Luận văn Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Sơn Tây

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn Tây trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau: Một là, luận văn trình bày tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng doanh nghiệp, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay KHDN đối với các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt đi sâu đề xuất các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay KHDN của NHTM. Hailà, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay KHDN ở BIDV Sơn Tây cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển cho vay KHDN ở BIDV Sơn Tây. Qua đó, luận văn rút ra những thành công trong công tác phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh thời gian qua. Đồng thời,cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển cho vay KHDNở BIDV Sơn Tây. Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của BIDV Sơn Tây, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển cho vay KHDNở BIDV Sơn Tây. Giải pháp cụ thể bao gồm: Tăng cường thực hiện các giải pháp Marketing; Cải tiến quy trình cho vay; Đa dạng hóa sản phẩm; Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định; Phân tán rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp; Đầu tư nâng cao hệ thống công nghệ thông tin; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

pdf97 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 7610 | Lượt tải: 10download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i về lý luận của nền kinh tế thị trường như: kỹ thuật, chiến lược marketing ngân hàng, các vấn đề kinh tế vĩ mô; khả năng phân tích dự đoán thị trường tương lai của cán bộ còn yếu và thiếu. Hơn nữa, việc ngân hàng chưa thể mạnh dạn phát triển các sản phẩm mới do cán bộ nhân viên chưa đủ trình độ để phát triển các sản phẩm đó, quảng bá nó tới doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trên thực tế trình độ của cán bộ quản lý khách hàng doanh nghiệp chưa cao chưa bám sát quyết liệt, đeo bám khách hàng để mở rộng thị phần. Mặt khác, nhiều cán bộ quản lý khách hàng doanh nghiệp chưa năng động, thiếu độ nhạy bén, kinh nghiệm nên không phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, thẩm định khách hàng chưa chuẩn xác dẫn tới phát sinh nợ quá hạn. 2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Đối với khách hàng doanh nghiệp, một thực trạng chung hiện nay ở Việt Nam là rất nhiều doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo tài chính hoặc bản thân họ chưa nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính một cách bài bản. Do vậy hầu hết các báo cáo tài chính gửi ngân hàng đều có chất lượng kém, không phản ánh đúng thức trạng tài chính Thang Long University Library 61 và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng khách hàng và mất thời gian để tìm hiểu và xác định lại các nội dung trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Thêm nữa, hiện nay rất ít doanh nghiệp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Thông thường chỉ các doanh nghiệp nhà nước bị bắt buộc kiểm toán thì mới thuê kiểm toán tài chính độc lập, còn lại phần lớn doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Do vậy, ngân hàng khó phát hiện các sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến thông tin sử dụng phân tích khách hàng không chính xác. Một số khách hàng có trình độ quản lý kém hiệu quả nên kinh doanh thua lỗ dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ. Mặt chung KH sử dụng vốn không đúng mục đích, có trường hợp khách hàng sử dụng để đẩu tư vào thị trường bất động sản. 2.4.3.3 Nhóm nguyên nhân từ môi trường bên ngoài  Môi trường kinh tế không ổn định - Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,... vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua. Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. 62 Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Như vậy, nhìn chung, các ngành nghề trong nền kinh tế Việt Nam đều có sự biến động, làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. - Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.  Môi trường pháp lý chưa thuận lợi - Nguyên nhân từ phía môi trường, chính sách kinh tế và công tác giám sát từ xa của NHNN: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu ... còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau dễ dẫn đến rủi ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.Quy trình phát mại tài sản là giá Thang Long University Library 63 trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa. Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố... chưa có cơ chế cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng xử lý, khi không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân hàng chưa thu hồi được. - Luật doanh nghiệp nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp không trả được nợ vay thì không quy định. Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà, NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ (tức là duy trì hoạt động phân tích và giám sát liên tục qua mạng máy tính đối với tất cả các TCTD trong hệ thống ngân hàng). Mặt khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng. - Năm 2013, NHNN đã ban hàng thông tư 02 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thay thể cho QĐ 493, mục tiêu của NHNN khi ban hành Thông tư 02 là xác định chính xác con số nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Vì vậy thông tư đã được soạn thảo cụ thể cách thức phân loại nợ theo hướng tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng 64 hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và áp dụng phân loại nợ theo cả 2 phương pháp định lượng và định tính. Tuy nhiên từ khi ban hành Quyết định 493, các ngân hàng đã lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng rủi ro khác nhau, tùy theo khẩu vị của từng ngân hàng. Có ngân hàng sử dụng phương pháp định tính, có ngân hàng dùng