Phân tích môi trường vi mô của nước Úc

Đại lý cấp 2: thường có cơ sở tại các thành phố lớn và chỉ có vai trò như là người“cò mồi”, môi giới giữa công ty với đại lý cấp 1 để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của công ty tại từng thời điểm, đồng thời đáp ứng việc thanh toán nhanh cho các hộ nuôi, điều màcông ty không thể làm được. Về lợi nhuận, đại lý cấp 2 trong chuỗi cung ứng của công ty sẽ nhận được từ 500-1000 đồng/kg tôm thẻ nguyên liệu trên giá bán của đại lý cấp 1. Sau khi trừ đi một số khoản bao gồm: phí lãi vay, phí giao dịch, nhân công, tiền điện thoại,trung bình người đại lý sẽ có lãi từ 300 -700 đồng/kg tùy theo tình hình thị trường.Nhìn chung, ưu điểm của đại lý là họ có thể tìm ra các hộ nuôi có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng và đúng theo yêu cầu của công ty về loại tôm, sản lượng,kích cỡ mà giá nguyên liệu không có sự thay đổi khi công ty thu mua qua trung gian hay trực tiếp từ người nuôi. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của việc thu mua qua trung gian là công ty không thể kiểm soát chất lượng nguồn nguyên liệu một cách toàn diện sự nảy sinh các hình thức gian lận, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của nguồn nguyên liệu chế biến tại công ty.

pdf23 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích môi trường vi mô của nước Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính phủ Úc cho nhập nguyên con (khơng lột vỏ và bỏ đầu), nên trong quá trình vệ sinh, đĩng gĩi và vận chuyển cần nhanh ,cẩn thận ,khéo léo và đảm bảo để tơm tươi,khơng bị dập, gãy, đẹp.  Người Úc cĩ lối sống và suy nghĩ giản dị, và cĩ phần hơi chút “bình dân”, và tiết kiệm,nên với 1 chiến lược về giá hợp lí thì sẽ thuyết phục được người tiêu dùng nơi đây.  Ngày nay, Úc được biết đến bởi nền văn hĩa đầy màu sắc , những ý tưởng mới mẻ và cĩ niềm ham thú về nghệ thuật cao.Chính vì thế mà gần đây, các nước xuất khẩu ,tiêu biểu là Thái Lan, rất chú trọng đến mẫu mã, bao bì, và ngay cả cách sắp xếp con tơm trong hộp.  Người Úc muốn nhìn thấy hàng hĩa trước khi mua, nắm bắt được tâm lí này, Thái Lan đã thiết kế lại mẫu hộp sao cho người mua cĩ thể nhìn thấy được sản phẩm bên trong.  Người Úc hầu như khơng phân biệt giữa tơm được nuơi trồng hay được đánh bắt ngồi tự nhiên.Đĩ là 1 lợi thế cho các nước xuất tơm sú được nuơi trồng như Việt Nam và THái Lan  Người Úc chú trọng đến mơi trường và sự phát triển bền vững.  Người Úc thích dùng những câu chữ ngắn gọn và xíc tích (vd: farmed thay vì aquacultured –dùng để chỉ sản phẩm được nuơi trồng trong mơi trường nhân tạo)  Vào những ngày cĩ thời tiết ấm áp, người Úc hay tổ chức các buổi tiệc nướng (barbie) trong sân nhà và mời bạn bè đến chung vui, hoặc họ ra ngồi các nhà hàng để ăn các mĩn ăn hải sản.Chính vì thế, cĩ thể những tháng cĩ tiết trời ấm áp, sản lượng tơm tiêu thụ sẽ nhỉnh lên.  Bị ảnh hưởng nhiều bởi các quản cáo ở các báo , phương tiện truyền thơng khác. II. Yêu cầu về sản phẩm Người Úc khơng những yêu cầu về hình thức và chất lượng sản phẩm mà cịn rất quan tâm đến việc :”liệu việc sản xuất ra những sản phẩm họ đang tiêu thụ cĩ ảnh hưởng gì đến mơi trường tự nhiên hay khơng, cĩ gây mất cân bằng sinh thái , v.v..”. Chính vì thế mà chính phủ của Úc đã đưa ra 1 số tiêu chuẩn cho sản phẩm nĩi chung và quy trình cho sản phẩm nhập khẩu vào Úc nĩi riêng. Các điều kiện để nhập khẩu: 1. Điều kiện chung:  Cấp phép nhập khẩu: tất cả các nhà nhập khẩu tơm ( tươi đơng lạnh và đã qua nấu chín) đều phải cĩ sẹ cho phép của bộ thanh tra và kiểm dịch của Úc (AQIs)  Quy định chung về kích cỡ:  Chỉ những con tơm trên 15g thì mới được phép để nguyên con  Những con dưới 15g thì bắt buộc phải bỏ đầu  Chỉ cĩ những cơ quan cĩ thẩm quyền mới được chứng nhận về kích cỡ cũng như cách trình bày 2. Giấy chứng nhận  Những cơ quan cĩ thẩm quyền tại các nước xuất khẩu chứng nhận :  Sản phẩm khơng bị ép thu hoạch sớm và được chứng nhận khơng mang mầm mống bệnh  Sản phẩm đã qua xử lí, kiểm tra và xếp loại bởi cơ quan cĩ thẩm quyền  Sản phẩm khơng cĩ dấu hiệu cĩ bệnh truyền nhiễm và phù hợp cho con người sử dụng  Thêm vào đĩ, cơ quan cĩ thẩm quyền tại nước xuất khẩu cũng phải đảm bảo:  Đối với tơm chưa được nấu chín, nguyên con, khơng lột vỏ và khơng bỏ đầu, trên bao bì phải ghi rõ : “ sản phẩm chỉ dành cho con người sử dụng , khơng dùng vào việc làm mồi hoặc cho các động vật dưới nước ăn  Đối với tơm sống nguyên con, mỗi con nặng trên 15g, thì mỗi gĩi hàng khơng được nặng quá 29 pounds hoặc 66kg, và trên bao bì ghi rõ phân loại kích cỡ  Giấy chứng nhận phải thể hiện đầy đủ tên của cơ quan cĩ thẩm quyền đã kiểm tra sản phẩm, chữ kí của người cĩ trách nhiệm tại thẩm định tại cơ quan đĩ, và trên mỗi tờ giấy chứng nhận cĩ dấu mộc đảm bảo 3. Yêu cầu vận chuyển:  Kiểm tra khi hàng đến cửa khẩu:  Tất cả các lơ hàng khi cập bến sẽ được đưa đến nơi kiểm tra để đảm bảo phù hợp cho người tiêu dùng  Điều này được đánh giá qua một số chỉ tiêu bao gồm: hình thức,kích thước và nguồn gốc  Kiểm tra  Tất cả lơ hàng được kiểm tra cĩ đốm trắng, biểu hiện của hội chứng virut (WSSV) bằng cách lấy mẫu và thử nghiệm.  Tất cả lơ hàng sẽ bị giữ lại trong kho kiểm duyệt đến khi nào cĩ kết quả kiểm tra.Đến lúc đĩ lơ hàng mới được trả lại, hay tái xuất khẩu, hay bị tiêu hủy hoặc cho bất kì mục đích nào khác với sự cho phép của AQIs  Kê khai, lưu trữ hồ sơ  Nhà nhập khẩu phải kê khai cho tất cả lơ hàng sẽ khơng sử dụng cho mục địch làm mồi câu hoặc chế biến lại với mục đích thương mại ( trừ 1 số trường hợp cho phép)  Tất cả hồ sơ đều phải được nhà nhập khẩu lưu trữ trong thời gian cố định  Những biên bản sẽ được AQIs kiểm tốn và theo dõi  Tái chế biến:  Tất cả tơm sống nguyên con, khơng được tái chế biến ( kể cả việc đĩng gĩi lại) trừ khi đã tuân thủ 1 số điều kiện của AQIs Tiêu chuẩn riêng cho sản phẩm : 1. Khơng mang mầm mống bệnh , và đã qua các kiểm dịch bệnh cơ bản sau:WSSV, YHV,NHPB và TSV 2. Duy trì mức độ an tồn sinh học quanh khu vực nuơi trồng 3. Cĩ hệ thống giám sát dịch bệnh 4. Chế biến và đĩng gĩi đặt trong mơi trường cĩ thể giảm thiểu sự nhiễm bệnh chéo. III. Yêu cầu về bao bì và đĩng gĩi: Hình thức:  Chỉ dẫn phải ghi bằng nhiều ngơn ngữ, và ngơn ngữ bắt buộc là tiếng Anh.  Mã vạch, để các thiết bị điện tử đọc dễ dàng, và thuận lợi trong việc kiểm tra xuất xứ hàng hĩa.  Ngồi ra phải đáp ứng được nhưng yêu cầu cơ bản như sản phẩm của Úc (vd: xuất xứ, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần, hướng dẫn sử dụng,.v.v..)  