Phân tích tình hình cho vay và rủi ro hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế - Vib chi nhánh Huế

- Tìm hiểu thực trạng tình hình cho vay và những rủi ro trong hoạt động cho vay cá nhân tại NH TMCP Quốc Tế VIB – Chi nhánh Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay tại NH TMCP Quốc Tế VIB – Chi nhánh Huế. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong việc tiếp cận số liệu kế toán thực tế, điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: - Một số số liệu chỉ có được nhờ vào việc phỏng vấn với các anh chị tại Phòng khách hàng cá nhân; Chưa có sự tiếp xúc với sổ sách, chứng từ nên số liệu chỉ mang tính ước lượng. - Các chỉ tiêu phân tích rủi ro hoạt động cho vay còn ít và chưa cụ thể. - Tìm hiểu tình hình cho vay và rủi ro hoạt động cho vay cá nhân chỉ trên khía cạnh các yếu tố định lượng mà chưa phân tích các yếu tố định tính để làm rõ hơn vấn đề. - Các giải pháp trên chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định kỹ càng qua thực tế. 2. Kiến nghị Hoạt động cho vay luôn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoàn thiện, nâng cao và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay không chỉ giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả mà còn giúp Ngân hàng thực hiện được mục tiêu về doanh số cho vay và lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân, đóng vai trò tích cực vào sự phát triển của Ngân hàng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB – Chi nhánh Huế, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về tình hình cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng như đề ra các giải pháp để nâng cao hoạt động cho vay cá nhân và hạn chế rủi ro hoạt động đó. Do giới hạn về năng lực cũng như thời gian và không gian nghiên cứu, đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Từ những kết luận trên, tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài trên: - Cần có sự quan sát số liệu trên thực tế, để hiểu rõ bản chất của vấn đề tại sao tăng, tại sao giảm. Phía sinh viên sẽ cam đoan không có bất kỳ hình thức sao chép nào và không để tài liệu và thông tin khách hàng bị truyền ra ngoài.

pdf97 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình cho vay và rủi ro hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế - Vib chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vào những năm trước đây đã để lại hậu quả cho Chi nhánh ngày hôm nay. Đồng thời do trước đây Ngân hàng định giá bất động sản để cho vay cao và cấp hạn mức vốn lớn nên giờ khi khoản nợ rơi vào nợ xấu, trong khi giá bất động sản sụt giảm, sẽ rất khó xử lý được tài sản đảm bảo. Vì vậy trong phát triển tín dụng bất động sản hiện nay phía Ngân hàng VIB phải có sự phân định rõ ràng về loại hình cho vay bất động sản và cho vay có tài sản thế chấp bằng bất động sản để khi có rủi ro xảy ra thì có những biện pháp ngăn chặn kịp thời để tối thiểu hóa rủi ro cho Ngân hàng. 2.3.3. Tổng hợp tình hình cho vay của Ngân hàng Bảng 2.16: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHO VAY Chỉ tiêu 2012/2011 (%) 2013/2012 (%) 1. Doanh số cho vay 7,27 -16,81 Doanh số cho vay ngắn hạn 7,09 -16,67 Doanh số cho vay trung & dài hạn 7,40 -16,91 2. Doanh số thu nợ 6,71 3,42 Doanh số thu nợ ngắn hạn 25,52 -7,24 Doanh số thu nợ trung & dài hạn -5,61 12,28 3. Nợ xấu 12,00 10,72 Nợ xấu ngắn hạn 20,00 -11,11 Nợ xấu trung & dài hạn 0 50,00 SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 67 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Qua bảng 2.16 ta nhận thấy, nợ xấu tăng lên từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể, vào năm 2012, nợ xấu trong năm tăng lên chủ yếu là do nợ xấu trong ngắn hạn tăng lên. Tuy doanh số cho vay ngắn hạn tăng 7,09 %, đồng thời doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng khá mạnh là 25,52 % nhưng nợ xấu lại tăng lên đến 20 % trong năm 2012. Nguyên nhân là do các khoản nợ quá hạn lại tiếp tục gia hạn và không trả được nợ dẫn tới cán bộ tín dụng chuyển đổi nhóm nợ xuống nhóm 3,4, hoặc 5 khiến nợ xấu gia tăng. Các khoản vay bị gia hạn nhóm nợ này chủ yếu là các khoản do bà Lê Thị Lệ Hằng khi đang còn đảm nhận chức vụ trong công ty tiến hành cho vay, các cá nhân đi vay khất nợ đã quá lâu và hiện nay Ngân hàng vẫn chưa tiến hành thu hồi hết được những khoản nợ này. Một phần là do thiên tai liên tiếp xảy ra khiến tài sản đảm bảo bị hư hại, Ngân hàng không tiến hành phát mãi được nên cũng chuyển đổi sang nhóm nợ xấu. Điều này khiến nợ xấu trong ngắn hạn vào năm 2012 tăng lên đến 20 %, kéo theo sự tăng lên về nợ xấu toàn Chi nhánh vào năm 2012 là 12 %. Đến năm 2013, nợ xấu tiếp tục tăng, việc tăng lên này chủ yếu là do nợ xấu trong các khoản vay trung và dài hạn tăng, cụ thể nợ xấu cho vay trung và dài hạn tăng lên đến 50 %. Mặc dù việc tăng doanh số cho vay trung và dài hạn vào năm 2012 giúp Chi nhánh tăng doanh số thu nợ vào năm 2013, tuy nhiên việc doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cho vay cũng mang lại nhiều rủi ro cho phía Chi nhánh, nói cách khác là việc cho vay trong thời gian hoàn trả càng dài thì rủi ro đem lại càng cao, cụ thể nợ xấu trung và dài hạn vào năm 2013 tăng lên đến 50 %, khiến nợ xấu của toàn Chi nhánh tăng lên đến 10,72 % trong năm 2012. 2.4. Một số chỉ tiêu định lượng để đo lường mức độ rủi ro 2.4.1. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, vòng quay vốn tín dụng càng cao cho thấy vốn tín dụng được luân chuyển càng nhanh và phần nào đó thể hiện hoạt động tín dụng có hiệu quả, việc đầu tư càng được an toàn. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng VIB Chi nhánh Huế qua ba năm từ năm 2011 đến năm 2013 được thể hiện như sau: Bảng 2.17: VÒNG QUAY VỐN CHO VAY CÁ NHÂN SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/ 2011 2013/ 2012 1. Doanh số thu nợ Triệu đồng 68.477 73.069 75.403 4.592 2.334 2. Dư nợ bình quân Triệu đồng 113.568 121.562,5 112.860,4 7.994,5 -8.702,1 3. Vòng quay vốn Vòng 0,60 0,60 0,67 0 0,07 Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đồng vốn cho vay của Ngân hàng, vòng quay tín dụng càng cao thì chứng tỏ đồng vốn vay càng nhanh và đạt hiệu quả. Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng có sự dao động qua các năm. Năm 2011 và 2012 vòng quay vốn có sự ổn định, đạt 0,60 vòng/năm. Đến năm 2013 có sự tăng nhẹ đạt 0,67 vòng/năm. Vòng quay vốn tăng, điều đó chứng tỏ đồng vốn của Chi nhánh được thực hiện hiệu quả hơn. Xét vòng quay vốn tín dụng ổn định vào năm 2011, 2012 ở mức 0,6 vòng và tăng lên vào năm 2013 ở mức 0,67 vòng tức tăng 0,07 vòng. Có nghĩa đồng vốn của Chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, đến được tay của khách hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ và việc sử dụng vốn vay của các cá nhân khá tốt vào năm 2013.Đây là kết quả của việc công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được cải thiện. Đồng thời, doanh số cho vay giảm đi do Chi nhánh thắt chặt tín dụng, thẩm định chi tiết về mặt tài chính và uy tín của các cá nhân đi vay để có thể hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng. Nên vào thời điểm này, vòng quay vốn trung và dài hạn tăng thêm 0,07 vòng, đạt ở mức 0,67 vòng. Tuy nhiên, nếu như những năm tới đây, số vòng quay tiếp tục tăng là do doanh số thu nợ tăng và dư nợ giảm không hẳn là dấu hiệu tốt, bởi lẽ đây có thể là tín hiệu cảnh báo việc khách hàng tiến hành trả hết nợ để tiếp tục đi vay ở những ngân hàng khác có lãi suất cho vay thấp hơn hoặc nhiều chính sách khuyến mãi, ưu đãi hơn. Vì vậy, VIB Chi nhánh Huế luôn phải có sự theo dõi những chuyển biến từ phía khách hàng để xem xét và phân tích những nguyên nhân sâu xa của sự tăng giảm của những con số để có biện pháp và đưa ra những chính sách để xử lý kịp thời nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra. 2.4.2. Thời gian thu nợ bình quân Bảng 2.18: THỜI GIAN THU NỢ BÌNH QUÂN Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Dư nợ bình quân Triệu đồng 113.568 121.562,5 112.860,4 7.994,5 -8.702,1 Doanh số thu nợ Triệu đồng 70.414 73.069 75.403 2.655 2.334 Thời gian thu nợ bình quân Ngày 588,69 607,24 546,32 18,55 -60,92 Bên cạnh hệ số vòng quay vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ bình quân cũng là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả vốn tín dụng trên cơ sở phản ánh thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm trong số tiền mà Ngân hàng đã cho khách hàng vay. Qua bảng số liệu, ta thấy thời gian thu hồi nợ khá dài. Năm 2011 thời gian thu hồi nợ là 588,69 ngày đến năm 2012 tăng lên 607,24 ngày, sang năm 2013 giảm xuống còn 546,32ngày. Nguyên nhân của việc gia tăng thời gian thu nợ bình quân vào năm 2012 này chủ yếu là do Chi nhánh đề ra chính sách cho vay với thời gian dài hạn để khách hàng đi vay có vốn để làm ăn đồng thời có thời gian để sử dụng vốn lâu hơn. Tuy nhiên, mặc dù chính sách này một phần giúp cho doanh số cho vay của Ngân hàng tăng, đồng thời tìm kiếm được nhiều khách hàng mới nhằm mở rộng quy mô, việc cho vay với thời gian dài sẽ khiến cho công tác thu hồi nợ của Chi nhánh bị trì trệ, sự lưu chuyển các khoản vay với thời gian chậm chạp như vậy sẽ làm cho Chi nhánh có tính thanh khoản kém, đòi hỏi Chi nhánh phải có nguồn vốn chủ sở hữu lớn, công tác huy động vốn cũng phải hoạt động hiệu quả thì mới có thể tiếp tục phát huy chính sách chuyển đổi thành cho vay dài hạn này. Đồng thời công tác thu hồi dư nợ năm trước còn chưa được hiệu quả khiến cho doanh số thu hồi nợ của Ngân hàng tăng so với năm 2011 nhưng tăng ở mức thấp, thêm vào đó là do phía khách hàng cố tình “dây dưa” không thanh toán hay gặp khó khăn về tài chính nên chưa thể thanh toán. Đó là những nguyên nhân tác động vào việc làm cho thời gian thu nợ bình quân vào năm 2012 tăng lên đến 607,24 ngày. Đến năm 2013, hệ số này giảm xuống còn 546,23 ngày, tức giảm 60,92 ngày so với năm 2012. Hệ số giảm xuống là do doanh số dư nợ giảm và doanh số thu nợ lại tăng. Việc giảm đi về hệ số này cho thấy vốn vay của Ngân hàng được thu hồi trong thời gian ngắn ngày hơn, rủi ro được giảm thiểu. Tuy nhiên thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì rủi ro có thể càng tăng ở một số khía cạnh như tâm lý của khách hàng đi vay SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa muốn chuyển đổi tổ chức đi vay vì bị thu hút bởi chiến thuật cạnh tranh của các ngân hàng khác và sự thiếu đa dạng trong các hoạt động quảng bá, PR và những chính sách khuyến mãi nhằm gia tăng doanh số cho vay của ngân hàng VIB Chi nhánh Huế. 2.4.3. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ đối với cá nhân qua các năm tương đối ổn định, mặc dù có sự chênh lệch, tuy nhiên chênh lệch không quá lớn. Điển hình như năm 2012 giảm 0,27 % so với năm 2011, còn năm 2013 cũng tăng lên 12,23 % so với năm 2012. Được biểu hiện rõ qua bảng sau: Bảng 2.19: HỆ SỐ THU NỢ CÁ NHÂN Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 1. Doanh số cho vay Triệu đồng 133.959 143.697 119.543,86 9.738 -2.4153,14 2. Doanh số thu nợ Triệu đồng 68.477 73.069 75.403 4.592 2.334 3.Hệ số thu nợ Lần 0,51 0,50 0,63 -0,01 0,12 Trong năm 2012 nhu cầu vốn để tái đầu tư của các cá nhân kinh doanh là rất cao dẫn đến doanh số cho vay cao, nhưng dưới tác động của tự nhiên và nền kinh tế diễn biến phức tạp, một phần là do khía cạnh người vay không có ý thức trả nợ, một số cơ sở hạ tầng của khách hàng như nhà ở, nhà hàng,... bị hư hỏng, nguồn tài chính của khách hàng được dùng để chi trả các khoản sữa chữa nên ảnh hưởng đến nguồn chi trả nợ dẫn đến tốc độ tăng của doanh số thu nợ là 6,71 % (bảng 2.6, trang 52) thấp hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay là 7,27 % (bảng 2.3, trang 41). Nên hệ số thu nợ giảm nhẹ xuống còn 0,50 lần. Năm 2013 hệ số thu nợ có tăng, mức tăng cụ thể là 0,12 lần, hệ số lúc này đạt ở mức cao 0,63 lần. Nguyên nhân hệ số thu nợ tăng lên vào năm 2013 là do doanh số thu nợ tăng 3,42 % (bảng 2.6, trang 52) trong khi doanh số cho vay trong năm giảm 16,81 % (bảng 2.3, trang 41). Cụ thể là do Ngân hàng có sự thu hẹp về quy mô cho vay, thắt chặt tín dụng để hạn chế rủi ro trong thời điểm hiện tại đồng thời thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn, hỏi han tình hình kinh doanh của khách hàng thường xuyên để có giải pháp kịp thời giải quyết khi có rủi ro xảy ra. 2.4.4. Tỷ số rủi ro tín dụng Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu nợ của Ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao, thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. Bảng 2.20 : TỶ SỐ RỦI RO TÍN DỤNG Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Nợ xấu Triệu đồng 2.500 2.800 3.100 300 300 Tổng dư nợ Triệu đồng 116.903 126.222 99.498,8 9.319 -26.723,2 Hệ số rủi ro tín dụng % 2,14 2,21 3,12 0,07 0,91 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng tăng vào năm 2012 và năm 2013. Năm 2011 chỉ tiêu này là 2,14 % đến năm 2012 tỷ số này tăng lên 2,21 % và sau đó vào năm 2013 tăng lên đến 3,12 %. Vào năm 2012, nợ xấu có tăng lên đồng thời dư nợ tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng của nợ xấu là 12,00 % (bảng 2.13, trang 67) lớn hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ là 7,97 % (bảng 2.9, trang 59) khiến cho tỷ số rủi ro tín dụng tăng. Nguyên nhân là do năm 2012, các điều kiện vĩ mô ổn định hơn so với năm 2011, nhu cầu tái đầu tư cao đòi hỏi các cá nhân kinh doanh cần nhiều vốn hơn nên tổng dư nợ tăng. Một mặt khác cho thấy tuy nền kinh tế ổn định hơn nhưng nợ xấu lại tăng lên. Thực tế là do, có một số cá nhân tiến hành vay vốn tại Chi nhánh nhưng lại không có hiệu quả do sử dụng không đúng mục đích trả nợ hay do kinh doanh làm ăn kém khiến việc trả nợ trì trệ dẫn tới nợ xấu gia tăng tuy nhiên nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong việc gia tăng nợ xấu, bởi đa số phần lớn nợ xấu là bao gồm những khoản nợ xấu chưa xử lý được vào những năm trước, cụ thể là năm 2011 nợ xấu đa số bao gồm những khoản vay của những khách hàng do bà Lê Thị Lệ Hằng tiến hành giải ngân không có giá trị tài sản đảm bảo.Một số khoản vay của các cá nhân khác có tài sản đảm bảo, nhưng việc phát mãi tài sản không phải là giải pháp tốt nhất cho các nhà băng, bởi thủ tục pháp lý rất rườm rà, trong khi khách hàng không chấp nhận bán tài sản với giá thấp còn Ngân hàng thì không thể đơn phương bán tài sản đảm bảo, kể cả khi con nợ bỏ trốn do đó cả hai sẽ tiếp tục bị “kẹt” với tài sản đảm bảo. Chính vì điều này sẽ làm nợ xấu trong Ngân hàng tiếp tục gia tăng. Đến năm 2013, tổng dư nợ giảm mạnh, cụ thể giảm 26.723,2 triệu đồng. Do trong thời gian này, Chi nhánh chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ công tác thẩm định tín dụng. Xem xét mọi mặt để thẩm định tài chính của khách hàng, cũng như ý thức trả SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 72 Đạ i h ọc K i tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa nợ, xem xét các phương án đầu tư sản xuất kinh doanh có khả năng đem lại lợi nhuận hay không để tránh các trường hợp khách hàng không đủ khả năng để hoàn lại nợ cho Ngân hàng. Mặt khác là do kinh tế khó khăn khiến một số cá nhân có nhu cầu đi vay không có đủ khả năng cũng như điều kiện tài chính để Ngân hàng tiến hành giải ngân được. Do đó doanh số cho vay giảm mạnh khiến dư nợ giảm. Tuy nhiên nợ xấu lại tăng lên khiến cho hệ số rủi ro tín dụng tăng lên đến 3,12 % tức tăng 0,91 %. Nợ xấu tăng lên vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh mục này là các khoản mục nợ xấu vào năm 2011 và 2012 hiện tại chưa xử lý được. Đồng thời khả năng tài chính của khách hàng còn chịu ảnh hưởng từ nhiều phía. Mặt khác, do nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế nên Ngân hàng cũng tích cực cải cách quy trình nghiệp vụ, phát triển nhiều sản phẩm mới, hiện đại hóa công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, nổ lực phát triển quy mô hoạt động, mạng lưới kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Việc mở rộng hoạt động đó làm cho Ngân hàng có thêm nhiều khách hàng mới không phải là những khách hàng quen biết, mở rộng quy mô đồng nghĩa với việc tăng thêm rủi ro trong việc tiến hành công tác thu hồi nợ, đồng thời do chịu ảnh hưởng từ phía điều kiện thời tiết không thuận lợi và những lý do từ phía khách hàng khiến cho nợ xấu trong năm 2013 vẫn tăng. Dư nợ giảm, nợ xấu tăng dẫn tới hệ số rủi ro tín dụng tăng. Nhìn chung qua ba năm điều có sự gia tăng về nợ xấu nên khiến tỷ số rủi ro tín dụng tăng lên khá cao nói về phía chủ quan đây là một dấu hiệu đáng báo động. Bởi qua việc xem xét số liệu qua các năm nhận thấy công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn, nợ cũ mãi không thu hồi được, khiến cho Ngân hàng vốn bị ứ đọng và mất nhiều chi phí trong quá trình tiến hành thu hồi nợ. Nói khách quan tình hình này khá đáng lo ngại, mặc dù Ngân hàng tiến hành cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo từ phía khách hàng nhưng đa số giá trị tài sản đảm bảo là bất động sản đã và đang có xu hướng giảm và ít cá nhân có nhu cầu, đồng thời một số khách hàng thiếu ý thức trả nợ không muốn cho Ngân hàng tiến hành phát mãi tài sản khiến cho vốn vay của Ngân hàng tiếp tục bị ứ động, nợ xấu thì gia tăng liên tục. Do đó việc tăng lên tỷ lệ này là một dấu hiệu đáng báo động cho hoạt động cho vay cá nhân tại VIB Chi nhánh Huế. 2.4.5. Tổng dư nợ trên tổng tài sản Chỉ tiêu này tính toán qua các năm để so sánh, đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng tài sản càng cao, ngược SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 73 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa lại càng thấp thì Ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của Ngân hàng. Bảng 2.21: TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ Triệu đồng 116.903 126.222 99.498,8 Tổng tài sản Triệu đồng 584.429 589.331 555.355 Tổng dư nợ trên tổng tài sản % 20,00 21,42 17,92 Chỉ tiêu này cho biết dư nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của Ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được chỉ tiêu này tăng vào năm 2012 và giảm vào năm 2013. Cụ thể năm 2012 tăng lên 21,42 % tức tăng 1,42 %, cho thấy lượng vốn vay được Ngân hàng cho vay nhiều hơn so với năm 2011. Nguyên nhân của việc tăng lên này là do tốc độ tăng của dư nợ là 7,97 % ( bảng 2.9, trang 59) lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 0,84 % (bảng 2.2, trang 37) khiến cho chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản tăng, doanh số cho vay tăng do cung cấp vốn cho các cá thể sản xuất kinh doanh tái đầu tư, nhưng bên cạnh đó công tác thu hồi nợ còn chậm vì các khoản vay trong năm 2011 chưa được thu hồi, làm