Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập

Các DNBH phi nhân thọ trong nước phải sử dụng các kênh truyền thông, để giới thiệu sâu về bảo hiểm và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm. Khi nhận thức của người dân về bảo hiểm được nâng cao, thì nhu cầu bảo hiểm tăng lên và TTBH ngày càng phát triển, từ đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời xây dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng. Chiến lược marketing quốc tế là cơ sở để các DNBH phi nhân thọ trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hoá, giúp DNBH phi nhân thọ trong nước nâng cao doanh thu, mở rộng thị phần, chuyên môn hoá chuyên sâu ngay từ khâu thiết kế sản phẩm, nâng cao khả năng xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh. Đây là các nhân tố tổng hợp tạo nên năng lực cạnh tranh của các DNBH phi nhân thọ trong nước trong quá trình hội nhập. 3.3.2.3. Tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam Hoàn thiện chính sách thị trường vốn để nâng cao khả năng tham gia thị trường vốn của các DNBH phi nhân thọ trong nước. Trong đó, tập trung hoàn thiện cơ chế hoạt động của TTCK, tạo điều kiện cho các DNBH phi nhân thọ trong nước huy động vốn. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các DNBH phi nhân thọ trong nước thu hút vốn đầu tư thông qua các kênh tín dụng ưu đãi của Nhà nước và Nhà nước sẽ hỗ trợ lãi suất đối với những dự án triển khai ở khu vực miền núi, vùng kém phát triển, vùng xâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.

pdf99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3169 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào nền kinh tế thế giới, sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các DNBH phi nhân thọ VN: cơ cấu thị trường thay đổi, quy mô thị trường ngày càng mở rộng, sản phẩm trên thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng ngày càng được nâng lên… Tuy nhiên, các DNBH phi nhân thọ trong nước sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn - đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các DNBH phi nhân thọ trong nước và với các DNBH phi nhân thọ nước ngoài. Nếu muốn tồn tại và vượt qua thách thức để phát triển ổn định bền vững, thì các DNBH phi nhân thọ trong nước không có con đường nào khác là 65 phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính mình. Thực tế đã chứng minh trong cơ hội có thách thức, trong thách thức có cơ hội. Nếu có cơ hội mà không tận dụng được thì nó lại là thách thức, nếu có thách thức mà vượt qua được thì nó lại trở thành cơ hội. Nắm bắt cơ hội, vượt qua khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính bản thân mình, là cách tốt nhất để phát triển ổn định và bền vững trong quá trình hội nhập. Đây là yêu cầu cấp bách đòi hỏi các DNBH phi nhân thọ trong nước, phải thực sự phấn đấu vươn lên, nỗ lực toàn diện để tăng năng lực cạnh tranh cho chính bản thân mình. 66 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 3.1. Cơ sở định hƣớng phát triển cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập 3.1.1. Các cam kết song phƣơng và đa phƣơng trong lĩnh vực bảo hiểm 3.1.1.1. Một số cam kết trong Hiệp định thương mại Việt-Mỹ Các cam kết theo Hiệp định thương mại Việt-Mỹ (BTA): 5 năm sau khi BTA có hiệu lực các doanh nghiệp của Mỹ được thành lập doanh nghiệp 100%. Tính đến 11/12/2006, BTA đã có hiệu lực 5 năm. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư của Mỹ không được kinh doanh các dịch vụ liên quan đến đại lý bảo hiểm. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư của Mỹ không được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc là: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trong xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm với các công trình dầu khí và các công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh công cộng và môi trường. Hạn chế này sẽ được bãi bỏ đối với liên doanh là 3 năm và đối với doanh nghiệp 100% vốn là 6 năm. Như vậy, đến 11/12/2007 các hạn chế này sẽ hết hiệu lực. Đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm, DNBH liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn Mỹ và chi nhánh DNBH Mỹ phải tái bảo hiểm với Công ty Tái bảo hiểm quốc gia VN (Vinare) một tỷ lệ tối thiểu là 20% và 5 năm sau khi BTA có hiệu lực hạn chế này sẽ được bãi bỏ. Tính đến hết tháng 12/2006, quy định này đã được bãi bỏ.[30] 3.1.1.2. Một số cam kết gia nhập WTO Về tổng thể, mức độ cam kết ngang BTA, tuy nhiên, VN đồng ý cho Mỹ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Như vậy, sẽ không còn bất kỳ hạn chế nào đối với việc thành lập pháp nhân của các DNBH phi nhân thọ nước ngoài, ngoại trừ kinh doanh dịch vụ bảo hiểm bắt 67 buộc. Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm bắt buộc sẽ được mở cửa cho các DNBH nước ngoài từ 1/1/2008. Chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sẽ được phép kinh doanh sau 5 năm kể từ thời điểm 11/01/2007 và không cho phép mở cửa chi nhánh đối với bảo hiểm nhân thọ. Các DNBH nước ngoài được được cung cấp dịch vụ qua biên giới, các dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, người nước ngoài làm việc tại VN, dịch vụ tái bảo hiểm, dịch vụ bảo hiểm đối với vận tải quốc tế, môi giới bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ định phí, tư vấn… Ngoài ra, cho phép các tổ chức, cá nhân VN khi đi ra nước ngoài được sử dụng dịch vụ bảo hiểm ở nước ngoài. Đồng thời, các quy định về tiêu chí cấp phép, tiêu chí quản lý thận trọng sẽ phải được ban hành phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, đã được công nhận của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS).[29] Như vậy, trong những năm đầu vào WTO, VN được phép hạn chế DNBH nước ngoài không được phép cung cấp một số loại bảo hiểm bắt buộc, nhưng sau đó sẽ không còn giới hạn nào nữa. DNBH nước ngoài sẽ được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia một cách đầy đủ, phù hợp với các tiêu chuẩn của IAIS. Tóm lại, vừa học hỏi vừa cạnh tranh với DNBH nước ngoài, vừa phát huy lợi thế chủ nhà, vừa phát huy thế mạnh chiều sâu tâm lý, các DNBH VN đã tìm đường tiến sâu, tiến rộng vào TTBH. Đến nay các DNBH phi nhân thọ VN như Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO vẫn luôn dẫn đầu về thị trường. Với ưu thế được ưu tiên hơn các doanh nghiệp nước ngoài trong các lĩnh vực bảo hiểm có khả năng sinh lời cao như bảo hiểm bắt buộc, thì các DNBH phi nhân thọ VN phải tận dụng giới hạn thời gian mở cửa còn lại để hoạt động mạnh, tăng năng lực cạnh tranh và rộng thị phần. Tuy nhiên, thời gian còn lại không nhiều, do đó đòi hỏi các DNBH phi nhân thọ VN phải hết sức khẩn trương xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất, để chuẩn bị hội nhập vào môi trường cạnh tranh toàn cầu. Theo dự báo của các chuyên gia bảo hiểm, từ nay đến năm 2010 sự phát triển của thị trường vẫn thiên về bảo hiểm nhân thọ. Từ năm 2010 trở đi, TTBH phi nhân thọ sẽ phát triển mạnh lên do thực hiện cam kết mở cửa thị trường của WTO. 68 3.1.2. Định hƣớng phát triển đối với thị trƣờng tài chính Việt Nam trong quá trình hội nhập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã định hướng chiến lược đối với phát triển thị trường tài chính, bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh: Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường ngân hàng, thị trường chứng khoán. Huy động mọi nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển. Hiện đại hoá và đa dạng hoá các hoạt động của thị trường tiền tệ. Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước vững mạnh về mọi mặt. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.[7] Trên cơ sở định hướng phát triển thị trường tài chính của Đảng, định hướng phát triển TTBH cần tập trung vào các nội dung như sau: Mục tiêu tổng quát: tiếp tục xây dựng và phát triển TTBH với đầy đủ các yếu tố của thị trường. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, tạo động lực thúc đẩy TTBH phát triển vững mạnh, an toàn và hiệu quả. Từng bước nâng cao vai trò của TTBH trong phát triển kinh tế và hội nhập. Các mục tiêu cụ thể: Tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng bình quân, tổng doanh thu phí bảo hiểm của những năm vừa qua, nâng tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn ngành so GDP và đặc biệt là tăng dần mức giữ lại số phí bảo hiểm. Đảm bảo việc thực hiện việc bồi thường và trả tiền bảo hiểm nhanh chóng, đầy đủ cho người tham gia bảo hiểm. Nâng cao vai trò của bảo hiểm với tư cách là một kênh huy động vốn đầu tư dài hạn quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. 69 Nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, thông qua việc tăng số lượng đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp được tuyển dụng và đào tạo. 3.1.3. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đối với thị trƣờng bảo hiểm Xây dựng và phát triển TTBH với đầy đủ các yếu tố của thị trường, tăng tỷ trọng hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên tổng giá trị dịch vụ nói riêng và GDP nói chung, thực hiện chức năng bảo hiểm là công cụ để bảo vệ nền kinh tế trước các nguy cơ rủi ro và là công cụ để huy động vốn cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,5%/năm trong 10 năm tới. Hình thành các DNBH phi nhân thọ VN có khả năng tài chính vững mạnh, năng lực kinh doanh và công nghệ quản lý được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ làm công tác trong ngành bảo hiểm có trình độ đủ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập; đủ khả năng cung cấp các loại sản phẩm phục vụ các nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là các chương trình bảo hiểm phát triển nông, lâm, ngư nghiệp... Quản lý, giám sát TTBH phải được thực hiện dựa trên hệ thống các chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu tài chính khách quan, phù hợp với yêu cầu, thực tiễn kinh doanh bảo hiểm của VN và các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế; công nghệ quản lý, giám sát được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ tri thức và năng lực quản lý bảo đảm TTBH hoạt động an toàn, hiệu quả. 3.2. Những yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong quá trình hội nhập 3.2.1. Yêu cầu về khả năng tài chính Các DNBH phi nhân thọ VN phải có khả năng tài chính vững mạnh, năng lực kinh doanh và công nghệ quản lý được hiện đại hoá, nguồn nhân lực kinh doanh bảo hiểm có chất lượng cao, đủ sức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư bảo hiểm phức tạp, có độ rủi ro cao. Đồng thời, đội ngũ cán bộ làm công tác trong ngành bảo hiểm có trình độ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập. 70 Để đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm như đã đề ra, trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, thận trọng, căn cứ theo thông lệ quốc tế và thực trạng hoạt động của TTBH VN, cần áp dụng những biện pháp phù hợp trong khuôn khổ pháp luật cho phép, để tăng vốn của các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên thị trường từ mức 1.515 tỷ đồng như hiện nay lên 14.000 tỷ đồng vào năm 2010. [10] 3.2.2. Yêu cầu về năng lực kinh doanh Các DNBH phi nhân thọ VN có năng lực cạnh tranh cao, thực hiện chức năng bảo hiểm là công cụ để bảo vệ nền kinh tế trước các nguy cơ rủi ro và là công cụ để huy động vốn cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,5%/năm trong 10 năm tới. [10] Các DNBH phi nhân thọ có đủ khả năng cung cấp các loại sản phẩm phục vụ các nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế, các chương trình bảo hiểm phát triển nông, lâm, ngư nghiệp dài hạn theo hướng phát huy nội lực, chủ động thu hút ngoại lực. Năng lực của DNBH đóng vai trò quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển thị trường. Khả năng tài chính to lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng nhận bảo hiểm và mức giữ lại mà vẫn đáp ứng được các trách nhiệm đối với người tham gia bảo hiểm. Như vậy, có thể nói việc phát triển quy mô của thị trường phụ thuộc vào năng lực tài chính của các DNBH. Tuy nhiên, để TTBH VN vận hành an toàn và hiệu quả, không chỉ nâng cao khả năng tài chính, năng lực đầu tư của doanh nghiệp mà còn nâng cao năng lực kinh doanh của các DNBH nói chung và các DNBH phi nhân thọ nói riêng. 3.2.3. Yêu cầu về công nghệ quản lý kinh doanh bảo hiểm Các doanh nghiệp phải xây dựng được công nghệ quản lý, giám sát được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ tri thức và năng lực quản lý bảo đảm doanh nghiệp hoạt động an toàn, hiệu quả. Hiện đại hoá công nghệ thông tin, trình độ quản lý: tin học hoá công tác quản lý hợp đồng từ khâu thẩm định rủi ro, khai thác, quản lý hợp đồng, đến các 71 khâu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Các doanh nghiệp phải xây dựng chương trình phát triển hệ thống phần mềm tính phí bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, hệ thống thông tin báo cáo tài chính có nối mạng với cơ quan quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Xây dựng hệ thống giao dịch trên mạng, xây dựng các trang web, ứng dụng hệ thống tin học quản lý trong nội bộ doanh nghiệp, bảo đảm thu thập thông tin cập nhật trong ngành, xử lý kịp thời các diễn biến của thị trường. 