Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm nói riêng và nâng cao toàn bộ hoạt động của công ty nói chung. Công ty 
cần phải thực hiện đồng bộ tốt các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích 
cực tới biện pháp kia. Có như thế công ty mới khẳng định được mình trong thương 
trường vì người ta thường nói “Thương trường như chiến trường”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
97 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3851 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trưởng công 
trình đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng, đơn giá mà hai bên đã thoả 
thuận trong hợp đồng thuê khoán ngoài, sau đó ký xác nhận vào hợp đồng thuê 
khoán ngoài.( Bảng 2.4-Hợp đồng thuê khoán ngoài). 
 Cuối tháng, kế toán công trường tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí 
nhân công chuyển về phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán tiền lương sẽ căn 
cứ vào bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng thuê khoán ngoài để lập bảng phâm bổ 
tiền lương và bảo hiểm xã hội cho các công trình theo mẫu sau: 
Bảng 2.5 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 
STT Ghi có TK 
Đối 
tượng SD 
TK334 TK338 TK331 Tổng 
I 
1 
TK622 
Đường HCM 
53.238.000 
69.886.000 
123.124.000 
2 
... 
Quốc Lộ 30 
… 
30.196.000 
… 
47.735.000 
… 
75.931.000 
II 
1 
2 
… 
TK623 
Đường HCM 
Quốc Lộ 30 
… 
16.350.000 
13.428.000 
… 
III 
1 
2 
… 
TK627 
Đường HCM 
Quốc Lộ 30 
… 
17.459.000 
10.296.000 
… 
16.538.930 
10.244.800 
… 
Căn cứ vào bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định 
kỳ.Trên cơ sở đó kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản liên quan. 
Sau khi tiến hành đối chiếu khớp số liệu, bộ phận kế toán kết chuyển tiền lương 
của công nhân sản xuất (chi phí nhân công thực tế) của từng công trình sang TK 154, 
ghi bút toán kết chuyển vào chứng từ ghi sổ, sổ cái sổ chi tiết TK 622, 154. 
Bảng 2.6 Chứng từ ghi sổ 
Ngày 1 tháng 11 năm 2001 
 Số hiệu :304 
STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền 
Nợ Có 
1 Chi phí NCTT thi công đường 
Hồ Chí Minh tháng 10 
622 141 123.124.000 
 Tổng cộng 123.124.000 
Bảng 2.7 Sổ cái TK622 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Quý IV năm 2001 
NTGS CT-GS Diễn giải TKĐƯ Số tiền 
SH NT Nợ Có 
1/11 
1/11 
304 
105 
… 
1/11 
1/11 
… 
Chi phí NCTT thi công 
đường HCM tháng 10 
Chi phí NCTT thi công 
Quốc Lộ 30 tháng 10 
141 
141 
123.124.000 
75.931.000 
… 
1/11 
… 
109 
… 
1/11 
… 
Kết chuyển CPNCTT 
đường HCM tháng 10 
… 
154 
… 
123.124.000 
Bảng 2.8 
Sổ chi tiết TK622 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Quý IV năm 2001 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
CT 
Diễn giải 
TKĐ
Ư 
Phát sinh Nợ Phát sinh Có 
SH NT 
HĐ15 
HĐ12 
... 
2/10 
4/10 
... 
Thuê san lấp mặt bằng T10 
Thuê phát quang đắp bờ T10 
... 
141 
141 
... 
2.340.000 
1.320.000 
... 
 Kết chuyển CPNCTT tháng 10 154 123.124.000 
2.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp kinh 
doanh xây lắp. Thực tế ở công ty xây dựng Lũng Lô thực hiện xây lắp công trình theo 
phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.Việc quản lý, điều động xe, máy thi 
công cho từng công trình do văn phòng công ty đảm nhiệm mà không tổ chức thành 
đội máy thi công riêng. 
 Kế toán sử dụng TK623 “chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp , phân bổ chi 
phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho thi công công trình, vì thế TK này được 
mở chi tiết cho từng công trình. 
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả 
cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, 
chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công... 
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công công ty sử dụng các sổ kế toán sau: 
Sổ cái TK623, sổ chi tiết TK623, bảng tổg hợp chi phí thuê máy, bảng phân bổ 
chi phí thuê máy... 
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại công ty như sau: 
Biên bản 
thanh toán 
khối lượng 
công việc 
Bảng phân bổ 
chi phí (máy 
thuê ngoài và 
sở hữu của DN 
Bảng tổng hợp 
chi phí (máy 
thuê ngoài và 
sở hữu của DN 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ cái TK 
623 
Sổ chi tiết 
TK 623 
Tại công ty xây dựng Lũng Lô xe, máy thi công gồm: Máy ủi, máy lu, máy san, máy 
đầm, máy trộn bê tông…Những loại xe, máy mà công ty không có nhưng cần cho thi 
công thì công ty tiến hành thuê ngoài , thông thường công ty thuê trọn gói, tức thuê 
luôn cả xe, máy và cả người lái, các loại vật tư cho máy chạy…. 
Khi phải thuê máy dùng cho thi công công ty cử cán bộ đi khảo sát giá cả và ký 
“Hợp đồng thuê máy” với bên có máy cho thuê gọi là bênA. Hàng tháng công ty cử 
cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng công trường đến kiểm tra và nghiệp thu khối lượng 
hoàn thành và thanh toán tiền cho bên A theo hợp đồng đã ký kết. Đồng thời tiến hành 
lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. 
Biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành 
Ngày 30 tháng 10 năm 2001 
Căn cứ Hợp đồng kinh tế ngày 29 tháng 9 năm 2001 
Căn cứ tình hình thực tế sử dụng máy móc thiết bị. 
Hôm nay tại Thành Phố Vinh- Nghệ An, chúng tôi gồm: 
Ông: Trần Thanh Hà - Lái xe 37K5396 
Địa chỉ: Công ty ô tô vận tải Vinh, Nghệ An 
Ông : Lê Văn Quân - Đội trưởng công trường đường Hồ Chí Minh 
Địa chỉ: Công ty xây dựng Lũng Lô- 162- Trường Chinh- Hà Nội 
Cùng thống nhất thanh toán khối lượng vận chuyển đã thực hiện từ ngày01/10/2001 
đến ngày 30/10/2001. 
Giá trị hợp đồng :1.600.000 đồng. 
Giá trị thực hiện: 4 ca x 400.000 = 1.600.000 đồng 
Số tiền Bên A nhận: 1.600.000 
Số tiền Bên B nợ: 0 
… 
Hàng tháng căn cứ vào biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành và 
các hợp đồng thuê máy, kế toán công trường tính toán ra chi phí thuê máy một tháng 
cho từng công trình theo từng loại máy và tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí thuê 
máy (mở riêng cho từng công trình ) theo mẫu sau: 
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp chi phí thuê máy 
Công trình : Đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Loại máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 
1 
2 
… 
Cần cẩu tháp 
Đầm cóc 
… 
4 
2 
… 
400.000 
500.000 
… 
1.600.000 
1.000.000 
… 
 Tổng 5.970.000 
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy và các chứng từ khác có liên quan đến chi phí sử 
dụng máy thi công , cuối tháng kế toán công trường tập hợp lại và chuyển về phòng 
kế toán tài chính của công ty, kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí 
cho các công trình. 