Ghi rõ kích thước, trọng lượng của mỗi con trong gĩi hàng theo đúng quy định của AQIs  Nếu là sản phẩm tơm lớn sống, nguyên con ( khơng lột vỏ và bỏ đầu) thì phải ghi rõ: “sản phẩm chỉ dành cho con người sử dụng , khơng dùng vào việc làm mồi hoặc cho các động vật dưới nước ăn “ Đĩng gĩi và vận chuyển:  Kĩ thuật MAP (kiểm sốt khơng khí khi đĩng gĩi) được khuyến khích  Cơ quan bảo vệ sức khỏe và an tồn cho con người (Occupational Health and Safety ) và cơ quan HACCP kiểm tra quy cách đĩng gĩi cĩ đúng quy định ,đảm bảo sức khỏe con người.  Mỗi kiên hàng được đĩng gĩi bằng giấy cạc-tong cứng được quy định và ghi rõ trong các điều khoản xuất nhập khẩu .  Kĩ thuật giữ lạnh trong quá trình vẫn chuyển “styrene” được khuyến khích sử dụng vì cĩ thể giữ lạnh và kiểm sốt nhiệt độ tốt hơn cách thơng thường.Tuy nhiên, sản phẩm nào được đĩng gĩi và vận chuyển theo phương thức này phải được ghi rõ và phân biệt so với sản phẩm truyền thống.  1 gĩi sản phẩm cĩ thể cĩ trọng lượng là 10kg, 15kg hoặc 16kg, tùy theo phân phối cho ai và mục đích sử dụng . IV. Kênh phân phối cho sản phẩm tơm đơng lạnh ở Úc 1. Kênh phân phối cho sản phẩm tơm đơng lạnh của Úc Bốn kênh phân phối chính gồm cĩ:  Bán cho nhà bán buơn, bán lẻ và cơ sở chế biến thủy hải sản  Đưa vào thị trường thủy sản của Sydney  Bán tại thị trường tươi sống SFM  Bán cho chuỗi siêu thị hoặc các nhà bán sỉ thủy hải sản thơng qua các đại lí Ngồi ra, cịn cĩ thể bán trực tiếp cho các nhà bán lẻ, các hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (vd: nhà hàng, khách sạn.v.v..) và bán tại các cơ sở sản xuất. Cĩ thể kết hợp nhiều kênh phân phối chính với nhau, nhưng hình thức này sẽ mất rất nhiều chi phí và tiền chiết khấu cho mỗi kênh phân phối. 2. Kênh phân phối cho sản phẩm tơm đơng lạnh nhập khẩu vào Úc: Thơng thường thì các nhà nhập khẩu sẽ tìm một cơng cơng ty tại nước sở tại để làm cầu nối trung gian.Rồi từ các đại lí trung gian hàng hĩa hơn nửa được phân phối lại cho các siêu thị, phần cịn lại sẽ phân phối cho các nhà bán buơn cá, các cửa hàng (outlets) và bán giá rẻ hơn trên số lượng nhiều cho các cơ sở kinh doạnh dịch vụ ăn uống. V. Chiêu thức xúc tiến thương mại gần đây được người dân yêu thích: 1. Khách hàng được nếm thử các sản phẩm mới 2. Quảng cáo sản phẩm trên các báo và phương tiện truyền thơng- kênh tiếp thị mà dường như đã bị bỏ quên trong thời gian dài. 3. Những đoạn phim ngắn(trên mạng internet hoặc các phương tiện truyền thơng, hoặc tại siêu thị. Điểm bán sản phẩm) giải thích về kĩ thuật nuơi trồng, đĩng gĩi và vận chuyển đến người tiêu dùng để họ biết chắc sản phẩm khơng những đạt chất lượng mà khơng gây hại đến mơi trường 4. Chiến lược giá thấp 5. Bao bì cĩ thẩm mĩ,mới lạ và độc đáo 6. Bao bì cĩ thể nhìn thấy được tơm thành phẩm ở trong 7. Sản phẩm đã thơng qua tiêu chuẩn của tổ chức cĩ uy tín, và cĩ logo của tổ chức đĩ trên nhãn 8. Các gian hàng trong hội chợ triễn lãm. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CANH TRANH (THÁI LAN) A.Nhu cầu Nguồn gốc đất nước Thái Lan được khai sinh từ biển và sơng hồ. Do vậy, người Thái luơn thể hiện sự tơn kính của mình đối với nước, hầu hết mọi mĩn ăn cũng như nền ẩm thực Thái đều gắn với tơm và các loại hải sản. Cũng chính vì nguồn gốc xa xưa đĩ mà người Thái cĩ khẩu vị đặc biệt đối với tơm. Nghĩa là , người Thái luơn yêu cầu cao với các mĩn truyền thống của mình mà điển hình là các mĩn tơm. Do đĩ, các tiêu chuẩn mà người Thái đặt cho con tơm mà họ tiêu dùng luơn khắc khe nhất về chất lượng, trọng lượng , vệ sinh an tồn thực phẩm… Các con tơm Thái Lan phải đảm bảo độ dai, độ ngọt, hình thức đẹp, tơm phải cĩ độ lớn và trọng lượng chuẩn, giúp cho các mĩn ăn Thái ngon và đậm đà. Về mặt chất lượng, mặt hàng tơm của Thái lan được đánh giá là đáng tin cậy nhất thế giới với hàng loạt các tiêu chuẩn cũng như quá trình kiểm sốt chất lượng, an tồn thực phẩm, vệ sinh hết sức chặt chẽ của chính phủ trước khi xuất ra thế giới. Đồng thời, hiện nay đối với người Thái, họ khơng cịn quan niệm chỉ ăn ngon mà cịn phải sạch, tốt cho sức khỏe, và đặc biệt là giúp cho ngành phát triển bền vững.Điều này thể hiện rõ ở cách mà họ chú ý đến ơ nhiểm mơi trường trong canh tác tơm. Tất cả các ao tơm đều được giám sát và kiểm sốt chặt chẽ tự khâu con giống, thức ăn, quản lý,… B.Yếu tố thâm dụng I. Yếu tơ cơ bản. 1. Vị trí địa lý và khí hậu. Thái Lan, là một quốc gia nằm ở vùng Đơng Nam Á, phía Bắc giáp Lào và Myanma, phía Đơng giáp Lào và Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía Tây giáp Myanma và biển Andaman. Lãnh hải Thái Lan phía Đơng Nam giáp với lãnh hải Việt Nam ở vịnh Thái Lan, phía Tây Nam giáp với lãnh hải Indonesia và Ấn Độ ở biển Andaman. Thái Lan cĩ diện tích 513.000 km2 (198.000 dặm vuơng) lớn thứ 50 trên thế giới và dân số khoảng 64 triệu người đơng thứ 21 trên thế giới. Nằm trong khu vực Đơng Nam Á với đới khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho tơm phát triển. Tổng cộng diện tích nuơi tơm là khoảng 500.000 rais. Thái Lan với 2.600 km bờ biển thuận tiện cho việc phát triển nuơi trồng thuỷ hải sản nước mặn và nước lợ. Từ những năm 1970 nghề nuơi tơm biển ở Thái Lan mới thực sự phát triển và đến đầu những năm 90 Thái Lan là nước dẫn đầu thế giới về sản lượng tơm sú. Tơm Thái chủ yếu được nuơi ở 3 vùng chính là: Chachengsao and Chonburi,Songkla,Phuket and Pang-nga. Ba vùng này được xem như những vùng đảm bảo về vệ sinh, mơi trường nước, rừng ngập mặn, đảm bảo vi sinh và khơng gây hại mơi trường 2. Tài nguyên và lao động. Người Nơng dân cầu tiến, học hỏi các cơng nghệ mới và gắn chặt với các hiệp hội nơng nghiệp.Từ đĩ, các kiến thức mới về nuơi tơm, kỹ thuật canh tác được các kỹ sư chuyển giao đến người nơng dân hiệu quả và giải quyết thỏa đáng nhằm đảm bảo chất lượng tơm tốt nhất. Thái Lan sở hữu diện tích rừng ngập mặn đáng kể, thuận lợi nuơi trồng các loại thủy hải sản mơi trường nước mặn và lợ. Song, diện tích này đang càng ngày thu hẹp nhiều vì lý do người dân canh tác khơng điều độ, đã làm cho mơi trường đất và nước mất đi màu mỡ và độ phì nhiêu, nước bị ơ nhiễm nặng cũng là nguyên nhân gây nhiều dịch bệnh cho tơm. Ngành cơng nghiệp tơm liên tục tăng trưởng mạnh và tiềm năng lợi nhuận là rất lớn khiến cho nhiều người dân bỏ lúa mà chuyển sang nuơi tơm xuất khẩu. Tuy nhiên, do thiếu các kiến thức và kỹ năng đúng đắn và cần thiết về thực hành nên gây ra nhiều vấn đề bất lợi cho mơi trường và canh tác khơng hiệu quả. II. Yếu tố tăng cường. Hạ tầng , kĩ thuật và giáo dục. Hệ thống đường xá , giao thơng vận tải được đầu tư cĩ kế hoạch từ rất sớm, đây là yếu tố thúc đẩy việc giao thương, vận chuyển, xuất hàng, nhập hàng ở các cảng Thái.