Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Thứ ba, thực trạng QLNN đối với đào tạo GDNN trên đại bàn tỉnh Bình Thuận cho thấy những việc đã làm đạt kết quả cao, song cũng còn không ít việc chưa làm tốt. Đó là, mô hình tổ chức cơ sở đào tạo GDNN chưa thật hợp lý. Còn có sự chồng chéo, chưa thống nhất trong QLNN đối với các cơ sở đào tạo GDNN. Việc cấp phát bằng và cơ chế liên thông chưa thông suốt giữa chuyên nghiệp và dạy nghề. Cơ sở vật chất trường lớp không đáp ứng được yêu cầu của pháp luật và đòi hỏi của thực tiễn. Việc xây dựng chương trình đào tạo chưa khoa học, giáo trình, tài liệu chưa chuẩn mực, không thống nhất, thiếu sự quản lý của cơ quan chức năng. Sử dụng chương trình chồng chéo, trùng thừa và thiếu, chậm bổ sung kiến thức mới, phương pháp truyền thụ nặng về lý thuyết, yếu về thực hành. Thứ tư, thực trạng QLNN về GDNN ở tỉnh Bình Thuận phần lớn về cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra; song vẫn còn một số hạn chế, chưa làm tốt. Đó là một số bộ phận HSSV tốt nghiệp ra trường gặp khó khăn trong tìm việc làm phù hợp với trình độ đã được đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp yếu so với yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Xuất phát từ phân tích tình trạng QLNN về GDNN của tỉnh Bình Thuận, tác giả đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn. Bằng sự nghiên cứu của mình, tác giả đã minh họa thực tế được toàn bộ hoạt động đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và hoạt động QLNN đối với công tác này. Và với những giải pháp cụ thể đã được đề nghị, tác giả hy vọng đóng góp một phần trí lực vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác đào tạo GDNN nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng, góp phần đưa hoạt động đào tạo này đi vào nền nếp, đạt chất lượng lao động cao

pdf110 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ mới đòi hỏi lao động có các kỹ năng nghề chuyên biệt nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tăng cường mở rộng nhiều hình thức hơn nữa trong hợp tác quốc tế về đào tạo để trao đổi kinh nghiệm từ các chuyên gia về quản lý, phương pháp giảng dạy, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu khoa học, tăng cường hỗ trợ trang thiết bị để góp phần tăng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng đào tạo. Huy động mọi nguồn lực, có cơ chế chính sách hỗ trợ và tăng cường hợp tác quốc tế để tạo điều kiện gửi cán bộ quản lý, giảng viên đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước. Đặc biệt, chú trọng các ngành nghề trọng điểm và mũi nhọn mà các trường chưa có điều kiện để đào tạo giảng viên. Ngoài ra, cần mở rộng giao lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận; đặc biệt những địa phương phát triển về kinh tế, mạnh về công nghiệp, hoạt 73 động liên kết đào tạo cho đối tượng lao động được chú trọng và gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp cần đặt yêu cầu đào tạo theo ngành nghề sản xuất. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về giáo dục nghề nghiệp Để tránh tình trạng quản lý chồng chéo, trùng lắp, không nhất quán đối với hệ thống GDNN dưới sự quản lý của hai Bộ gây ra những bất cập, đi ngược với chủ trương cải cách hành chính và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Từ nhận định này, Chính phủ cần phải quy định thống nhất đầu mối QLNN về GDNN theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Vào ngày 09/11/2016 Chính phủ thống nhất bàn giao chính thức QLNN về GDNN cho Bộ LĐ-TB&XH và bắt đầu hoạt động 01/01/2017. Xác định trong thời gian Bộ LĐ-TB&XH quản lý, lĩnh vực dạy nghề đã khôi phục và phát triển, gắn chặt với thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, gắn với giảm nghèo, phát triển KT-XH đất nước. Việc thống nhất này sẽ giúp hoàn thiện quy hoạch đào tạo GDNN trong cả nước được hợp lý hơn, đáp ứng được yêu cầu phát triển cụ thể cho từng vùng địa phương, tránh được tình trạng phát triển đào tạo bất hợp lý trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; đặc biệt tỷ lệ lao động qua đào tạo còn hạn chế về việc làm. Trên tinh thần chủ trương của Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH đã triển khai đến các địa phương thực hiện hệ thống GDNN; trong đó, UBND tỉnh Bình Thuận giao nhiệm vụ cho Sở LĐ-TB&XH và chính thức ngày 15/03/2017 Sở GD&ĐT bàn giao hoạt động GDNN quản lý trực tiếp các cơ sở đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, yêu cầu cần hoàn thiện quy hoạch GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với một số giải pháp: - Cần rà soát, tiếp tục xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành cơ chế, chính sách thực thi, văn bản hướng dẫn cụ thể Luật GDNN. - Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề, cần sát nhập hay giữ nguyên; các cơ sở cần phát huy mạnh tính tự chủ trong đào tạo và tài chính của mình. - Các cơ sở đào tạo phải xác định được các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình hoạt động của mình. Trong đó, chú trọng đến áp dụng các mô hình giảng dạy 74 ngành nghề theo chuẩn phù hợp nhu cầu của DN và xã hội; kết nối được các DN để đào tạo có địa chỉ, có môi trường cho người học thực hành, rèn luyện tay nghề. - Xây dựng mở ngành đào tạo, chương trình khung, chương trình môn học, giáo trình mới phù hợp với chuyên ngành, mô hình dạy nghề mới; các chuẩn đầu ra, chuẩn kiến thức kỹ năng. Chương trình đào tạo cần thay đổi theo hướng giảm lý thuyết và tăng thời gian thực tập, thực hành và đi thực tế hơn; tương ứng với cấp trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với khung trình độ và tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý và giảng viên, giáo viên dạy nghề hoặc đào tạo lại số giảng viên, giáo viên dạy chuyên nghiệp chuyển qua dạy nghề có chất lượng. Liên kết với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên hoặc bồi dưỡng, tập huấn ở các nước phát triển. - Trong công tác tuyển sinh để thu hút số lượng người học tại cơ sở đào tạo; bằng cách làm sao để người học yên tâm rằng học nghề xong, có việc làm, mức lương và kinh nghiệm tích luỹ có thể học liên thông dể dàng để hoàn thiện, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề đáp ứng được nhu cầu xã hội. Như vậy, cơ chế liên thông đào tạo phải mở, thông thoáng; liên thông dọc, ngang và chéo