Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Bình

Cơ cấu lao động xuất khẩu ở trình độ cao đẳng tuy vẫn tăng về lượng nhưng tốc độ tăng khá chậm, cụ thể: Năm 2015, chiếm tỷ trọng là 8,77%, năm 2016 chiếm 10,33% và năm 2017 chiếm tỷ trọng 10,18%. Tốc độ phát triển lao động xuất khẩu có trình độ cao đẳng đạt bình quân đạt 11,52%/ năm. Cơ cấu lao động ở trình độ Trung cấp chiếm tỷ trọng xếp thứ hai. Năm 2015, chiếm tỷ trọng là 17,23%, năm 2016 chiếm 19,38% và năm 2017 chiếm tỷ trọng 24,38%. Tốc độ phát triển lao động xuất khẩu có trình độ cao đẳng đạt bình quân đạt 22,69%/ năm. Như vậy, lao động xuất khẩu có trình độ cao đẳng, trung cấp có số lượng ngày càng tăng, điều này cho thấy, chất lượng về nghề nghiệp được đào tạo trước khi ứng tuyển xuất khẩu được người lao động quan tâm, giúp NLĐ ít bỡ ngỡ khi được đào tạo, làm việc ở nước ngoài. Cơ cấu lao động tốt nghiệp THPT chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng giảm. Năm 2015 chiếm 68,34%, xuống còn 58,14% vào năm 2017. Tốc độ lao động xuất khẩu có trình độ cao đẳng giảm nguyên nhân của kết quả của chính sách nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập THPT khi dân trí ngày càng cao, và đa số lao động xuất khẩu trình độ THPT ở khu vực nông thôn, có cả lao động thuộc diện nghèo và cận nghèo, nên khả năng tìm kiếm cơ hội “đổi đời” từ XKLĐ, cải thiện cuộc sống, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình. TR

pdf112 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá hiệu quả của chính sách khuyến khích và hỗ trợ về XKLĐ của tỉnh Quảng Bình CBQL NLĐ Việc thực thi chính sách khuyến khích và hỗ trợ về XKLĐ của tỉnh Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Rất hiệu quả 2 7,1 5 7,6 Hiệu quả 6 21,4 9 13,6 Trung bình 10 35,7 25 37,9 Hiệu quả không cao 7 25,0 19 28,8 Không hiệu quả 3 10,7 8 12,1 Tổng 28 100 66 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2017) 2.3.2.2. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý XKLĐ của tỉnh Quảng Bình Kết quả khảo sát thu được bảng 2.14 như sau: Bảng 2.14: Kết quả đánh giá về công tác quản lý XKLĐ tỉnh Quảng Bình CBQL NLĐ Về công tác quản lý hoạt động XKLĐ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1, Công tác tuyên truyền, phổ biến các thông tin liên quan đến XKLĐ Hiệu quả 7 25,0 19 28,8 Trung bình 14 50,0 27 40,9 Hiệu quả chưa cao 5 17,9 12 Không hiệu quả 2 7,1 8 12,1 2, Công tác tuyển dụng lao động Rất bài bản, đúng quy trình 7 25,0 13 19,70TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 75 CBQL NLĐ Về công tác quản lý hoạt động XKLĐ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Bài bản, đúng quy trình 12 42,9 23 34,85 Bình thường 5 17,9 14 21,21 Không bài bản 3 10,7 10 15,15 Rất không bài bản 1 3,6 6 9,09 3, Công tác đào tạo nghề, tiếng Rất phù hợp 4 14,3 7 10,6 Phù hợp 5 17,9 11 16,7 Bình thường 9 32,1 16 24,2 Không phù hợp 7 25,0 21 31,8 Rất không phù hợp 3 10,7 11 16,7 4, Công tác quản lý, kiểm tra theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp Rất tốt 1 3,6 1 1,5 Tốt 3 10,7 5 7,6 Trung bình 17 60,7 32 48,5 Không tốt 3 10,7 17 25,8 Rất không tốt 4 14,3 11 16,7 5, Công tác hỗ trợ thủ tục, giấy tờ đối với NLĐ đi XKLĐ Rất nhanh chóng, thuận tiện 5 17,9 19 28,8 Nhanh chóng, thuận tiện 11 39,3 24 36,4 Trung bình 8 28,6 15 22,7 Không nhanh chóng, thuận tiện 3 10,7 5 7,6 Rất không nhanh chóng, thuận tiện 1 3,6 3 4,5 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2017)TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 76 Công tác quản lý, kiểm tra hoạt động các DN XKLĐ của tỉnh Quảng Bình: Từ năm 2015 đến nay, các cơ quan chức năng của tỉnh đã tiếp nhận, xử lý trên 20 đơn thư, khiếu nại của người lao động; thanh tra, kiểm tra 14 lượt doanh nghiệp theo chuyên đề tập trung vào việc tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp, công tác tuyển chọn, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và công tác thu phí Đã xử lý vi phạm hành chính 2 doanh nghiệp. Việc xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp và cá nhân người lao động đã từng bước góp phần lập lại kỷ cương trong hoạt động XKLĐ, bước đầu tạo sự ổn định và giữ vững uy tín cho người dân yên tâm đi XKLĐ. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy tỉ lệ đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động của DN XKLĐ của Tỉnh đạt tỷ lệ ở mức trung bình cao, chiếm 52,1% và tỷ lệ không tốt chiếm 21,3%. Nguyên nhân một phần là do công tác xử lý vi phạm mới thực hiện chủ yếu mang tính hình thức, và cán bộ thanh, kiểm tra thường kiêm nhiệm nên hiệu quả được đánh giá không cao. Về thủ tục, giấy tờ đối với NLĐ đi XKLĐ của Tỉnh: Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh, ngoài việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động, giới thiệu những doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính, uy tín để về các huyện, thành, thị tuyển dụng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Cùng với đó là ngành còn hỗ trợ các doanh nghiệp và NLĐ hoàn thiện thủ tục, giấy tờ nhanh chóng và thuận tiện. Đây là một trong những kết quả đáng ghi nhận của Tình Quảng Bình trong việc thực thi các giải pháp nhằm thúc đẩy XKLĐ trong thời gian qua. Kết quả khảo sát thu được cũng đánh giá cao sự đóng góp của Tỉnh với tỷ lệ đánh giá “Rất nhanh chóng, thuận tiện” và “Nhanh chóng, thuận tiện” chiếm tỷ lệ 62,8%. Đào tạo nghề và tiếng cho NLĐ đi XKLĐ: Để người lao động đi XKLĐ có chất lượng thì Tỉnh đã đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình và điều kiện giảng dạy phù hợp, tập trung đào tạo một số ngành nghề tỉnh có thế mạnh và đủ điềuTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 77 kiện. Đối với những ngành nghề chưa có khả năng đào tạo, tỉnh thông qua việc liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong Tỉnh để đào tạo nguồn lao động xuất khẩu. Ngoài ra tỉnh cũng tuyển dụng và tạo nguồn qua hình thức tuyển lao động từ các trường đại học và trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, tiến tới xây dựng một mô hình liên thông mới về tạo nguồn XKLĐ. Tuy nhiên, do tỉnh chưa chủ động xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp, quy trình giảng dạy và một phần do trình độ lao động trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ trọng lớn (dao động khoảng 50% _ bảng 2.8) là tốt nghiệp PTTH nên công tác đào tạo của tỉnh gặp khá nhiều khó khăn và kết quả thu được chưa cao, tỷ lệ ý kiến đánh giá thu được chiếm tới 44,7% cho rằng đào tạo “Không phù hợp” và “Rất không phù hợp” với năng lực thực tế của người lao động. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Kết quả đạt được - Sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác XKLĐ của cấp uỷ, chính quyền các cấp tương đối đồng bộ, có hệ thống; việc triển khai thực hiện với nhiều giải pháp tổng hợp, sát thực và hiệu quả; công tác quản lý nhà nước về XKLĐ ngày càng được củng cố và đi vào nề nếp. Qua đó, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về ý nghĩa, sự cần thiết của XKLĐ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào này. Kết quả XKLĐ đã góp phần quan trọng vào thành tựu chung về phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của tỉnh.. - Thủ tục hành chính được cải cách đáng kể theo hướng đơn giản hoá, giảm phiền hà, trực tiếp, công khai và minh bạch; hình thành mối liên thông trong tạo nguồn và quản lý lao động giữa địa phương với doanh nghiệp xuất khẩu lao động, nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được thuận lợi trong các thủ tục vay vốn tín dụng, hỗ trợ học nghề.v.v... - Bảo vệ quyền lợi của người lao động ở nước ngoài đã được địa phương chú trọng quan tâm, kịp thời phối hợp với các doanh nghiệp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Ban quản lý lao động ở nước ngoài để giải quyết những trường hợp lao động bị rủi ro,TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 78 tai nạn hoặc vi phạm pháp luật ở nước sở tại. - Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền đã làm chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành, của người dân trong công tác xuất khẩu lao động, số lượng đưa đi tăng dần theo hàng năm, chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài không ngừng được nâng cao, hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp dần đi vào nề nếp. - Chất lượng lao động tham gia xuất khẩu ngày càng được nâng cao cả về trình độ tay nghề, ngoài ngữ và ý thức lao động. - Trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền, tuyển chọn được chú trọng đầu tư, nhất ở Sàn Giao dịch việc làm thuộc Trung tâm Giới thiệu việc làm Quảng Bình và Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh Niên. - Đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác giới thiệu việc làm ở các trung tâm, doanh nghiệp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm ngày càng hoạt động có hiệu quả. - Số vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu lao động và đơn thư tố cáo, tố giác ngày càng giảm, chứng tỏ công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động ngày càng có hiệu quả. - Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh từng bước vươn lên, tiếp cận thị trường lao động quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, năng động hơn trong hoạt động kinh doanh; nhiều doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, khai thác, mở rộng thị trường tiếp nhận lao động, ký được nhiều hợp đồng cung ứng lao động với nước ngoài, bảo đảm quyền và lợi ích cho người lao động. Một số doanh nghiệp đã triển khai đầu tư chiều sâu, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ tuyển chọn, đào tạo lao động; cơ cấu, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp hợp lý; quy trình hóa các khâu nghiệp vụ, bước đầu áp dụng công nghệ thông tin và quản trị doanh nghiệp. 2.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại - Công tác chỉ đạo của một số xã, địa phương có lúc chưa thường xuyên; chủ trương chính sách đã có nhưng triển khai chậm; nhiều mô hình, kinh nghiệm xuất khẩuTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 79 lao động có hiệu quả chưa được áp dụng, phổ biến kịp thời; thiếu chủ động, sáng tạo, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại Nhà nước, cấp trên nên không phát huy được tiềm năng, thế mạnh để tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động. - Công tác đầu tư, đào tạo nghề, giáo dục định hướng của không ít doanh nghiệp thiếu kỹ lưỡng, có tính hình thức, chưa bảo đảm chất lượng, việc bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động chưa bảo đảm yêu cầu, chỉ dừng lại ở việc giáo dục định hướng, trang bị bước đầu một số kỹ năng nghề, đáp ứng yêu cầu trước mắt của doanh nghiệp - Hành vi lừa đảo đưa người đi XKLĐ gia tăng, gây bất ổn xã hội. Lợi dụng chính sách thông thoáng của Nhà nước về XKLĐ, nhiều tổ chức, cá nhân đã lừa đảo tổ chức đưa người ra nước ngoài. Nhiều lao động bị lừa đảo đưa đi bằng đường du lịch tìm việc làm hiện sống lang thang. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do các doanh nghiệp trong vai trò môi giới; hệ quả là việc đi lao động xuất khẩu không mang tính bền vững và ổn định. - Người lao động có nhu cầu vay vốn phần lớn là lao động thuộc hộ nghèo nên họ rất cần tiền để nộp cho những chi phí ban đầu như học nghề, học ngoại ngữ, khám sức khỏe, làm hộ chiếu.... Nhưng thủ tục vay vốn đi xuất khẩu lao động của người lao động nhiều khi không được thuận lợi, nhất là những lao động đi làm việc ở một thị thường có chi phí cao và chỉ được vay khi đã ký hợp đồng và chuẩn bị xuất cảnh. - Việc theo dõi, quản lý lao động đi làm việc ở nước ngoài và về nước để có chính sách đối với công tác giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, hầu hết các địa phương đều không nắm được số lao động về nước khi hết hạn hợp đồng, vi phạm hợp đồng hoặc vì các lý do khác. - Nhiều doanh nghiệp dịch vụ và chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ khi tuyển chọn lao động tại địa phương không xuất trình Giấy phép và không thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chính quyền cấp huyện, xã nơi doanh nghiệp dịch vụ tuyển chọn lao động nên gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 80 2.4.