Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học nghệ thuật - Đại học Huế

Tăng cường khai thác nguồn thu phí, lệ phí: Nguồn này góp đến hơn 42% tổng thu của trường. Do vậy, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế cần tiếp tục chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo như: đào tạo tại chức, vừa học vừa làm, liên thông, đào tạo từ xa, liên kết đào tạo., chú trọng đào tạo theo nhu cầu xã hội; Từ đó, đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút người học thông qua nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với chất lượng cung cấp. Đặc biệt, nhà trường chú trọng đào tạo các ngành học theo nhu cầu xã hội từ đó đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút người học thông qua nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với chất lượng cung cấp. Cần xây dựng mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao Khuyến khích, tạo điều kiện cho trường tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng từ các hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn; Tăng cường tổ chức các loại hình SXKD và cung ứng dịch vụ, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời tăng nguồn thu cho nhà trường Mở các ngành đào tạo chất lượng cao, thu hút sinh viên nước ngoài Tận dụng tối đa các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước và nguồn thu khác: Cần tích cực thực hiện các dự án đầu tư trong và nước ngoài về đào tạo, NCKH. từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân trong và nước ngoài , với các trường đại học trên thế giới. Tăng cường các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn bổ sung cho đào tạo của đơn vị. Khuyến khích tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng từ các hoạt động chuyên môn; khuyến khích những cá nhân và tập thể có thành tích trong việc thu hút tài trợ cho nhà trường từ các chương trình và dự án;

pdf119 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 848 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học nghệ thuật - Đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sát không biết rõ về vấn đề này. Mức độ đánh giá trung bình chỉ đạt 2,69 trên 5 mức độ. Trong 100 đối tượng khảo sát thì có đến 48/100 đối tượng đánh giá tiêu cực cụ thể có 23 đối tượng rất không đồng ý và 9 đối tượng không đồng ý. Thời gian tự kiểm tra ngắn, nên nội dung kiểm tra còn đơn giản, sơ sài. Do vậy, công tác tự kiểm tra tài chính chưa thực sự hiệu quả, còn mang nặng tính hình thức. Bảng 2.18: Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác lập báo cáo, thẩm tra, kiểm tra tài chính và quyết toán hằng năm Chỉ tiêu GTTB Tần suất đánh giá (%) 1 2 3 4 5 Đơn vị đã thực hiện tốt công tác hạch toán, quyết toán hàng năm? 3,79 0 0 40 41 19 Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị đảm bảo đúng quy định và đáp ứng được yêu cầu quản lý? 3,66 8 7 24 33 28 Công khai tài chính của đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời điểm công khai? 3,38 13 7 28 33 19 Công tác thẩm tra quyết toán đã chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính? 3,14 17 18 22 20 23 Đơn vị đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính? 2,69 23 26 23 15 13 (Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát)  Công tác khác liên quan đến quản lý tài chính Đánh giá về mức độ am hiểu về chế độ chính sách trong công tác quản lý tài chính, đa phần các cán bộ nhân viên nhà trường không nắm rõ. Mức độ đánh giá trung khá thấp là 2,75 trên 5 mức độ. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có khoảng 28% cán bộ công nhân viên chức nhà trường phản hồi tích cực, trong đó có 18/100 đối tượng đồng ý, chiếm tỷ lệ 18% và 10/100 đối tượng rất đồng ý, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 78 chiếm tỷ lệ 10%. Nhóm đối tượng ít hiểu rõ về tự chủ tài chính của trường đại học công lập có tỷ lệ khá cao trong mẫu khảo sát với 20/100 người rất không đồng ý và 23/100 người không đồng ý, tỷ lệ cán bộ ít hiểu rõ về vấn này chiếm tỷ lệ đến 43%. Nhóm đối tượng có mức độ am hiểu vừa, phản hồtrung lập cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 29/100 đối tượng tương ứng tỷ lệ 29%. Điều này là do trong thực tế nhiều cán bộ giảng viên- bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong đội ngũ nhà trường thường chỉ tập trung chuyên môn giảng dạy và nghiên cứu, các vấn đề liên quan tài chính họ thường ít nắm rõ. Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, kết quả khảo sát cho thấy có 32/100 đối tượng đánh giá trung lập, 33/100 đối tượng đồng ý, 35/100 đối tượng đánh giá rất đồng ý. Mức độ đánh giá trung bình của các đối tượng khảo sát đối với tiêu chí này là 4,03/5 mức độ đồng ý. Hiện nay, đơn vị đang sử dụng phần mềm MISA thay cho phần mềm chung của Đại học Huế đã lạc hậu, không còn phù hợp với các quy định. Do mặt bằng chung sự am hiểu của đối tượng khảo sát về công tác quản lý tài chính khá thấp nên khi đề cập đến vấn đề chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra hay không, kết quả đánh giá cho thấy nhìn chung cán bộ công nhân viên của nhà trường có xu hướng trung lập. Mức độ đồng ý trung bình khá thấp, chỉ đạt 2,94 trên 5 mức độ. Có 29% cán bộ đánh giá tiêu cực, trong đó có 12 người rất không đồng ý và 17 người không đồng ý với quan điểm này. Nhóm đối tượng có sự phân vân đối với vấn đề này cũng chiếm tỷ lệ khá cao, lên đến 44% đối tượng chọn trung lập, Chỉ có khoảng 27% đối tượng khảo sát đánh giá tốt chất lượng của công tác quản lý. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kết quả thống kê cho thấy có 38 đối tượng khảo sát đánh giá rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 38%), 32 đối tượng đánh giá đồng ý (chiếm tỷ lệ 32%) và 30 đối tượng đánh giá trung lập (chiếm tỷ lệ 30%).Thống kê mức đánh giá trung bình về công tác đào tạo nâng cao trình độ là 4,02. Đây là tiêu chí cho thấy nhà trường rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 79 môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính. Cán bộ Tổ Kế hoạch tài chính tham gia đầy đủ các buổi tập huấn chế độ kế toán do Đại học Huế tổ chức. Đánh giá về tính dân chủ khi tiến hành soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ, kết quả thống kê cho thấy cán bộ công nhân viên của nhà trường đánh giá rất cao về việc tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai khi soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ. Có 41/100 đối tượng đánh giá rất đồng ý với ý kiến này, 30/100 đối tượng đánh giá