Quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Lai Vung

Qua quá trình thực tập và tham khảo tài liệu trong công tác cấp GCNQS đất của Huyện, đã rút ra một số kết luận sau: - Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Huyện sau khi thực hiện đã có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập ổn định vềmặt pháp lý đối với công tác quản lý thống nhất nhà nước về đất đai. Đây cũng là căn cứpháp lý đểtiến hành giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sửdụng đất phù hợp với địa phương. - Huyện Lai Vung là một huyện có địa hình rất thuận lợi cho việc phát triển Công nghiệp và Dịch vụ nên việc chuyển đổi cơ cấu, đất đai biến động kéo theo thay đổi về mục đích sử dụng đất. Nên công tác cấp GCNQSD đất gặp không ích khó khăn do sự thay đổi này.

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Lai Vung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t phèn tiềm tàng sâu (Sp2) - Diện tích 43,00 ha, chiếm 0,19% diện tích đất tự nhiên. - Phân bố ở xã Long Hậu. ðất cĩ tầng sinh phèn xuất hiện sâu > 50 cm, gây độc hại cho cây trồng nhưng khơng ơ mức nguy hiểm.  ðất phèn hoạt động nơng (Sj1) - Diện tích 1.580 ha, chiếm 6,64% diện tích đất tự nhiên. - Phân bố chủ yếu ở xã Long Thắng, Hịa Long, Phong Hịa. ðất cĩ tầng sinh phèn xuất hiện nơng < 50 cm, nếu bị khơ hạn dể gây độc hại cho cây trồng. Cần cĩ biện pháp thuỷ lợi khống chế khơng cho xì phèn và rửa phèn tốt đầu mùa mưa.  ðất phèn hoạt động sâu (Sj2) - Diện tích 8.794,79 ha, chiếm 36,96% diện tích đất tự nhiên. - Là loại đất lớn nhất. - Phân bố chủ yếu ở xã Long Thắng, Hồ Thành, Hồ Long, Phong Hịa… ðất cĩ tầng sinh phèn xuất hiện sâu > 50 cm. Biện pháp thủy lợi sẽ khống chế phèn khá thuận lợi. 5 Khả năng sử dụng: ðất phèn tầng sâu, điều kiện tưới tiêu tốt, trống lúa 2 – 3 vụ vẫn cho năng suất khá, khơng kém nhiều so với vùng đất phù sa. Tuy vậy, trồng màu hoặc lên líp làm vườn thì đất phèn gặp nhiều trở ngại. 1.1.2 Về thực trạng phát triển kinh tế_xã hội: Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước, nền kinh tế ðồng Tháp nĩi chung và huyện Lai Vung nĩi riêng đã dần đi vào thế ổn định và cĩ bước phát triển tồn diện với tốc độ cao cụ thể:  Ngành Nơng nghiệp Sản xuất nơng nghiệp trong thời gian qua cĩ sự tăng trưởng liên tục, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của khu vực kinh tế nhất cũng như tồn nền kinh tế huyện với các sản phẩm tương đối đa dạng và phong phú. Cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp cĩ sự chuyển dịch khá tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuơi và thuỷ sản. Mặc dù sản xuất cịn gặp một số khĩ khăn khách quan như thiên tai, sâu bệnh... nhưng nhờ sự chỉ đạo kịp thời và cĩ hiệu quả của các cấp chính quyền trong việc đầu tư, nâng cấp, hồn thiện các cơng trình thủy lợi, sử dụng giống mới... ngành trồng trọt vẫn giữ thế phát triển ổn định . Năm 2008 diện tích đất trồng lúa 3 vụ cĩ 37.325 ha, trong đĩ vụ mùa thực hiện được 14.442,7 ha, vụ đơng 11.316,9 ha và vụ hè thu 11.565,4 ha; năng suất lúa bình quân cả năm đạt 41,64 tạ/ha, sản lượng lúa 155.422 tấn. Cây rau màu, thực phẩm cĩ diện tích 1.655 ha với các cây trồng cĩ giá trị như: Dưa hấu, bắp vàng, sản lượng đạt 16023 tấn các loại.Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn 464,17 ha đất trồng cây ăn quả và khoảng 1243,16 ha dừa. Trong những năm qua đàn gia súc, gia cầm của huyện chủ yếu phát triển ở hình thức chăn nuơi hộ gia đình với quy mơ nhỏ, vừa sử dụng thức ăn tổng hợp chế biến sẵn đồng thời tận dụng các chế phụ phẩm trong nơng nghiệp. Các loại vật nuơi chính gồm: + ðàn lợn cĩ 36.562 con, tăng 4.317 con (13,39%) so với năm 2007. + ðàn bị cĩ 32.665 con, tăng 5.473 con (20,13%) so với năm 2007. + ðàn trâu cĩ 1.997 con, giảm 25 con (1,24%) so với năm 2007. 6 + ðàn gia cầm cĩ 865 ngàn con, tăng 20,58 ngàn con (2,44%) so với năm 2007. Một số xã như Long Thắng, Hồ Long, Phong Hồ,... cĩ đàn bị tăng nhanh, hiện nay mơ hình trồng cỏ nuơi bị đang phát triển mạnh ở hầu hết các xã trong huyện gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết cơng ăn việc làm cho lao động nơng nhàn. Nuơi trồng thuỷ sản phát triển mạnh đặc biệt là nuơi cá. Diện tích nuơi trồng thuỷ sản các loại là 4.655,15 ha, trong đĩ cĩ 3.967 ha chuyên nuơi thuỷ sản và 688.15 ha nuơi kết hợp theo vụ.  Ngành Lâm nghiệp Sản xuất lâm nghiệp tuy khơng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế khu vực nhất, song lại cĩ vị trí đáng kể trong bảo vệ mơi trường sinh thái, đặc biệt là tại các cửa sơng và khu vực ven biển. Năm 2007 huyện đã duy trì chăm sĩc được 625,86 ha đất lâm nghiệp cĩ rừng, trong đĩ rừng phịng hộ ven biển chiếm đa số, trồng tre ở khu nhất của Dự án Vàm Hồ và trồng được khoảng 39 ngàn cây phân tán trong địa bàn các xã.  Ngành Cơng nghiệp - tiểu thủ Cơng nghiệp và Xây dựng Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế mới, ngành cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp và xây dựng của huyện đã gặp rất nhiều khĩ khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của ðảng và các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị kinh tế đã chủ động liên kết, liên doanh, mở rộng mặt hàng, tìm kiếm thị trường, đầu tư cải tạo cơng nghệ và coi trọng đào tạo nâng cao trình kỹ thuật cho người lao động. ðến nay nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh (bao gồm cả quốc doanh và ngồi quốc doanh) đã hoạt động cĩ hiệu quả, năng suất, chất lượng sản phẩm từng bước được nâng cao thích ứng với cơ chế mới và đi vào phát triển ổn định. Giá trị sản xuất cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp năm 2008 đạt 355,266 tỷ đồng (giá cố định 1994) tăng 21,27% so với năm 2006. Các sản phẩm chủ yếu gồm: Chế biến thuỷ sản các loại 2358 tấn, xay sát 118,61 ngàn tấn, gia cơng cơ khí 11,3 tỷ đồng, điện thương phẩm 38.345 ngàn Kw, chế biến thức ăn gia súc 567 tấn, đĩng tàu 9 chiếc, sửa chữa tàu nghe 140 chiếc, sản xuất bình ắc quy 1.430 cái, sản phẩm mây tre 1.896 sản phẩm... 7 Nhìn chung cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và xây dựng trên địa bàn huyện tuy cĩ phát triển nhưng cịn chậm, do xuất phát điểm thấp, thiết bị cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu, mặt hàng chưa phong phú đa dạng, chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các mặt hàng xuất khẩu cịn hạn chế.  