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế còn tồn tại 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực kinh tế đối ngoại đặc thù phải cạnh tranh với nhiều lao động trong cũng như ngoài tỉnh vốn có nhiều kinh nghiệm hơn và đã có các thị trường tiếp nhận lao động truyền thống. Xu hướng và chính sách tiếp nhận lao động của các nước có sự thay đổi nhanh chóng, trong khi đó chính sách của nhà nước và hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng như khả năng của tỉnh không theo kịp, còn bị động phụ thuộc. Các điều kiện về tự nhiên không thuận lợi, kinh tế xã hội trong tỉnh còn chậm phát triển hơn so với các tỉnh khác gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với doanh nghiệp không thống nhất đẫn tới việc chậm chễ trong giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quan hệ lao động và dân sự ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Các doanh nghiệp được phép hoạt động xuất khẩu lao động ở tỉnh chưa đủ lực kể cả con người và vốn để khai thác các thị trường mới, trong khi đó việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phát triển còn chậm, chính sách hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động còn chưa phù hợp với địa phương, chưa đầy đủ, thủ tục còn rườm rà, số tiền hỗ trợ còn ít, cho nên không thu hút được nhiều người tham gia. Công tác xử lý vi phạm chưa gắn thành tích sau thanh kiểm tra với các chế độ lương, thưởng, phúc lợi. Chế tài xử lý chưa đủ sức ngăn ngừa, răn đe. Vì vậy, hiệu quả công tác thanh tra chưa cao. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến nhiều cán bộ XKLĐ lợi dụng, cấu kết với trung gian thu phí của người lao độngTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 81 xuất khẩu cao. Bộ máy làm công tác xuất khẩu lao động thành phần tham gia không hợp lý, trình độ thì hạn chế do phải làm việc ở chế độ kiêm nhiệm, ít năng động trong hoạt động tìm kiếm đối tác có uy tín trong hoạt động xuất khẩu lao động, buông lỏng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động để cho các hiện tượng lừa đảo xuất khẩu lao động diễn ra thường xuyên gây ra tâm lý e ngại cho người lao động, gây mất uy tín cho các đơn vị làm ăn chân chính. Công tác vận động, tuyên truyền về XKLĐ đến NLĐ còn yếu, chưa tạo được sự quan tâm của NLĐ, chưa tận dụng được thế mạnh của các tổ chức đoàn thể ... Hệ quả là nhận thức của người lao động về XKLĐ vẫn chưa cao. Thực hiện quy trình xuất khẩu lao động không hợp lý, vừa thiếu lại vừa yếu làm thiệt hại về kinh tế cho người lao động. 2.4.3.3. Nguyên nhân từ người lao động Bản thân người lao động về trình độ văn hoá cũng như trình độ chuyên môn còn rất hạn chế, sự va chạm với xã hội bên ngoài ít nên nhận thức về xuất khẩu lao động không đúng, thường nghĩ rằng đi làm việc ở nước ngoài là dễ kiếm tiền nên khi không đạt được mong muốn thường tỏ ra vô kỷ luật bỏ hợp đồng đi làm nơi khác. Sự ủng hộ của người thân, gia đình và xã hội đối với nữ giới tham gia xuất khẩu lao động còn rất hạn chế, ấu trĩ đôi khi còn xuyên tạc sai sự thật làm cho nhiều người muốn tham gia nhưng lại sợi ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Công tác đào tạo và chuẩn bị nguồn cho xuất khẩu lao động còn chưa tương xứng; công tác thông tin, tuyên truyền còn ít tập trung vào việc xây dựng nhận thức xã hội về xuất khẩu lao động hoặc đưa thông tin thiếu chính xác. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 82 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng về hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian tới 3.1.1. Dự báo nhu cầu xuất khẩu lao động đến năm 2020 Với những cơ hội phát triển kinh tế được mở ra từ việc hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế, khi ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do và tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), nhu cầu nhân lực của Việt Nam được dự báo sẽ tăng mạnh. Theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), Việt Nam sẽ có khả năng tạo thêm được 6 triệu việc làm, tương đương với 1/10 số việc làm tăng thêm đến năm 2025 của toàn bộ khối ASEAN do tác động từ việc hình thành AEC. Khi tham gia AEC, số việc làm của Việt Nam sẽ tăng 14,5% vào năm 2025. Trong giai đoạn 2016 - 2025, nhu cầu tuyển dụng nhân sự hình thành 03 cấp nhân lực: chuyên môn kỹ thuật bậc cao (tăng 41% - 14 triệu chỗ làm việc), chuyên môn kỹ thuật bậc trung (tăng 22% - 38 triệu chỗ làm việc), chuyên môn kỹ thuật bậc thấp (tăng 24% - 12,4 triệu chỗ làm việc). Tuy nhiên, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm gia tăng nguy cơ mất việc làm, thất nghiệp, nhiều ngành đối mặt thách thức lớn do cạnh tranh khốc liệt. Đã có cảnh báo về việc Việt Nam sẽ mất 5 triệu việc làm vào năm 2020 vì chất lượng nhân lực chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10); đứng thứ 11/12 nước ở châu Á tham gia xếp hạng và số cạnh tranh nhân lực 4,3/10 điểm. Ngoài ra, các chỉ số khác cũng rất thấp như năng lực cạnh tranh 4,3/10, xếp hạng 56/133 nước; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ trong năm 2015 chỉ đạt 20,3%. Nhân lực Việt Nam còn thiếu kỹ năng mềm như ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, tác phong côngTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 83 nghiệp và tránh nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. Thị trường lao động dự báo tới 2020 sẽ nghịch lý rất thừa lao động có bằng cấp nhưng lại không có chuyên môn, tay nghề nhưng lại thiếu nhân lực có trình độ cao, chuyên môn kỹ thuật có tay nghề, doanh nghiệp muốn tuyển mà không có Nguồn: Tạp chí Lao động & Xã hội, Thứ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) Doãn Mậu Diệp (2017), ngày 13/02/2018. 3.1.2. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu lao động đến năm 2020 3.1.2.1. Mục tiêu xuất khẩu lao động đến năm 2020 Căn cứ vào thành tích đạt được những năm qua, Ban chỉ đạo thực hiện công tác XKLĐ của Tỉnh đề ra mục tiêu chung cho giai đoạn đến năm 2020 là: bình quân mỗi năm xuất khẩu được 3.000 - 4.000 người, tập trung vào lao động ở khu vực nông thôn và những người có khó khăn về kinh tế, thiếu việc làm để góp phần giải quyết việc làm cho lao động của tỉnh.[22] Giảm tỷ lệ lao động phổ thông, tăng tỷ lệ lao động có nghề, lao động thuộc dân tộc thiểu số, hộ nghèo, con em gia đình chính sách đi XKLĐ... ( năm 2018 đạt trên 40% số lao động đi làm việc ở nước ngoài có tay nghề, năm 2020 đạt 70% ). Xuất khẩu lao động từ lâu đã được các cấp các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình quan tâm. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp thì XKLĐ được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xác định là một giải pháp trọng tâm, mang lại hiệu quả cao trong chương trình giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Thực hiện Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3824/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về việc phê duyệt “Đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình đến năm 2020”, theo đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 Trung tâm dịch vụ việc làm đó là: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên thuộc Tỉnh Đoàn Quảng Bình; có 05 doanh nghiệp (hoạt động theo Luật doanh nghiệp) được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp GiấyTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 84 phép hoạt động dịch vụ việc làm. 3.1.2.2. Phương hướng xuất khẩu lao động đến năm 2020 Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền đối với công tác xuất khẩu lao động - Cấp ủy và chính quyền các cấp, cũng như các tổ chức, đoàn thể tăng cường chỉ đạo - Kiện toàn Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động giai đoạn 2017-2020 của tỉnh; hướng dẫn các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo tại địa phương; - Cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn với sự tham gia đồng bộ của các ngành chức năng và các tổ chức đoàn thể. Thứ hai, Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu lao động - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và của tỉnh về hoạt động xuất khẩu lao động; giúp người lao động nâng cao nhận thức, nắm rõ thông tin về thị trường lao động ngoài nước; chủ động lựa chọn những doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, có uy tín trong lĩnh vực xuất khẩu khẩu lao động, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và phòng tránh thiệt hại cho người lao động; - Tập huấn nâng cao năng lực và kiến thức về lao động, việc làm nhất là kiến thức về xuất khẩu lao động cho cán bộ các cấp; - Các tổ chức đoàn thể tăng cường lồng ghép nội dung về xuất khẩu lao động trong các buổi sinh hoạt, nhất là Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Thứ ba, Thực hiện đào tạo và giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người lao động để tạo nguồn cung lao động có chất lượng cho xuất khẩu lao động - Đẩy mạnh công tác tư vấn, định hướng cho người lao động có nhu cầu học nghề, học ngoại ngữ để tham gia xuất khẩu lao động;TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 85 - Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động sát với nhu cầu của thị trường lao động ngoài nước, giúp người lao động tiếp cận thuận lợi với công việc mới khi sang nước ngoài làm việc; Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động với Trường Cao đẳng nghề Quảng Bình, Trường Trung cấp Y tế Quảng Bình, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động đào tạo nghề, ngoại ngữ gắn với công việc của phía đối tác nước ngoài yêu cầu. - Các Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh để tham gia tạo nguồn xuất khẩu lao động. Thứ tư, Thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người lao động có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng như: - Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài.v.v theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ, Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ cho người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng; người lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; - Hỗ trợ vay vốn đối với người lao động: + Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngàyTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 86 09/7/2015 của Chính phủ; + Người lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định; + Người lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ; + Tạo điều kiện cho người lao động không thuộc diện chính sách được tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để xuất khẩu lao động; Người lao động được thông báo về nhu cầu tuyển dụng lao động trong nước; được hướng dẫn, giới thiệu đăng ký tìm việc làm phù hợp sau khi về nước đúng hạn. Thứ năm, Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ công tác điều hành, quản lý xuất khẩu lao động - Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh; tăng cường kết nối giữa các Trung tâm (doanh nghiệp) dịch vụ việc làm với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động để tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn lao động đủ số lượng, bảo đảm chất lượng đến các thị trường có thu nhập cao và ổn định; - Đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động cho các Trung tâm (doanh nghiệp) dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh; - Thường xuyên tổng hợp nhu cầu xuất khẩu lao động của từng địa phương từ đó giúp các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động chủ động liên hệ tuyển chọn lao động, rút ngắn được thời gian kết nối giữa các bên; - Tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý và phân tích, dự báo thị trường lao động để có những định hướng đúng cho việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phụcTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 87 vụ xuất khẩu lao động. Thứ sáu, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động - Tăng cường sự hợp tác giữa các sở, ngành, địa phương với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả công tác xuất khẩu lao động; thường xuyên trao đổi thông tin để nghe các ý kiến phản hồi từ đó có những giải pháp điều chỉnh phù hợp; - Các cấp chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi để ngăn ngừa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, đồng thời khen thưởng, động viên các địa phương, đơn vị và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động; - Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm giảm lao động bất hợp pháp tại Hàn Quốc. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Giữ vững thị trường XKLĐ truyền thống và phát triển thị trường XKLĐ mới 3.2.1.1. Giữ vững thị trường XKLĐ truyền thống Chính sách của Tỉnh về XKLĐ là nhằm giải quyết việc làm cho những lao động chưa có hoặc thiếu việc làm chủ yếu ở khu vực nông thôn (ưu tiên cho người lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ chính sách). Nhưng nhìn chung, những lao động này phần lớn có trình độ học vấn thấp, không có tay nghề, hoặc có chuyên môn nhưng trình độ không cao. Bên cạnh đó vì nguồn ngân sách cho vay đi XKLĐ của Tỉnh còn hạn hẹp. Do đó, Tỉnh nên ưu tiên lựa chọn những thị trường với mức chi phí bỏ ra thấp có nhu cầu về lao động phù hợp với những lao động này. Hiện nay, thị trường XKLĐ chủ yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, thị trường này có nhu sử dụng lao động lớn trong nhiều lĩnh vực có yêu cầu trình độ phù hợp và chi phí thấp. Đây là cơ hội tốt cho một bộ phận lớn người lao động nghèo tại địa bàn nông thôn đến làm việc, góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 88 Trong tương lai nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài tại nước này vẫn còn rất lớn. Do đó cần phải giữ vững thị trường này. Bên cạnh đó là thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản thì Đài Loan, Malaysia, khu vực Trung Đông cũng có nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vức phù hợp với trình độ của người lao động như cơ khí, may mặc, điều dưỡng... với chi phí bỏ ra ở mức trung bình. Để giữ vững thị trường thì một vấn đề quan trọng phải thực hiện đó là giữ vững uy tín lao động. Lao động Quảng Bình được nhiều chủ sử dụng có thiện cảm và đánh giá tốt. Tuy nhiên, ở thị trường Hàn Quốc tủy lệ lao động bỏ trốn, không về nước đúng thời hạn vi phạm hợp đồng đã ký kết cao. Để tránh những trường hợp như vậy cũng như tạo uy tín cho lao động Quảng Bình cần phải chú trọng từ công tác thông tin tuyên truyền, tuyển chọn lao động, giáo dục định hướng cũng như việc quản lí người lao động ở nước ngoài. Để thực hiện cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa Ban chỉ đạo XKLĐ Tỉnh, địa phương và các đơn vị XKLĐ. giúp khai thác, nắm thông tin thị trường, đồng thời chăm lo đời sống, tinh thần cho người lao động và kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 3.2.1.2. Mở rộng thị trường XKLĐ mới Nhiều nước hiện đang có nhu cầu sử dụng lao động lớn. Do đó có thể từng bước mở rộng thị trường XKLĐ, đưa người lao động đến làm việc tại các thị trường mới có nhu cầu phù hợp. Chính sách XKLĐ ngày càng thông thoáng, sự quan tâm của Nhà nước, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động XKLĐ. Tuy nhiên để có thể đẩy mạnh hoạt động XKLĐ thì đòi hỏi tất yếu là phải nâng cao chất lượng lao động của Tỉnh, tạo một thương hiệu uy tín cho lao động Quảng Bình Hướng đến các thị trường mới với chi phí bỏ ra tương đối thấp, tìm kiếm các nguồn lao động có trình độ tay nghề, có chuyên môn. Trong công tác đào tạo, tích cực khảo sát thị trường, dự báo các ngành nghề để đào tạo tạo nguồn lao động phụcTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 89 vụ cho XKLĐ. 3.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn cho người lao động Cần phải nâng cao nhận thức của người lao động về ý nghĩa và mục đích nâng dần chất lượng nguồn lao động xuất khẩu của Tỉnh bằng việc đào tạo nghề một cách bài bản phù hợp với nhu cầu làm việc của nước tiếp nhận, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ nhất là ngôn ngữ nước sở tại rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật, trang bị kiến thức về xã hội, văn hóa, pháp luật, phong tục tập quán, cách sống tự lập, tự quản tài chính và thu nhập, tự bảo vệ bản thân khi sống và làm việc xa tổ quốc. Do vậy, cần quán triệt thông suốt tư tưởng trong các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các ngành chức năng, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở xã-phường-thị trấn tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, coi công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là cơ hội để giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương, góp phần xoá đói giảm nghèo đồng thời xây dựng được lực lượng lao động có kỷ luật, có kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà trong tương lai. Mục đích của công tác thông tin tuyên truyền: thu hút sự quan tâm của người dân, những người có nhu cầu đi XKLĐ, nâng cao nhận thức của người lao động về XKLĐ, giúp người dân hiểu rõ các vấn đề như: - Vai trò, ý nghĩa của của XKLĐ, - Thị trường XKLĐ, - Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, - Các chính sách của Nhà nước về XKLĐ Sử dụng nguồn thông tin có hiệu quả như: các phương tiện truyền thông (tivi, radio, báo, đài). Thông báo công khai về thị trường lao động, số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt, quyền lợi, trách nhiệm của người lao động, và các khoản phí phải nộp, các khoản kinh phí hỗ trợ của nhà nước đối với người lao động, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục đưa lao động đi làm việc trongTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 90 nước và nước ngoài để ngăn chặn kịp thời các thông tin thất thiệt, các hành vi lừa đảo gây thiệt hại cho người lao động. Thực hiện các phóng sự về XKLĐ, nêu những tấm gương về XKLĐ, phê phán những hành vi sai trái, vi phạm Tỉnh cần chủ động thường xuyên phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, đài truyền hình tổ chức các đợt tuyên tuyền sâu rộng về hiệu quả của công tác XKLĐ đến người dân không những chỉ ở thành thị mà ở cả nông thôn, vùng sâu, vùng xa đồng thời giúp người lao động nâng cao hiểu biết về pháp luật, nhất là pháp luật liên quan đến XKLĐ, giúp họ nhận thức rõ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cũng như trách nhiệm và hình thành ý thức chấp hành pháp luật, biết tự bảo vệ mình và hình ảnh của lao động Việt Nam ở nước ngoài. Tỉnh phải công khai mọi thông tin về các khía cạnh của xuất khẩu lao động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động như công việc, thu nhập, điều kiện ăn ở, các chế độ bảo hiểm, chế độ phúc lợi, chi phí trước khi đi, thời hạn hợp đồng, tiêu chuẩn tuyển chọn. Để người lao động nắm bắt nhằm chủ động học tập, nâng cao trình độ tay nghề, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu thị trường lao động quốc tế và tự quyết định việc đi làm việc ở nước ngoài của mình. Nội dung thông tin cần đảm bảo tính chính thức, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Thông tin phải có tính 2 chiều, tránh tình trạng tô hồng, phóng đại, mập mờ gây hiểu nhầm cho người LĐ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động khi ra nước ngoài làm việc. Cần kết hợp với việc đưa các điển