ở mức đồng ý, 29/100 đối tượng đánh giá ở mức trung lập; hầu như không có trường hợp nào trong mẫu khảo sát đánh giá tiêu cực về tiêu chí này. Yếu tố này được đánh giá trung bình ở mức độ 4,12/5 mức độ. Điều này là do khi xây dựng, ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, bao giờ nhà trường cũng gửi thông tin về các khoa, phòng ban và có thời hạn để tiếp nhận góp ý. Chính cách thức này đã giúp cán bộ công nhân viên nhà trường cảm thấy sự minh bạch, dân chủ cao trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác khác liên quan đến quản lý tài chính Chỉ tiêu GTTB Tần suất đánh giá (%)1 2 3 4 5 Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại Đại học Huế? 2,75 20 23 29 18 10 Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính hiện nay? 4,03 0 0 32 33 35 Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra? 2,94 12 17 44 19 8 Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính? 4,02 0 0 29 40 31 Đảm bảo tính dân chủ, công khai khi soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ 4,12 0 0 29 30 41 (Nguồn: Số liệu điều tra khảo sát) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 80 2.3.2. Kết quả đạt được và hạn chế của công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật a. Những kết quả đạt được - nguyên nhân Qua nghiên cứu và phân tích ở phần trên cho thấy công tác QLTC của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã đạt được những kết quả sau: - Về tổ chức bộ máy QLTC: Mô hình tổ chức công tác QLTC của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã phát huy vai trò điều hành, quản lý của trường vừa phát huy tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị thành viên theo tinh thần của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Bộ máy QLTC của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã đi vào nền nếp, đảm bảo sự điều hành, quản lý thống nhất và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính. Trường Đại học Nghệ thuật đã chú trọng đến đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác QLTC bằng cách cử cán bộ tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức, đồng thời cử cán bộ đi học ở bậc học cao hơn như thạc sỹ, tiến sỹ. Do vậy, trình độ của đội ngũ cán bộ QLTC ngày càng được nâng lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Về quản lý nguồn thu: Trên cơ sở quy định về mức thu học phí, lệ phí và thu khác của nhà nước, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã kịp thời áp dụng mức thu học phí các loại hình đào tạo chính quy, lệ phí tuyển sinh hệ chính quy theo đúng quy định. Trường Đại học Nghệ thuật quy định mức thu học phí không chính quy và các loại thu khác nhưng không trái với quy định của Nhà nước và trình Đại học Huế phê duyệt, đồng thời không thu thêm các loại phí, lệ phí không có trong danh mục quy định của Nhà nước. - Về quản lý nội dung chi: Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hằng năm nhằm quản lý công tác thu - chi tài chính một cách khoa học, đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế, khả năng tài chính của đơn vị. Một số nội dung được thực hiện theo phương thức khoán chi phí quản lý hành chính cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí... nhằm đổi mới cơ cấu chi TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 81 thường xuyên để tăng cường chi cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ mà đặc biệt là chi cho công tác giảng dạy và học tập. - Về trích lập và sử dụng các quỹ: Việc trích lập các qũy thực hiện theo hướng dẫn tại nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ đã tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với CBCNV, thu nhập của cán bộ, giáo viên ngày càng tăng; - Về công tác tự kiểm tra tài chính: Trường Đại học Nghệ thuật đã chủ động tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính hàng năm, đưa công tác QLTC, kế toán đi vào nề nếp, hạn chế được những sai sót trong QLTC, chống tham nhũng, lãng phí. - Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLTC: Đã triển khai ứng dụng công nghệ thôn tin, phần mềm QLTC vào công tác QLTC ở Trường, do đó thuận lợi cho việc quản lý, điều hành, các thông tin báo cáo được thống nhất, kịp thời và nhanh chóng. - Về lập và phân tích báo cáo tài chính: Thống nhất phương pháp và biểu mẫu báo cáo tài chính, do đó việc lập và phân tích báo cáo tài chính dễ dàng, khoa học, hợp lý. Các thông tin đã được báo cáo thống nhất và phản ánh đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý và công tác quản trị của đơn vị. b. Một số hạn chế - nguyên nhân Bên cạnh kết quả đạt được, QLTC của Trường Đại học Nghệ thuật còn một số hạn chế sau: - Về tổ chức bộ máy QLTC + Chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình QLTC của các đơn vị trực thuộc. - Về nguồn tài chính: Nguồn tài chính của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn NSNN cấp hàng năm. Nguồn NSNN cấp tăng chậm chưa chưa đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị. Bình quân các trường đại học thành viên của Đại học Huế tự đảm bảo cân đối chi thường xuyên được khoảng 75% từ nguồn thu sự nghiệp. Tuy nhiên, với tỷ lệ chi thường xuyên này vẫn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 82 chưa thể đảm bảo đủ nguồn lực để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và đảm bảo thu nhâp tăng thêm cho cán bộ, giảng viên hàng năm Nguồn thu ngoài NSNN cấp: Mức thu học phí như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH của đơn vị. Việc khai thác nguồn viện trợ và thu khác còn nhiều bất cập, chưa có định hướng và hướng sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và NCKH, còn chiếm tỷ trọng rất thấp, cho thấy Trường Đại học Nghệ thuật chưa khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như tận dụng các trang thiết bị hiện có. - Về nội dung chi: Do nguồn kinh phí còn hạn chế nên việc phân bổ giữa các nhóm chi cũng chưa hợp lý, chủ yếu ưu tiên chi đủ quỹ tiền lương và thực hiện chế độ chính sách cho học sinh và sinh viên; mức chi thanh toán cho cá nhân của còn có sự chênh lệch đáng kể; chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, mức thanh toán giờ giảng cho giáo viên chưa cao so với mức thanh toán của các trường đại học khác nên thu nhập của CBCNV còn thấp. Chính sách chi chưa nhằm tạo ra cơ cấu cân đối giữa chi thường xuyên với chi cho XDCB, chi cho các chương trình mục tiêu và chi cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. - Về xác định chênh lệch thu - chi để trích lập các