Ngành Thương mại - Dịch vụ Trong những năm gần đây ngành Thương mại - Dịch vụ của huyện phát triển khá nhanh và đa dạng về loại hình. Năm 2008, huyện cĩ 3.247 cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng, tăng gấp 3 lần số cơ sở so với năm 2000; trong đĩ chủ yếu là hộ kinh doanh tư nhân và cá thể. Tổng mức bán lẻ và doanh thu của ngành thương mại - dịch vụ năm 2007 đạt 494,584 tỷ đồng, tăng gấp 2,45 lần so với năm 2000. Các hoạt động dịch vụ thương mại, giao thơng vận tải, tài chính, ngân hàng... cũng từng bước phát triển, dần đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, phát huy được mọi thành phần kinh tế tham gia, trong đĩ kinh tế Nhà nước đĩng vai trị chủ đạo. Hệ thống chợ phát triển cả trong khu vực đơ thị và nơng thơn với tổng số 43 chợ, trong đĩ cĩ 1 chợ loại I tại thị trấn Lai Vung, 2 chợ loại II tại An Ngãi Trung và Mỹ Chánh, cịn lại là các chợ loại III, tuy nhiên cơ sở hạ tầng của nhiều chợ cịn chắp vá, chưa được đầu tư cải tạo, ảnh hưởng đến quá trình lưu thơng hàng hố tại địa phương. Các hoạt động tài chính, tiền tệ đã tích cực khai thác các nguồn thu, đảm bảo cân đối ngân sách, tập trung đầu tư cho các nhu cầu thiết yếu và các cơng trình trọng điểm. Tuy nhiên hình thức tổ chức khai thác các loại hình thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện chưa thật phong phú, cơ sở vật chất chưa được đầu tư đúng mức, chưa phát triển tiềm năng du lịch của địa phương... vì vậy trong quá trình khai thác hiệu quả đạt được. 8 1.2 ðỊA ðIỂM THỰC TẬP ðược Sự Cho Phép Của Nhà Trường Cùng Cơ Quan ðể Em ði Thực Tập Tại Văn Phịng ðăng Ký Quyền Sử Dụng ðất Huyện Lai Vung, Tỉnh ðồng Tháp. 1.2.1 Sơ lược về cơ quan: - Văn Phịng ðăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung, tỉnh ðồng Tháp thuộc Phịng Tài nguyên và Mơi trường huyện, được thành lập vào ngày 19 tháng 04 năm 2005 theo quyết định số 71/Qð của UBND huyện Lai Vung. - Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung nằm ở phía Nam tỉnh ðồng Tháp giáp với các tứ cận sau: + Phía Bắc giáp huện Lấp Vị; + Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long; + Phía đơng giáp thị xã Sa ðéc và huyện Châu Thành; + Phía Tây giáp Thành phố Cần Thơ; Nhìn chung vị trí địa lý của Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội nĩi chung và tình hình sơi dộng nhất nĩi riêng, đồng thời cũng là sức ép khơng nhỏ trong việc quản lý và sử dụng đất. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự: Văn Phịng ðăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung, Tỉnh ðồng Tháp bao gồm: - Giám đốc: Lê Bình An - Phĩ giám đốc: Nguyễn Ngọc Thắng - Cùng 26 cán bộ và 17 nhân viên chia làm 4 tổ: + Tổ đo đạc + Tổ văn phịng + Tổ thẩm định + Tổ dịch vụ 9 Hình 1: Sơ đồ thể hiện cơ cấu nhân sự của Văn Phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất huyện Lai Vung. Tổ Dịch Vụ Giám ðốc LÊ BÌNH AN Phĩ Giám ðốc NGUYỄN NGỌC THẮNG Tổ ðo ðạc Tổ Chỉnh Lý Nhân Viên Nhân Viên Nhân Viên Nhân Viên Bộ Phận Tiếp Nhận 10 1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ:  Chức năng + Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung là cơ quan dịch vụ cơng cộng cĩ chức năng thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và các biến động về quyền sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cho cơ quan Tài nguyên và Mơi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất. + Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung chịu sư quản lý tồn diện, trực tiếp của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên mơn nghiệp vụ của Phịng Tài nguyên và Mơi trường.  Nhiệm vụ: + Văn Phịng ðăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cùng cấp. + Lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc, bản sao hồ sơ biến động đất đai cho Sở Tài nguyên và Mơi trường. + Thực hiện nhiệm vụ trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, dịch vụ cung cấp thơng tin đất đai. + Thu phí, lệ phí cho quản lý sử dụng đất đai và các khoản thu khác cĩ liên quan đến việc đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và nộp vào kho bạc nhà nước. 1.3 NỘI DUNG LIÊN QUAN ðẾN TIỂU LUẬN - Quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Lai Vung, tỉnh ðồng Tháp để cụ thể hố việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện nhằm xác định các nguyên nhân, những thuận lợi và khĩ khăn đang tồn tại trong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để từ đĩ đề ra giải pháp tốt nhất để khắc phục, đồng thời tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện hiệu quả hơn cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. - ðánh giá được hiệu quả của Quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Lai Vung, tỉnh ðồng Tháp. - Tìm hiểu nguyên nhân gây ra việc cấp giấy chứng nhận cịn tồn đọng từ đĩ đề xuất phương pháp cấp nhanh chĩng và cĩ thể ứng dụng cho thời gian tới. 11 Ngồi ra ta cần chủ động đề xuất ra những biện pháp và phương hướng để giải quyết cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thuận lợi nhất. 1.3.1 Ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận: + Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gớp phần tạo nên sự ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng đất và là mơt bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai. + Cấp giấy chứng nhận là một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục các tình trạng như: Tranh chấp đất đai, đất vơ chủ, sử dụng đất kèm hiệu quả… ðồng thời tạo điều kiện cho các chủ thể sử dụng đất được yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý và cĩ hiệu quả cao hơn. + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cịn tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất của địa phương. 