Luận văn Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho học sinh khá giỏi

Cần chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS; có biện pháp kiểm tra, giúp đỡ các em giải quyết những khó khăn trong tự học. - GV muốn thiết kế tài liệu cho HS tự học hiệu quả thì phải chú trọng đầu tư nhiều thời gian công sức, tự đọc nhiều nguồn tài liệu khác nhau và luôn cập nhật kiến thức mới. - Giáo viên có nhiều kinh nghiệm (trong dạy học, thiết kế tài liệu) nên làm nòng cốt trong việc thiết kế các tài liệu tự học chung trong tổ bộ môn. - Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học; không ngừng học hỏi kinh nghiệm để có thể thiết kế và biên soạn các tài liệu chuyên môn tốt hơn.

pdf170 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho học sinh khá giỏi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác lớp đồng thời việc đánh giá cũng xuyên suốt và toàn diện hơn. - Đề kiểm tra: gồm 2 đề (phụ lục số 1 và 2) + Đề 1 (45 phút): thực hiện ngay sau khi học xong 2 chương Hiđrocacbon no và Hiđrocacbon không no. + Đề 2 (45 phút): thực hiện sau khi học chương Ancol, Phenol. - Giáo viên chấm bài kiểm tra, nhập điểm. Bước 5: Xử lý, phân tích và đánh giá kết quả - Phân loại kết quả học tập của HS theo nhóm: Nhóm khá, giỏi (điểm 7, 8, 9, 10), nhóm trung bình (điểm 5, 6) và nhóm yếu, kém (điểm 0, 1, 2, 3, 4). - Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi áp dụng toán học thống kê: xử lí, phân 125 tích kết quả. - Tính các tham số thống kê: trung bình cộng, sai số, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V. 3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm Dùng toán học thống kê xử lý các số liệu thực nghiệm, từ đó rút ra những kết luận khoa học, trình tự như sau: 1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích. 2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích. 3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập. 4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.  Đồ thị phân bố số liệu Để có một hình ảnh trực quan về tình hình phân phối số liệu, chúng tôi biểu diễn bảng phân phối bằng đồ thị lũy tích. Nếu đường lũy tích ứng với đơn vị nào càng ở phía bên phải (hay ở phía dưới) thì đơn vị đó có chất lượng hơn.  Điểm trung bình cộng ∑ = = +++ +++ = k i ii k kk xn nnnn xnxnxnx 121 2211 .1 ... ...... ni: tần số của điểm xi (tức là số HS đạt điểm xi, i từ 1 → 10) n: tổng số bài làm của HS (= sĩ số HS).  Phương sai và độ lệch tiêu chuẩn + Trước tiên phải tính phương sai theo công thức: 2 2 ( ) 1 i in x xS n − = − ∑ + Độ lệch tiêu chuẩn là căn bậc hai của phương sai: 1 )( 2 − − = ∑ n xxn S ii S phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu.  Hệ số biến thiên Được tính theo công thức: V = %100. x S 126 Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.  Sai số tiêu chuẩn Là khoảng sai số của điểm trung bình được tính theo công thức: n Sm = . Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng mx ± Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.  Kiểm định giả thuyết thống kê Một khi đã xác định được lớp thực nghiệm có điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối chứng và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp đối chứng thì vẫn chưa thể kết luận hoàn toàn rằng dạy học mới trên lớp TN có hiệu quả hơn dạy học trên lớp ĐC hay không. Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết quả đó là do hiệu quả của dạy học mới theo tài liệu tự học hay chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp mới thì nói chung kết quả có tốt hơn không? Để trả lời câu hỏi trên, ta đề ra giả thuyết thống kê H0 là «không có sự khác nhau giữa hai cách dạy học» và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả thuyết H0, nghĩa là đi tới kết luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là do hiệu quả của việc áp dụng tài liệu tự học vào dạy học chứ không phải là do sự ngẫu nhiên. Để tiến hành kiểm định ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn αt . Nếu t ≥ αt thì giả thuyết H0 bị bác bỏ. Ở đây, khi bác bỏ giả thuyết H0 thì ta công nhận hiệu quả của phương pháp mới cao hơn phương pháp cũ. 2 2 1( ). 1 1 TN ĐC TN ĐC TN ĐC t x x S S n n = − + − − Với: TNx , ĐCx là trung bình cộng của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; TNn , ĐCn là số HS của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; 2TNS , 2 ĐCS là phương sai của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 127 Giá trị tới hạn là αt , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai lầm α và bậc tự do f = nTN + nĐC – 2. Nếu t ≥ tα,f thì sự khác nhau giữa TNx và ĐCx là có ý nghĩa với xác suất sai lầm α. Nếu t < tα,f thì sự khác nhau giữa TNx và ĐCx là chưa đủ ý nghĩa với xác suất sai lầm là α. 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng 3.5.1.1. Bài kiểm tra số 1 Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống TN ĐC TN ĐC TN ĐC 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 3 5 1,5 2,5 1,5 2,5 4 5 16 2,4 8,0 3,9 10,5 5 27 42 13,3 20,9 17,2 31,4 6 36 47 17,7 23,4 34,9 54,8 7 43 33 21,2 16,4 56,1 71,2 8 44 30 21,7 14,9 77,8 86,1 9 26 18 12,8 8,9 90,6 95,0 10 19 10 9,4 5,0 100 100 ∑ 203 201 100 100 128 0 20 40 60 80 100 120 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá – Giỏi Nhóm TN 3,9 31,0 65,1 Nhóm ĐC 10,5 44,3 45,2 0 10 20 30 40 50 60 70 Y - K TB K - G TN ĐC Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 129 Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1 x ± m S2 S V% Nhóm TN 7,18 ± 0,11 2,72 1,65 22,98 Nhóm ĐC 6,48 ± 0,12 2,89 1,70 26,23 Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử student cho t = 4,19. Tra bảng student với giá trị bậc tự do f = 203 + 201 – 2 = 402 được tα = 1,96. Ta có t = 4,19 > tα vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05). 