Luận văn Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình

Lệ Thủy sớm nhận thức được quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho toàn huyện là việc làm cần thiết, đặc biệt là trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đó là định hướng để đầu tư đúng đắn, tránh dàn trải và lãng phí vốn NSNN. Do vậy, Huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng và hoàn thiện công tác quy hoạch, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước làm cơ sở cho việc ra các quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư. Xây dựng cơ chế phối hợp và quản lý quy hoạch thống nhất giữa các loại quy hoạch nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả kinh tế giữa kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trên từng đơn vị lãnh thổ. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng, nước sinh hoạt. làm cơ sở cho tăng trưởng kinh tế của cả giai đoạn kế hoạch 2018 - 2020. * Về xây dựng: Tập trung ưu tiên xây dựng thị trấn Kiến Giang, Lệ Ninh, nhất là phấn đấu đầu tư cơ sở hạ tầng thị trấn Kiến Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Tiếp tục đầu tư xây dựng các thị tứ, các cụm dân cư, các công trình phúc lợi ở các xã, thị trấn theo mô hình nông thôn mới đúng quy hoạch và chiến lược phát triển hạ tầng gắn với việc PCLB và tìm kiếm cứu nạn

pdf105 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình Giao thông thi công xong thì Điện lực lại đào lên thi công tuyến cáp, sau đó tiếp đến lắp đặt tuyến điện thoại, đường ống cấp thoát nước... - Chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện còn hạn chế. Mối quan hệ giữa quy hoạch và giải phóng mặt bằng còn nhiều khiếm khuyết.Quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện hiệu quả thực hiện không cao, nhiều dự án không được xây dựng theo quy hoạch , công tác quy hoạch thường sau công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tốn kém tiền đền bù, ảnh hưởng đời sống nhân dân... - Công tác xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện chưa sát thực với thực tế, chưa thấy được lợi thế của huyện với các vùng kinh tế khác, quy hoạch các ngành chưa đầy đủ và chính xác nên không thể trở thành chỗ dựa tin cậy cho các quyết định đầu tư. Nhiều chủ trương đầu tư phê duyệt chưa đúng, chất lượng dự án chưa cao, trình độ tư vấn thiết kế còn yếu, chưa quan tâm đến môi trường sinh thái, vùng nguyên liệu, các tài liệu địa chất công trình... - Thủ tục đầu tư đã được quan tâm nhưng tiến độ triển khai của các phòng, ban và các chủ đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. - Chất lượng công tác tư vấn thấp, một số dự án trình thẩm định, phê duyệt không đủ điều kiện phải phê duyệt và điều chỉnh, bổ sung. Nhiều dự án chưa khởi công đã phải phê duyệt điều chỉnh, kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tư. Còn tồn tại tình trạng chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trông chờ, ỷ lại vào ý kiến tư vấn của cơ quan thẩm định nên hồ sơ dự án thiếu chặt chẻ và chính xác. - Năng lực của một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, thiếu cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm nên triển khai các thủ tục đầu tư còn lúng túng, mất nhiều thời gian. Một số chủ đầu tư, có hiện tượng giao phó bỏ mặc cho đơn vị tư vấn triển khai chuẩn bị dự án. - Trình độ, năng lực của các cơ quan, cá nhân quản lý trong lĩnh vực đầu tư chưa cao, còn thiếu những cán bộ được đào tạo chuyên ngành, có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp; do vậy dể xảy ra sai phạm trong hoạt động đầu tư; trầm trọng là lĩnh vực đầu tư XDCB làm thất thoát vốn đầu tư của nhà nước ***** 71 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TÓM TẮT CHƯƠNG 2: Chương 2 đã tiến hành phân tích những đặc điểm tự nhiên, thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá kết quả vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN những năm vừa qua trên các mặt: công tác huy động các nguồn vốn đầu tư XDCB, kết quả về kế hoạch hoá vốn đầu tư, phân cấp và điều hành nguồn vốn đầu tư, quản lý công tác đấu thầu, kiểm soát, thanh toán vốn và thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Qua đó đã nêu lên những tồn tại, hạn chế rút ra nguyên nhân chủ yếu là do quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất, các biện pháp chế tài chưa đủ mạnh, trách nhiệm của các cơ quan quản lý, nguồn vốn NSNN hạn hẹp, tiến độ giải ngân vốn chậm, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 72 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCTẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế, xã hội huyện Lệ Thủy Những quan điểm và định hướng phát triển kinh tế, xã hội huyện Lệ Thủy đã được Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Lệ Thuỷ lần thứ XXIII xác định trong giai đoạn 2016-2020 như sau: [19, tr.2-4] 3.1.1. Quan điểm Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị xã hội; tăng cường quốc phòng an ninh; phấn đấu đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới 3.1.2. Định hướng 3.1.2.1. Phát triển kinh tế Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp - thuỷ sản; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, từng vùng, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và tính cạnh tranh của nền kinh tế đảm bảo phát triển toàn diện, nhanh và bền vững. Tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh 3 vùng, nâng cao chất lượng, giá trị gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển mạnh chăn nuôi theo quy mô trang trại, gia trại, đưa các loại giống con có giá trị kinh tế cao vào chăn nuôi; hình thành các cơ sở giết mổ gia súc tập trung. Đẩy mạnh phong trào thi đua“Chung sức xây dựng nông thôn mới”, phấn đấu đến năm 2020 có 75% số xã và xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo động lực phát triển của nền kinh tế. Ưu tiên phát triển những ngành nghề có tiềm năng; củng cố, phát triển các làng nghề, sản phẩm truyền thống. 