Luận văn Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT

Điền hình của sự bất ổn định trọng chính sách thuế là thuế xuất nhập khẩu, khung thuế rộng, quyền hạn thay đổi luôn, sự thay đổi nhiều đến nỗi cho đến nay vẫn không ai biết hết một biểu thuế hoàn chỉnh và chính xác, trừ các chuyên viên làm việ tại cơ quan thuế và nhân viên tại cục thuế. Việ đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp còn gặp phải các lệnh cấm có hiệu lực ngay lập tức nhiều khi ảnh hưởng đến kinh doanh. Do vậy rất mong được Nhà Nước có biện pháp khắc phục tình trạng này tạo tâm lý tin tưởng cho doanh nghiệp

pdf82 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5210 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
150.000.000. VNĐ. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận còn thấp xấp xỉ 3%o. Công ty xuất khẩu chủ yếu với hình thức uỷ thác xuất khẩu do vậy đem lại lợi nhuận chưa cao như xuất khẩu trực tiếp, hiện nay Công Ty một mặt vẫn duy trì hình thức xuất khẩu uỷ thác. mặt khác tìm thị trường để xuất khẩu trực tiếp. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu tương đối cao đặc biệt năm 1999 là 36.98%, song có năm 2000 giảm 40, 27%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng đều qua các năm và được Bộ đánh giá là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. a. Về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Mặc dù gặp khó khăn trong kinh doanh, nợ khó đòi, thị trường truyền thống bị thu hẹp, chưa tìm ra nhiều thị trường mới để thay thế thị trường truyền thống, cạnh tranh giữa các nước, giữa nước này với nước khác, khối này với khối khác … Song về cơ bản Công Ty vẫn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước: Bảng 18: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước từ 1997 – 2001 (Đơn vị: triệu đồng) Stt Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 1 Tổng thuế 9.695 8.017 13.623 3453 6550 2 3 4 5 6 7 Thuế doanh thu Thuế XNK Thuế lợi tức Thuế vốn Nộp cho năm trước Thuế khác 949 7284 212 935 787 315 1137 5906 217 443 1153 314 1464 11724 210 190 800 35 -1560 3505 207 106 1150 45 -1500 5600 320 680 1000 450 (Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên, Công Ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Thuế Công Ty phải nộp chủ yếu là thuế XNK và thuế doanh thu, hàng năm nộp đủ chỉ tiêu đề ra. Từ năm 2000 Công Ty được hưởng ưu đãi của Nhà nước thay vì nộp thuế lợi tức là 45 % xuống còn 32 %. b. Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên (CBCNV) Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công Ty hạch toán theo chế độ tự hạch toán kinh tế, tuy có sự chỉ đạo từ trên xuống nhưng vẫn theo hình thức lời ăn, lỗ chịu. Vì vậy nên CBCNV đă cố gắng đưa hoạt động kinh doanh của Công Ty phát triển, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Do vậy đă làm cho thu nhập bình quân CBCNV tăng lên. Bảng 19: Thu nhập của CBCNV từ năm 1997-2000 (Đơn vị: triệu VNĐ) Stt Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 1 2 Lao động bình quân Tổng quỹ lương 384 2609 385 2868 355 3385 346 4116 327 4600 3 Thu nhập của CBCNV 0.68 0.74 0.95 1.19 1.406 (Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế hoạch.) Từ năm 1997-2000 đời sống của CBCNV được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân (TNBQ) từ 680.000 VNĐ năm 1997 lên đến 1.406.000 VNĐ/ng/ th.Vượt chỉ tiêu do Bộ đề ra là TNBQ là 900.000 VNĐ /ng/th. Hàng năm Công Ty đều xắp xếp lại đội ngũ CBCNV, do cơ chế cũ để lại, bộ máy còn cồng kềnh. Do vậy Công Ty đã chủ động giảm biên chế vài năm gần đây, Năm 1997 lao động bình quân là 384 người, năm 2001 là 327 người, do vậy năng suất lao động bình quân của CBCNV tăng lên, thu nhập tăng lên. Trên đây là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ARTEXPORT trong giai đoạn 1996-2000. Để xem xét chi tiết hơn về hoạt động của Công Ty, em đi vào phân tích đánh gía kết quả kinh doanh. III. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công Ty trong những năm qua(1995-2000). Công Ty đă thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu được kết quả Qua phân tích tình hình và kết quả kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, về cơ bản cao, được Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, cụ thể 1996 là 10.566.000.$ năm 2001 là 11.254.000 $, đời sống CBCNV được cải thiện rõ rệt, mặt hàng đa dạng hơn, thị trường rộng lớn, cụ thể như sau: 1. Thành tựu đạt được a. Về mặt hàng: Trong quá trình kinh doanh, trước những khó khăn vấp phải đă tự tìm ra mặt hàng xuất khẩu. Công ty đã tự tìm ra và lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu của mình đó là: gốm sứ, mây, tre, đan, thêu ren. Cói và sơn mài mỹ nghệ … Công ty còn từng bước đa dạng hoá mặt hàng, tìm kiếm mặt hàng mới, cải tiến kiểu dáng, mẫu mã đặc biệt nâng cao chất lượng hàng hoá b. Về cơ cấu thị trường: hiện nay Công Ty đã có một số thị trường truyền thống như các nước ASEAN, khu vực Tây Bắc Âu, Đông Âu và một số thị trường ở Trung Cận Đông, Nam á như; Dubai, hiện nay Công Ty một mặt duy trì thị trường truyền thống như Đức, Anh, Pháp, Nhật, Đông Âu và các nước SNG, Công Ty đang tìm kiếm thị trường mới, mở rộng hướng xuất khẩu ra Trung Cận Đông và Châu Mỹ, hiện nay Công Ty đã có biện pháp củng cố nhất định nhằm khôi phục lại thị trường truyền thống này c. Về hiệu quả kinh doanh Mặc dù nguồn vốn của Công Ty còn nhiều hạn chế xong Công Ty đã rất chú trọng đến vấn đề sử dụng vốn. Trong giai đoạn 1996 – 2001, vốn kinh doanh của Công Ty năm 1997 là 45.655.000$ nhưng Công Ty đã đưa doanh thu lên đến 75.863.000.000VNĐ, gấp 1.66 lần số vốn bỏ ra. Trêm vào đó lợi nhuận qua các năm tăng dần từ 1.176.000.000 (1996) lên 4.150.000.000 (2000) và đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân tăng từ 680.000VNĐ/Người/Tháng năm 1997 lên đến 1.406.000VNĐ/người/Tháng vượt lên trên bộ đề ra là 900.000VNĐ/Người/Tháng. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu là 11.254. 