quỹ: Chênh lệch thu - chi hàng năm còn ít, có trường thu chỉ đủ chi cho hoạt động, không trích lập được các quỹ hoặc mức trích lập rất thấp. Nguyên nhân: Việc trích lập các qũy chưa được chính xác, đơn vị chỉ căn cứ trên tổng nguồn thu trừ tổng chi để trích lập, chưa tính toán chênh lệch thu - chi của từng nguồn kinh phí. - Về công tác lập dự toán: Cách lập ngân sách theo khoản mục thực hiện không chú trọng được đến cơ cấu ngân sách, do đó, không thể thực hiện phân bổ và quản lý nguồn lực theo kết quả. Việc lập ngân sách theo công việc thực hiện cũng không chú ý đến các đầu ra, chính sách thường là dài hơn một năm. Nguyên nhân: công tác lập dự toán chưa được quan tâm đúng mức, chưa tính đúng, tính đủ các chỉ tiêu kế hoạch, chưa nắm bắt được nhu cầu trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy và khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài... TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 83 - Về công tự kiểm tra tài chính: Công tác tự kiểm tra tài chính chưa phát huy hết vai trò, khả năng kiểm tra, kiểm soát do trình độ của cán bộ kiểm tra chưa được đào tạo chuyên sâu. Nguyên nhân: Một số nội dung thu - chi sai chỉ dừng ở góc độ góp ý, đề nghị sửa chữa nhưng thực hiện theo yêu cầu, chưa có biện pháp chế tài cụ thể xử lý vi phạm trong lĩnh vực QLTC. Do đó, kết qủa của công tác tự kiểm tra tài chính hàng năm chưa thực sự đóng góp vào công tác QLTC. - Về công khai tài chính: Công tác công khai tài chính chưa được chú trọng, tổ chức công khai chưa thường xuyên do vậy thông tin cung cấp cho việc quản lý điều hành chưa đầy đủ, chưa kịp thời. - Về công tác điều hành kinh phí: Công tác điều hành kinh phí từ nguồn thu học phí, lệ phí, vốn đối ứng dự án giáo dục đại học, còn nhiều hạn chế, một mặt do tình hình tài chính của trường còn khó khăn, - Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác QLTC: + Một trong những khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý tài chính, tài sản là đội ngũ những cán bộ làm công tác kế toán phải ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác. Tuy nhiên, khả năng vận dụng tin học trong QLTC còn hạn chế. + Các phần mềm QLTC chưa tích hợp được 1 phần mềm tổng thể và có thể truyền dẫn số liệu liên kết để giảm thời gian nhập số liệu vào phần mềm tổng hợp để lãnh đạo đơn vị có thể vào máy chủ điều hành công tác QLTC của trường. + Mặc dù thời gian qua Trường Đại học Nghệ thuật đã nhanh chóng đưa tin học vào công tác quản lý tài sản, tài chính; nhưng máy móc, thiết bị (đặc biệt là máy tính, máy in) nay đã xuống cấp, hư hỏng nặng. Trong khi đó, kinh phí đầu tư lại hạn hẹp... làm ảnh hưởng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 84 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ 3.1 MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 3.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế tới năm 2020 Sứ mệnh của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao; thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ về lĩnh vực mỹ thuật và quản lý phục vụ sự nghiệp phát triển văn hóa khu vực miền Trung; Tây Nguyên và cả nước. Đến năm 2020, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế là một trong những cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tài năng và nguồn nhân lực sáng tạo chất lượng cao, một trung tâm thực hành ứng dụng, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực mỹ thuật có uy tín, đạt tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục quốc gia và khu vực. 3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế Mục tiêu giáo dục và trách nhiệm xã hội Mục tiêu giáo dục của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế là đào tạo, bồi dưỡng tài năng và nguồn nhân lực sáng tạo có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giỏi, có phẩm chất, đạo đức, sức khỏe tốt, yêu nghề, năng động, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển văn hóa xã hội của đất nước, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế. Xây dựng môi trường giáo dục chuyên nghiệp vầ thân thiện hướng tới người học, lấy bảo đảm chất lượng làm nền tảng phát triển, đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra theo yêu cầu của xã hội. Mục tiều cụ thể Ổn định quy mô đào tạo khoảng 700 người học hệ đại học chính quy. Mở đào tạo sau đại học ngành Nghệ thuật thị giác. Có ít nhất 2 chương trình đào tạo được kiểm định theo tiêu chuẩn quốc gia và khu vực. Bảo đảm trên 15% cán bộ giảng dạy có trình độ Tiến sĩ, 90% cán bộ quản lý và cán bộ phục vụ được đào tạo chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 85 100% giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia triển lãm, hội thảo của khu vực, trong nước và quốc tế; 30% giảng viên hàng năm có bài nghiên cứu đăng trên tạp chí chuyên ngành và quốc tế. 100% các Khoa có chương trình hợp tác, triễn lãm quốc tế về mỹ thuật. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực mỹ thuật 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 (nay là nghị định 16/CP) của Chính phủ, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về QLTC của đơn vị, công tác QLTC của Đại học Huế cần hoàn thiện theo hướng sau: Thứ nhất, hoàn thiện QLTC phải được thực hiện một cách toàn diện, từ cơ chế, chính sách tài chính đến khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả QLTC của Đại học Huế phù hợp và đáp ứng xu thế cải cách và hội nhập quốc tế. Thứ hai, hoàn thiện QLTC phải phù hợp và đảm bảo tính khả thi trong điều kiện cụ thể của đơn vị về khả năng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ... Các giải pháp hoàn thiện phải tính đến hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện và tiết kiệm được chi phí, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác GDĐT và NCKH. Thứ ba, hoàn thiện QLTC phải tiến hành tất cả các khâu, các phần hành công việc và tất cả các yếu tố có liên quan nhằm đảm bảo sự đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của đơn vị. Thứ tư, hoàn thiện QLTC phải bảo đảm tuân thủ các chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước. Phải tính đến khả năng thay đổi của cơ chế, chính sách tài chính trong tương lai. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 86 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT, ĐẠI HỌC HUẾ 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý theo hướng tăng cường tính chuyên nghiệp của bộ phận QLTC kể cả năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó, tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn bộ máy QLTC theo hướng tinh gọn, nhưng hoạt động chuyên trách, có hiệu quả, đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Bố trí số lượng cán bộ phải phù hợp, hợp lý với đặc điểm, yêu cầu của từng đơn vị, phải có sự phối hợp đồng bộ, hài hòa giữa các bộ phận, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành đảm bảo thông tin được thông suốt và liên tục. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính, từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ phát huy năng lực, nâng cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn.Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cử cán bộ tham dự các lớp đào tạo, đồng thời tạo điều kiện, bố trí thời gian, hỗ trợ kinh phí để cán bộ có điều kiện học cao hơn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khuyến khích cán bộ làm công tác QLTC tham gia học ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác QLTC. Xây dựng hệ thống văn bản, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo hướng tăng cường gắn kết và phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện và QLTC. Hoàn thiện quy trình công tác về tài chính, kế toán; đảm bảo điều hành thống nhất. 3.2.2. Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản thu, mức thu Tranh thủ nguồn thu từ NSNN: nguồn NSNN cho các trường ĐHCL vẫn là nguồn quan trọng nhất, chiếm gần hơn 55% trong nguồn tài chính, do đó NSNN đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu của trường. Đại học Huế cấp kinh phí cho nhà trường thông qua chỉ tiêu tuyển sinh, biên chế quỹ lương và tình hình cơ sở vật chất hiện có..., đây vẫn là nguồn thu chủ yếu trong tổng nguồn thu của trường. Vì vậy, để có TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 87 được nguồn thu này cần: thứ nhất thành lập nhóm vận động thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho trường. Thứ hai, trình Bộ GD & ĐT cấp đủ vốn để đẩy nhanh công tác xây dụng cở sở hạ tầng tiến tới tự chủ tài chính theo đúng lộ trình vào năm 2019. Thứ ba, Nhà trường đẩy nhanh việc xây dựng các dự án phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học sử dụng kinh phí nhà nước như thư viên, phòng máy tính Tăng cường khai thác nguồn thu phí, lệ phí: Nguồn này góp đến hơn 42% tổng thu của trường. Do vậy, Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế cần tiếp tục chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo như: đào tạo tại chức, vừa học vừa làm, liên thông, đào tạo từ xa, liên kết đào tạo..., chú trọng đào tạo theo nhu cầu xã hội; Từ đó, đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút người học thông qua nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với chất lượng cung cấp. Đặc biệt, nhà trường chú trọng đào tạo các ngành học theo nhu cầu xã hội từ đó đưa ra mức thu học phí khác nhau để thu hút người học thông qua nâng cao chất lượng và điều tiết mức thu học phí phù hợp với chất lượng cung cấp. Cần xây dựng mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao Khuyến khích, tạo điều kiện cho trường tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng từ các hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn; Tăng cường tổ chức các loại hình SXKD và cung ứng dịch vụ, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời tăng nguồn thu cho nhà trường Mở các ngành đào tạo chất lượng cao, thu hút sinh viên nước ngoài Tận dụng tối đa các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước và nguồn thu khác: Cần tích cực thực hiện các dự án đầu tư trong và nước ngoài về đào tạo, NCKH... từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân trong và nước ngoài, với các trường đại học trên thế giới. Tăng cường các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn bổ sung cho đào tạo của đơn vị. Khuyến khích tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên tăng thêm nguồn thu hợp pháp, chính đáng từ các hoạt động chuyên môn; khuyến khích những cá nhân và tập thể có thành tích trong việc thu hút tài trợ cho nhà trường từ các chương trình và dự án; TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 88 3.2.3. Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản chi, mức chi Cần định biên công việc của từng cán bộ làm căn cứ để tinh giản biên chế nhằm giảm quỹ lương, tiền lương tăng thêm và một số khoản chi khác. Tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên bằng cách tiết kiệm chi phí quản lý hành chính. Đầu tư tài chính có trọng điểm các mục tiêu đặt ra, ưu tiên các giải pháp tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo và NCKH. Xây dựng chính sách phân bổ và tái phân bổ ngân sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho cán bộ, viên chức có thêm thu nhập cải thiện đời sống và làm việc tốt hơn. Cần có chính sách, quy định để thống nhất chi một số nội dung như: thanh toán giờ giảng, tiền lương tăng thêm; chi phúc lợi các ngày lễ, tết; hỗ trợ kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chế độ làm ngoài giờ tránh tình trạng chênh lệch thu nhập khá lớn của cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Đại học Huế như hiện nay; Cần xây dựng mới các phần mềm quản lý tài chính, kế toán cho phù hợp với quy mô của nhà trường. Tăng cường đôn đốc thu hồi công nợ tạm ứng của cán bộ, giảng viên, đảm bảo hạch toán chi ngân sách kịp thời và thu hồi các khoản tạm ứng sử dụng sai mục đích, không có chứng từ hợp pháp; 3.2.4. Hoàn thiện công tác lập dự toán, thực hiện dự toán, hạch toán và quyết toán Công tác lập dự toán: Giải pháp ngắn hạn: cần thực hiện đúng quy trình và phản ánh đúng, đầy đủ các nguồn tài chính và kế hoạch chi tiêu của đơn vị. Khi lập dự toán cần tính đúng, tính đủ các chỉ tiêu kế hoạch như: biên chế quỹ lương, số liệu quy đổi quy mô sinh, tình hình trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị, khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoàinhằm phản ánh đúng công tác lập dự toán so với thực tế thực hiện dự toán của đơn vị giúp cho lãnh đạo các cấp ra quyết định đúng đắn. Giải pháp lâu dài: Khi đủ nguồn lực, lập dự toán theo kết quả đầu ra đặt trọng tâm vào việc cải tiến hoạt động của đơn vị nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu mong muốn. Hoạt động quản lý ngân sách dựa vào việc tiếp cận các thông tin đầu TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 89 ra, trên cơ sở đó phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược một cách hiệu quả và hiệu lực. Công tác hạch toán, quyết toán thu - chi: Công tác hạch toán kế toán và quyết toán thu – chi cần nghiêm túc thực hiện theo đúng hướng dẫn tại quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của Bộ Tài chính đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý của đơn vị. Cần thống nhất quan điểm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào đúng nguồn kinh phí và mục lục NSNN quy định để phản ánh đúng tổng nguồn thu và nội dung các mục chi của đơn vị. Để đạt được, cần hoàn thiện một số điểm sau: + Hạch toán nguồn thu: hạch toán đúng nguồn thu, không được hạch toán sai nguồn để tránh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước (thuế, phí...); + Hạch toán nội dung chi: Cần ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết việc hạch toán nội dung chi theo đúng mục lục NSNN đã quy định nhằm phản ánh đúng thông tin kinh tế, tài chính phát sinh và giúp công tác lập dự toán chi sát với thực tế. 