73 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch để từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạng lưới thương mại rộng khắp. Đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn và các điểm kinh doanh dịch vụ. Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế; quảng bá và khai thác có hiệu quả các điểm du lịch lịch sử - văn hóa, sinh thái, tâm linh trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, xem đây là khâu đột phá tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư nâng cấp thị trấn Kiến Giang lên đô thị loại 4 trước năm 2020 và xây dựng các công trình trọng điểm, thiết yếu trên địa bàn huyện. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính - tín dụng. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. Một số chỉ tiêu chủ yếu: - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2016 - 2020 đạt 11,5 – 12,5%. Đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt 47 triệu đồng . - Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm khoảng 31 - 32%, công nghiệp - xây dựng chiếm 29 - 30%; ngành dịch vụ chiếm 40 - 41%; - Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15%; đến năm 2020 đạt trên 200 tỷ đồng [19, tr.3]. 3.1.2.2. Phát triển văn hóa - xã hội Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực. Tập trung lãnh đạo thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên đảm bảo chuẩn và trên chuẩn. Rà soát, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, nâng cao chất lượng. Coi trọng chính sách khuyến khích thu hút nhân tài. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Ưu tiên đưa các giống cây, con có 74 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ năng suất, chất lượng cao và các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến sản phẩm hàng hóa. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ chuyên môn cao, lao động lành nghề trên các lĩnh vực, nhất là về lĩnh vực kỹ thuật công nghệ trồng trọt, chăn nuôi, y tế... Chú trọng đẩy mạnh phát triển văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của quê hương như: Lễ hội Bơi - Đua thuyền truyền thống trên sông Kiến Giang, Hò khoan Lệ Thủy. Xúc tiến đầu tư xây dựng Nhà thi đấu đa năng của huyện. 100% xã, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hoá. Chú trọng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Dân số - KHHGĐ. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Phấn đấu bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho 4.500 lao động. Quan tâm thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng; định canh định cư, phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Một số chỉ tiêu chủ yếu: - Trên 75% trường đạt chuẩn Quốc gia. 100% xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học, 75% xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; - Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố văn hóa đạt 85%; cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 98%; gia đình văn hóa đạt 85%; - Có 92% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; - Trên 85% dân số tham gia Bảo hiểm y tế; - Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% (theo chuẩn hiện hành); - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 1,0 - 1,5%/năm, còn 13,5%; - Tốc độ tăng dân số 0,6 - 0,65%/năm; - Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 4.500 lao động; - 65% số người lao động được đào tạo, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 45%; 75 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - 100% hộ dân được sử dụng điện; - 75% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; - Tỷ lệ hộ dùng nước sạch, hợp vệ sinh đạt trên 95%; - Độ che phủ rừng đạt 69,5 - 70%. [19, tr.4] 3.2. Phương hướng tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2017-2020 Trên cơ sở những quan điểm và định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Lệ Thuỷ, để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra, Huyện đã đề ra một số phương hướng chỉ đạo đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN giai đoạn 2017-2020. Một là, Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo hướng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, thẩm định, đấu thầu, phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Hai là, Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần được thực hiện theo hướng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh vực này để họ thực hiện tốt trách nhiệm trước dân, trước nhà nước phần việc được phân công. Có cơ chế, hình thức thưởng, phạt và xử lý nghiêm minh những vi phạm làm lãng phí, thất thoát, tham ô, tham nhũng tài sản của Nhà nước. Ba là, Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo hướng nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán và thanh tra các khâu có liên quan đến việc đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Bốn là, Cần phải nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với công tác thanh toán và quyết toán đối với vốn đầu tư xây dựng cở bản từ ngân sách nhà nước của huyện Lệ Thủy theo hướng: chính xác, đúng chế độ, giảm thiểu các thủ tục gây phiền hà, giảm nợ tồn đọng và loại trừ có hiệu quả những sai phạm, giảm giá thành và nâng cao chất lượng các công trình được xây dựng trong thời gian tới của Huyện. 