000$, cơ cấu bộ máy Công Ty được củng cố, xắp xếp lại một số phòng ban, phòng kinh doanh từ 10-7phòng, phòng chuyển doanh từ 5-4 phòng, thành lập thêm cái ban kinh doanh dịch vụ mới, Công Ty đã đạt được những thành tựu đó là do những nguyên nhân sau:  Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ lực lượng cán bộ công nhân của Công Ty đã tích cực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đổi kiếu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng, từng bước phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu thị trường để tìm ra thị trường thích hợp, xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai.  Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng đế khuyến khích người lao động, để họ tìm kiếm khách hàng, khả năng nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ hội trong kinh doanh.  Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta phong phú, đa dạng, có nhiều làng nghệ truyền thống tạo điều kiện tốt cho công tác thu mua hàng hoá.  Hiện nay thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời qua mạng Internet, qua hội chợ triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng.  Thêm vào đó Công Ty được Nhà Nước đặc biệt quan tâm và khuyến khích phát triển về nhiều mặt như được vay vốn với tỷ lệ lãi xuất thấp, nước ta đã tích cực tham gia vào hiệp hội hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế, đẩy mạnh quan hệ kinh tế thương mại với các nước, mở cửa thị trường xuất khẩu sang các nước được coi là thị trường khó tính như Nhật, Mỹ các nước EU, đặc biệt Nhà Nước đã giảm thuế lợi tứ là 45% xuống còn 32%. 2. Những tồn tại và nguyên nhân -Từ khi cuộc khủng hoảng xẩy ra ở Đông Âu. Qua phân tích cơ cấu thị trường và hiệu quả kinh doanh thị trường truyền thống giảm mạnh tỷ trọng của thị trường Đông Âu và các nước SNG chiếm 15.51% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay Công Ty cũng đang rơi vào tình trạng xuất khẩu hàng gì? Xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai sao cho có hiệu quả nhất là vấn đề hết sức khó khăn, sức mua giảm đáng kể, hiện nay thị trường truyền thống gần như mất hẳn, chỉ còn lại phần tham gia trả nợ nghị định thư của Nhà Nước với số lượng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, khó thực hiện rất nhiều trở ngại trong giao dịch, kỳ kết hợp đồng. -Sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nên dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, việc cạnh tranh không chỉ trong nước mà cạnh tranh giữa nước này với nước khá, khối này với khối khác làm cho thị phần của Công Ty ngày càng bị thu hẹp. -Về phía Công Ty những khó khăn do cơ chế cũ để lại vẫn tác động tương đối nặng nề, số vốn tồn đọng thuộc hàng tồn kho, công nợ không thu được nhưng vẫn phải nộp thuế vốn, về lao động, số lượng cán bộ công nhân viên cao hơn nhiều so với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ, nhiều người năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường, một số người còn ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của cơ quan, thêm vào đó bộ máy quản lý và cán bộ của Công Ty quá đông do cơ chế cũ để lại, chưa phù hợp với cơ chế thị trường, chưa năng động tìm kiếm khách hàng, chưa tính toán hết đến hiệu quả dẫn đến đơn vị làm ăn yếu kém, không đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ chế nước. Đời sống cán bộ công nhân viên đòi hỏi ngày càng cao trong khi đó thu nhập thực tế lại không cho phép. -Kỹ thuật công nghệ còn yếu, một số sản phẩm như tranh gỗ, sản phẩm sơn mài, tượng gỗ sau một thời gian bị nứt nẻ, vênh méo do công nghệ sấy và dán ép còn kém không cạnh tranh được với các đối thủ về chất lượng, mẫu mã, giá cả với Trung Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, ví dụ: Hàng thêu ren, hàng mây tre đan … kiểu dáng còn kém phong phú và đa dạng so với hàng của Indonesia và Tây Ban Nha về mặt hàng mây tre đan. -Về thị trường Châu á - Thái Bình Dương, hiện nay Nhật là khách hàng tiềm năng của Công Ty song Công Ty còn thiếu thông tin về thị trường Nhật, không nắm bắt hết nhu cầu của khách hàng, thị hiếu tiêu dùng cũng như những quy đinh về quản lý nhập khẩu của thị trường Nhật, đặc biệt đồ gốm sứ, mây tre đan, sản phẩm gỗ Nhật có nhu cầu rất lớn song Công Ty chưa khai thác được, trong giai đoạn 1996 – 2001 tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật chiếm 9.54% tổng kim ngạch xuất khẩu.Tổng kim ngạch xuất khẩu tại một số thị trường còn khá khiêm tốn, tại thị trường EU sản phẩm gỗ là xuất khẩu nhiều nhất đặc biệt sang Anh và Đức, tuy nhiên hiện nay Công Ty đang gặp vân đề khó khăn do các tổ chức, môi trường tại Anh và Hà Lan đã phát động nhiều chiến dịch chống lại mua đồ gỗ của Việt Nam vì cho rằng Việt Nam không chỉ tàn phá rừng của mình mà cả các nước láng giềng. Sở dĩ Công Ty còn gặp những khó khăn như vậy bởi còn một số công việc mà làm chưa tốt như :  Về công tác tác thị trường: Công tác của thị trường làm chưa cụ thể. - Mặc dù vài năm gần đây khôi phục lại thị trường truyền thống song vẫn chưa đạt kết quả như trước năm 1991 - Thị trường thế giới đã được phân chia và tự do gia nhập nhưng để cạnh tranh là rất khó khăn, điều này lý giải là Công Ty chưa xuất khẩu sang thị trường Châu Mỹ. - Hoạt động liên doanh, liên kết chưa đạt Công Ty hiệu quả - Chất lượng bị hạn chế vì tổ chức xuất khẩu phân Công tán, nhiều đầu mối, thiếu quy định hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là các đơn vị làm hàng xuất khẩu nhiều khi làm ẩu do thiếu sự quản lý chặt chẽ đôi khi vi phạm các quy định về quy cách và chủng loại nhất là mầu sắc. - Công Ty còn hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trường nước ngoài, do vậy việc xuất khẩu chủ yếu của Công Ty là do môi giới với nước ngoài chứ không bàn trực tiếp cho người tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trường nước ngoài và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Tình hình biến động thị trường trong khu vực thị trường xuất khẩu truyền thống của Công Ty là khu vực Châu á - Thái Bình Dương, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nước đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu giảm giá  Về công tác kinh doanh - Chưa nắm rõ hết về nghiệp vụ kinh doanh, phương thức thanh toán, chưa nắm bắt quy luật chung của cơ chế thị trường. - Một số phòng trong Công Ty chưa xác định rõ hướng đi, làm theo kiểu”Chụp giật, nhất thời” không nghĩ đến xây dựng thị trường khách hàng ổn định đường dài, cán bộ làm việc thiếu trách nhiệm chưa làm đòi hỏi cho cá nhân mình, mặc dù rất nhỏ song đánh mất tư cách của mình, làm mất uy tín đối với khách hàng ví dụ phòng tổng hợp 11 liên tục nợ lương kéo dài, kinh doanh không bù lại được.  