giữa chuyên nghiệp và nghề. Trong xây dựng mục tiêu chương trình các trường cao đẳng cần chú trọng và chủ động tăng thời gian thực hành của HSSV. Hiện nay, ở nước ta HSSV ra trường rất yếu về kiến thức thực tiễn, xu hướng trong thời gian tới các trường nên đào tạo theo hướng công nghệ thực hành. - Các trường cần chuyển nhanh từ cơ chế đào tạo theo niên chế sang cơ chế đào tạo theo tín chỉ, mô đun đó thực sự là một bước cải cách trong hệ thống giáo dục bởi vì đào tạo theo tín chỉ, mô đun có rất nhiều ưu điểm như: tăng tính chủ động cho người học, tính khoa học trong đào tạo, tính chuẩn hóa, tính linh hoạt và thích ứng, tính tiết kiệm và hiệu quả. - Ngoài việc đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao đẳng chính quy tập trung cần phát triển hình thức đào tạo vừa làm vừa học; trong đó, đặc biệt quan tâm phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 75 - Có chương trình, giáo trình bổ túc ngoại ngữ cho sinh viên để có thể học tập chuyên môn bằng ngoại ngữ vào những năm học cuối khóa và sử dụng thành thạo ngoại ngữ sau khi tốt nghiệp. - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phải phù hợp với ngành nghề đào tạo, có chất lượng để người học thực hành được, có thể làm ra sản phẩm bán được cho doanh nghiệp khi có nhu cầu; nhằm nâng cao uy tín và thu hút người học đối với cơ sở đào tạo. Hỗ trợ các cơ sở giáo dục, đào tạo chế độ ưu đãi cao nhất trong chính sách của nhà nước về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cho vay vốn ưu đãi,... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị phù hợp với quy hoạch của tỉnh. - Chú trọng liên kết với các doanh nghiệp đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tỉnh, đây chính là sự gắn kết giữa các bên liên quan để đảm bảo cho người học nghề xong có việc làm và có thu nhập ngay. Ngoài ra, phải có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và nhà trường để thực hiện hợp đồng HSSV thực tập về lợi ích cho cả hai. - Xây dựng dự báo nhu cầu nhân lực và nhu cầu đào tạo theo cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội theo từng giai đoạn. - Trong thời gian hoạt động cần kiểm soát về điều kiện đào tạo đối với các cơ sở đào tạo; kiểm soát chất lượng sau đào tạo theo yêu cầu của Bộ hoặc cơ quan có chức năng quản lý. 3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Vấn đề chất lượng không phải bây giờ có Luật GDNN chúng ta mới làm, mà đây là vấn đề cốt lõi của đào tạo nghề đã được triển khai từ nhiều năm nay. Dựa vào đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật về GDNN thì không thể nhắc đến những công tác làm thay đổi chất lượng; đó là các sự kiện có tác động, quyết định đến việc đột phá về chất lượng GDNN. Theo Luật GDNN, Nghị định số 48/2015/NĐ-CP, Bộ LĐ-TB&XH; dựa trên cơ sở đó UBND tỉnh và Sở LĐ-TB&XH tỉnh chủ trì, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, kế hoạch, đề án triển khai trong QLNN về GDNN phải thực hiện tốt và thông qua một số giải pháp sau: 76 - Xây dựng văn bản hướng dẫn thực thi bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về GDNN. - Biên soạn tài liệu và tổ chức các hội nghị triển khai, phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về Luật GDNN cho đội ngũ cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo GDNN. - Các cơ sở GDNN tuyên truyền tập huấn những nội dung của Luật đến đội ngũ công chức, viên chức, giáo viên, HSSV của đơn vị mình. - Thực hiện các chuyên mục, chuyên đề, chương trình, tin, bài phổ biến Luật GDNN và các văn bản hướng dẫn thi hành trên website, báo chí, bản tin, xây dựng tờ rơi chuyên đề để tuyên truyền về Luật. - Chuyển dịch Luật GDNN ra tiếng Anh để phát hành đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực GDNN ở trên địa bàn tỉnh. - Một số công việc khác như: Hướng dẫn công tác tuyển sinh bằng cách phát triển quảng cáo qua nhiều kênh thông tin, xây dựng chương trình, giáo trình giảng dạy theo quy định của Luật GDNN; tiến hành rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nghề trọng điểm, các trường chất lượng cao để phù hợp với hệ thống mới. Hy vọng với những thay đổi căn bản, toàn diện như vậy, những năm tới chúng ta sẽ có được đội ngũ lao động được đào tạo có tay nghề cao, được công nhận trong ASEAN. Góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập. 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Cơ quan QLNN về GDNN cần phải nêu cao vai trò chủ quản của mình, đảm bảo nguyên tắc“ chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế” đòi hỏi năng lực, trách nhiệm QLNN cần được nâng tầm đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Bộ LĐ-TB&XH với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm QLNN về công tác GDNN cần đưa ra các quy định chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc trình tự để các cơ sở đào tạo thực thi và đảm bảo quyền lợi người học dẫn đến đảm bảo chất lượng đào tạo thì cần một số giải pháp để nâng cao nâng lực của mình: 77 - Tập trung vào hoàn thiện bộ máy QLNN, đổi mới phương pháp quản lý; hình thành một cơ quan có trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung – cầu lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh. - Ban hành và triển khai một số văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể, chi tiết hơn cho các cơ sở đào tạo thực hiện dễ dàng, rõ ràng, dễ hiểu. - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực của bộ phận cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo từ cấp huyện, thành phố. Kiến nghị Nhà nước có cơ chế tài chính hợp lý hơn để thúc đẩy hoạt động biên soạn giáo trình, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo hiện nay. - Chú trọng và hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo GDNN của tỉnh đào tạo những ngành mà xã hội đang cần như Quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, kế toán doanh nghiệp, ngoại ngữ, du lịch nhà khách sạn, những ngành này có chi phí đào tạo thấp, vốn đầu tư mở ngành không lớn nên nhanh thu hồi vốn. Đôn đốc các trường cao đẳng, trung cấp cần nghiên cứu xem xét đầu tư vào một vài ngành mũi nhọn và đẩy mạnh công tác thực tập của HSSV tại các tập đoàn, các tổng công ty mà nhà trường có quan hệ mật thiết, đó là những ngành như du lịch, điện, công nghiệp chế biến - Tăng cường tập trung đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trường. Trong