76 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 3.3.1. Hoàn thiện công tác lập dự án, lập kế hoạch vốn đầu tư Lệ Thủy sớm nhận thức được quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho toàn huyện là việc làm cần thiết, đặc biệt là trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đó là định hướng để đầu tư đúng đắn, tránh dàn trải và lãng phí vốn NSNN. Do vậy, Huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng và hoàn thiện công tác quy hoạch, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước làm cơ sở cho việc ra các quyết định liên quan đến chủ trương đầu tư. Xây dựng cơ chế phối hợp và quản lý quy hoạch thống nhất giữa các loại quy hoạch nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả kinh tế giữa kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trên từng đơn vị lãnh thổ. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng, nước sinh hoạt... làm cơ sở cho tăng trưởng kinh tế của cả giai đoạn kế hoạch 2018 - 2020. * Về xây dựng: Tập trung ưu tiên xây dựng thị trấn Kiến Giang, Lệ Ninh, nhất là phấn đấu đầu tư cơ sở hạ tầng thị trấn Kiến Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Tiếp tục đầu tư xây dựng các thị tứ, các cụm dân cư, các công trình phúc lợi ở các xã, thị trấn theo mô hình nông thôn mới đúng quy hoạch và chiến lược phát triển hạ tầng gắn với việc PCLB và tìm kiếm cứu nạn. * Về điện: Nâng cấp lưới điện trung thế từ 6,3kv lên 22kv. Bổ sung thêm 30 - 40 trạm biến áp 100 - 150KVA để cung cấp điện cho các thôn, xã, khu dân cư đạt tiêu chuẩn bán kính 800m/trạm. Chuyển đổi mô hình dịch vụ điện nông thôn của các xã còn lại sang Chi nhánh điện Lệ Thuỷ quản lý thống nhất. Đầu tư mới đường dây, cột hạ thế, công tơ ở những thôn, xã mới chuyển đổi nhưng đã xuống cấp. Phát triển nguồn điện bằng năng lượng mặt trời, gió để cung cấp điện cho những điểm dân cư không đầu tư được lưới điện, nhất là các xã ven biển. * Về thuỷ lợi: Tiếp tục thực hiện Chương trình KCH kênh mương; phấn đấu hàng năm cải tạo và xây mới đạt 5 - 7 km. Nâng cấp hệ thống đê bao nội đồng, các hồ đập; tiếp tục đầu tư kè bảo vệ hai bên bờ sông Kiến Giang nhất là các điểm xung yếu sạt lỡ. Đầu tư công trình thuỷ lợi tiêu úng và ngăn lũ vùng Lùng Tréo, vùng III tả Kiến 77 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Giang; tiêu nước vùng cát và chống cát lấp; tách nước đường tàu các xã Mai Thuỷ, Sơn Thuỷ, Phú Thuỷ. * Về giao thông: Tiếp tục thực hiện Chương trình cứng hoá GTNT; phấn đấu hàng năm cứng hoá, nâng cấp đường xóm, đường liên thôn, liên xã, đường giao thông nội đồng đạt trên 10km. Đến năm 2020 cơ bản cứng hoá các đường liên thôn, đường trổng. Nâng cấp các tuyến đường lớn tại trung tâm huyện và các tuyến đi trung tâm xã, thị trấn. Hoàn thiện các công trình giao thông lớn như đường JBIC, đường TL10, TL16, đường Mai - Xuân - An, đường Bàu Sen đi An Mã, các tuyến đường ngập lụt ven sông Kiến Giang,, các tuyến đường cứu hộ cứu nạn... Đề nghị đầu tư xây mới cầu Xuân Bồ, các tuyến đường Xuân Thuỷ - Phú Thuỷ, An Thuỷ - Hoa Thuỷ, Lộc Thuỷ - Hồng Thuỷ, các tuyến đường đến các trung tâm du lịch... * Về nước sinh hoạt: Hoàn thành các công trình nước sinh hoạt tại thị trấn Lệ Ninh, An Thuỷ, tiếp tục xây mới hệ thống nước sạch tại các xã khác. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% dân số sử dụng nước hợp vệ sinh. Có biện pháp bảo vệ môi trường ở các nguồn nước (sông, suối, hồ đập), chống ô nhiểm nguồn nước ngầm, quản lý chặt chẽ và xử lý kịp thời các chất thải, nước thải Căn cứ vào Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020, UBND Huyện cần chỉ đạo các cấp, các ngành lập kế hoạch đầu tư trung và dài hạn theo ngành, vùng. Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo cho công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. Tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư ở các cấp, các ngành và địa phương theo hướng đầu tư có hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Rà soát lại mục tiêu và cơ cấu của từng dự án, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả; tránh dàn trải và phân tán vốn. Để thực hiện tốt công tác giao kế hoạch vốn những cơ quan có trách nhiệm cần thông báo kế hoạch vốn đầu tư, phải cương quyết loại trừ những dự án không đủ điều kiện ghi kế hoạch ra khỏi kế hoạch năm. Phải bảo vệ bằng được tính khoa học, khả thi trong khâu ghi kế hoạch vốn đầu tư, có như vậy mới đảm bảo cho việc triển khai dự án kịp trong năm kế hoạch và không dồn việc vào tháng cuối năm, làm trong sạch quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong việc xác định khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành trong tháng 12 của năm kế hoạch. 