Bảng 3.2 Bảng phân bổ chi phí thuê máy ngoài 
Thánh 10 năm 2001 
STT 
Loại máy 
Tổng chi phí 
Chi tiết các công trình 
Đường HCM Quốc Lộ 30 … 
1 
2 
… 
Cần cẩu tháp 
Đầm cóc 
… 
1.600.000 
24.675.000 
… 
1.600.000 
1.000.000 
… 
- 
4.935.000 
… 
- 
- 
… 
 Tổng cộng 164.940.000 5.970.000 19.792.000 … 
Đồng thời kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy vào chứng từ ghi sổ. Trên 
cơ sở các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ cái,sổ chi tiết TK liên quan. Sau đó 
kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển các chi phí thuê máy sang TK154, ghi bút 
toán kết chuyển vào chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết TK623,154 
Bảng 3.3 Chứng từ ghi sổ 
Ngày 1 tháng 11 năm 2001 
 Số hiệu 179 
STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền 
Nợ Có 
1 Chi phí thuê máy thi công 
đường Hồ Chí Minh tháng 10 
623 141 5.970.000 
 Tổng cộng 5.970.000 
Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu công ty, khi có nhu cầu công ty giao tài 
sản xe máy cho các đội công trường, lái xe, máy phải thực hiện chế độ thanh toán 
xăng dầu hàng ngày với đội công trường và thực hiện chế độ bảo dưỡng xe, máy. 
Trong một tháng xe, náy của công ty có thể phục vụ cho nhiều công trình , vì vậy 
công ty sử dụng “Phiếu theo dõi xe, máy thi công”, người điều khiển xe lập và 
chuyển cho đội trưởng công trường quản lý xe ký duyệt chấp nhận thời gian hoạt 
động của xe, náy. Sau đó phiếu này được chuyển cho bộ phận kế toán để làm căn cứ 
cho việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và ghi sổ kế toán.. 
Chi phí máy thi công của công ty bao gồm: chi phí nhân công điều khiển xe, máy, 
chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí khấu hao xe, máy, chiphí dịch vụ mua 
ngoài… 
 Hạch toán chi phí vật liệu chạy máy thi công: 
Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu chạy máy đội trưởng đội công trình sẽ cửe nhân 
viên cung ứng đi mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng (tương tự như hạch toán chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp), sau đó hạc toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công 
trường nào, xe, máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, xe, máy đó. 
Hàng ngày , trên cơ sở chứng từ gốc kế toán công trường ghi vào bảng kê phiếu 
xuất vật tư (bảng 1.3). Cuối tháng lập bảng tổng hợp xuất vật tư (Bảng 1.4). Hai 
bảng này cùng các chứng từ có liên quan được chuyển về phòng tài chính kế toán 
của công ty làm cơ sở để bộ phận kế toaná chi phí của công ty lập bảng tổng hợp chi 
phí vật tư (bảng 1.5). Sau đó ghi chứng từ ghi sổ và tiến hành kết chuyển chi phí vật 
tư chạy máy sang TK154. 
Bảng 3.4 
Công ty xây dựng Lũng Lô 
 Văn phòng công ty Chứng từ ghi sổ 
 Ngày 1 tháng 11 năm 2001 
STT 
Trích yếu 
Số hiệu tài khoản 
Số tiền Nợ Có 
1 Chi phí vật liệu chạy máy thi 
công đường HCM tháng 10 
623 141 6.689.000 
 Cộng 6.689.000 
 Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy 
Các chứng từ ban đầu cũng là các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công. 
Hàng ngày đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm 
công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán công trường tình tiền lương cho 
công nhân lái máy thi công và lập bảng thanh toán tiền lương. 
Bảng 3.5 
Công ty xây dựng Lựng Lô 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Bảng thanh toán lương 
Tổ lái xe máy thi công 
Thánh 10 năm 2001 
ST
T 
Họ và tên 
Lương 
s.phẩm 
Lương 
T. gian
Lương 
LT 
Tiền ăn 
Tổng cộng 
Khấu 
trừ 6% 
Còn được 
lĩnh SC Số tiền S
C 
ST S
C 
ST 
1 
2 
…
Lê Văn An 
Đỗ Lệ 
Thư 
… 
25 
26 
… 
1.375.00
0 
1.430.00
0 
… 
 130.000 
30.000 
.. 
1.505.000 
1.560.000
… 
90.300 
93.600 
… 
1.414.700 
1.466.400 
… 
 Tổng cộng 16.350.00
0 
981.000 15.369.000 
Cuối tháng khi nhận được các chứng từ có liên quan đến lương công nhân điều khiển 
máy, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (bảng 2.4). 
Sau đó kế toán chi phí ghi chứng từ ghi sổ, vào sổ cái, sổ chi tiết TK liên quan. 
Cuối kỳ, kế toán 
tổng hợp ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công điều khiển máy sang TK15 
Bảng 3.6 
Công ty xây dựng Lũng Lô 
 Văn phòng công ty Chứng từ ghi sổ 
Ngày 1 tháng 11 năm 2001 
 Số 75
STT 
Trích yếu 
Số hiệu TK 
Số tiền Nợ Có 
1 Chi phí nhân công điều khiển xe, máy 
thi công đường HCM tháng 10 
623 141 16.350.000 
 Cộng 16.350.000 
 Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công và trích trước sửa chữa lớn máy thi công: 
Công ty xây dựng Lũng Lô sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính 
mức khấu hao mỗi năm cho TSCĐ thuộc sở hữu của công ty: 
Mức khấu 
hao mỗi 
= 
Nguyên giá tài sản 
Số năm khấu hao 
 Hàng tháng, căn cứ vào sổ TSCĐ, lệnh điều động xe, máy kế toán TSCĐ trích 
khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe, máy. Trên cơ sở 
đó kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao 
Bảng 3.7 bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 
Sau khi tính được mức khấu hao và trích trước chi phi sữa chữa lớn cho từng công 
trình, kế toán TSCĐ viết giấy báo mức khấu hao TSCĐ của các đội , các đội xem xét 
và xác nhận. Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán ghi chi phí khấu 
haoTSCĐ trong tháng vào chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết Tk liên quan. 
Bảng 3.8 
Công ty xây dựng Lũng Lô 
 Văn phòng công ty Chứng từ ghi sổ 
 Ngày 1 tháng 11 năm 2001 
 Số 122 
STT 
Trích yếu 
Số hiệu tài khoản 
Số tiền Nợ Có 
1 Chi phí khấu hao máy thi công 623 214 17.856.000 
Mức khấu 
hao một 
tháng 
= 
Mức khấu hao mỗi 
năm 
12 
 2 
đường HCM tháng 10 
Trích trước chi phí sửa chữa lớn 
máy thi công công trình đường HCM 
623 
335 
1.706.000 
 Tổng cộng 19.562.000 
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí khấu hao và chi phí trích 
trước sửa chữa lớn và lập chứng từ ghi sổ, vào sổ cái, sổ chi tiết Tk liên quan 
(TK142,335...) sau đó kết chuyển sang TK154 . 