những năm qua, Nhà nước đầu tư quá ít kinh phí cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Do vậy, kiến nghị Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho hệ thống đào tạo GDNN; ưu tiên cho việc xây dựng các phòng thực hành, xưởng thực tập, các trang thiết bị khác phục vụ cho quá trình đào tạo. Đặc biệt quan trọng là đầu tư cho các trường với công nghệ mới, tiên tiến hiện đại, phù hợp hoặc mới hơn so với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp. - Tạo lập cơ chế chính sách thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu tư cho GDNN; đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các đơn vị, các cá nhân đầu tư cho cơ sở đào tạo. Có như vậy, HSSV mới rèn luyện được kỹ năng tay nghề để sau khi tốt nghiệp có thể làm chủ được công nghệ trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Đây là biện pháp quan trọng để từng bước đưa trình độ của đào tạo GDNN lên mức 78 hiện đại, có kỹ năng nghề, kỹ thuật cao trong các lĩnh vực như công nghiệp điện, du lịch, nông lâm nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế-xã hội. - Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của UBND tỉnh đối với các cơ sở đào tạo GDNN trên địa bàn nhằm đảm bảo cho công tác này được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc và có chất lượng. 3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực GDNN trên địa bàn; tỉnh Bình Thuận đã xác định và định hướng tập trung tăng cường phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý với các nội dung: - Tăng cường, thường xuyên mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, giảng viên dạy nghề học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và đạt chuẩn theo quy định. - Đổi mới phương pháp trong đào tạo, trong công tác GDNN theo hướng tích cực của hoạt động dạy và học. Hướng cho các trường tập trung nâng cao chất lượng dạy học, điều chỉnh hầu hết chương trình đào tạo cho bậc sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực, để khi học sinh ra trường có kỹ năng, tay nghề cao. - Khuyến khích, phát huy tính độc lập, sáng tạo, phấn đấu trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng chuyển thành quá trình tự đào tạo, tự bồi dưỡng. - Nâng cao phẩm chất, năng lực, kỹ năng thực hành nghề của đội ngũ giáo viên, giảng viên. Thường xuyên vận dụng tri thức mới, huấn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng đề cương chi tiết cho từng môn học, cập nhật những nội dung mới và điều chỉnh theo hướng tăng phần thực hành, kỹ năng thực tập cho HSSV. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Mở rộng và nâng cao chất lượng ngoại ngữ. Vận động cán bộ giáo viên, giảng viên, tổ bộ môn và các khoa thường xuyên tổ chức các tiết thao giảng, dự giờ, 79 hội thảo khoa học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như tác phong sư phạm, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong từng bài giảng. - Sử dụng và khai thác khả năng các nội dung, phương pháp phù hợp với phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại. Khuyến khích giảng viên tham gia nghiên cứu biên soạn giáo trình, bài giảng và các tài liệu học tập để học sinh có thể tham khảo; đặc biệt chú trọng đến tài liệu học thực hành nhiều hơn. Và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong đào tạo giảng dạy. - Tăng cường chính sách đối với giảng viên học sau đại học theo Đề án 100 của tỉnh; có chính sách hỗ trợ giảng viên học bồi dưỡng về sư phạm, tay nghề; chính sách thu hút giảng viên về dạy ở các cơ sở đào tạo GDNN. 3.2.5. Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Trong những năm qua, môi trường đầu tư tại Bình Thuận đã không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Vì thế, trong những năm tới, Bình Thuận cần phải tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thông thoáng nhất. Chính sách đầu tư đối với công tác đào tạo nghề nghiệp cho lao động sản xuất hàng năm được tăng cường, tập trung nhất là đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, trung tâm đào tạo nghề trọng điểm, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ chương trình mục tiêu quốc gia và huy động vốn từ các nguồn lực khác, có chính sách hỗ trợ cho người học nghề và chính sách giảng viên đào tạo nghề cho lao động sản xuất. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục chính là một giải pháp nâng cao nguồn lực để đạt hiệu quả chất lượng cho các cơ sở đào tạo GDNN. Muốn vậy, Bình Thuận cần phải thực hiện một số giải pháp sau: - Tuyên truyền sâu rộng hơn nữa chủ trương, chính sách xã hội hoá về đào tạo GDNN trong toàn xã hội để nâng cao nhận thức về trách nhiệm, vai trò của xã hội về hoạt động đào tạo GDNN. - Các cơ quan QLNN, cụ thể là Sở LĐ-TB&XH phải tham mưu xây dựng một cơ chế liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp, cơ sở xản xuất với nhà trường. Tiếp tục 80 phát huy mô hình liên kết đào tạo theo địa chỉ, đồng thời phát triển các mô hình liên kết mới. - Xây dựng cơ chế chính sách về đất đai, tín dụng, thuế, hỗ trợ đầu tư để khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia vào quá trình đào tạo như: doanh nghiệp là cơ sở sản xuất, là đơn vị sử dụng lao động đặt hàng; nhà trường đào tạo theo đơn đặt hàng và doanh nghiệp cho phép HSSV thực tập, thực hành tại đơn vị. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia vào việc biên soạn, xây dựng thẩm định các chương trình đào tạo và “bao tiêu” đầu ra, thu nhận HSSV sau khi đào tạo. Để duy trì mối liên kết, áp dụng nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Phải cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thấy bên cạnh sự hỗ trợ về cơ chế chính sách kinh doanh, còn có lợi là tuyển dụng được người lao động đáp ứng được nhu cầu thực tế. Có như vậy, họ mới gắn kết với nhà trường. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn các cơ sở đào tạo “tự thân vận động”, tự xây dựng và duy trì mối quan hệ với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phương. Ngoài ra, nhà trường phải chú trọng đến hợp đồng có hỗ trợ phần nhỏ chính sách để tạo động lực và tăng mối quan hệ gắn kết, bền chặt giữa nhà trường và doanh nghiệp khi gửi HSSV thực tập, thực hành và tiếp nhận đầu ra dể dàng hơn. - Tranh thủ sự giúp đỡ các khoản tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế để thu hút được nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đặc biệt là GDNN. Duy trì mối quan hệ giữa các Hiệp hội cao đẳng cộng đồng trong và ngoài nước. Tiếp thu và áp dụng triển khai các phương pháp và cơ sở vật chất của các Dự án Kỹ năng nghề nghiệp (VSEP),... 