78 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Những dự án trong đã giao kế hoạch vốn nhưng xét thấy không thể thực hiện được hết toàn bộ hoặc một phần kế hoạch vốn đã giao thì cương quyết cắt hoặc giảm kế hoạch, để bổ sung vào những dự án đã có khối lượng hoàn thành nhưng chưa có vốn để thanh toán. Đối với kế hoạch đầu tư hàng năm, chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã xác định chắn chắn khả năng nguồn vốn và theo nguyên tắc sau: - Chỉ ghi kế hoạch vốn cho các dự án có đủ điều kiện là: phải có dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước; - Ưu tiên trả nợ các khoản vay đến hạn, các dự án đã được phê duyệt quyết toán, các dự án phòng cấp bách, các dự án có khối lượng hoàn thành và các án chuyển tiếp; - Đảm bảo ghi vốn cho dự án nhóm C không quá 3 năm và dự án nhóm B không quá 4 năm; - Đối với dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư phải có khả thi cao và chủ đầu tư thống nhất về quy mô và nguồn vốn với cơ quan quản lý về kế hoạch đầu tư mới được ghi kế hoạch vốn; - Gắn kết kế hoạch vốn với quy hoạch xây dựng của Huyện trong việc chỉ đạo thông báo kế hoạch vốn hàng năm phải đúng quy trình, những dự án không nằm trong quy hoạch không bố trí vốn đầu tư. Thực hiện được vấn đề này sẽ có tác dụng trong quá trình đầu tư dự án theo đúng mục tiêu phát triển chung của Huyện; tránh hiện tượng đầu tư theo ý đồ cá nhân của một số cán bộ có chức, có quyền, đồng thời còn có tác dụng củng cố, phát triển công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn; - Không thực hiện việc bố trí kế hoạch vốn ứng trước. Thực tế hàng năm Bộ Tài chính vẫn có một lượng vốn bố trí cho những dự án đầu tư không nằm trong kế hoạch của năm đó. Những loại vốn này gọi là ứng trước kế hoạch vốn đầu tư cho những năm sau. Vốn ứng trước thực chất do năm kế hoạch đó có tăng thu NSNN, nên có khả năng tăng chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB nhưng chưa có cơ sở để thông báo kế hoạch vốn đầu tư năm đó hoặc không thể thực hiện việc cân đối chi XDCB giữa các năm. Việc thông báo kế hoạch ứng trước trong đầu tư gây không ít khó khăn cho công tác QLNN về kế hoạch, không phân định rõ ràng nhiệm vụ thu - chi ngân sách trong từng năm. Với bất cập như vậy đề nghị quy định không áp dụng cơ chế thông báo kế hoạch ứng trước. 79 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.3.2. Hoàn thiện nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Để nâng cao chất lượng công tác tư vấn trong việc lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư và thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư cần thực hiện các giải pháp sau: - Hoàn thiện quy trình thẩm định Xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách nhiệm cá nhân, tiêu chuẩn hóa những tiêu chuẩn, quy phạm trong thiết kế để từ đó các đơn vị tư vấn lập, các cơ quan thẩm định thiết kế căn cứ vào đó để áp dụng và thẩm định. Việc tiêu chuẩn hóa này phải cụ thể cho từng loại hình công trình, từng cấp công trình. Những vấn đề về khối lượng phát sinh do lỗi của những tổ chức, đơn vị vì không tính toán kỹ lưỡng trong quá trình lập, thẩm định phải được quy trách nhiệm và có những hình thức kỷ luật rất cụ thể để nâng cao trách nhiệm đối với từng cá nhân, đơn vị tham gia. Đặc biệt đối với những đơn vị tư vấn do tính toán không đúng gây ra phát sinh ảnh hưởng đến việc quản lý dự án cần có chế tài sử phạt bằng tiền. Tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu công trình đặc biệt là việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại, từng cấp công trình, như vậy mới tránh được lãng phí vốn đầu tư XDCB. Từ đó, công tác thẩm định dự án phải đánh giá đầy đủ theo nội dung: + Xem xét nội dung của dự án với quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó; + Xem xét sự phù hợp giữa về quy mô, công suất, thời gian thực hiện ở giai đoạn thiết kế sau so với giai đoạn trước như: Sự phù hợp giữa thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở, phù hợp giữa thiết kế bản vẽ thi công với thiết kế kỹ thuật. + Đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so với yêu cầu của dự án; thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc được được lựa chọn; xem xét giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở; + Đánh giá điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và thiết kế cơ sở theo quy định. 80 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư gắn với cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn + Thẩm quyền quyết định đầu tư phải quy định đầy đủ, rõ ràng; quy định rõ việc phân công, phân cấp cho UBND cấp Tỉnh, Huyện, Xã phê duyệt các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp mình, có kèm theo mức vốn đầu tư của dự án. Nâng cao và gắn trách nhiệm của người phê duyệt dự án. + Phê duyệt dự án, khi dự án được duyệt phải nằm trong quy hoạch được duyệt, nhằm tránh được việc đầu tư manh mún, kém hiệu quả trong đầu tư; + Phê duyệt dự án đầu tư trong việc phê duyệt quy mô của dự án phải phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng, đặc biệt là những dự án xây dựng các trụ sở của các ngành dọc, trên cơ sở đó rà soát lại định mức sử dụng của từng loại hình dự án; trách nhiệm trong việc để xảy ra tình trạng dự án đầu tư phát huy hiệu quả thấp hoặc không phát huy hiệu quả; + Khi phê duyệt dự án phải xác định được rõ nguồn vốn đảm bảo cho việc thi công hoàn thành dự án, tránh tình trạng nợ đọng ngân sách kéo dài; + Công khai hóa danh sách dự án đầu tư trong tương lai: Dự án đầu tư được phê duyệt có tính khả thi trước hết các cấp, các ngành phải có danh sách những dự án sẽ được đầu tư trong tương lai, trong đó những dự án này phải nằm trong quy hoạch được duyệt và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan công sở, như vậy sẽ chống được việc chạy vốn của các chủ đầu tư, tránh được tình trạng mạnh ai người ấy làm. 3.3.3. Hoàn thiện công tác quản lý lựa chọn nhà thầu Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là nhằm tìm được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với từng loại và cấp công trình. Tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng... Để tăng cường quản lý vốn đầu tư thông qua công tác lựa chọn nhà thầu cần làm tốt các công tác sau: 81 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu, lựa chọn đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm để tham gia vào hạot động lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. Hạn chế việc chỉ định thầu đối với các gói thầu xây lắp của dự án đầu tư XDCT. Nên tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các gói thầu xây dựng đảm bảo công khai minh bạch để lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực thực sự tham gia thi công xây dựng công trình. Quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra thực tế năng lực nhà thầu khi tham gia đấu thầu, kiên quyết không cho tham gia đối với nhà thầu không thể chứng minh bằng thực tế năng lực thi công của mình. Quản lý chặt chẽ thủ tục lựa chọn nhà thầu từ thông báo, bán hồ sơ, tổ chức đấu thầu, xét thầu phải thực sự hiệu quả và đúng bản chất đấu thầu. 3.3.4. Hoàn thiện nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán VĐT là nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí và phát huy tối đa lợi ích KT-XH trong quản lý vốn đầu tư hiện nay. Tuy nhiên, công tác kiểm soát thanh toán VĐT ở huyện Lệ Thủy vẫn còn tồn tại: tình trạng dư nợ tạm ứng kéo dài, thanh toán vốn chậm và dồn về các tháng cuối năm, thủ tục thanh toán rườm rà, gây khó khăn, đi lại nhiều lần, ... ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. Để khắc phục tình trạng trên KBNN Lệ Thủy cần thực hiện các giải pháp sau đây: + Niêm yết công khai Quy trình kiểm soát thanh toán VĐT và vốn có tính chất đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; cơ chế điều hành kế hoạch vốn và dự toán NSNN của UBND huyện. + Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm của TW và của UBND tỉnh theo danh mục dự án và từng loại nguồn vốn đầu tư, KBNN chủ động hướng dẫn các chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất các hồ sơ pháp lý để làm cơ sở tạm ứng và kiểm soát thanh toán VĐT cho các dự án kịp thời đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. 82 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ + Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát thanh toán VĐT theo hướng công khai quy trình, giảm bớt các thủ tục, hồ sơ tài liệu không cần thiết (bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, ...), tăng cường kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ của công chức KBNN, hướng tới mục tiêu “giao dịch thuận lợi, thủ tục đơn giản, kiểm soát chặt chẽ”. + Tiếp tục triển khai tốt công tác tin học hoá trong kiểm soát thanh toán VĐT, tổ chức vận hành và khai thác tốt chương trình Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS), áp dụng chương trình thanh toán điện tử nhằm rút ngắn thời gian kiểm soát và thanh toán vốn cho các công trình, góp phần thực hiện cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị thi công. + Tăng cường hướng dẫn thực hiện tạm ứng cho các dự án đấu thầu, các công trình thủy lợi, đê điều vượt lũ theo đúng chế độ quy định. Để hạn chế dư nợ tạm ứng kéo dài, cần có những chế tài cụ thể gắn liền với từng giai đoạn đầu tư, đặc biệt là nâng cao nhận thức của chủ đầu tư trong việc thực hiện hoàn ứng vốn đầu tư. Thời điểm cuối năm tiến hành rà soát tỷ lệ giải ngân, tổng hợp, đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch của từng dự án, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu, đề xuất UBND huyện điều chuyển kịp thời kế hoạch vốn từ các công trình thừa vốn sang các công trình đã có khối lượng hoàn thành nhưng thiếu vốn. Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý. Cán bộ kiểm soát chi vốn đầu tư của KBNN khi kiểm soát thanh toán vốn cho dự án phải tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình. Khi cần thiết, phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo để kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán. 83 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.3.5. Hoàn thiện đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là khâu cuối cùng trong quản lý vốn đầu tư, quyết định giá trị tài sản của công trình đưa vào sử dụng. Trong thực tế công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của huyện Lệ Thủy còn chậm và nhiều sai sót. Tình trạng chủ đầu tư đề nghị quyết toán công trình xây dựng hoàn thành chậm quyết toán đang là phổ biến. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt dự án hoàn thành, như vậy là "vừa đá bóng vừa thổi còi". Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan với chủ đầu tư trong việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu cấp phát, thanh toán cho công trình, dự án hoàn thành; thì công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán sẽ tiềm ẩn nhiều tiêu cực và khó phát hiện. Để khắc phục những tồn tại đó cần thực hiện các giải pháp: - Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. - Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng chưa thực hiện quyết toán để chỉ đạo quyết toán để khẩn trương xử lý dứt điểm; xem xét trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan để cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm trong việc chậm quyết toán. - Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước - Không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới. 84 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Đưa nội dung thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể và người đứng đầu cơ quan đơn vị của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán. 3.3.6. Hoàn thiện tăng cường công tác thanh tra, giám sát Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB là chức năng quan trọng và cần thiết nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước. UBND huyện cần có kế hoạch cụ thể về thanh tra, kiểm tra công trình được đầu tư từ NSNN; tập trung vào những khâu yếu kém có nhiều dư luận xã hội và phản ánh của cộng đồng; làm rõ sai phạm, quy trách nhiệm và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thiếu năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm gây lãng phí thất thoát, dẫn đến hậu quả chất lượng công trình kém... Chống thông đồng, móc ngoặc giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn, chống khép kín trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Thực hiện nghiêm túc kết luận của thanh tra, kiểm toán Nhà nước, công khai kết quả giải quyết, xử lý những vi phạm đã được phát hiện. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực hiện quyền kiểm tra giám sát đầu tư cộng đồng và công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước và các khoản đóng góp của dân theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát đầu tư nội bộ tại các cấp. Tại mỗi bộ phận quản lý vốn cần có quy trình, quy chế cụ thể để giám sát trong công việc, trên cơ sở giao quyền và trách nhiệm cụ thể. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài (Thanh tra tài chính, xây dựng, thanh tra nhà nước, kiểm toán...) và đưa công tác này thực sự trở thành một công cụ đắc trong quản lý đầu tư. Khuyến khích dân cư sinh sống trên địa bàn tự nguyện tham gia hoạt động giám sát cộng đồng trong lĩnh vực đầu tư; nhằm phát hiện, kiến nghị với cơ quan Nhà nước kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý đầu tư, hạn chế lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn... thì công tác giám sát của nhân dân có vai trò quan trọng. Việc dựa vào quần chúng nhân dân, lắng nghe 85 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. Tóm lại, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai tài chính trong đầu tư XDCB là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB, hạn chế đến mức thấp nhất lãng phí thất thoat vốn đầu tư của Nhà nước. 3.3.7. Hoàn thiện nâng cao trình độ cán bộ quản lý các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ là nhân tố rất quan trọng tác động to lớn đến việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Những tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tư của huyện Lệ Thủy trong thời gian qua có nguyên nhân do hạn chế về trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức. Để khắc phục tình trạng trên, trong thời gian tới cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau: - Tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách cơ bản đội ngũ cán bộ đang làm công tác ở lĩnh vực đầu tư xây dựng; trên cơ sở đó định hướng sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của cán bộ. Kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về năng lực và phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu. - UBND huyện, BQL dự án cần có kế hoạch cụ thể cho chiến lược đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐTXD như: các chương trình đào tạo phân theo từng ngành, lĩnh vực đầu tư khác nhau để thực hiện đào tạo trình độ chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực đang công tác (kể cả đào tạo sau đại học). - Đối với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư XDCB cần được chú ý đúng mức, thông qua việc mở các lớp tập huấn chuyên môn để cập nhật kịp thời kiến thức mới về quản lý đầu tư XDCB, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay trong điều kiện cơ chế chính sách có nhiều thay đổi. - Về lâu dài, phải có kế hoạch tuyển dụng thu hút nhân tài là con em quê hương về công tác tại huyện; quy hoạch và cử cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn, có nghiệp vụ thành thạo đưa đi đào tạo bài bản ở các trường đại học và cam kết công tác lâu dài tại địa phương. 86 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.3.8.Hoàn thiện một số giải pháp khác Để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, ngoài những giải pháp nêu trên thì việc tăng cường lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng và mang tính định hướng rõ rệt. a. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xác định công tác phòng, chống thất thoát, lãng phí trong vốn đầu tư XDCB là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa thường xuyên, lâu dài. - Tăng cường quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và quan hệ xã hội của đảng viên, cán bộ, công chức; thường xuyên giáo dục, nhắc nhở, kiểm tra và kịp thời xử lý những trường hợp có dấu hiệu vi phạm. Đưa nội dung phòng, chống thất thoát, lãng phí vào tiêu chuẩn phân tích chất lượng tổ chức Đảng và đảng viên hàng năm. Thực hiện có hiệu quả cơ chế chất vấn trong sinh hoạt Đảng. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. b. Công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư XDCB Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, theo hướng tinh gọn, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân; thực hiện tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bố trí, luân chuyển cán bộ; giáo dục đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức. - Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong tất cả các khâu từ khâu lập kế hoạch, tính dự toán, đến quản lý xây dựng của các cấp; chú trọng quản lý chặt chẽ nguồn vốn ngân sách. - Duy trì thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của công dân đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các nhà thầu cũng như sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền. 87 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TÓM TẮT CHƯƠNG 3: Chương 3 đã phân tích thực tế