Kế toán tổng hợp tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công 
cho từng công trình trong tháng vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Số 
liệu trên bảng này là cơ sở để vào sổ chi tiết chi phí sản xuât kinh doanh cho từng 
công trình. 
Bảng 3.9 
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm2001 
STT Loại chi phí Số tiền 
 1 
2 
3 
4 
 5 
Chi phí vật tư chạy máy thi công 
Chi phí nhân công điều khiển máy 
Chi phí khấu hao máy thi công 
Chi phí thuê máy ngoài để thi công 
Trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC 
6.689.000 
16.350.000 
17.856.000 
5.970.000 
1.706.000 
 Tổng 48.571.000 
Bảng 3.10 
Công ty xây dựng Lũng Lô- BQP 
Văn phòng công ty 
Sổ cái TK 623 
Chi phí sử dụng máy thi công 
Quý IV năm 2001 
 CT-GS Số tiền 
NTGS SH N
T 
Diễn giải TKĐƯ Nợ Có 
1/11 
1/11 
1/11 
… 
73 
75 
179 
… 
1/11 
1/11 
1/11 
… 
Chi phí vật tư chạy MTC đường 
HCM tháng 10 
Chi phí nhân công điều khiển 
MTC đường HCM tháng 10 
Chi phí thuê máy ngoài thi công 
đường HCM T 10 
… 
141 
141 
141 
6.689.000 
16.350.00
0 
5.970.000 
… 
... 
... 
... 
Kết chuyển chi phí SDMTC cho 
công trình đường HCM tháng 10 
… 
154 
... 
... 
48.571.00
0 
... 
Sổ chi tiết TK623 
Chi phí sử dụng máy thi công 
Quý IV năm 2001 
Công trình đường HCM 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK
ĐƯ 
PS nợ 
PS có SH NT 
HĐ 19 
HĐ 21 
... 
2/10 
9/10 
... 
Thuê máy xúc 
Thuê máy ủi 
... 
141 
141 
... 
2.300.000 
1.500.000 
... 
 Kết chuyển 
CPSDMTC T10 
154 5.970.000 
2.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 
Chi phí sản xuất chung tại công ty xây dựng Lũng Lô gồm : chi phí nhân viên 
quản lý đội chi phí công cụ dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ quản lý đội, chi 
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. 
 Hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 “chi phí sản xuất 
chung” (chi tiết cho từng công trình) và một số sổ kế toán: Sổ cái TK627, sổ chi tiết 
TK627,bảng thanh toán lương bộ phận quản lý, bảng tổng hợp chi phí sản xuất 
chung... 
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty như sau: 
 Chi phí nhân viên quản lý đội : 
Hàng tháng kế toán công trường căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương… để 
tính lương cho từng người trong bộ phận quản lý đội, sau đó lập bảng thanh toán 
lương cho các nhân viên trong đội theo mẫu sau: 
Bảng 4.1 
Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Họ và tên Chức Lương cơ Phụ cấp Thưởng Tổng Khấu trừ Còn được 
Các hoá 
đơn, CT 
Sổ chi 
tiết 
Các bảng kê, 
bảng thanh 
toán lương bộ 
phận quản lý 
Bảng 
tổng 
hợp CP 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ cái TK 
627 
vụ bản 6% lĩnh 
1 
2 
… 
Lê Văn 
Quân 
Đào Trí 
Huệ 
… 
ĐT 
KV 
… 
658.000 
360.000 
… 
263.200 
869.000 
… 
928.800 
896.000 
… 
1.850.000 
1.400.000 
… 
111.000 
84.000 
… 
1.739.000 
1.316.000 
… 
 Tổng 6.397.00
0 
2.150.00
0 
8.912.00
0 
17.459.00
0 
1.047.540 16.411.460 
 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính: Hàng tháng dựa vào bảng 
thanh toán lương kế toán tính tổng quỹ lương của toàn bộ công nhân viên trong từng 
ddội rồi nhân với 19%. Khoản trích này được ghi vào bảng phân bổ tiền lương và 
bảo hiểm xã hội, làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán có liên quan. 
 Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 
Tại công ty xây dựng Lũng Lô, công cụ dụng cụ khá ổn định theo tháng tại các 
đội công trường. 
Công cụ dụng cụ sử dụng ở đội gồm: Quần áo bảo hộ lao động, cuốc ,xẻng…và 
được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Đến cuối tháng kế toán công trường tiến 
hành kiểm kê để xác định chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho thi công và lập 
bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng, theo mẫu: 
Bảng 4.2 Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng 
Đội công trường Đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Tên công cụ dụng cụ Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 
1 
2 
… 
Quần áo bảo hộ lao động 
Xẻng 
… 
Bộ 
Cái 
… 
80 
120 
… 
480.000 
1.800.000 
… 
 Tổng 5.608.000 
 Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý đội: 
Gồm: chi phí khấu hao máy tính, xe… dùng chung trong đội. Hàng tháng, căn cứ 
vào tỷ lệ khấu hao đã quy định, kế toán công ty tính ra mức khấu hao TSCĐ dùng 
cho quản lý đội , sau đó viết giấy báo cho các đội biết (Chính là bảng tính và phân bổ 
khấu hao). 
 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: 
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn thanh toán, phiếu chi… kế toán công trường 
ghi vào bảng kê chi phí khác bằng tiền 
Bảng 4.3 Bảng kê chi phí khác bằng tiền 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Diễn giải Số tiền 
1 
2 
3 
… 
Trả tiền phô tô tài liệu 
Chi phí tiếp khách 
Chi trả tiền điện thoại 
… 
45.200 
576.000 
237.000 
… 
 Tổng 12.357.000 
 Cuối tháng kế toán công trường tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí 
sản xuất chung để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Số liệu trên bảng này là 
căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết sản xuất mở chi tiết cho từng công trình. 
Bảng 4.4 
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Tên loại chi phí Số tiền 
1 
2 
3 
Chi phí nhân viên quản lý đội 
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 
Công cụ dụng cụ 
17.459.000 
16.538.930 
5.608.000 
4 
5 
Chi phí khấu hao tài sản cố định 
Chi phí khác bằng tiền 
1.864.000 
12.358.600 
 Tổng 53.828.530 
Cuối tháng toàn bộ chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất chung được chuyển 
về phòng tài chính để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, vào các sổ cái và các sổ chi 
tiết có liên qua 
Bảng 4.5 Chứng từ ghi sổ 
Ngày 1 tháng 11 năm2001 
Số hiệu :79 
STT 
Trích yếu 
Số hiệu tài 
khoản 
Số tiền 
Nợ Có 
1 Chi phí sản xuất chung của 
đội công trường đường Hồ Chí 
Minh tháng 10 
627 141 53.828.530 
 Tổng 53.828.530 
Bảng 4.6 Sổ cái TK 627 
Chi phí sản xuất chung 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Quý IV năm 2001 
NTG
S 
CT-GS 
Diễn giải 
TKĐ
Ư 
Số tiền 
SH NT Nợ Có 
1/11 
… 
79 
… 
1/11 
… 
Chi phí sản xuất chung công 
trình đường HCM tháng 10 
… 
142 
… 
53.828.530 
… 
1/11 
… 
89 
… 
1/11 
… 
Kết chuyển chi phí sản xuất 
chung công trình HCM tháng 
10 
… 
154 
… 
 53.828.530 
… 
Bảng 4.7 
Sổ chi tiết TK627 
Chi phí sản xuất chung 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Quý IV năm 2001 
Chứng từ 
Diễn giải 
TKĐƯ 
Phát 
 sinh 
Nợ 
Phát sinh 
Có 
SH NT 
80 
… 
1/10 
… 
Mua đồ dùng văn phòng quản lý 
… 
141 
… 
107.000 
… 
89 
… 
30/10 
… 
Kết chuyển chi phí sản xuất chung đội 
công trường đường HCM tháng 10 
… 
154 
… 
 53.828.530 
… 
2.2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất 
Công ty xây dựng Lũng Lô sử dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
để tổng hợp các chi phí sản xuất. TK 154 được chi tiết cho tứng công trình, hạng 
mục công trình. 