cho dư nợ tăng lên đáng kể, nên chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản vào năm 2012 tăng. Vào năm 2013 giảm xuống còn 17,92 %. Đến năm 2013, chỉ tiêu này giảm xuống. Mặc dù dư nợ và tổng tài sản giảm nhưng tốc độ giảm của dư nợ là 21,17 % (bảng 2.9, trang 59) nhanh hơn so với tốc độ giảm của tổng tài sản là 5,77 % (bảng 2.2, trang 37). Dư nợ giảm là do trong năm 2013 Chi nhánh thắt chặt việc thẩm định tín dụng, đồng thời công tác thu hồi nợ của Chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn dẫn đến dư nợ giảm, nhưng bên cạnh đó tổng tài sản cũng giảm mạnh cũng do chịu một số tác động từ các chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân hàng. Từ đó ta nhận thấy mặc dù quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng thu hẹp lại nhưng hoạt động có hiệu quả hơn, và hạn chế được rủi ro tín dụng hơn. 2.4.6. Nợ xấu trên dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 2.22: NỢ XẤU TRÊN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Nợ xấu Triệu đồng 2.500 2.800 3.100 300 300 SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Dự phòng rủi ro Triệu đồng 765 800 850 45 50 Nợ xấu/ dự phòng rủi ro Lần 3,27 3,50 3,65 0,23 0,15 Qua bảng biểu 2.22 ta nhận thấy chỉ tiêu nợ xấu trên dự phòng rủi ro tăng lên qua hai năm. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên 3,50 lần, tức đã tăng 0,23 lần so với năm 2011. Đến năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 3,65 lần tương ứng với mức tăng lên là 0,15 lần. Thấy được rằng Ngân hàng đã tiến hành trích lập số dự phòng rủi ro theo như sự gia tăng về giá trị nợ xấu, Ngân hàng rất tích cực trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Mặc dù có sự giảm về tốc độ tăng trưởng, đặc biệt là tín dụng và lợi nhuận nhưng Chi nhánh lại mạnh dạn trong việc trích lập dự phòng, điều này cho thấy chiến lược Chi nhánh đó là duy trì một chính sách dự phòng an toàn đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như những năm vừa qua. Điều này phù hợp với thông lệ quốc tế và cũng thể hiện một quan điểm thận trọng của lãnh đạo Ngân hàng trong việc lựa chọn riêng cho mình một chiến lược phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh đầy thách thức và theo dự tính có thể tiếp tục có những biến động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh hơn nữa. Để thực hiện được điều đó Ngân hàng đã tiến hành cụ thể hóa các chính sách, quy trình, thủ tục nhằm xác định và đo lường chính xác rủi ro tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm quản lý tốt các rủi ro phát sinh từ hoạt động tín dụng. Đặc biệt có sự thay đổi thái độ của người quản lý Ngân hàng đối với những rủi ro đang xảy ra trên thị trường. Từ đó đưa ra mức trích lập dự phòng hợp lý cho những khoản nợ xấu của Ngân hàng để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIB CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Hạn chế và rủi ro còn tồn tại trong hoạt động cho vay tại NH TMCP Quốc Tế Chi nhánh Huế - Thứ nhất, trong ba năm liền tại Chi nhánh đều phát sinh nợ xấu, mặc dù tỷ lệ không quá lớn nhưng tăng qua từng năm, cụ thể vào năm 2011, 2012 tỷ lệ này ở mức khoảng 2% nhưng đến năm 2013 lại tăng lên khoảng 3%. Đây là nguyên nhân góp SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa phần làm lợi nhuận của Ngân hàng giảm sút đáng kể sau khi tiến hành trích lập dự phòng rủi ro. - Thứ hai, tỷ lệ cho vay là tài sản đảm bảo tại Ngân hàng ở mức khá cao. Tuy nhiên tài sản đảm bảo chủ yếu là đất và tài sản hiện nằm trên đất, nhưng Ngân hàng không có sự phân loại giữa hai loại cho vay này. Đó là nguyên nhân khi bất động sản bị đóng băng, hay giá bất động sản giảm sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng đi vay tại Ngân hàng, khiến nợ xấu tiếp tục gia tăng. - Thứ ba cơ cấu lĩnh vực cho vay chưa thật sự đạt hiệu quả. Ví như, trong hoạt động cho vay trung và dài hạn chiếm chủ yếu là cho vay bất động sản, điều này không an toàn cho Chi nhánh khi thị trường bất động sản gặp khó khăn về giá, hay hoạt động mua bán diễn ra khá trầm lắng. Đặc biệt trong tình trạng hàng loạt nhà ở cao cấp hay nhà ở xã hội được “bỏ ngỏ” như hiện nay. - Thứ tư, việc mở rộng quy mô, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng cho Chi nhánh chưa đạt hiệu quả. Vì một số tác động tiêu cực của kinh tế, khiến nhiều khách hàng không đủ điều kiện để đi vay, một phần các khách hàng đi vay có tài chính khá tốt nhưng còn e ngại việc đi vay vì lo lắng lãi suất cho vay gia tăng vào những tháng sau do đó việc mở rộng quy mô khách hàng gặp khá nhiều khó khăn. - Thứ năm, số liệu làm căn cứ tính toán thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến khó đánh giá hoặc đánh giá sai về khách hàng, về hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, nhiều khi cán bộ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào số liệu do khách hàng cung cấp mà tình trạng khách hàng đưa ra thông tin không chính xác trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán... là rất phổ biến. - Thứ sáu, công tác tổ chức thẩm định và quy trình cho vay chưa hoàn chỉnh, chưa có sự tách rời giữa thẩm định và quyết định cho vay. Bên cạnh đó số lượng cán bộ tín dụng ở phòng nghiệp vụ là quá ít so với số lượng công việc phải giải quyết dẫn đến tình trạng quá tải về công việc, ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án và phương án vay vốn. 3.2. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và rủi ro hoạt động cho vay tại NH TMCP Quốc Tế VIB Chi Nhánh Huế SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 76 Đạ i h ọ K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Trong bất cứ hoạt động nào cũng vậy, hiệu quả đạt được và rủi ro luôn luôn song hành với nhau, một vấn đề đặt ra là làm sao để hoạt động đạt được hiệu quả như mong muốn trong khi rủi ro gây ra được hạn chế ở mức thấp nhất. Đây là một điều không dễ dàng thực hiện được, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Qua quá trình phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB trong thời gian qua, ta rút được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh như sau: 3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng Đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay (khách hàng) thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể nằm trong một số trường hợp sau: + Thu nhập khách hàng không ổn định, thường xuyên thay đổi công việc, dẫn tới nguồn tài chính của khách hàng không đảm bảo gây khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng. + Bị tai nạn lao động: Trong quá trình thực hiện lao động, có thể khách hàng sẽ xảy ra một số một số tình huống ngoài mong muốn khiến họ bị tai nạn làm giảm hoặc mất đi khả năng lao động, từ đó thu nhập cũng giảm hoặc không còn khả năng để trả nợ. + Khách hàng gian lận cố ý lừa đảo Ngân hàng: Điều này được thể hiện qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sảncố ý đưa ra số liệu sai sự thật, phản ánh không đúng thực trạng cũng như tình hình tài chính của cá nhân. Những món cho vay trên cơ sở nnhững thông tin giả như vậy dễ đưa đến rủi ro cho Ngân hàng. Bên cạnh đó lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài sản, cá nhân có thể đem thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng khác nhau. Khi không thu được nợ, các NHTM phát mãi tài sản thì mới biết bị lừa. + Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Việc sử dụng vốn đúng mục đích đã được quy định trong nguyên tắc tín dụng.Khi đi vay, khách hàng phải trình bày mục đích sử dụng vốn vay của mình cho Ngân hàng biết, mục đích vay vốn phải ghi rõ trên hợp đồng và được Ngân hàng chấp thuận. Hiệu quả của Ngân hàng là việc khách hàng sử dụng vốn mang lại hiệu quả. Nguyên nhân xảy ra rủi ro là do khách hàng không SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa sử dụng đúng vốn vay từ Ngân hàng để sản xuất kinh doanh sinh lời mà dùng tiền để chi tiêu, cờ bạc hoặc đầu tư vào các ngành nghề chứa nhiều rủi ro. Nguyên nhân này là nguyên nhân thường xảy ra nhất khi xảy ra rủi ro tín dụng. Tóm lại, sau khi cho vay Ngân hàng phải thường xuyên xem xét kiểm tra việc vốn vay có được sử dụng như dự tính ban đầu đã ghi trong hợp đồng hay không. Tuy nhiên, nguyên nhân của việc này, trách nhiệm của nhân viên ngân hàng là không thể tránh khỏi. Tất nhiên cũng có trường hợp, sử dụng đúng mục đích vay vốn như ban đầu nhưng do hiệu quả sản xuất kinh doanh kém dẫn đến làm ăn thua lỗ kéo dài, mất đi khả năng thanh toán khoản vay cho Ngân hàng. Xét thấy là do việc kinh doanh của khách hàng là tự phát không có kế hoạch đầu tư hoàn thiện, không có nhà quản lý xem xét, lập dự toán, công nghệ sản xuất lạc hậu chất lượng sản phẩm thấp, không có thị trường tiêu thụ sản phẩm dẫn tới chi phí phát sinh tăng và lợi nhuận không có khả năng bù đắp. - Việc khách hàng gian lận gây ra rủi ro cho Ngân hàng còn thể hiện qua những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ ngân hàng hoặc lừa đảo Ngân hàng rồi bỏ trốn. - Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân rủi ro khách quan như thiên tai, trộm cắp có thể gây thiệt hại cho khách hàng và có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. 3.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở về thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho vay không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây: + Do phía cán bộ tín dụng ngân hàng có tư cách kém, cố ý lừa đảo để biển thủ vốn vay của Ngân hàng, điều này thể hiện qua việc cho vay vốn không có tài sản đảm bảo và cho vay quá thời hạn quy định đồng thời biển thủ một phần vốn vay của giám đốc NH TMCP Quốc tế VIB Chi nhánh Huế là bà Lê Thị Lệ Hằng. + Do thông tin tín dụng không đầy đủ: Ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng. Nhưng trên thực tế việc thu nhập thông tin về khách hàng chủ yếu chỉ SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 78 Đạ i h ọc K inh ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp, do đó những thông tin từ phía Ngân hàng có được độ chính xác chưa cao và chưa đảm bảo được. + Trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói riêng còn hạn chế: Hiện nay nhiều cán bộ tín dụng Ngân hàng thiếu năng lực xử lý các thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản vay. Cán bộ tín dụng không có khả năng phân tích thẩm định dự án; Kiến thức thị trường, kiến thức xã hội cũng bị hạn chế nên nhều khi cho vay mà không đánh giá được liệu dự án hay phương án đó có khả thi không. + Tính chuyên nghiệp của các cán bộ tín dụng chưa thật sự được đánh giá cao: Ví như một số món vay sai mục đích do nguyên nhân chủ quan từ cán bộ tín dụng trước đây dẫn đến nợ xấu gia tăng, việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính chất đối phó không phản ánh thực trạng món vay đó. + Uy tín người vay: Các thông tin liên quan đến phẩm chất người vay còn hạn chế dẫn đến đánh gái sai lệch về người vay. + Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao. + Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng Ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng. + Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề. 3.2.3. Nguyên nhân khách quan - Từ tình hình kinh tế trong nước: Nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều thời cơ cho các cá nhân đi vay bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn thách thức như việc cạnh tranh có thể dẫn đến làm ăn thua lỗ, từ đó các khoản đi vay không trả được cho phía Ngân hàng. Dẫn đến nợ quá hạn tăng lên nhanh chóng. SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Trong thời gian qua nhìn chung tỷ lệ lạm phát ở nước ta khá cao trung bình khoảng 12 % nên khách hàng gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ở ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu tình trạng kéo dài có thể dẫn đến phá sản. - Do thị trường vàng có nhiểu biến chuyển, cụ thể vào năm 2011, 2012 và đầu năm 2013 giá vàng tăng mạnh làm cho các nhà đầu tư có khuynh hướng rút tiền khỏi ngân hàng để đầu tư vào tích trữ mua vàng làm cho nguồn vốn đầu tư bị hạn hẹp, còn người dân thì tâm lý không muốn trả nợ cho ngân hàng. - Do vào đầu năm 2011, thị trường bất động sản giá cả của khoản đầu tư là tăng cao, để nhằm kiềm chế lạm phát, chính phủ cho quyết định siết chặt tín dụng cho vay bất động sản khiến cho nhiều khách hàng không dám mua nhà, các công trình bị ngưng trệ do tiếp tục đi vay để đầu tư thì sẽ phát sinh khoản chi phí sử