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính, công khai tài chính - Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính: + Đầu tư thời gian trong công tác lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán. Nắm bắt được bản chất và cách lập các chỉ tiêu trên báo cáo, ý nghĩa của từng chỉ tiêu nhằm phản ánh đúng tình hình tài chính của đơn vị. + Phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu của báo cáo tài chính như: Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định, báo cáo kinh phí chưa sử dụng chuyển sang năm sau. Nhà trường cần chấp hành nghiêm chỉnh thời hạn lập báo cáo quyết toán để Đại học Huế tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kịp thời. - Công tác phân tích tài chính: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLTC cần tập trung một số điểm sau: + Nội dung phân tích: Ngoài việc phân tích tình hình thực hiện theo dự toán của các khoản chi, cần tập trung phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí để tìm ra những hạn chế và đề ra những giải pháp nhằm tăng thu và tiết kiệm chi. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 90 + Cần chú trọng đến việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính để thấy được tình hình biến động tài chính của đơn vị và đề ra các giải pháp tham mưu cho lãnh đạo ra quyết định. - Về công tác công khai báo cáo tài chính: cần cụ thể hóa hơn nữa công tác công khai tài chính tại đơn vị. Nội dung công khai tài chính thực hiện theo quy định tại thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 25/05/2005 của Bộ Tài chính. Hình thức công khai tài chính nên trình bày rõ ràng bằng hình thức báo cáo bằng chữ, biểu bảng, niêm yết tại cơ quan hoặc trên trang Web của đơn vị. 3.2.6. Hoàn thiện công tác tự kiểm tra tài chính - Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán: Để công tác tự kiểm tra tài chính phát huy hiệu quả cần thực hiện tốt một số nội dung sau: + Thứ nhất, phải thành lập bộ phận làm công tác kiểm tra nội bộ có thể là cán bộ kiêm nhiệm nhưng ít nhất phải có một cán bộ chuyên trách có trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Bộ phận này cần được thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo đơn vị. + Thứ hai, phải xây dựng quy chế tự kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ cán bộ, công nhân viên. Ngoài việc quy định cụ thể vai trò, trách nhiệm của bộ phận kiểm tra nội bộ, mối quan hệ giữa các đơn vị, cá nhân đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cần phải có quy định cụ thể về cơ cấu bộ máy quản lý, thời gian làm việc của các bộ phận chức năng, quy chế và QLTC như quản lý TSCĐ, công nợ, tiền mặt, tiền gửi + Thứ ba, định kỳ phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, quá trình kiểm tra nếu phát hiện có sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp thời xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý. 3.2.7. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ Đại học Nghệ thuật phải khẩn trương đốc thúc việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng theo quy định tại thông tư 08/2014/TT-BGD&ĐT, trách nhiệm chính thuộc về Tổ Kế hoạch- tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 91 Cần nâng cao ý thức trong việc soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ, phải xem nó thực sự là một công cụ rất quan trọng để quản lý tài chính; thường xuyên cập nhật văn bản Nhà nước để điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới quy chế chi tiêu nội bộ. Ngoài ra, trường đại học Nghệ thuật đã đưa ra quan điểm sẵn sàng công khai, minh bạch, rõ ràng tuân thủ đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước. Triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên, ưu tiên đảm bảo chi cho con người như lương, học bổng, phúc lợi. Nhà trường ưu tiên đặc biệt cho sự phát triển cán bộ trẻ là vấn đề nòng cốt nhưng vẫn đi đôi với năng suất công việc và trách nhiệm cao. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 92 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Với mục đích đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế, đề tài đã đưa ra các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu: (1) hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các trường ĐHCL, làm cơ sở khoa học để phân tích công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật; (2) phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính tại trường giai đoạn 2014-2016 nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế; (3) đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật nhằm tăng cường các nguồn thu, xác định mức thu hợp lý; xác định nội dung chi, mức chi thích hợp nhằm tiết kiệm chi đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển trong thời gian tới. Sau khi hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý tài chính, tác giả nhận thấy, để công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả, cần thực hiện tốt các nội dung sau: (1) phân cấp quản tài chính và tổ chức bộ máy quản lý tài chính; (2) sử dụng các công cụ quản lý thu chi hợp lý, chính xác và thường xuyên; (3) Xác định các nguồn thu, mức thu phù hợp với các quy định; (4) Xác định các nội dung chi, mức chi phù hợp và quản lý chi tuân thủ theo các quy định của Nhà nước. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được hệ thống, tác giả đã tiến hành thu thập các thông tin liên quan để phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường; , tác giả đã phân tích và đưa ra các đánh giá về công tác quản lý tài chính tại trường Đại học Nghệ thuật. Với cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật kết hợp với các thông tin về định hướng và mục tiêu phát triển của trường, tác giả đã xác định phương hướng đề xuất giải pháp từ đó tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của trường giai đoạn 2018-2020: (1) Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý; (2) Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản thu, mức thu; (3) Hoàn thiện quản lý, sử dụng các khoản chi, mức chi; (4) Hoàn thiện công tác lập dự toán, thực hiện dự TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 93 toán, hạch toán và quyết toán; (5) Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính, công khai tài chính; (6) Hoàn thiện công tác tự kiểm tra tài chính; (7) Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ . Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế" về cơ bản đã đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu nên luận văn vẫn còn một số thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để tác giả bổ sung, hoàn thiện đề tài của mình. 2. KIẾN NGHỊ Kiến nghị với Bộ giáo dục và Đào tạo Bộ GDĐT phối hợp cùng với Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch đầu tư dự đoán kết quả đầu ra mong muốn của đào tạo đại học theo từng lĩnh vực trong từng giai đoạn cụ thể, cùng với dự đoán kết quả đầu ra đào tạo đại học của trường ĐH dân lập, để từ đó có thể xây dựng được những yêu cầu về kết quả đào tạo của các trường ĐHCL. Bộ GDĐT nên xây dựng phương án cơ cấu lại nguồn KP NSNN phân bổ đối với cơ sở đào tạo theo hướng: + Đối với những ngành nghề đào tạo ít có khả năng xã hội hóa (như các trường đào tạo sư phạm, đào tạo chương trình khoa học cơ bản, nghệ thuật truyền thống...): NN sẽ thực hiện bằng việc cấp KP trên cơ sở tính đủ chi phí đào tạo. + Đối với những ngành nghề đào tạo có khả năng xã hội hóa cao sẽ giảm dần sự hỗ trợ của NSNN đồng thời cho phép các cơ sở đào tạo tự xác định mức thu học phí. + Đối với các hoạt động đào tạo cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu xã hội, trường được quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở tính đủ các chi phí cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ tương xứng với chất lượng đào tạo. Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, phê duyệt dự án tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công tác đầu tư XDCB và mua sắm thiết bị, đáp ứng tốt hơn công tác đào tạo và NCKH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 94 Kiến nghị với Đại học Huế -Hoàn thiện mô hình quản lý tài chính đại học vùng trong đó làm rõ mối quan hệ tài chính giữa Đại học Huế với các Trường thành viên; -Nghiên cứu để làm rõ chủ trương tự chủ tài chính đối với các trường Đại học công lập của Chính phủ cũng như điều kiện và cách thức thực hiện tự chủ tài chính ở Đại học Huế và các Trường Đại học thành viên Kiến nghị với KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế Để góp phần quan trọng trong việc tăng cường công tác quản lý ttài chính qua hệ thống KBNN trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đề nghị KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế một số vấn đề sau: Cần có cơ chế phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm soát thu - chi tài chính đảm bảo thống nhất, tuân thủ các quy định chung về chế độ, định mức, phương thức cấp phát, thanh toánKiểm soát chặt chẽ việc thu - chi của đơn vị trên cơ sở dự toán đã lập từ đầu năm, nhưng cũng cần linh hoạt việc duyệt chi điều chỉnh, bổ sung các nội dung chi của đơn vị không có trong dự toán đầu năm nhưng không vượt dự toán để đảm bảo hoạt động phát sinh hợp lý của đơn vị. Cần có chế độ kiểm soát thống nhất về thanh toán các khoản chi NSNN, quản lý thu, chi tiền mặt, chuyển khoản qua hệ thống KBNN. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc công tác quyết toán, hoàn ứng, đối chiếu và khóa sổ, chuyển số dư dự toán, dự tạm ứng cuối năm Được mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản KP thuộc NSNN; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản KP thuộc nguồn thu hợp pháp của trường (được sử dụng lãi tiền gửi ngân hàng như là một nguồn thu hợp pháp). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arthur M. Hauptman (2006), Tài chính cho giáo dục Đại học xu hướng và vấn đề, Kỷ yếu Hội thảo giáo dục. Hà Nội, năm 2008. Viện Nghiên cứu Giáo dục. 2. Bộ Chính Trị (2011), Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của BCT về Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Bộ Giáo dục Đào tạo (2014), Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014. Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Vùng. 4. Bộ Tài Chính - Bộ GDĐT (2010), Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC- BGDĐT ngày 11/02/2010 quy định chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh. 5. Bộ Tài Chính - Bộ GDĐT (2013), Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC- BGDĐT ngày 8/03/2013 sửa đổi TTLT 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT. 6. Bộ Tài Chính (2002), Thông tư 25/2002/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP. 7. Bộ Tài Chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC, Ban hành quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan có sử dụng kinh phí NSNN. 8. Bộ Tài Chính (2004), Thông tư 118/2004/TT-BTC, Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. 9. Bộ Tài Chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006, Ban hành Chế độ kế toán Hành chính Sự nghiệp. 10. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, Hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006. 11. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 9/6/2006, Hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 12. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007, Hướng việc thẩm định, xét duyệt quyết toán. 13. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007, Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 96 14. Bộ Tài Chính (2008), Những quy định mới về quản lý tài chính kế toán, thuế dành cho kế toán trưởng đơn vị Hành chính Sự nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 15. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Hướng dẫn xử lý NS cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN hàng năm. 16. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009, Sửa đổi một số điểm của Thông tư 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006. 