3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ viên chức, giảng viên về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết, tố cáo và xử lý vi phạm đối với hoạt động GDNN. Làm cho mọi người hiểu đúng đắn và thực hiện đầy đủ các quy định trong Luật GDNN. Tổ chức tuyên truyền bằng hình thức mở các hội nghị tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo GDNN và đội ngũ viên chức về các văn bản quy phạm pháp 81 luật, về thanh tra nói chung; thanh tra toàn diện cơ sở đào tạo nói riêng, các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở; thông qua Website, tạp chí của ngành; qua hoạt động thanh tra, phổ biến lồng ghép trong các cuộc họp, hội nghị, cung cấp các văn bản về thanh tra; Để thực hiện tốt nội dung này; trước nay, Sở GD&ĐT và Sở LĐ-TB&XH, nay chuyển giao hẳn QLNN về GDNN cho Sở LĐ-TB&XH; các trường đào tạo GDNN cần phải xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền một cách thường xuyên, triển khai tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đều đặn, có nền nếp, đảm bảo chất lượng. Đặc biệt, phải quán triệt các nội dung đã cụ thể hoá về nội dung cần thực hiện khi tiến hành thanh tra toàn diện nhà trường cho ban thanh tra để họ nắm vững và có thể vận dụng trong các trường hợp cụ thể. - Xây dựng kế hoạch công tác thanh tra toàn diện các cơ sở đào tạo GDNN và cụ thể cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Căn cứ nhiệm vụ năm học của ngành; kế hoạch của Thanh tra Bộ và phù hợp với các điều kiện tác động đến công tác thanh tra. Nội dung kế hoạch phải căn cứ vào nhiệm vụ năm học. Đây là cơ sở quan trọng, là chức năng thiết yếu của QLNN. Kế hoạch phải thể hiện được tư tưởng chỉ đạo của Thanh tra Bộ, các tổ chức thanh tra nhất thiết phải theo sự chỉ đạo của cấp trên về phương hướng, nhiệm vụ và nội dung thanh tra. Khi xây dựng kế hoạch cần chú ý đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, những mặt mạnh, mặt yếu, đúc rút kinh nghiệm của những cuộc thanh tra trước đây, những chuyển biến về chất lượng đào tạo GDNN của nhà trường. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá phải công khai, bám sát nội dung cần thanh tra; xác định cụ thể về thời gian, đối tượng, hình thức gọn nhẹ, không gây nhiều áp lực cho cán bộ quản lý và đội ngũ viên chức. - Chỉ đạo triển khai thực hiện công tác thanh tra toàn diện đối với các trường đào tạo GDNN của tỉnh. Chỉ đạo các Sở, ban ngành liên quan, đầu mối là Sở LĐ-TB&XH xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Kế hoạch phải phù hợp đặc điểm tình hình thực tế của địa phương và phù hợp với chủ đề năm học do Bộ LĐ-TB&XH quy định. Hàng năm, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra toàn diện với tổng số các 82 trường đào tạo GDNN trên địa bàn Tỉnh, bảo đảm 5 năm mỗi trường được thanh tra toàn diện ít nhất một lần. Nội dung kế hoạch thanh tra phải chi tiết theo từng tháng, học kỳ, năm học, có sự phân công trách nhiệm cho từng cán bộ quản lý theo dõi cụ thể. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra toàn diện với những nội dung về: việc thực hiện chương trình, các quy định của nhà trường; năng lực nhà giáo, dự giờ, phân công tiết giảng dạy phù hợp; chất lượng đào tạo giữa dạy và học cùng với các hoạt động khác của cơ sở đào tạo. - Sử dụng kết quả thanh tra để hướng đến và khắc phục những thiếu sót trong việc phát triển nguồn nhân lực GDNN ở các trường trên địa bàn tỉnh, cần phải thực hiện đúng nguyên tắc của thanh tra giáo dục, đó là: bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời. Có thể bàn đến một số biện pháp sau: Một là, tham mưu UBND tỉnh có biện pháp bố trí, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo bậc GDNN. Trên cơ sở kết luận thanh tra, trách nhiệm của Thanh tra cùng bàn bạc với Sở, ban liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có kế hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ quản lý; có chế độ khen thưởng kịp thời, động viên, khuyến khích, tạo được niềm tin, cử những người đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hai là, tư vấn cho nhà trường giúp đỡ và tạo điều kiện cho giảng viên phát huy ưu điểm, điều chỉnh những thiếu sót về trình độ, nghiệp vụ, quy chế chuyên môn. Nội dung này thể hiện đảm bảo tính kịp thời trong nguyên tắc quản lý công tác thanh tra và thực hiện các chức năng: phát hiện, giúp đỡ động viên trong các chức năng của thanh tra giáo dục. Bên cạnh, xử lý nghiệm minh các trường hợp vi phạm trong hoạt động GDNN; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo các cá nhân hay tập thể cố tình gây rối cho các cơ sở đào tạo. 83 3.3. Một số khuyến nghị Hiện nay, Chính phủ chính thức giao QLNN đối với lĩnh vực GDNN cho Bộ LĐ-TB&XH vào ngày 01 tháng 01 năm 2017. Tuy nhiên, qua thời gian nghiên cứu tác giả nhận thấy các giải pháp khó có thể giải quyết được tất cả các vấn đề có liên quan đến QLNN về GDNN. Luận văn này đã gợi mở một số vấn đề có liên quan và đưa ra một số giải pháp mang tính chất khách quan của tác giả. Do những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cùng với thời gian nghiên cứu nên bài luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Từ những nhận định trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để hoạt động QLNN về GDNN đạt hiệu quả tốt hơn. 3.3.1. Đối với Bộ LĐ-TB&XH - Tham mưu với Chính phủ, xây dựng và hoàn chỉnh các khung trình độ đào tạo lao động kỹ thuật theo các bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia đáp ứng yêu cầu thực tiễn và đảm bảo tính hội nhập quốc tế. - Tham mưu với Chính phủ, về chính sách hỗ trợ, chế độ khuyến khích các trường tổ chức đào tạo nghề nghiệp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy và thực tập cho các trường. - Xây dựng và hoàn chỉnh hơn quy hoạch, kế hoạch, chiến lược trong hoạt động GDNN; nhất là các Đề án, khung chương trình, tiêu chuẩn đầu vào, đầu ra, - Phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý trực tiếp các cơ sở đào tạo để nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn rõ ràng, minh bạch trong QLNN về GDNN từ Trung ương đến địa phương. - Chủ động phối hợp với Bộ GD&ĐT tháo gỡ những vướng mắc, rào cản trong tuyển sinh, cấp bằng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Có phương án để HSSV đào tạo GDNN liên thông qua hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và ngược lại; chẳng hạn: liên thông dọc, liên thông ngang và chéo. - Hoàn thiện và xây dựng thể chế về chính sách khuyến khích, tạo mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp hoặc cơ sở sử dụng lao động. Có chế độ cho các doanh nghiệp có nhu cầu đặt hàng đối với cơ sở đào tạo lao động, liên kết HSSV đến thực tập và ngược lại. 84 - Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá về thực hiện quyền tự chủ nhà trường; hướng dẫn việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực GDNN cấp địa phương. 