3.2.4. Yêu cầu về chất lƣợng nguồn lực Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: các doanh nghiệp phải xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu như chuyên gia quản lý rủi ro, chuyên gia thẩm định bảo hiểm, chuyên viên định phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ và chuyên gia đầu tư tài chính. Đối với một số lĩnh vực quan trọng như định phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp được phép thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để quản lý một số lĩnh vực theo quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ trực tiếp tại doanh nghiệp. 3.2.5. Yêu cầu về năng lực nhận tái bảo hiểm Đi đôi với việc nâng cao khả năng tài chính, năng lực kinh doanh, hàng năm DNBH phải xây dựng phương án tái bảo hiểm tổng thể và đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm có tái bảo hiểm, trong đó chú trọng đến năng lực tài chính và uy tín của các công ty nhận tái bảo hiểm quốc tế, trợ giúp kỹ thuật cho các DNBH gốc để nâng cao khả năng giữ lại. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước góp vốn tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần, nếu đáp ứng đủ các điều kiện tài chính và năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật. Đối với các DNBH, công ty cổ phần bảo hiểm chuyên ngành sẽ thực hiện việc sắp xếp lại, theo hướng tăng vốn điều lệ của các doanh nghiệp này, giảm tỷ trọng vốn góp của các cổ đông lớn là các tổng công ty nhà nước, theo hướng nâng 72 cao khả năng tài chính phục vụ lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế. Từng buớc giảm dần tính chất hoạt động đơn ngành, nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động để người tham gia bảo hiểm có điều kiện lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp, tại các doanh nghiệp trên thị trường phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. 3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNBH phi nhân thọ trong quá trình hội nhập 3.3.1. Giải pháp chung cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam 3.3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp Hệ thống luật pháp điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được Nhà nước rất quan tâm. Đây là một trong những vấn đề then chốt để xây dựng cơ chế quản lý thị trường trong lĩnh vực bảo hiểm ở VN. Năm 2000 Luật Kinh doanh bảo hiểm đã được ban hành để đáp ứng yêu cầu và trình độ phát triển của TTBH VN. Mặc dù vậy, như đã phân tích trong Chương 2, để đáp ứng những yêu cầu mới trong điều kiện TTBH VN đã phát triển hơn, nhất là nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm vẫn cần tiếp được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung. Cụ thể, định hướng giải quyết vấn đề này cần tập trung vào các vấn đề chính sau: Quy định về yêu cầu trình độ, kinh nghiệm của lãnh đạo DNBH cần được quy định rõ ràng, cụ thể hoá những vị trí nào cần đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu nào về trình độ, kinh nghiệm. DNBH có tính đặc thù khá cao, tương tự như trong lĩnh vực chứng khoán, tư vấn tài chính..., do vậy yêu cầu về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm là rất cần thiết, thông qua các chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên, việc cấp chứng chỉ hành nghề và yêu cầu kinh nghiệm làm việc bao lâu, cần được quy định cụ thể để đáp ứng các cam kết trong WTO. Quy định về phạm vi địa bàn hoạt động, quy định về nội dung kinh doanh..., phải tôn trọng các hiệp định đã ký kết, nhất là BTA và cam kết của WTO. Tuy nhiên, những quy định mở để có thể kết hợp việc đánh giá sự phát triển của 73 TTBH VN, cần được xác định một cách rõ ràng về thời gian, nhằm thúc đẩy các DNBH trong nước tích cực chuẩn bị các điều kiện cạnh tranh cần thiết. Đặc biệt cần coi trọng việc áp dụng các chính sách ưu đãi (chủ yếu về thuế) nhằm thúc đẩy các DNBH mở rộng hoạt động kinh doanh đến các địa bàn, đến các khu vực cần đẩy mạnh phát triển như vùng sâu, vùng xa, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp... Hệ thống chỉ tiêu giám sát tài chính cần phải được tiếp tục hoàn thiện theo hướng rõ ràng trong cách xác định, hiệu quả trong quản lý đảm bảo cho công tác giám sát tài chính của cơ quan quản lý Nhà nước được chặt chẽ, trên cơ sở đó có thể can thiệp kịp thời khi doanh nghiệp có những nguy cơ mất khả năng thanh toán, đảm bảo cho TTBH phát triển ổn định và bền vững. Một mặt cần phải nghiên cứu vận dụng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế trong giám sát tài chính vào thực tiễn của VN. Ngoài ra, cần phải kết hợp với hệ thống giám sát tài chính đối với loại hình doanh nghiệp là tổ chức tài chính phi ngân hàng và cả với tư cách là một nhà đầu tư chứng khoán. Bởi vì các DNBH hoạt động rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động cho vay, đầu tư chứng khoán, việc áp dụng riêng rẽ các hệ thống chỉ tiêu giám sát sẽ làm cho quá trình quản lý, giám sát phức tạp, khó khăn và chồng chéo. Để giải quyết vấn đề này, cần kết hợp xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trên cơ sở vận dụng cả 3 hệ thống giám sát và đồng thời tiến tới áp dụng chỉ để một cơ quan giám sát độc lập. Đối với chi phí quảng cáo: hiện nay trần chi phí quảng cáo được quy định ở mức 10% trên tổng chi phí là chưa hợp lý, chưa thực sự khuyến khích các DNBH tiết kiệm chi phí và phát triển các hoạt động quảng bá nhằm mở rộng thị trường. Đối với các DNBH thực hiện công tác quản lý có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, chi phí cho quảng cáo sẽ bị giảm xuống, điều này sẽ ảnh hưởng đến chiến lược quảng bá, tiếp thị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta có thể thay thế “mẫu số” bằng chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp; đồng thời đối với những DNBH mới gia nhập thị trường hoặc đối với những sản phẩm mới được đưa ra thị trường, tỷ lệ này cần được nâng lên nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận thị trường. 