những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua; quan điểm, định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy và phương hướng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2017-2020. Tác giả đưa ra những giải pháp cần tập trung giải quyết trong thời gian tới, nhằm hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, đem lại lợi ích KT-XH của việc sử dụng vốn đầu tư XDCB như: Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch; đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư; nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án ĐTXD; tăng cường quản lý công tác lựa chọn nhà thầu; nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán VĐT và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư; công khai tài chính trong đầu tư XDCB. 88 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản luôn được Nhà nước quan tâm. Đầu tư xây dựng cơ bản chính là đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thời gian qua, hoạt động đầu tư XDCB đã đạt được những kết quả khích lệ, tạo ra cơ sở vật chất phát triển kinh tế - xã hội đất nước nhưng tình trạng thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ vốn NSNN ở nước ta còn vẫn diễn ra. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau. 1. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại huyện Lệ Thủy thời gian qua đạt những thành công đó là. Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước đã có kết quả trên các mặt như tổ chức bộ máy triển khai thực hiện cơ chế chính sách quản lý vốn và thực hiện các khâu trong quy trình sử dụng vốn như lập kế hoạch vốn đầu tư luôn được chỉ đạo tuân thủ chặt chẽ theo nguyên tắc bố trí vốn đầu tư, lập thẩm định các dự án ngày càng đảm bảo và hiệu quả, đầu thầu và lựa chọn nhà thầu đảm bảo theo quy định Luật đấu thầu, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư được tiếp tục hoàn thiện nên cơ bản khắc phục được những tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã có nhiều tiến bộ, đã đạt những kết quả cao hơn cả về số lượng và chất lượng, thanh tra, giám sát việc sử dụng vốn được tăng cường ở trên tất cả các cấp và đi vào nề nếp. 2. Hạn chế của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Lệ Thủy cần khắc phục đó là: lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn dàn trải, thiếu tính tập trung; lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng chưa chính xác dẫn đến nhiều dự án khi thực hiện phải điều chỉnh tổng mức đầu tư; giải ngân thanh toán vốn đầu tư còn chậm trễ, nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho quản lý vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu,... 3. Nguyên nhân của những hạn chế là: quy định về pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất, các biện pháp chế tài chưa đủ mạnh; trách nhiệm của các cơ quan quản lý; nguồn vốn NSNN hạn hẹp và tiến độ giải ngân vốn chậm; nguồn lực con người; ảnh hưởng tình hình kinh tế - chính trị nước ngoài và kinh tế trong nước. 89 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 4. Để hoàn thiện công tác quản lý phải thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018- 2020: quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch; đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư; nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án ĐTXD; tăng cường quản lý công tác lựa chọn nhà thầu; nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán VĐT và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư và công khai tài chính trong đầu tư XDCB. Đồng thời tác giả có một số kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan, UBND tỉnh Quảng Bình tạo điều kiện để thực hiện giải pháp. 2. Một số kiến nghị 2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành Hệ thống pháp lý phải đủ mạnh, rõ ràng, tập trung, dễ hiểu, đảm bảo cho các cấp quyền chủ động, độc lập trong việc quyết định đầu tư trên cơ sở kế hoạch và chiến lược dài hạn đã được Chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong một khoảng thời gian ngắn không nên ban hành quá nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn, tránh trường hợp văn bản trước chưa kịp thực hiện lại có văn bản mới thay thế, bổ sung. Trong trường hợp cần thiết thì phải chuẩn bị các văn bản dưới Luật cùng một lúc với Luật để triển khai thực hiện kịp thời, bổ sung các nội dung thay đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phổ biến để quán triệt các chính sách chế độ đầu tư đến các cấp, cán bộ lãnh đạo và chuyên viên; nhất là những người làm chức năng, nhiệm vụ quản lý đầu tư và tránh tình trạng Luật chờ Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Giảm bớt thủ tục hành chính để tạo điều kiện thông thoáng thực hiện các dự án đầu tư, cắt bớt những thủ tục rườm rà làm chậm tiến độ triển khai dự án. Bộ Xây dựng và các cơ quan xây dựng chuyên ngành có nghiên cứu để ban hành các quy định thống nhất và ổn định về các mô hình quản lý điều hành dự án đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách. Phân công CĐT dự án phải là người trực tiếp quản lý, sử dụng công trình, từ đó tạo điều kiện ổn định quy trình kiểm soát thanh, quyết toán VĐT tại các CĐT, Ban QLDA, cũng như cơ quan kiểm soát, thanh, quyết toán VĐT. Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng chuyên ngành làm cơ cở cho việc kiểm soát trong thanh, quyết toán VĐT của từng cấp. 90 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Bộ Tài chính cần sớm có nghiên cứu để trình Chính phủ về các nội dung quy định trong công tác quyết toán VĐT theo niên độ ngân sách để đảm bảo gắn kết được các nội dung công việc giữa quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Bộ Tài chính cần sớm ban hành và hướng dẫn về nội dung và quy trình thống nhất trong kiểm soát thanh, quyết toán VĐT theo định hướng: Nâng cao trách nhiệm, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CĐT trong quản lý sử dụng nguồn VĐT từ ngân sách; Cải tiến nội dung kiểm soát, thanh toán VĐT theo hướng thông thoáng, tiết kiệm và hiệu quả, cho phép đa dạng hóa các hình thức kiểm soát trong thanh toán VĐT; Mở rộng quyền chủ động gắn với trách nhiệm của cơ quan Tài chính các cấp trong công tác thẩm tra quyết toán VĐT dự án hoàn thành; Cải tiến lại toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính của các CĐT, Ban QLDA, báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận lợi cho việc cung cấp số liệu, cũng như tổng hợp thẩm định quyết toán theo niên độ ngân sách. 2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Dựa vào đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, mỗi khi Nhà nước ban hành các Nghị định, thông tư quy định và hướng dẫn về đầu tư và xây dựng, UBND tỉnh Quảng Bình nên phân cấp mạnh hơn nữa trong quản lý hoạt động đầu tư và có văn bản hướng dẫn kịp thời để tạo quyền chủ động sáng tạo và phát huy quyền tự chủ của các cấp. Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và sử dụng các thông tin; xác định rõ trách nhiệm cung cấp thông tin đối với những cơ quan liên quan. Xây dựng và phát triển công tác dự báo và phân tích kinh tế; coi trọng và tập trung vào các dự báo ngắn hạn; xử lý nhanh, kịp thời những thông tin có tác động trực tiếp đến điều hành kế hoạch nhằm hạn chế tổn thất các nguồn lực. Từ đó có kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trung ương, ngân sách tỉnh cho phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương (cấp huyện) trực thuộc tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan liên quan như Sở Tài chính, Sở xây dựng phối hợp thực hiện làm đơn giá kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường để không bị trượt giá quá nhiều. 91 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán VĐT quy định mức xử phạt đối với cá nhân, đơn vị vi phạm chế độ quyết toán vốn đầu tư. 2. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. 3. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành vốn NSNN 4. Bộ Tài chính (2012), Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 về việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. 5. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN. 6. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN. 7. Chính Phủ (2005), Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 8. Chính Phủ (2006), Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí. 9. Chính Phủ (2009), Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 10. Chính Phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Hà Nội 11. Chính Phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 92 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 12. Chính Phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 13. Chính Phủ (2013), Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 14. Chính Phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. 15. Chính Phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 16. Chính Phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 17. HĐND huyện Lệ Thủy, (2011, 2012, 2013, 2014, 2015),Nghị quyết phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách huyện Lệ Thủy. 18. Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), “ Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” Luận văn tiến sỹ Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 19. Phan Hùng (2011), “ Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản”, Báo nhân dân ngày 30/11/2011. 20. Huyện ủy Lệ Thủy (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020. 21. Hoàng Văn Lương (2011), “ Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và vấn đề đạt ra đối vơi Kiểm toán Nhà nước trong việc Kiểm toán các dự án đầu tư”, Tạp chí Kiểm toán số 02/2011 22. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lệ Thủy (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo tình hình thực hiện và quyết toán vốn đầu tư huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 10 (2002), Luật Ngân sách. 24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 (2004), Luật Xây dựng. 25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 (2005), Luật Đấu thầu. 93 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 (2006), Luật Đầu tư. 27. Nguyễn Thị Kim Thanh (2012),“Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính, Huế. 28. Lê Toàn Thắng ( 2012) nghiên cứu về “ Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia, Hà Nội. 29. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. 30. Trịnh Nam Tuấn ( 2015), “ Xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Bài 1: Siết chặt công tác quản lý”, trang website của Bộ Tài chính ngày 06/5/2015. 31. Trịnh Nam Tuấn ( 2015), “ Xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước. Bài 2: Xử lý nợ đọng bằng cách nào”, trang website của Bộ Tài chính ngày 06/5/2015. 32. UBND tỉnh Quảng Bình (2009), Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. 33. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. 34. UBND huyện Lệ Thủy (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 35. Các Website: 94 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 95 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_huyen_le_thuy_tinh_quang_binh_7746_2076.pdf
Luận văn liên quan