Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Quản lý nợ xấu trong hoạt động ngân hàng nhằm làm tăng chất lượng các dự án vay,các khoản vay, tăng tính thanh khoản,giảm chi phí hoạt động, tăng thu nhập, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng trong điều kiện ngành ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế th ế giới. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu chưa có điểm dừng, thì công tác quản lý nợ xấu lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trở thành vấn đề cấp thiết, xuyên suốt trong mục tiêu hoạt động quản lý ngân hàng nói chung và Chi nhánh Sở giao dịch 1 nói riêng.

pdf71 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2198 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào truyền thống,tập quán, thói quen của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những tác động của môi trường bên ngoài tới bên vay khiến họ bị tổn thất tài chính , từ đó không thực hiện được đầy đủ và đúng hạn cam kết trả nợ gốc và lãi đối với ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản hoặc giải thể. Nhóm tác động bất khả kháng như thay đổi về lãi suất,biến động thị trường, tỷ giá, ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, những nguyên nhân do thay đổi chính sách của kinh tế vĩ mô tạo nên những gánh nợ nần không đáng có cho khách hàng. - Nhân tố từ phía khách hàng Người đi vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao nên rất có thể gặp phải rủi ro, mất sạch vốn nên khó có thể hoàn trả ngân hàng các khoản nợ đúng hạn. Ngoài ra, nhiều người vay không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán , dự đoán những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng ứng biến và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp có tài chính không minh bạch gây ra rất nhiều khó khăn trong việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp. Một số khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, tiến độ thông thường của chủ đầu tư đối với Doanh nghiệp xây dựng và bán được hàng đối với Doanh nghiệp thương mại và sản xuất là rất chậm dẫn đến các doanh nghiệp này không có nguồn để trả Ngân hàng theo đúng hạn đã cam kết. Trong khi đó các Doanh nghiệp này bị chiếm dụng vốn, đồng thời vẫn phải trả lãi cho ngân hàng nên dẫn đến tình hình tài chính ngày càng khó khăn. Khách hàng thực hiện các hợp đồng với các đối tác bị kéo dài vì nhiều nguyên nhân khác nhau: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Vì vậy, khách hàng không có nguồn tiền để thanh toán với các khoản vay cho ngân hàng, cũng như khoản nợ khác, dẫn tới bị nợ quá hạn trong thời gian dài. Từ đó, ngân hàng lại có thêm các khoản nợ xấu. 2.2.3. Tình hình quản lý nợ xấu tại CN SGD 1 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 2.2.3.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh - Để hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng, chuẩn hóa tất cả quá trình tiếp xúc,phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng,CN Sở giao dịch 1 ngày càng hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh. Đó chính là các bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng, bao gồm: Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng, tức là thu và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng. Hồ sơ mà khách hàng cần lập bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Các tài liệu chứng minh được năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, gồm có bản sao có công chứng các giấy tờ sau: ( Bản sao công chứng nhà nước)  Giấy phép hành nghề( nếu có);  Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (nếu có);  Quyết định thành lập( nếu có);  Giấy đăng ký kinh doanh;  Giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên ( đối với khách hàng hoạt động theo luật DN).  Điều lệ hoạt động ( nếu có );  Giấy phép đầu tư và Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.  Có vốn điều lệ theo qui định.  Đăng ký mã số thuế.  Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng;  Biên bản họp của Hội đồng quản trị ( với công ty liên doanh, công ty cổ phần…) hoặc văn bản ủy quyền của các thành viên góp vốn( với Công ty hợp danh, Công ty TNHH…) về việc ủy quyền người đại diện hợp pháp thực thi các quan hệ giao dịch với BIDV:thế chấp, vay nợ, cầm cố… ( nội dung ủy quyền phải ghi rõ ràng, cụ thể).  CMND của người đại diện vay vốn.  Các văn bản khác theo như quy định của pháp luật ( nếu có) + Hồ sơ khoản vay: hồ sơ, phương án, dự án vay vốn, trong đó cần nêu rõ  Giải trình hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án;  Kế hoạch trả nợ gốc,lãi (nêu rõ nguồn trả nợ, thời gian hoặc kỳ hạn trả nợ);  Đơn đề nghị vay vốn;  Mục đích sử dụng vốn vay; Các tài liệu phản ánh tình hình kinh doanh và khả năng tài chính đến trước thời điểm xin vay vốn của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có), cụ thể:  Các thuyết minh báo cáo tài chính về tình hình vay nợ, tồn kho, phải thu, phải trả, tăng giảm tài sản cố định;  Báo cáo tài chính(03 năm gần nhất và báo cáo nhanh trong thời gian từ đầu năm tài chính đến thời điểm vay vốn);  Các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh;  Các tài liệu khác( nếu có) liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Nếu ngân hàng đồng ý cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng sau khi đã tiến hành phân tích khách hàng thì cả hai bên cùng kí kết hợp đồng. Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Sau khi hai bên cùng kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng. Bên cạnh việc cấp tín dụng, ngân hàng phải theo dõi, kiểm tra khách hàng. Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi được hết cả gốc và lãi. Việc xem xét và đánh giá khách hàng có ý nghĩa quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đề ra các phán quyết mới liên quan tới tính an toàn của khoản tín dụng. Trong môi trường cạnh tranh càng ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng,chi nhánh Sở giao dịch 1 đã thực hiện quy trình tín dụng nhanh gọn,tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của các khoản vay, hạn chế rủi ro phát sinh.Chi nhánh sở giao dịch 1 cũng phân tích về các rủi ro có thể đến từ phía khách hàng. Kèm theo chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng nhằm làm hạn chế những rủi ro, hạn chế nợ xấu, CN SGD 1 còn xây dựng quy chế kiểm tra, phân định quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng. - Để mở rộng tín dụng một cách có hiệu quả, CN Sở giao dịch 1 bên cạnh xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng càng ngày càng hoàn thiện, phải không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Trong những năm vừa qua, với vai trò là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển và đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định có uy tín, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam luôn được nhận định là Ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng, hiện nay BIDV đã và đang triển khai rất nhiều loại sản phẩm tín dụng, áp dụng rộng rãi cho khách hàng cá nhân, tổ chức KTXH cũng như các định chế tài chính. Để đáp ứng các nhu cầu cụ thể về vốn của khách hàng, BIDV luôn nghiên cứu, không ngừng phát triển, đổi mới và đa dạng hóa các phương thức cho vay. Với khách hàng là doanh nghiệp: Cho vay theo dự án đầu tư; Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; Cho vay ngắn hạn theo hạn mức; Cho vay hợp vốn; Cho vay theo hạn mức thấu chi; Cho vay ngắn hạn theo món; Các phương thức cho vay khách. Với khách hàng là cá nhân: Cho vay theo hạn mức; Cho vay từng lần; Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm; Cho vay trả góp; Các loại hình cho vay bán lẻ khác. Mở rộng tín dụng không đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng, kiểm soát lỏng lẻo … làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Sở Giao dịch 1. - Tiến hành phân loại khách hàng, chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam bao gồm 3 phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức tín dụng; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân.. Trong số đó, cấu phần hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế là chủ yếu vì đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. BIDV thực hiện xếp hạng với mỗi khách hàng doanh nghiệp thông qua việc chấm điểm 14 chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính đến các yếu tố ảnh hưởng như: Ngành nghề hoạt động; Loại hình sở hữu của khách hàng; Quy mô hoạt động …Tùy vào tổng số điểm đạt được mà mỗi khách hàng sẽ được phân vào một trong 10 nhóm hạng tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau như sau Theo Quyết định số 4130/QĐ-QLTD4 ngày 23/7/2007 của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Các khoản nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5:  Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng thì dư nợ sẽ được phân loại theo kết quả của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Căn cứ vào kết quả của Hệ thống xếp hạng tín dụng Nội bộ, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ Phân loại nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC C Nợ nhóm 4 D Nợ nhóm 5 Phân loại nợ của các tháng không trùng với kỳ xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: đơn vị thành viên sử dụng kết quả xếp hạng của kỳ xếp hạng tín dụng nội bộ gần nhất( liền kề) để thực hiện phân loại nợ.  Trường hợp các khách hàng là tư nhân cá thể, khách hàng doanh nghiệp nhưng không có đủ thông tin để xếp hạng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,dư nợ của các khách hàng này thực hiện phân loại theo điều 6 trong quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày 22/4/2005 và quyết đinh số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 . 