3.5.1.2. Bài kiểm tra số 2 (kiểm tra độ bền kiến thức) Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống TN ĐC TN ĐC TN ĐC 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 2 3 1,0 1,5 1,0 1,5 4 8 15 3,9 7,5 4,9 9,0 5 23 34 11,3 16,9 16,2 25,9 6 26 47 12,8 23,4 29,0 49,3 7 40 37 19,7 18,4 48,7 67,7 8 43 28 21,2 13,9 69,9 81,6 9 41 25 20,2 12,4 90,1 94,0 10 20 12 9,9 6,0 100 100 ∑ 203 201 100 100 130 0 20 40 60 80 100 120 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá – Giỏi Nhóm TN 4,9 24,1 71,0 Nhóm ĐC 9,0 40,3 50,7 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Y - K TB K - G TN ĐC Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 131 Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2 x ± m S 2 S V% Nhóm TN 7,40 ± 0,11 2,85 1,68 22,70 Nhóm ĐC 6,71 ± 0,12 2,93 1,71 25,48 Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử student cho t = 4,08. Tra bảng student với giá trị bậc tự do f = 203 + 201 – 2 = 402 được tα = 1,96. Ta có t = 4,08 > tα vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05). 3.5.1.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống TN ĐC TN ĐC TN ĐC 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 5 8 1,2 2,0 1,2 2,0 4 13 31 3,2 7,7 4,4 9,7 5 50 76 12,3 18,9 16,7 28,6 6 62 94 15,3 23,4 32,0 52,0 7 83 70 20,5 17,4 52,5 69,4 8 87 58 21,4 14,4 73,9 83,8 9 67 43 16,5 10,7 90,4 94,5 10 39 22 9,6 5,5 100 100 ∑ 406 402 100 100 132 0 20 40 60 80 100 120 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra Bảng 3.9. Tổng hợp phân loại kết quả học tập 2 bài kiểm tra % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá – Giỏi Nhóm TN 4,4 27,6 68,0 Nhóm ĐC 9,7 42,3 48,0 0 10 20 30 40 50 60 70 Y - K TB K - G TN ĐC Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp 2 bài kiểm tra 133 Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng 2 bài kiểm tra x ± m S 2 S V% Nhóm TN 7,29 ± 0,08 2,79 1,67 22,91 Nhóm ĐC 6,60 ± 0,08 2,91 1,70 25,76 Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử student cho t = 5,81. Tra bảng student với giá trị bậc tự do f = 203 + 201 – 2 = 402 được tα = 1,96. Ta có t = 5,81 > tα vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05). 3.5.2. Phân tích kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng Dựa trên các kết quả TNSP cho thấy chất lượng học tập của HS khối lớp thực nghiệm cao hơn HS khối lớp đối chứng, thể hiện: - Tỉ lệ % HS yếu kém của khối lớp TN luôn thấp hơn ở khối ĐC. - Tỉ lệ HS đạt khá giỏi các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC. - Đồ thị các đường lũy tích của khối lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các đường lũy tích của khối lớp đối chứng, nghĩa là khối lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn. - TNX > ĐCX và VTN < VĐC (bảng 3.10), chứng tỏ chất lượng học tập của các lớp TN tốt hơn và đồng đều hơn các lớp ĐC. - Phương sai, độ lệch chuẩn của lớp TN so với lớp ĐC đều nhỏ hơn, chứng tỏ rằng điểm kiểm tra của các lớp TN phân tán ít hơn so với các điểm kiểm tra của lớp ĐC (kết quả tập trung quanh giá trị trung bình ). - Hệ số kiểm định t > tα. Vậy sự khác biệt giữa điểm trung bình của khối lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa về mặt thống kê (với mức ý nghĩa là 0,05). Như vậy, có thể kết luận việc học tập bằng TLTH đã mang lại hiệu quả tốt hơn. 134 3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính 3.5.3.1. Ý kiến của giáo viên thực nghiệm Qua trao đổi với các GV thực nghiệm chúng tôi nhận được các thông tin sau: GV Nguyễn Hồng Thiện (Trường THPT Quốc tế Á Châu, 30 năm kinh nghiệm): - Tài liệu tự học tỏ ra thích hợp với đa số HS lớp 11, nhất là đối với HS khá giỏi. - Tài liệu góp phần hình thành cho HS phương pháp tự học cũng như cách thức chiếm lĩnh tri thức mới. - Vấn đề tâm đắc nhất: Hệ thống bài tập được thiết kế từ dễ đến khó, có hướng dẫn phương pháp giải cụ thể để các em HS nghiên cứu; đề tự kiểm tra giúp các em HS có thể tự thử sức mình ở các cấp độ khác nhau. GV Phạm Ngọc Thùy Dung (Trường THPT Nguyễn Du, 4 năm kinh nghiệm): - Tài liệu giúp các em đạt được mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. - Đa số HS khá giỏi hài lòng và thích sử dụng tài liệu vì các em có cơ hội thử sức mình với những bài tập được trích từ các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng. - Đối với những em HS có học lực trung bình, khá thì việc chuẩn bị từng hoạt động cụ thể đã giúp các em hiểu bài hơn đồng thời giúp GV rút ngắn thời gian truyền đạt lý thuyết trên lớp, tăng cường hoạt động luyện tập, củng cố. - Vấn đề tâm đắc nhất: Phần lý thuyết quan trọng cần nhớ và bài tập được phân theo chủ đề góp phần hỗ trợ bài giảng của GV từ đó làm thay đổi phương pháp dạy học (dạy học phát huy tính tích cực chủ động của HS,...). Bên cạnh đó, các GV thực nghiệm cũng đóng góp một số ý kiến để giúp tài liệu tự học hoàn thiện hơn: - Nên bổ sung phần “Tư liệu đọc thêm” có liên quan đến nội dung bài học để giúp HS thấy được ứng dụng thực tiễn của hóa học trong đời sống và sản xuất. - Tài liệu nên cung cấp thêm địa chỉ các trang web về hóa học để HS có thể quan sát hình ảnh, thí nghiệm minh họa góp phần làm phong phú thêm cho bài học. 135 3.5.3.2. Ý kiến của học sinh tham gia thực nghiệm Sau đợt thực nghiệm chúng tôi dùng phiếu tham khảo ý kiến 203 HS được thực nghiệm để đánh giá TLTH thì kết quả thu được là khá tích cực. Bảng 3.11. Kết quả đánh giá TLTH Ý kiến Số lượng % TLTH giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. 