1.3.2 ðăng ký cấp giấy chứng nhận, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trước pháp luật  ðăng ký cấp giấy chứng nhận gồm cĩ: + ðăng ký ban đầu + ðăng ký biến động  Quyền của người sử dụng đất trước pháp luật + ðược cấp giấy CNQSD đất; + Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; + Hưởng các lợi ích do cơng trình Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất Nơng Nghiệp; + ðược Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất Nơng Nghiệp; + ðược Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quền sử dụng đất hợp pháp của mình; + Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm Pháp Luật về đất đai; 12  Nghĩa vụ của người sử dụng đất + Sử dụng đúng mục đích, đúng ganh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lịng đất và chiều cao trên khơng, bảo vệ cơng trình cơng cộng trong lịng đất và tuân thủ theo quy định của pháp luật; + ðăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, gớp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; + Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; + Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; + Tuân theo các quy định về bảo vệ Mơi Trường khơng làm hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cĩ liên quan; + Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lịng đất; + Giao lại đất khi Nhà nước cĩ quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất. 13 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1 Nội dung nghiên cứu - ðánh giá tổng quát tình hình quản lý đất đai cĩ liên quan đến cấp GCNQSDð. - ðánh giá tình hình sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu. - ðánh giá thực trạng cơng tác cấp GCNQS đất Nơng nghiệp từ năm 2005 đến nay. + Số hộ được cấp. + Diện tích được cấp. + Số giấy được cấp. + Diện tích cịn lại phải cấp. - Phân tích khĩ khăn, vướng mắc và hướng khắc phục trong quá trình cấp giấy. - ðề xuất các giải pháp tăng cường cơng tác cấp giấy, những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác cấp GCNQSD đất. 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra phân tích tổng hợp: tổng hợp các số liệu về tình hình cấp giấy ở từng xã để đưa ra nhận xét chung - Phương pháp so sánh: so sánh tình hình cấp giấy, kết quả đạt được qua các năm, rút ra những bài học kinh nghiệm, những thuận lợi và khĩ khăn tồn tại. - Phương pháp thống kê: Thống kê các nguồn số liệu về kinh tế_ xã hội, tình hình quản lý nhà nước về đất đai, tình hình cấp GCNQSD đất từ năm 2005 đến nay. 14 2.2 PHƯƠNG TIỆN 2.2.1 Chính sách pháp luật và các quy định cĩ liên quan đến việc cấp giấy  Các văn bản pháp quy: Các văn bản Pháp luật cĩ liên quan đến cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: - Luật đất đai. - Nghị định 181/2004/Nð-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003. - Nghị định 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Tổng cục địa chính, năm 1998 Thơng tư số 346/1998/TT-TCðC ngày 16/03/1998 của Tổng Cục ðịa Chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyết định số 08/2006/Qð-BTNMT, ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyết định số 25/2004/Qð-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường về việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật đất đai 2003. - Thơng tư 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. - Quyết định số 44/2007/Qð-UB ngày 13/08/2007 của UBND tỉnh ðồng Tháp về việc ban hành quy định về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất trên địa bàn tỉnh ðồng Tháp. - Quyết định 59/2005/Qð-UB, ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh ðồng Tháp quy định về thủ tục và trình tự giải quyết cơng việc theo cơ chế “một cửa" thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Mơi trường. - Nghị định số 04/2007/Qð-UBND, ngày 12/07/2007 của UBND tỉnh ðồng Tháp về việc ban hành quy định về thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh ðồng Tháp. 15  Các quy định chung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Mơi trường.  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được mục đích và yêu cầu sau đây: - Xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ: + Nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý nhà nước đối với đất đai. + Người sử dụng đất an tâm sử dụng tối đa mọi tiềm năng của đất đai. - Thơng qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nhà nước nắm chắc tài nguyên đất đai và sử dụng đất hiệu quả và chấp hành đúng pháp luật đất đai. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Thể hiện đầy đủ, đúng quy cách của giấy chứng nhận, nội dung khơng cĩ thơng tin phải gạch bỏ bằng một nét ngang (-). + Các nội dung viết giấy phải chính xác, thống nhất với đơn đăng ký đã được duyệt và quyết định cấp giấy chứng nhận, sổ địa chính. + Trên trang 2 của giấy chứng nhận chỉ viết một kiểu chữ, một loại mực theo ngơn ngữ tiếng việt, chữ viết rõ ràng, khơng sửa chữa.  ðối tượng được cấp giấy chứng nhận: Theo luật đất đai năm 2003 thì mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hợp pháp sẽ được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp thửa đất cĩ nhiều cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sẽ cấp đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. - Người đang cĩ quyết định giao đất - Người đang cĩ quyết định cho thuê đất - Người đang sử dụng đất ổn định - Người nhận quyền sử dụng đất từ người khác. 16 * Cấp giấy đến từng đối tượng sử dụng đất xác định được mục đích sử dụng như: - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cĩ tài sản gắn liền với đất. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất cĩ vườn ao. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người cĩ nhà ở thuộc sở hữu chung. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nơng nghiệp. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất hợp tác xã đang sử dụng. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất cĩ di tích lịch sử- văn hĩa, danh lam thắng cảnh. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do cơ quan tơn giáo đang sử dụng.  ðiều kiện cấp giấy chứng nhận: - Phải cĩ bản đồ địa chính (đối với các xã vùng đồng bằng và bản đồ tổng quan đối với các xã miền núi). - Phải cĩ sổ địa chính nhà nước. - Cĩ cán bộ địa chính xã. - Người sử dụng đất, Doanh nghiệp sử dụng đất muốn được cấp quyền sử dụng đất phải cĩ hai điều kiện như sau: 17 + Khu đất đang sử dụng phải thể hiện rõ trên bản đồ về hình thể thửa đất, vị trí ranh giới sử dụng, loại, hạng đất. + Diện tích đất đang sử dụng đã được ghi vào sổ địa chính, đến nay vẫn chưa cĩ biến động, tức là đã xác định quyền lợi hợp pháp đến thời điểm cấp giấy.  Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1.Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức, cá nhân nước ngồi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 ðiều này. 2.Ủy ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư nước ngồi mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. 3.Cơ quan cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 ðiều này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.  Mẫu giấy chứng nhận: Căn cứ theo quyết định số 24/2004/Qð-BTNMT giấy chứng nhận được quy định như sau: * Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên Mơi trường phát hành theo mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01) tờ cĩ bốn trang (04) trang, mỗi trang cĩ kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau đây: + Trang 1 là trang bìa đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa màu đỏ gồm Quốc huy và dịng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” màu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, đối với bản lưu thì trang bìa màu trắng gồm Quốc huy và dịng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên Mơi trường. 18 + Trang 2 và trang 3 cĩ đặc điểm và nội dung sau đây: - Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%. - Trang 2 được in chữ màu đen gồm Quốc hiệu, tên Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú. - Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình màu đen gồm sơ đồ thửa đất, ngày tháng năm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chức vụ, họ tên của người ký giấy chứng nhận, chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu của cơ quan cấp giấy chứng nhận, số vào sổ giấy chứng nhận. - Trang 4 màu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ màu đen để ghi những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết chỗ ghi thì lập trang bổ sung. Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cĩ kích thước, nội dung như trang 4, in hoặc viết thêm số liệu thửa đất, số phát hành giấy chứng nhận và số vào sổ cấp giấy chứng nhận ở trên cùng của trang, trang bổ sung phải được đánh số thứ tự và đĩng dấu giáp lai với 4 trang của giấy chứng nhận. Nội dung quy định tại các điểm trên được thể hiện cụ thể trên mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo quyết định này. * Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất của cơ quan Tài nguyên và Mơi trường trực thuộc UBND cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2.2 Những trường hợp được cấp và xem xét cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Người sử dụng đất cĩ 1 trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. - Những giấy tờ được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kỳ của 19 nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa, chính phủ Cách Mạng Lâm thời Cộng Hịa Miền Nam Việt Nam, Nhà Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam mà người giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đĩ đến nay. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền cấp hoặc cĩ tên trong sổ địa chính mà khơng cĩ tranh chấp. - Giấy tờ do cơ quan cĩ thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất đĩ vẫn sử dụng đất liên tục từ đĩ đên nay mà khơng cĩ tranh chấp. - Giấy tờ thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được UBND cấp xã nới cĩ đất và đất đĩ khơng cĩ tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của tịa án nhân dân đã cĩ hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền đã cĩ hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ đất thẩm tra là đất đĩ khơng cĩ tranh chấp và được UBND huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp cấp đất ở cho hộ gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trước đến ngày 28 tháng 6 năm 1974 ( Ngày ban hành nghị quyết số 125-CP của Hội đồng chính phủ về việc tăng cường cơng tác quản lý ruộng đất). - Giấy tờ về thanh lý, hĩa giá nhà theo quy định của pháp luật.  Người sử dụng đất cĩ một trong các giấy tờ quy định trên mà đất đĩ nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa cĩ quyết định thu hồi đất để thực hiện quy hoạch đĩ thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng.  Người sử dụng đất cĩ một trong các giấy tờ quy định trên mà đất đĩ nằm trong phạm vi bảo vệ an tồn cơng trình nhưng chưa cĩ quyết định thu hồi đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về bảo vệ an tồn cơng trình theo quy định của pháp luật. 20  Những trường hợp được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Người sử dụng đất cĩ một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 ðiều 50 Luật đất đai mà trên giấy tờ đĩ ghi tên người khác (Do chưa làm thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật), được Ủy ban nhân dân xã nơi cĩ đất xác nhận khơng cĩ tranh chấp. - Người sử dụng đất khơng cĩ các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 ðiều 50 Luật đất đai được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là khơng cĩ tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp sử dụng đất khơng cĩ các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 ðiều 50 Luật đất đai mà trên mà đất đĩ nằm trong quy hoạch sử dụng vào mục đích khác được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền phê duyệt thì khơng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những trường hợp được giao đất, thuê đất từ sau ngày thơng tư số 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của Tổng cục ðịa chính cĩ hiệu lực thì khơng phải thực hiện kê khai quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hồn tất thủ tục giao đất, cho thuê đất.  Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất: - Người cĩ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất phải đến UBND cấp xã nơi cĩ đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo của mình. - Sau khi nhận đơn khai báo, cán bộ địa chính xã cĩ trách nhiệm thực hiện các cơng việc sau: + Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất, ghi việc mất giấy chứng nhận vào sổ địa chính. + Chuyển đơn khai báo lên cơ quan địa chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Niêm yết thơng báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ đất. 21 - Sau khi nhận được khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên, Mơi trường cấp cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải ghi việc mất giấy chứng nhận vào sổ địa chính và dừng việc đăng ký biến động liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất. - Sau thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu khơng tìm thấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Mơi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp cĩ thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân nhân dân cùng cấp ra quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, chỉnh lý sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thơng báo cho cơ quan quản lý sổ địa chính, ở các cấp để chính lý sổ địa chính, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. - Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu người sử dụng đất tìm thấy giấy chứng nhận đã mất thì phải nộp cho UBND xã nơi cĩ đất chuyển về cơ quan Tài nguyên và Mơi trường thuộc cấp cĩ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để hủy bỏ. 2.2.3 ðăng ký đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Việc đăng ký đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện cho những trường hợp sau đây: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị nhịe, ố, rách, mục nát hoặc khơng thể ghi biến động đất đai. + Người cĩ nhu cầu đổi một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp cho nhiều thửa) thành nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp cho từng thửa đất). 22 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1 TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT TẠI HUYỆN. 3.1.1 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.  Hồ sơ gồm cĩ: - ðơn xin cấp giấy CNQSD đất; - Cĩ một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 ðiều 50 luật đất đai; - Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cĩ xác nhận của chính quyền địa phương (nếu là trường hợp được uỷ quyền); Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng cĩ giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất cĩ chử ký của bên chuyển quyền (khơng cĩ xác nhận của cơ quan cĩ thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì khơng phải thực hiện thủ tục chuyển quyền.  Trình tự thực hiện Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã nơi cĩ đất. Sau khi giải quyết ở cấp xã, hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.  Thời hạn giải quyết: (55 ngày làm việc kể từ ngày nhân đủ hồ sơ hộp lệ) - Ủy ban nhân dân cấp xã: 25 ngày làm việc (kể cả thời gian niêm yết cơng khai danh sách là 15 ngày). - Ủy ban nhân dân cấp huyện: 30 ngày làm việc, gồm: + Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 1: 09 ngày làm việc kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính. - Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 09 ngày làm việc. 23 + Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 2: 21 ngày làm việc (khơngkể thời gian sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể: * Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 08 ngày; * Phịng Tài nguyên và Mơi trường cấp huyện: 08 ngày; * Ủy ban nhân dân cấp huyện: 05 ngày. 3.1.2 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp trúng đấu giá quyền sử dựng đất, trúng đấu thầu dự án mà bên trúng đấu giá đấu thầu là hộ gia đình, cá nhân.  Hồ sơ gồm cĩ: - ðơn xin cấp giấy CNQSD đất; - Văn bản cộng nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án cĩ sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá đầu thầu. - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu cĩ). Hồ sơ nĩi trên lập thành hai bộ nộp tại Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.  Trình tự thưc hiện - Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ chuyên mơn, chuyển hồ sơ đã thiết lập đến phịng Tài nguyên và Mơi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo. Chuyển bộ chính hồ sơ đến Phịng Tài nguyên và Mơi trường. - Phịng Tài nguyên và Mơi trường: Kiểm tra pháp lý hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ chuyên mơn, trình UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày. - Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Phịng Tài nguyên và Mơi trường trong thời gian 03 ngày. - Phịng Tài nguyên và Mơi trường: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký duyệt từ UBND cấp huyện, chuyển choVăn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày. 24 - Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Thu phí và lợi phí giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn khơng quá 02 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phịng Tài nguyên và Mơi trường. 3.1.3 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp cấp lại, cấp đổigiấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả trường hợp cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính quy cĩ lưới tọa độ).  