Mỗi tháng kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất dựa vào cac bảng tổng hợp chi 
phí vật tư, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng 
hợp chi phí sản xuất chung. 
 Bảng 5.1 
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất 
Dựa vào sổ chi tiết sản xuất từng tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất 
cho một quý. 
Bảng 5.2 Bảng tổng hợp chi phí vật tư 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Quý IV năm 2001 
Tên CP 
Tháng 
NVLTT NCTT MTC SXC Tổng 
10 211.504.00
0 
123.124.000 48.571.000 53.828.530 438.027.530 
11 238.111.00
0 
140.618.000 59.999.000 54.202.800 492.930.800 
12 247.251.20
0 
159.079.000 64.681.000 55.029.300 526.103.500 
Tổng 697.866.20
0 
422.821.000 173.251.000 163.123.630 1.457.061.83
0 
Khái quát sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây 
lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô 
2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang. 
Sổ chi 
tiết 
Sổ chi 
tiết 
Sổ chi 
tiết 
Sổ chi 
tiết 
Bảng 
tổng hợp 
chi phí 
sản xuất 
Xuất phát từ đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi công dài, 
khối lượng lớn…Để đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch 
toán, nên kỳ tình giá thành của công ty được xác định là quý, vào thời điểm cuối 
quý.Để tính được giá thành thực tế khói lượng xây lắp hoàn thành trong quý buộc 
công ty phải xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 
Việc xác định chi phí của khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được 
thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Để tiến hành 
xác định chi phí thực tế của khói lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công tình 
công ty sử dụng công thức tính như sau: 
Trong đó: 
VD: Theo công thức trên, công trình đường HCM được tính như sau: 
Giá trị dự 
toán của 
khối lượng 
xây lắp dở 
dang cuối 
= 
Giá trị dự 
toán của 
khối lượng 
xây lắp dở 
dang đầu 
+ 
Giá trị 
dự toán 
sản lượng 
thực hiện 
trong kỳ 
- 
Giá trị dự 
toán của 
KLXL hoàn 
thành bàn 
giao trong 
Chi phí 
thực tế 
khối lượng 
xây dựng 
= 
Chi phí 
thực tế của 
khối lượng 
xây dựng dở 
+ 
Chi phí 
thực tế 
của khối 
lượng xây 
Giá trị dự 
toán của 
khối lượng 
xây dựng 
+ 
Giá trị dự 
toán của 
khối lượng 
xây dựng 
x 
Giá trị dự 
toán của 
khối lượng 
xây dựng 
- giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 86.897.623 VN Đ 
- giá trị dự toán sản lượng thực hiện trong kỳ 1.393.062.714 VNĐ 
Thay vào công thức trên ta có : 
4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô 
2.4.1 Đối tượng tính giá thành 
Đối tượng tính giá thành của công ty xây dựng Lũng Lô được xác địng dựa trên cơ 
sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó đối tượng tính giá thành cũng là đối 
tượng tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng cong trình, hạng 
mục công trình. 
2.4.2 Kỳ tính giá thành 
Tại công ty xây dựng Lũng Lô, việc thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là 
theo điểm dừng kỹ thuật. Kỳ tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn 
thành là theo quý. Để xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ tính giá 
thành thì phải xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây 
lắp dở dang cuối kỳ chính là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật 
hợp lý đã quy định và được xác địng bằng phương pháp kiểm kê. 
2.4.3 Phương pháp tính giá thành 
Để xác định được giá thành một cách chính xác, đầy đủ nhằm cung cấp thông tin 
kịp thời cho công tác quản lý, kết hợp với tính đặc thù của loại hình sản xuất kinh 
doanh của công ty mình. Công ty xây dựng Lũng Lô đã chọn phương pháp tính giá 
thành giản đơn để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn 
thành trong từng quý 
Giá trị dự 
toán của 
khối lượng 
xây lắp dở 
= 86.897.623 + 1.393.062.714 – 
1.474.478.419 = 5.481.918 
Chi phí 
thực tế 
khối 
lượng xây 
dựng dở 
520.693.5918.481.5
918.481.5419.478.474.1
830.061.457.1111.076.80 
 x= 
Công thức tính giá thành như sau; 
Z = D đk + C – D ck 
Trong đó: 
Z : Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành 
D đk: Chi phí sản phẩm dở dang dầu kỳ 
C : Tập hợp chi phí phát sing trong kỳ 
D ck : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ 
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của công rt và bên chủ đầu tư xác 
định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật gửi sang 
phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang 
cuối quý theo dự toán từng khoản mục. Căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế 
đầu kỳ, kế toán tiến hành tính chi phí dở dang đầu kỳ theo công thức trên 
Sau đó lập bảng kiểm kê chi phí dở dang cuối quý như sau: 
Bảng IV.1 Bảng kê chi phí thực tế dở dang 
Cuối quý IV năm 2001 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
STT Tên khoản mục chi phí Giá trị thực tế 
1 Nguyên vật liệu trực tiếp 37.854.012 
2 Nhân công trực tiếp 18.430.159 
3 Máy thi công 4.206.631 
4 Sản xuất chung 9.137.258 
 Tổng cộng 69.619.060 
Sau đó kế toán tổng hơp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản 
phẩm xây lắp. Bảng này lập chung cho các công trình, hạng mục công trình mà công 
ty nhận thi công trong quý (Bảng IV.2) 
Khi xác định được giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, ban giám đốc, 
phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán so sánh với giá thành dự toán thông qua 
việc lập bảng phân tích giá thành (Bảng IV.3) 
VD : Tại công trường đường Hồ Chí Minh 
Qua bảng phân tích giá thành ta thấy: giá thành thực tế giảm so với dự toán là: 
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới giảm giá thành là do chi phí nhân công trực tiếp 
giảm 4.895.268 đồng, làm giá thành giảm 
Sở dĩ là do đội đã tăng cường sử dụng máy thi công để thay thế lao động thủ công 
nên chi phí nhân công giảm. 
Chi phí sản xuất chung giảm so với dự toán: 2.742.530 đồng dẫn đến giá thành 
giảm 
Tìm hiểu thực tế trong quý, chi phí sản xuất chung giảm chủ yếu do đội công 
trường đường Hồ Chí Minh có bộ máy quản lý gọn nhẹ. 