Về công tác tài chính. - Mặc dù Công Ty đã có nhiều cố gắng xử lý các tồn tại do lịch sử để lại những lượng hàng tồn kho và công nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi vốn lớn. - Bên cạnh đó việc vội vã mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết dẫn đến khó tiêu thụ hàng hoá, tồn kho, hiện nay mặc dù đã giải thể được 3 liên doanh song những khoản không đòi được vẫn còn tương đối và chờ Nhà Nước sử lý.  Về công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị. - Bộ máy còn cồng kềnh, “ người nhiều việc ít” dẫn đến năng suất lao động thấp, tình trạng cán bộ vừa thừa lại vừa thiếu, thừa người năng lực chuyên môn yếu, khó bố trí sắp xếp công việc, nhưng lại thiếu cán bộ, chuyên môn giỏi. - Công tác quản lý cán bộ, quản lý kỹ luật lao động còn chưa chặt chẽ, một số cán bộ chỉ lo lợi ích phòng ban mình, thiếu quan tâm tới lợi ích chung, cá biệt có cán bộ chỉ lo thu vén cá nhân, chưa gắn bó với cơ quan, đơn vị, số cán bộ này chưa bị lên án mạnh mẽ. - Hiện tượng coi thường kỹ luật lao động, đi muộn về sớm, làm việc riêng giữa giờ còn rải rác ở các phòng ban. - Tư tưởng cào bằng thu nhập, tính bình quân thu nhập giữa các thành viên trong phòng, giữa các phòng trong Công Ty còn xuất hiện mặc dù cơ chế khoán của Công Ty đã thực hiện nhiều năm, tự nó thủ tiêu khả năng và động lực phát triển trong cơ chế thị trường. Qua những tồn tại và nguyên nhân trên dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Công Ty còn thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa cao dẫn đến lợi nhuận chưa như mong muốn. Chương III Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công Ty ARTEXPORT I. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới 1. Mục tiêu chủ yéu trong kế hoạch kinh doanh năm 2001 - 2005 của Công Ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ  Về kim ngạch xuất khẩu: (Đơn vị tính 1000USD) Kế hoạch kim ngạch xuất khẩu 2001 đạt 12.800 Trong đó : + Xuất khẩu trực tiếp : 4.800 chiếm 37.5% + Xuất khẩu uỷ thác : 8.000 chiếm 62.5% Như vậy, so với năm 2001 thì kim ngạch xuất khẩu tăng 8.8% cụ thể như sau: - Hàng thêu ren : 2.800 - Hàng gốm sứ : 4.500 - Hàng SMMN : 2.600 - Hàng may mặc : 400 ` - Hàng cói, ngô, dừa : 1.100 - Hàng khác : 1.400 Trong năm 2001 mặt hàng chủ lực của Công Ty là hàng gốm sứ chiếm 35.16% tổng kim ngạch xuất khẩu, sau đó là hàng SMMN chiếm 20.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.  Các chỉ tiêu về tài chính: (Đơn vị tính: Triệu USD) Tổng doanh thu: 110.00 Trong đó + Doanh thu xuất khẩu quy ra VNĐ : 58.000 + Doanh thu hoa hồng uỷ thác XNK và dịch vụ : 4.600 + Doanh thu bán hàng (NK) : 47.000 + Doanh thu khác : 400  Các khoản nộp ngân sách (Đơn vị tính: Triệu VNĐ) Tổng nộp ngân sách: 5.750 Trong đó + Thuế GTGT : 1.800 + Thuế XNK : 5.000 + Thuế thu nhập DN : 352 + Thuế vốn : 748 + Các khoản nộp khác : 450 + Nộp cho năm trước : 1000  Kế hoạch lao động tiền lương (Đơn vị tính: Triệu VNĐ) Trong đó: + Lao động BQ : 340 người + Tổng quỹ lương : 4.800 Xét tổng thể, các chỉ tiêu kế hoạch 2001 đều tăng, xong doanh thu giảm và lao động bình quân tăng do nhu cầu chuyên viên, cán bộ giỏi, xắp xếp lại bộ máy của Công Ty. 2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới Để thực hiện các chỉ tiêu trên, Công Ty đã có chủ trương: - Tăng cường tự tổ chức sản xuất, gắn bó chặt chẽ với các cơ quan sản xuất, chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu. - Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ hiện hành của Nhà Nước đặc biệt là luật thương mại và luật thuế giá trị gia tăng. - Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu, tự doanh, uỷ thác, gia công, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu … - Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống góp phần tăng khả năng xuất khẩu từ 10-15% so với năm 2001, tăng cường việc gia công xuất khẩu cho các khách hàng cũ và khác hàng mới, mở rộng mặt hàng xuất khẩu các mặt hàng Nhà Nước cho phép. - Nghiên cứu tổ chức để chấn chỉnh lại các mặt hàng của các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống cho phù hợp với chủ trương và chính sách của Nhà Nước. - Đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà Nước các đề án để duy trì và phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Cụ thể mục tiêu kinh doanh từ 2002-2005: Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 1. Tổng kim ngạch xuất khẩu Tr. USD 13.300 13.800 14.300 14.800 Tr đó: Xuất khẩu theo H-Thức xuất khẩu + Xuất khẩu uỷ thác 8.200 8.400 8.600 8.800 + Xuất khẩu trực tiếp 4.800 5.000 8.200 5.400 + Xuất khẩu theo hình thức khác 300 400 500 600 Cơ cấu các mặt hàng Tr. USD + Hàng thủ công MN truyền thống 11.200 11.500 11.700 12.000 + Mặt hàng khác 2.100 2.300 2.600 2.800 2. Tổng doanh thu Tr.VNĐ 123.700 128.500 130.000 135.000 Trong đó: + Bán hàng trên TT nội địa 58.700 58.400 54.900 49.300 + Doanh thu từ xuất khẩu 60.000 65.000 76.000 80.000 + Doanh thu dịch vụ 4.600 4.600 4.600 5.000 + Doanh thu khác 400 500 500 700 3. Các khoản nộp NSNN Tr.VNĐ 5.800 6.450 6850 7450 Trong đó: + Thuế GTGT -2.200 -2.500 -2.800 -3.000 + Thuế Xuất khẩu 5.500 6.000 6.500 7.000 + Thuế thu nhập doanh nghiệp 370 400 500 600 + Thuế vốn 830 850 850 850 + Nộp cho năm trước 1000 1.200 1.300 1.500 + Các khoản nộp khác 300 500 500 500 4. Chỉ tiêu lao động tiền lương + Mức định biên lao động Người 340 335 330 325 Tổng quỹ lương Tr.VNĐ 5000 5.500 6.000 6.500 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.) II. Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ 1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện Nghiên cứu thị trường là chức năng của phòng thị trường hàng hoá, để đáp ứng nhu cầu bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trường để phục vụ cho việc đề ra phương án sản xuất kinh doanh, phòng thị trường hàng hoá cần xác định cho mình một nhiệm vụ cụ thể đó là: - Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội trợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt thị trường, bám sát và tiếp cận tiến bộ của thế giới, chủ động tìm bạn hàng, thị trường, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các cơ quan Nhà Nước hoặc trông chờ chợ cấp, chợ giá, kết hợp với dự báo thị trường chính xác để đưa ra các quyết định đúng về thị trường. - Phối hợp với ban lãnh đạo của Công Ty cũng như phối hợp với từng phòng kinh doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lược phát triển lâu dài đối với từng khu vực thị trường cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là tìm hiểu cơ hội kinh doanh, xác định khả năng bán hàng cung cấp thông tin để cơ sở sản xuất tổ chức sản xuất. Do đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ phục thuộc vào sở thích, thẩm mỹ và truyền thống dân tộc, do đó khi nghiên cứu thị trường cần chú ý các vấn đề: + Tính dân tộc: Mỗi dân tộc có phong tục tập quán, sở thích thị hiếu khác nhau, do vậy việc nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm có kiểu dáng, màu sắc, chất liệu, mẫu mã, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng + Các yếu tố về kinh tế: Các chính sách thuế XNK, hạn ngạch XNK, chính sách kinh tế của Nhà Nước, đơn cử tại thị trường Nhật kể từ ngày 26/5/1999 Việt nam được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc MFN, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, gốm sứ và nội thất làm bằng gỗ thuế xuất khẩu từ 0-3%, do vậy đây là thị trường tốt để Công Ty tiến hành ký kết hợp đồng. +Yếu tố tâm lý tiêu dùng: Xã hội, truyền thống cũng quyết định thị hiếu của khách hàng. Được Bộ đánh giá là 1 trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có quan hệ buôn bán với trên 40 nước. 2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh  Đa dạng hoá chất lượng: Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lý sản xuất và bảo quản hàng hoá do vậy Công Ty cần: - Chú trọng các khâu kỹ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ chất lượng cao. - Kiểm tra chất lượng từ khâu đầu đến khấu cuối trước khi xuất hàng. - Đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đảm bảo chất lượng. - Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên không ngừng học hỏỉ và nâng cao tay nghề.  Đa dạng hoá sản phẩm: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì Công Ty cần đầu tư vào việc cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ như Trung Quốc, Thái Lan Công Ty cần: - Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, áp dụng với từng khách hàng từng thị trường đáp ứng tốt nhát nhu cầu của khách hàng. - Đa dạng hoá theo chất lượng sản phẩm (Mẫu mã, kích thước sản phẩm) - Đa dạng hoá mầu sắc (cần phong phú và hợp với bản sắc dân tộc của từng khách hàng) - Đa dạng hoá mẫu mã Để xây dựng chính sách giá cả hợp lý gắn liền với sản phẩm với thị trường, xây dựng chính sách giá riêng biệt hay dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm, có chính sách giảm giá hay khuyến mại phù hợp cho khách hàng truyền thống hay khách hàng mua số lượng lớn. Việc quyết định giá căn cứ vào từng thời kỳ, từng mùa vụ. 3. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu Hiện nay, Công Ty chủ yếu xuất khẩu theo hai hình thức là xuất khẩu uỷ thác chiếm 60% tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp chiếm 30%, còn lại là tái xuất, xuất khẩu uỷ thác thì còn hạn chế về mặt lợi nhuận, chi phí uỷ thác chiếm 1 – 1, 5% giá trị lô hàng. Tuy nhiên trước đây Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ được nhà nước cho phép độc quyền xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nên bản thân Công Ty đã xây dựng được uy tín trong các đơn vị nguồn hàng, là một doanh nghiệp Nhà Nước có thuận lợi để khách hàng hiểu về Công Ty gợi mở nhu cầu đối với khách hàng. Xuất khẩu trực tiếp Công Ty có hai dạng đó là: Xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu ngoài nghị định thư, xuất khẩu theo nghị định thư là sự xuất khẩu trả nợ theo sự thoả hiệp giữa Nhà Nước ta với chính phủ các nưóc, chủ yếu là Đông Âu và các nước SNG. Do vậy, với sự phát triển của các thị trường khác nhau Công Ty cần sử dụng nhiều hình thức xuất khẩu như: Gia công tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu Do còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom, hàng hoá không đồng nhất, nhiều khi có sự sai khác, Công Ty đã chủ trương tăng cường tổ chức sản xuất, kết hợp sản xuất với xuất khẩu, công việc này giúp cho Công Ty những thuận lợi. - Thông qua hoạt động xuất khẩu Công Ty nắm được thông tin về thị hiếu và thói quen tiêu dung của họ từ đó có cơ sở sản xuất hợp lý. - Tạo được nguồn hàng xuất khẩu với chất lượng ổn định, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường. - Chủ động về mặt hàng, do trực tiếp sản xuất nên Công Ty chủ động về số lượng, giá cả, chất lượng, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng để phù hợp nhu cầu của khách hàng. - Việc hình thành xưởng sản xuất giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống, góp phần phát triển xã hội tuy nhiên việc hình thành cơ sở sản xuất cần xem xét, tính toán xây dựng kế hoạch một cách chi tiết và khoa học sao cho có hiệu quả nhất dựa trên các yếu tố như: vị trí địa lý, khả năng cung ứng (trong đó cả cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất ..) các xưởng sản xuất ngoài việc tổ chức sản xuất cung ứng hàng xuất khẩu cho công ty còn phải đảm nhiệm các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, cải tiến công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng, tạo ra nhiều mẫu mã mới, tổ chức đóng gói giao hàng. 5. Thiết lập các quan hệ đầu vào - Chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị trường các nước. - Cần tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất về vốn, cơ sở vật chất hay mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu, đặc biệt là mày móc thiết bị, cơ sở hạ tầng hay đưa cán bộ chuyên gia vào quản lý sản xuất kinh doanh. - Đứng ra bao tiêu sản phẩm cho họ và có cơ chế giá thu mua hợp lý vừa đảm bảo cho cơ sở sản xuất vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công Ty. 6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ - Tăng cường các hoạt động quảng cáo, marketing, xúc tiến bán