằm xen lẫn trong các khu dân cư, nên đòi hỏi cần có sự quan tâm từ chính quyền các cấp trong việc di dời cũng như quy hoạch vùng sản xuất tập trung. Trong khi đó trình độ quản lý, kỹ thuật của các chủ trang trại nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; các chủ trang trại điều hành sản xuất theo kinh nghiệm, hầu hết chưa qua đào tạo, tập huấn. Khả năng tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm của các chủ trang trại còn hạn chế, việc liên kết tiêu thụ còn yếu; lao động huy động làm việc trong các loại hình trang trại chưa nhiều và ít có hợp đồng lao động, chủ yếu là thuê mướn lao động thời vụ. Trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, việc phát triển KTTT, gia trại là yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Để giúp loại hình kinh tế này phát triển trong thời gian tới cần ban hành một số chủ trương, chính sách riêng của tỉnh về một số lĩnh vực như: + Về đất đai: trên cơ sở quy hoạch chung của từng địa phương, có chính sách khuyến khích hỗ trợ cho nhân dân ở các vùng có lợi thế để phát triển kinh tế trang trại (vùng tập trung chuyên canh), cải tiến thủ tục cấp đất, giao đất, cho thuê đất, miễn thuế sử dụng đất đối với những năm đầu cho chủ trang trại khi có đầy đủ điều kiện và có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. - Có chính sách di dời các trang trại củ xen lẫn ở trong khu dân cư và các trang trại thành lập mới đến nơi quy hoạch tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chóng dịch bệnh. 96 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Về tín dụng: mở rộng đối tượng cho vay vốn, nâng mức vay cho hộ nông dân, đồng thời nghiên cứu cơ chế thế chấp vay vốn từ tài sản hình thành vốn vay của trang trại. Cần có chính sách hỗ trợ lãi suất ưu đãi hoặc cấp bù lãi suất vay vốn cho loại hình kinh tế trang trại. - Tăng cường khuyến khích liên kết sản xuất tiêu thụ giữa các trang trại và các doanh nghiệp. - Có chính sách hỗ trợ đào tạo tập huấn về quản lý, kỹ thuật...cho các chủtrang trại. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn để đưa hoạt động của các mô hình kinh tế trang trại đi vào chiều sâu và phát triển đúng hướng, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, cần có sự nhìn nhận đầy đủ hơn, đồng thời có những bước đi, giải pháp phù hợp để các mô hình kinh tế trang trại ngày càng phát triển có hiệu quả và bền vững; cần phải xây dựng một đề án quy hoạch tổng thể về phát triển các loại mô hình kinh tế trang trại, gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Trên cơ sở đánh giá đầy đủ, cụ thể, chính xác thực trạng của từng loại hình kinh tế trang trại theo các tiêu chí quy định tại Thông tư 27 của Bộ NN& PTNT làm cơ sở để hoạch định các chủ trương, chính sách và các nội dung triển khai thực hiện đề án trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời đề ra các nhiệm vụ và giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy sự phát triển của các loại hình kinh tế trang trại, gia trại trên địa bàn tỉnh. 2 KIẾN NGHỊ 1.2.1 Đối với Nhà nước và địa phương - Đối với Nhà nước: Cần hỗ trợ địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp và KTTT, có chính sách phù hợp như chính sách tài chính, chính sách tín dụng nông thôn với lãi suất ưu đãi để chủ trang trại có thể mở rộng quy mô sản xuất cũng như đầu tư để phát triển trang trại. 97 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Nhà nước cần có quy hoạch phát triển chung về trang trại, định hướng cho các trang trại phát triển sản xuất các loại sản phẩm và nông sản có khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Đồng thời cung cấp những thông tin, dự báo thị trường nông sản hàng hóa, hình thành quỹ bảo trợ nông nghiệp có sự tham gia tự nguyện của các chủ trang trại, để bảo hiểm giá cả nông sản, bảo hiểm mùa màng, giảm bớt rủi ro. Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn để các cơ quan chức năng tiến hành cấp giấy chứng nhận trang trại cho các gia đình, cá nhân có đủ tiêu chí trang trại để giúp họ được hưởng các chính sách ưu đãi mà Nhà nước quy định. - Đối với địa phương: Tiến hành cấp giấy chứng nhận trang trại theo tiêu chí mới cũng như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại có nhu cầu để giúp các trang trại có tài sản thế chấp vay vốn trong giai đoạn hiện nay hầu hết các trang trại có nhu cầu vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm giữ vững quy mô sản xuất. Quy hoạch các trang trại theo vùng, hỗ trợ các trang trại đa dạng cây trồng, vật nuôi nhằm phân tán rủi ro, định hướng các trang trại nuôi trồng các cây trồng đặc sản phù hợp với khí hậu địa phương và các vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với nhu cầu thị trường. Hỗ trợ các mô hình trang trại hướng đến thực phẩm sạch, an toàn với người tiêu dùng như nông nghiệp hữu cơ, rau thủy canh, chăn nuôi sạch. Tiến hành giải ngân nguồn vốn theo Quyết định 21/2015/QĐ – UBND để các chủ trang trại được tiếp cận với vốn vay với lãi suất ưu đãi. Phần lớn các trang trại ở Quảng Trị là trang trại chăn nuôi lợn vì vậy trong giai đoạn khủng hoảng của ngành chăn nuôi như hiện nay rất cần các chính sách của tỉnh.Để tháo gở khó khăn cho người chăn nuôi lợn, chủ tịch UBND tỉnh đã ký Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND về việc Ban hành chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020. Theo đó, Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành các văn bản số 881/SNN-KHTC, 887/SNN-KHTC ngày 16/8/2016, về việc đăng ký kế hoạch hỗ trợ chăn nuôi nông hộ năm 2017 và hướng 98 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ và văn bản số 627/SNN-KHTC ngày 29/5/2017 về việc triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ. 1.2.2 Đối với chủ các trang trại Các trang trại nên liên kết, hợp tác với nhau sản xuất và tiêu thụ để tránh và hạn chế những rủi ro gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh trang trại. Ngày nay nhu cầu của xã hội về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao, vì vậy các chủ trang trại nên tìm tòi và học hỏi các quy trình sản xuất tiên tiến để áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông sản hàng hóa của trang trại mình. Bên cạnh việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất các chủ trang trại cần nêu cao trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường bằng việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi, sử dụng phế phẩm sinh học trong sản xuất. Đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và mua bán vật tư với các doanh nghiệp, công ty để hạn chế rủi trong sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay cần tính toán nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí nhằm duy trì số lượng đàn gia súc, gia cầm chờ thời cơ ổn định giá cả. 99 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban vật giá Chính phủ (2000), Tư liệu về Kinh tế trang trại, NXB TP. Hồ Chí Minh. 2. Chi cục Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị, Báo cáo về tình hình trang trại năm 2010 – 2016. 3.Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà và các cộng sự (2005), Giáo trình Phát triển Nông thôn, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, Niên giám thống kê năm 2010 - 2016. 