Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân thành phố Vinh

Trong quá trình quản lý nhà nước, sản phẩm của các cơ quan quản lý nhà nước là các quyết định quản lý, đó là các quyết định thành văn (văn bản hóa). Văn bản có một vai trò to lớn trong quá trình quản lý, vì văn bản đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, truyền đạt các quyết định quản lý, kiểm tra theo dõi các hoạt động của bộ máy lãnh đạo, là công cụ để xây dựng hệ thống pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật có chứa trong đó những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc hay từng địa phương và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh ban hành ra để thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn thành phố nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống trên địa bàn thành phố Vinh. Trong thời gian qua, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã làm tốt công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số khó khăn do chưa có một quy trình chuẩn để xây dựng và ban hành văn bản. Đây là vấn đề cấp thiết và hết sức quan trọng, vì vậy em chọn đề tài “Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh” làm nội dung nghiên cứu trong báo cáo thực tập này. Quy trình “Xây dựng và ban hành văn bản quy pham pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh” do phòng Tư pháp soạn thảo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7876 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o điều kiện thuận lợi cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học, Học viện đã tổ chức các đợt thực tập cho sinh viên khoá V trong hai tháng (từ 25-02-2008 đến 25-04-2008).Trong thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, em đã xây dựng kế hoạch thực tập cụ thể như sau: 1. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. 2. Tìm hiểu biên chế, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn trực thuôc Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. 3. Tìm hiểu quy trình làm việc của trung tâm một cửa. 4. Tìm hiểu chế độ công vụ, công chức của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. 5. Tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh ban hành. Để thực hiện tốt kế hoạch này, em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. II. Những việc đã làm Trong hai tháng thực tập tại Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh em đã được thực hành nhiều kiến thức khác nhau. Dưới đây là một số công việc mà em đã thực hiện trong hai tháng vừa qua. Thời gian (Tuần) Nhũng việc đã làm Tuần 1 (25-2 đến 2-3) Liên hệ thực tập, Tìm hiểu khái quát về Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. Tuần 2 (3-3 đến 9-3) Tìm hiểu cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. Tuần 3 (10-3 đến 16-3) Tìm hiểu biên chế, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. Tuần 4 (17-3 đến 23-3) Tìm hiểu chế độ công vụ, công chức của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, Nghiên cứu tài liệu tại phòng Tư pháp. Tuần 5 (24-3 đến 30-3) Thu thập thông tin phục vụ cho báo cáo thực tập, Sắp xếp tài liệu tại phòng Tư pháp và phòng Nội vụ. Tuần 6 (31-3 đến 6-4) Nghiên cứu tài liệu, Sắp xếp tài liệu, Thực hành đóng dấu tại phòng Tư pháp. Tuần 7 (7-4 đến 13-4) Quan sát, tìm hiểu chế độ làm việc của trung tâm một cửa. Tuần 8 (14-4 đến 20-4) Viết báo cáo thực tập. Tuần 9 (21-4 đến 25-4) Hoàn thiện báo cáo thực tập. III. Một số kết quả đạt được Sau hai tháng thực tập tại Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã giúp em tiếp xúc với môi trường công việc năng động và sáng tạo. Đây là cơ hội tốt để cho bản thân em thực hành những kiến thức đã học trong bốn năm qua. Vì vậy, kết thúc quá trình thực tập em đã đạt được một số kết quả sau đây: Nắm vững cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh; Nắm vững cơ chế hoạt động của trung tâm một cửa và tham gia tiếp nhận hồ sơ của công dân tại trung tâm một cửa; Thành thục kỹ năng đóng dấu và lưu trữ tài liệu; Nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh trong mấy năm gần đây thông qua việc sắp xếp văn bản của Uỷ ban theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000; Hoàn thành 01dự thảo báo cáo tuyên truyền và phổ biến pháp luật dưới sự hướng dẫn của các anh chị chuyên viên phòng Tư pháp; Tham gia đầy đủ các hoạt động do Thành đoàn thành phố phát động chào mừng ngày thành lập đoàn 26-3. PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình quản lý nhà nước, sản phẩm của các cơ quan quản lý nhà nước là các quyết định quản lý, đó là các quyết định thành văn (văn bản hóa). Văn bản có một vai trò to lớn trong quá trình quản lý, vì văn bản đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, truyền đạt các quyết định quản lý, kiểm tra theo dõi các hoạt động của bộ máy lãnh đạo, là công cụ để xây dựng hệ thống pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật có chứa trong đó những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc hay từng địa phương và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh ban hành ra để thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn thành phố nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống trên địa bàn thành phố Vinh. Trong thời gian