hàng ở trong nước để xây dựng hình ảnh của Công Ty. - Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ, triển lãm, đó là các hội chợ trong nước như expro, hàng tiêu dùng, hàng Việt nam chất lượng cao, hàng công nghiệp quốc tế, triển làm quốc tế để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng. - Với thị trường nước ngoài Công Ty có thể tham gia vào các phái đoàn thương mại đi thăm các nước, nhân dịp đó khảo sát và nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu dùng, qua đó giao dịch trực tiếp với khách hàng ngoài ra có thể sử dụng một số hình thức quảng cáo như gửi biếu quà, tặng băng video, tờ rơi quảng cáo … giới thiệu các mẫu hàng cho khách hàng giúp cho khách hàng biết đến Công Ty. 7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý Hiện nay, các Công Ty rất thiếu thông tin về các quy định của Nhà Nước có liên quan đến công việc kinh doanh, Công Ty ARTEXPORT cũng nằm trong đó, hiện nay bộ máy Công Ty còn những tồn tại như đã phân tích tại chương II. Do đó trong thời gian tới Công Ty đã ban hành và sẽ tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các quy chế sau:  Công tác cán bộ: - Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập quy hoạch đào tạo cán bộ cho các năm tới nhằm phục vụ phát triển cho Công Ty, bổ xung thêm lực lượng cán bộ, chuyên viên giỏi giúp lãnh đạo của Công Ty mở rộng thị trường phát triển sản xuất kinh doanh. - Củng cố các tổ chức đảng, đoàn thể trong Công Ty và các chi nhánh văn phòng trực thuộc. - Bổ xung và hoàn thiện thoả ước mới lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động trong nội bộ công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội. - Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ Công Ty, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.  Công tác hành chính quản trị - Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu qủa các tài sản và phương tiện làm việc của Công Ty thực hành an toàn, tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng các phương tiện dùng chung như ô tô con, máy fax, Email, công tác bằng máy bay, tiết kiệm trong sử dụng điện thoại và phục vụ sinh hoạt điện nước … Bảo đảm trật tự, vệ sinh, an toàn trong cơ quan. o Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới. o Để đạt được mục tiêu và phương hướng nêu ra trong giai đoạn 2001- 2005 Công Ty đề nghị Bộ Thương Mại và Nhà Nước giúp đỡ mặt sau: III. Một số kiến nghị đối với nhà nước Hoạt đông xuất khẩu nói chung và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống quản lý vĩ mô Nhà Nước, nó ảnh hưởng trực tiếp như tỷ giá hối đoái, các chính sách luật pháp. Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hướng và mục tiêu đã nêu trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có đề nghị chính phủ cho sửa đổi và bổ sung một số chính sách biện pháp phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc pháp triển ngành nghề thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. 1. Tăng mức ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước bằng hoặc cao hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Hiện nay tuy vị trí của đầu tư trong nước đã được nâng cao nhưng vẫn còn một số lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước chưa được đối xử bằng họăc cao hơn doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chịu tối đa là 25%, thực tiễn này chưa phù hợp “vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài ngước là quan trọng” - Với hệ thống chính sách khuyến khích ưu đãi hiện hành, thì trong sản xuất kinh doanh nội địa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống được ưu đãi ở mức cao hơn các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác không thuộc các ngành nghề truyền thống, Nhưng trong trường hợp nếu xuất khẩu đạt gía trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mức ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất nhập khẩu khác vì vậy kính đề nghị: hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định (thuộc diện khuyến khích, ưu đãi trong doanh mục A) tức là đạt hai nội dụng được ưu đãi quy định trong danh mục A thì được hưởng mức ưu đãi cao hơn liền kề, ví dụ: + Dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống (thuộc danh mục A) có sử dụng nhiều lao động, được miền thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo. + Nếu dự án thực hiện xuất khẩu trên 30% thì được hưởng ưu đãi miễn 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho năm tiếp theo. - Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất – kinh doanh (mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu). Do vậy để khuyến khích để khai thác cơ sở sản xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt mức 20.000USD trở lên, đề nghị chính phủ cho hưởng các ưu đãi về vốn kinh doanh. + Được ngân hàng ưu tiên cho vay đủ vốn sản xuất kinh doanh theo hợp đồng đã ký. + Sau khi thực hiện hợp đồng, được quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà Nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo hỗ trợ lãi suất quy định tại Nghị Định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 tức là hỗ trợ 50% lãi suất trên vốn thực tế đã vay tại ngân hàng. 2. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công  Với nghệ nhân: Nghệ nhân thợ cả có vai trò quan trọng với nghề và làng nghề thủ công truyền thống. Vì vậy muốn duy trì và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà Nước cần có chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích họ phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu truyền dậy nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động sản xuất nếu có chính sách đối sử với nghệ nhân, thợ giỏi được thực hiện tốt là một đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, góp phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc.  