5. Nguyễn Điền, Trần Đức, Nguyễn Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và ở châu Á, NXB Thống Kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Đình Điền (2000), Trang trại gia đình, bước phát triển mới của kinh tế hộ nông dân, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Trần Đức (1995), Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Trần Đức (1998), Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 10. Trần Hai (2000), Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2008), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 12. Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (2009), Giáo trình triết học Mác – Lênin (Tái bản lần thứ 3), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Luật Đất đai 2013 (2014), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. ManKiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học – Tập 1, Vũ Đình Bách – Đại học Kinh tế Quốc dân biên dịch. 100 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 15. Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng (2004), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. 16. nongthonmoi.quangtri.gov.vn 17. Quốc hội khóa XI, Luật đất đai năm 2003 tại kỳ họp thứ 4. 18. Sở NN&PTNT Quảng Trị (2016), Báo cáo quy hoạch phát triển nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2020 có tính đến 2025. 19. Lê Trường Sơn (2004), Trang trại gia đình – một loại hình doanh nghiệp mới trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học pháp lý, (Số 3,2004). 20. Thông tư 27/2011/TT – BNN & PTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 13 tháng 4 năm 2011 về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại. 21. Tổng cục thống kê (2017) Báo cáo tổng hợp KTTT thời điểm 2016, so sánh với năm 2011. 22.Tổng cục thống kê (2017), Báo cáo tổng hợp KTTT thời điểm 01/7/2017. 23. Tổng cục Thống kê (2017), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, NXB Thống kê, Hà Nội. 101 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ Nhằm tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế trang trại đồng thời tham khảo quan điểm, thái độ, ý kiến về giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Tôi rất mong ông (bà) bớt chút thời gian trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này. Mỗi ý kiến của ông (bà) đều là sự đóng góp rất lớn cho sự thành công của nghiên cứu. Ông (bà) đánh dấu (X) vào lựa chọn thích hợp hoặc điền thông tin vào những chỗ trống: A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ TRANG TRẠI 1. Họ và tên chủ trang trại: Tuổi:. Giới tính: Nam □ Nữ □ 2. Thành phần: a. Nông dân □ b. CBCNV □ c. Hưu trí □ d. Khác □ 3. Trình độ văn hóa: a. Tiểu học□ b. THCS□ c. PTTH□ 4. Trình độ chuyên môn: a. Sơ cấp, trung cấp □ b. Cao đẳng, ĐH □ c. Chưa qua đào tạo □ 5. Địa chỉ trang trại:Điện thoại:....... 6. Loại hình trang trại:. B. CÁC YẾU TỐ THỂ HIỆN NĂNG LỰC CỦA TRANG TRẠI I. Nhân khẩu lao động (Người) 1. Tổng số lao động: .Trong đó: Nam: ..Nữ: 2. Lao động gia đình: ..Lao động thuê ngoài: (Thuê thường xuyên: ..Thuê thời vụ:) II. Đất đai: 102 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Chỉ tiêu ĐVT Diện tích 1. Phân theo sở hữu - Đất thuộc quyền sở hữu m2 - Đất đấu thầu m2 - Đất nhận chuyển nhượng m2 2. Phân theo loại đất - Đất trồng cây hàng năm m2 - Đất trồng cây lâu năm m2 - Đất chăn nuôi m2 - Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản m2 - Đất khác m2 III. Vốn đầu tư kinh doanh (triệu đồng) 1. Vốn của chủ trang trại: .(trđ) Trang trại của ông (bà) có vay vốn để phát triển sản xuất không? CóKhông Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết: 2. Vốn vay: ..(trđ) - Vay ngân hàng NN &PTNT:...(trđ) - Ngân hàng Chính sách:(trđ) - Ngân hàng thương mại:(trđ) - Anh, em họ hàng:..