Đồng thời bằng các tuyến giao thơng huyết mạch, kết hợp cùng hệ thống cảng biển, cảng sơng tạo điều kiện thơng thương giữa các vùng miền và với các nước trong khu vực. Từ năm 1990, Chính Phủ Thái Lan đã đầu tư xây dựng các trung tâm nghiêm cứu và phát triển ngành tơm ở nhiều khu vực nuơi tơm để lai tạo và phát triển giống bố mẹ. Vì các loại tơm giống của Thái Lan chủ yếu là tơm đánh bắt được, nên nguồn cung con giống bố mẹ khơng nhiều với chất lượng khơng đảm bảo và cĩ nhiều hạn chế trong cơng tác kiểm dịch và phân loại giống.Và các trung tâm này cũng đang dần hình thành và phát triển nhiều hình thức nuơi tơm, nhieuf kỹ thuạt nuơi tơm mới chuyển giao đến người nơng dân, giúp giảm thiểu lao động, giảm chi phí với chất lượng và sản lượng cao. Vì tình trạng như đã nĩi, hệ thống rừng ngập mặn ở Thái Lan đang bị tổn hại nghiêm trọng do sự xâm chiếm quá nhiều, phát triển quá nĩng của ngành tơm xuất khẩu. Nên các kỹ sư Thái Lan đã khuyến khích người dân áp dụng kỹ thuật nuơi tơm khép kín.Kỹ thuật này xuất hiện ở Thái từ khi Chính Phủ ban hành các nghị định tiêu chuản hàng hĩa và điều kiện mơi trường, cũng như hạn chế dịch bệnh phát sinh trong đàn tơm.Phương pháp canh tác thích hợp đã được chứng minh là cĩ kết quả tác động tối thiểu đến mơi trường như: hệ thống khép kín, nuơi probiotic Với vị thế là quốc gia phát triển chủ yếu nhờ vào nơng nghiệp xuất khẩu.Do vậy, cùng với sự đầu tư phát triển các trường đào tạo cử nhân kinh tế, luật, … Chính Phủ Thái Lan cịn khuyến khích người dân học các ngành kỹ thuật, trong đĩ chú trọng đến việc đào tạo kỹ sư trong ngành nơng nghiệp. C.Ngành cơng nghiệp bổ trợ Các cơng đoạn từ khi sản xuất đến tiêu thụ tơm cĩ liên quan mật thiết đến nhiều ngành cơng nghiệp khác .I. Nuơi tơm: Cơng đoạn nuơi tơm xuất phát từ khi tiến hành lựa chọn giống bố mẹ.Do vậy ở đây cần cĩ sự hỗ trợ của của ngành chọn giống như thu mua, bảo quản giống, cũng như kiểm sốt dịch bệnh, con nuơi,và bảo quản con nuơi tốt để chuẩn bị ra ao nuơi. Tiếp theo là cơng đoạn nuơi tơm ở ao tơm. Trong đĩ cĩ liên quan tới cơng việc cải tạo đất và ao nuơi, như vậy sẽ cĩ liên quan ngành hĩa chất và trang thiết bị cải tiến đất.Rồi đến cơng đoạn khử trùng nước cũng phải liên quan tới ngành hĩa chất. Ngành nuơi tơm phát triển sẽ kéo theo cơng nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuơi phát triển theo, và các trang thiết bị chuyên dụng ở ao nuơi tơm cũng được đầu tư cao. Trong quá trình nuơi cần chú ý nhiều ở cơng tác kiểm tra nguồn nước, thức ăn cho Tơm. Ngồi ra cịn kiểm tra tốc độ phát triển của tơm nuơi, nếu thấy xuất hiện bệnh thì cần dùng thuốc chữa trị, nên sẽ cĩ liên quan đến ngành dược phẩm và thuốc thú y. II. Thu hoạch , chế biến và đĩng gĩi Tơm được thu hoạch tại ao nuơi và phân loại tại chỗ với sự giám sát của các cơng ty thu mua.Ở giai đoạn này tơm sẽ được xác định phẩm chất, độ lớn và giá nguyên liệu. Sau khi thu hoạch, tơm tươi được chuyển đến ngay nhà máy chế biến tơm hoặc bảo quản ở kho lạnh trung gian. Như vậy sẽ cĩ sự hợp tác của ngành vận tải và bảo quản trong quá trình vận chuyển cũng như các trang thiết bị phục vụ bảo quản và vận chuyển. Việc bảo quản phụ thuộc nhiều vào chất lượng kho trữ lạnh, xe chuyên dụng cĩ buồng lạnh, các loại phụ gia giữ cho tơm tươi lâu hơn và khơng cĩ mùi. Khi tơm được đưa đến nhà máy chế biến, cĩ hai hình thức chế biến là chế biến thủ cơng và cơ khí hĩa. Song, các cơng việc quan trọng như lột vỏ tơm, lấy đường chỉ và làm sạch thì cần đến nhân cơng lao động. Do vậy việc đào tạo nghề cho người lao độngcũng là một vấn đề cần quan tâm. Sản phẩm tơm sau khi thành phẩm được đĩng gĩi thơng qua một quy trình nghiêm ngặt, từ chất liệu bao bì, loại nhựa dùng bảo quản thức phẩm cũng phải tuân thủ nhiều ràng buộc chặt chẽ. Song song đĩ là việc đảm bảo vệ sinh, hút chân khơng và đảm bảo chất lượng sản phẩm sau đĩng gĩi. III. Bảo quản, Vận chuyển, và xuất cảng Các thành phẩm sau khi được chế biến và đĩng gĩi xong sẽ được cất trữ khi chưa đến giai đoạn xuất hàng, như vậy cũng cần đảm bảo các quy trình cất trữ thành phẩm an tồn và hiệu quả. Quá trình vận chuyển cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt an tồn giao thơng, bảo quản lạnh và các thủ tục hải quan cụ thể. * Như vậy, từ quá trình chọn con giống đến nuơi tơm, chế biến đến xuất cảng thì khơng phải chỉ cĩ riêng một ngành tơm vận động riêng lẻ mà là sự hỗ trợ qua lại giữa các ngành với nhau. Chẳng hạn, để nuơi tơm hiệu quả cần phải cĩ sự trợ giúp của ngành nơng ngư cơ, trang thiết bị, con giống, hĩa chất, thức ăn chăn nuơi,dược phẩm và thú y. Ngồi ra, cịn cĩ ngành trữ lạnh, vận tải, đào tạo nhân cơng lao động,hải quan … Tuy nhiên, các cơng tác R&D ở Thái Lan vẫn cịn yếu so với các đối thủ cạnh tranh chiến lược như New Zealand . Ngành Tài chính vẫn chưa hổ trợ nhiều trong hoạt động ngành tơm Thái D. CHÍNH PHỦ HỖ TRỢ I. Các Bộ ngành cĩ liên quan: Bộ Nơng Nghiệp Thái Lan. Bộ Thương Mại Thái. Bộ Cơng Nghiệp. Bộ Tài Chính. Bộ Bộ Ngoại Giao. Bộ Y Tế. Bộ Lao Động. Bộ Mơi Trường. Bộ Nội Vụ. II. Hỗ Trợ từ Chính Phủ đối với việc nuơi tơm. Chính phủ đưa ra nhiều điều luật về bảo vệ mơi trường như đảm bào bảo canh tác ở những nơi cĩ độ ơ nhiểm thấp khí hậu thuận lợi khơng tàn phá tự nhiên. Sở Thủy sản Thái Lan đã ban hành các chứng chỉ GAP, CoC về kiểm sốt chất lượng nuơi trồng cũng như chế biến tơm. Trong đĩ, GAP là tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm, vệ sinh an tồn thực phẩm, đảm bảo dư lượng hĩa học khơng vượt mức giới hạn cho phép. Cịn CoC là tieu chuẩn của Thái Lan về vấn đề tổn hại mơi sinh do haotj đọng sản xuất kinh doanh. Quá trình kiểm sốt chất lượng của Thái lan bắt đầu tại trại nuơi tơm, với sự tham gia của Sở Thủy sản (DOF) và Sở mơi trường cơng nghiệp (DIW).Tại các xưởng chế biến, DOF và Cục quản lý thuốc và thực phẩm cùng tham gia vào việc kiểm tra chất lượng và an tồn thực phẩm của tơm thành phẩm. E.CHIẾN LƯỢC CẤU TRÚC CẠNH TRANH. -Dựa vào biểu đồ bên ta thấy được rằng các thị trường xuất khẩu của tơm Thái luơn là những thị trường khĩ tính, chẳng hạn như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, EU… là những quốc gia khơng chỉ cĩ yêu cầu cao về chất lượng mà cịn phải đảm bảo các