định lượng và cũng có ngân hàng dùng cả 2 phương pháp Chính sự thay đổi này làm cho nhiều ngân hàng lúng túng và mất một khoảng thời gian để chuyển đổi, cũng như tập huấn lại nghiệp vụ cho các nhân viên tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động chung của các NHTM nói chung và BIDV Sơn Tây nói riêng. Thang Long University Library 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng phát triểncho vay khách doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sơn Tây. Nhìn chung, do ảnh hưởng của xu thế khách hàng bán lẻ nên quy mô cho vay đối với các doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh có xu hướng bị thu hẹp lại. Về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại những khoản nợ xấu, nợ quá hạn, chính vì vậy, Chi nhánh vẫn có nguy cơ gặp rủi ro đối với những khoản tín dụng này. Qua phân tích thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh, tác giả đã làm nổi bật được những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Sơn Tây. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Sơn Tây trong chương 3. 66 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SƠN TÂY 3.1. DỰ BÁO NHU CẦU VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRIÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1.1. Dự báo phát triển kinh tế của Thị xã Sơn Tây trong thời gian tới Những năm gần đây, Thị xã Sơn Tây có những bước phát triển đáng kể, các chỉ tiêu kinh tế xã hội tăng rõ rệt. Một số kết quả thực hiện nhiệm vụ KTXH năm 2011 như sau: Tốc độ tăng trưởng GTGT16,5%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Công nghiệp -XD chiếm: 48%, Thương mại dịch vụ chiếm: 43,5%, Nông - lâm nghiệp, thủy sản chiếm: 8,%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 27 triệu đồng/năm. Thời gian tới, Sơn Tây xác định phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát triển nhanh, mạnh, vững chắc kinh tế CN- XD, dịch vụ thương mại, du lịch xác định chủ lực. *Định hướng đến năm 2020: - Tốc độ tăng trưởng GTGT bình quân: 17%. - Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu cơ cấu ngành đạt: + Công nghiệp - XD chiếm: 48% + Thương mại dịch vụ chiếm: 48% + Nông- lâm nghiệp, thủy sản chiếm: 4%. - Thu nhập bình quân đầu người: 40 - 45 triệu đồng/năm. - Thu ngân sách Nhà nước hàng năm vượt 5% so với chỉ tiêu pháp lệnh của Thành phố. * Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Xây dựng Thị xã Sơn Tây thành đô thị sinh thái - đô thị xanh và là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, hạt nhân Thang Long University Library 67 thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực tây bắc thủ đô, là trung tâm văn hóa nghệ thuật – vui chơi giải trí và dịch vụ cao cấp của thủ đô Hà Nội với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội hiện đại. Tạo dựng đô thị có bản sắc văn hóa, đặc trưng văn hóa xứ Đoài. Phát huy sức mạnh tổng hợp, tập trung khai thác mọi nguồn lực dể xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng cơ sở. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững, văn minh, hiện đại. * Tiềm năng, chiến lược tại địa bàn: Địa bàn Thị xã Sơn Tây là một địa chỉ hấp dẫn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; hiện nay đang có trên 500 DN hoạt động; chủ yếu là DN vừa và nhỏ và hơn 6000 hộ SXKD. Trên địa bàn thị xã có cụm CN Phú Thịnh với diện tích hơn 6 ha; khu công nghệ cao Hòa Lạc; chuỗi đô thị (Thiên Mã, Phú Thịnh, Mai Trai – Nghĩa Phủ,), Thu hút được trên 15.000 lao động có việc làm thường xuyên và hàng vạn lao động động thời vụ. Thị xã Sơn Tây là vùng động lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng phía tây bắc Thủ đô; là đầu mối giao thông quan trọng trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 21, quốc lộ 32, đường cao tốc Láng - Hòa Lạc, đồng thời có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, là cửa ngõ quan trọng của vùng Tây Bắc sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Quy hoạch thị xã Sơn Tây gắn với khu công nghệ kỹ thuật cao, đảm nhận vai trò trung tâm giáo dục – đào tạo và chuyển giao công nghệ kỹ thuật trong những năm tới. 3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn Với tiềm năng phát triển mạnh kinh tế tại Sơn Tây, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại, dịch vụ trên địa bàn, thì 68 thời gian tới, nhu cầu tín dụng doanh nghiệp vẫn tăng cao. Đặc biệt, trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh trong đó có Sơn Tây, Ba Vì là những địa điểm có nhiều khu du lịch phát triển như Ao Vua, Thiên Sơn Suối Ngà... Các khu du lịch này cũng đã bắt đầu xuống cấp và các nhà đầu tư có nhu cầu tôn tạo nhằm thu hút du khách. Hơn nữa, các cửa hàng kinh doanh, thương mại, dịch vụ mọc lên tại các khu vực trên địa bàn hoạt động ngày càng phát triển. Theo đó, nhu cầu tín dụng doanh nghiệp trên địa bàn thời gian tới giai đoạn 2015 - 2020 có xu hướng tăng khoảng 9% - 14,5% (Theo báo cáo nghiên cứu thị trường của BIDV Chi nhánh Sơn Tây). Như vậy, trong thời gian tới, nếu BIDV Chi nhánh Sơn Tây phát huy nội lực vốn có, cũng như tiếp tục hoàn thiện hơn nữa sản phẩm tín dụng và chất lượng dịch vụ của mình, thì hoạt động cho vay đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh có cơ hội phát triển mạnh hơn so với hiện tại. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BIDV SƠN TÂY 3.2.1.