Hồ sơ gồm cĩ: - ðơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  Trình tự thưc hiện  Nếu thuộc thẩm quyền cấp tỉnh: - Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Sở Tài nguyên và Mơi trường. - Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: + Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: 10 ngày; trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm khơng quá 40 ngày làm việc(gồm 10 ngày thẩm định và 30 ngày niêm yết thơng báo). + Sở Tài nguyên và Mơi trường: 05 ngày; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 05 ngày.  Nếu thuộc thẩm quyền cấp huyện - Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. - Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể: + Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày; trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm khơng quá 40 ngày làm việc(gồm 10 ngày thẩm định và 30 ngày niêm yết thơng báo). + Sở Tài nguyên và Mơi trường: 05 ngày; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 05 ngày. 25 3.1.4 Cấp giấy chứng nhận trong trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính.  Hồ sơ gồm cĩ: - ðơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Các giấy tờ pháp lý khác cĩ lien quan đến việc đăng ký biến động vế sử dụng đất  Trình tự thưc hiện * Nếu thuộc thẩm quyền cấp Tỉnh: - Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Hồ Trả kết quả Sở Tài nguyên và Mơi trường. - Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thời gian tiếp nhận giải quyết chia làm 02 lần như sau: + Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 1: 10 ngày làm việc kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính. Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất của huyện: 10 ngày làm việc. + Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 2: 10 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cụ thể: + Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: 03 ngày + Sở Tài nguyên và Mơi trường : 07 ngày; * Nếu thuộc thẩm quyền cấp Huyện: - Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Hồ Trả kết quả cấp huyện. - Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thời gian tiếp nhận giải quyết chia làm 02 lần như sau: + Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 1: 10 ngày làm việc kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính. -Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: 10 ngày làm việc. 26 + Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 2: 10 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cụ thể: + Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: 03 ngày + Sở Tài nguyên và Mơi trường : 07 ngày. 3.2 QUY TRÌNH ðĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT CHO HỘ GIA ðÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ðẤT TẠI XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN LAI VUNG. 27 15 2 Nộp một bộ hồ sơ xin cấp GCN Thơng báo GCN; Hồ sơ Thẩm tra; xác nhận vào Khơng đủ điều kiện đơn; Cơng khai hồ sơ 13 4 Nhận hồ sơ từ UBND xã Kiểm tra; xác nhận hồ 10 Sơ đủ điều kiện. 9 6 Kiểm tra hồ sơ. Ký GCN quyền sử dụng đất Hình 2: Sơ đồ quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Lai Vung. Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Phịng tài nguyên và mơi trường huyện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện Người sử dụng đất Phịng, Trung tâm đo đạc 1 3 14 5 Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất huyện 7 8 Uỷ ban nhân dân xã, Thị trấn Kho bạc Hồ sơ; GCN Cơ quan thuế 12 11 28 *Giải thích trình tự thực hiện sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1: Người sử dụng đất tự đến phịng, hay trung tâm đo đạc để ký hợp đồng đo vẽ, xin mẫu đơn đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ kỹ thuật, tự cấm mốc ranh khu đất của mình cĩ sự chứng kiến của các đại diện tứ cận trước khi đơn vị đo đạc đến đo. 2: Phịng, Trung tâm đo đạc tiến hành trích đo thửa đất cho người sử dụng đất, lập sau hồ sơ kỹ thuật và gửi cho người sử dụng đất. 3: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cĩ đất. Ủy ban nhân dân xã cĩ nhiệm vụ chuyển hồ sơ cho Bộ Phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. 4: Bộ Phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện cĩ nhiệm vụ kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, viết phiếu nhận hồ sơ và chuyển qua Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất. 5: Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cĩ trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp khơng đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa cĩ bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 6: Phịng Tài nguyên và Mơi trường cĩ trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện để ký giấy chứng nhận. 7: Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc ký quyết định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 8: Sau khi Ủy ban nhân cấp huyện ký cấp giấy, trả hồ sơ cho Phịng Tài nguyên và Mơi trường. 9: Phịng Tài nguyên và Mơi trường trả hồ sơ cho Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất thuộc Phịng Tài nguyên và Mơi trường. 10: Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất chuyển số liệu cho cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính. 29 11: Cơ quan thuế chuyển số liệu lại cho Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện. 12: Văn phịng ðăng ký Quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện 13: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện gửi hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã. 14: Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. 15: Người sử dụng đất đến kho bạc để thục hiện nghĩa vụ tài chính. 3.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ðẾN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT  Hồ sơ địa chính - Yếu tố tự nhiên: Vị trí, hình dạng, kích thước…… - Yếu tố xã hội: Chủ sử dụng đất, quá trình biến động…. - Yếu tố kinh tế: Giá đất, thuế đất, giá trị các cơng trình trên đất…. - Yếu tố pháp lý: Các văn bản giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, xác nhận quy hoạch…… Ngồi ra cịn giải quyết các vấn đề khác như: + ðăng ký làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất……. + Xác định thực trạng đất tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân các cấp nắm chính xác nguồn tài nguyên đất, giúp người dân an tâm sản xuất.  Yếu tố địa chính - ðịa giới hành chính các cấp kèm theo mốc địa giới hành chính. - Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lan an tồn giao thơng. - Ranh giới thửa đất (thửa đất). - Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo cĩ trên đất. - Dáng đất. 30  ðịa giới hành chính các cấp -Trên bản đồ địa chính các cấp phù hợp với hồ sơ địa chính theo quy định của Chính Phủ. Các mốc địa giới hành chính phải xác định toạ độ với độ chính xác như điểm chi tiết quan trọng và biểu thị lên bản đố. - Khi biểu thị địa giới hành chính thì địa giới hành chính cấp cao thay cho địa giới hành chính cấp thấp. - Sau khi xác định địa giới hành chính phải lap biên bản theo mẩu quy định và cĩ xác nhận của chính quyền địa phương hai bên.  Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lan an tồn giao thơng - Hiện trạng quy hoạch được thể hiện ở thực địa bằng hệ thống mốc huy hoạch, chỉ giới huy hoạch hoặc quy định quy ước. - Trong phạm vi đã huy hoạch phải thể hiên hiện trang các thửa đất và các yếu tố nội dung của bản đồ.  Ranh giới sử dụng đất, loại đất - Ranh giới sử dụng đất: ðây là yếu tố quan trọng nhất, ranh giới sử dụng đất được biểu thị bằng đường viền khép kính. + ðối với đất đơ thị và đất ở cĩ giá trị kinh tế cao, khi xác định ranh giới sử dụng đất và các chủ đất tiếp giáp. + Ở khu vực nơng nghiệp, lâm nghiệp phần đất cĩ ý nghĩa giao thơng thuỷ lợi như: ðường giao thơng, đường phân lơ, đường bờ kênh mương, lối đi chung trong khu vực thì biểu thị là đất chuyên dùng. - Loại đất: được phân thành 3 nhĩm chính + ðất nơng nghiệp + ðất phi nơng nghiệp + ðất chưa sử dụng  Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo cĩ trên đất bao gồm: - Cơng trình dân dụng. + Các cơng trình xây dựng biểu thị theo mép tường phía ngồi. + Các cơng trình cĩ ý nghĩa định hướng như tháp cao, chỉ biểu thị khi khi khơng gây cản chở cá yếu tố khác. 31 - Hệ thống giao thơng - Hệ thống thuỷ văn  Dáng đất ðược thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ghi chú độ cao đối với vùng đồng bằng. Biểu thị đường bình độ kết hợp với ghi chú đơ cao đối với vùng đồi núi. 32 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Nhận xét về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Lai Vung.  Cơng tác tại cơ quan Nhìn chung cơng tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Lai Vung được tiến hành khá thuận lợi, do cĩ đầy đủ bản đồ lưới nên cơng tác đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nhu cầu tập chung hay riêng lẻ được thực hiện dễ dàng, nhanh chĩng, người dân khơng phải mất nhiều thời gian, tiền bạc khi cĩ nhu cầu cấp giấy cụ thể: - Năm 2007, đơn vị đã tiếp nhận được 2.290 hồ sơ thuộc lĩnh vực đăng ký cấp giấy, đã giải quyết xong 2.190 hồ sơ, cịn 100 hồ sơ sai sĩt chưa giải quyết xong. Tình hình đăng ký cấp giấy, cấp đổi trong năm 2007 tăng hơn so với các năm trước, trong đĩ tăng nhiều nhất là hồ sơ cấp đổi, hồ sơ đăng ký ban đầu và tăng hơn các năm trước đĩ. - Trong năm 2008, đơn vị đã tiếp nhận được 3.278 hồ sơ thuộc lĩnh vực đăng ký cấp giấy, đã giải quyết xong 3.259 hồ sơ, cịn 19 hồ sơ sai sĩt chưa giải quyết xong. Tình hình đăng ký cấp giấy, cấp đổi trong năm 2008 tăng hơn so với các năm trước, trong đĩ tăng nhiều nhất là hồ sơ cấp đổi, hồ sơ đăng ký ban đầu, hồ sơ giao đất các cụm dân cư nhìn chung hồ sơ tương đối tăng nhưng đơn vị đã tiếp nhận và giải quyết được hầu như hồn tồn số lượng hồ sơ đã tiếp nhận và vẫn đảm bảo trả kết quả đúng hẹn theo quy định. - Trong sáu tháng đầu năm 2009 Cơng tác đăng ký cấp giấy, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang diễn ra với tốc độ tương đối cao so với năm 2008 cụ thể: + Xã Tân Thành và Thị Trấn Lai Vung đăng ký đạt được 90%, hồ sơ trình UBND huyện ký xong, hiện nay UBND xã Tân Thành và UBND Thị Trấn Lai Vung đang thực hiện kế hoạch triển khai phát giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. + Xã Phong Hịa, xã Tân Dương đã thực hiện hồn thành ở giai đoạn 2, Tân Dương đăng ký đạt được 80%, xã Phong Hồ đăng ký đạt được 45%, hồ sơ 33 trình UBND huyện ký xong, hiện nay UBND xã Tân Dương và Phong Hịa đang chuẩn bị phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng đất. + Xã Long Hậu, xã Hịa Thành, xã Hịa Long hiện nay đã đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hồn thành giai đoạn 2 đạt khoảng 45 – 50%, hiện nay Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất đang thẩm định xong, sở Tài nguyên Mơi trường đã kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm. + Xã Long Thắng, xã ðịnh Hịa, xã Tân Hịa, xã Vĩnh Thới đang thực hiện đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính chính quy giai đoạn 1. - Trong sáu tháng tiếp theo tiếp tục thực hiện việc cấp giấy CNQSD đất cho các xã cịn lại, để cĩ thể hồn thành việc cấp giấy cho các xã cịn lại cho đúng đề án đã đưa ra trong năm 2009. Tuy nhiên việc lập thủ tục về đất đai, việc kê khai, ghi chép về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cịn khĩ khăn do người dân chưa hiểu rõ pháp luật.  