hình lao động đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời đưa những trường hợp cá biệt để người lao động rút kinh nghiệm, tránh bị lừa đảo, cần phải phân tích kỹ nguyên nhân để hướng dẫn dư luận và xã hội, tránh ảnh hưởng xấu đến phong trào xuất khẩu lao động. 3.2.3. Chú trọng công tác tuyển chọn lao động Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc lao động vi phạm hợp đồng, bỏ trốn xuất phát từ phẩm chất đạo đức, nhận thức của người lao động, chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt mà không lường được hậu quả sau này. Do đó, để có thể ngăn ngừa và chặn đứng những hành vi tiêu cực, vi phạm hợp đồng lao động cần phải cẩn trọng trongTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 91 công tác tuyển chọn lao động, chỉ chấp nhận những người đầy đủ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt tham gia đi XKLĐ. Điều này cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các công ty XKLĐ, các đơn vị cung ứng lao động với chính quyền địa phương. Thực hiện tốt mô hình liên kết XKLĐ trong tuyển chọn lao động. Công tác tuyển chọn được tiến hành UBND xã, phường, thị trấn dưới sự phối hợp giữa các đơn vị XKLĐ và chính quyền địa phương. Sau khi người lao động đến đăng kí phải được xét chọn, phỏng vấn tuyển dụng kĩ. Chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, hiệp hội cần nêu cao trách nhiệm của mình, sẽ xét chọn, giới thiệu những người lao động có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỉ luật tốt, không có tiền án tiền sự và thực sự có mong muốn đi XKLĐ. 3.2.4. Liên kết với các đơn vị XKLĐ có năng lực Tăng cường phối hợp với Cục Quản lý Lao động ngoài nước, các Ban quản lý lao động và với chính quyền nước sở tại: tiến hành truy tìm và đưa lao động bất hợp pháp về nước, áp dụng các biện pháp chế tài đủ mạnh, kể cả biện pháp hình sự, kết hợp với biện pháp giáo dục để giảm tối đa tình trạng lao động bỏ trốn, sống bất hợp pháp, ổn định lại trật tự an ninh của cộng đồng lao động VN ở nước ngoài. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo: để nâng cao chất lượng lao động trên cơ sở hỗ trợ và quản lý của Nhà nước trong việc tạo nguồn lao động có trình độ kỹ năng nghề và ngoại ngữ. Các cơ sở dạy nghề cần thay đổi quan điểm đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động, dạy nghề theo đơn hàng của DN XKLĐ, chủ động xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp, quy trình giảng dạy, lấy người học làm trung tâm và nhu cầu thị trường lao động làm định hướng đào tạo. Giữa cơ sở đào tạo và DN cần có sự gắn kết với nhau trong việc phân tích, dự báo nhu cầu thị trường lao động nước ngoài, xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn, xây dựng chương trình đào tạo, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng trong việc đào tạo và tạo việc làm cho người lao động. Các DN được mời tham gia phải thực sự có uy tín, cóTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 92 năng lực tham gia thực hiện công tác XKLĐ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường liên kết với chính quyền địa phương: Tỉnh cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ (nhất là Bộ Ngoại giao) và UBND các Tỉnh, thành phố để đưa ra cơ chế phối hợp trong hoạt động quản lý nguồn LĐ sau XKLĐ đồng bộ và hiệu quả để công tác đào tạo, tổ chức đào tạo đạt được hiệu quả cao, chi phí thấp nhằm cung cấp đầy đủ, chi tiết những thông tin về thị trường, yêu cầu của nhà tuyển dụng tạo điều kiện cho người lao động biết rõ những thông tin về XKLĐ. Đồng thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động, tránh hiện tượng người lao động phải qua nhiều trung gian, môi giới tốn nhiều chi phí cũng như đảm bảo cuộc sống của người lao động ở nước ngoài cần phải đẩy mạnh công tác thông tin thị trường, thận trọng trong việc chọn đối tác nước ngoài. Phối hợp với các đơn vị, công ty xuất khẩu lao động chịu trách nhiệm đàm phán với bên sử dụng lao động để giải quyết mọi tranh chấp trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nước sở tại, luật pháp Việt Nam và bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam. Ban chỉ đạo công tác XKLĐ giám sát chặt chẽ công ty XKLĐ, chủ sử dụng lao động và người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động tại nước ngoài, giải quyết kịp thời những tranh chấp hợp đồng lao động khi phát sinh trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng-hợp pháp của người lao động. 3.2.5. Đầu tư vào công tác đào tạo, giáo dục định hướng Đầu tiên là đầu tư và xây dựng hệ thống các trường nghề, các trung tâm đào tạo giới thiệu việc làm tại các vùng trọng điểm, cải tiến chương trình đào tạo nghề theo tiêu chuẩn quốc tế, xã hội hóa đào tạo nghề kể cả liên doanh liên kết với nước ngoài. Hỗ trợ chi phí cho người lao động học nghề theo chương trình XKLĐ, nhất là lao động vùng sâu, vùng xa, lao động nông thôn. Bên cạnh việc dạy ngoại ngữ và đào tạo nghề phù hợp cho người lao động tham gia XKLĐ cần chú trọng giáo dục định hướng trước khi đi cho người tham gia XKLĐ nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về XKLĐ. Một trong những nguyênTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 93 nhân dẫn dến những hành vi sai trái của lao động ở nước ngoài xuất phát từ công tác giáo dục định hướng không được chú trọng, người lao động không nhận thức rõ bản chất của XKLĐ, họ không lường được những hậu quả mà họ có thể gây nên. Công tác giáo dục định hướng rất quan trọng do đó cần được chú ý đầu tư, nhằm giúp cho người lao động có một nhận thức đúng đắn về XKLĐ. Về việc dạy ngoại ngữ cho người lao động, vì đa số người đăng kí đi XKLĐ có trình độ học vấn thấp, trình độ ngoại ngữ không cao. Trước khi đi, họ chỉ được dạy ngoại ngữ trong một khoảng thời gian ngắn (2- 3 tháng) do đó cần phải tập trung giảng dạy giúp người lao động có khả năng giao tiếp thông thường trong sinh hoạt và công việc, hạn chế sự bất động về ngôn ngữ giúp họ dễ hoà nhập vào cuộc sống ở một môi trường mới. Song song với việc mở các lớp giáo dục định hướng và đào tạo nghề cho người lao động đã qua sơ tuyển theo từng hợp đồng cung ứng lao động cụ thể cần tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác XKLĐ, nâng cao năng lực quản lý và đào tạo nghề cho các Trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề để đào tạo nguồn lao động đủ tiêu chuẩn đi làm việc ở nước ngoài trong tương lai. Lao động của tỉnh phần lớn là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn kĩ thuật còn thấp trong khi nhu cầu của nhiều thị trường nước ngoài lại đòi hỏi lao động có kĩ thuật cao. Để có thể đẩy mạnh hoạt động XKLĐ thì công tác đào tạo, giáo dục, dạy nghề cho người lao động cần được đặc biệt chú trọng nhằm tạo nguồn cho XKLĐ. 3.2.6. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ Thứ nhất, xây dựng các định chuẩn phân loại doanh nghiệp XKLĐ, tiến hành phân loại và đánh giá năng lực cạnh tranh của các DN làm cơ sở cho việc củng cố và phát triển đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ. Thứ hai: cần phân định rõ chức năng, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phòng ngừa các phát sinh tiêu cực có thểTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 94 xảy ra, nhất là các chi nhánh và cơ sở XKLĐ phụ thuộc. Thứ ba: Tăng cường biện pháp phổ biến hướng dẫn chính sách và pháp luật liên quan đến lĩnh vực này cho cán bộ quản lý hoạt động XKLĐ tại các doanh nghiệp. Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các DN XKLĐ, cần mạnh tay xử lý nghiêm những doanh nghiệp đã xảy ra tiêu cực trong XKLĐ. Rà soát, chấn chỉnh, đánh giá lại các doanh nghiệp. Củng cố và mở rộng các doanh nghiệp hoạt động tốt. Tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp có nhiều phát sinh, sai phạm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề như: chuyên đề tuyển chọn lao động, chuyên đề về đăng ký, khai báo và xin giấy phép XKLĐ, chuyên đề về đào tạo - giáo dục định hướng, chuyên đề về thu phí của lao động xuất khẩu. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kể cả biện pháp hình sự đối với DN không chấp hành pháp luật, cương quyết rút giấy phép XKLĐ đối với các DN thường xuyên vi phạm nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, dung hòa các lợi ích của người lao động, Tỉnh và xã hội. 3.2.7. Giải quyết vấn đề tài chính, hỗ trợ người lao động Đây là vấn đề còn tồn tại đối với hoạt động XKLĐ của Quảng Bình. Để có thể đẩy mạnh XKLĐ thì cần phải giải quyết tốt vấn đề này. Lập quỹ hỗ trợ tài chính cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hàng năm trích một phần ngân sách tỉnh lập quỹ hỗ trợ học phí giáo dục định hướng và đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người lao động có nguyện vọng và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao động nước ngoài đều có thể tham gia xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm: Hỗ trợ 100 % học phí giáo dục định hướng, học ngoại ngữ, học nghề; cho vay vốn tín chấp 100 % chi phí môi giới. Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh cần tranh thủ sự giúp đỡ Ngân hàng Chính sách Xã hội Trung Ương xin đủ vốn cho người lao động thuộc diện hộ nghèo, diện chính sách vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Bên cạnh đó cần phải thực hiên sự cam kết chặt chẽ giữa người lao động, gia đình, công ty XKLĐ với các ngân hàng nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thu hồi nợ,TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 95 tránh tình trạng người lao động kéo dài không trả nợ đúng quy định. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đã bước đầu góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản, vai trò, sự hình thành và phát triển trong công tác XKLĐ ở nước ta. Từ thực tiễn về hoạt động XKLĐ của một số nước, những trải nghiệm được điều chỉnh qua các giai đoạn tác động lên các khâu trong quy trình XKLĐ và những kết quả thông qua các số liệu thu được cùng những nghiên cứu được rút ra và kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và châu Á, có thể xem và ứng dụng làm bài học cho quá trình thúc đẩy XKLĐ ở nước ta trong hội nhập kinh tế. Qua đánh giá, phân tích về thực trạng XKLĐ của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 cho thấy, số người đi XKLĐ tăng đều qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng vẫn còn chậm; tỷ lệ lao động xuất khẩu có nghề vẫn ở mức thấp, bình quân mới chỉ đạt 30,11%; cùng với đó là tình trạng lừa đảo đi XKLĐ; lao động phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ở lại cư trú bất hợp pháp; thị trường XKLĐ chủ yếu ở các nước truyền thống như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia... từ đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc đẩy mạnh XKLĐ của tỉnh trong thời gian qua. Qua phân tích đề tài cho thấy XKLĐ của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng hiện nay đang chịu ảnh hưởng của 7 nhóm yếu tố đó là: Cạnh tranh giữa các nước XKLĐ; cung cầu lao động tại các nước sử dụng lao động; quản lý nhà nước về XKLĐ; Pháp luật về XKLĐ; Năng lực của các doanh nghiệp XKLĐ; chất lượng lao động xuất khẩu; công tác tổ chức, đào tạo nghề cho người lao động. Nếu vận dụng, khai thác tốt các nhân tố mới có ảnh hưởng đến XKLĐ sẽ giúp cho tỉnh có cơ hội thực hiện thành công chiến lược XKLĐ trong những năm tới. Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến XKLĐ của tỉnh Quảng Bình, tác giả đã đưa ra định hướng, các nhiệm vụ chủ yếu và đề ra 3 nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động của tỉnh Quảng Bình trongTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 96 thời gian tới. 2. Kiến nghị đề xuất Kiến nghị với Chính phủ Đề nghị Quốc hội cần quan tâm, nghiên cứu, bổ sung một số vấn đề khung pháp lý, công tác quản lý và chỉ đạo Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương xây dựng và hướng dẫn những chính sách ưu đãi với người đi làm việc ở nước ngoài như: vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm sau khi về nước, đặc biệt là người lao động bị tai nạn, rủi ro do phía đối tác phải về nước trước thời hạn. Việc cấp phép hoạt động xuất khẩu lao động cho các doanh nghiệp hiện nay được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện, nhưng lại chưa phân cấp công tác quản lý cho địa phương, nên địa phương rất lúng túng trong công tác quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động. Vì vậy, đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có hướng dẫn cụ thể giao địa phương quản lý hoạt động về lĩnh vực xuất khẩu lao động như: quy định trách nhiệm của doanh nghiệp phải báo cáo tình hình hoạt động, tình hình lao động về nước, thông báo đến tỉnh, thành phố về hợp đồng cung ứng lao động tại các thị trường.... - Kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Về kết cấu, bố cục văn bản Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Giữ nguyên như hiện hành. Về các quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn thi hành nên sửa đổi một số quy định chưa phù hợp và bổ sung những quy định mới như đã trình bày ở trên. Kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Một là, Bộ cần tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời có thông tin cụ thể, chi tiết các thị trường lao động nước ngoài, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ để các địa phương biết, lựa chọn hợp tác đạt hiệu quả.