Định hướng mục tiêu phát triển của BIDV Sơn Tây Trong những năm tới, nền kinh tế nói chung được dự báo sẽ còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng chặt chẽ ví dụ nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2015. NHNN cũng đã ban hành chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 31/01/2015 nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, giảm hàng tồn kho, đối phó nợ xấu, lạm phát giảm và tăng trưởng GDP cao hơn năm trước. Dự báo hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp tiếp tục khó khăn, nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro có xu hướng tăng cao, từ đó sẽ ảnh hưởng lớn cho hoạt động Ngân hàng. Do vậy, để có thể vượt qua khó khăn, thử thách đòi hỏi Ngân hàng phải điều chỉnh hợp lý cho giai đoạn khó khăn này. Muốn vậy, BIDV Chi nhánh Sơn Tây phải gia tăng nội lực, đảm bảo an toàn và hiệu quả làm trọng tâm trong thời gian trước mắt. Thang Long University Library 69 Đồng thời, Chi nhánh đề xuất các phương hướng cụ thể trong thời gian trước mắt như sau: - Tập trung xử lý nợ xấu, đề xuất các biện pháp gia tăng chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm soát rủi ro - Tăng cường công tác huy động vốn trên cơ sở mở rộng mạng lưới - Tập trung vào các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đa tiện ích. Cụ thể, triển khai rộng rãi các sản phẩm tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, hoàn thiện và nâng cao hệ thống E-Banking, phát hành các sản phẩm thẻ tiện ích, nâng cao liên kết với Smartlink thực hiện các nghiệp vụ giá trị gia tăng trên hệ thống thẻ; ... - Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại và đào tạo chuyên sâu nguồn nhân lực - Quảng bá, tiếp thị hình ảnh của Chi nhánh trong mắt khách hàng. Một cách cụ thể, Ngân hàng cần xây dựng và triển khai chiến lược phát triển thương hiệu đồng bộ và rộng khắp, khẳng định thương hiệu BIDV nói chung và Chi nhánh nói riêng. 3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp của BIDV Sơn Tây Định hướng của Chi nhánh thời gian tới trong việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp như sau: + Tiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay, đa dạng hóa hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp về cả thời gian, số lượng và loại tiền tệ, đồng thời giảm lãi suát nếu có điều kiện + Đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh với các doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn, tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn đặc biệt là những khách hàng kinh doanh những mặt hàng thông thường, chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hội nhập kinh tế 70 + Lựa chọn những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, ưu tiên các dự án thuộc các ngành kinh tế trong điểm, khuyến khích các dự án phát triển công nghiệp chế biến, khai thác các nguồn nguyên liệu...đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chi nhánh cũng cần đẩy mạnh phát triển cho vay DN các ngành xây lắp, du lịch, nước sạch, dệt may phù hợp với thế mạnh của thị xã Sơn Tây. +Tiếp tục mở rộng thị trường để thu hút thêm nhiều khách hàng hơn nữa, đồng thời chăm sóc và duy trì các khách hàng cũ của Chi nhánh. 3.3. GIẢI PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SƠN TÂY 3.3.1. Tăng cường thực hiện các giải pháp Marketing Để mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của Chi nhánh, Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động marketing tới khách hàng. Marketing với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng là một trong số những hoạt động được chú trọng hàng đầu, ngân hàng cũng vậy. Hoạt động marketing hiệu quả sẽ giúp cho nhiều doanh nghiệp biết tới ngân hàng cùng với những ưu đãi của ngân hàng so với những ngân hàng khác. Chi nhánh nên thường xuyên quảng bá, giới thiệu về những chính sách ưu đãi đổi với các doanh nghiệp như việc doanh nghiệp nào có uy tín, luôn thực hiện tốt các cam kết của hợp đồng tín dụng thì có thế hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ.. Để giúp khách hàng có các thông tin về các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng, đặc biệt là về lĩnh vực cho vay, Chi nhánh cần thực hiện cung cấp thông tin, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, ỉtemet...Khi có những thay đổi lớn trong hoạt động cho vay, Chi nhánh nên công bố rộng rãi để các doanh nghiệp đều biết được sự thay đổi kịp thời, Thang Long University Library 71 kèm theo đó là các hướng dẫn về thủ tục để doanh nghiệp không bị bỡ ngỡ khi tìm đến với ngân hàng. Để tăng số lượng khách hàng, Chi nhánh không chỉ thụ động chờ đợi khách hàng tìm đến với mình mà ngược lại, Chi nhánh cần tìm kiếm thông tin, tiếp xúc khách hàng một cách chủ động. Ngân hàng thu thập thông tin về các doanh nghiệp, xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng hoặc đã phát sinh với các đối tác khác rồi từ đó định hướng những khách hàng mà ngân hàng cần hướng tới. Ngoài ra, Chi nhánh còn cần tăng cường hoạt động tư vấn, hướng dẫn khách hàng khi khách hàng chưa nắm rõ những dịch vụ và quy trình của ngân hàng. Hơn nữa với đối tượng là các doanh nghiệp thì sự am hiểu về hoạt động cho vay cũng như quy trình vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế nên các doanh nghiệp rất ngại ngần và sợ mất nhiều thời gian cho thủ tục vay ngân hàng. Chi nhánh có thể chủ động tiếp xúc với các doanh nghiệp qua các buổi hội thảo, gặp gỡ và trao đổi. Qua đó, Chi nhánh sẽ nắm bắt được những nguyện vọng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như những thủ tục mà họ chưa thật sự hiểu rõ, từ đó tư vấn, hướng dẫn khách hàng tiềm năng, cần khai thác triệt đế vì doanh nghiệp là đối tượng khách hàng có số lượng đông đảo, lĩnh vực hoạt động kinh doanh lớn, đa ngành nghề. Khi ngân hàng tham gia tư vấn, hỗ trợ họ thì họ có thể lập được những dự án có tính khả thi cao hơn, doanh nghiệp có thể vay vốn nhanh và thuận lợi hơn, khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì ngân hàng cũng thu được nguồn lợi nhuận cho mình, thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển. Và khi doanh nghiệp đã trở thành khách hàng của ngân hàng thì ngân hàng cần có chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo để không những giữ chân được khách hàng cũ mà còn có thể lôi keo những khách hàng mới qua những khách hàng cũ đó, tăng thêm uy tín cho ngân hàng trên thị trường. 