Với làng nghề: Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu kém, ô nhiễm môi trường và hiện nay có nơi ván đề cơ sở hạ tầng và môi trường đặt ra rất gay gắt, bức xúc, như làng gốm Bát Tràng, Làng giấy. Để các làng nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề như: - Phổ biến, hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để được hưởng cái chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ được Nhà Nước ban hành. - Mặt khác làng nghề với tư cách là một đơn vị hành chính, một đơn vị tổ chức làm ăn có tính phường hội, cũng cần được sự hỗ trợ của Nhà Nước để xử lý một số vân đề như cơ sở hạ tầng, môi trường, đối với toàn bộ làng nghề. - Từ đó đề nghị chính phủ cho thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông bến bãi, đường dây tải điện …) dự án xử lý các vấn đề về môi trường tại khu vực làng nghề.  Với thợ thủ công truyền thống. Với ngành nghề thủ công mỹ nghệ, thợ thủ công không được học nghề như các ngành khác họ không có văn bằng trung cấp, kỹ sư … không có trường lớp mà phần lớn họ được nghệ nhân giởi dậy nghề theo phương pháp “ cầm tay chỉ việc” tại các làng nghề, trong đó có những bí quyết mà các nghệ nhân chỉ dậy cho con cháu từ đời này sang đời khác, không để lộ ra ngoài, họ giữ gìn một cách cẩn thận, do vậy rất khó khăn cho những người thợ đang theo học hoặc mong muốn trở thành các nghệ nhân giỏi. Hiện nay trong các lĩnh vực ngành nghề khác, được Nhà Nước đầu tư xây dựng các trường dậy nghề, vậy Nhà Nước cũng cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thủ công truyền thống như: - Mở một số trương mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu - Mở thêm khoa mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu mỹ thuật để đào tạo thợ thủ công theo phương thức vừa học vừa lao động sản xuất tại các làng nghề. - Hỗ trợ một phần chi phí để các trường có thể mời nghệ nhân về giảng các tiết học thực hành, chi phí thực hành (nếu có) - Nếu không mở trường lớp như trên thì Nhà Nước hỗ trợ một phần chi phí từ quỹ hỗ trợ việc làm để các cơ sở có thên chi phí tự tổ chức đào tạo dậy nghề theo kết quả đào tạo nghề do UBND tỉnh thành phố xét duyệt. 3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu Trên thế giới hầu hết các nước đều dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân Sách Nhà Nước hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là việc khuếch trương xuất khẩu, các Công Ty Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc khai thác thị trường, năm bắt thông tin chưa kịp thời, chưa biết được nhu cầu của khách hàng do đó: - Nhà Nước có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, để đưa hàng hoá của Việt Nam ra thị trường nước ngoài như (ở Trung Đông, Pháp...) - Các trung tâm này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê để trưng bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí. Song song với việc kiểm tra chất lượng bắt buộc với hàng xuất khẩu, nhà nước cần có kế hoạch phát động một chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh về hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thí dụ có thể ra một tạp chí chính thức về các sản phẩm của Việt nam phát hành miễn phí ra nước ngoài thông qua hệ thống thưong vụ tuy nhiên chỉ các sản phẩn tiêu biểu, có chất lượng cao hoặc đạt huy chương tại các hội chợ quốc tế. Hàng năm đều có hội chợ triển lãm thế giới do chi phí quá cao do vậy Công Ty còn khó khăn trong việc tham gia, rất mong được Nhà Nước: - Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng tại hội chợ – triển lãm nước ngoài 50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ – triển lãm đơn vị ký được hợp đồng với giá trị trên 20.000USD. -Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các Công Ty quốc doanh này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê đê trưng bày chào hàng xuất khảu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí. -Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh được giao nhiệm vụ tại tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. -Hàng năm trên thế giới có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, song chúng ta còn khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu, thiết kế kiểu dáng mẫu mã phù hợp với từng lễ hội về ăn mặc, quà lưu niệm … Do vậy để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ thông qua phục vụ lễ hội hàng năm, đề nghị Nhà Nước giúp đỡ. - ở Việt Nam có đại diện thương mại thì việc giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu khảo sát nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn, khi phát hiện nhu cầu với đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi khảo sát, thiết kế mẫu mã chào bán và ký hợp đồng cho các cơ sở sản xuất trong nước sản xuất và giao hàng, chi phí cho nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà Nước hỗ trợ 100% nếu ký được hợp đồng thì được thưởng thêm. - ở những nơi chưa có đại diện thương mại thì giao cho ban xúc tiến thương mại cùng công ty hội chợ triển lãm của Bộ Nghiên Cứu có kế hoạch cử nhóm công tác (nghệ nhân, hoạ sỹ, cán bộ kinh doanh) thiết kế mẫu mã, tìm hiểu, khảo sát giúp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam. o Ngoài ra theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thường có mới nghệ nhân ngành nghề thủ công của các nước tham gia hội thảo, biểu diễn theo nghề nghiệp, hội bảo trợ thủ công ở mỹ có chương trình hỗ trợ 10.000 làng nghề của thế giới và thương có mới nghệ nhân của các nước sang Mỹ biểu diễn theo thao tác nghề nghiệp, tại Achentina vào tháng 4 hàng năm có tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ có trưng bày gian hàng miễn phí cho các nghệ nhân. Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động quốc tế này. 4. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Nguyên liệu chính của thủ công mỹ nghệ là gỗ, song, mây, hiện nay các cơ sở sản xuất gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu này, đề nghị nhà nước cho áp dụng một số biện pháp: - Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên được các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao hạn mức cho doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa phương mình quản lý (trên cơ sở hạn mức chung cho chính phủ phê duyệt) đề nghị ưu tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ, các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu cho các hợp đồng đó để được giao hạn mức gỗ nguyên liệu cho năm sau và được nhận gỗ trực tiếp từ các đơn vị khai thác gỗ, tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao, khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm. - Đối với nguyên liệu khác như song, mây tre... Các đơn vị khai thác phục vụ cho sẩn xuất hàng xuất khẩu, đề nghị Nhà Nước có chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu (mây, vườn..) phục vụ cho xuất khẩu, (giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc sử dụng đất..).Tại Philippin, chính phủ đã hỗ trợ cho các công ty tư nhân hợp nông trang mây 600ha, nay đã có thu hoạch với giá trị thương mại cao. o Nhà Nước tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu gỗ, nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm, sứ … vì các cơ sở san xuất thường không đủ khả năng vốn và kỹ thuật để đầu tư xây dựng công nghiệp này, nguyên liệu được khai thác, xử lý đúng quy trình công nghệ vừa bảo đảm tiết kiệm nguyên liệu, bảo đảm chất lượng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trường thế giới. 5. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu Hàng thủ công mỹ nghệ có đặc điểm là cồng kềnh, giá trị không cao như mây, tre đan nên cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi, cụ thể như sau: - Hàng thủ công mỹ nghệ chuyển từ nơi sản xuất đến các cảng khẩu để giao hàng xuất khẩu, trên tất cả các loại phương tiện vận chuyển đều được giảm 30 hoặc 50% cước vận chuyển theo biểu giá cước hiện hành chủ phương tiện vận chuyển được phép tăng giá cước vận chuyển các loại hàng hoá khác để bù lại hoặc được Nhà Nước hỗ trợ thông qua việc công nhận giảm thu trong hạch toán thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hàng năm. - Ví dụ: Để buôn bán với Nga, nhất định phải có luồng tàu biển hợp lý, với cước phí vận tải ở mức chấp nhận được. Đây là việc hết sức khó khăn, bởi hàng không nhiều thì không có luồng tàu hợp lý, nhưng nếu không có luồng tàu hợp lý thì kim ngạch sẽ không thể cao. Do vậy, đề nghị chính phủ sẽ trợ cấp một phần cứơc phí cho các doanh nghiệp, những tàu chạy tuyến Nga sẽ được miền mọi khoản thu của Nhà Nước như chi phí cập cầu, phí hoa tiêu, thuế vốn thận chí hoàn thuế nhiên liêu (nếu có) … để giảm các chi phí giảm 50% (theo biểu giá hiện hành) tất cả các chi phí hoặc lệ phí tại cảng, khẩu có liên quan đến việc giao hàng thủ công mỹ nghệ cho tất cả các thị trường. - Giảm 50% (theo biểu giá hiện hành) tiền cước phí, bưu phí gửi hàng mẫu là hàng thủ công mỹ nghệ cho khách hàng nước ngoài hoặc gửi mẫu hàng tham dự hội trợ – triễn lãm nước ngoài. 6. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho xuất khẩu, trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái đã tăng lên, gây bất lợi cho xuất khẩu, gần đây trên thị trường đã hình thành tỷ giá chỉ đạo là tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, các quy định về kết hối ngoại tệ cũng đã nới lỏng, các quy định về quản lý dự trữ ngoại hối đã có sự thay đổi, các nghiệp vụ thị trường mở đang được xem xét áp ụng … hy vọng rằng trong thời gian tới chính sách tỷ giá hối đoái của ta sẽ linh hoạt hơn, góp phần đưa đồng Việt Nam về giá trị thực của nó - Hiện nay, liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ trung ương không còn quản lý về vấn đề thủ công mỹ nghệ, thì ngành nghề này ít được quan tâm hơn, đề nghị chính phủ chính thức giao nhận, giao chức năng nhiệm vụ quản lý, và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp có thể uỷ quyền liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng nào đó phù hợp. - Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho viẹc hỗ trợ và quản lý Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà Nước, tổ chức đó có thể là “ Trung Tâm Hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống” trực thuộc Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn hoặc một trung tâm độc lập theo sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ. - Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà Nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị chính phủ giao tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết các loại hàng hoá thuộc nhóm thủ công mỹ nghệ. Bộ thương mại sẽ phối hợp cùng Tổng Cục Hải Quan để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính phủ trong việc khai bảo hải quan xuất khẩu loại hàng hoá này. - Điền hình của sự bất ổn định trọng chính sách thuế là thuế xuất nhập khẩu, khung thuế rộng, quyền hạn thay đổi luôn, sự thay đổi nhiều đến nỗi cho đến nay vẫn không ai biết hết một biểu thuế hoàn chỉnh và chính xác, trừ các chuyên viên làm việ tại cơ quan thuế và nhân viên tại cục thuế. Việ đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp còn gặp phải các lệnh cấm có hiệu lực ngay lập tức nhiều khi ảnh hưởng đến kinh doanh. Do vậy rất mong được Nhà Nước có biện pháp khắc phục tình trạng này tạo tâm lý tin tưởng cho doanh nghiệp - Đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời nhanh chóng và chính xác thực hiện tốt các quy định báo cáo thống kê giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà Nước về thương mại các cơ quan quản lý cung cấp thông tin, tư vấn nghiệp vụ về hàng hoá, thị trường cho các doanh nghiệp. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương ĐHNT 2. Giáo trình Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu đhktqd 3. Giáo trình Giao Dịch Và Thanh Toán Thương Mại QT ĐHKTQD 4. Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế ĐHKTQD 5. Giáo trình QTKDTM ĐHKTQD 6. Giáo trình kinh tế thương mại ĐHKTQD 7. Marketing thưong mại ĐHKTQD 8. Báo Thương Mại 9. Phương Hướng thúc đẩy Xuất khẩu 2001-2005 Bộ Thương Mại 10.Tạp chí Nghiên Cứu Kinh Tế Tài liệu của Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ ARTEXPORT – Hà Nội 11.Một số luận văn của trường ĐHKTQD Mục lục Trang Lời nói đầu..........................................................................................................2 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu .................................................................................................... 2 I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu 2 1. Khái niệm ...................................................................................................... 2 2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu ................................... 