3.3.2. Đối với tỉnh Bình Thuận - Xây dựng, kế hoạch, chiến lược, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo GDNN tại địa phương và chương trình đào tạo phù hợp với các chuyên ngành; đặc biệt, chú trọng đào tạo đến các ngành mũi nhọn về Du lịch. - Ban hành văn bản phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng, thống nhất và đồng bộ theo chiều dọc từ trên xuống. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hỗ trợ đối với các trường đào tạo GDNN. Luôn cố gắng tìm kiếm các nguồn trợ cấp của các Hiệp hội trong và ngoài tỉnh. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích và thu hút cán bộ khoa học, người có kinh nghiệm và tay nghề cao để tham gia giảng dạy . - Nâng cao, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên giảng dạy để thích ứng với nhu cầu đào tạo theo giai đoạn hội nhập bằng cách tạo điều kiện tham quan, tập huấn học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến để áp dụng phát triển mạng lưới GDNN tại địa phương. - Chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo việc làm cho HSSV tốt nghiệp ra trường hay tạo điều kiện mở rộng đối với xuất khẩu lao động ra thị trường thế giới. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trong hoạt động đào tạo phải mua sắm, trang bị thiết bị hiện đại và đầy đủ. - Giao nhiệm vụ cho Sở LĐ-TB&XH cùng với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác điều tra, tổng hợp phân loại danh mục ngành nghề chủ yếu và các yêu cầu về chất lượng, trình độ tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong tỉnh để thông tin và cung cấp cho các trường, cơ sở đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải thường xuyên; bảo đảm uy tín cho các trường đào tạo nghề nghiệp. 3.3.3. Đối với các trường đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh 85 - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực hiện quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội của các trường. Nâng cao và phát huy vai trò của Hội đồng nhà trường, phối hợp cùng Ban giám hiệu để hoạt động QLNN về GDNN đạt hiệu quả cao hơn nữa. - Tăng cường các kênh thông tin quảng cáo, marketing, giữ liên lạc với cựu HSSV để nhằm quảng bá thương hiệu trường nhiều hơn trong hoạt động tuyển sinh. - Xây dựng hệ thống chất lượng và kiểm định chất lượng, thành lập đơn vị tham mưu giúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng đào tạo. - Thường xuyên, liên tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức năng lực đối với nhà quản lý và giáo viên, giảng viên. Chuẩn hoá chứng chỉ dạy nghề cho giáo viên dạy nghề. - Khuyến khích và tạo điều kiện cho các giáo viên biên soạn xây dựng tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo theo hướng phát huy năng lực của HSSV trong phần kỹ năng thực hành. - Thành lập đơn vị chuyên trách về liên kết nhà trường với doanh nghiệp và thị trường lao động trên các lĩnh vực xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới phương pháp đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo, tăng cường nguồn nhân lực cho đào tạo nghề; liên kết về thông tin dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và giới thiệu việc làm. Tạo điều kiện các trường phổ thông; nhất là học sinh lớp 12 tham quan mô hình đào tạo của nhà trường để phát triển mạnh về công tác tuyển sinh. - Thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường với doanh nghiệp; trao đổi thông tin qua lại về nhu cầu chất lượng, số lượng, ngành nghề, trình độ của doanh nghiệp cần để làm căn cứ cho trường tuyển sinh, đào tạo nghề theo đơn đặt hàng; liên kết trong việc tư vấn, sắp xếp và tạo nhiều cơ hội tìm được việc làm làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp. Xây dựng chế độ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện hợp đồng HSSV thực tập. 86 Tiểu kết chƣơng 3 Xuất phát từ những phân tích và nhận định khách quan, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đào tạo GDNN tại tỉnh Bình Thuận. Đề xuất các giải pháp bao trùm từ những vấn đề pháp lý như quy định thống nhất một cơ quan đầu mối trong việc QLNN; phân cấp quản lý đối với đào tạo GDNN đến các biện pháp cụ thể như bồi dưỡng nâng cao năng lực đội cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy trong lĩnh vực đào tạo GDNN; quản lý tài chính công tốt hơn, cơ chế thanh kiểm tra chặt chẽ hơn; hoàn thiện chương trình đào tạo cũng như hệ thống giáo trình tài liệu giảng dạy, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp và nhà nước; thu hút các nguồn đầu tư, hỗ trợ của các cá nhân hoặc tập thể trong và ngoài nước; phát triển hợp tác quốc tế; từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị,. Tất cả các giải pháp đó nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống GDNN; cũng như đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu về cơ bản Việt Nam là một nước công nghiệp vào năm 2020” mà Đảng và Nhà nước đã đề ra và hội nhập quốc tế. 87 KẾT LUẬN QLNN về GDNN nhằm tạo ra nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đáp ứng các nhu cầu ở các lĩnh vực ngành nghề mang tính chuyên nghiệp. Nói như vậy, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDNN nói riêng không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu quả, thực hiện công bằng về cơ hội tiếp cận GDNN. Hơn thế nữa, nhằm đào tạo những thế hệ con người lao động đủ phẩm chất và năng lực thực hiện lý tưởng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hệ thống GDNN phải đa dạng hoá nội dung và phương thức cung ứng dịch vụ GDNN; đồng thời khai thác tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là những thành tựu công nghệ thông tin - truyền thông để cá biệt hoá quá trình GDNN, tạo điều kiện phát triển của bản thân, thực hiện nguyên tắc tôn trọng sự phát triển cá nhân, khuyến khích và phát huy tinh thần năng động sáng tạo của lao động trẻ. Nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn việc QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng và cả nước nói chung, nó làm tăng hiệu quả trong lĩnh vực GDNN hiện nay. Có thể rút ra những kết luận sau: Thứ nhất, giáo dục và đào tạo GDNN có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tỉnh Bình Thuận và cả nước; sản phẩm của GDNN là đội ngũ những người lao động chuyên nghiệp và có tay nghề, năng động, sáng tạo, nắm vững kỹ năng, có tác phong và đạo đức nghề nghiệp góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thứ hai, qua khảo sát cho thấy Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến hoạt động QLNN về GDNN. Đó là việc đã đề ra các chủ trương đúng đắn trong việc định hướng GDNN như là một trong những yếu tố quan trọng nhất, thành lập nhiều trung tâm đào tạo GDNN; đặc biệt là tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, kỹ năng làm việc cao cho đối tượng nông thôn ở các huyện trên địa bàn tỉnh để quyết định tới hướng quá trình CNH – HĐH đất nước. 88 Thứ ba, thực trạng QLNN đối với đào tạo GDNN trên đại bàn tỉnh Bình Thuận cho thấy những việc đã làm đạt kết quả cao, song cũng còn không ít việc chưa làm tốt. Đó là, mô hình tổ chức cơ sở đào tạo GDNN chưa thật hợp lý. Còn có sự chồng chéo, chưa thống nhất trong QLNN đối với các cơ sở đào tạo GDNN. Việc cấp phát bằng và cơ chế liên thông chưa thông suốt giữa chuyên nghiệp và dạy nghề. Cơ sở vật chất trường lớp không đáp ứng được yêu cầu của pháp luật và đòi hỏi của thực tiễn. Việc xây dựng chương trình đào tạo chưa khoa học, giáo trình, tài liệu chưa chuẩn mực, không thống nhất, thiếu sự quản lý của cơ quan chức năng. Sử dụng chương trình chồng chéo, trùng thừa và thiếu, chậm bổ sung kiến thức mới, phương pháp truyền thụ nặng về lý thuyết, yếu về thực hành. Thứ tư, thực trạng QLNN về GDNN ở tỉnh Bình Thuận phần lớn về cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra; song vẫn còn một số hạn chế, chưa làm tốt. Đó là một số bộ phận HSSV tốt nghiệp ra trường gặp khó khăn trong tìm việc làm phù hợp với trình độ đã được đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp yếu so với yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Xuất phát từ phân tích tình trạng QLNN về GDNN của tỉnh Bình Thuận, tác giả đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn. Bằng sự nghiên cứu của mình, tác giả đã minh họa thực tế được toàn bộ hoạt động đào tạo GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và hoạt động QLNN đối với công tác này. Và với những giải pháp cụ thể đã được đề nghị, tác giả hy vọng đóng góp một phần trí lực vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác đào tạo GDNN nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng, góp phần đưa hoạt động đào tạo này đi vào nền nếp, đạt chất lượng lao động cao. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành trung ương (2013), Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI. 2. Ban Tư tưởng văn hóa TW (2006), Tài liệu học tập Nghị quyết đại hội IV, VII, X, XI, Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 3. Bộ GD&ĐT (2013), Chỉ thị về việc thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục đạo tạo theo nhu cầu phát triển xã hội giai đoạn 2013-2015. 4. Bộ GD&ĐT (2007), Quy định về quy trình và chu trình kiểm định chất lượng giáo dục trường ĐH, CĐ và TCCN. 5. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định ban hành chương trình khung giáo dục Cao đẳng. 6. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định ban hành quy chế đào tạo Đại học, cao đẳng theo hình thức vùa làm vừa học. 7. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư ban hành Quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy. 8. Bộ GD&ĐT (2015), Thông tư ban hành quy định về điều lệ trường cao đẳng. 9. Bộ LĐ-TB&XH (2016), Thông tư ban hành quy định về điều lệ trường cao đẳng. 10. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế lao động, Nxb Giáo dục. 11. Nguyễn Ngọc Châu (2009), Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn TP.HCM), luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính. 12. Chính phủ (1999), Nghị định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. 13. Chính phủ (2004), Nghị định quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. 14. Chính phủ (2008), Nghị định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 15. Chính phủ (2008), Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và đào tạo. 90 16. Chính phủ (2007), Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội . 17. Chính phủ (2015), Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục Nghề nghiệp. 18. Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2015), Niên giám thống kê năm 2015, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 19. Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục. 23. Nguyễn Minh Đường, Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 24. Nguyễn Minh Đường (2007), Giáo dục nghề nghiêp trong bối cảnh Việt Nam là thành viên WTO cơ hội và thách thức, Khoa học giáo dục. 25. Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh (12/2012), “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế”, Chuyên trang Giáo dục nghề nghiệp. 26. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình hành chính đại cương, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 27. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình quản lý học đại cương, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 91 28. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã hội, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 29. Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Giáo trình quản lý Nhà nước tập 2, ngạch chuyên viên, Nxb. Lao động, Hà Nội. 30. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam (2001), Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Hùng (2008), Sổ tay Tư vấn Hướng nghiệp và chọn nghề, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 32. Vũ Xuân Hùng (số 64, tháng 2-2015), “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, Chuyên trang giáo dục nghề nghiệp. 