74 Quy định về tái bảo hiểm bắt buộc cần được xoá bỏ theo lộ trình đã cam kết. Tuy nhiên, đi kèm với vấn đề này là quy định về công khai thông tin cả DNBH và doanh nghiệp tái bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thị trường bảo hiểm. Quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm cần đi đôi với việc nâng cao hiệu lực pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhất là đối với các loại hình bảo hiểm bắt buộc. Chuẩn hoá các thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng bảo hiểm và các tài liệu đi kèm là hết sức quan trọng. DNBH phải sử dụng cùng một thuật ngữ bảo hiểm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người mua bảo hiểm đọc, hiểu và so sánh được các hợp đồng bảo hiểm của các DNBH khác nhau và tránh việc hiểu sai, hiểu lầm. Vấn đề một DNBH rút lui khỏi thị trường hoặc bị mất khả năng thanh toán cần được quy định chi tiết và cụ thể hơn. Các quy định hiện tại có đề cập đến việc chuyển giao các hợp đồng bảo hiểm, nhưng không đề cập cụ thể tới trường hợp một DNBH chủ động chấm dứt hoạt động trên thị trường. Quy định về thành lập và hoạt động của Ban giám sát trong trường hợp DNBH mất khả năng thanh toán cần được quy định cụ thể hơn. Đặc biệt cần có sự phối kết hợp giữa Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Phá sản doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và trình tự thủ tục phá sản. Hệ thống các quy định đối với hoạt động đầu tư của các DNBH. Các cơ quan chức năng bao gồm Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài nguyên và môi trường... nhanh chóng phối hợp để nghiên cứu xây dựng và sớm ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt động đầu tư của các DNBH. Cụ thể như sau: Trên cơ sở quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, nghiên cứu xây dựng và ban hành các quy định cho vay của các DNBH tạo điều kiện cho các DNBH có thể cho vay trực tiếp thay cho hoạt động cho vay uỷ thác như hiện nay. Điều này có thể giúp cho DNBH giảm chi phí, tăng lợi nhuận trong hoạt động cho vay; đồng thời các khách hàng vay vốn ngân hàng cũng có thể giảm chi phí vay vốn. 75 Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư bất động sản. Trong đó cần đặc biệt chú trọng đến việc sửa đổi Luật Đất đai và xác định vấn đề quyền sử dụng đất để tạo điều kiện cho các DNBH tham gia vào hoạt động kinh doanh bất động sản (đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầu tư cần được cấp nhanh cho các DNBH). 3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý thị trường bảo hiểm Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống luật pháp, cần phải đi đôi với công tác hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý thị trường. Đây là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý TTBH nói chung, nhất là trong điều kiện VN gia nhập WTO. Các giải pháp cụ thể đối với vấn đề này tập trung vào các nội dung chính sau: Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Các cán bộ quản lý TTBH phải được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như: kiến thức về đánh giá rủi ro, định phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ, quản lý đầu tư, kinh doanh quốc tế… Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO, trình độ quản lý Nhà nước, trình độ ngoại ngữ, tin học cũng cần phải được đẩy mạnh trong công tác đào tạo. Hoạt động đào tạo cần được đa dạng hoá và kết hợp giữa Nhà nước, DNBH và bản thân các cán bộ tự tìm cách nâng cao trình độ; kết hợp giữa đào tạo trong nước và học tập, nghiên cứu khảo sát ở nước ngoài. Tách bạch chức năng quản lý Nhà nước nói chung về hoạt động kinh doanh bảo hiểm với chức năng giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng, giám sát thị trường tài chính nói chung. Theo kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực sau khủng hoảng, một cơ quan giám sát tài chính đối với tất cả các tổ chức tài chính được thành lập, độc lập với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát, nhất là giám sát về tài chính. Cơ quan này sẽ đảm bảo được tính chuyên môn hoá trong hoạt động giám sát, kết hợp được công tác giám sát doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của thị trường tài 76 chính bao gồm cả tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán. Như vậy sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác giám sát các tổ chức tài chính nói chung, DNBH nói riêng. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cơ quan cùng tham gia vào công tác quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cơ chế phối hợp tập trung vào các khâu cơ bản sau: Cơ chế phối hợp trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Cơ chế phối hợp trong quá trình kiểm tra, giám sát doanh nghiệp. Cơ chế phối hợp trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 3.3.1.3. Nghiên cứu áp dụng một số ưu đãi về thuế Chính sách thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm. Hiện nay mức thuế suất 0% thuế VAT chỉ được áp dụng đối với việc tái bảo hiểm ra nước ngoài và bảo hiểm nông nghiệp. Trong điều kiện VN đang cần vốn đầu tư, cần phải đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích các DNBH giữ lại doanh thu phí bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế. Do vậy, việc áp dụng mức thuế suất 0% thuế VAT đối với cả doanh thu phí bảo hiểm tái bảo hiểm cho các DNBH trong nước sẽ giải quyết được vấn đề trên. Chính sách thuế trong việc nâng cao tiềm lực tài chính và sự tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các nhà đầu tư trong nước. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thúc đẩy phát triển TTBH VN trong quá trình gia nhập WTO. Các cơ chế chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ từ phía Nhà nước..., đối với các DNBH thực hiện cổ phần hoá, tham gia vào TTCK, thậm chí cả đối với các DNBH nước ngoài mới xâm nhập vào TTBH VN dưới hình thức công ty cổ phần, cần được nghiên cứu và có thể tăng mức độ ưu đãi. Mục tiêu nhằm tạo điều kiện khuyến khích DNBH nâng cao tiềm lực tài chính để đẩy mạnh đầu tư, đặc biệt là khuyến khích các DNBH tham gia TTCK, nhằm nâng cao khả năng tham gia đầu tư của các DNBH vào thị trường trong nước. 77 Chính sách thuế trong việc khuyến khích các DNBH hiện đại hoá công nghệ thông tin, trình độ quản lý, phát triển nguồn nhân lực; đối với các khách hàng tham gia bảo hiểm. Về cơ bản, chính sách ưu đãi về thuế này liên quan đến chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao... Mục tiêu làm sao để các DNBH đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, phát triển các sản phẩm bảo hiểm gắn với đầu tư, khách hàng cũng tích cực tham gia bảo hiểm nói chung và bảo hiểm gắn với đầu tư nói riêng. Chính sách thuế đối với mục tiêu phát triển các đoạn thị trường còn chưa phát triển hiện nay. Nghiên cứu thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với các DNBH theo địa bàn cung cấp dịch vụ, theo loại hình sản phẩm dịch vụ..., nhằm khuyến khích các DNBH mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, kể cả thị trường khu vực và quốc tế. Đối với các DNBH có thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ đến các đoạn thị trường mà Nhà nước muốn thúc đẩy phát triển, nhất là đối với khu vực nông thôn và sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết chính sách xã hội. 3.3.1.