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế H UẾ 97 Hai là, Bộ cần quan tâm, bố trí kinh phí, các chính sách hỗ trợ liên quan đến người lao động là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng; người lao động thuộc hộ gia đình ở địa bàn bị thiệt hại do sự cố môi trường biển. Ba là, Bộ cần nghiên cứu và trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho phù hợp với thực tế phát sinh hiện nay. Đặc biệt đưa thêm các hành vi, mức phạt liên quan đến tạo nguồn, tuyển chọn lao động, quản lý lao động ở nước ngoài (khống chế tỷ lệ lao động bỏ trốn), tăng mức xử phạt đối với những doanh nghiệp có tỷ lệ người lao động bỏ trốn cao, đồng thời tăng mức xử phạt hành chính đối với người lao động bỏ hợp đồng làm việc và cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình Một là, tiến hành khảo sát kỹ thị trường, nhất là thị trường mới, thận trọng trong việc lựa chọn đối tác nước ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng lao động thẩm định kỹ các đơn hàng lao động. Hai là, tăng cường những cán bộ giỏi về ngoại ngữ, có trình độ nghiệp vụ, có quan hệ tốt với môi giới và chủ sử dụng lao động, có tâm huyết với người lao động làm đại diện cho doanh nghiệp ở nước ngoài. Số cán bộ đại diện phải tỷ lệ thuận với số lượng lao động và phải được cử trực tiếp đến nơi người lao động làm việc và sinh sống. Ngoài ra cần áp dụng mô hình quản lý nhóm hoặc các đội lao động, mỗi nhóm từ 10- 15 người, đứng đầu nhóm là tổ trưởng vừa là lao động đồng thời là người quản lý trực tiếp các lao động trong nhóm, được hưởng thêm phụ cấp, định kỳ báo cáo tình hình lao động cho cán bộ đại diện của Tỉnh tại vùng mình làm việc, nhằm tạo thành đội ngũ quản lý cơ sở và tăng cường tính tự quản của người lao động. Ngoài ra, Tỉnh cần phải xây dụng chính sách hậu XKLĐ hợp lý để hỗ trợ và tạo cơ chế cho người lao động về nước có thể sử dụng hiệu quả tay nghề, kinh nghiệm và số vốn họ kiếm được khi còn làm ở ngước ngoài đồng thời tạo sự tin tưởng cho số laoTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 98 động sắp hết hạn hợp đồng sẵn sang về nước đúng hạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Nguyên Anh, Xuất khẩu lao động ở Việt Nam: Thách thức và những vấn đề cần quan tâm, Hội thảo quốc gia về chương trình phái cử lao động giai đoạn 2009-2015, Quảng Ninh, Việt Nam, 1/2009. 2. Mạc Tiến Anh (2006), Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam phục vụ XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, Tạp Chí Việc làm ngoài nước, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐ, TB và XH số 5/2006. 3. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (2003), Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Hồng Bích (2016), Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á kinh nghiệm và bài học, Nhà xuất bản Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 5. Hội đồng Bộ trưởng (1988), Chỉ thị số 108/HĐBT ngày 30/6/1988 với chủ trương mở rộng hợp tác lao động và chuyên gia với nước ngoài: “Hợp tác lao động và chuyên gia chủ yếu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề và tăng thu nhập cho nguời lao động...”, Hà Nội. 6. Bộ Luật lao động (2008), Bộ Luật lao động được sửa đổi, bổ sung năm 2007, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 7. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình năm 2015 8. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình năm 2016 9. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình năm 2017 10. Báo Nghệ An (2017), Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động truy cập ngày 21.4.2018, Nghệ An. 11. Chính phủ (1995), Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, Hà Nội.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 99 12. Chính phủ (2005), Nghị định số 141/2005/NĐ – CP ngày 11/11/2005 về quản lí lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, Hà Nội. 13. Chính phủ (2007), Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Hà Nội. 14. Chính phủ (2007), Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Hà Nội. 15. Chính phủ (2009), Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020, Hà Nội. 16. Chính phủ (2013), Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, Hà Nội. 17. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ, về việc người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân của người có công với cách mạng đi làm việc nước ngoài, Hà Nội. 18. Đặng Đình Đào (2015), Một số vấn đề xuất khẩu lao động ở Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 92 tháng 2/2015. 19. Quốc hội (2006), Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Hà Nội. 20. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ việc hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quyết định 470/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Hà Nội. 21. Nguyễn Hoàng Vĩnh Thanh (2012). Xuất khẩu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020, Luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại, Trường đại học kinh tếTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 100 - Đại học quốc gia Hà Nội. 22. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 3824/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về việc phê duyệt “Đề án Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình đến năm 2020”, Quảng Bình. 23. Website Nguồn: Nguồn: Nguồn: Nguồn: Nguồn: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_day_manh_hoat_dong_xuat_khau_lao_dong_tai_tinh_quang_binh_2004_2085769.pdf