33. Đặng Thành Nam (2010), Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính. 34. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo trình Giáo dục học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 35. Phan Văn Nhân, Nguyễn Lộc, Ngô Anh Tuấn (2016), Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp, trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. HCM, Nxb. Đại học quốc gia Tp.HCM. 36. Trần Thị Tuyết Oanh (2008), Giáo trình Giáo dục học – tập 1, Nxb. Đại học sư phạm. 37. Dương Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (2009), Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, Nxb. Thế giới, Hà Nội. 38. Quốc hội (1992, 2003), Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 và Hiến pháp sửa đổi năm 2013. 39. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008. 40. Quốc hội (2006), Luật Dạy nghề 2006. 41. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục 2005. 42. Quốc hội (2009), Luật Giáo dục 2009 (sửa đổi, bổ sung). 43. Quốc hội (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. 44. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. 92 45. Quốc hội, Luật Viên chức năm 2011. 46. Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Thuận (2006), Địa chí Bình Thuận, in tại Công ty Cổ phần In và Bao bì Bình Thuận. 47. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý Nhà nước – Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 48. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp, Nxb. Giáo dục Hà Nội. 49. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020. 50. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020. 51. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. 52. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2010 – 2015. 53. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. 54. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam. 55. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 56. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 21/08/2009 qui định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề. 57. Đinh Thị Minh Tuyết (2006), “Về đổi mới quản lý giáo dục – đào tạo ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước. 58. Từ điển bách khoa Tiếng Việt (2003), Nxb. Đà Nẵng. 59. Lượng Văn Úc (2001), Giáo trình tâm lý học lao động, Nxb Kinh tế quốc dân. 60. UBND tỉnh Bình Thuận (2017), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo giai đoạn năm 2011-2016. 93 61. UBND tỉnh Bình Thuận (2015), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận. 62. UBND tỉnh Bình Thuận (2016), Một số kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 63. UBND tỉnh Bình Thuận (2010), Quyết định về định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2015. 64. UBND tỉnh Bình Thuận (2009), Quyết định về việc ban hành Đề án “ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”. 65. UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. 66. UBND tỉnh Bình Thuận (2012), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020. 67. Võ Thị Xuân (2012), Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp. HCM, (số 34). 94 PHỤ LỤC 1 CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG VÀ CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BÌNH THUẬN TT Ngành /nghề Trình độ đào tạo Ghi chú 1 Sư phạm kinh tế gia đình - Kỹ thuật nông nghiệp Cao đẳng 2 Giáo dục Mầm non 3 Giáo dục Tiểu học 4 Thư viện Thông tin 5 Anh văn du lịch thương mại 6 Tin học ứng dụng 7 Quản lý Văn hóa 8 Quản trị Văn phòng 9 Văn hóa Du lịch 10 Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử 11 Quản lý đất đai 12 Kỹ thuật chế biến món ăn 13 Khoa học cây trồng 14 KT Máy lạnh & Điều hòa KK 15 Công nghệ ô tô 16 Quản trị mạng máy tính 17 Điện cơ sở Trung cấp 18 Điện trung học 19 Kế toán thương mại dịch vụ 20 Kế toán doanh nghiệp 21 Tin học 22 Hướng dẫn điều hành 23 Lễ tân khách sạn 95 24 Hành chính văn phòng Trung cấp 25 Văn thư Lưu trữ 26 Thư viện Thiết bị 27 Công nghệ May 28 KT Máy lạnh&Điều hòa KK 29 Công nghệ ô tô 30 Quản trị mạng máy tính 31 Kế toán doanh nghiệp 32 Quản trị khách sạn 33 Quản trị khu resort 34 Tiếng Anh chuyên ngành ngvụ lễ tân Ngắn hạn 35 Kế toán doanh nghiệp 36 Dinh dưỡng và kỹ thuật nấu ăn 37 Phục vụ buồng 38 Điện lạnh 39 Kỹ thuật xây dựng dân dụng 40 Điện dân dụng 41 Nghiệp vụ lễ tân 42 Bồi dưỡng Kỹ năng mềm 43 Nghiệp vụ bar 44 BD kỹ năng giao tiếp và ứng xử trong DN dịch vụ 45 BD Kỹ năng CB đoàn trong TKHN 46 Quản lý nhân sự 47 Sửa chữa, bảo dưỡng trang bị điện ô tô 48 Lắp ráp, sửa chữa máy tính 49 Nghệ thuật cắm hoa 96 PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT HSSV NĂM CUỐI VỀ CHẤT LƢ NG ĐÀO TẠO Tôi đang thực hiện nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận và trường Cao đẳng nghề Bình Thuận. Tôi rất mong các bạn dành chút ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây theo quan điểm cá nhân của các bạn. Những thông tin các bạn cung cấp sẽ là cơ sở giúp Nhà trường cũng như đội ngũ giảng viên cải tiến và nâng cao chất lượng dạy - học. Tôi rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn. Xin chân thành cám ơn! I. THÔNG TIN CÁ NH N 1. Khoa: .. 2. Ngành 3. Lớp: 4. Khóa: . II. NỘI DUNG KHẢO SÁT Bạn vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động của Nhà trường với mức độ đánh giá như sau:      Hoàn toàn không đồng ý; Không đồng ý; Phân vân; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý Đánh dấu X vào ô tròn lựa chọn phù hợp. A. MỤC TIÊU VÀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 1 Mục tiêu ngành học rõ ràng và phù hợp với yêu cầu xã hội.      2 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo và thường xuyên cập nhật.      3 Tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành hợp lý.      4 Sinh viên được cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình đào tạo.      B. ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 5 Đội ngũ giảng viên có kiến thức chuyên môn tốt, kinh nghiệm thực tế nhiều.      97 6 Hầu hết giảng viên có phương pháp giảng dạy sinh động, thu hút người học.      7 Hầu hết giảng viên đều nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên.      8 Hình thức đánh giá kết quả học tập của giảng viên được công bố công khai và cho kết quả tin cậy.      C. CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO 9 Công tác tổ chức đào tạo của Khoa, Trường tạo thuận lợi cho HSSV.      10 Cán bộ, nhân viên văn phòng khoa, phòng/ban/trung tâm có thái độ phục vụ người học tốt.      11 Nguồn tài liệu trong thư viện trường đáp ứng được nhu cầu của sinh viên.      12 Nhà trường có đủ trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập.      13 Các phòng học đảm bảo về âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng.      14 Tổ chức thi cử chặt chẽ, giám thị coi thi nghiêm túc.      15 Giáo viên chủ nhiệm quan tâm, hợp tác với sinh viên và quản lý sinh viên tốt.      D. SINH HOẠT VÀ ĐỜI SỐNG 16 Các hoạt động Đoàn có tác dụng tốt, thiết thực, thu hút HSSV tham gia.      17 Nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu văn hóa, văn nghệ của HSSV.      18 Nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu thể dục, thể thao của HSSV.      19 Nhà trường chăm lo tốt sức khỏe của HSSV.      20 Ký túc xá và các dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của HSSV.      E. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢ C TỪ KHÓA HỌC 21 Khóa học đáp ứng được các mục tiêu đào tạo của ngành.      22 Sinh viên có những kiến thức cần thiết cho công việc theo      98 ngành tốt nghiệp. 23 Sinh viên được rèn luyện những kỹ năng mềm (giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý/tổ chức công việc, thuyết trình).      24 Sinh viên tự tin về khả năng đáp ứng các yêu cầu của nghề nghiệp sau khi hoàn thành khóa học.      Ý KIẾN KHÁC: 25. Theo bạn, những môn học nào trong chương trình đào tạo xét thấy không cần thiết? 26. Theo bạn, những môn học nào trong chương trình đào tạo cần được tăng thêm thời lượng? 27. Theo bạn, những môn học hoặc chuyên đề nào cần được bổ sung thêm vào chương trình đào tạo? 28. Theo bạn, để sinh viên được học tập, rèn luyện và sinh hoạt tốt hơn thì Nhà trường cần làm những gì? 29. Những ý kiến khác: Cám ơn sự hợp tác của các bạn./. 99 PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Tôi đang thực hiện nghiên cứu nhằm nắm bắt thông tin việc làm của HSSV được đào tạo tại trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận và trường Cao đẳng nghề Bình Thuận. Tôi rất mong các bạn dành chút ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây theo quan điểm cá nhân của các bạn. Những thông tin các bạn cung cấp sẽ là cơ sở giúp Nhà trường hiệu chỉnh chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Tôi rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn. Xin chân thành cám ơn! (Điền hoặc đánh dấu X vào ô lựa chọn!) I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên: .......... 2. Nam/Nữ: ............ 3. Năm sinh:................. 4. Điện thoại liên hệ :......................................... 5. Email/facebook:.......................... 6. Địa chỉ liên hệ (theo đường bưu điện):.................................................................... 7. Khoa:..................................... 8. Lớp:9. Năm tốt nghiệp: 10. Trình độ đào tạo: 10.1. Trung cấp  10.2. Cao đẳng  11. Xếp loại tốt nghiệp: 11.1. Xuất sắc  11.2. Giỏi  11.3. Khá  11. 4. Trung bình khá  11.5. Trung bình  II. THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM, KHÓA HỌC 1. Kể từ khi tốt nghiệp bạn đã có việc làm chƣa? 1.1. Chưa , trả lời tiếp câu 2. 1.2. Có , trả lời câu tiếp từ câu 4 đến hết. 2. Bạn chƣa có việc làm vì: 2.1. Bạn đi học tiếp , trả lời từ câu 11 đến câu 13. 2.2. Bạn chưa có ý định tìm việc , trả lời câu 11 và câu 13. 2.3. Bạn đã xin việc nhưng chưa thành công , trả lời câu 3 và từ câu 11 đến câu 13. 3. Bạn đã xin việc nhƣng chƣa thành công vì lý do (có thể chọn nhiều mục): 100 3.1. Học vấn/học lực chưa phù hợp 3.5. Thiếu mối quan hệ  3.2. Trình độ ngoại ngữ  3.6. Thiếu kinh nghiệm việc làm  3.3. Trình độ vi tính  3.7. Việc làm đã bão hòa  3.4. Thiếu thông tin việc làm  3.8. Lý do khác  4. Lý do bạn có việc làm là gì (có thể chọn nhiều mục)? 4.1. Học lực/học vấn  4.4. Kỹ năng mềm  4.2. Trình độ ngoại ngữ  4.5. Quen biết  4.3. Trình độ vi tính  4.6. Lý do khác  5. Sau khi tốt nghiệp bao lâu bạn có việc làm? 5.1. Dưới 3 tháng  5.3. Từ 6 đến 9 tháng  5.2. Từ 3 đến 6 tháng  5.4. Từ 9 đến 12 tháng  6. Công việc bạn đang làm có đúng ngành đƣợc đào tạo không? 6.1. Không  (trả lời tiếp từ câu 11). 6.2. Đúng một phần  6.3. Đúng  7. Đánh giá về khả năng làm việc của bạn so với yêu cầu của đơn vị mà bạn đang làm việc: 7.1. Đáp ứng tốt yêu cầu của công việc, không cần tham dự thêm khóa bồi dưỡng, đào tạo nào  7.2. Cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng bản thân phải tự học và cập nhật thêm kiến thức  7.3. Được đơn vị cử đi đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 6 tháng các chứng chỉ hoặc khóa bồi dưỡng/đào tạo khác. (Trả lời tiếp câu 8)  8. Các chứng chỉ, khóa bồi dƣỡng/ đào tạo bạn đƣợc đơn vị c đi đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung: 8.1. Khóa bồi dưỡng kiến thức chuyên môn  8.2. Khóa đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ  8.3. Khóa bồi dưỡng, bổ sung kiến thức ngoại ngữ  8.4. Khóa bồi dưỡng, bổ sung kiến thức tin học  8.5. Khóa bồi dưỡng, bổ sung kiến thức quản lý  8.6. Khóa đào tạo kỹ năng năng mềm (giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm)  101 8.7. Chứng chỉ, khóa đào tạo khác (xin ghi rõ):.............................................................. 9. Kiến thức học ở trƣờng có hữu ích cho công việc bạn đang làm không? 9.1. Không hữu ích  9.2. Ít hữu ích  9.3. Hữu ích  9.4. Rất hữu ích  10. Kỹ năng học ở trƣờng có hữu ích cho công việc bạn đang làm không? 10.1. Không hữu ích  10.2. Ít hữu ích  10.3. Hữu ích  10.4. Rất hữu ích  11. Bạn cảm nhận nhƣ thế nào về chất lƣợng của môi trƣờng sống, học tập tại trƣờng? 11.1. Không hài lòng  11.2. Tạm hài lòng  11.3. Hài lòng  11.4. Rất hài lòng  12. Theo bạn, Nhà trƣờng cần làm gì để giúp sinh viên dễ dàng tìm đƣợc việc làm sau khi tốt nghiệp? 13. Nhận xét chung về chƣơng trình đào tạo của ngành bạn đã tốt nghiệp và các ý kiến khác nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của Trƣờng: Cám ơn sự hợp tác của các bạn./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_nghe_nghiep_tren_dia_b.pdf
Luận văn liên quan