183 90,1 Giúp HS hình thành và rèn luyện năng lực tự học. 173 85,2 HS tích cực, chủ động hơn trong học tập. 180 88,7 Các bài tự kiểm tra giúp HS đánh giá được việc tự học. 188 92,6 HS tự tóm tắt lý thuyết trọng tâm, tự giải được bài tập. 167 82,3 Trình bày rõ ràng, dễ tiếp cận. 161 79,3 Yêu thích bộ môn hơn. 164 80,8 Kết quả đó cho ta thấy rõ hiệu quả của việc thiết kế tài liệu tự học cho HS trước mỗi tiết học. Điều này chứng tỏ, nếu HS tự học tốt thì hiệu quả của tiết dạy sẽ được nâng lên. 136 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong chương này chúng tôi đã trình bày các nội dung cụ thể như sau: - Xác định mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. - Trao đổi với giáo viên và học sinh các lớp thực nghiệm về những vấn đề liên quan. - Tiến hành thực nghiệm: chúng tôi đã chọn 6 cặp lớp 11 (gồm 203 HS được thực nghiệm) có trình độ kiến thức và số lượng tương đương ở 5 trường khác nhau để thực nghiệm trong năm học 2011-2012. Số chương thực nghiệm là 3 (chương hiđrocacbon no, không no và chương ancol, phenol); số bài kiểm tra là 2. - Xử lí, đánh giá kết quả TNSP. Những kết quả thu được (cả về định tính và định lượng) của quá trình thực nghiệm cho thấy: - Tài liệu được thiết kế đã đảm bảo các yêu cầu đặt ra của một tài liệu hướng dẫn tự học. Việc sử dụng tài liệu góp phần hình thành cho HS phương pháp tự học, góp phần hỗ trợ bài giảng cho GV. - Hệ thống bài tập đa dạng, phong phú và giúp cho HS khá giỏi tự học hiệu quả. Tài liệu có tác dụng rõ rệt trong việc bồi dưỡng cho HS những kĩ năng tự học cơ bản giúp HS tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập, từ đó mang lại kết quả học tốt hơn cho các em. - TNSP đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. Chất lượng học tập của HS khi sử dụng tài liệu tự học cao hơn hẳn các hoạt động học tập theo kiểu thụ động. 137 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề sau: 1.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu nội dung của đề tài - Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, đó là xu hướng dạy học “hoạt động hoá người học”, đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực, rèn luyện phương pháp tự học cho HS. - Hệ thống hoá và làm rõ hơn các cơ sở lý luận về tự học và phương pháp tự học có hướng dẫn, tăng cường năng lực tự học cho HS khá giỏi. - Hệ thống hoá các khái niệm về tài liệu, tài liệu tự học và bài tập hóa học,.... - Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học hóa học của HS lớp 11 THPT. - Tìm hiểu về việc hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi, những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi hóa học. 1.2. Điều tra, tìm hiểu thực trạng tự học Chúng tôi đã lấy kết quả điều tra 78 GV và 254 HS lớp 11 của một số trường THPT để làm cơ sở thực tiễn của đề tài. Kết quả điều tra cho thấy HS lớp 11 vẫn chưa tự học hiệu quả do một số nguyên nhân sau: HS chưa biết cách tự học, quen kiểu học tập lệ thuộc vào GV, tài liệu học tập hiện nay chưa thật sự thích hợp cho tự học...; kết quả điều tra trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu tìm ra biện pháp hướng dẫn HS THPT tự học, đó là thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá giỏi. 1.3. Xây dựng các định hướng cho việc thiết kế tài liệu (gồm 7 định hướng) - Thực hiện theo đúng nội dung chương trình, chú ý kiến thức trọng tâm. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học, cơ bản, hiện đại. - Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức. - Đảm bào tính vừa sức, tính phân hóa. 138 - Tạo điều kiện cho người học tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá. - Đảm bảo hình thành và phát triển ở HS kĩ năng tự học. - Trình bày rõ ràng, dễ tiếp cận. 1.4. Đề xuất quy trình thiết kế tài liệu tự học (gồm 8 bước) - Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế. - Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu. - Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết. - Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu. - Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu. - Tiến hành thiết kế tài liệu. - Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa. - Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện. 1.5. Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá giỏi Tài liệu tự học gồm 4 phần sau:  Hướng dẫn sử dụng tài liệu: phần này trình bày cụ thể các bước hướng dẫn HS tự học theo tài liệu; hướng dẫn HS tự học 9 bài lý thuyết; 17 chủ đề bài tập ở 4 chương.  Tài liệu tự học lí thuyết: chúng tôi tiến hành thiết kế tài liệu một cách cụ thể theo từng chương, từng bài đặc biệt là câu hỏi và bài tập định tính giúp HS có thể tự kiểm tra kiến thức sau khi nghiên cứu tài liệu. Để giúp HS THPT có thể tự học hiệu quả, các bài tự học đều có phần hướng dẫn tóm tắt lý thuyết trọng tâm, câu hỏi hướng dẫn tự học,  Tài liệu tự học về bài tập: gồm có 360 bài tập (128 bài tập tự luận và 232 bài trắc nghiệm khách quan) được biên soạn và xây dựng dựa trên nguồn bài tập trong SGK, SBT của Bộ GD & ĐT và trích từ các đề thi tốt nghiệp THPT, đề thi CĐ - ĐH của nhiều năm. Chúng tôi đã đưa vào tài liệu các bài tập theo từng bài lý thuyết, theo từng chủ đề; các bài tập rất đa dạng: có bài vừa sức cho HS trung bình và cả bài khó phức tạp dành cho HS khá giỏi. 139  Tự kiểm tra đánh giá: trong phần này, chúng tôi đã thiết kế 10 đề tự kiểm tra (dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận) có kèm theo đáp án và thang điểm giúp HS hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá. 1.6. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TLTH - Hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế mỗi cá nhân. - Sử dụng TLTH hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước giờ học trên lớp. - Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho HS thông qua TLTH. - Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của GV. - Nâng cao dần năng lực tự học cho HS. - Khơi dậy ở HS niềm đam mê, hứng thú học tập hóa học. - HS phải chủ động, tích cực hơn trong việc sử dụng TLTH. 1.7. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với việc sử dụng TLTH hóa học ở 6 cặp lớp 11 gồm 203 HS thực nghiệm và 201 HS đối chứng. Kết quả TNSP cho thấy chất lượng nắm vững kiến thức của HS khi sử dụng TLTH tốt hơn, tinh thần tự giác, chủ động học tập của HS cũng được tăng lên, chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả của TLTH đã thiết kế. 2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 2.1. Với các trường THPT TLTH có tác dụng kích thích khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức của HS. Vì vậy chúng tôi đề nghị trường THPT nên: - Khuyến khích và tạo điều kiện để HS sử dụng TLTH nhiều hơn. - Đưa tài liệu vào thư viện hoặc trang web của trường để HS tham khảo. - Hỗ trợ kinh phí để photo tài liệu cấp phát cho HS (nếu có thể). - Cần có biện pháp hỗ trợ để các GV tích cực thiết kế, biên soạn các tài liệu tự học nhằm hướng dẫn HS học tập tốt hơn, hiệu quả hơn. - Khuyến khích GV tham gia công tác nghiên cứu khoa học; đồng thời có biện pháp sử dụng những thành tựu nghiên cứu được trong quá trình giảng dạy. 140 2.2. Với giáo viên - Cần chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS; có biện pháp kiểm tra, giúp đỡ các em giải quyết những khó khăn trong tự học. - GV muốn thiết kế tài liệu cho HS tự học hiệu quả thì phải chú trọng đầu tư nhiều thời gian công sức, tự đọc nhiều nguồn tài liệu khác nhau và luôn cập nhật kiến thức mới. - Giáo viên có nhiều kinh nghiệm (trong dạy học, thiết kế tài liệu) nên làm nòng cốt trong việc thiết kế các tài liệu tự học chung trong tổ bộ môn. - Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học; không ngừng học hỏi kinh nghiệm để có thể thiết kế và biên soạn các tài liệu chuyên môn tốt hơn. 2.3. Với các em học sinh - Học sinh phải có động cơ học tập lành mạnh, có tinh thần ham học hỏi, hình thành quyết tâm học tập cao. - Phải có kế hoạch học tập khoa học và linh hoạt; nâng cao ý thức tự giác trong việc sử dụng TLTH. - Phải tích cực, chủ động hợp tác với bạn bè, thầy cô giáo; say mê nghiên cứu tìm tòi. - Hệ thống hóa kiến thức đã học, tự đánh giá, xếp loại học tập từ đó có những điều chỉnh học tập phù hợp với năng lực và nhận thức của bản thân. 3. Hướng phát triển của đề tài - Trên nền tảng những thành công ban đầu của đề tài, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng thiết kế các TLTH ở những nội dung khác như hóa học đại cương, hóa học vô cơ lớp 10, 11, 12 - Hợp tác nghiên cứu giữa nhiều GV có kinh nghiệm để TLTH mang tính hấp dẫn học sinh cao hơn. *** Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng một trong những định hướng đổi mới PPDH là tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS. Việc nghiên cứu, thiết kế và sử dụng một cách hiệu quả các TLTH sẽ góp phần 141 đáng kể vào việc nâng cao chất lượng học tập của HS, nâng cao chất lượng giáo dục. Chúng tôi hi vọng rằng luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào thành quả đó. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tài liệu tự học được hoàn thiện hơn cũng như việc dạy học đạt hiệu quả cao hơn. 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học hữu cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Phạm Ngọc Bằng (Chủ biên), Vũ Khắc Ngọc, Hoàng Thị Bắc, và một số tác giả khác (2010), 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học, NXB Đại học Sư phạm. 3. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, NXB ĐHSP TP. HCM. 4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM. 5. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học Hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông môn Hóa học, NXB Giáo dục. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007-2012), Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng. 8. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục. 9. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục. 10. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hoá học tập I, NXB Đại học Sư phạm. 11. Nguyễn Văn Cường (2006), Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông, Một số vấn đề chung, Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 12. Đoàn Thị Diệp, Lê Thị Thùy Dung, Trần Ngọc Hải, Phạm Thị Mỹ Lệ, Trần Thị Thanh (2008), Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập hóa học 11, NXB Giáo dục. 13. Cao Cự Giác (Chủ biên), Nguyễn Xuân Dũng, Cao Thị Văn Giang, Hoàng Thanh Phong (2007), Thiết kế bài giảng Hóa học 11, NXB Hà Nội. 143 14. Cao Cự Giác (2008), Phương pháp giải bài tập hóa học 11 tự luận và trắc nghiệm, NXB Đại học Quốc gia TP HCM. 15. Lê Hoàng Hà (2003), Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá hữu cơ (chuyên môn I) ở Trường CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. 16. Trần Thị Thanh Hà (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP. HCM. 17. Trần Thị Hiền (2011), Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP. HCM. 18. Nguyễn Phương Hồng, Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học theo mô hình tương tác, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 10-1997. 19. Đặng Thành Hưng, “Kĩ thuật thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động”, Tạp chí Phát triển giáo dục, Số 10/2004, tr.6. 20. Cao Tiến Khoa (2007), “Quan hệ giữa câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan”, Tạp chí Giáo dục, (152), tr.33 – 34. 21. Trần Kiều (2003), Chuyên đề về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Ban chỉ đạo xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 22. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, NXB Giáo dục Hà Nội. 23. Lê Văn Năm (2001), “Sử dụng dạy học nêu vấn đề Ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường trung học phổ thông”, Luận án tiến sĩ giáo dục học. 24. Lê Văn Năm (2008), “Sử dụng bài tập hoá học như một phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục (số 190), tr.40-41. 144 25. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi lớp 11, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP. HCM. 26. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, khoa Hóa, ĐHSP Hà Nội. 27. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội. 28. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, khoa Hóa, ĐHSP Hà Nội. 29. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật. 30. Nguyễn Trọng Thọ, Lê Văn Hồng, Nguyễn Vạn Thắng, Trần Thị Kim Thoa (2003), Giải toán hóa học 11, NXB Giáo dục. 31. Lý Minh Tiên (chủ biên), Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, Võ Văn Nam, Đỗ Hạnh Nga (2006), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan, NXB Giáo dục. 32. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu- tập I, Trường ĐHSP Hà Nội. 33. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội. 34. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục. 35. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB Giáo dục. 36. Dương Diệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (Phương pháp thực hành), Bộ giáo dục và Đào tạo. 145 37. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Đặng Thị Oanh, Cao Thị Thặng (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Hóa học lớp 11, Bộ Bộ giáo dục và Đào tạo. 38. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Khắc Công, Đỗ Mai Luận (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn hóa học lớp 11, NXB Giáo dục. 39. Nguyễn Phú Tuấn (2006), “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT”, Tạp chí Thế giới trong ta, Hà Nội. 40. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 41. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 42. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm. 43. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kì III, 2004 – 2007, NXB Đại học Sư phạm. 44. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2007), Hóa học 11, NXB Giáo dục. 45. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Phạm Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Nguyễn Phú Tuấn (2007), Sách GV Hóa học 11, NXB Giáo dục. 46. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục. 47. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin. 48. 49. 50. 51. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Đề kiểm tra phần Hiđrocacbon .................................................................. P1 Phụ lục 2: Đề kiểm tra kiến thức tổng hợp ................................................................. P3 Phụ lục 3: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên .............................................................. P8 Phụ lục 4: Phiếu thu thập ý kiến học sinh ................................................................. P11 Phụ lục 5: Phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên thực nghiệm ........................................ P14 Phụ lục 6: Phiếu trưng cầu ý kiến học sinh lớp thực nghiệm ................................... P15 Phụ lục 7: Xác nhận thực nghiệm sư phạm............................................................... P16 P1 PHỤ LỤC 1 ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 ĐỀ KIỂM TRA PHẦN HIĐROCACBON Thời gian: 45 phút Chú ý: Tất cả chất hữu cơ phải viết dưới dạng công thức cấu tạo thu gọn. Câu 1 (2đ):Viết phương trình hóa học xảy ra khi cho but-1-in lần lượt tác dụng với: a. Dung dịch brom (tỉ lệ mol 1:1) b. HCl (tỉ lệ mol 1:1) c. Dung dịch AgNO3/NH3 d. Hiđro (tỉ lệ mol 1:1) Chỉ viết sản phẩm chính theo quy tắc Maccopnhicop. Câu 2 (3đ): Viết phương trình hóa học của các phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa sau: Metan (1)→ axetilen (2)→vinylaxetilen (3)→ butađien (4)→polibutađien Etan (6)→ etylclorua Câu 3 (1đ): Có 3 chất khí: butan, but-2-en, but-1-in đựng trong các lọ riêng biệt không nhãn. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết ba lọ khí nói trên. Câu 4 (1đ): Bốn hiđrocacbon X, Y, Z, G đều ở thể khí ở điều kiện thường. Khi đốt cháy hoàn toàn mỗi chất trên thì thể tích hơi nước thoát ra đều gấp hai lần thể tích hiđrocacbon ban đầu. Xác định công thức phân tử của X, Y, Z, G. Câu 5 (2đ): Hỗn hợp A gồm hai chất kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của etilen. Cho 3,36 lít (đktc) hỗn hợp khí trên phản ứng hoàn toàn với Br2 trong CCl4 thì thấy khối lượng bình chứa dung dịch brom tăng thêm 7,0 gam. a. Xác định công thức phân tử của 2 anken đó. b. Hiđrat hóa hoàn toàn A thu được hỗn hợp 3 ancol. Xác định công thức cấu tạo đúng của mỗi anken. Câu 6 (1đ): Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ Y qua dung dịch nước brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng thêm 1,32 gam và còn lại hỗn hợp khí Z. Tính khối lượng hỗn hợp khí Z. (Cho nguyên tử khối: C=12, H=1, O=16) - HẾT - (5) P2 ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu 1: Mỗi PTHH đúng: 0,5đ. Câu 2: Mỗi PTHH đúng: 0,5đ. Thiếu điều kiện, không cân bằng hoặc cân bằng sai – 0,25đ/1 PT. Câu 3: - Dùng dung dịch AgNO3 / NH3 → nhận ra but-1-in. (0,5đ) - Dùng dung dịch brom → nhận ra but-2-en. (0,5đ) Câu 4: ot x y 2 2 2 y yC H + x+ O xCO + H O 4 2   →    (0,25đ) Ta có: 2H O V = 2 x yC H V ⇔ y 2 = 2. 1 = 2 ⇔ y = 4 (0,5đ) Bốn hiđrocacbon X, Y, Z, G đều ở thể khí ở điều kiện thường ⇒ Số nguyên tử C ≤ 4 ⇒ CH4, C2H4, C3H4, C4H4. (0,25đ) Câu 5: a. n 2nC H + Br2 → n 2nC H Br2 (0,5đ) n n 2nC H = 0,15, m bình tăng = m n 2nC H = 7 g (0,5đ) M n 2nC H = 7 0,15 = 46,67 ⇒ n = 3,33 (0,5đ) ⇒ C3H6 và C4H8 (0,5đ) b. CH2=CH-CH3 + H2O +H→ CH3CH(OH)CH3 : sản phẩm chính (0,25đ) CH2=CH-CH3 + H2O +H→ (OH)CH2CH2CH3 : sản phẩm phụ (0,25đ) CH3-CH=CH-CH3 + H2O +H→ CH3CH2CH(OH)CH3 (0,5đ) Câu 6: Theo ĐLBTKL: mX = mY = m bình đựng dung dịch Brom (tăng) + mZ ⇔ 0,06. 26 + 0,04. 2 = 1,32 + mZ ⇒ mZ = 0,32 gam (1đ) P3 PHỤ LỤC 2 ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC TỔNG HỢP (Hiđrocacbon, ancol, phenol) - Thời gian: 45 phút Học sinh không sử dụng bất cứ tài liệu nào, kể cả bảng tuần hoàn Cho: H: 1; C: 12; N: 14; O: 16; Br: 80; Cl: 35,5. Câu 1: Cho propan tác dụng với Cl2 (ánh sáng, tỉ lệ 1:1), sản phẩm chính thu được là A. 1,2-điclopropan. B. 1-clopropan. C. 2,2- điclopropan. D. 2-clopropan. Câu 2: Khi cho ankan X (trong phân tử có phần trăm khối lượng cacbon bằng 83,72%) tác dụng với clo theo tỉ lệ số mol 1:1 (trong điều kiện chiếu sáng) chỉ thu được 2 dẫn xuất monoclo đồng phân của nhau. Tên của X là A. butan. B. 2,3-đimetylbutan. C. 3-metylpentan. D. 2-metylpropan. Câu 3: Hai anken có CTPT C3H6 và C4H8 khi phản ứng với HBr thu được 3 sản phẩm, vậy 2 anken là A. propilen và but-1-en. B. xiclopropan và but-2-en. C. propen và but-2-en. D. propilen và isobutilen. Câu 4: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào bình đựng dung dịch brom (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO2. Biết các thể tích khí đều đo ở đktc. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là A. CH4 và C2H4. B. CH4 và C3H4. C. CH4 và C3H6. D. C2H6 và C3H6. Câu 5: Caroten (chất màu da cam có trong củ cà rốt) có công thức phân tử C40H56 chứa liên kết đôi và còn có vòng. Khi hiđro hóa hoàn toàn caroten thu được hiđrocacbon no C40H78. Số nối đôi và số vòng trong phân tử caroten lần lượt là: A. 11; 2. B. 11; 3. C. 12; 2. D. 12; 3. Câu 6: Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có khả năng cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H2 bằng 9,1. Đun nóng X có xúc tác Ni, sau khi P4 phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không làm mất màu nước brom; tỉ khối của Y so với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là A. CH2=CH2. B. CH2=CH-CH2-CH3. C. CH2=C(CH3)2. D. CH3-CH=CH-CH3. Câu 7: Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở 40oC (tỉ lệ mol 1:1), sản phẩm chính của phản ứng là A. CH3CH=CHCH2Br. B. CH2BrCH2CH=CH2. C. CH3CH=CBrCH3. D. CH3CHBrCH=CH2. Câu 8: Cho các chất sau: (1) CH3−CH=CH−CH3 (2) CH2=CH−CH=CH−CH2−CH3, (3) CH3−C(CH3)=CH−CH3, (4) CH2=CH−CH2−CH=CH2, (5) CHCl=CHCl Số chất có đồng phân hình học là A. 2. B. 3. C. 1. D. 4. Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai ancol X và Y là đồng đẳng kế tiếp của nhau, thu được 0,3 mol CO2 và 0,425 mol H2O. Mặt khác, cho 0,25 mol hỗn hợp M tác dụng với Na (dư), thu được chưa đến 0,15 mol H2. Công thức phân tử của X, Y là: A. C2H6O, CH4O. . B. C2H6O2, C3H8O2. C. C3H6O, C4H8O. D. C2H6O, C3H8O. Câu 10: Khi tách nước từ ancol 3-metylbutan-1-ol, sản phẩm chính thu được là A. 2-metylbut-3-en.. B. 3-metylbut-2-en. C. 3-metylbut-1-en. . D. 2-metylbut-2-en. Câu 11: Có 4 chất khí: C2H4, CH4, CO2 và SO2, lần lượt chứa trong các lọ không nhãn. Cặp thuốc thử có thể sử dụng để phân biệt các chất khí trên là A. dung dịch Br2, khí Cl2. B. khí Cl2, dung dịch Ca(OH)2. C. dung dịch Ca(OH)2, dung dịch Br2. D. dung dịch Br2, dung dịch KMnO4. Câu 12: Đốt m gam C2H4, rồi dẫn sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 10 gam kết tủa. Giá trị của m là A. 1,4. B. 2,8. C. 1,5. D. 3,0. Câu 13: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan, propan bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích), thu được 7,84 lít khí P5 CO2 (ở đktc) và 9,9 gam nước. Thể tích không khí (ở đktc) nhỏ nhất cần dùng để đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên là A. 70,0 lít. B. 54,6 lít. C. 27,3 lít. D. 35,0 lít. Câu 14: Ba hiđrocacbon X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, trong đó khối lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y, sản phẩm khí hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 (dư), thu được số gam kết tủa là A. 40. B. 30. C. 20. D. 10. Câu 15: Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích hiđrocacbon X cần vừa đủ 3,5 thể tích O2 (cùng điều kiện to, p). Vậy X có CTPT là A. C2H6. B. C3H4. C. C3H6. D. C2H2. Câu 16: Trong số các phát biểu sau về phenol (C6H5OH): (1) Phenol tan ít trong nước nhưng tan nhiều trong dung dịch HCl. (2) Phenol có tính axit, dung dịch phenol không làm đổi màu quỳ tím. (3) Phenol dùng để sản xuất keo dán, chất diệt nấm mốc. (4) Phenol tham gia phản ứng thế brom và thế nitro dễ hơn benzen. Các phát biểu đúng là: A. (1), (2), (4). B. (2), (3), (4). C. (1), (2), (3). D. (1), (3), (4). Câu 17: Khi phân tích thành phần một ancol đơn chức X thì thu được kết quả: tổng khối lượng của cacbon và hiđro gấp 3,625 lần khối lượng oxi. Số đồng phân ancol ứng với công thức phân tử của X là A. 3. B. 2. C. 1. D. 4. Câu 18: Đun nóng m1 gam ancol no, đơn chức X với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp thu được m2 gam chất hữu cơ Y. Tỉ khối hơi của Y so với X bằng 1,4375. Hiệu suất của phản ứng đạt 100%. Công thức phân tử của X là A. C2H5OH. B. C3H7OH. C. CH3OH. D. C4H9OH. Câu 19: Đun nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol CH3OH và 0,2 mol C2H5OH với H2SO4 đặc ở 140oC, khối lượng ete thu được là A. 9,7 gam. B. 12,4 gam. C. 15,1 gam. D. 7,0 gam. P6 Câu 20: Đun nóng hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức liên tiếp trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 140oC. Sau phản ứng được hỗn hợp Y gồm 5,4 gam nước và 19,4 gam 3 ete. Hai ancol ban đầu là A. C3H7OH và C4H9OH. B. C2H5OH và C3H7OH. C. CH3OH và C2H5OH. D. C3H5OH và C4H7OH. Câu 21: Chỉ ra thứ tự tăng dần mức độ linh động của nguyên tử hiđro trong nhóm-OH của các hợp chất sau: phenol, etanol, nước A. Nước, phenol, etanol. B. Etanol, nước, phenol. C. Etanol, phenol, nước. D. Phenol, nước, etanol. Câu 22: Đốt cháy hoàn toàn 2,3 gam một ancol X thu được 3,3 gam CO2 và 1,8 gam H2O. CTPT của X là A. C3H6O. B. C3H8O. C. C3H8O3. D. C3H8O2. Câu 23: Chất hữu cơ X có công thức phân tử C6H6 mạch thẳng. Biết 1 mol X tác dụng với AgNO3 trong NH3 dư tạo ra 292 gam kết tủa. CTCT của X có thể là A. CH≡CCH2C≡CCH3. B. CH≡CCH2CH2C≡CH. C. CH≡CCH2CH=C=CH2. D. CH ≡CC≡CCH2CH3. Câu 24: Anken X có công thức cấu tạo: CH3–CH2–C(CH3)=CH–CH3. Tên của X là A. 3-metylpent-2-en. B. isohexan. C. 3-metylpent-3-en. D. 2-etylbut-2-en. Câu 25: Đốt cháy m gam hỗn hợp C2H6, C3H4, C3H8, C4H10 được 35,2 gam CO2 và 21,6 gam H2O. Giá trị của m là A. 56,8. B. 14,4. C. 10,8. D. 12,0. Câu 26: Hỗn hợp X gồm propin và một ankin Y có tỉ lệ mol 1:1. Lấy 0,3 mol X tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 46,2 gam