Chi phí nguyên vật liệu giảm 1.592.437 đồng làm giá thành hạ 
Nguyên nhân là do giá cả nguyên vật liệu trong quý giảm so với dự toán, hơn nữa 
là do tăng cường sử dụng máy thi công nên dẫn đến hao phí vật tư trong quá trình thi 
công giảm. 
%472.0%100
419.478.474.1
538.959.6 x
%332.0%100
419.478.474.1
268.895.4 x
%186.0%100
419.478.474.1
530.472.2 x
%108.0%100
419.478.474.1
437.592.1 x
Chương 3 
Những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô 
3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô 
3.1.1 Ưu điểm 
Qua thực tế nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản 
phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô em nhận thấy công ty là một đơn vị làm ăn có 
hiệu quả, luôn chấp hành các quy định của Nhà nước nói chung và chế độ kế toán 
Việt nam nói riêng. 
Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý 
thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh 
doanh, có uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và 
ngày càng phát triển. 
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban giúp việc rất có hiệu quả cho lãnh đạo. 
Bộ máy kế toán làm việc nghiêm túc, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho 
lãnh đạo ra quyết định. Bên cạnh đó phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính 
hiện đại làm giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, đáp ứng yêu cầu quản lý của 
công ty và các đối tượng có liên quan... 
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây 
dựng Lũng Lô rõ ràng, hợp lý và đúng chế độ. Công ty áp dựng hình thức “chứng từ 
ghi sổ” là phù hợp với đặc điểm của chính công ty. Hệ thống chứng từ ban đầu được 
tổ chức hợp lý, hợp lệ, quá trình luân chuyển được tổ chức một cách khoa học, đặc 
biệt công ty chú trọng đến việc lập hệ thống sổ chi tiết để nhằm cung cấp đầy đủ hơn 
những thông tin cần thiết cho nhà quản lý doanh nghiệp, tạo điều kiện cho tổng hợp 
số liệu cuối kỳ và lập báo cáo kế toán. 
Với hình thức khoán gọn khoản mục chi phí xuống các đội là rất hợp lý, tiết kiệm 
được nhiều chi phí, giảm thất thoát, lãng phí, nâng cao được tính chủ động trong sản 
xuất kinh doanh. 
Sau đây là những ưu điểm bộc lộ rõ nét trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm tgại công ty xây dựng Lũng lô. 
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: 
Hàng tháng, các đội lập kế hoạch mua vật tư đã làm cho tiến dộ thi công không bị 
gián đoạn, vật tư không xuất tại kho của công ty mà các đôi tự mua theo kế hoạch, 
công ty chỉ chịu trách nhiệm cấp vốn tín dụng. Điều đó làm giảm chi phí bảo quản 
vật tư tại kho, giảm được chi phí vận chuyển từ kho công ty đến công trường lại 
nâng cao được tính tự chủ, năng động trong sản xuất kinh doanh. 
Tại các công trường, quá trình nhập kho, xuất kho được ghi chép đầy đủ (có phiếu 
nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật tư...) tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán 
công ty ghi sổ kế toán nhanh chóng, dễ dàng. 
ở công ty kế toán lập bảng tổng hợp chi phí vâtỵ tư cho tất cả các công trình giúp 
cho việc so sánh vật tư giữa các công trình được thuận lợi. 
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 
Tình hình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm 
công, đảm bảo công bằng trong việc tính và trả lương cho người lao động. Bảng 
thanh toán tiền lương do kế toán công trường lập có ghi rõ số công, số tiền của từng 
công nhân giúp kế toán công ty lập bảng phân bổ tiền lương được nhanh chóng, dẽ 
dàng. 
Công ty áp dụng hình thức khoán tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức 
trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng lẫn thời gian, đảm bảo đúng tiến độ 
thi công công trình. 
 Hạch toán chi phí máy thi công: 
Chi phí máy thi công được hạch toán thành một khoản mục riêng, rõ ràng, đầy đủ, 
cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Bên cạnh đó công ty 
còn sử dụng “phiếu theo dõi xe, máy thi công” giúp cho vệc xác định chính xác thời 
gian hoạt động của từng mát thi công. 
 Hạch toán chi phí sản xuất chung: 
Chi phí sản xuất chung được hạch toán một cách hợp lý . Các chi phí sản xuất 
chung được tổng hợp thành bảng riêng sau đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện 
cho công tác quản lý có hiệu quả. 
3.1.2 Nhược điểm 
3.1.2.1 Luân chuyển chứng từ: 
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, cac công trình của công ty được tiền hành 
trên mọi miền đất nước, nên việc chuyển các chứng từ của đội lên công ty chậm trễ 
là điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán chậm trễ sẽ dồn công việc vào 
cuối kỳ, dẫn đến việc hạch toán nhiều khi không được chính xác, từ đó dẫn đến 
những sai sót không đáng có như : ghi thiếu, ghi nhầm... làm ảnh hưởng đến việc 
cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định và tiếp đó ảnh hưởng đến kết quả kinh 
doanh của toàn doanh nghiệp. 
Việc thanh toán chứng từ chậm trễ ở công ty không chỉ do nguyên nhân khách 
quan là đợ vị thi công ở xa mà còn do từ phía đội thi công. Theo quy định của công 
ty đội thi công phải thanh toán đầy đủ các chứng từ của đợt tạm ứng này thì mới 
được tạm ứng lần tiếp theo, nhưng trên thực tế do yêu cầu tiến độ, kỳ hoàn tạm ứng 
của các đội thường koé dài so với quy định, gây khó khăn trong việc tập hợp chi phí. 
3.1.2.2 Sổ sách kế toán: 
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành là sổ kế toán 
tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. 
Sổ này vừa để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý chứng từ ghi sổ vữa để 
kiểm tra đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối TK. Hiện nay công ty không sử dụng 
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, do đó việc đối chiếu , so sánh kiểm tra tính chính xác về 
chi phí trên bảng cân đối TK là khá vất vả và mất nhiều thời gian. 
Mặt khác sổ chi tiết TK623- chi phí sử dụng máy thi công và sổ chi tiết TK627- 
chi phí sản xuất chung của công ty không chi tiết từng khoản mục như: chi phí nhân 
công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất...mà gộp chung các khoản này lại với 
nhau. Điều này gây khó khăn cho kế toán trong quá trình kiểm tra, kiểm soát cũng 
như tổng hợp số liệu khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
3.1.2.3 Công tác quản lý: 
Do những đặc trưng riêng có của ngành xây dựng cơ bản như: địa điểm phát sinh 
chi phí ở nhiều nơi khác nhau, cách xa phòng tài chính công ty... nên việc kiểm tra 
theo dõi các khoản chi phí thực sự phát sinh trong quá trình thi công không được tiến 
hành thường xuyên. Bởi vậy dễ dẫn đến tình trạng kế toán công trường hạch toán chi 
phí cao hơn chi phí thực tế phát sinh nhằm mục đích hợp lệ hoá chứng từ với giá 
giao khoán của công ty, nên việc tập hợp chi phí thiếu chính xác, không phản ánh 
đúng chi phí của công trình. 