yếu tố an tồn cũng như bền vững nữa. -Kết hợp biểu đồ với những vấn đề đã phân tích qua các yếu tố ta thấy rằng sở dĩ Thái Lan cĩ được những chỉ số xuất khẩu ấn tượng sang các quốc gia khĩ tính là nhờ Chính Phủ Thái cĩ được định hướng đúng mang tính bền vững và đưa chất lượng lên hàng đầu. -Ngồi ra, bằng ký thuật tiên tiến với trình độ kỹ sư cao tìm kiếm nhiều phương thức nuơi trồng đạt hiệu quả mà sản lượng tơm Thái cĩ khả năng phát triển trên diện tích khơng mở rộng đáng kể. Hình: sự thay đổi trong sản lượng, diện tích nuơi và số trang trại tơm Tuy nhiên, sau khi EU đưa ra nhiều đạo luật khống chế chất lượng tơm Thái cộng với nhiều bệnh dịch xảy ra, người nơng dân đã chuyển từ canh tác con tơm sú, vốn là thế mạnh, sang nuơi tơm thẻ chân trắng với nhiều đặc tính nổi trội như khả năng chống bệnh tốt và thích ứng cao với nhiều dạng mơi trường nuơi 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 x1 00 0 Số trang trại Diện tích nuôi (ha) Sản lượng (tấn) khác nhau, thịt trắng và nhiều hơn con tơm sú, kích cỡ tương đồng nhau nên dễ dàng cho việc đĩng gĩi sản phẩm. * Phát triển tơm thẻ chân trắng từ 2002 và phát triển vượt bậc hơn hẳn tơm sú. Hiện nay tơm chân trắng đang thay thế tơm sú tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.Thị phần con tơm này ngày càng tăng nhanh, chiếm 90% thị phần tơm Thái xuất khẩu vào năm 2004 Tơm chân trắng đang chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với tơm sú truyền thống. Tơm sú và tơm chân trắng là hai thế mạnh ủa Thái Lan trên trường xuất khẩu . Cho dù cĩ những vấn đề mơi trường hay canh tác nhưng với tiêu chí đặt chất lượng và thương hiệu tơm Thái lên hàng đầu cùng với các tiêu chuẩn quốc tế đã đạt được như: các chứng nhận của FDA (US), “Best Aquaculture Practice” của Global Aquaculture Alliance (US), ISO-9001, ISO-14001, International Food Standards, British Retailer Consortium, OHSAS/TIS 18001… tơm Thái vẫn là kẻ thống lĩnh thị trường Thế giới và đặc biệt là thị trường Úc. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Là một trong những doanh nghiệp đứng vào Top đầu của ngành thủy sản Việt Nam, nhiều năm qua Cơng ty Minh Phú đã xây dựng được uy tín cho thương hiệu và sản phẩm của mình trên nhiều thị trường xuất khẩu lớn. Tính đến hết tháng 11/2010, tổng sản lượng xuất khẩu của MinhPhu Seafood Corp là 23.544 tấn, doanh thu 225.368.769 USD, tăng 4,99% so cùng kỳ. (Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam ước đạt 4,94 tỷ USD, tăng hơn 16,3%, để tính % đĩng gĩp vào kim nghạch) Biến động sản lượng tôm sú và tôm chân trắng ở Thái Lan từ 2001 - 2006 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1. 00 0 ta án P.monodon P.vannamei Thailan d 27% New Zealand 17% China 14% Viet Nam 11% Malaysi a 6% Các nước khác 25% Trong năm 2009 Minh Phu Seafood Corp (MPC) đã xuất khẩu được hơn 6.000 tấn tơm với tổng trị giá đạt khoảng 70 triệu USD; trong đĩ, Mỹ là bạn hàng lớn nhất của cơng ty với tổng giá trị xuất khẩu đạt 32,15 triệu USD, tiếp đến là Hàn Quốc (6,75 triệu USD), Canada (6,5 triệu USD), Nhật Bản (5,42 triệu USD) Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành tơm sú của việt nam. A.Nhu cầu I. CHẤT LƯỢNG TƠM VÀ NHU CẦU TRONG NƯỚC Theo Bộ Thủy sản, trong thời gian qua ngày càng cĩ nhiều cơng ty tại các nước thuộc Liên minh châu Âu và Mỹ quan tâm và muốn nhập khẩu tơm của Việt Nam. Riêng sản lượng tơm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đã tăng khoảng 20-30% so với trước. Theo Tổng cục Thủy sản, Bộ NN và PTNT, cả nước hiện cĩ 2.464 trại sản xuất tơm sú giống và 316 trại sản xuất tơm chân trắng. Năm 2010, tổng số lượng tơm giống cung cấp ra thị trường ước đạt 43 tỉ con (giống tơm sú 23,34 tỉ con, tơm chân trắng 14,5 tỉ con) đáp ứng 90% nhu cầu thả nuơi của cả nước. II. ĐẶC ĐIỂM ƯU THẾ TƠM VIỆT NAM Thứ nhất về tơm sú, lợi thế của tơm sú Việt Nam so với sản phẩm trong khu vực là size lớn. Các nước như Thái Lan, Ấn Độ đều cĩ sản phẩm tơm sú nhưng khơng thể cĩ hàng size lớn như nước ta. Đây là lợi thế của Việt Nam vì hàng size lớn phục vụ chính cho thị trường Mỹ. (Ơng Dương Ngọc Minh, Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Hùng Vương) Theo đánh giá của GAA, Việt Nam là nước thuộc nhĩm cĩ tốc độ phát triển thủy sản nhanh nhất trong khu vực Đơng Nam Á và thế giới. Tuy nhiên, theo Chủ tịch GAA Chamberlain, điểm mạnh, cũng là điểm yếu của ngành tơm Việt Nam là cĩ nhiều trại tơm nhỏ, giá thành sản xuất thấp, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường nhưng khĩ kiểm sốt chất lượng và vệ sinh an tồn thực phẩm. Vì vậy, các nhà sản xuất nhỏ phải kết hợp lại thành quy mơ lớn để đảm bảo được các yêu cầu đặt ra III. MỨC TĂNG TRƯỞNG CỦA MẶT HÀNG TƠM Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, sản lượng thủy sản năm 2010 tăng 5,3% so với năm 2009, trong khi 7 tháng đầu năm 2011, sản lượng cũng tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2010, cho thấy tốc độ tăng sản lượng khá đều. Kim ngạch thủy sản tháng 7 ước đạt 500 triệu USD, nâng tổng giá trị xuất khẩu 7 tháng đầu năm đạt 3,1 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu sang các thị trường lớn tăng trưởng mạnh cả về khối lượng và giá trị như Hoa Kỳ tăng 48,8%; Trung Quốc (60,5%); Canada (66,2%) về giá trị. Trong nhĩm hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, mặt hàng tơm cĩ mức tăng trưởng cao nhất. Tính đến hết 7 tháng năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu trên 115 nghìn tấn, tương đương về giá trị trên 1,1 tỷ USD, tăng 15% về khối lượng và 35% về giá trị so với cùng kỳ 7 tháng đầu năm 2010. IV NHU CẦU TƠM TRÊN THẾ GIỚI Năm 2010, Bất chấp thị trường tài chính và việc làm tồn cầu hồi phục chậm, xu thế nhập khẩu tơm đã tích cực trở lại tại Nhật Bản, Mỹ và Liên minh Châu Âu, giá tơm vẫn cao trong cả năm. Xu thế tại các thị trường chính Nhật Bản Cơ cấu tiêu dùng tiếp tục phản ánh xu thế mùa vụ và hồn tồn bị các nhà bán lẻ chi phối. Chính phủ Nhật Bản cho biết tiêu dùng hộ gia đình giảm 5,8% (- 85 gam) trong 9 tháng đầu năm 2010. Đồng yên tăng giá mạnh trong cả năm 2010 giữ giá tơm tại Nhật tương đối thấp hơn mức tăng giá NK. Nhu cầu của người tiêu dùng trong mùa thu đã được cải thiện khi thời tiết lạnh hơn. Các nhà hàng thu hút khách hàng với các mặt hàng giá rẻ và cỡ nhỏ hơn tới tận tháng 12. Từ giữa tháng 12, các nhà hàng cao cấp mới mua tơm sú cỡ lớn và các sản phẩm cấp 1 cho lễ Giáng sinh và Năm mới. So với năm 2009, nhu cầu bán