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin công khai và thống kê trong nền kinh tế và bản thân doanh nghiệp bảo hiểm Trong hoạt động kinh doanh của các DNBH, công tác thống kê có vị trí rất quan trọng, đặc biệt công tác thống kê các loại rủi ro có thể triển khai nghiên cứu triển khai phát triển sản phẩm bảo hiểm có tính chất quyết định đến hiệu quả của việc phát triển sản phẩm bảo hiểm mới. Do vậy, một mặt Nhà nước cần nâng cao chất lượng công tác thống kê, công khai thông tin trong nền kinh tế. Mặt khác bản thân các DNBH cũng cần phải chủ động đầu tư phát triển hệ thống thống kê theo các yêu cầu của doanh nghiệp. 3.3.1.5. Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Hiệp hội Bảo hiểm tại mỗi quốc gia có vai trò và vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của TTBH. Đây là cầu nối giữa DNBH, khách hàng và Nhà nước. Theo kinh nghiệm của Singapore, Hiệp hội quản lý bảo hiểm Singapore (GIA) có 78 vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển thị trường dịch vụ tài chính nói chung và TTBH nói riêng. Ngoài việc tham gia vào công tác xây dựng luật, đặc biệt GIA rất chú trọng đến việc xây dựng và ban hành các bộ quy tắc chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Các bộ quy tắc và chuẩn mực này thường được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn của các nước tiên tiến như khối OECD. VN cũng cần tiến tới nâng cao vai trò của Hiệp hội Bảo hiểm VN, thông qua cơ chế để Hiệp hội Bảo hiểm VN xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các bộ quy tắc và chuẩn mực đến các thành viên của Hiệp hội. Đồng thời quy định tất cả các DNBH hoạt động trên TTBH VN phải tham gia vào Hiệp hội. 3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả, độ an toàn và chất lượng đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam Bên cạnh các giải pháp về hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động đầu tư của DNBH phi nhân thọ trong nước, giải pháp về môi trường đầu tư (trong đó đặc biệt là TTCK) đã được đề xuất ở trên, các giải pháp khác bao gồm: Thứ nhất, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư của các DNBH phi nhân thọ trong nước. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DNBH phi nhân thọ trong nước phải được tiến hành thường xuyên, nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh. Đặc biệt, cần chú trọng kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động, đầu tư vào các dự án kinh doanh... nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, tránh thất thoát tài sản... Thứ hai, chuyên nghiệp hoá hoạt động đầu tư của các DNBH phi nhân thọ trong nước, cụ thể bao gồm: xây dựng đội ngũ các chuyên gia về đầu tư; xây dựng và thực hiện nghiêm các quy chế, quy trình đầu tư và ra quyết định đầu tư; từng DNBH phi nhân thọ xây dựng chiến lược đầu tư thích hợp gắn với chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp; tổ chức bộ phận đầu tư chuyên trách, độc 79 lập tương đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Một phần doanh thu phí bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được uỷ thác cho bộ phận đầu tư đảm nhận. Tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhất là trong khâu thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm. Loại hình sản phẩm bảo hiểm kết hợp với đầu tư khá phát triển trên thế giới. Đặc trưng cơ bản của loại hình sản phẩm bảo hiểm này là các DNBH phi nhân thọ đầu tư số phí bảo hiểm của họ vào các quỹ đầu tư (chủ yếu là quỹ đầu tư chứng khoán), ngân hàng... mà DNBH phi nhân thọ cung cấp dịch vụ. Đây là loại hình sản phẩm bảo hiểm có sự gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động đầu tư của DNBH phi nhân thọ với thị trường vốn. Tuy nhiên, để có thể phát triển và triển khai có hiệu quả loại hình bảo hiểm này đòi hỏi phải có sự phát triển của TTCK nói chung, quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng (cụ thể là các công ty quản lý quỹ). 3.3.2.2. Xây dựng chiến luợc marketing quốc tế Chiến lược marketing quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các DNBH phi nhân thọ VN. Trong giai đoạn 1993-2006, các DNBH phi nhân thọ VN chưa chú trọng xây dựng cho mình chiến lược marketing trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, hiện nay khi VN đã trở thành thành viên chính thức của WTO, thì một đòi hỏi cấp thiết là các DNBH phi nhân thọ trong nước phải xây dựng cho mình chiến lược marketing quốc tế. Mặt khác, bảo hiểm là một ngành nghề kinh doanh còn mới lạ đối với người dân VN. TTBH mới được hình thành nhưng lại được mở cửa rất nhanh, nếu các DNBH phi nhân thọ trong nước không tăng cường hoạt động marketing quốc tế, thì không có khả năng cạnh tranh được với các DNBH phi nhân thọ nước ngoài. Chiến lược marketing của DNBH phi nhân thọ trong nước phải hướng vào người tiêu dùng, giúp cho người tiêu dùng hiểu rõ về sản phẩm bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm. Hoạt động marketing phải nắm được nhu cầu của khách hàng hiện tại, cũng như khách hàng tiềm năng, tình hình cung cầu trên TTBH, để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp; doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược về phí dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, chiến 80 lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, chiến lược cung ứng sản phẩm cho từng đối tượng khách hàng, từng đoạn thị trường... phù hợp với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các DNBH phi nhân thọ trong nước phải sử dụng các kênh truyền thông, để giới thiệu sâu về bảo hiểm và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm. Khi nhận thức của người dân về bảo hiểm được nâng cao, thì nhu cầu bảo hiểm tăng lên và TTBH ngày càng phát triển, từ đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời xây dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng. Chiến lược marketing quốc tế là cơ sở để các DNBH phi nhân thọ trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hoá, giúp DNBH phi nhân thọ trong nước nâng cao doanh thu, mở rộng thị phần, chuyên môn hoá chuyên sâu ngay từ khâu thiết kế sản phẩm, nâng cao khả năng xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh... Đây là các nhân tố tổng hợp tạo nên năng lực cạnh tranh của các DNBH phi nhân thọ trong nước trong quá trình hội nhập. 3.3.2.3. Tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam Hoàn thiện chính sách thị trường vốn để nâng cao khả năng tham gia thị trường vốn của các DNBH phi nhân thọ trong nước. Trong đó, tập trung hoàn thiện cơ chế hoạt động của TTCK, tạo điều kiện cho các DNBH phi nhân thọ trong nước huy động vốn. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các DNBH phi nhân thọ trong nước thu hút vốn đầu tư thông qua các kênh tín dụng ưu đãi của Nhà nước và Nhà nước sẽ hỗ trợ lãi suất đối với những dự án triển khai ở khu vực miền núi, vùng kém phát triển, vùng xâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo... Xây dựng các DNBH phi nhân thọ trong nước thành tập đoàn tài chính lớn, kinh doanh đa ngành, để Nhà nước có thể thông qua hoạt động của các tập đoàn tài chính-bảo hiểm chi phối các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Khi không cần thiết Nhà nước có thể bán lại cổ phần, để đầu tư vào các lĩnh vực khác, nhờ đó Nhà nước giữ được vai trò chủ đạo điều hành đối với nền kinh tế. 81 Nhà nước sớm ban hành và thực hiện luật sử dụng vốn Nhà nước vào đầu tư kinh doanh. Nhà nước cần đổi mới cơ chế đầu tư vốn Nhà nước, cụ thể cần tập trung cho những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ cao, thị trường tài chính-tiền tệ. Bên cạnh đó Nhà nước cần hoàn thiện chính sách để các DNBH phi nhân thọ trong nước sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc huy động vốn đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh khi cần thiết. Cho phép các DNBH phi nhân thọ trong nước được tăng vốn qua phát hành cổ phiếu, bổ sung vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có nguồn từ thuế thu nhập tăng thêm so với năm trước. Cơ chế tín dụng cần được sửa đổi để các DNBH phi nhân thọ trong nước có thể tiếp cận đối với các dự án đầu tư trọng điểm, những dự án đầu tư có hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Trước mắt thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là Lào và Campuchia, đây là hai thị trường quan trọng Nhà nước cần có chính sách ưu đãi cho các DNBH phi nhân thọ trong nước mở rộng kinh doanh sang hai thị trườg này. Ví dụ: Dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án nhà máy lọc dầu Nghi Sơn (Thanh Hoá), dự án nhà máy thuỷ điện Sơn La, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện, thuỷ điện ở Lào, Campuchia... 3.3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ và quản lý kinh doanh Để tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường trong quá trình hội nhập quốc tế, đòi hỏi các DNBH phi nhân thọ trong nước phải ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý nghiệp vụ, tài chính, phục vụ khách hàng, lưu trữ, thống kê, ứng dụng công nghệ trong phân tích đánh giá rủi ro để định phí bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, phân tích hệ thống báo cáo thông tin tài chính, phân tích và quản trị hệ thống dữ liệu, dự báo xu hướng phát triển của TTBH, thực hiện giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ quản trị nhân sự nội bộ, cập nhật thông tin, xử lý các diễn biến trên TTBH..., mục đích chính là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNBH phi nhân thọ trong nước ngay trên TTBH ở trong nước. 82 Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các DNBH phi nhân thọ nước ngoài có hệ thống công nghệ thông tin vô cùng hiện đại, đây là lợi thế của các DNBH phi nhân thọ nước ngoài. Nếu các doanh nghiệp trong nước không xác định việc ứng dụng công nghệ thông tin là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, thì các DNBH phi nhân thọ trong nước sẽ thua ngay trên sân nhà trong môi trường cạnh tranh rất quyết liệt. Mặt khác, trong điều kiện khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất xã hội, nếu không ứng dụng công nghệ hiện đại, thì các DNBH trong nước khó có thể duy trì được khả năng cạnh tranh trên TTBH. 3.3.2.5. Tăng số lượng sản phẩm và mở rộng địa bàn hoạt động Thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, đây chính là ý nghĩa xã hội to lớn mà các DNBH phi nhân thọ trong nước đem lại và là ưu thế của ngành bảo hiểm trong việc phục vụ sản xuất, đời sống xã hội. Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm theo các nguyên tắc gắn liền quyền lợi giữa DNBH phi nhân thọ trong nước và người tham gia bảo hiểm đó là: phí bảo hiểm tương ứng với mức trách nhiệm bảo hiểm; cung cấp các sản phẩm bảo hiểm thoả mãn nhu cầu của khách hàng; tăng thêm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm; mở rộng phạm vi bảo hiểm, bổ sung các quyền lợi bảo hiểm trong các sản phẩm bảo hiểm hiện có cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; xây dựng các sản phẩm bảo hiểm trọn gói với mức phí bảo hiểm hợp lý và mức trách nhiệm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm thiết yếu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Mở rộng phạm vi và địa bàn phục vụ: mở thêm các chi nhánh, các văn phòng giao dịch phủ kín các tỉnh, thành phố, vùng sâu, vùng xa trong cả nước; mở rộng đối tượng khách hàng tham gia bảo hiểm bao gồm các cơ sở kinh tế, các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các gia đình và cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là các đối tượng ở vùng thường xuyên gặp khó khăn do hoàn cảnh thiên tai, lũ lụt gây ra. 83 Trên cơ sở phương hướng phát triển TTBH VN đến năm 2010, Chiến lược phát triển TTBH VN đã đưa ra mục tiêu cụ thể cho sự phát triển của thị trường đến năm 2010 như sau: tăng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, để đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm như đã đề ra, trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, thận trọng, căn cứ theo thông lệ quốc tế và thực trạng hoạt động của TTBH VN, cần áp dụng những biện pháp phù hợp trong khuôn khổ pháp luật cho phép, để tăng vốn của các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên thị trường từ mức 1.515 tỷ đồng như hiện nay lên 14.000 tỷ đồng vào năm 2010.