2.2.3.2.Quản lý nợ xấu đã phát sinh: - Tiến hành cơ cấu lại nợ Căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tạm thời khó khăn về tài chính nhưng vẫn kiên quyết tự tìm giải pháp vượt qua, vẫn có thiện ý trả nợ ngân hàng,chi nhánh Sở giao dịch 1 được cơ cấu lại nợ bằng nhiều hình thức thích hợp như giãn nợ, miễn giảm lãi suất hoặc cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư thêm. Trong tháng 12/2008, CNSGD1 đã miễn toàn bộ nợ lãi đối với ông Lê Ngọc Tuấn. - Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC) BAMC thành lập theo quyết định số 57/QĐ-HĐQT ngày 05/12/2001, là một đơn vị hạch toán độc lập với nhiệm vụ bao gồm tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu, nợ còn tồn đọng và các tài sản đảm bảo nợ vay khác có liên quan đến khoản nợ tồn đọng của CN SGD 1 để xử lý; bán trực tiếp các tài sản được giao xử lý để thu hồi nợ theo giá trị của thị trường. BAMC là công ty độc lập thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, thành lập theo Luật các TCTD và các quy định của Chính phủ. BAMC hoạt động không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà là để xử lý nợ và tài sản tồn đọng. Công ty này được hưởng các ưu đãi về thuế,các điều kiện đặc biệt trong việc khai thác, chuyển nhượng tài sản. BAMC được quyền chủ động xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng các biện pháp thích hợp theo quy định của pháp luật như: sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, góp vốn, khai thác kinh doanh … để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và theo sự ủy thác, thỏa thuận của BIDV. Nhờ việc chuyển giao các khoản nợ còn tồn đọng sang AMC để tiếp tục xử lý thu hồi nợ,chi nhánh SGD1 có thể tập trung cho các hoạt động kinh doanh của mình mà vẫn yên tâm rằng khoản nợ xấu chuyển giao vẫn được tiếp tục xử lý, thu hồi tối đa dư nợ. Bên cạnh đó, với chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động đặc thù của mình theo quy định của pháp luật cũng như đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực xử lý nợ, AMC có thể chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu một cách linh hoạt, thời gian xử lý nợ rút ngắn. - Thành lập phòng quản trị tín dụng Phòng quản trị tín dụng hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng, bảo lãnh thế chấp từ các phòng khác có liên quan. Kiểm tra, rà soát tính đúng đắn và chính xác của hồ sơ tín dụng theo quy định; Tiếp nhận hồ sơ giải ngân tín dụng từ phòng quan hệ khách hàng, sau đó cấp bảo lãnh và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp các điều kiện giải ngân, cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng đã ký; Lập tờ trình để giải ngân, cấp bảo lãnh lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý tất cả kế hoạch giải ngân, thông báo các khoản nợ đến hạn cho phòng Quan hệ khách hàng; Lập đề nghị thu nợ; giám sát,theo dõi việc thực hiện hợp đồng; Kiểm soát diễn biến của các khoản tín dụng, phát hiện và xử lý những rủi ro. Một khi nợ xấu xuất hiện, phòng quản trị tín dụng triển khai các biện pháp để thu hồi vốn từ khách hàng vay.Nhờ có hoạt động của phòng quản trị tín dụng mà dư nợ xấu giảm đi đáng kể. - Thành lập phòng quản lý rủi ro 1 và 2 Nhiệm vụ của phòng QLRR1 là tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. Phân tích, đánh giá rủi ro đối với danh mục tín dụng; Đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt và kiểm tra, rà soát,theo dõi về cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng nhóm, từng ngành, từng khách hàng. Giảm nợ xấu, cơ cấu lại khoản vay cho khách hàng; Phân loại các rủi ro, trích lập dự phòng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Đánh giá tài sản đảm bảo định kỳ và theo quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển. Nhiệm vụ của phòng QLRR2 là đề xuất, triển khai các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ; Hỗ trợ các phòng nghiệp vụ độc lập và đồng thời phối hợp phát hiện, đánh giá những rủi ro tác nghiệp của các phòng, các sản phẩm đã có hoặc chuẩn bị có; Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro tác nghiệp và đề xuất các biện pháp để hạn chế rủi ro phát hiện được; Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về rủi ro tác nghiệp tại CN SGD 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện tự kiểm tra, tự kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các nghiệp vụ. Hoạt động của phòng quản lý rủi ro 1 và quản lý rủi ro 2 là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Các khoản vay, khách hàng vay, dự án vay được thẩm định thật kỹ lưỡng, bảo đảm khả năng thu hồi cả gốc và lãi của ngân hàng, xử lý nợ xấu phát sinh làm giảm dư nợ xấu trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu vẫn trong tỷ lệ chấp nhận được, từ 2%-5%, làm lành mạnh tình hình tài chính của chi nhánh Sở giao dịch 1. - Xây dựng quy trình xử lý tài sản đảm bảo Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận các bên; nếu không có thỏa thuận nào thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Nhưng riêng đối với tài sản bảo đảm có thể được xác định giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường (trừ quyền sử dụng đất) thì tài sản được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục như bán đấu giá,đồng thời phải báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có). Còn trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thỏa thuận nào hoặc không thỏa thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận, gồm có : bán tài sản (bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trực tiếp bán tài sản, bán thông qua tổ chức đấu giá); BIDV nhận chính tài sản bảo đảm để thay cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Trong trường hợp như thế này, việc quyết định nhận tài sản để sử dụng thay cho việc thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện theo thủ tục mua tài sản của BIDV; Ngân hàng nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ: người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ, Công ty bảo hiểm trong trường hợp thế chấp quyền thụ hưởng tiền bảo hiểm nhân thọ hoặc từ bên thứ 3 có nghĩa vụ liên quan đến tài sản bảo đảm. Trong đó, vẫn phải thỏa thuận và có cam kết bằng văn bản của bên bảo đảm về quyền truy đòi lại bên bảo đảm nếu không thu hoặc thu không đủ từ bên thứ ba vì bất kỳ một lý do nào. Việc xử lý tài sản đảm bảo phải thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch , bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, các cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định của pháp luật. - Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 từ quý IV năm 2006. Theo đó, đối với nợ nhóm 1 là 0%; nợ nhóm 2 là 5%; Nợ nhóm 3 là 20%; Nợ nhóm 4 là 50%; Nợ nhóm 5 là 100%. Ngân hàng được quyền sử dụng quỹ DPRR để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau: Khi khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể và đã hoàn thành việc thanh toán tài sản. Mức độ xử lý rui ro bằng mức tổn thất sau khi thanh lý tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể. Tổn thất bởi nguyên nhân khách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ quản lý về dự trữ ngoại hối; thanh toán; dự trữ vàng, tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng nước ngoài do những nguyên nhân bất khả kháng như: đất nước nơi Ngân hàng nhà nước gửi tiền có thiên tai,chiến tranh, khủng bố, phá sản; Trong công tác kiểm ngân và kho quỹ. Các khoản tổn thất không có khả năng thu hồi khác như: các khoản cá nhân, tổ chức bồi thường theo kết luận của cơ quan pháp luật, thống đốc ngân hàng nhà nước nhưng sau khi đương sự đã thực hiện việc bồi hoàn vẫn không có khả năng bồi thường đủ theo kết luận. Những khoản nợ vay khách hàng được Chính phủ cho xóa nợ nhưng không được cấp nguồn để bù đắp và chưa được sử dụng dự phòng để xử lý. 2.3. Đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV 2.3.1. Thành tựu Tổng số nợ xấu đã được xử lý là 71.315 triệu đồng, bao gồm gốc và lãi, được H.O đánh giá cao. Bảng 2.7. Kết quả xử lý nợ xấu của CN SGD 1 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Thu nợ lũy kế từ đầu năm 2009 Gốc Lãi Tổng cộng 13.486 54 1. Nợ thương mại 11.593 54 Trước năm 2008 8.767 42 Trong năm 2008 0 0 Trong năm 2009 2.826 12 2. Nợ KHNN 1.893 0 Trước năm 2008 1.780 0 Trong năm 2008 1.163 0 Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của CNSGD1 năm 2008-2009 Chi nhánh sở giao dịch 1 đã thành công trong việc xử lý và thu hồi nợ xấu do tình hình kinh doanh của năm 2008 và trước đó để lại. Đặc biệt, Sở đã thu hồi được 2.826 triệu đồng dư nợ thương mại còn tồn tại trong năm 2009 và 1.163 triệu đồng dư nợ KHNN còn tồn trong năm 2008. Sở giao dịch đã triển khai các biện pháp thu nợ dựa vào những chủ trương sánh suốt và nhạy bén, cùng với sự giúp đỡ của NHNN và các cơ quan có thẩm quyền cho nên công tác thu hồi nợ đạt được những kết quả nhất định. - Trích và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro Bảng 2.8. Tỷ lệ DPRR 2007-2009 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 DPRR 31.355 71.270 93.589 DPRR/ Nợ xấu (%) 26,5% 52,9% 59,1% DPRR/ Tổng dư nợ (%) 0,61% 1,22% 1,34% Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của Sở giao dich năm 2007-2009 Với mục đích nâng cao tính an toàn trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, trong thời gian vừa qua, chi nhánh SGD1 đã tích cực trích lập dự phòng rủi ro từ nguồn lợi nhuận hàng năm. CNSGD1 đã xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo hướng chủ động, linh hoạt và phù hợp với thông lệ chuẩn mực quốc tế. Tỷ lệ DPRR/ Tổng dư nợ qua 3 năm gần đây tăng dần qua các năm từ 0,61% trong năm 2007, lên đến 1,22% năm 2008, và đạt 1,34% trong năm 2009 do trong năm 2009 dư nợ tín dụng tăng tới 19% và số DPRR lên tới 93.589 triệu đồng, cao nhất trong 3 năm vừa