72 Đặc biệt, Chi nhánh nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng doanh nghiệp để từ đó các doah nghiệp biết đến Chi nhánh và Chi nhánh có cơ hội để tìm hiểu rõ thông tin về các khách hàng truyền thống và tiếp cận với khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, do khách hàng có quan hệ với ngân hàng rất đa dạng và phong phú, mỗi đối tượng khách hàng đều có một nhu cầu, đòi hỏi khác nhau. Đối với mỗi loại đổi tượng khách hàng thì ngân hàng sẽ có các chính sách, biện pháp khác nhau. Chính vì vậy, việc phân tích khách hàng rất quan trọng, từ đó làm cơ sở thực tiễn để Chi nhánh xây dựng chương trình phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của mình. Theo đó, Chi nhánh hiểu một cách kỹ lưỡng tình hình làm ăn của khách hàng để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp và đáp ứng yêu cầu của khách hàng và giảm thiểu được rủi ro cho Chi nhánh. Thời gian qua, mặc dù tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp hiện nay chiếm phần lớn tỷ trọng cho vay của chi nhánh nhưng hiện nay, chi nhánh vẫn chưa có phòng Marketing chuyên biệt và các chiến lược marketing cụ thể cho đối tượng này. Chính vì vậy, chi nhánh cần phải hướng tới xây dựng phòng Marketing riêng biệt và có các chiến lược cụ thể về marketing cho đối tượng khách hàng này. 3.3.2 Cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục vay vốn Thủ tục vay vốn không nên quá cứng nhắc và phức tạp gây phiền hà cho doanh nghiệp đến vay vốn tại ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh nên tham khảo quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại khác để rút ra nhược điểm của quy trình hiện tại, từ đó nghiên cứu cải tiến, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, các biểu mẫu sử dụng trong việc hướng dẫn cho khách hàng dễ hiểu, dễ sử dụng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định, đúng pháp luật nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí của các doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn. Thang Long University Library 73 Tại Chi nhánh cũng cần phải quán triệt với nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp cần phải tư vấn, giải thích cặn kẽ, hướng dẫn khách hàng về quy trình, thủ tục vay vốn. Khi cho vay phải được thực hiện đúng nguyên tắc, điều kiện vay vốn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ cao. Khi doanh nghiệp yêu cầu được vay vốn, ngân hàng phải đề nghị với khách hàng cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và những thông tin khác có liên quan để thẩm định khách hàng, xem xét phương án của doanh nghiệp có hiệu quả không, có khả năng thu hồi vốn và có khả năng trả nợ không để dánh giá xếp hạng doanh nghiệp và xác định mức cho vay hợp lý. Định kỳ, ngân hàng làm phân loại theo nhóm khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp, có những ưu đãi hoặc hạn chế nhằm giảm nguy cơ xảy ra rủi ro. Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà Nước phát triển bền vững và có hiệu quả, phát triển phải đi đôi với quản trị rủi ro, đặc biệt là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. 3.3.3. Đa dạng hóa phương thức vay và tài sản đảm bảo Muốn phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì quan trọng nhất là phải gia tăng được số lượng khách hàng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng như nâng cao được chất lượng của các sản phẩm tín dụng của mình. Trong điều kiện tình hình cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực tài chính Chi nhánh như hiện nay, chịu sức ép bởi nhiều ngân hàng thương mại lớn cả trong nước và cả nước ngoài, của cả các ngân hàng truyển thống và các ngân hàng thương mại mới thành lập thì vấn đề cá thể hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng do Chi nhánh mình cung cấp là rất quan trọng. Phát triển sản phẩm là cơ sở để Chi nhánh củng cố, mở rộng thị trường, tăng doanh số hoạt động và tăng thu nhập. Việc phát triển đa dạng các sản phẩm một mặt 74 vừa khai thác được tiềm năng của thị trường, một mặt giúp Chi nhánh phân tán, hạn chế rủi ro. Là một ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ và vừa, nên Chi nhánh chưa cung cấp được nhiều sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trên thị trường. Do vậy, đối với các sản phẩm tín dụng truyền thống của mình, Chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay như: Cho vay thấu chi, Chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay sản xuất kinh doanh,... Để đẩy mạnh cho vay với các sản phẩm hiện có, Chi nhánh phải làm rõ được đối tượng mục tiêu của từng loại sản phẩm, phải tuyên truyền quảng cáo để khách hàng thấy được rõ đặc tính của từng sản phẩm, ích lợi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Mặt khác, để cải tiến các sản phẩm của mình, đáp ứng hơn nữa nhu cầu thị trường, Chi nhánh nên đồng thời thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng. Việc lấy ý kiến của khách hàng có thể thực hiện thông qua hòm thư góp ý tại Chi nhánh, qua email, điều tra trực tiếp bởi các bảng câu hỏi trắc nghiệm hoặc lấy thông tin thông qua website. Trên cơ sở những đánh giá các khách hàng, Chi nhánh xây dựng những chính sách cụ thể về hình thức vay phù hợp với đối tượng khách hàng, theo đó hướng cho khách hàng sử dụng hiệu quả nhất các sản phẩm của Chi nhánh nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng. Đặc biệt, để tạo ra nét riêng thu hút và mở rộng khách hàng, trên cơ sở điều tra ý kiến của khách hàng và xu hướng thị trường, Chi nhánh cần phải nghiên cứu, triển khai các sản phẩm mới phù hợp. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã có những chính sách nhất định để đa dạng hoạt động cho vay như tăng cường phát triển các ứng dụng công nghệ từ đó đem lại cho khách hàng sự tiện dụng trong sử dụng các sản phẩm dịch vụ Chi nhánh. Đồng thời, liên tục mở các lớp đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ tín Thang Long University Library 75 dụng đối với các cán bộ làm công tác tín dụng, từ đó tạo ra những tiền đề cơ bản phát triển các hình thức tín dụng tại Chi nhánh. Phát triển một sản phẩm tín dụng mới phù hợp đồng nghĩa với việc sản phẩm tín dụng đó phải có khả năng phát triển về số lượng và chất lượng khách hàng. Sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng về quy mô, doanh số kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao và phải phù hợp với từng đối tượng cấp tín dụng cụ thể. Ðối với khối doanh nghiệp: các sản phẩm nghiên cứu sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh. Một số sản phẩm có thể hướng tới phát triển trong thời gian tới là nghiệp vụ tín dụng thông qua hình thức bao thanh toán (factoring), hoặc nghiệp vụ chiết khấu chứng từ (forfeiting). Với những biện pháp tích cực trong việc đa dạng sản phẩm dịch vụ tín dụng, Chi nhánh sẽ có thể nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình. Về tài sản bảo đảm, trong việc thẩm định và quyết định cấp tín dụng, tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho việc cấp tín dụng. Trong khi lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song, mà mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất cao, do đó làm thế nào để hạn chế rủi ro là vấn đề không chỉ BIDV Chi nhánh Sơn Tây mà cả hệ thống các Ngân hàng thương mại đều phải quan tâm. Công tác thẩm định có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả tín dụng. Tuy nhiên, trong việc thẩm định và quyết định cấp tín dụng, tài sản thế chấp là cơ sở để ngân hàng thu hồi nợ khi người vay không trả được nợ, nhưng để thanh lý tài sản thu hồi nợ là một công việc hết sức khó khăn, nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay, và thu nợ bằng tài sản không phải là giải pháp tốt mà chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc. Vì vậy, đối với các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo Chi nhánh Sơn Tây cũng cần phải thực hiện thẩm định nói riêng và quy trình tín dụng nói chung một cách nghiêm ngặt như cấp 76 tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. Việc lựa chọn tài sản đảm bảo tại đơn vị cũng cần được cải tiến hơn, đảm bảo đó phải là những tài sản có tính thị trường, dễ mua bán và chuyển nhượng. Chi nhánh phải chấp hành đầy đủ, nghiêm minh những quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, loại bỏ ngay từ đầu những tài sản bảo đảm không thỏa mãn các điều kiện theo những quy định hiện hành. Ngoài ra, các tài sản còn tồn tại những điều kiện chưa thoả mãn sẽ khắc phục và hoàn thiện hồ sơ. Thành lập bộ phận định giá tài sản ở ngân hàng, bộ phận này cần độc lập với bộ phận xét duyệt cho vay để tránh lợi dụng Khi thiết lập các biện pháp bảo đảm, ngân hàng cần xác định rõ các quyền và việc chuyển giao các quyền về tài sản bảo đảm, giúp cho ngân hàng dễ dàng xử lý tài sản sau này nếu khách hàng không còn khả năng trả nợ. Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ các nội dung đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Ngoài ra cần lưu ý việc xác nhận, đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi ký kết hợp đồng bảo đảm, cần có sự tham gia đầy đủ, chính xác của các chủ sở hữu tài sản và những người thừa kế, đồng sở hữu tài sản. Ngoài ra Chi nhánh cũng cần phải thường xuyên đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp trong suốt thời gian cấp tín dụng. Đối với tài sản thế chấp là bất động sản, ngân hàng phải xem xét tính pháp lý của tài sản này bởi tại Việt Nam các quyết định liên quan đến sở hữu bất động sản còn chưa đồng bộ. Đối với những tài sản là máy móc, thiết bị ngân hàng cần thường xuyên đánh giá giá trị của những tài sản này bởi nó luôn bị hao mòn trong quá trình sử dụng, có thể giảm giá trị khi xử lý. Mặt khác, TSĐB luôn chịu sự biến động về giá trị trên thị trường. 3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Thang Long University Library 77 Chi nhánh cần hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong công tác giải ngân đối với các doanh nghiệp, do đó cần xác định rõ vai trò quan trọng của khâu quản lý dòng tiền, áp dụng các phương pháp quản lý dòng tiền hợp lý, chính xác sẽ là cho dòng tiền luôn cân đối, ổn định là giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng. Khi cho vay phải được thực hiện đúng nguyên tắc, điều kiện vay vốn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ cao. Khi doanh nghiệp yêu cầu được vay vốn, ngân hàng phải đề nghị với khách hàng cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và những thông tin khác có liên quan để thẩm định khách hàng, xem xét phương án của doanh nghiệp có hiệu quả không, có khả năng thu hồi vốn và có khả năng trả nợ không để dánh giá xếp hạng doanh nghiệp và xác định mức cho vay hợp lý. Ngân hàng cũng có thể đóng vai trò là người tư vấn hoàn thiện các dự án, phương thức sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Chi nhánh cần phải hợp tác hơn nữa với các NHTM khác, với trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước để có những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về doanh nghiệp. Định kỳ, ngân hàng làm phân loại theo nhóm khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp, có những ưu đãi hoặc hạn chế nhằm giảm nguy cơ xảy ra rủi ro. Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà Nước phát triển bền vững và có hiệu quả, phát triển phải đi đôi với quản trị rủi ro, đặc biệt là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. 3.3.5. Phân tán rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn thất lớn và những khoản nợ xấu xảy ra cho ngân hàng thương mại. Phân tán rủi ro hay đa dạng hóa danh mục cho vay và đầu tư tín dụng là một 78 giải pháp chủ yếu thường được các ngân hàng thương mại áp dụng để hạn chế nợ xấu phát sinh. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu bao gồm: - Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực: Để hạn chế nợ xấu không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học hết sức có ý nghĩa mà các nhà kinh doanh trước kia rút ra khi họ gánh chịu những thiệt hại, đổ vỡ do không tuân thủ những nguyên tắc này. Chính vì vậy Chi nhánh nên coi đây như một giải pháp hữu hiệu cho công tác phòng ngừa rủi ro. Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một lĩnh vực kinh tế sẽ giống như “Bỏ trứng vào một rổ” điều đó có nghĩa là: khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập trung vốn đầu tư gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là vô cùng lớn. Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một biện pháp cho các ngân hàng thương mại trong phòng chống rủi ro. - Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng. Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan trọng cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân hàng cũng chịu tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của khách hàng là khó tránh khỏi. - Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro đối với một vài loại tài sản nhất định. - Cho vay đồng tài trợ. Thang Long University Library 79 Là hình thức cho vay của một các tổ chức tín dụng cho một dự án đầu tư và do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để thực hiện tài trợ. Mục đích: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng thương mại phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh doanh khả thi. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau một hợp đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên tham gia đồng tài trợ. Do đó khi rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một phần rủi ro tương ứng với mức vốn tham gia của mình. Mặt khác, để tiến tới một ngân hàng đa năng, hiện đại cần thay đổi cơ cấu thu nhập của ngân hàng theo hướng doanh thu từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm tối đa 50% - 60% trong tổng thu nhập của ngân hàng, còn lại là doanh thu từ các hoạt động phi tín dụng. Vì vậy, Chi nhánh cần có chiến lược kinh doanh đa dạng, bao gồm đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, đa dạng hoá đối tượng khách hàng. 3.3.6. Đầu tư nâng cao hệ thống công nghệ thông tin Cho đến nay hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng đều được xử lý trên máy vi tính và hệ thống phần mềm tin học thông qua mạng Internet. Tuy nhiên, mục đích xử lý chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát, hoạch toán, kế toán, trợ giúp giao dịch phục vụ. Vì vậy đã đến lúc cần phải đầu tư một cách đúng đắn trong việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng thông qua sự hợp tác với các công ty phần mềm, quản trị ngân hàng và thẻ chuyên nghiệp trong nước và quốc tế. Chi nhánh cần hoàn thiện hoá hệ thống IPCAS, tránh tình trạng nghẽn mạng không đăng nhập được vào giờ cao điểm, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh có các dịch vụ như Phone- banking, Mobile banking, Internet banking để phục vụ cho khách hàng 80 một cách nhanh nhất và tiện ích nhất, tuy nhiên cần nâng cấp công nghệ, đường truyền để tránh lỗi và sai sót xảy ra. Chi nhánh cần liên kết với ngành bưu chính để thiết lập mạng truyền thông tin giữa các ngân hàng với công nghệ bậc cao. Xây dựng hệ thống bảo mật giao dịch ngân hàng (sử dụng vân tay đối với nhân viên và sử dụng mật mã hai thành phần đối với ngân hàng). 3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để thực hiện được mục tiêu mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, Chi nhánh nên tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chính là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Xác định nhân lực là nền tảng đẩy mạnh phát triển, liên tục đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ nhân viên phù hợp với yêu cầu phát triển. Đội ngũ cán bộ nhân viên tại Chi nhánh còn rất trẻ, do đó cần có sự bồi dưỡng và hỗ trợ về mặt chuyên môn trong quá trình làm việc. Chi nhánh có thể tổ chức các buổi tập huấn, mở các lớp bồi dưỡng cán bộ. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phát huy công tác đánh giá nhân sự định kì và bình bầu cá nhân xuất sắc. Đây là hoạt động nên được duy trì thường xuyên để kịp thời khuyến khích nhân viên thực hiện tốt quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Trong thời gian qua, BIDV đã hoàn thành nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu đào tạo của toàn thể nhân viên trên toàn hệ thống. Hoạt động này nếu được phát huy tích cực tại hệ thống của BIDV, qua đó các khóa học này sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nghiệp vụ ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ luôn là yếu tố cần thiết của bất kì cán bộ ngân hàng nào nếu muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động cho vay. Quá trình mở rộng cho vay doanh nghiệp đòi hỏi toàn thể nhân viên Chi nhánh cần có sự chuẩn bị chu đáo không chỉ về mặt chuyên môn mà còn trong hoạt động quản lý, ngoài ra, vì chủ đầu tư của khối khách hàng doanh nghiệp có thể là người Thang Long University Library 81 nước ngoài, để thể hiện tính chuyên nghiệp và chất lượng cũng như thương hiệu của BIDV, các nhân viên ngân hàng cần cố kỹ năng tốt về ngoại ngữ cũng như tin học, khả năng giao tiếp và thuyết phục tốt, từ đó mới nâng cao được doanh số cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Nói tóm lại, đội ngũ cán bộ tốt sẽ là nền tảng tốt nhất cho mọi hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động ngân hàng cần có những chính sách phân phối thu nhập hợp lý, có chế độ đãi ngộ xứng đáng, có chính sách khen thưởng đối với những nhân viên có thành tích tốt, thường xuyên tổ chức các cuộc thi để tìm ra được cán bộ có tài năng, có chính sách thăng tiến cho những cán bộ có năng lực thực sự, đề bạc họ vào những vị trí quan trọng. Đồng thời xử lý nghiêm minh những cán bộ có thái độ sai trái, sa thải những nhân viên không có năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chi nhánh cũng nên tăng cường tổ chức các buổi thi chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường công tác đào tạo cho cán bộ. Mỗi cán bộ phải thực hiện công tác tư vấn, tham mưu với khách hàng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của khách hàng, tăng cường mức độ gắn bó của khách hàng với ngân hàng nhằm mở rộng khách hàng và phát triển cho vay. 