3.1.2.4 Hạch toán chi phí nhân công: 
Qua tìm hiểu khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây dựng Lũng Lô em 
thấy trong khoản mục này ở công tybao gồm cả tiền ăn ca của công nhân xây lắp. Việc 
hạch toán như thế không đúng voí chế độ kế toán Việt Nam hiện hành áp dụng cho 
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp là : Tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội 
không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất 
chung. Do hạch toán như vậy nên chi phí nhân công 
trực tiếp tăng lên, còn chi phí sản xuất chung lại giảm xuống. Mặc dù tổng chi phí trong 
giá thành không đổi nhưng điều đó ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho nhà quản 
lý không chính xác về tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong giá thành cũng như 
thiếu chính xác trong quá trình phân tích, đánh giá chi phí. Một điểm đáng chú ý 
nữa trong hạch toán tiền lương tại công ty xây dựng Lũng Lô là cuối tháng kế toán căn cứ 
vào nhiều bảng thanh toán tiền lương (mỗi tổ một bảng) để lập bảng phân bổ tiền lương 
và bảo hiểm xã hội , nên gây khó khăn trong việc tính toán , mất nhiều thời gian mà lại dễ 
xẩy ra sai sót. 
3.1.2.5 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 
Mặc dù công ty có sử dụng phiếu theo dõi xe máy thi công để làm căn cứtính 
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình trong tháng.Nhưng công ty 
lại phân bổ chi phí khấu hao máy thi công theo cách: xe, máy hoạt động ở công trình 
nào có số ngày nhiều nhất trong một tháng thì sẽ phân bổ chi phí khấu hao máy thi 
công cho công trình đó, còn các công trình sử dụng xe, máy trong thời gian ngắn hơn 
thì không phải gánh chịu chi phí khấu hao máy thi công. điều này đã gây ra độ chênh 
lệch gữa chi phí thực tế phát sinh ở mỗi công trình với chi phí phản ánh trên sổ sách 
kế toán, dẫn đến việc hạch toán chi phí để tính giá thành không chính xác. 
3.1.2.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung: 
Trên bảng kế chi phí khác bằng tiền kế toán công trường lập theo dõi gộp chung 
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Vì vậy, đã gây khó khăn cho kế 
toán công ty trong việc kiểm tra tình hình chi tiêu những khoản chi phí sản xuất 
chung phát sinh ở đội công trường. 
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô 
Để đứng vững trong cạnh tranh, khẳng định và phát triển trong nền kinh tế thị trường 
Công ty xây dựng Lũng Lô cần tiếp tục phát huy hết những ưu điểm và tìm giải pháp 
khắc phục những nhược điểm hiện tại. Qua quá trình thực tập tại Công ty xây dựng 
Lũng Lô, được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng tài chính kế toán, cùng 
với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo –Ngô Xuân Tỵ, em đã được nghiên cứu, tìm 
hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất 
và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Dưới góc nhìn của một sinh viên thực 
tập em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: 
3.2.1 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ: 
Nhằm tránh tình trạng công việc dồn vào cuối kỳ, tránh những sai sót không đáng 
có trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm. Công ty nên 
có các biện pháp quyết toán lưu động như quyết toán vào giữa tháng...Bên cạnh đó 
khuyến khích việc gửi hồ sơ quyết toán bằng các phương tiện chuyển phát nhanh. 
Như vậy mới đảm bảo thời gian cập nhật sổ sách, cung cấp thông tin kịp thời cho 
ban lãnh đạo công ty, lại đỡ tốn kém chi phí đi lại của kế toán công trường đặc biệt 
là đối với các công trình xa với phòng tài chính. Công ty cần đưa ra các quy định 
chặt chẽ hơn nữa về việc luân chuyển chứng từ để quá trình hạch toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn. 
3.2.2 Hoàn thiện sổ sách kế toán: 
Để quản lý và đối chiếu kiểm tra chứng từ ghi sổ và đảm bảo tính chính xác nhanh 
chóng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà vẫn tuân 
thủ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, theo em công ty nên bổ sung thêm sổ đăng 
ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: 
Tên đơn vị.... Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ 
Tháng... Năm... 
Ngày ghi 
sổ 
CTGS 
Diễn giải Số tiền Ghi chú 
SH NT 
 .... 
 Cộng 
Ngày... tháng... năm... 
Người ghi sổ Kế toán 
trưởng 
 Trình tự vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau: 
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp , hợp pháp, tiến hành 
phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi 
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó đối 
chiếu với bảng cân đối TK 
Ngoài ra chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là những khoản 
mục chi phí chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất, chúng bao gồm nhiều 
loại chi phí như: chi phí guyên vật liệu , chi phí nhân công... vì vậy, việc phân loại rõ 
ràng, tính toán đầyy đủ từng loại chi phí trong sổ chi tiết TK623, sổ chi tiết TK627 là 
cần thiết trong việc cung cấp thông tin chi tiết, chính xác cho nhà quản trị . Chính vì 
lẽ đó công ty nêntheo dõi cụ thể từng loại chi phí trên sổ chi tiết TK623 (mở cho 
từng xe, máy) và sổ chi tiết TK627 theo mẫu sau: Sổ chi tiết 
TK623 
Chi phí sử dụng máy thi công 
Tên xe máy: Máy ủi T130 
Quý... năm... 
Chứng 
từ 
Diễn giải 
TKĐ
Ư 
Khoản mục chi phí 
Cộng 
SH NT 6231 6232 6233 6234 6237 6238 
HĐ 1/10 Mua xăng 
cho chạy 
máy thi 
công 
... 
141 100.000 
. 
 Tổng cộng 
CP tháng 10 
 2.000.000 
.... ... .... 
Trong đó: 
TK6231: chi phí nhân công 
TK6232: chi phí vật liệu 
TK6233: chi phí dụng cụ sản xuất 
TK6234: chi phí khấu hao máy thi công 
TK6237: chi phí dịch vụ mua ngoài 
TK6238: chi phí khác bằng tiền khác 
Sổ chi tiết TK627 
Chi phí sản xuất chung 
Công trường đường Hồ Chí Minh 
Quý ...năm ... 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK
ĐƯ 
Khoản mục chi phí 
Cộng 
SH NT 6271 
627
2 
6273 
627
4 
627
7 
6278 
PX 1/11 Tiền lương nhân 
viên quản lý T 
10 
... 
141 
... 
16.000.00
0 
... 
Tổng T10 
.... 
 ... 
Trong đó 
TK6271: chi phí nhân viên phân xưởng 
TK6272: chi phí vật liệu 
TK6273: chi phí công cụ sản xuất 
TK6274: chi phí khấu hao TSCĐ 
TK6277: chi phí dịch vụ mua ngoài 
TK6278: chi phí bằng tiền khác 
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý 
Công ty xây dựng Lũng Lô nên thường xuyên cử cán bộ kế toán công ty xuống 
kiểm tra tình hình hạch toán tại các công trường. Việc kiểm tra này là đột xuất không 
nên báo trước để phản ánh đúng thực tế, nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý 
và hạch toán đúng dắn chi phí. 