dụng vốn cực kỳ lớn. Một số khách hàng không đủ chi trả các khoản lãi, các khoản vay để mua bất động sản bị thu hẹp, một số các nhà kinh doanh bất động sản bị thua lỗ kéo dài dẫn tới phá sản, trốn nợ gây thất thoát rất lớn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, vào năm 2012 và năm 2013 đã có những biến chuyển đáng kể cho thị trường bất động sản, nhà nước nới lỏng chính sách đi vay mua nhà ở, Ngân hàng thực hiện các chính sách khuyến khích người đi vay, đồng thời giá cả bất động sản cũng giảm khá mạnh khiến cho tâm lý các nhà đầu tư ổn định trở lại, mảng kinh doanh cho vay mua bất động sản từ phía ngân hàng cũng có những dấu hiệu phục hồi. 3.3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay cá nhân 3.3.1. Tìm hiểu thông tin khách hàng trước khi cho vay Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp đồng thời giúp sàn lọc và lựa chọn đối tượng cho vay để từ đó có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trên cơ sở các thông tin thu nhập được, Ngân hàng cần tiến hành thẩm định lại thông tin dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tính chính xác theo lời khai va giấy tờ của khách hàng trước khi ra quyết SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa định cho vay. Đây là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả trong việc hạn chế rủi ro trong tín dụng cho vay. Để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả trước tiên cần thu nhập thông tin về khách hàng như tuổi tác, thu nhập, tài sản, tình trạng hôn nhân, thời gian làm việc, những khoản tiền đã vay và những món còn tồn đọng, mục đích sử dụng tiền vay hiện nay bằng cách tiền hành phỏng vấn người đi vay hoặc những bên có liên quan cung cấp, cụ thể quan trọng là cần phân tích đánh giá khách hàng ở những nội dung sau: - Cần phải đánh giá năng lực pháp luật nhân sự, năng lực hành vi nhân sự và có đủ khả năng chịu trách nhiệm hành vi nhân sự trước pháp luật nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. - Cần phải đánh giá năng lực tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết để chắc chắn rằng khoản nợ ngân hàng cho vay có thể thu hồi được cả gốc lẫn lãi. - Xem xét phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả, được lập kế hoạch chặt chẽ và mang tính chính xác về việc có thể có khả năng sinh lời cho tương lai. - Xem xét lịch sử vay tiền của khách hàng, có trả nợ đúng kỳ hạn cho những lần vay trước hay không, các món vay còn tồn đọng giá trị lớn hay không từ đó để đánh giá về đạo đức của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay. Ngoài ra Ngân hàng cần phân tích thật kỹ lý do đề nghị vay vốn của khách hàng, để nắm bắt được mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích xin vay trên thực tế hay không, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, có hiệu quả và có thể hạn chế được những rủi ro tiềm tàng xảy ra trong hoạt động tín dụng. 3.3.2. Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của khách hàng Quy trình thực hiện việc giám sát sử dụng nguồn vốn vay của khách hàng được thực hiện: + Trước hết là phải thu nhập thông tin: Những tài liệu chứng minh quá trình sử dụng vốn của khách hàng từ phía người vay, từ những đối tác làm ăn của khách hàngvà từ những khách hàng quen biết. Để làm được điểu này cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải có mối quan hệ quen biết rộng rãi chưa đủ mà ngoài ra cần phải biết SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa cách cư xử tinh tế và tốt đẹp với khách hàng mà mình đang chịu trách nhiệm quản lý, đồng thời phải có kỹ năng giao tiếp và nghệ thuật lấy thông tin giỏi. Sau mỗi lần kiểm tra, cán bộ tín dụng cần phân tích chặt chẽ sau đó báo cáo với các nhà quản lý cấp cao về tình hình hiện tại của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng đó hiện nay ra sao, khả năng trả nợ như thế nào và mức độ rủi ro đối với từng khách hàng ra sao. Lưu ý ở những món nợ lớn mang tính rủi ro cao cần phối hợp giữa các nhà quản lý cấp cao để cùng nhau tổng hợp ý kiến đưa ra kết luận. Nếu trong quá trình kiểm tra cán bộ tín dụng nhận thấy có nhiều bất thường xảy ra như khách hàng không cung cấp báo cáo tài chính hay các tài liệu hồ sơ liên quan như đã thỏa thuận trong hợp đồng đã cam kết, không trả vốn lẫn lãi vay cho Ngân hàng hoặc trả không đúng như trong hợp đồng tín dụng; làm hư hỏng, thay đổi tài sản đem đi thế chấp; hay phát hiện tài sản đảm bảo hiện nay là giả, trên thực tế không thuộc quyền sỡ hữu của khách hàng, hoặc tình hình tài chính không mấy ổn định Khi đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm lập tờ trình với ban giám đốc, các Trường phòng phụ trách để xem xét đề xuất biện pháp xử lý thích hợp như: Ngừng cấp vốn, tiền hành thu hồi vốn vay, phát mãi tài sản đảm bảo, yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ hoặc nếu khách hàng có hành dộng chống chế không làm theo yêu cầu của Ngân hàng thì phía ngân hàng có thể tiến hành khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể được tiến hành theo các bước công việc sau: - Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay đúng như ban đầu đã ghi trong hợp đồng cho vay và đã dược thỏa thuận với Ngân hàng không. Nếu không đúng có thể ngừng phát lãi vay hoặc thu hồi nợ ngay mà không cần đến hạn. Nếu khách hàng mất đi khả năng chi trả thì phía Ngân hàng có thể khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. - Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, trả lãi định kì, dồng thời thông qua hành động đó có thể giúp cán bộ ngân hàng phát hiện kịp thời những vấn đề bất thường, ví như khách hàng không có ý muốn trả nợ, hay có ý bỏ trốn từ đó để có thể đưa ra giải pháp xử lý kịp thời để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể. - Theo dõi tình hình tài sản đảm bảo như thế nào, có hiện hữu tại thời điểm này hay không. Hoặc kịp thời nhận diện giá trị tài sản bị hao hụt do lạm phát tăng nhanh để SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa đưa ra phương án kịp thời, yêu cầu khách hàng thêm vào giá trị tài sản đảm bảo để đáp ứng đúng quy định tỷ lệ phần trăm tài sản của Ngân hàng. Sau nữa là để nhận diện việc tài sản đảm bảo có bị tranh chấp hoặc là bị sang nhượng bởi khách