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ Để hoạt động cho vay doanh nghiệp của các NHTM nói chung và BIDV Chi nhánh Sơn Tây nói riêng phát triển thì các doanh nghiệp phải phát triển và hoạt động tốt. Trong những năm gần đây, chính phủ đã có những chính sách khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để cho các doanh nghiệp có thể ngày càng phát triển tốt hơn thì tác giả xin đề xuất một số những kiến nghị: Một là, Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn tạo nên hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh 82 nghiệp vừa và nhỏ có thể phát huy được nội lực của mình. Hai là, Chính phủ cần thực hiện một cách triệt để, công khai công cuộc cải cách hành chính trong đó có các chính sách ưu đãi đối với từng loại hình doanh nghiệp một, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể nâng cao trình độ năng lực quản lý, có thể tiếp xúc, học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài, có các chính sách hỗ trợ vốn, tư vấn quản lý và thành lập các quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn một cách đa dạng và hiệu quả Ba là, Chính phủ phải tạo một sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế trong xã hội, không phân biệt đối xử, ưu tiên cho bất kỳ thành phần kinh tế nào, tạo động lực để mọi thành phần kinh tế để phát triển. Bốn là, Chính phủ nên chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ngân hàng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có các quy định cụ thể về thực hiện kế toán thường xuyên nhằm phản ánh kịp thời và chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, tạo được lòng tin từ phía khách hàng. Năm là, Chính phủ cần có cơ chế hoàn thiện môi trường pháp lý cho các NHTM, xem xét các quy định về định giá và bán đấu giá tài sản bảo đảm tiền vay nhằm giúp ngân hàng giải phóng vốn nhanh. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều bị vướng ở khâu xử lý tài sản bảo đảm. Do vậy, cần thiết phải có sự hỗ trợ từ những chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo công tác thi hành án, phát mãi tài sản được nhanh chóng, đúng tiến độ. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng về cơ bản đã được tạo lập. Tuy nhiên, trạng thời gian qua còn tồn tại nhiều bất cập. Do vậy cần hoàn để tạo môi trường pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng. 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Thang Long University Library 83 Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động ngân hàng thông qua hệ thống các văn bản quy định. Tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nói riêng đều phải tuân theo các quy định của các văn bản pháp luật nói trên. Chính vì vậy, ngân hàng nhà nước có một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại. Hiện nay để tiếp tục đẩy mạnh việc cho vay đối với các doanh nghiệp thì Ngân hàng Nhà nước cần: - Một là, Ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành Luật và các văn bản khác một cách rõ ràng, chính xác và hạn chế sự thay đổi trong thời gian ngắn. Từ đó giúp cho các NHTM có thể có một cơ sở pháp lý đúng đắn, cụ thế, ổn định, tránh sự sai sót, nhầm lẫn và có thể thúc đấy, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay của NHTM nói riêng. - Hai là, cần đảm bảo việc cung cấp các thông tin về doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng của NHNN bằng việc phối hợp với các cơ quan, ban ngành khác trong việc thu thập, xử lý thông tin của các doanh nghiệp như là: Bộ tài chính, cơ quan thuế, bộ kế hoạch đầu tư, chính quyền địa phương, các NHTM và kế cả các doanh nghiệp. Thông qua đó, sẽ giúp cho các NHTM có thể thuận lợi trong việc tiếp cận những thông tin cần thiết về doanh nghiệp vay vốn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Ba là, NHNN cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát các NHTM trong hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay đối với DN. Nó có thể đựợc thực hiện theo hình thức giám sát từ xa hay kiểm tra tại chỗ. Từ đó một mặt, nó tìm ra những bất cập trong hoạt động cho vay của NHTM. Mặt khác, 84 nó còn đưa ra những kiến nghị, giải pháp tháo gỡ, sửa chữa những sai sót cho NHTM để phần nào có thể nâng cao được chất lượng của hoạt động cho vay của các NHTM, ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bốn là, NHNN cần đưa ra một quy chế cho vay và quy chế miễn giảm lãi suất riêng đối với các DN để từ đó các NHTM có căn cứ cụ thể hơn nữa trong việc thực hiện cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Năm là, NHNN cần sớm đưa quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DN đi vào hoạt động. Hiện nay, mặc dù các quỹ này đã được thành lập nhưng nguồn vốn chủ yếu của nó theo quy định là do NHTM đóng góp. Chính vì vậy, nó rất khó được triển khai vì các NHTM chưa thực sự thấy được sự cần thiết của quỹ này, đồng thời các NHTM phải bỏ tiền ra để bảo lãnh cho chính những khoản cho vay của mình. NHNN cần có quy định cụ thể về mức bảo lãnh đối với một NHTM căn cứ vào mức độ đóng góp vào quỹ. Trước mắt có thể trích một phần của quỹ dự trữ bắt buộc của NHTM để tạo nguồn quỹ này. Sau đó, NHNN còn có thể có các kiến nghị với chính phủ về việc cho phép giữ lại một phần thuế thu nhập của các NHTM đế bổ sung cho quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DN 3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Một là, BIDV cần quan tâm đến các chi nhánh, cho phép áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi hơn quy định đối với một số khách hàng doanh nghiệp có tiềm năng phát triển lâu dài cũng như nâng mức phán quyết cho vay của chi nhánh phù hợp với hệ thống cung cầu thị trường. Hai là, cần hoàn thiện hơn về công nghệ ngân hàng, hệ thống thông tin giữa các chi nhánh trong hệ thống, tạo điều kiện cho các chi nhánh tiếp cận nhanh hơn những đổi mới của toàn hệ thống. Thang Long University Library 85 Ba là, trong số khách hàng doanh nghiệp của BIDV Có các doanh nghiệp FDI, BIDV cần đẩy mạnh mô hình cho vay đồng tài trợ các dự án trong khu công nghiệp, có cơ chế cho vay đặc thù đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp. Bởi, đặc thù của các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam là vào ngành công nghiệp, và thường tập trung thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, thiên về các ngành công nghệ cao và sản xuất, lắp ráp. Với các ngành này, nhu cầu về các khoản vay lớn rất cao, nên đồng tài trợ với các ngân hàng khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng Bốn là, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện về mặt nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên. Năm là, nên đơn giản hoá thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian thẩm định để doanh nghiệp kịp thời tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Sáu là, thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế, kỹ thuật các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường. Trên cơ sở đó hình thành nên hệ thống chính sách tín dụng của ngân hàng luôn linh hoạt và phù hợp với các chính sách tiền tệ, tài chính, kinh tế của quốc gia. Bảy là, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu của chi nhánh thông qua các kênh truyền thông như báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng Internet 86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Dựa trên thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Sơn Tây và dựa trên dự báo nhu cầu vay vốn đối với khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn Sơn Tây, chương III đã đề xuất một số các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Sơn Tây. Các giải pháp chủ yếu bao gồm giải pháp marketing, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp đầu tư công nghệ thông tin, đổi mới quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động cho vay Hi vọng rằng các giải pháp mang tính thực tiễn được tác giả đề xuất với mong muốn, thời gian tới, sẽ góp phần giúp Chi nhánh có thể mở rộng và phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp của mình hơn nữa. Thang Long University Library 87 KẾT LUẬN Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn Tây trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau: Một là, luận văn trình bày tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng doanh nghiệp, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay KHDN đối với các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt đi sâu đề xuất các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay KHDN của NHTM. Hailà, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay KHDN ở BIDV Sơn Tây cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển cho vay KHDN ở BIDV Sơn Tây. Qua đó, luận văn rút ra những thành công trong công tác phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh thời gian qua. Đồng thời,cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển cho vay KHDNở BIDV Sơn Tây. Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của BIDV Sơn Tây, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển cho vay KHDNở BIDV Sơn Tây. Giải pháp cụ thể bao gồm: Tăng cường thực hiện các giải pháp Marketing; Cải tiến quy trình cho vay; Đa dạng hóa sản phẩm; Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định; Phân tán rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp; Đầu tư nâng cao hệ thống công nghệ thông tin; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên do trình độ nghiên cứu, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi nhũng sai sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Kim Anh (2004),“Phát triển các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam” của NSC Nguyễn Kim Anh Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân 2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật tổ chức tín dụng 3. Phan Thị Cúc (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Thống Kê. 4. Phan Thị Thu Hà (2006), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 5. Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 6. Nguyễn Hiếu (2012), Các chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp FDI, Học viện tài chính 7. Đào Văn Hùng (2000), “Giải pháp tín dụng đối với người nghèo ở Việt Nam hiện nay” của NSC Đào Văn Hùng, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân 8. Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 9. Minh Kiều (2008), Các vấn đề về ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội 10. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2012-2014), Báo cáo thường niên. 11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông cáo báo chí Ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thang Long University Library 89 12. Phan Thị Bích Lương, 2006, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động của các NHTM nhà nước Việt Nam hiện nay, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 13. Phạm Hồng Quang “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân 14. Vũ Phương (2011), Doanh nghiệp – thực trạng và giải pháp, tạp chí Tài Chính, số 93/2011 15. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giảo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. 16. Nguyễn Xuân Thành (2010), Cho vay với doanh nghiệp FDI – Dễ hay khó, báo Đầu tư, số 13/2010. 17. Lê Quốc Tuấn (2000), “Tín dụng Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của NCS Lê Quốc Tuấn, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân 18. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. II. Tiếng Anh 19. Frederic s. Mishkin (1995), Tiền tệ - ngân hàng và thị trường tài chỉnh, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 20. PeterS.Rose, 1999, Quản trị NHTM, xuất bản lần thứ tư, bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển, Phạm Long – Hiệu đính: PGS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội III. Website 21. www.bidv.com.vn 22. www.sbv.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfc00154_3637_1319.pdf
Luận văn liên quan