17. Chính Phủ (1998), Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/03/1998, Về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập. 18. Chính Phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002, Về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. 19. Chính Phủ (2004), Quyết định 192/2004/QĐ-TTg, Quy chế công khai tài chính. 20. Chính Phủ (2005), Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 19/7/2005, Quy định phân loại các tổ chức sự nghiệp công lập. 21. Chính Phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập. 22. Đại học Huế (2009), Quyết định 35/ĐHH-TCNS ngày 22/1/2009, Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ĐHH. 23. Đại học Huế, Biên bản thẩm tra quyết toán Trường Đại học Nghệ thuật năm 2014;2015;2016. 24. Hoàng Văn Châu (2012), Tự đảm bảo kinh phí trường Đại học Ngoại Thương, Kỷ yếu Hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Đại học. Hà Nội, tháng 11 năm 2012. BTC và UB Tài chính NS Quốc Hội. 25. Hồ Thị Tĩnh, (2012),Hoàn thiện Công tác quản lý tài chính tại Đại hoc Huế , Luận văn Thạc sĩ 26. Lê Chi Mai (2011), Quản lý chi tiêu công, Nxb Chính trị Quốc gia. 27. Ngô Thế Chi (2002), Kế toán- Kiểm toán trong trường học, Nxb Thống kê. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 97 28. Nguyễn Phú Giang (2010), Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra hiện nay. Đại học Thương mại. 29. Phạm Phụ (2010), Về khuôn mặt mới của GD ĐH Việt Nam, Nxb ĐHQG TP Hồ Chí Minh. 30. Phạm Thị Giang Thu (2011), Nghiên cứu pháp luật về tài chính công Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội. 31. Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 32. Phạm Văn Trường (2013), Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập, Tạp chí tài chính số 7 năm 2013. 33. Phùng Xuân Nhạ (2012), Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền GD ĐHH tiên tiến tự chủ, Kỷ yếu Hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Đại học. Hà Nội, tháng 11 năm 2012. BTC và UB Tài chính NS Quốc Hội. 34. Quốc Hội (2002), Luật ngân sách Nhà nước, lệnh công bố số 01/2002/QH11 35. Quốc Hội (2003), Luật kế toán Việt Nam, lệnh công bố số 12/2003/L-CNT. 36. Quốc Hội (2012), Luật giáo dục đại học, lệnh công bố số 8/2012/QH13. 37. Trường Đại hoc Nghệ thuật, Đại học Huế, Báo cáo quyết toán các năm 2014; 2015;2016. 38. Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế, Báo cáo thống kê giáo dục năm học 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016. 39. Vũ Thị Nhài (2008), Quản lý tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 98 PHỤ LỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 99 Phụ lục 1: Giao dự toán thu, chi NSNN năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM 2014 Đơn vị: Trường Đại học Nghệ thuật Mã số đơn vị sử dụng ngân sách: Kho bạc giao dịch: Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa thiên Huế (Kèm theo Quyết định số: /QĐ-ĐHH ngày tháng năm 2014 của Giám đốc Đại học Huế) ĐVT: triệu đồng TT Nội dung Tổng số Ghi chú I TỔNG SỐ THU, CHI, NỘP NGÂN SÁCH PHÍ, LỆ PHÍ 8.550 1 Số thu phí, lệ phí 8.550 * Học phí 8.000 * Lệ phí 50 * Thu sự nghiệp khác 500 Trong đó: + Điều hành học phí 400 2 Chi từ nguồn thu phí, lệ phí, thu khác được để lại 6500 II DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 7.188,43 1 Giáo dục, đào tạo, dạy nghề 7.059,53 1.1 Kinh phí thường xuyên 7.059,53 Đào tạo ĐH-CĐ (Loại 490-502) 7.059,53 Trong đó: - Tiết kiệm 10% để thực hiện điều chỉnh lương - Bù học phí sinh viên sư phạm, Mác - Lênin Đào tạo SĐH (Loại 490-503) 2 Nghiên cứu khoa học (Loại 370-371) 128,9 2.1 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ TỔNG SỐ (I+II) 15.738,43 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 100 Phụ lục 2 BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN KHẢO SÁT TT Nội dung câu hỏi GTTB Tần suất đánh giá (%) 1 2 3 4 5 I Về tổ chức bộ máy Quản lý tài chính Câu 1 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế hiện nay là hợp lý và hoạt động có hiệu quả? 3,03 9 28 21 35 7 II Về quản lý và sử dụng nguồn thu Câu 2 Nguồn thu đa dạng? 2,81 27 20 17 17 19 Câu 3 Mức thu cần được công khai rộng rãi? 3,6 0 0 28 34 28 Câu 4 Tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ? 4,04 0 0 18 60 22 Câu 5 Sự cần thiết phải phát triển các chương trình chất lượng cao để tăng nguồn thu? 2,92 14 11 23 18 23 Câu 6 Nên phát triển các chương trình liên kết để tăng nguồn thu? 3,07 13 21 30 18 18 III Về quản lý và sử dụng các khoản chi Câu 7 Cơ cấu chi giữa 4 nhóm chi (chi thanh toán cá nhân; chi chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa; chi khác) hiện nay là hợp lý? 3,03 16 17 33 16 18 Câu 8 Chi trả thu nhập đầy đủ và đúng hạn? 2,62 23 27 25 15 10 Câu 9 Thu nhập hiện tại là đảm bảo tính công bằng 2,89 21 20 24 19 16 Câu 10 Mức chi tiền lương tăng thêm và thanh toán giờ giảng được ban hành là hợp lý? 3,49 11 10 24 29 26 Câu 11 Hoàn thiện chính sách khoán chi để đảm bảo tính minh bạch 4,09 0 0 32 27 41 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 101 IV Về công tác lập dự toán hàng năm Câu 12 Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo được tính chính xác? 2,88 18 18 35 16 13 Câu 13 Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo đúng thời gian quy định? 2,98 16 18 33 18 15 V Công tác lập báo cáo, thẩm tra, kiểm tra tài chính và quyết toán Câu 14 Đơn vị đã thực hiện công tác hạch toán, quyết toán hàng năm? 3,79 0 0 40 41 19 Câu 15 Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị đảm bảo đúng quy định và đáp ứng được yêu cầu quản lý? 3,66 8 7 24 33 28 Câu 16 Công khai tài chính của đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời điểm công khai? 3,38 13 7 28 33 19 Câu 17 Công tác thẩm tra quyết toán đã chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính? 3,14 17 18 22 20 23 Câu 18 Đơn vị đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính? 2,69 23 26 23 15 13 VI Các nội dung khác của công tác quản lý tài chính khác Câu 19 Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại Đại học Huế? 2,75 20 23 29 18 10 Câu 20 Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính hiện nay? 4,03 0 0 32 33 35 Câu 21 Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra? 2,94 12 17 44 19 8 Câu 22 Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính? 4,02 0 0 29 40 31 Câu 23 Đảm bảo tính dân chủ, công khai khi soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ 4,12 0 0 29 30 41 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 102 Phụ lục 3 : PHIẾU PHỎNG VẤN Xin chào thầy (cô)/anh (chị) Tôi đang tiến hành nghiên cứu về "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế”, kính mong thầy (cô)/anh (chị) dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này. Những ý kiến của các thầy (cô)/anh (chị) là những đóng góp vô cùng quý giá đối với đề tài nghiên cứu của tôi. Rất mong sự hợp tác của thây (cô)/anh (chị). A. THÔNG TIN CHUNG Họ và tên:................................... Đơn vị công tác:................................................................................................. Xin vui lòng khoanh tròn ô mà thầy (cô)/anh (chị) đánh giá hoặc có thể viết bằng ý kiến riêng của mình. Câu 1: Giới tính 1. Nam 2. Nữ Câu 2: Thầy (cô)/anh (chị) thuộc nhóm tuổi nào dưới đây? 1. Từ 20 - 30 tuổi 2. Từ 31- 40 tuổi 3. Từ 41- 50 tuổi 4. Từ 51- 60 tuổi Câu 3: Trình độ học vấn của thầy (cô)/anh (chị)? 