lẻ tơm sú thấp vào mùa lễ hội cuối năm. Người mua chuyển sang tơm Achentina tươi và ướp đá. NK tơm Achentina năm 2010 đã cải thiện. Nhu cầu NK TCT nguyên vỏ đơng lạnh tăng mạnh, hầu hết dưới đạng tươi hoặc đơng lạnh tại siêu thị. Tại Thái Lan, nguồn cung sản phẩm nguyên vỏ hạn chế do thiếu nguồn cung cấp và các đơn đặt hàng từ trước. Giá chào hàng TCT nguyên vỏ bỏ đầu cỡ 31/40 lên tới 9USD/kg. Người mua Nhật Bản cũng bị cạnh tranh do những đối thủ cĩ thể trả giá cao hơn từ Mỹ, châu Âu và Trung Quốc. Mỹ Kinh tế Mỹ hồi phục chậm hơn mong đợi khiến nhu cầu cũng tăng trưởng thấp hơn. Một số chủ nhà hàng cho rằng sắp tới họ sẽ khĩ cĩ thể kham nổi mức tăng giá thực phẩm. Thực tế này cĩ thể tác động tới tiêu thụ tơm. Một số nhà phân phối thủy sản quy mơ lớn cho biết doanh số rất thấp trong ngành nhà hàng, dù thậm chí đã chuyển sang các cỡ nhỏ rẻ hơn. Họ lo ngại tơm sẽ biến mất khỏi thực đơn. Giá tơm leo thang do nguồn cung thấp chứ khơng phải do nhu cầu tăng lên. NK tơm nguyên vỏ bỏ đầu đơng lạnh giảm chút ít về lượng (-0,3%), nhưng vẫn là mặt hàng NK chính. NK tơm đơng lạnh bĩc vỏ tăng chút ít (0,3%) về lượng, cịn tơm bao bột đơng lạnh và tơm chế biến khác cĩ tăng trưởng cao hơn (+11% và 25%). XK tơm của Mêhicơ giảm mạnh (-44,6%) do lệnh cấm tơm do các tàu khơng sử dụng thiết bị loại trừ rùa biển (TED) khai thác và bùng phát bệnh đốm trắng trên tơm nuơi. Châu Âu Nhu cầu đối với tơm tiếp tục tăng đến tận cuối năm 2010. Các hợp đồng ký kết cho lễ Giáng sinh và Năm mới đã hồn thành từ đầu tháng 11 và sản phẩm được đưa ra thị trường trước ngày 15/12. Tỷ giá của đồng euro bảo đảm giữ giá tơm tại châu Âu ổn định, đơi khi cịn cao hơn ở Mỹ. Trong suốt quý 4/2010 nguồn cung cấp tơm nước ngọt từ Ấn Độ thiếu hụt nghiêm trọng và các cơng ty khơng thể đáp ứng nhu cầu tăng lên. Từ tháng 11, thu hoạch TCT và tơm sú đều giảm. Tại thời điểm đĩ, các cơng ty Ấn Độ ưu tiên XK tơm sang Trung Quốc do nhu cầu ở thị trường này cũng tăng lên. Người mua Trung Quốc sẵn sàng trả giá cho sản phẩm này tương đương với châu Âu. Nguồn cung từ Êquađo và Thái Lan vào Pháp tăng mạnh, bù cho sự sụt giảm NK từ các nhà cung cấp khác như Mađagatxca và Ấn Độ. Trong 11 tháng đầu năm 2010, NK tơm từ Êquađo và Thái Lan vào Pháp tăng 69% và 185%, tương ứng 16.093 tấn và 4.160 tấn. Nguồn cung cấp từ Mađagatca, Ấn Độ, Braxin và Inđơnêxia trong giai đoạn này ít hơn. NK tơm chế biến vào Pháp cũng tăng mạnh 13%, lên 10.700 tấn trong đĩ Thái Lan tăng cung cấp thêm 18% lên 2.115 tấn. Trung Quốc tiếp tục thu hút nhiều tơm hơn từ châu Âu. Tuy Trung Quốc là nhà sản xuất tơm lớn nhất thế giới, nhu cầu trong nước tăng lên đã thúc đẩy NK tơm vào thị trường này mạnh lên. Nhưng sản lượng tơm trong nước trong năm 2010 dự kiến thấp hơn do bùng nổ dịch bệnh. Một số dự báo Trung Quốc sẽ trở thành nhà NK thuần trong vài năm tới. Mĩn tơm giờ đây đã trở thành phổ biến ở cả các vùng nơng thơn, trong các tiệc đám cưới và lễ tết. Nhu cầu tơm của Trung Quốc dự kiến đạt 1,2 triệu tấn trong năm 2011 với nguồn cung cấp tăng lên từ các nước láng giềng như Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam và Inđơnêxia. XU HƯỚNG Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) trong các tháng cịn lại của năm 2010 xuất khẩu tơm sang thị trường Mỹ sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung từ vịnh Mexico vẫn chưa thể phục hồi hồn tồn từ sau vụ tràn dầu hồi tháng 4/2010. Thị trường Nhật Bản với các loại tơm cỡ nhỏ hơn sẽ tiếp tục được DN quan tâm, khi giữ mức tăng trưởng ổn định về giá lẫn số lượng nhập khẩu. Thị trường Mỹ và Nhật Bản hiện chiếm tổng cộng gần 50% kim ngạch xuất khẩu tơm của Việt Nam. Khi nền kinh tế hồi phục, nhu cầu sẽ tăng lên và thị trường tơm sẽ lấy lại sinh khí. Tuy nhiên, giá thức ăn tăng sẽ cĩ tác động tiêu cực lên tiêu dùng thủy sản. Nhu cầu tơm châu Âu năm 2011 dự kiến thấp hơn năm 2010, ít nhất trong quý I. Cuộc khủng hoảng ở miền nam châu Âu và mùa đơng khắc nghiệt ở phía bắc sẽ cĩ tác động tiêu cực đến thị trường tơm. Tăng trưởng GDP thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao và giá thực phẩm tăng đều làm giảm lịng tin của người tiêu dùng và cắt giảm nhu cầu đối với các sản phẩm đắt tiền, trong đĩ cĩ tơm. Nĩi chung, nhu cầu tại các thị trường truyền thống là Nhật Bản, Mỹ và EU dự kiến sẽ thấp trong 3 tháng đầu năm 2011, đây là xu thế thường diễn ra trong giai đoạn này. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho thấp tại các thị trường chính và các nước sản xuất sẽ giữ giá tơm ổn định trong 2-3 tháng tới.  Nhu cầu tơm thế giới cao với nhiều yếu tố tác động tạo điều kiện để tơm việt nam cĩ thể cạnh tranh. B.Các yếu tố thâm dụng I. Các yếu tố cơ bản 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM - Các Chỉ số của Vietnam - Diện tích đất 330.000 km2 - Đường biển 3.444 km - Vùng đặc quyền kinh tế 1.000.000 km2 - Khí hậu: Miền Bắc: 9-390 C - Miền Nam: 20-350 C - Lượng mưa: 2,200 mm/năm - Ao 160.000 ha - Hồ và bể chứa 340.000 ha - Ruộng lúa 580.000 ha - Vùng ven biển: rừng ngập mặn, - vịnh, đầm phá, vùng triều 700.000 ha - Sơng ngịi Chiều dài hàng nghìn km - Các hệ thống sơng chính Sơng Cửu Long, Số liệu thống kê của Bộ Thủy sản Việt Nam cho thấy phần lớn diện tích nuơi tơm (ha) và sản lượng tơm (tấn) xuất phát từ Nam bộ Việt Nam, đặc biệt tập trung tại một số tỉnh ở đồng bằng sơng Cửu Long. Dần sau này nuơi tơm phát triển rộng ra các tỉnh duyên hải khác của Việt Nam từ Cà Mau đến Vịnh Bắc bộ. Mặc dù vậy điều này chưa thay đổi về sản lượng theo vùng. Nam bộ vẫn là nơi nuơi tơm nhiều nhất Việt Nam như thấy ở bảng 1 (tính bằng ha) và bảng 2 ( đơn vị là tấn). Bảng 2: Sản lượng tơm (tấn). Nguồn: Bộ Thủy sản Miền/Năm 1986 1990 1995 1999 2000 2001 2002 Miền Bắc 127 1,114 1,897 2,693 2,114 4,382 9,215 Miền Trung 495 757 5,023 7,344 18,866 27,279 27,277 Miền Nam 14,983 30,875 48,691 47,959 82,865 131,052 157,481 Tổng số 15,605 32,746 55,593 58,996 103,845 162,713 193,973 Các tỉnh cĩ diện tích nuơi tơm nhiều nhất là các tỉnh cực Nam của Việt Nam, gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sĩc Trăng, Bến Tre. Tổng diện tích nuơi của Nam Bộ là 476,528ha (2003), trong đĩ các tỉnh nhiều nhất là: Cà Mau: 224.000ha Bạc Liêu 109.258ha Sĩc Trăng 51.044ha 2.CÁC LOẠI TƠM THƯỜNG ĐƯỢC NUỐI Các lồi tơm và tơm sú (Penaeus monodon) Việt Nam cĩ nhiều giống tơm tự nhiên như tơm sú, tơm thẻ, tơm chì, tơm sắt, tơm nghệ...và một số lồi trong những lồi trên đã được nuơi lâu đời, nhưn