3.2.4 Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
Tại công ty xây dựng Lũng Lô đội công trường là một bộ phận trực thuộc công ty, 
chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Việc tự lo mua sắm những vật tư có giá trị lớn , 
hiếm là rất khó khăn. Theo em, với những vật liệu chính, có giá trị lớn, khó mua, 
công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng với các nhà 
cung cấp có tín nhiệm, đảm bảo cung cấp đúng số lượng, chất lượng. 
Khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí vật tư, sử dựng không đúng mức, hàng 
tuần, các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa vào khối lượng xây lắp và định mức 
tiêu hao vật tư. Sau khi được phòng kế toán phê duyệt, công ty quyết định loại vật tư 
nào giao cho các đội tự mua, loại vật tư nào do công ty mua và với số lượng là bao 
nhiêu. Dựa vào bảng ké hoạch này cuối tháng, phòng kế hoạch, phòng tài chính, ban 
lãnh đạo công ty phân tích đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Sau khi 
ký hợp đồng với các nhà cung cấp, đến thời hạn cán bộ cung ứng đi mua vật tư về 
công trường. Hai bên tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư (mỗi bên giữ một 
bản). Tiếp đó nhân viên kế toán công trường ghi vào bảng theo dõi chi phí vật tư. 
Căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư, công ty sẽ thanh toán cho người bán và ghi sổ 
kế toán. Mẫu biên bản giao nhận vật tư như sau: 
Biên bản giao nhận vật tư 
Ngày ... tháng ... năm 
Hôm nay, chúng tôi gồm: 
Ông (Bà)... Địa chỉ...Đại diện bên giao 
Ông (Bà)... Địa chỉ.... Đại diện bên nhận 
Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây: 
STT Quy cách, chủng loại vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 
Bảng theo dõi chi tiết vật tư 
Công trình... 
Tháng...năm... 
STT 
Chứng từ Tên 
vật tư 
Đơn vị 
bán 
ĐVT 
Số 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền 
Ký 
nhận SH NT 
Bảng này sẽ làm căn cứ đối chiếu với kế toán công ty vào cuối tháng. 
Để nhằm hạ thấp được giá thành sản phẩm , công ty cần phải hạ thấp chi phí vật 
tư vì vật tư có khối lượng rất lớn. Giảm chi phí vật tư bao gồm giảm chi phí thu mua 
và giảm chi phí vận chuyển vật tư đến công trình. Muốn vậy công ty cần thiết lập 
được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp , đồng thời công ty phải thường xuyên 
nghiên cứu, khảo sát giá cả thị trường để tránh tình trạng phải mua với giá cao. 
Ngoài ra, trong ttrường hợp công ty phá dỡ công trình cũ để xây lại mới, công ty 
nên chú trọng đến việc thu hồi phế liệu chặt chẽ hơn. Đây chính là nguồn vật tư quan 
trọng giúp công ty giảm bớt phần nào chi phí vật tư mới cần mua cho thi công. 
Mặt khác do vật tư sử dụng cho các công trình gồm nhiều chủng loại khác nhau, 
nên ngoài sổ chi tiết vật tư, kế toán công trường cần mở thêm các sổ danh điểm vật 
tư, điều đó sẽ giúp ích cho việc xác định giá thực tế vật tư xuất dùng (theo phương 
pháp giá thực tế đích danh) được chính xác và chặt chẽ hơn. Khi vật tư được làm thủ 
tục nhập kho, kế toán công trường ghi danh điểm vật tư bằng cách cho mỗi loại vật 
tư một danh mục và một loại mã số riêng. Sổ danh điểm vật tư có mẫu sau: 
Sổ danh điểm vật tư 
Kho công trường đường Hồ Chí Minh 
STT Danh điểm Tên vật tư ĐVT Đơn giá Nhà cung cấp 
1 Xi măng 
... 
2 Đá 
.. 
3 Nhựa đường 
... 
3.2.5 Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 
Công ty hạch toán tiền ăn ca vào chi phí nhân công trực tiếp là không đúng chế 
độ. Thiết nghĩ công ty nên phản tiền ăn ca vaò TK627- chi phí sản xuất chung và kế 
toán ghi: 
 Nợ TK627 (6271) 
 Có TK 334 
Một điều đặt ra là chỉ phân loại đúng khoản mục chi phí thôi thì chưa đủ, kế toán 
viên cần phải biết cách tổng hợp số liệu lập các bảng biểu như thế nào cho hợp lý mà 
lại rõ ràng, dễ hiểu, dễ, kiểm tra... Vì vậy muốn kế toán lương lập bảng phân bổ tiền 
lương nhanh chóng và chính xác, kế toán công trường nên căn cứ vào các bảng thanh 
toán tiền lương để lập bảng tổng hợp lương cho toàn đội theo mẫu sau: 
Bảng tổng hợp lương 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Tổ nhóm Họ tên chỉ huy Số công Thành tiền Trích 19% 
1 Tổ làm đường Nguyễn Khuyến 216 20.345.000 3.865.550 
2 Tổ cơ giới Hà Minh Tuấn 97 16.350.000 3.106.500 
... ... ... ... ... ... 
 Tổng 53.238.000 10.115.220 
Khoản mục nhân công trực tiếp không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong 
giá thành sản phẩm mà còn liên qua đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Bởi vậy ngoài 
việc chú ý giảm chi phí nhân công xuống, công ty cần chú ý tới biện pháp nâng cao 
năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lao động, phù hợp với 
khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động và 
đảm bảo đời sống cũng như an toàn lao động cho công nhân. 
3.2.6 Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 
Để hạch toán đúng chi phí máy thi công thực tế phát sinh ở mỗi công trình, thiết 
nghĩ công ty nên hạch toán theo trình tự sau: 
Kế toán công ty căn cứ vào mức khấu hao mỗi tháng của từng loại xe, máy thi 
công để lập bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công theo mẫu như sau: 
Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công 
Tháng 10 năm 2001 
Tên 
xe, 
Tổng số 
chi phí 
Số ca 
máy 
Mức khấu 
hao phân 
Công trình đường 
Hồ Chí Minh 
Quốc Lộ 30 
... 
STT máy 
thi 
công 
khấu hao hoạt 
động 
bổ cho 
một ca 
Số ca 
CP khấu 
hao 
Số 
ca 
CP khấu 
hao 
... 
1 Máy 
ủi 
1.500.000 24 62.500 20 1.250.000 4 250.000 ... 
... ... ... ... ... ... ... ... ... .. 
 Cộng 17.606.000 
Bảng này lập xong làm căn cứ để kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi phí máy thi 
công. 
3.2.7 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung: 
Nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát đối với chi phí dịch vụ mua ngoài. 
Kế toán công trường nên lập bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài theo mẫu sau: 
Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Tên loại chi phí Số tiền 
1 
2 
... 
Tiền điện tháng 10 
Tiền nước tháng 10 
... 
495.400 
40.000 
... 
 Tổng 6.351.900 
Đối vơí các chi phí bằng tiền kế toán cũng nên theo dõi trê bảng tổng hợp chi phí 
khác bằng tiền. 
Bảng tổng hợp chi phí khác bằng tiền 
Đội công trường đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
STT Tên loại chi phí Số tiền 
1 
2 
... 
Trả tiền phô tô tài liệu 
Chi phí tiếp khách 
... 
45.200 
576.600 
... 