2 3. Vai trò của xuất khẩu .................................................................................... 3 4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ................................................................. 5 II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ................................ 9 1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước .................................................. 9 2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 10 3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu .................... 10 4. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc................. 11 5. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng ............................................ 11 6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ................................................. 11 III. Nội dung của công tác xuất khẩu 12 1. Lập phương án kinh doanh ......................................................................... 12 2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường ..................................................... 12 3. Tổ chức ký kết hợp đồng ............................................................................ 13 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng ....................................................................... 19 5. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) ................................................ 22 IV. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu ...................................................... 22 1. Lợi nhuận ..................................................................................................... 22 2. Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (TSHVĐT) ......................................................... 22 3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (TSLN): ............................................. 23 V. Đặc điểm của xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ ........................ 23 1. Về đề tài mẫu mã ........................................................................................ 23 2. Màu sắc ........................................................................................................ 24 3. Chất liệu ....................................................................................................... 24 Chương II: THực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thủ công mỹ nghệ ...................................................................... 25 I. Giới thiệu chung về công ty ............ 25 1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 25 2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty ARTEXPORT – Hà Nội. .......................................................... 26 3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty ......................................................... 29 II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT ........................................ 29 1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ............................................................................................................ 29 2. Các bước tiến hành hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ – Hà Nội. ........................................................... 33 3. Phân tích kết quả xuất khẩu của công ty ................................................... 34 4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty XNK thủ công mỹ nghệ............................................................................................................ 51 III. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công Ty trong những năm qua(1995-2000). ....... 54 1. Thành tựu đạt được ..................................................................................... 54 2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 56 Chương III : Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công Ty ARTEXPORT .................................................... 60 I. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới 60 1. Mục tiêu chủ yéu trong kế hoạch kinh doanh năm 2001 - 2005 của Công Ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ................................. 60 2. Phương hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới ..................... 61 II. Những biện pháp tăng cường hoạt động xuất khẩu của Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ...................... 63 1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện ........................................................................................ 63 2. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh ................................. 64 3. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu ............................................................... 65 4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu ................................ 66 5. Thiết lập các quan hệ đầu vào .................................................................... 66 6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ .......................................................... 67 7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý ...................................................... 67 III. Một số kiến nghị đối với nhà nước 68 1. Tăng mức ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước bằng hoặc cao hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .......................................... 68 2. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công............ 70 3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu ................................................................................................................... 71 4. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ .................. 73 5. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu ................... 74 6. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước .............................................................. 75 kết luận Error! Bookmark not defined.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100167_4511.pdf
Luận văn liên quan