[10] Theo kinh nghiệm các nước có ngành bảo hiểm phát triển, để thị trường phát triển an toàn, hiệu quả thì thị trường phải có số vốn cao hơn số vốn tối thiểu, gọi là “vốn phát triển”. Vốn phát triển được tính như sau: 40% doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ thực giữ lại và 10% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Để đạt tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 16,5% năm, đồng thời nâng cao mức giữ lại từ 67% lên 80% tổng doanh thu phí bảo hiểm và tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt 28% năm, dự kiến đến năm 2010 vốn phát triển cho bảo hiểm phi nhân thọ phải là 3.386 tỷ đồng, cho bảo hiểm nhân thọ là 10.584 tỷ đồng, yêu cầu về vốn phát triển của toàn thị trường là 13.969 tỷ đồng.[10] Bảng 3. 1. Vốn thực có của thị trường, yêu cầu về vốn tối thiểu và vốn phát triển Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2002 2005 2010 1 Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ 2.600 4.500 9.000 2 Mức giữ lại 1.705 3.462 7.200 3 Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ 4.400 12.500 31.000 4 Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ 3.500 25.500 106.000 5 Yêu cầu về vốn tối thiểu 927 2.602 9.101 6 Vốn thực có 1.515 1.515 1.515 7 Vốn phát triển 1.594 4.187 13.969 8 Chênh lệch về vốn tối thiểu và vốn thực có (588) 1.087 7.586 9 Chênh lệch về vốn phát triển và vốn thực có 79 2.672 12.454 Nguồn: Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm VN (2003-2010)-Bộ Tài chính 84 Giải pháp tăng vốn đối với mỗi khối doanh nghiệp là: Đối với khối DNBH phi nhân thọ Nhà nước: Nhà nước sẽ có cơ chế bổ sung vốn điều lệ, sau khi doanh nghiệp đã bổ sung vốn từ nguồn vốn tự có hoặc doanh nghiệp bổ sung vốn theo các hình thức khác do pháp luật quy định và thực hiện cổ phần hoá. Đối với các doanh nghiệp cổ phần: thực hiện phát hành thêm cổ phiếu hoặc theo các hình thức khác do pháp luật quy định để huy động vốn, bảo đảm các doanh nghiệp này đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp định. 3.3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của TTBH trong quá trình hội nhập và là thành viên chính thức của WTO là rất quan trọng. Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi sự tham gia của cả Chính phủ, Hiệp hội Bảo hiểm VN và các DNBH phi nhân thọ trong nước. Các giải pháp cụ thể bao gồm: Thứ nhất, Nhà nước chủ yếu tạo cơ chế cho phép đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực về bảo hiểm trong các trường đại học, cao đẳng... Bên cạnh đó có thể hỗ trợ kinh phí để các trường đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực với các kiến thức cơ bản về bảo hiểm. Thứ hai, Nhà nước khởi xướng và cùng tham gia đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo chuyên gia về bảo hiểm, mô hình tương tự như ở Singapore. Đây là một cơ sở đào tạo chuyên sâu các vấn đề liên quan đến kinh doanh bảo hiểm như thiết kế sản phẩm, định phí, thống kê, đánh giá rủi ro... Cùng tham gia đầu tư vào cơ sở đào tạo này là các DNBH phi nhân thọ, đây là một cơ sở độc lập hoặc có thể giao cho Hiệp hội Bảo hiểm VN trực tiếp quản lý điều hành. Thứ ba, các DNBH phi nhân thọ đẩy mạnh chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc cụ thể của doanh nghiệp. Đối với các DNBH phi nhân thọ lớn, mô hình trung tâm đào tạo nằm trong doanh nghiệp thực sự hữu dụng, nhất là công tác đào tạo đại lý bảo hiểm. 85 3.3.2.7. Xây dựng chiến lược đầu tư Mở rộng các dự án đầu tư đảm bảo an toàn và nhân vốn trong kinh doanh. Kinh doanh bảo hiểm có đặc điểm là chu trình sản xuất ngược, DNBH phi nhân thọ cung ứng dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, thu phí của khách hàng và cam kết bảo hiểm cho khách hàng. Do đó, các DNBH phi nhân thọ phải quản lý một lượng tiền lớn nhàn rỗi, đây là quỹ dự phòng nghiệp vụ. Hoạt động kinh doanh của DNBH phi nhân thọ không đơn thuần là thu phí bảo hiểm, mà còn phải dựa vào nguồn thu từ đầu tư tài chính. Trong điều kiện cạnh tranh găy gắt giữa các doanh nghiệp, thì nguồn thu từ đầu tư tài chính ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn thu từ phí bảo hiểm. Các DNBH phi nhân thọ trong nước muốn tồn tại và phát triển phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư để đảm bảo an toàn và nhân vốn. Trên thực tế do thị trường vốn VN chưa phát triển, dẫn đến sự luân chuyển vốn đầu tư hiện nay của các DNBH phi nhân thọ chưa hiệu quả, hầu hết đều ở dạng tiền gửi ngân hàng và mua trái phiếu Chính phủ, do đó, hiệu quả đầu tư rất thấp. Hoạt động của các dự án đầu tư lớn có hiệu quả kinh tế cao không nhiều, do nền sản xuất của VN chưa phát triển tương xứng, các dự án đầu tư phù hợp với DNBH phi nhân thọ trong nước vẫn còn hạn chế. Trong điều kiện VN đã là thành viên chính thức của WTO, các kênh đầu tư của các DNBH phi nhân thọ cần mở rộng như sau: Đầu tư kinh doanh bất động sản: hình thức này đòi hỏi DNBH phi nhân thọ trong nước phải có đội ngũ chuyên gia đầu tư giỏi, xây dựng án đầu tư có tính chất lâu dài, chuyên nghiệp cao, hướng đến tương lai. Đầu tư ra thị trường nước ngoài: trước mắt các DNBH phi nhân thọ trong nước có thể hướng mạnh sang thị trường Lào và Campuchia, đây là hai thị trường tiềm năng về kinh tế, có nhiều nét tương đồng về văn hoá, gần gũi về địa lý... Hơn nữa, đầu tư sang thị trường Lào và Campuchia sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa xây dựng thương hiệu, vừa nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa mở rộng thị phần, vừa tích luỹ được kinh nghiệm quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài. 86 Đầu tư vào thị trường chứng khoán: đây là hình thức đầu tư phổ biến của các nền kinh tế phát triển. Đối với VN do nền kinh tế chưa phát triển, do đó, thị trường chứng khoán còn tiềm ẩn nhiều rủi ro bất cập, do đó, các doanh nghiệp chỉ nên đầu tư kinh doanh các loại chứng khoán đã niêm yết trên thị trường và phải có đội ngũ chuyên gia giỏi để phân tích kỹ lưỡng hiệu quả đầu tư vào thị trường chứng khoán. Theo tính toán nếu đầu tư vào thị trường chứng khoán VN trong giai đoạn thị trường đang nóng (từ tháng 1-3/2007), thì trong ngắn hạn có hiệu quả, nhưng về dài hạn có tính mạo hiểm cao và rủi ro lớn. Nguyên nhân là chỉ số P/E bình quân của thị trường chứng khoán VN cao hơn bình quân của khu vực và thế giới từ 2-3 lần. Đây là điều hết sức phản quy luật kinh tế trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. Do đó, các DNBH phi nhân thọ trong nước cần đào tạo một đội ngũ chuyên gia giỏi, thực hiện đầu tư lâu dài và bài bản trên TTCK ở cả trong nước và ngoài nước. Khi thực hiện đầu tư trên TTCK ngoài nước, thực chất là hoạt động đầu tư ra nước ngoài. 