1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Trên đại học Câu 4: Thời gian thầy (cô)/anh (chị) đã làm công tác quản lý tài chính? 1. Dưới 5 năm 2. Từ 5 đến dưới 10 năm 3. Từ 10 đến dưới 20 năm 4. Từ 20 năm trở lên Câu 5: Đơn vị anh /(chị) đang công tác? 1. Tổ Kế hoạch tài chính 2. Khoa chuyên môn 3. Các phòng ban chức năng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 103 B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Xin Thầy (cô)/anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách đánh dấu  vào ô mà mình lựa chon: (1) = Rất không đồng ý (2) = Không đồng ý (3) = Tạm đồng ý (4) = Đồng ý (5) = Rất đồng ý TT Nội dung câu hỏi Mức độ 1 2 3 4 5 I Về tổ chức bộ máy Quản lý tài chính Câu 1 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế hiện nay là hợp lý và hoạt động có hiệu quả? II Về quản lý và sử dụng nguồn thu Câu 2 Nguồn thu đa dạng? Câu 3 Mức thu cần được công khai rộng rãi? Câu 4 Tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ? Câu 5 Sự cần thiết phải phát triển các chương trình chất lượng cao để tăng nguồn thu? Câu 6 Nên phát triển các chương trình liên kết để tăng nguồn thu? III Về quản lý và sử dụng các khoản chi Câu 7 Cơ cấu chi giữa 4 nhóm chi (chi thanh toán cá nhân; chi chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa; chi khác) hiện nay là hợp lý? Câu 8 Chi trả thu nhập đầy đủ và đúng hạn? Câu 9 Thu nhập hiện tại là đảm bảo tính công bằng Câu 10 Mức chi tiền lương tăng thêm và thanh toán giờ giảng được ban hành là hợp lý? Câu 11 Hoàn thiện chính sách khoán chi để đảm bảo tính minh bạch TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 104 IV Về công tác lập dự toán hàng năm Câu 12 Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo được tính chính xác? Câu 13 Công tác lập dự toán hàng năm của đơn vị đảm bảo đúng thời gian quy định? V Công tác lập báo cáo, thẩm tra, kiểm tra tài chính và quyết toán Câu 14 Đơn vị đã thực hiện công tác hạch toán, quyết toán hàng năm? Câu 15 Việc lập báo cáo, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị đảm bảo đúng quy định và đáp ứng được yêu cầu quản lý? Câu 16 Công khai tài chính của đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời điểm công khai? Câu 17 Công tác thẩm tra quyết toán đã chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính? Câu 18 Đơn vị đã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính? VI Các nội dung khác của công tác quản lý tài chính khác Câu 19 Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại Đại học Huế? Câu 20 Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính hiện nay? Câu 21 Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra? Câu 22 Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính? Câu 23 Đảm bảo tính dân chủ, công khai khi soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy (cô)/ anh (chị). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 105 Phụ lục 4: Kết quả xử lý số liệu Xử lý số liệu các khoản thu Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 +/- % +/- % - Kinh phí NSNN cấp 6,581.28 8,224.45 7,835.70 1,643.17 24.97 - 388.75 - 4.73 -Nguồn thu sự nghiệp khác 7,059.53 6,287.51 6,113.95 - 772.02 - 10.94 - 173.56 - 2.76 -Thu khác 729.14 325.71 282.50 - 403.43 - 55.33 - 43.21 - 13.27 Tổng thu 14,369.95 14,837.67 14,232.15 467.72 3.25 - 605.52 - 4.08 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) - Kinh phí NSNN cấp 6,581.28 45.80 8,224.45 55.43 7,835.70 55.06 -Nguồn thu sự nghiệp khác 7,059.53 49.13 6,287.51 42.38 6,113.95 42.96 -Thu khác 729.14 5.07 325.71 2.20 282.50 1.98 Tổng thu 14,369.95 100.00 14,837.67 100.00 14,232.15 100.00 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 106 Xử lý số liệu các mục chi Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh2016/2015 +/- % +/- % 1. Chi thanh toán cá nhân 8,737.92 8,835.79 8,756.80 97.87 1.12 - 78.99 - 0.89 Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương 7,885.72 7,990.36 7,924.26 104.64 1.33 - 66.10 - 0.83 Phúc lợi, khen thưởng 534.30 550.10 455.64 15.80 2.96 - 94.46 - 17.17 Học bổng sinh viên 317.90 295.33 376.90 - 22.57 - 7.10 81.57 27.62 2. Chi phí nghiêp vụ chuyên môn 5,232.91 5,519.34 5,078.73 286.43 5.47 - 440.61 - 7.98 2.1 Chi đào tạo 4,039.44 4,311.13 3,920.60 271.69 6.73 - 390.53 - 9.06 2.2 Chi hành chính ( điện, nước, dịch vu, VPP, công tác phí, hội nghị.. ) 940.87 899.15 868.73 - 41.72 - 4.43 - 30.42 - 3.38 2.3 Chi NCKH 252.60 309.06 289.40 56.46 22.35 - 19.66 - 6.36 3. Chi mua sắm, sửa chữa 34.07 33.44 33.38 - 0.63 - 1.85 - 0.06 - 0.18 4. Chi khác 234.65 235.50 230.23 0.85 0.36 - 5.27 - 2.24 Tổng cộng 14,239.55 14,624.07 14,099.14 384.52 2.70 - 524.93 - 3.59 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 107 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu 1. Chi thanh toán cá nhân 8,737.92 61.36 8,835.79 60.42 8,756.80 62.11 Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương 7,885.72 55.38 7,990.36 54.64 7,924.26 56.20 Phúc lợi, khen thưởng 534.30 3.75 550.10 3.76 455.64 3.23 Học bổng sinh viên 317.90 2.23 295.33 2.02 376.90 2.67 2. Chi phí nghiêp vụ chuyên môn 5,232.91 36.75 5,519.34 37.74 5,078.73 36.02 2.1 Chi đào tạo 4,039.44 28.37 4,311.13 29.48 3,920.60 27.81 2.2 Chi hành chính ( điện, nước, dịch vu, VPP, công tác phí, hội nghị.. ) 940.87 6.61 899.15 6.15 868.73 6.16 2.3 Chi NCKH 252.60 1.77 309.06 2.11 289.40 2.05 3. Chi mua sắm, sửa chữa 34.07 0.24 33.44 0.23 33.38 0.24 4. Chi khác 234.65 1.65 235.50 1.61 230.23 1.63 Tổng cộng 14,239.55 100.00 14,624.07 100.00 14,099.14 100.00 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_truong_dai_hoc_nghe_thuat_dai_hoc_hue_8283_2085756.pdf
Luận văn liên quan