g hiện nay tơm sú là lồi quan trọng nhất được nuơi từ Bắc đến Nam bộ trong vịng hơn 30 năm qua. 3.LAO ĐỘNG Số lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến ngành tơm Việt Nam tới hơn3,5 triệu người  Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành nơng nghiệp thủy sản trong đĩ cĩ ngành tơm rất được chú trọng II. Các yêu tố tăng cường 1.CÁC HÌNH THỨC, KỸ THUẬT NUƠI TƠM ĐANG ĐƯỢC ỨNG DỤNG  Nuơi quảng canh  Quảng canh cải tiến  Bán thâm canh và thâm canh  Phương pháp kết hợp rừng-tơm-cua  Phương pháp lúa tơm 2.CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC VÙNG NUƠI TƠM TẬP TRUNG Diện tích 1990 1995 2000 2001 2002 2003 Miền Bắc 1,985 8,150 9,136 21,489 25,179 41,372 Miền Trung 3.521 8,200 16,613 28,659 26,237 28,803 Miền Nam 88,038 196,307 209,748 422,279 427,270 476,582 Tổng 93,544 216,957 235,497 472,427 478,785 546,757 Bảng 1 Diện tích ao tơm tính bằng hectare. Nguồn Bộ Thủy sản 3.CÁC QUI PHẠM NUƠI THỦY SẢN TỐT GAP (Good Aquaculture Practices): Qui phạm thực hành nuơi thuỷ sản tốt.  Nhằm giúp nuơi thủy sản giảm thiểu rủi ro sản phẩm bị nhiễm mầm bệnh, hĩa chất, chất bẩn,,thuốc cấm.  Qui phạm thực hành nuơi tốt là những biện pháp thực hành cần thiết để sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu BMP (Better Management Practices): Thực hành nuơi thuỷ sản tốt hơn.  Nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm nhưng đảm vấn đề an tồn thực phẩm, sức khỏe tơm cá, bền vững mơi trường và kinh tế, xã hội.  BMP rộng hơn GAP (do GAP chỉ tập trung an tồn sản phẩm). Thực hành BMP mang tính tự nguyên 4.NGUỒN VỐN HỖ TRỢ Đầu tư 40.000 tỷ đồng cho ngành thủy sản Đây là số tiền mà Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt để đầu tư cho ngành thủy sản theo Đề án Phát triển nuơi trồng thủy sản đến năm 2020. Theo đĩ, tổng mức đầu tư 40.000 tỷ đồng sẽ được chia đầu tư theo 2 giai đoạn: từ 2011 - 2015 là 25.000 tỷ đồng; từ 2016 - 2020 là 15.000 tỷ đồng. Trong đĩ, sản lượng tơm nước lợ đạt 700.000 tấn, tăng trung bình 5,76%/năm  Tạo điều kiện phát triển đa dạng các sản phẩm tơm phù hợp với từng vùng và ưu thế của mỗi vùng, lợi thế cạnh tranh về nhiều loại và số lượng sản phẩm. C.Ngành cơng nghiệp bổ trợ Việc phát triển nuơi trồng và đánh bắt thuỷ sản cĩ thể sẽ tác động tiêu cực đến mơi trường nếu các biện pháp phịng ngừa thích hợp khơng được áp dụng. Mặt khác ngành thuỷ sản lại là ngành chịu tác động trực tiếp khi các yếu tố ngồi ngành gây ra ví dụ ơ nhiễm nước từ chất thải cơng nghiệp nặng. Vì vậy các hợp phần của chương trình đều cĩ các biện pháp bảo vệ mơi trường . GSOL cũng ra thơng cáo báo chí, đề cập đến những vấn đề nĩng bỏng nhất hiện nay của ngành thủy sản thế giới. Đĩ là vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ; các tiêu chuẩn và chứng nhận hệ thống nuơi; các giải pháp cơng nghệ để tăng cường thương mại sản phẩm tơm tươi. Đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nghề nuơi tơm bền vững, thân thiện với mơi trường, đảm bảo các tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm quốc tế, hồn tồn khơng sử dụng các loại hố chất, kháng sinh bị cấm trong quá trình nuơi.--> chú trọng các ngành cơng nghiệp nặng và các chương trình bảo vệ mơi trường nhằm đảm bảo chất lượng tơm xuất khẩu Dây chuyền sản xuất thức ăn cho tơm cần được thiết kế mới, cơng nghệ cĩ sự cách tân rất lớn so với cơng nghệ làm thức ăn truyền thống, các thơng số về vệ sinh thực phẩm và thành phần dinh dưỡng đạt tiêu chuẩn. dựa vào yêu cầu của mỗi loại cơng nghệ cĩ thể điều chỉnh nhiệt độ, áp lực, thành phần nước…phù hợp với nuơi trồng từng loại tơm Vận chuyển thủy sản cũng là một vấn đề được quan tâm nhằm đảm bảo chất lượng thủy sản trong quá trình chuyên chở ví dụ VẬN CHUYỂN THỦY SẢN BẰNG HỆ THỐNG ĐĨNG GĨI PROMENS Đĩ là kiểu vận chuyển khơng cần đá. Các xe tải chở thuỷ sản nặng mùi, đi đến đâu nước chảy đến đĩ, nay trở nên sạch sẽ thơm tho; các nhà kho lênh láng nước nay khơ ráo, thống đãng, các hộp đựng thuỷ sản trước kia phải dành tới phân nửa thể tích để chứa đá, nay được dùng hết cơng suất cho mục đích mong muốn của nĩ. Ngành cơng nghiệp chế biến và cơng nghệ bảo quản cần được phát triển về quy mơ để tăng năng suất chế biến, cải tiến các loại máy mĩc sản xuất, các mẫu mã bao bì, phát triển đa dạng về hình thức, chất lượng nhiều chế phẩm, sản phẩm từ tơm Ngành khoa học cơng nghệ nghiên cứu tơm giống và ngăn ngừa dịch bệnh là một trong những vấn để cần được đầu tư hiện nay vì tình trạng dịch bệnh gần đây đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình cũng ứng tơm D. CHÍNH PHỦ HỖ TRỢ Để phát triển hai mặt hàng tơm trong thời gian tới, Việt Nam phải cĩ chính sách nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp xuất khẩu tơm. Bên cạnh đĩ, cần nhanh chĩng hồn thiện chính sách về đất đai, chấm dứt tình trạng đất đai thu lại của nơng nghiệp khơng phục vụ phát triển cơng nghiệp mà xoay sang phục vụ đầu cơ bất động sản. Ngồi ra, Chính phủ cần cĩ chính sách đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số cảng biển và đường giao thơng tại khu vực phía Nam nhằm đảm bảo việc thu mua lúa gạo thuận lợi, nhanh chĩng. Theo xu hướng hiện nay, các thị trường lớn vốn đã khĩ tính như Nhật, Mỹ hay EU đều đang và sẽ áp dụng các chính sách thắt chặt các quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm đối với hàng thủy sản nhập khẩu, trong đĩ cĩ tơm. Điều này phản ánh thực tế là người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm “sạch” vì nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, ngồi ra, đây cũng là rào cản mà các nước NK đưa ra để bảo vệ nơng dân nước họ.Với tình hình trên, cĩ thể nhận định rằng, chất lượng- vệ sinh an tồn thực phẩm là vấn đề thật sự quan trọng, quyết định tính sống cịn của nghề nuơi và chế biến tơm xuất khẩu Việt Nam. Do đĩ, các cơ quan chức năng, doanh nghiệp, người nuơi tơm cần phải cĩ sự liên kết, phối hợp hành động và cĩ thái độ nghiêm túc đối với vấn đề đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của tồn ngành. Bên cạnh đĩ, việc quản lý và quy hoạch chưa đồng bộ, từ đĩ ảnh hưởng đến người nơng dân. Chính sách cho vay tín dụng cho người nơng dân hiện nay cịn thắt chặt, các ngân hàng cho vay đối với người nơng dân trong ngành cịn rất e dè. Điều đĩ khiến việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của người nuơi trồng gặp khĩ, ảnh hưởng đến vấn đề nguyên liệu phục vụ sản xuất. vì vậy việc hỗ trọ vốn cho người nơng dân là vấn đề nhà