kết tủa. Y là A. but-2-in. B. axetilen. C. but-1-in. D. pent-1-in. Câu 27: Hỗn hợp X gồm 2 anken đồng đẳng kế tiếp nhau, có thể tích 11,2 lít (đktc). Khi cho X qua nước Br2 dư thấy khối lượng bình Br2 tăng 15,4 gam. CTPT và số mol mỗi anken trong hỗn hợp X là P7 A. 0,4 mol C2H4 và 0,1 mol C3H6. B. 0,2 mol C2H4 và 0,3 mol C3H6. C. 0,3 mol C2H4 và 0,2 mol C3H6. D. 0,2 mol C3H6 và 0,2 mol C4H8. Câu 28: Khi crackinh toàn bộ một thể tích ankan X thu được ba thể tích hỗn hợp Y (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất); tỉ khối của Y so với H2 bằng 12 . Công thức phân tử cuả X là A. C6H14. B. C3H8. C. C4H10. D. C5H12. Câu 29: Hòa tan 31,6 gam C2H5OH (D = 0,8 g/ml) vào nước được 100 ml dung dịch có độ rượu là A. 29,50. B. 39,50. C. 90,00. D. 96,00. Câu 30: Hợp chất hữu cơ X (phân tử có vòng benzen) có công thức phân tử là C7H8O2, tác dụng được với Na và với NaOH. Biết rằng khi cho X tác dụng với Na dư, số mol H2 thu được bằng số mol X tham gia phản ứng và X chỉ tác dụng được với NaOH theo tỉ lệ số mol 1 : 1. Công thức cấu tạo thu gọn của X là A. C6H5CH(OH)2. B. CH3C6H3(OH)2. C. CH3OC6H4OH. D. HOC6H4CH2OH. Đáp án 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D B C C A D A B D C 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 C A A B A B D C A C 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 B C B A D C A D B D P8 PHỤ LỤC 3 PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN Kính gửi quý thầy/cô! Hiện chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho học sinh khá giỏi”. Kính mong quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa chọn thích hợp. Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ..Thâm niên giảng dạy: Nơi công tác: ....Tỉnh/TP: CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN 1. Thầy/cô đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của việc học sinh tự học ở bậc THPT. 1. Rất cần thiết. 2. Cần thiết. 3. Bình thường. 4. Không cần thiết. 2. Theo thầy/cô lý do các em học sinh cần phải tự học hóa học nói chung (phần hữu cơ nói riêng) qua tài liệu tham khảo là (có thể đánh dấu X vào nhiều lựa chọn) 1. Giúp HS hiểu bài sâu, nắm vững kiến thức. 2. Giúp HS nhớ bài lâu hơn. 3. Phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS. 4. Kích thích hứng thú tìm tòi, nâng cao, mở rộng kiến thức. 5. Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời. 6. Hệ thống bài tập trong SGK chưa phong phú, chưa phân loại theo các dạng, theo cấp độ. 7. Nội dung phần hữu cơ quan trọng, thường đề cập trong các kì thi: tốt nghiệp, đại học, 8. Lí do khác: 3. Theo thầy/cô, hiện nay khoảng bao nhiêu phần trăm học sinh trong lớp biết cách tự học môn hoá học? 1. 70%. P9 4. Trong giảng dạy, thầy/cô thường sử dụng những nguồn tài liệu nào? (có thể đánh dấu X vào nhiều lựa chọn) 1. Sách giáo khoa và sách bài tập. 2. Sách/tài liệu tham khảo trên thị trường/ từ internet. 3. Tạp chí chuyên môn. 4. Tài liệu do GV biên soạn giúp HS tự học. 5. Khác: 5. Nhận xét của thầy/cô về hiệu quả việc tự học của học sinh hiện nay: 1. Đạt được hiệu quả khá cao. 2. Chưa đạt hiệu quả cao vì: (nhiều lựa chọn) a. Học sinh chưa biết cách tự học. b. Chưa có tài liệu phù hợp. c. Khác: 6. Thầy/cô có thiết kế tài liệu/ sách tham khảo giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu? 1. Có. 2. Chưa. 3. Có dự kiến nhưng chưa làm được. 7. Theo thầy/cô các yêu cầu cần có đối với tài liệu tự học môn hóa học là (nhiều lựa chọn) 1. Bám sát nội dung, cấu trúc chương trình. 2. Xác định đúng trọng tâm các nội dung kiến thức HS cần đạt. 3. Phân loại được trình độ HS. 4. Tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá. 5. Yêu cầu khác: 8. Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến về sự cần thiết của các nội dung trong tài liệu tự học Stt Nội dung (Mức độ 1 là ít cần thiết,, 5 là rất cần thiết) Mức độ 1 Có chuẩn kiến thức, kĩ năng – trọng tâm bài học 1 2 3 4 5 2 Có câu hỏi hướng dẫn tự học 1 2 3 4 5 3 Có tóm tắt kiến thức trọng tâm cần nắm vững 1 2 3 4 5 4 Có hệ thống bài tập phân loại rõ ràng, đầy đủ các dạng 1 2 3 4 5 P10 5 Có phương pháp giải, bài tập minh họa cho các dạng 1 2 3 4 5 6 Có bài tập liên hệ thực tế, bài tập nâng cao 1 2 3 4 5 7 Có đáp án, hướng dẫn giải bài tập 1 2 3 4 5 8 Có đề kiểm tra, đáp án cho học sinh tự kiểm tra đánh giá 1 2 3 4 5 9 Khác: 1 2 3 4 5 Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thầy/cô và mong sẽ tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung. Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc: Võ Sỹ Hiện Điện thoại: 0906 112932 Email: syhienvo@yahoo.com.vn P11 PHỤ LỤC 4 PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN HỌC SINH Các em học sinh thân mến! Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa chọn thích hợp. Những câu hỏi dưới đây dành cho quá trình dạy và học phần hóa hữu cơ lớp 11. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên (có thể ghi hoặc không): .. Trường THPT: Tỉnh/ TP:. CÁC VẤN ĐỀ THU THẬP Ý KIẾN 1. Các em hãy cho biết quan điểm của bản thân về tự học Stt Quan điểm về tự học Mức độ Đúng Phân vân Sai 1 Tự học là tự đọc sách và tài liệu tham khảo. 2 Tự học là tự lập ra và thực hiện theo kế hoạch học tập. 3 Tự học là tự tìm tòi, bổ sung để làm phong phú tri thức. 4 Tự học là hoàn thành những yêu cầu học tập do GV đề ra. 5 Tự học là việc học của bản thân, không cần đến thầy/cô. 6 Các quan niệm khác 2. Các em đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của việc học sinh (HS) tự học ở bậc THPT? 1. Rất cần thiết. 2. Cần thiết. 3. Bình thường. 4. Không cần thiết. 3. Theo các em lý do học sinh cần phải tự học hóa học qua tài liệu tham khảo là: (có thể nhiều lựa chọn) 1. Giúp HS hiểu bài sâu, nắm vững kiến thức. 2. Giúp HS nhớ bài lâu hơn. 3. Phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS. 4. Kích thích hứng thú tìm tòi, nâng cao, mở rộng kiến thức. 5. Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời. 6. Hệ thống bài tập trong SGK chưa đa dạng, chưa phân loại theo cấp độ P12 7. Nội dung phần hữu cơ quan trọng, thường đề cập trong các kì thi: tốt nghiệp, đại học, 8. Lí do khác: 4. Theo các em những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học là (có thể nhiều lựa chọn) 1. Không biết cách tự học. 2. Không có thời gian tự học. 3. Chưa có tài liệu phù hợp giúp tự học. 4. Quen lối học thụ động, không thích tự học. 5. Khác: 5. Trong quá trình tự học, những công việc dưới đây được em thực hiện ở mức độ nào? Stt Nội dung Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không 1 Lập kế hoạch tự học. 2 Đọc lại bài giảng, hoàn thành nhiệm vụ học tập. 3 Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn. 4 Chọn sách và tài liệu tham khảo để đọc thêm. 5 Trao đổi, thảo luận với bạn bè và giáo viên. 6 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. 7 Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. 8 Ý kiến khác. 6. Theo các em, những nội dung cần phải có trong tài liệu tự học hóa học là: (nhiều lựa chọn) 1. Có tóm tắt kiến thức trọng tâm. 2. Có câu hỏi hướng dẫn tự học. 3. Hệ thống bài tập phong phú, phân loại theo các dạng. 4. Phương pháp giải và bài tập minh họa cho các dạng bài. 5. Có bài tập liên hệ thực tế, bài tập nâng cao. P13 6. Có đáp án, hướng dẫn giải các bài tập. 7. Đề kiểm tra, đáp án cho HS tự kiểm tra, đánh giá. 8. Khác: Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em và mong sẽ tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung. Chúc các em học tốt! Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc: Võ Sỹ Hiện. Điện thoại: 0906 112932 Email: syhienvo@yahoo.com.vn P14 PHỤ LỤC 5 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN THỰC NGHIỆM Họ và tên giáo viên: ......................................................................................................... Số điện thoại: ................................................................................................................... Nơi công tác: Trường ...................................................................................................... Tỉnh/ TP: .......................................................................................................................... Thời gian tham gia công tác giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: năm. Trình độ: Cử nhân. Thạc sĩ. Tiến sĩ. Trong thời gian qua, tôi đã tham gia thực nghiệm đề tài “THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI”. Tôi xin có một số nhận xét về tinh thần, thái độ học tập, mức độ nắm vững kiến thức và kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng như sau: 1. Lớp thực nghiệm: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 2. Lớp đối chứng: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 3. Kết luận và đề xuất: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 4. Vấn đề tâm đắc nhất: .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Giáo viên thực nghiệm P15 PHỤ LỤC 6 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH LỚP THỰC NGHIỆM Họ và tên học sinh: ............................................................................................................ Trường: .............................................................................................................................. Tỉnh/ TP: ........................................................................................................................... Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông cũng như hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học, mong các em vui lòng trả lời một số thông tin trong các câu hỏi sau (đánh dấu X vào lựa chọn thích hợp) Câu 1: Theo các em, tài liệu tự học phần hóa hữu cơ mà GV đã sử dụng trong quá trình giảng dạy chương trình lớp 11 (có thể nhiều lựa chọn) 1. Có tóm tắt kiến thức trọng tâm dễ hiểu, dễ ghi nhớ. 2. Hệ thống câu hỏi và bài tập được phân theo các chủ đề, các dạng giúp dễ học. 3. Có phương pháp giải và bài tập minh họa giúp tự học dễ dàng. 4. Vừa có bài dễ để củng cố kiến thức, vừa có bài khó để nâng cao. 5. Đề kiểm tra, đáp án và hướng dẫn giải giúp HS tự kiểm tra đánh giá dễ dàng. 6. Trình bày rõ ràng. 7. Ý kiến khác: ............................................................................................................ ...................................................................................................................................... Câu 2: Trong tiết học, khi giáo viên sử dụng tài liệu tự học phần hóa hữu cơ sẽ giúp cho các em: (có thể nhiều lựa chọn) 1. Tiếp thu bài dễ dàng hơn. 2. Hiểu sâu kiến thức. 3. Tích cực, chủ động hơn trong học tập. 4. Tập trung chú ý, hứng thú học tập. 5. Rèn luyện, tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu. 6. Tăng cường khả năng giao lưu, hợp tác với bạn bè và GV. 7. Yêu thích môn học hơn. 8. Ý kiến khác: ............................................................................................................ Chúc các em học tốt! P16 PHỤ LỤC 7 XÁC NHẬN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Học viên : Võ Sỹ Hiện. Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học. Khóa : 21 (2010 - 2012). Hệ đào tạo : Chính qui. Đề tài luận văn : THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi có nhờ những giáo viên đang giảng dạy tại các trường THPT tham gia thực nghiệm như sau: Stt GIÁO VIÊN THỰC NGHIỆM TRƯỜNG THPT TỈNH/ TP KÝ TÊN XÁC NHẬN SỐ ĐIỆN THOẠI 1 Võ Sỹ Hiện Quốc tế Á Châu TP HCM 2 Nguyễn Hồng Thiện Quốc tế Á Châu 3 Trần Thị Huyền Trang Chuyên Lê Hồng Phong 4 Phạm Nhã Trúc Lê Quý Đôn 5 Phạm Ngọc Thùy Dung Nguyễn Du 6 Vũ Thị Phương Thủy Chuẩn quốc gia Vũng Tàu Vũng Tàu TP HCM, ngày tháng năm 2012. Kí tên Võ Sỹ Hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthiet_ke_tai_lieu_tu_hoc_phan_hoa_huu_co_lop_11_dung_cho_hoc_sinh_kha_gioi_7467.pdf