3.3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động phổ biến kiến thức về bảo hiểm Phổ biến kiến thức về bảo hiểm có tác dụng rất quan trọng đối với sự phát triển của TTBH. Điều này sẽ nâng cao nhận thức của khách hàng và thúc đẩy họ tham gia vào TTBH. Cụ thể, các giải pháp đối với vấn đề này bao gồm: Phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó phải đặc biệt coi trọng vai trò của các hiệp hội như Hiệp hội Bảo hiểm VN. Bản thân các DNBH cũng cần thực hiện các chương trình giới thiệu, tuyên truyền về lợi ích và tác dụng cụ thể của từng loại sản phẩm dịch vụ bảo hiểm được cung cấp cho khách hàng. 87 KẾT LUẬN Trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2001-2006, các DNBH phi nhân thọ VN đã có bước phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất thể hiện trên các khía cạnh như: Số lượng các DNBH tăng lên khá nhanh, trong đó đặc biệt là các DNBH cổ phần phi nhân thọ. Khả năng cung cấp sản phẩm được nâng lên với chất lượng ngày càng được cải thiện, sản phẩm dịch vụ hiện nay đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng. Phương thức cung ứng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm cũng được cải thiện đáng kể. Hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện hơn về luật pháp, tổ chức bộ máy, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNBH phi nhân thọ VN trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng. Các DNBH phi nhân thọ VN ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế-xã hội thông qua những đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế nói chung, góp phần thúc đẩy tiết kiệm, nâng cao đầu tư và khả năng chia sẻ, giảm thiểu và nâng cao hiệu quả khắc phục hậu quả thiên tai, rủi ro, tai nạn... Tuy nhiên, trong giai đoạn 2004-2006, do ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế, tốc độ phát triển của các DNBH phi nhân thọ VN có giảm xuống, làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Điều này thể hiện TTBH VN ngày càng có tính cạnh tranh quyết liệt và thị trường đã ra tín hiệu cho các DNBH phi nhân thọ VN cần phải tìm các giải pháp mới, để tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh trước khi các cam kết về mở cửa thị trường có hiệu lực đầy đủ. Đặc biệt, trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO, thì ngoài những thuận lợi, các DNBH phi nhân thọ trong nước sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới, đòi hỏi bản thân từng doanh nghiệp phải tự đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính mình, thì mới tồn tại và phát triển trong điều kiện toàn cầu hoá ngày càng sâu sắc. 88 Những giải pháp mà luận văn đề xuất nằm trong giới hạn của một đề tài nghiên cứu khoa học thạc sỹ kinh tế, đó là những giải pháp cơ bản, chủ yếu mang tính ngắn hạn - những giải pháp trước mắt. Để đảm bảo phát huy hiệu quả của những giải pháp này, đòi hỏi phải được triển khai thực thi một cách đồng bộ cả đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các DNBH phi nhân thọ trong nước. Đối với một số vấn đề mang tính chất chuyên sâu, đòi hỏi nghiên cứu có tính chất học thuật và thời gian dài, tôi mong muốn được các thầy cô giáo chuyên ngành bảo hiểm hướng dẫn hoặc giúp đỡ, để tôi có thể tiếp tục nghiên cứu ở bậc cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Lê Xuân Bá (2003), Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế VN trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài độc lập cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội. 2. Nguyễn Đình Cung, Phan Thanh Hà, Hoàng Văn Thành, Trần Thanh Bình, Nguyễn Đình Chúc, Nguyễn Kim Chi (8/2005), Cơ sở khoa học và giải pháp chính sách giảm chi phí kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội. 3. Lê Đăng Doanh (2002), Năng lực cạnh tranh quốc gia của VN và của doanh nghiệp VN - Nhân tố quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế, Báo cáo Hội thảo, Hà Nội. 4. Mc Kinsey & Company (2003), Nghiên cứu sức cạnh tranh của ASEAN, Hà Nội. 5. Nguyễn Như Tiến (2006), Thị trường bảo hiểm VN cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 6. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá-Thông tin, Hà Nội. 7. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (2006), Tài liệu học tập Nghị quyết Đại hội X (Dùng cho cán bộ đảng viên cơ sở), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Bộ Tài chính (2006), Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005, Nxb Tài chính, Hà Nội. 9. Bộ Tài chính (2007), Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2006, Nxb Tài chính, Hà Nội. 10. Chính phủ (2003), Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến 2010 - Quyết định 175/2003/QĐ-TTg, ngày 28/09/2003 của Thủ tưóng Chính phủ, Hà Nội. 11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Luật kinh doanh Bảo hiểm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Luật Dân sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Thương mại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2000), Giáo trình bảo hiểm, Nxb Thống kê, Hà Nội. 16. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2003), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nxb Thống kê, Hà Nội. 17. Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (2003), Đề án quốc gia năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ VN, Hà Nội. 18. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2005), Kinh tế Việt Nam năm 2004, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 19. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2006), Kinh tế Việt Nam năm 2005, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội. 20. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 21. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2002), Nâng cao năng lực canh tranh quốc gia của VN, Báo cáo trình Uỷ ban về Hợp tác kinh tế quốc tế, Hà Nội. 22. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2005), Kinh tế Việt Nam 2004, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Tiếng Anh: 23. Buckley, P. J. (1988), “Measures of International Competitiveness: A critical Survey” Journal of Marketing Management. 24. Krugman, P. (1994), “Competitivenes: A Dangerous Obsession”, Foreign Affairs, March/April. 25. Feurer, R. and K. Chaharbaghi, (1994), “Management Decision”, Vol. 32, No. 2, pp. 49. Các đường dẫn trang web truy cập: 26. .aspx 27. 28. 29. www.mot.gov.vn. 30. www.mof.gov.vn. 31. ng_khoan/ 32. =aab06fd36e150b 33. 34. 35.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3127_2773.pdf
Luận văn liên quan