 Tổng 6.351.900 
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm nói riêng và nâng cao toàn bộ hoạt động của công ty nói chung. Công ty 
cần phải thực hiện đồng bộ tốt các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích 
cực tới biện pháp kia. Có như thế công ty mới khẳng định được mình trong thương 
trường vì người ta thường nói “Thương trường như chiến trường”. 
 Kết luận 
 Thời gian thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng 
những kiến thức đã học, đã đọc vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực 
hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học ... sẽ giúp cho sinh viên hiểu sâu sắc hơn về 
nghiệp vụ chuyên môn tạo sự tự tin trong công việc, đóng góp sức mình vào công 
cuộc xây dựng đất nước. 
 Trong quá trình thực tập ở Công ty xây dựng Lũng Lô, được sự giúp đỡ tận 
tình của giáo viên hướng dẫn : Ngô Xuân Tỵ và các cô chú ở phòng tài chính kế 
toán Công ty xây dựng Lũng Lô, đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề 
tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn xây lắp” . 
Luận văn này đã đề cập đến những nội dung sau: 
Nêu khái niệm, làm rõ bản chất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm của chế độ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh xây 
lắp. 
Trình bày nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. 
Tìm hiểu bộ máy quản lý sản xuất, bộ máy kế toán, đặc điểm sản xuất kinh 
doanh và thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng 
Lũng Lô 
Bảng 2.1 
Hợp đồng làm khoán 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
Người giao khoán: Lê Văn Quân- Đội trưởng công trường đường Hồ Chí Minh 
Người nhận khoán: Nguyễn Khuyến – Tổ trưởng tổ làm đường 
S
T
T 
ội dung công việc Đ
VT 
Giao khoán Thực hiện Ký 
xác 
nhận 
KL ĐG T.T Thời gian KL TT S.Công TG
KT BĐ KT 
1 
2 
Phát quang, đắp bờ 
San lấp mặt bằng 
M2 
M2 
3.300 
780 
400 
3.000 
1.320.000 
2.340.000 
1/10 
5/10 
5/10 
7/10 
 Tổng cộng 3.660.000 
Ngày tháng năm 2001 
Người nhận khoán Người giao 
khoán 
Bảng 2.3 
Bảng thanh toán lương 
Công trình Hồ Chí Minh 
Tổ làm đường 
Táng 10 năm 2001 
S
T
T 
Họ và tên Lương sản phẩm Lương thời 
gian 
Lương làm 
thêm 
Tiền ăn 
ca 
Tổng 
cộng 
Số công Số tiền Số công Số tiền Số 
công 
Số tiền 
1 
2 
… 
Trần Quốc 
Đạt 
Lê Tuấn Đề 
… 
26 
25 
… 
1.170.000
1.125.000
… 
4,5 
125.000 
… 
130.000 
130.000 
… 
1.300.000 
1.380.000 
… 
 Cộng 20.345.00
0 
Bảng 2.4 
Hợp đồng thuê khoán ngoài 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Tổ trưởng Nguyễn Trần Cao 
 Nội dung 
công việc 
ĐVT Giao khoán Thực hiện 
Khối 
lượn
g 
Đơn giá Thành tiền Thời gian Khối 
lượng 
Thành tiền 
BĐ KT 
1 
2 
3 
… 
Đào đất 
đổ bê tông 
Đệm sỏi 
… 
M3 
M3 
M3 
650 
45 
6 
… 
12.000 
4.500 
10.000 
… 
7.800.000 
2.025.000 
60.000 
… 
1/10 
6/10 
10/10 
… 
6/10 
10/10 
13/10 
… 
650 
45 
6 
… 
7.800.000 
2.025.000 
60.000 
… 
 Tổng cộng 9.885.000 9.885.000 
Bảng 3.7 
Công ty xây dựng Lũng Lô-BQP 
 Văn phòng công ty 
Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ 
Tháng 01 năm 2001 
ST
T 
Loại tài sản 
SNK
 Nơi sử 
dụng 
Toàn DN 
TK 623-Chi phí sử dụng 
máy thi công 
TK 627-Chi phí s
xuất chung
H 
Nguyên giá 
Số khấu 
hao tháng 
Đường 
HCM 
Quốc lộ 
30 
… Đường 
HCM 
Qu
lộ 30
I 
1 
2 
… 
II 
1 
…. 
III 
… 
TSCĐ cho thi công 
Máy ủi 
Máy lu 
…….. 
TSCĐ cho QLCT 
Máy tính 
…… 
TSCĐ dùng cho 
QLDN 
…… 
11 
12 
… 
5 
… 
…. 
211.200.000 
249.408.000 
…. 
…. 
12.000.000 
…. 
….. 
…. 
1.854.000 
1.732.000 
…. 
…. 
200.000 
…. 
…. 
17.856.000 
1.500.000 
…. 
…. 
1.732.000 
1.864.000 
200.000 
…. 
…. 
 Tổng 
Bảng 5.1 
Sổ chi tiết chi phí sản xuất 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Tháng 10 năm 2001 
S
T
T 
Tên khoản 
mục chi 
phí 
NVLTT 
NCTT 
Máy thi công ( 1000 đồng) Sản xuất chung
Vật 
tư 
Nhân 
công 
Khấu 
hao 
Chi 
phí 
khác 
Thuê 
ngoài
Nhân 
viên QL 
BHXH 
BHYTK
PCĐ 
CCDC 
1 NVLTT 21250400
0 
2 NCTT 12312400
0 
3 Máy thi 
công 
 668
9 
1635
0 
17856 1706 597
0 
4 SXC 17459000 1653800
0 
560800
0 
 Cộng 21250400
0 
12312400
0 
668
9 
1635
0 
17856 1706 5970 17459000 1653800
0 
560800
0 
Bảng IV.2 
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
Quý IV năm 2001 
S
T
T 
Tên 
công 
trình 
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất DD Giá thành
CPNVL CPNC CPMTC CPSXC Đầu kỳ Cuối kỳ Thực tế 
1 Đường 
HCM 
697.866.200 422.821.000 173.251.000 163.123.630 80.076.111 69.619.060 1.467.518.88
1 
2 QL 19 538.011.000 218.976.000 120.315.000 138.576.000 61.831.112 59.351.000 1.018.331.11
2 
…… … … … … … … … 
 Tổng 3.687.521.33
4 
2.738.501.00
0 
1.046.538.11
8 
1.435.711.80
5 
865.126.700 793.416.00
0 
8.979.973.95
7 
Bảng IV.3 
Bảng phân tích giá thành 
Công trình đường Hồ Chí Minh 
Quý IV năm 2001 
STT Tên khoản mục 
giá thành 
Tổng chi phí phát 
sinh trong kỳ 
Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối 
kỳ 
Giá thành thực 
tế 
Giá thành d
1 NVLTT 697.866.200 44.592.439 37.845.012 704.613.627 
2 NCTT 422.821.000 20.206.240 18.430.159 424.597.081 
3 Máy thi công 173.251.000 5.046.000 4.206.240 174.108.369 
4 SXC 163.123.630 10.213.423 9.137.258 164.199.804 
 Tổng cộng 1.457.061.830 80.076.111 69.619.060 1.467.518.881 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
100230_1096.pdf