qua, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã làm tốt công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số khó khăn do chưa có một quy trình chuẩn để xây dựng và ban hành văn bản. Đây là vấn đề cấp thiết và hết sức quan trọng, vì vậy em chọn đề tài “Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh” làm nội dung nghiên cứu trong báo cáo thực tập này. Quy trình “Xây dựng và ban hành văn bản quy pham pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh” do phòng Tư pháp soạn thảo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Kết cấu nội dung gồm có 3 chương: Chương I: Quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Chương II: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Vinh Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh CHƯƠNG I QUY TRÌNH CHUNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật Văn bản có thể đưa ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đó là hệ thống văn bản được xác định chặt chẽ về thẩm quyền, nội dung, hình thức và quy trình ban hành. Theo luật định, đó là văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1, luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, được sửa đổi bổ sung 2002: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh mối quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. 1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật * Thẩm quyền ban hành Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luât năm 1996, được sửa đổi, bổ sung năm 2002, trong đó quy định rõ như sau: Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết. Văn bản do Chủ tịch nước ban hành: lệnh, quyết định. Văn bản do Chính phủ ban hành: nghị quyết, nghị định. Văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành: quyết định, chỉ thị. Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành: quyết định, chỉ thị, thông tư. Văn bản do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành: nghị quyết. Văn bản do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành: quyết định, chỉ thị, thông tư. Văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành: nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành: quyết định, chỉ thị. * Văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy tắc xử sự chung Quy tắc xử sự chung là những chuẩn mực mà mọi cơ quan, cá nhân, tổ chức khi tham gia vào quan hệ xã hội bị quy tắc đó điều chỉnh thì phải tuân thủ thực hiện. * Đối tượng áp dụng văn bản quy phạm pháp luật Căn cứ vào thẩm quyền ban hành và nội dung của từng văn bản quy pạm pháp luật mà áp dụng với các đối tượng khác nhau, có thể văn bản đó được áp dụng cho toàn xã hội hoặc chỉ áp dụng cho một bộ phận trong xã hội. * Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật được quy định hiệu lực về thời gian, không gian. Văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng trong một thời gian dài, không gian rộng lớn cho đến khi có một văn bản khác thay thế, bãi bỏ, phủ quyết văn bản đó. * Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật được thể hiệ bằng tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu. * Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật phải được đánh số thứ tự cùng với nămban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản. 1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm: Văn bản luật: Hiến pháp ( Hiến pháp và các đạo luật về bổ sung hay sửa đổi Hiến pháp) Luật, các đạo luật. Văn bản dưới luật mang tính chất luật: Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Lệnh của Chủ tịch nước Quyết định, pháp lệnh của Chủ tịch nước Văn bản dưới luật lập quy ( thường gọi là văn bản pháp quy) Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân các cấp. Nghị định của Chính phủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện Trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp . Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện Trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp . Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 2.1. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Căn cứ vào luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành các loại văn bản như: quyết định, chỉ thị. 2.2. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 2.2.1. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyênh được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, du lịch, dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dụng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện. 2.2.2. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Chỉ thi của Uỷ ban nhân dân cấp huyện được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình. 3. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 3.1. Khái niệm quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là trình tự các bước mà các cơ quan tổ chức có thẩm quyền nhất thiết phải tuân thủ khi xây dựng và ban hành văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình. 3.2. Ý nghĩa của việc tuân thủ quy trình Công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, việc tuân thủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản sẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý cũng như tính khả thi của văn bản; tức là văn bản ban hành phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước và các quy định của pháp luật. Đồng thời, tuân thủ quy trình này sẽ đảm bảo chất lượng của văn bản, phù hợp với tình hình phát triển của xã hội. Mặt khác, tuân thủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản sẽ tạo điều kiện cho việc ban hành văn bản được thống nhất hơn, tránh tình trạng văn bản này mâu thuẫn, chồng chéo lên văn bản khác. Đặc biệt, tuân thủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản sẽ giúp cho công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thuận lợi và dễ dàng hơn. 3.3. Văn bản pháp luật quy định về quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong các văn bản sau: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, được sửa đổi, bổ sung năm 2002; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Nghị định 161/2005/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. 3.4. Quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gồm các bước cơ bản sau đây: 3.4.1. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị. Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức kấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị. 3.4.2. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là mười ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định. Phạm vi thẩm định của cơ quan tư pháp bao gồm: Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị; Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật; Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ thị. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. 3.4.3. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên cấp trên xem xét và thông qua. Thông qua và ký ban hành văn bản đúng thẩm quyền và thủ tục luật định.Việc thông qua văn bản được tiến hành hình thức tổ chức phiên họp. Người ký ban hành văn bản phải chịu trách nhiệm pháp lý về văn bản mình ký, do vậy trước khi ký cần xem xét kỹ về nội dung và thể thức của văn bản. - Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau: Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị; Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị. - Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị. 3.4.4. Công bố Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân huyện phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Uỷ ban nhân dân quyết định. Đồng thời các văn bản này cũng phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3.4.5. Gửi và lưu trữ văn bản Văn bản sau khi được ký ban hành phải được làm thủ tục gửi đi kịp thời và lưu trữ theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG II QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH 1. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 1.1. Khái quát về thành phố Vinh Thành phố Vinh là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh Nghệ An. Tuy diện tích không lớn nhưng Vinh là đô thị được hình thành khá sớm, nổi tiếng với truyền thống hiếu học, yêu nước giàu tinh thần cách mạng với nhiều dấu mốc lịch sử quan trọng. Năm 1786, sau khi đập tan chúa Nguyễn ở Đàng Trong, Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp chúa Trịnh đã bỏ đường Thượng đạo mà đi theo đường Gián đạo đã phát hiện ra vùng đất Yên Trường(Vinh ngày nay). Sau khi dẹp tan quân Trịnh thống nhất đất nước, Nguyễn Huệ đã chọn Yên Trường làm kinh đô với tên gọi là Phượng Hoàng Trung Đô. Đây được coi là dấu ấn lịch sử quan trọng của thành phố Vinh. Dưới các triều đại phong kiến Vinh là một trong những trung tâm học vấn lớn ở trong nước. Do đó, Vinh nổi lên như một đô thị trung tâm công nghiệp của miền Trung với nhiều nhà máy, xí nghiệp, bến cảng…Vinh cũng là thành phố của thợ thuyền với hàng vạn công nhân. Với tinh thần yêu nước sâu sắc, nhân dân thành Vinh đã có nhiều chiến công vang dội trong lịch sử cách mạng của dân tộc mà tiêu biểu là phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Ngày 24 - 01-1946, Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số 2 tạm coi Vinh là thị xã. Ngày 10- 10-1963, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 148/CP thành lập thành phố Vinh.Vinh lúc này được coi là một trong năm thành phố công nhiệp lớn nhất miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Ngày 13-8-1993, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận Vinh là đô thị loại II. Ngày 30-9-2005, Chính phủ ban hành quyết định số 239/2005/QĐ-CP phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Vinh thành đô thị trung tâm Bắc Trung bộ. 1.2. Tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh do Hội đồng nhân dân thành phố Vinh bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân thành phố Vinh và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở. Tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh gồm có: một Chủ tịch và ba Phó Chủ tịch. Trong đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Hội đòng nhân dân. Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh có 17 phòng, ban chuyên môn gồm có: phòng kinh tế, phòng công nghiệp - thương mại - du lịch, phòng tài chính, phòng thống kê, phòng tài nguyên - môi trường, phòng quản ký đô thị, tổ đền bù giải phóng mặt bằng, phòng văn hóa - thể thao, phòng y tế, phòng giáo dục và đào tạo, uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân, phòng tư pháp, thanh tra nhà nước, phòng kế hoạch và đầu tư, phòng tôn giáo và phòng nội vụ - lao động, thương binh và xã hội. Về tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố được quy định tại Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 về vị trí chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân. Dưới đây là sơ đồ mô tả tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh: Chủ tịch UBND PCT kinh tế PCT đô thị PCT văn xã P.TN-Môi trường P.Kinh tế P.CN- TM- DL P.Tài chính P.Thống kê P.Quản lý đô thị Tổ đền bù,GPMB P.V.hoá- T.thao P. Y tế UB dân số.GĐTE P.Giáo duc-Đtạo VP.HĐ- UBND P.Tư pháp Thanh tra NN P.KH-Đầu tư p.Tôn giáo P.NV-LĐ,TB,XH 1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh * Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó. Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, phường xây dựng và thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã , phường. * Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai, thuỷ lợi, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở thành phố và tổ chức thực hiện các chương trình đó; Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản; phát triển ngành nghề đánh bắt nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp về đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Xây dựng và quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Thành phố. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ở các phường, xã, thị trấn. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dung và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. * Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư trên địa bàn thành phố; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đâ được phê duyệt. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. * Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn Thành phố. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn Thành phố và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề, tổ chức các trường mầm non, thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử. Quản lý các công trình công cộng được phân; hướng dẫn về các phong trào văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các khu di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do thành phố quản lý. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế; trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm. Tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện nhân đạo. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. * Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn. * Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định. 2. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 2.1. Cơ sở pháp lý Quyết định số 86/2005/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy trình, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 25/2006/QĐ-UB về việc ban hành “quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh”. 2.2. Mục đích Thống nhất các bước thực hiện nhằm mục đích xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, bao gồm: Quyết định, Chỉ thị để thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn thành phố. 2.3. Phạm vi áp dụng Các phòng, ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố. 2.4. Nội dung 2.4.1. Lưu đồ Trách nhiệm Nội dung Tài liệu liên quan Bước 1: Các đơn vị Bước 2: PhòngTư pháp Bước 3: Chủ tịch UBND Bước 4: Đơn vị soạn thảo Bước 5: Đơn vị soạn thảo, đơn vị liên quan Bước 6: Đơn vị soạn thảo Bước 7: Phòng Tư pháp Bước 8: Đơn vị soạn thảo Văn phòng Bước 9: UBND Bước 10: Văn Thư Bước 11: Văn thư Lập dự kiến danh mục văn bản QPPL cần ban hành Lập CT ban hành văn bản QPPL Phê duyệt CT Xây dựng dự thảo VB QPPL Tổ chức lấy ý kiến & trả lời góp ý Sửa đổi, bổ sung dự thảo văn bản QPPL và gửi thẩm định Thẩm định dự thảo văn bản QPPL Hoàn chỉnh dự thảo & trình duyệt Phê duyệt Ghi số, Sao gửi văn bản để thực hiện Lưu hồ sơ BM- TP- 05 BM- TP- 06 BM-TP-06 BM-TP-07,08,09 BM-TP-07,08,09 BM-TP-07,08,09 BM-TP-07,08,09 BM-TP-07,08,09 BM-TP-07,08,09 BM-TP-07,08,09 2.4.2. Mô tả nội dung * Lập dự kiến danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành trong năm Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, các phòng, ban ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập danh mục theo biểu mẫu (BM-TP-05) các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố đưa vào “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ” gửi phòng Tư pháp thành phố để tổng hợp. * Tổng hợp, lập “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật” Phòng Tư pháp tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật theo kiến nghị của các phòng, ban ngành, đơn vị để lập “Chương trình ban hành các văn bảnquy phạm pháp luật” thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố cho năm kế tiếp trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Biểu mẫu (BM-TP-06) * Phê duyệt “Chương trình ban hành văn bản quy pháp luật” Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thay mặt Uỷ ban nhân dân thành phố ký phê duyệt “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật”. - Điều chỉnh “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật” (nếu cần thiết): Trong trường hợp có những văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành nhưng chưa có trong Chương trình đã được phê duyệt, hoặc trong trường hợp cần thiết khác, các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với phòng Tư pháp kiến nghị Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ”. * Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Trên cơ sở “Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật” đã được Uỷ ban nhân dân thông qua, các phòng, ban, đơn vị chủ động tiến hành xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Trường hợp nội dung dự thảo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố và cần có sự tham gia của các cơ quan, đơn vị liên quan vào quá trình soạn thảo, cơ quan chuyên môn chủ trì có trách nhiệm thống nhất với các đơn vị đó để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định thành lập Tổ soạn thảo. * Tổ chức lấy ý kiến góp ý và trả lời góp ý Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bảnquy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến các trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến. - Trả lời nội dung góp ý: Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đối tượng chịu sự tác động của văn bản có thể góp ý vào dự thảo văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu lấy ý kiến. - Tổng hợp ý kiến góp ý: Sau khi nhận được ý kiến tham gia, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp nội dung những ý kiến tham gia. * Sửa đổi, bổ sung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi thẩm định - Sau khi tổng hợp các ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung lại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau, cơ quan soạn thảo phải thảo luận với tổ chức, cơ quan tham gia ý kiến để thống nhất lại. Đối với những nội dung chưa thống nhất, cơ quan soạn thảo báo cáo Chủ tịch để xin ý kiến chỉ đạo. Tuỳ theo tính chất, nội dung dự thảo hoặc nếu xét thấy cần thiết, cơ quan soạn thảo có thể báo cáo Chủ tịch để tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan lần tiếp theo để hoàn thiện thêm dự thảo. - Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến phòng Tư pháp để thẩm định. * Thẩm định và gửi báo cáo thẩm định Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân xem xét, thông qua. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. * Hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo trình Uỷ ban nhân dân thành phố - Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của phòng Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh lại hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Hồ sơ gồm có: + Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Báo cáo thẩm định; + Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Các tài liệu có liên quan. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân -Uỷ ban nhân dân). - Gửi hồ sơ dự thảo đến các thành viên Uỷ ban nhân dân: Văn phòng Hội đồng nhân dân-Uỷ ban nhân dân chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp. * Phê duyệt (xem xét, thông qua) dự thảo văn bản quy phạm pháp luật - Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: + Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo; + Đại diện phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định; + Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tán thành. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. (BM-TP-07,08,09) * Ghi số, sao gửi văn bản quy phạm pháp luật - Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Bộ phận văn thư (thuộc Văn phòng) ghi số (vào sổ), ký hiệu, ngày/ tháng/ năm ban hành, đóng dấu văn bản quy phạm pháp luật. Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó. - Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được sắp xếp như sau: Số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản-Uỷ ban nhân dân. Tên viết tắt của loại văn bản: Quyết định viết tắt là QĐ, Chỉ thị viết tắt là CT. - Sao gửi văn bản quy phạm pháp luật : Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành, bộ phận phôtô, văn thư của Văn phòng phải sao gửi văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát; các cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan để thực hiện. * Lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật được lưu trữ tại bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. 3. Thực trạng thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh 3.1. Số lượng văn bản Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, số lượng văn bản quy phạm pháp luật mỗi năm mà Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành là khác nhau. Năm 2006, Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã ban hành 33 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 23 Quyết định và 10 Chỉ thị; năm 2007, đã ban hành 31 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 19 Quyết định và 12 Chỉ thị. Năm 2008, dự kiến ban hành 35 văn bản quy phạm pháp luật, trong quý I năm 2008 đã ban hành 12 văn bản gồm có 7 Quyết định và 5 Chỉ thị. 3.2. Thực tế thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh Trong những năm gần đây, các cấp chính quyền từ thành phố đến phường, xã với chức năng, quyền hạn của mình đã ban hàn nhiều văn bản quy phạm pháp lụt để quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. Nhìn