hàng qua các tổ chức tín dụng khác hay không. - Xem xét tình hình kinh doanh của khách hàng, sản phẩm có được tiêu thụ rộng rãi trong thị trường hiện nay hay không, có thể cạnh tranh với các sản phẩm tương tự hay không để từ đó đưa ra cách thức đối phó phù hợp với tình hình hiện tại. 3.3.3. Cần phải xác định đúng giá trị thực của tài sản cầm cố thế chấp Khi Ngân hàng thẩm định xem xét cho vay tất nhiên để hạn chế rủi ro Ngân hàng cần tiến hành xem xét tài sản thế chấp để khi phía khách hàng hoàn toàn không có trả năng trả nợ hoặc trả nợ chưa đủ thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể. Do đó việc thẩm đinh tài sản đảm bảo tại thời điểm khách hàng vay vốn là vô cùng quan trọng mà các cán bộ tín dụng cần lưu tâm. - Đối với việc đảm bảo bằng tài sản, Ngân hàng phải xác định chính xác tài sản đó có thuộc quyền sỡ hữu của khách hàng cá nhân đi vay hay không, có hiện hữu tại thời điểm vay vốn nhưng có được đảm bảo hiện hữu trước thời điểm khách hàng chưa tiến hành trả hết nợ vay cho ngân hàng hay không. Tài sản đó có khả năng lưu thông hay tính thanh khoản tốt hay không. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý thêm một đặc điểm rất quan trọng đó là phải quan tâm xem xét xem thời gian sử dụng của tài sản đảm bảo phải lớn hơn thời hạn vay tiền của khách hàng tại Ngân hàng. - Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: Ngân hàng cần đánh giá tình chính xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính cũng như uy tín và trách nhiệm của người đứng ra bảo lãnh. 3.3.4. Theo dõi những biến động bên ngoài có thể ảnh hưởng đến ngân hàng Theo dõi tình hình biến dộng kinh tế trong nước nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng đồng thời không làm giảm về lợi nhuận, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ trong và ngoài nước có liên quan dến việc NHNN xây dựng chính sách tín dụng cho Ngân hàng chấp hành nhằm cải thiện tình hình kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, đồng thời điều tiết các yếu tố vĩ mô trong nước. Nội dung nghiên cứu như: Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, diễn biến thị trường vốn và một số thị trường có liên quan trực SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 83 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa tiếp đến thị trường vốn như thị trường xe ô tô, thị trường bất động sản, thị trường ngoại hối; Giá cả của sản phẩm các thị trường này lên xuống một cách không đồng đều sẽ được các nhà quản lý cấp cao biến chúng thành những cơ hội hay những thách thức không giải quyết được tùy thuộc vào khả năng của từng nhà quản lý và xem xét cả quan hệ cung cầu vốn trong tình hình kinh tế hiện nay những mảng đầu tư nào đang được giới đầu tư quan tâm thì ngân hàng tiến hành có những biện pháp chính sách để thu hút khách hàng vay vốn mảng kinh doanh đó. 3.3.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi Để đề phòng một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng mà các Ngân hàng không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, hư hỏng công trình việc mua bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp cho Ngân hàng hạn chế được tác hại của rủi ro bởi toàn bộ các rủi ro này đều được chuyển cho cơ quan bảo hiểm và cũng là nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng khi xảy ra rủi ro, mặc dù mức phí hơi cao và có lẽ sẽ không công bằng giữa các tổ chức tín dụng, tuy nhiên mua bảo hiểm tiền gửi là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để đề phòng rủi ro khi cho vay. 3.3.6. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng giúp cho Ngân hàng giải quyết kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, đảm bảo cho quá trình hoạt động của Ngân hàng được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Lập trích quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống đỡ rủi ro của Ngân hàng, giúp Ngân hàng có thể ổn định phát triển. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải tuân theo đúng tỷ lệ quy định của NHNN và đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng nên phải đặc biệt chú trọng vấn đề này. 3.3.7. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động của ngân hàng Kiểm soát nội bộ tham gia vào rất nhiều hoạt động trong Ngân hàng, nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và đối với nghiệp vụ cho vay tín dụng nói riêng. Để kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong Ngân hàng, tất nhiên kiểm toán viên phải tham gia vào từng nghiệp vụ hằng ngày của Ngân hàng để kịp thời phát hiện, xử lý rủi ro khi cần thiết để bảo vệ lợi ích của chính bản thân SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa Ngân hàng trước pháp luật. Nội dung kiểm toán nội bộ trong hoạt động cho vay cá nhân của Ngân hàng có thể bao gồm: - Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn, quá trình cho vay vốn có thực sự được triển khai một cách bài bản và đúng trình tự như ban đầu đã quy định hay không, có tiến hành đủ các bước phân tích xem xét hay không và sau đó là kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay có an toàn không, có hiện hữu hay không. - Kiểm tra hồ sơ cho vay dể đánh giá lại những khoản đã cho vay có cần bổ sung chỉnh sửa không. - Phân tích, đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở vững chắc để tiến hành thực hiện các khoản vay tiếp theo hoặc phân tích kỹ lưỡng các khoản cho vay đó để tiến hành phân loại các khoản nợ và phân loại dư nợ. Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời thích hợp để xử lý các khoản nợ có vấn đề trước khi các khoản nợ có nguy cơ bị mất vốn. - Tăng cường việc kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu nhận thấy những dấu hiệu khả nghi việc vốn sử dụng sai mục đích ban đầu thì tiếng hành ngưng cấp vốn hoặc đưa ra các động thái thích hợp khác. 3.3.8. Đa dạng hóa các danh mục đầu tư tín dụng Hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển khá đồng đều tuy nhiên trong tình hình cạnh tranh hiện nay, Chi nhánh đang chịu áp lực vô cùng lớn giữa các ngân hàng có thế lực lớn khác do đó để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất Chi nhánh cần tiếp tục xây dưng danh mục đầu tư cụ thể hơn, đa lĩnh vực hơn, nhằm tăng tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh cao hơn nữa. Cụ thể, đề ra chỉ tiêu cho từng cán bộ tín dụng. Đồng thời cần có sự đầu tư kĩ lướng vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng cho vay sang các lĩnh vực khác, không nên tập trung quá nhiều vào một đối tượng. Để thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư, Ngân hàng phải có chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả các loại hình dịch vụ, chiến lược phát triển chiều sâu. 3.3.9. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng Về phía ngân hàng xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng không chỉ giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro trong tương lai bởi đây là cách dễ dàng để ngân hàng có SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 85 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa thể thu nhập được thông tin khách hàng một cách dễ dàng, đồng thời là biện pháp giúp cho Ngân hàng tăng doanh số cho vay, cũng như tăng lợi nhuận đạt kết quả trong hoạt động cho vay. Bởi một người đã có mối quan hệ với Ngân hàng lâu dài trong hoạt động vay tiền thì thông qua các hoạt động giao dịch phát sinh trên các tài khoản tiền gửi, tiền vay, cán bộ tín dụng có thể biết được khả năng thanh toán của khách hàng, biết khi nào khách hàng cần vay tiền và nắm rõ được lịch sử trả nợ vay của khách hàng, Qua đó Ngân hàng cũng có thể giảm bớt chi phí để thu thập thông tin khách hàng, đánh giá tiềm năng và rủi ro tín dụng của khách hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng cũng trở nên dễ dàng và đảm bảo chính xác hơn. Đối với khách hàng có mối quan hệ lâu dài với Ngân hàng cũng một phần giúp họ vay được phía Ngân hàng lãi suất thấp, thời gian nhất nhất vì Ngân hàng không phải bỏ ra chi phí và thời gian để thu thập thông tin đánh giá khách hàng. Mối quan hệ này sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên phía Ngân hàng và phía khách hàng. 3.3.10. Phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương thành phố trong việc thu hồi nợ Trong việc xử lý nợ quá hạn Ngân hàng thường gặp khó khăn ở khâu thu hồi gốc và lãi, khâu phát mãi tài sản bởi vì cần phải có sự kết hợp nhiều ban ngành như: Công an, viện kiểm sát, tòa án đòi hỏi Ngân hàng tăng cường mối quan hệ tốt với các ban ngành sẽ có lợi ích trong việc kinh doanh của Ngân hàng. Tóm lại những dấu hiệu trên báo hiệu cho Ngân hàng biết rủi ro tín dụng có thể xảy ra, khi phát hiện Ngân hàng phải nhanh chóng có những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế tối đa tổn thất trong quan hệ tín dụng với khách hàng. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài “Phân tích tình hình hoạt động cho vay và rủi ro hoạt động cho vay cá nhân tại NH TMCP Quốc Tế VIB – Chi nhánh Huế” nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Về cơ bản đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau: - Hệ thống hóa phần lý thuyết cũng như cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và những rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Tìm hiểu thực trạng tình hình cho vay và những rủi ro trong hoạt động cho vay cá nhân tại NH TMCP Quốc Tế VIB – Chi nhánh Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay tại NH TMCP Quốc Tế VIB – Chi nhánh Huế. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong việc tiếp cận số liệu kế toán thực tế, điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: - Một số số liệu chỉ có được nhờ vào việc phỏng vấn với các anh chị tại Phòng khách hàng cá nhân; Chưa có sự tiếp xúc với sổ sách, chứng từ nên số liệu chỉ mang tính ước lượng. - Các chỉ tiêu phân tích rủi ro hoạt động cho vay còn ít và chưa cụ thể. - Tìm hiểu tình hình cho vay và rủi ro hoạt động cho vay cá nhân chỉ trên khía cạnh các yếu tố định lượng mà chưa phân tích các yếu tố định tính để làm rõ hơn vấn đề. - Các giải pháp trên chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định kỹ càng qua thực tế. 2. Kiến nghị Hoạt động cho vay luôn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoàn thiện, nâng cao và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay không chỉ giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả mà còn giúp Ngân hàng thực hiện được mục tiêu về doanh số cho vay và lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân, đóng vai trò tích cực vào sự phát triển của Ngân hàng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB – Chi nhánh Huế, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về tình hình cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng như đề ra các giải pháp để nâng cao hoạt động cho vay cá nhân và hạn chế rủi ro hoạt động đó. Do giới hạn về năng lực cũng như thời gian và không gian nghiên cứu, đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Từ những kết luận trên, tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài trên: - Cần có sự quan sát số liệu trên thực tế, để hiểu rõ bản chất của vấn đề tại sao tăng, tại sao giảm. Phía sinh viên sẽ cam đoan không có bất kỳ hình thức sao chép nào và không để tài liệu và thông tin khách hàng bị truyền ra ngoài. SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 87 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa - Thời lượng nghiên cứu bài làm cần nhiều hơn để có thể phân tích kỹ vấn đề, đồng thời đưa ra được nhiều chỉ tiêu để làm rõ mặt ưu, nhược của công tác cho vay cá nhân. Bên cạnh đó có thời gian để tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến các yếu tố định tính để đề tài được rõ hơn. SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Minh Kiều (2011) Sách tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng; Nhà xuất bản Thống Kê. Trang 23; 24. 2. Lê Văn Tề (2009) Sách tín dụng ngân hàng; Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Trang 24. 3. Nguyễn Minh Kiều (2007) Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại; Nhà xuất bản Thống kê. Trang 1048. 4. Nguyễn Minh Kiều (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Trang 128. 5. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân. Trang 11 SVTH: VĂN NỮ KHÁNH NY 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvan_nu_khanh_ny_4481.pdf
Luận văn liên quan