(trđ) - Khác:.(trđ) IV. Cơ sở vật chất của trang trại Chỉ tiêu ĐVT Mua năm Giá trị còn lại 1. Diện tích chuồng trại chăn nuôi m2 103 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 2. Máy bơm nước Cái 3. Hầm Biogas Cái 4. Máy phát điện Cái 5. Máy nghiền Cái 6. Máy phun thuốc sâu có động cơ Cái 7. Máy làm đất Cái 8. Quạt công nghiệp Cái 9. 10. C. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI I. Kết quả sản xuất của trang trại trong năm 2016 Tổng doanh thu..(trđ) Trong đó: - Doanh thu từ trồng trọt.(trđ) - Doanh thu từ chăn nuôi(trđ) - Doanh thu từ nuôi trồng TS..(trđ) - Doanh thu từ phi nông nghiệp..(trđ) II. Chi phí của trang trại trong năm 2016 Chi phí bình quân hàng năm của trang trại ĐVT: 1.000đ Loại chi phí Giống Phân bón, thức ăn chăn nuôi Thuốc BVTV, thuốc TY Công cụ Lao động thuê ngoài Dịch vụ mua ngoài Gia súc Gia cầm 104 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Cây ngắn ngày Cây hàng năm Cây lâu năm Tổng cộng D. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TRANG TRẠI I. Dạng sản phẩm tiêu thụ a. Sản phẩm thô □ b. Sản phẩm đã qua sơ chế □ II. Thị trường tiêu thụ a. Trong tỉnh □ c. Ngoài tỉnh □ d. Xuất khẩu □ E. CÂU HỎI PHỎNG VẤN I. Các rủi ro mà trang trại của ông (bà) gặp phải năm 2016 là gì? a. Giá đầu vào quá cao □ b. Giá đầu ra thấp □ c. Dịch bệnh □ d. Không bán được sản phẩm □ e. Khí hậu, thời tiết □ II. Khi vật nuôi trong trang trại bị bệnh ông (bà) sẽ làm gì? a. Tiêm phòng thường xuyên □ b. Tự mua thuốc về chữa □ c. Mời thú y xã, huyện về chữa□ d. Mời đại lý thú y về chữa □ e. Kết hợp □ III. Ông (bà) đánh giá thế nào về mức độ hưởng lợi đối với các chính sách của Nhà nước? Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng: được hưởng lợi và không được hưởng lợi. TT Các chính sách Được hưởng lợi Không được hưởng lợi 1 Chính sách tín dụng 2 Chính sách khoa học kỹ thuật 3 Chính sách đất đai 4 Chính sách khuyến nông 105 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 5 Chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm 6 Chính sách chế biến nông sản 7 Kiểm soát dịch bệnh thú y 8 Kiểm soát dịch bệnh cây trồng 9 Quản lý chất lượng sản phẩm IV. Ông (bà) đánh giá thế nào về cơ sở hạ tầng phục vụ việc sản xuất kinh doanh của trang trại? Hãy khoanh tròn vào các mức độ mà ông (bà) cho là đúng.Rất tốt – 1, Tốt – 2, Bình thường – 3, Xấu – 4, Rất xấu – 5. TT Chỉ tiêu Mức độ 1 Đường giao thông 1 2 3 4 5 2 Hệ thống điện 1 2 3 4 5 3 Hệ thống thủy lợi 1 2 3 4 5 4 Hệ thống chợ 1 2 3 4 5 5 Xử lý rác thải 1 2 3 4 5 6 Hệ thống thông tin 1 2 3 4 5 V. Trang trại ông (bà) có quyết định mở rộng quy mô sản xuất không? CóKhông Nếu có, xin ông (bà) vui lòng cho biết: 1. Ngành sản phẩm nào ông (bà) muốn mở rộng:.. 2. Vì sao?............................................................................................................................ VI. Hiểu biết như thế nào của ông (bà) về các quy trình sản xuất mới? 1. VietGap a. Có áp dụng □ b. Chưa áp dụng □ 2. IPM 106 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ a. Có áp dụng □ b. Chưa áp dụng □ 3. Chăn nuôi an toàn sinh học a. Có áp dụng □ b. Chưa áp dụng □ 4. Nuôi trồng thủy sản sạch a. Có áp dụng □ b. Chưa áp dụng □ 5. Nông nghiệp hữu cơ a. Có áp dụng □ b. Chưa áp dụng □ VII. Ông (bà) có đề xuất các giải pháp để kinh tế trang trại ngày càng phát triển? 1. Từ Nhà nước.. 2. Từ chính quyền.. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ông (bà)! 107 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 108 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_kinh_te_trang_trai_o_tinh_quang_tri_3103_2076193.pdf
Luận văn liên quan