chung, các văn bản này đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập, nhất là trong giai đoạn hiện nay, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần phải được nâng cao hơn nữa. Do vậy, việc áp dụng “Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật” của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh là một bước đột phá mới giúp cho việc quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố đạt hiệu quả cao. Hoạt động quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh được triển khai trên địa bàn không rộng lắm nhưng lại chứa đựng nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp nhất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Vì vậy, để giúp chính quyền các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đều ban hành quyết định chỉ đạo việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ sở cấp dưới. Đây là cơ sở pháp lý để Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, được Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh áp dụng thực hiện trên tất cả các hoạt động quản lý nhà nước, trong đó công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố là nội dung được lãnh đạo Uỷ ban quan tâm nhất. Do đó việc tuân thủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Uỷ ban nhân dân đã thành lập Ban chỉ đạo ISO để kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan. Ban chỉ đạo ISO đã ban hành mục tiêu chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật và có công văn chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Uỷ ban phải chấp hành. Theo mục tiêu này, 100% văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành theo đúng trình tự quy trình và thực hiện đúng các yêu cầu về thời gian ban hành văn bản đã được quy định. Hàng năm Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho văn phòng Uỷ ban nhân dân, phòng Tư pháp phối hợp với các phòng ban chuyên môn lập dự kiến danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành. Sau đó, phòng Tư pháp xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong năm, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trong chương trình này đã xác định rõ các văn bản trọng tâm cần được ban hành trong từng quý; xác định rõ hình thức, trích yếu nội dung văn bản cần ban hành; phân công phòng, ban chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo hoặc biên tập dự thảo, hoặc bộ phận chuyên viên phụ trách lĩnh vực của văn phòng Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm soạn thảo; phân công các phòng ban, bộ phận chuyên viên, tham gia soạn thảo, đóng góp ý kiến dự thảo văn bản; phân công cho phòng Tư pháp của Uỷ ban nhân dân thành phố tiến hành thẩm định về mặt pháp lý dự thảo văn bản và lập hồ sơ, thủ tục trình ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở chương trình này các phòng ban chuyên môn phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của chương trình về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo văn bản và khâu thẩm định rất được các phòng ban chú ý. Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng văn bản mà việc lấy ý kiến đóng góp được thực hiện trong nội bộ của Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trên địa bàn thành phố. Chính vì vậy, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật mà Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của người dân. Đặc biệt khâu thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do phòng Tư pháp chịu trách nhiệm được thực hiện rất tốt. Đồng chí trưởng phòng là người trực tiếp chỉ đạo việc thẩm định này, tuỳ thuộc vào từng văn bản mà giao cho một chuyên viên của phòng thẩm định, rồi lập báo cáo thẩm định gửi lại cho phòng, ban đã soạn thảo dự thảo văn bản. Đơn vị soạn thảo dự thảo văn bản bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện dự thảo, tiếp tục gửi phòng Tư pháp thẩm định. Nếu dự thảo văn bản được thẩm định không còn vướng mắc về nội dung và thể thức thì trực tiếp đồng chí trưởng phòng Tư pháp lập báo cáo thẩm định gửi cho đơn vị soạn thảo. Đơn vị soạn thảo lập và hoàn thiện hồ sơ dự thảo, rồi gửi cho Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, thông qua. Sau khi văn bản đã được lãnh đạo phê duyệt, các bước còn lại của quy trình cũng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố được niêm yết tại trụ sở làm việc của Uỷ ban và được công bố rộng rãi trên hệ thống đài phát thanh, truyền hình của thành phố. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định trong việc thực hiện quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. Còn có tình trạng thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện các bước trong quy trình. Chính vì vậy mà không đảm bảo thời gian ban hành văn bản theo quy định. Để quy trình này được thực hiện tốt hơn nữa, Uỷ ban nhân dân thành phố cần yêu cầu Ban chỉ đạo ISO tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hơn nữa hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh. 3.3. Một số kết quả đạt được Với việc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên tình hình ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố đã đạt được một số kết quả như sau: Về thẩm quyền ban hành, 100% các văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành đều đúng thẩm quyền đã được quy định. Về nội dung của văn bản, phần lớn nội dung các văn bản có chất lượng tương đối tốt. Trong thời gian qua việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã có sự quan tâm nhất định của các cấp lãnh đạo và chưa có trường hợp nào có nội dung không phù hợp với các quy định của pháp luật. Như tính mục đích của văn bản đã thể hiện rõ đường lối, chủ trương của các cấp uỷ Đảng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Do vậy, các văn bản này có tính khả thi cao, khi được phê duyệt, thông qua đã được áp dụng thực hiện triệt để. Về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trong quá trình nghiên cứu văn bản cho thấy; những văn bản được ban hành trước năm 2006, phần lớn các văn bản đều mắc các lỗi về thể thức như: thẩm quyền ban hành văn bản ghi liền sau tên loại văn bản, đóng dấu trùm lên cả chũ ký, căn lề văn bản tuỳ tiện không theo một chuẩn mực nào, số và ký hiệu văn bản ghi chưa rõ,…Từ năm 2006, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh hầu như không có sai sót nào về thể thức. Có được kết quả này do công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP, hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, đã được Uỷ ban thực hiện tốt. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật được coi là nguyên tắc có tính quyết định cho mọi thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với phương diện là một phương thức chủ yếu để quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cần được đặt đúng vị trí, vai trò của nó. Có như vậy mới cụ thể hoá được các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, phù hơp với tình hình thực tế của địa phương, nhằm phát huy mọi tiềm năng để vươn lên, chống tụt hậu về mọi mặt. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh, trong giai đoạn hiện nay để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền vững mạnh theo các Nghị quyết của Đảng, của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Do vậy, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh cần được hoàn thiện hơn. Dưới đây, em xin nêu một số giải pháp để hoàn thiện quy trình này hơn trong thời gian tới. Tiếp tục nghiên cứu, rút gọn quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố. Căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của từng địa phương mà địa phương tự xây dựng cho cấp mình một quy trình riêng, tuy nhiên so với quy trình chung xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì quy trình này còn trải qua một vài bước trung gian không cần thiết. Do đó, Uỷ ban nhân dân thành phố cần tạo điều kiện để phòng Tư pháp nghiên cứu, hoàn thiện quy trình hơn nữa. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các phòng, ban chuyên môn về nội dung của quy trình. Từ đó chủ động tiếp nhận các ý kiến đóng góp hợp lý để bổ sung, sửa đổi quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp nghiên cứu xây dựng quy trình. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được nâng cao, cán bộ nghiên cứu trực tiếp sẽ có cơ hội hiểu sâu sắc các quy định của pháp luật vầe văn bản quy phạm pháp luật nên họ sẽ có những sáng kiến mới để cải tiến, hoàn thiện quy trình hơn. Đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất hỗ trợ cho cán bộ nghiên cứu xây dựng quy trình để họ tập trung vào nghiên cứu đổi mới quy trình. Thường xuyên cập nhật những quy định của pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố. KẾT LUẬN Qua những đợt thực tập như thế này chúng em đã có cơ hội tiếp thu được nhiều điều bổ ích và rất có ý nghĩa đối với chúng em. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Học viện, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, các cô, chú, anh, chị, công tác tại Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực hành nhiều kiến thức đã học ở trường và giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn giảng viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo này. Báo cáo này gồm có ba phần, trong đó nội dung trọng tâm nằm ở phần hai, bao gồm ba chương. Chương I, giới thiệu về quy trình chung về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chương II, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh; chương III, giải pháp hoàn thiện quy trình này. Tuy nhiên, trong báo cáo này còn có một số thiếu sót, hạn chế nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003. - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, được sửa đổi, bổ sung năm 2002. - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân ban hành ngày 3 tháng 12 năm 2004. - Nghị định 135/2003/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; - Nghị định 161/2005/NĐ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2005, của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; - Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP, hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; - Nghị định 91/2006/NĐ-CP, của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; - Giáo trình kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản- Học viện Hành chính Quốc gia; - Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2000. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân thành phố vinh.doc
Luận văn liên quan