nước đang quan tâm và đưa ra nhiều dự án hỗ trợ… Riêng thị trường lớn là nhật bản Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Cao Đức Phát đã chỉ đạo Cục Quản lý Chất lượng Nơng lâm sản và Thủy sản cần sớm đề xuất biện pháp làm việc với phía Nhật Bản, đề nghị điều chỉnh tiêu chuẩn tồn dư kháng sinh trong sản phẩm tơm theo các tiêu chuẩn quốc tế. Theo Bộ, các tiêu chuẩn của Nhật Bản đều quá cao so với các tiêu chuẩn quốc tế, gây khĩ khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, đây cĩ thể là giải pháp tình thế để gỡ khĩ cho các doanh nghiệp xuất khẩu tơm. Bởi trên thực tế, các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường này cần quan tâm hơn đến tập quán tiêu dùng của người Nhật, vốn rất tự hào về những sản phẩm nơng thủy sản được nuơi trồng tại Nhật với độ an tồn cao. Về lâu dài, chỉ với cách duy nhất là đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh nuơi trồng, đánh bắt cũng như chế biến thủy sản, Việt Nam mới cĩ thể giữ vững và cĩ cơ hội xuất khẩu thủy sản nhiều hơn, đặc biệt là tới các thị trường khĩ tính. Với trường hợp tơm xuất khẩu sang Nhật Bản, các doanh nghiệp cũng cần năng động tìm sự hỗ trợ từ chính phía các đối tác để cĩ được những thơng tin và cách thức xử lý những khĩ khăn đang gặp phải. E.CHIẾN LƯỢC CẤU TRÚC CẠNH TRANH. Một trong những giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành hàng tơm xuất khẩu là tập trung rà sốt, điều chỉnh quy hoạch phát triển nuơi trồng thuỷ sản, gắn sản xuất với yêu cầu của thị trường. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu thuỷ sản chế biến và tiêu dùng đạt mức hợp lí tránh tình trạng cung vượt cầu, khắc phục tình trạng khủng hoảng nguyên liệu. Người nuơi phải tổ chức lại sản xuất theo hướng quản lý cộng đồng thơng qua việc thành lập các hợp tác xã cùng liên kết với nhau trong việc ứng dụng các qui trình nuơi tiên tiến (GAP, CoC…) để sản phẩm đảm bảo chất lượng cao và an tồn theo yêu cầu thị trường với giá thành hợp lý. Các tỉnh trong khu vực ĐBSCL cĩ thế mạnh thủy sản cần gắn kết xây dựng cơ sở hạ tầng chế biến xuất khẩu thuỷ sản với tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lí và đội ngũ kĩ thuật đảm bảo phát triển ngành thuỷ sản theo hướng cơng nghiệp hố và hiện đại hố, tận dụng các gĩi kích cầu của Chính phủ để đầu tư các dự án nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường trang thiết bị chế biến thủy sản theo hướng hiện đại để thâm nhập vào các thị trường khĩ tính như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Tại Vĩnh Long, dự kiến năm nay, một số dự án trọng điểm sẽ hồn thành đi vào họat động như Nhà máy chế biến thủy sản An Phước cơng suất 15.000 tấn thành phẩm/năm, Nhà máy chế biến thủy sản Hiệp Thanh V cơng suất 10.000 tấn thành phẩm/năm... gĩp phần nâng cao năng lực chế biến thủy sản đơng lạnh xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến tơm ĐBSCL tiếp tục đẩy mạnh việc khai thác thị trường mới như Nga, Ucraina, Ai Cập… đồng thời đa dạng sản phẩm hướng đến thị trường nội địa, chú trọng khâu quảng bá thương hiệu mặt hàng thủy sản đối với người tiêu dùng trong nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ cho ngành hàng thủy sản. Chiến lược cạnh tranh:  Cĩ thể áp dụng chiến lược tập trung, chuyên mơn hĩa theo nhu cầu của khách hàng, vùng địa lý, hoặc theo từng phân khúc thị trường khác nhau.  Cĩ thể áp dụng chiến lược chi phí thấp, vì đĩ cũng là ưu thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu thiết lập được mạng lưới phân phối rộng khắc sẽ tránh được chi phí vận tải cao, giảm chi phí tồn kho,…  Do khả năng khác biệt hĩa cĩ thể thực hiện trên diện rộng, nên doanh nghiệp cĩ thể thành cơng qua phương thức chuyển nhượng đặc quyền. Đây cũng là xu hướng hiện nay. Chiến lược cạnh tranh trong những ngành chỉ cĩ một vài cơng ty lớn Trong ngành này, dù vẫn cĩ thể cĩ những doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng chính những doanh nghiệp lớn sẽ xác định cấu trúc cạnh tranh của ngành, vì chúng cĩ thể ảnh hưởng đến các yếu tố cạnh tran, nhằm ổn định sự ạnh tranh trong ngành, tránh xảy ra chiến tranh giá cả. Chiến lược phổ biến là những doanh nghiệp lớn sẽ xây dựng “luật chơi” để quan hệ với những người cung cấp và khách hàng. F.Cơ hội Vào ngày 1/10 /2009 hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) sẽ cĩ hiệu lực. Theo đĩ nhiều mặt hàng thủy sản Việt Nam sẽ được miễn và giảm thuế khi vào thị trường Nhật Bản. Cụ thể, 62 mặt hàng thủy sản VN sẽ được loại bỏ thuế (mức thuế nhập khẩu là 0%) trong đĩ mặt hàng tơm sẽ được hưởng ngay thuế suất 0%. Đây là mức mở cửa thị trường cao nhất mà Nhật Bản cam kết với 1 nước ASEAN. Với thực tế Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn của thủy sản Việt Nam và cũng là thị trường chịu ảnh hưởng nặng nề từ suy giảm kinh tế, việc hiệp định Đối tác kinh tế VJEPA cĩ hiệu lực sẽ trở thành cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng và dần chiếm lĩnh thị trường này. Vụ Tràn dầu biển đơng, làm cho nguồn cung tơm ở vịnh Mehicơ bị khan hiềm, cũng là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp việt nam PHÂN TÍCH VỀ NHÀ CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM I. Chuỗi cung ứng và các nhà cung ứng tơm nguyên liệu Nguồn cung ứng tơm trong nước chủ yếu đến từ các hộ gia đình với quy mơ nhỏ, rời rạc được thu mua trực tiếp hoặc gián tiếp từ các đại lý thu mua. Các vùng nuoi tom tập trung ở các tỉnh đồng bằng song cửu Long như Sĩc trăng, Bạc Liêu, Cà Mau Hiện nay, người nuơi trồng bán nguyên liệu cho cơng ty theo 2 phương thức: - Trực tiếp đem giao cho cơng ty (30%), chấp nhận thanh tốn chậm (sau 5 - 7ngày): người nuơi phải cĩ khả năng về vốn cũng như về phương tiện vận chuyển để giao hàng trực tiếp đến nhà máy. - Bán cho các đại lý, chủ nậu lấy tiền liền (70%): thơng thường là những hộ nuơi quy mơ nhỏ và trung bình, khơng cĩ nhiều vốn, khơng cĩ quan hệ và chưa đủ năng lực bán thẳng cho cơng ty. Vì tơm là sản phẩm mang tính mùa vụ, khơng thể giữ quá lâu trong ao (sẽ làm tăng chi phí thức ăn) và chịu chi phối bởi nhiều yếu tố trên thị trường nên sự thỏa thuận giá cả giữa người nuơi và người thu mua cũng chỉ mang tính tương đối, người nuơi gần như luơn ở vào thế bị động. Giá bán tơm thẻ của các hộ nuơi chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như: giá xuất khẩu trên thị trường thế giới, mùa vụ và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Nếu bán trực tiếp cho cơng ty chế biến thì hộ nuơi sẽ được hưởng tồn bộ giá trị của lơ tơm thu hoạch, bán qua trung gian thì họ phải chấp nhận mất đi một khoản để chiết khấu cho các đại lý. Người nơng dân và doanh nghiệp trên thực tế vẫn đang duy trì lối làm ăn riêng lẻ, “mạnh ai nấy lo”. Trong những thời điểm chính vụ, cung vượt quá cầu thì lợi thế mặc cả nghiêng về phía doanh nghiệp, người nơng dân phải chịu bị ép giá; cịn vào lúc trái vụ, mất mùa, các doanh nghiệp cạn tranh lại phải nâng giá bán cao hơn để mua được nguyên liệu. Nhìn chung, lợi nhuận của người nuơi khơng cĩ tính ổn định và an tồn. Họ là những người chịu nhiều rủi ro nhất trong chuỗi và gần như luơn phải chịu tình cảnh “được mùa rớt giá, được giá mất mùa”. II. Vấn đề chất lượng và truy xuất Hiện nay, hầu hết các hộ nuơi là do tự phát và chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt mà chưa cĩ định hướng, tầm nhìn lâu dài. Hiệu quả và năng suất của các vụ nuơi rất bấp bênh, cĩ nhiều dấu hiệu của sự phát triển khơng bền vững (dịch bệnh tấn cơng, giá cả khơng ổn định, chất lượng thấp…). Nguyên nhân do tình trạng ao đầm nuơi tơm chưa đảm bảo điều kiện kỹ thuật, nhiều diện tích nuơi tơm đã lâu năm nên mơi trường bị suy thối và mầm bệnh vẫn lưu tồn. Mặt khác, do nguồn nước bị thiếu và ơ nhiễm, con giống khơng đảm bảo chất lượng và chưa thực hiện kiểm dịch triệt để; việc thả nuơi khơng tuân thủ quy tắc, thả giống rải vụ quanh năm kể cả khi thời tiết khơng thuận lợi nên dịch bệnh dễ phát sinh trong quá trình nuơi. Bên cạnh đĩ, việc người nuơi quá lạm dụng thuốc, hĩa chất và chế phẩm xử lý mơi trường cũng dẫn đến kết quả nuơi hạn chế. Ngồi ra, người nuơi cũng cĩ nhiều hạn chế đặc biệt là về vốn, kỹ thuật tiên tiến,cơ hội tiếp cận thơng tin để đáp ứng những ràng buộc của thị trường và chủ động đổi mới cơng nghệ. Giữa doanh nghiệp với người nuơi vẫn chưa cĩ sự liên kết gắn bĩ với nhau. Vì vậy, người nơng dân là những người khơng cĩ lợi thế nhất và cĩ nguy cơ bị đẩy ra khỏi chuỗi giá trị nếu khơng cĩ sự hợp tác và trợ giúp từ phía cơng ty. Về dàihạn, cả cơng ty và các hộ nuơi đều gặp khĩ khăn khi người nuơi thì khơng được nhận đầy đủ giá trị mà họ tạo ra, cịn nhà chế biến thì thiếu nguyên liệu để sản xuất, đặc biệtlà khơng kiểm sốt được nguồn gốc nguyên liệu ban đầu, làm hạn chế khả năng truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. III. Đại lý, chủ nậu (trung gian) Trên thị trường hiện nay, tơm thẻ nguyên liệu vẫn được thu mua chủ yếu bởi các đại lý, chủ nậu vựa. Đại lý được phân ra nhiều cấp và hoạt động của đại lý cũng khá đa dạng.Họ cĩ thể là người đi bắt tơm trực tiếp tại đìa, hoặc cĩ thể chỉ đĩng vai trị mơi giới cho nhàmáy với người bán và cũng cĩ đại lý cùng đĩng cả hai vai trị... Vốn, kỹ thuật bảo quản,phương tiện vận chuyển là những yếu tố chính trong hoạt động người thu mua trung gian. Đại lý các cấp thường cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau. Người nuơi trồng thường giữ mốiquan hệ lâu dài với các đại lý chủ nậu vì việc bán nguyên liệu cho các trung gian thườngđơn giản và được thanh tốn nhanh hơn. Nhiều đại lý, nậu vựa cịn là người đứng ra cungứng vốn, cho các hộ nuơi trồng vay để đầu tư mua trang thiết bị, mua giống và thức ăn chotơm khi các hộ này gặp khĩ khăn về tài chính. Ngược lại khi thu hoạch, người nuơi phải ưu tiên bán tơm lại cho những chủ nậu đã cho vay với giá thấp hơn giá thị trường.Tại cơng ty, quá trình thu mua tơm thẻ thường phải thơng qua ít nhất 2 đại lý là đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2: Đại lý cấp 1: đĩng vai trị là người đi thu hoạch tơm tại đìa. Đại lý chủ nậu cấp 1 sẽ chịu các chi phí: thu hoạch, bốc dở, bảo quản, vận chuyển tơm từ đìa đến nhà máycủa cơng ty. Chi phí trung bình họ bỏ ra là 2000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí và khoảnhoa hồng cho đại lý cấp 2 (trung bình 500 đồng/kg), đại lý cấp 1 lãi trung bình 500 đồng/kg tơm nguyên liệu. Tuy cĩ lợi nhuận tương đối cao nhưng đại lý cấp 1 cũng phảichịu khá nhiều rủi ro do mỗi lần thu hoạch, đại lý phải thu mua hết sản lượng của một ao/đìa nuơi. Vì gần như là mua xơ nên nếu nguyên liệu giao tới cơng ty gặp vấn đề và bịtrả lại thì đại lý cấp 1 là người gánh chịu tồn bộ thiệt hại. Đại lý cấp 2: thường cĩ cơ sở tại các thành phố lớn và chỉ cĩ vai trị như là người“cị mồi”, mơi giới giữa cơng ty với đại lý cấp 1 để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của cơng ty tại từng thời điểm, đồng thời đáp ứng việc thanh tốn nhanh cho các hộ nuơi, điều màcơng ty khơng thể làm được. Về lợi nhuận, đại lý cấp 2 trong chuỗi cung ứng của cơng ty sẽ nhận được từ 500-1000 đồng/kg tơm thẻ nguyên liệu trên giá bán của đại lý cấp 1. Sau khi trừ đi một số khoản bao gồm: phí lãi vay, phí giao dịch, nhân cơng, tiền điện thoại,trung bình người đại lý sẽ cĩ lãi từ 300 -700 đồng/kg tùy theo tình hình thị trường.Nhìn chung, ưu điểm của đại lý là họ cĩ thể tìm ra các hộ nuơi cĩ khả năng cung cấp một cách nhanh chĩng và đúng theo yêu cầu của cơng ty về loại tơm, sản lượng,kích cỡ mà giá nguyên liệu khơng cĩ sự thay đổi khi cơng ty thu mua qua trung gian haytrực tiếp từ người nuơi. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của việc thu mua qua trunggian là cơng ty khơng thể kiểm sốt chất lượng nguồn nguyên liệu một cách tồn diện sự nảy sinh các hình thức gian lận, ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng của nguồnnguyên liệu chế biến tại cơng ty. Cơng ty F17 Trước hết, cơng ty sẽ liên lạc với các nhà cung cấp thường xuyên để tìm nguồnnguyên liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất (tên loại, kích cỡ…) và giá thu mua. Sau khiđã thoả thuận xong, nguyên liệu được vận chuyển đến cơng ty để đánh giá chất lượng.Những sản phẩm khơng đạt yêu cầu cảm quan sẽ bị trả lại ngay cho người cung cấp.Sau khi nguyên liệu đã được kiểm tra và đánh giá là đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào xử lý ngay chứ khơng tiến hành nhập kho nguyên liệu để tránh làm giảm phẩm chất của sản phẩm, chỉ trừ trường hợp vào thời điểm chính vụ, giá thu mua nguyên liệu rẻ và cơng tycĩ kế hoạch dự trữ cho các đơn hàng sau thì nguyên liệu mới được nhập kho bảo quản.  Lợi thế do cĩ nhà cung ứng địa phương, các nhà cung ứng chủ yếu tập trung ở các vùng nuơi tơm tập trung như cac tỉnh đồng bằng song cửa long, tạo lợi thế dễ tập kết và huy động nguồn nguyên liệu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvanluong_blogspot_com_ptttuc_0027.pdf
Luận văn liên quan