Thuận lợi và khĩ khăn của cơng việc cấp giấy chứng nhận. Thuận lợi - Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đả được quan tâm của ðảng, đồn thể cấp trên, chính quyền địa phương và người sử dụng đất đã gớp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cấp giấy. - Cùng với sự ra đời của Luật ðất ðai 2003 và những và những văn bản vi phạm pháp luật bước đầu đã cĩ những tác động tích cực đến tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện, đồng thời đang khắc phục dần những hạn chế tiêu cực trong quá trình quản lý đất đai, cũng như hướng dẫn thi hành các trình tự thủ tục khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày càng đươc rõ ràng, chặt chẽ và hồn thiện hơn. - Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đẩy nhanh tiến độ, tạo tâm lý ổn định cho người dân để đầu tư phát triển sản xuất, đồng thời cũng tạo điều kiện pháp lý để người dân thực hiện các quyền lợi của mình. 34 - Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của các nhân viên, cán bộ ngày càng được nâng cao. - Văn phịng được chỉ đạo thực hiện theo cơ chế một cửa nên tạo thuận lợi cho người dân về thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận, hạn chế sự rờm rà, phức tạp và chi phí đi lại.  Khĩ khăn Bênh cạnh những thuận lợi nêu trên tình hình cấp giấy chứng nhận cịn gặp một số khĩ khăn sau: - Thiếu nhiều nhân lực trong khi số lượng hồ sơ tồn động chuyển sang cịn nhiều, gây khĩ khăn trong cơng tác quản lý và lập hồ sơ. - Sự phối hợp giữa Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Mơi trường với các phịng Tài nguyên và Mơi trường trong việc in, đo, trích lục bản đồ địa chính cịn chưa chặt chẽ nên cịn nhiều vấn đề xảy ra trong việc cấp mới, cấp đổi lại giấy chứng nhận. - Mặt dù cơng tác cấp giấy chứng nhận đã được quan tâm nhưng vẫn cịn tồn tại mơt vài trường hợp đất khơng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận như đất tranh chấp, sơng rạch… nên cĩ những dạng hồ sơ tồn đơng chưa được giải quyết gây sự chậm trễ cho người dân. - Dân số tăng nhanh gây sức ép trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai của huyện cũng như tình hình cấp giấy ngày càng biến động. - Tuy các văn bản pháp luật đã được ban hành nhưng phần lớn người dân chưa hiểu được lợi ích và tầm quan trọng của việc thực hiện cấp giấy chứng nhận. 2. Nhận xét về bản thân ðược sự quan tâm và chỉ dạy, giúp đỡ của cá Cơ, Chú trong Văn phịng trong quá trình thực tập và các Thầy Cơ Trường Cao ðẳng Cộng ðồng Vĩnh Long đã truyền đạt nhiều kiến thức tạo điiều kiện cho Em học hỏi nhiều kiến thức bổ ích làm tiền đề cho cơng việc sau này. Song bên sạnh đĩ Em nhận thấy mình cịn một số khuyết điểm sau: - Sự hiểu biết của mình cịn hạn chế chưa đáp ứng được những thắc mắc của người dân. 35 - Chưa cĩ nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp ứng xử. - Thời gian thực tập chưa đủ để em cĩ thể nắm bắt những cơng việc ở thực tế. - Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cịn yếu. 3. Kết luận Qua quá trình thực tập và tham khảo tài liệu trong cơng tác cấp GCNQS đất của Huyện, đã rút ra một số kết luận sau: - Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng ðất đai của Huyện sau khi thực hiện đã cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập ổn định về mặt pháp lý đối với cơng tác quản lý thống nhất nhà nước về ðất đai. ðây cũng là căn cứ pháp lý để tiến hành giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với địa phương. - Huyện Lai Vung là một huyện cĩ địa hình rất thuận lợi cho việc phát triển Cơng nghiệp và Dịch vụ nên việc chuyển đổi cơ cấu, đất đai biến động kéo theo thay đổi về mục đích sử dụng đất. Nên cơng tác cấp GCNQSD đất gặp khơng ích khĩ khăn do sự thay đổi này. - Do Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất mới được thành lập từ tháng 04 năm 2005 nên khối lượng cơng việc khá lớn. Từ những điều kiện đĩ nên phịng Tài nguyên và Mơi trường của huyện chỉ đạo cho Văn phịng ðăng ký quyền sử dụng đất lên kế hoạch thực hiện cĩ hiệu quả hơn. - Cán bộ phụ trách cơng tác này tuy cĩ nhiệt tình trong cơng tác nhưng số lượng cịn ít. - Các khoản tài chính về sử dụng đất cịn lớn so với thu nhập của người dân dẫn đến sự ngằn ngoại về thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất. ðiều này đã dẫn đến sự tồn động hồ sơ trong quá trình cấp giấy. - Trong các dạng hồ sơ thì dạng hồ sơ biến động và cấp giấy chiếm đa số. Do đĩ cần thẩm tra và xác định lại tốn nhiều thời gian. - Nhân sự ít nên sự giám sát và đi thực tế từng địa phương, từng hộ chưa cao. 36 4. Kiến nghị  ðối với cơ quan ðể tiếp tục đẩy mạnh cơng tác cấp GCNQSD đất và hạn chế tồn động hồ sơ, xin kiến nghị như sau: - Cần nhận thêm nhân sự để đủ nhân lực để giải quyết những tồn động cũ, giảm bớt khối lượng cơng việc do cán bộ phụ trách. - Thường xuyên đi thưc tế xuống từng địa phương để bắt thơng tin giữa xã và Văn phịng và giải quyết những vấn đề quan trọng. - Tập huấn hướng dẫn cán bộ địa chính xã, thị trấn về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất và đặc biệt là khi cấp giấy mới phải thu hồi giấy chứng nhận cũ. - Theo quy định mới của pháp luật trong thủ tục in ấn giấy chứng nhận nên trao đổi với Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Mơi trường tăng cường nhân sự trong việc thực hiện đo đạc để đáp ứng kịp thời cho từng hồ sơ đã phân dạng. - Làm việc lại với ngân hàng về thủ tục đăng ký thế chấp và xĩa thuế chấp để xác nhận hồ sơ vay vốn của người dân nhằm giảm bớt khĩ khăn cho dân. - Tập chung chỉ đạo xuyên suốt trong cơng tác cấp giấy chứng nhận, giải quyết nhanh các vướn mắc trong sử lý vi phạm để cấp giấy chứng nhận - Thành lập tổ cơng tác liên ngành gồm: Phịng Tài ngyên và Mơi trường, Phịng Cơng thương, Chi cục thuế, Kho bạc nhà nước để cùng thực hiện việc thẩm định hồ sơ và xác định mức thu các khoản tài chính trước khi cấp phát giấy chứng nhận nhằm giảm bớt phiền hà cho dân và rút ngắn khoảng thời gian giải quyết.  ðối với nhà trường - Cần phổ biến hơn nửa kiến thức chuyên mơn và cho đi thực tế nhiều hơn để nâng cao kiến thức cho sinh viên để nâng cao kiến thức để cĩ thể áp dụng vào thực tế tốt hơn . - Giáo viên cần hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu để dể nắm bắt được kiến thức để cĩ thể vận dụng tốt hơn. - Năng cao chất lượng giảng dạy để sinh viên trường mình học tốt và làm cơng việc tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcapgcn_btthanh_1145.pdf
Luận văn liên quan