qua, tăng tính an toàn của hệ thống ngân hàng. - Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng. CN SGD 1 là một đơn vị có dư nợ lớn trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, trong hoạt động tín dụng CN SGD1 thực hiện phương châm tăng trưởng ổn đinh, tăng trưởng bền vững đi kèm với kiểm soát và bảo đảm chất lượng tín dụng. Nhờ có việc lập kế hoạch, giải ngân , thu nợ hàng tháng, hàng quý đối với từng dự án, từng khách hàng, CNSGD1 đã thực hiện tốt việc giám sát chặt chẽ giới hạn tín dụng theo đúng của BIDV(H.O). Công tác quản trị rủi ro tín dụng đã làm giảm một khoản dư nợ xấu đáng kể trong tổng dư nợ của sở giao dịch, giúp cho tăng lợi nhuận, tăng uy tín cho Sở trong hệ thống cũng như trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam. Việc xử lý nợ xấu hiệu quả như trên đã góp phần làm trong sạch bảng cân đối kế toán, nâng cao tính thanh khoản, năng lực tài chính và lành mạnh hóa tài chính của chi nhánh Sở giao dịch 1. 2.3.2. Hạn chế của công tác quản lý nợ xấu Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý nợ xấu còn chưa được đáp ứng tốt so với khả năng của chi nhánh SGD1 , cụ thể; - Hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC) còn nhiều hạn chế. Các nghiệp vụ xử lý nợ của công ty cũng còn một số nhược điểm, chưa thực sự chủ động trong các công tác thu hồi nợ, chưa có đầy đủ chức năng nghiệp vụ của một công ty chuyên đề về xử lý nợ như ở các nước khác trong khu vực và trên toàn thế giới. Đến năm 2009, tổng dư nợ xấu thu được của CN SGD 1 là 13.486 triệu đồng, chỉ hoàn thành 70.17% kế hoạch H.O giao. Thu nợ xấu chưa đạt được kế hoạch giao. Bên cạnh hiệu quả hoạt động của BAMC, còn là do những diễn biến xấu của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vốn đã có tình hình tài chính yếu kém, hiệu quả kinh doanh không cao, ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của chi nhánh Sở giao dịch 1. Kết quả xử lý nợ như vậy thực sự còn rất hạn chế, chưa đáp ứng kế hoạch được giao. Ngoài ra, sự phối hợp giữa các phòng ban với BAMC còn một vài hạn chế nhất định. Đó là nguyên nhân gây nên các phòng ban chức năng tại chi nhánh SGD1 bị hạn chế trong quản lý, điều hành, nắm bắt tình hình xử lý nợ của BAMC. Mặt khác, BAMC cũng gặp khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin cũng như sự tư vấn từ các phòng ban có liên quan tại chi nhánh Sở giao dịch 1 về các khoản nợ mà công ty nhận xử lý. - Việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu chưa thực sự đa dạng. Biện pháp chủ yếu xử lý nợ xấu mà Ngân hàng đầu tư và phát triển sử dụng ngày nay là đẩy mạnh thu hồi nợ trực tiếp,cơ cấu lại con nợ,xử lý tài sản đảm bảo, dùng quỹ dự phòng rủi ro,dùng các biện pháp pháp lý và nguồn chính phủ để xử lý. CN SGD 1 chưa thực hiện được nhiều biện pháp thu hồi nợ xấu, làm tăng thêm chi phí và giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Bên cạnh các biện pháp truyền thống, cần phải có các biện pháp xử lý, tái cơ cấu các khoản nợ, tái cơ cấu các doanh nghiệp để họ có thể hoạt động hiệu quả cao hơn, như vậy ngân hàng có thể đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu. - Về việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ. Các văn bản liên quan tới nợ xấu chưa được cụ thể hóa, chồng chéo lên nhau, do đó ngân hàng chưa chủ động được trong xử lý tài sản đảm bảo. Xử lý tài sản đảm bảo này cũng là một trở ngại không nhỏ với ngân hàng khi ho chưa được tự phát mại tài sản, nhất là khi khách hàng không thỏa thuận, hợp tác và nhiều khi cơ quan chức năng không hỗ trợ hiệu quả. Hay khi bán tài sản trên đất của doanh nghiệp nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất thường bị chính quyền địa phương thu vào ngân sách nhà nước, không dùng để trả ngân hàng. Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV 3.1. Định hướng đối với vấn đề quản lý nợ xấu của Chi nhánh Sở giao dịch 1 3.1.1. Định hướng phát triển chung Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Sở giao dịch 1 nói riêng là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước,cá nhân trong việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng. BIDV được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ … và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước. BIDV là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ nhân viên và ngành tài chính ngân hàng trong 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước. Mục tiêu hoạt động là trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu Việt Nam. Với phương châm hoạt động là hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV. Nhiệm vụ của ngân hàng là kinh doanh đa ngành , đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của luật pháp,không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Chính sách kinh doanh là chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn, cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại. Ngân hàng cam kết với khách hàng : cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất; chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp. Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu quý báu, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước sang kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ thông tin và tri thức, với hành trang truyền thống hơn 50 Năm phát triển, BIDV tự tin với những mục tiêu hoạt động và ước vọng to lớn trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng có uy tín trong nước và quốc tế. 3.1.2. Định hướng phát triển với hoạt động quản lý nợ xấu: Tín dụng: Đa dạng hóa hình thức tín dụng cho thích hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, để phục vụ mục tiêu sinh lời và an toàn của Sở giao dịch. Dư nợ tín dụng ( không gồm ODA và ĐVTV) là 7.100.000 triệu đồng tín cho cả năm 2010. Chính sách đối với các khoản nợ xấu bao gồm quy định mức rủi ro có thể chịu được đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng vùng và chuẩn bị các điều kiện để đối phó với rui ro, các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác. Tỷ lệ nợ xấu là 3% trong năm 2010. Ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rui ro hợp lý dựa trên cơ sở phân loại nợ và giá trị tài sản đảm bảo của từng khoản vay. Năm 2010, Sở giao dịch trích lập dự phòng rủi ro là 60.000 triệu đồng. Chính sách giải quyết nợ xấu liên quan tới nhiều bên: ngân hàng, khách hàng, chính quyền địa phương, tòa án … Lập bộ phận chuyên trách giải quyết các khoản nợ xấu. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu 3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh - Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Trình độ cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng tất yếu phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều lãnh thổ, nhiều vùng thậm chí nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy, để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng họ phải thực sự rất am hiểu khách hàng, lĩnh vực ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, môi trường khách hàng đang sống. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng cần phải có kỹ năng phân tích từ chi tiết đến tổng thể các thông tin về khách hàng cũng như về dự án đề nghị vay vốn, đồng thời mỗi cán bộ tín dụng cũng cần phải có khả năng dự đoán các vấn đề liên quan đến khách hàng vay vốn. Bởi vậy, cán bộ tín dụng phải được đào tạo bài bản và đào tạo kỹ lưỡng, toàn diện. Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng các khoản cho vay. Nợ xấu rất dễ xuất hiện khi cán bộ tín dụng cố tình làm sai quy trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình để nhằm nhận được những khoản bồi thường từ khách hàng. - Thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng Trên thực tế, hoạt động của ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng, nhất quán hợp lý có hiệu quả hơn dựa vào kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách tín dụng không thống nhất, thiếu đồng bộ có thể là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh đang càng ngày càng gay gắt, một số Ngân hàng thương mại cổ phần đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm mọi cách lách rào kiểm soát, sai lệch về thông tin … mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để tránh tổn thất cho ngân hàng. - Sử dụng hệ thống công cụ phái sinh Là một giải pháp hữu hiệu để hạn chế nợ xấu phát sinh, tăng thu nhập cho ngân hàng, giảm chi phí hoạt động, công cụ tài chính phái sinh là các hợp đồng tài chính mà giá trị của nó có mối quan hệ chặt chẽ , được bắt nguồn từ công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất hoặt tỷ giá. Các công cụ này được sử dụng để phòng tránh, phân tán rủi ro, chống biến động giá trị hoặc để đầu cơ thu lợi nhuận. Thị trường phái sinh giúp doanh nghiệp cũng như ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Các công cụ trên thị trường tài phái sinh rất đa dạng,nhưng nói chung chỉ có 4 công cụ chính là Hợp đồng tương lai; Hợp đồng kỳ hạn; Hợp đồng hoán đổi và Hợp đồng quyền chọn.  Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai, để mua hay bán một số loại hàng hoá nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai. Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối cùng. Giá được xác định ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai (futures price), còn giá của hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán. Thông thường, càng dần đến ngày giao hàng thì giá quyết toán sẽ hội tụ dần về giá tương lai. Đến ngày giao hàng, hàng sẽ được chuyển từ người bán cho người mua nếu đó là hợp đồng giao hàng, hoặc tiền sẽ được chuyển từ bên lỗ sang bên lãi nếu đó là kiểu hợp đồng bù trừ tiền. Để thoát khỏi hợp đồng trước khi đáo hạn, các bên tham gia hợp đồng có thể chuyển nhượng hợp đồng cho một bên khác theo giá thị trường, kết thúc một hợp đồng tương lai và các nghĩa vụ kèm theo của nó. Đến ngày giao hàng, hàng sẽ được chuyển từ người bán cho người mua nếu đó là hợp đồng giao hàng, hoặc tiền sẽ được chuyển từ bên lỗ sang bên lãi nếu đó là kiểu hợp đồng bù trừ tiền. Để thoát khỏi hợp đồng trước khi đáo hạn, các bên tham gia hợp đồng có thể chuyển nhượng hợp đồng cho một bên khác theo giá thị trường, kết thúc một hợp đồng tương lai và các nghĩa vụ kèm theo của nó.  Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận trong đó người mua và người bán chấp nhận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định,thời điểm xác định trong tương lai với mức giá ấn định vào hiện tại. Hợp đồng này cho phép các bên mua bán với mức giá tương lai, không phụ thuộc vào giá thị trường hiện tại. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng.  Hợp đồng hoán đổi, hay còn gọi là hợp đồng SWAP, là một công cụ tài chính phái sinh (derivative) trong đó hai bên đối tác trao đổi một dòng tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của bên kia. Những dòng tiền này gọi là các nhánh của swap (legs), các dòng tiền được tính toán dựa trên một con số ước tính nhất định. Các hợp đồng hoán đổi thường được dùng để phòng ngừa các loại rủi ro tài chính (như rủi ro về lãi suất thay đổi, rủi ro về tỉ giá, rủi ro về giá cổ phiếu), để hưởng các ưu đãi dành cho các công ty trong nước, hoặc để nhằm mục đích đầu cơ. ác hợp đồng Swap thường được giao dịch bên ngoài các thị trường giao dịch tập trung, hay nói cách khác nó là một loại công cụ tài chính phái sinh OTC (Over the counter). Hợp đồng Swap không thể được mua bán trao đổi như là các loại chứng khoán hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng cá biệt giữa hai bên xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi hợp đồng này là bằng thoả thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách chuyển nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác. Có rất nhiều loại hợp đồng hoán đổi như SWAP tiền tệ, SWAP lãi suất, SWAP chứng khoán... mỗi loại SWAP có một đặc điểm riêng.  Hợp đồng quyền chọn là một công cụ tài chính phái sinh cho phép người nắm giữ nó được phép mua (quyền chọn mua ), hoặc bán (quyền chọn bán ) một khối lượng hàng hoá nhất định với giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định (quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc điểm thời gian xác định (quyền chọn kiểu Châu Âu). Một điều quan trọng là người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng. Vì vậy khi rủi ro xảy ra, thị trường không theo đúng hướng dự đoán của người nắm giữ quyền chọn thì lỗ lãi được tối thiểu hoá chỉ ở mức giá của hợp đồng quyền chọn. Việc áp dụng các công cụ phái sinh đối với các NHTM còn rất hạn chế, nhất là các NHTMQD, trong khi khối ngân hàng này có lợi thế hơn về quy mô hoạt động và vốn. Hoạt động phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ phái sinh này chỉ có thể được tiến hành một cách sôi nổi khi có nhiều chủ thể cùng tham gia thị trường với sự đa dạng về nhu cầu. Ngân hàng đóng vai trò trung gian, dàn xếp để đáp ứng các nhu cầu đa dạng đó dựa trên nguyên tắc thương mại và thị trường. - Đổi mới công nghệ ngân hàng Việc đổi mới công nghệ không những đưa ra những sản phẩm mới, đang dạng, nhiều tiện ích cùng trên một sản phẩm mà còn tạo điều kiện cho công tác quản lý theo phương pháp hiện đại như hoạt động kinh doanh phân tán nhung quản trị điều hành phải tập trung tại Trụ sở chính, cho phép trụ sở có thể giám sát chặt chẽ, sát sao việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại từng chi nhánh. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, kiểm tra, kiểm soát, quản trị rủi ro, bảo mật và an toàn an ninh dữ liệu. Các nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường tiếp tục được nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mua những chương trình phần mềm hiện đại để theo dõi, kiểm soát rủi ro. - Ngân hàng có thể sử dụng hình thức tăng giá trị tài sản đảm bảo khi cho khách hàng , tổ chức kinh tế vay. Với điều kiện bắt buộc người đi vay phải có giá trị đảm bảo lớn cũng phần nào tác động đến khách hàng có sức ép phải trả các khoản nợ đúng thời hạn phải trả. 3.2.2. Quản lý nợ xấu đã phát sinh - Cán bộ ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các khách hàng có những khoản nợ xấu. Nếu hoàn cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn, cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu , để có thể đề xuất ra các phương án, giải pháp giúp họ có thể vượt qua . Từ đó họ có thể cải thiện được tình hình sản xuất kinh doanh, thu hồi lại được vốn , có thể hoàn trả được nợ ngân hàng . - Giám sát chặt chẽ xử lý nợ xấu một cách hiệu quả thông qua các hoạt động quản lý, phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ. Để việc kiểm soát nợ xấu được kịp thời, đạt được hiệu quả cao thì khâu cảnh báo, phát hiện nợ xấu phát sinh là rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến quá trình xử lý nợ xấu sau này. Việc xử lý nợ xấu cần được thực hiện thường xuyên , liên tục và có thể được thực hiện theo các hướng: Giám sát từng khoản vay và giám sát tổng thể danh mục tín dụng. Kiểm soát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện những dấu hiệu cảnh báo sớm để có những biện pháp đối phó, ngăn chặn kịp thời, giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.Cần phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính của khách hàng nhằm đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn. Cán bộ tín dụng thường xuyên đi thực tế khách hàng để có một bức tranh rõ nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Kiểm soát một cách tổng thể danh mục tín dụng, phân tích danh mục tín dụng nhằm đánh giá chất lượng danh mục, phân loại danh mục tín dụng theo từng nhóm với các tiêu chí để có thể đánh giá mức đọ rủi ro của từng nhóm nhằm xác định các giải pháp xử lý thích hợp. Vì vậy, cần phải tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định kỳ, thường xuyên để có thể phát hiện sớm sự phát sinh của nợ xấu, dựa vào đó có thể đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý, kịp thời,tránh tình trạng ngân hàng phải chịu tổn thất , biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng do nợ xấu phát sinh. Ở Việt Nam, tình hình thực hiện các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn, phân loại nợ và quản lý rủi ro,trích lập dự phòng tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam được xem là còn nhiều bất cập, chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong đó, riêng vấn đề phân loại nợ theo phương pháp định lượng hay định tính vẫn chưa được triển khai áp dụng đồng bộ cho tất cả các tổ chức tín dụng (TCTD). Cần phải có lộ trình để các TCTD triển khai đồng bộ, chặt chẽ cách phân loại nợ theo phương pháp định tính thay vì định lượng như hiện nay: tức là theo kỳ hạn trả nợ đã được gia hạn nợ, hoặc cơ cấu lại nợ khiến tỷ lệ nợ xấu chưa phản ánh tình hình tín dụng thực tế. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho các TCTD chưa xác định được chính xác mức độ rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng. Trên thực tế, NHNN đã có quy định nhằm hướng tới việc phân loại nợ, hạn chế rủi ro tiếp cận chuẩn quốc tế. Nhiều TCTD chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, một yếu tố cốt lõi của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng để hỗ trợ việc thẩm định, giám sát khách hàng và phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Điều 7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng, các TCTD phải thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ . Và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được Thống đốc NHN chấp nhận cho thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7,QĐ 493 từ quý IV/2006 ( bằng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính, phi tài chính của từng khách hàng, đồng thời kết hợp cả với phương pháp chuyên gia và thống kê để xếp hàng khách hàng). Do đó, hiện các tiêu chí phân loại nợ của BIDV đã gần như chuẩn mực thông lệ quốc tế.Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV phản ánh tương đối chính xác chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế, để đưa ra các biện pháp, giải pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh. Thực tế, không phải một TCTC nào cũng “dám” thực hiện như vậy nếu nhìn vào các con số: phân loại nợ theo điều 6,QĐ 493, tỷ lệ nợ xấu của BIDV( năm 2005) là 12,47%, trong khi đó theo chuẩn mực quốc tế do kiểm toán quốc tế thực hiện ( triển khai phân loại theo điều 7) thì kết quả đáng ngạc nhiên lên đến 31%! Cuối năm 2007, tỷ lệ nợ xấu của BIDV(áp dụng theo điều 7) là 3,9%, nhưng nếu phân loại theo quy định tại điều 6 sẽ chỉ còn khoảng 1,57%! Bởi vậy, cần phải có giải pháp để tất cả các TCTD Việt Nam đều áp dụng phân loại nợ theo điều 6 trong thời gian tới. Mỗi loại đối tượng khách hàng vay có đặc điểm khác nhau về tình hình tài chinh, tài sản đảm bảo nợ vay, lĩnh vực hoạt động, khả năng phục hồi, nguyên nhân phát sinh nợ xấu… Do đó, việc phân loại nợ theo các tiêu thức trên làm cơ sở xây dựng các phương án xử lý nợ sẽ hiệu quả hơn và thu hồi nợ cho ngân hàng một cách sớm nhất. - Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp Đây là một hướng đi mới trong việc xử lý nợ xấu. Chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp khá mới tại Việt Nam và cũng chỉ có công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính đã sử dụng thành công hoạt động này.DATC đàm phán với chủ sở hữu, cổ đông khác của DN để chuyển nợ thành vốn góp sau khi mua nợ từ các chủ nợ. Khi đã trở thành cổ đông, DATC thực hiện các giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp như xóa một phần nợ và lãi, hoãn trả nợ, thay đổi thời gian trả nợ, hỗ trợ về tài chính như cho vay, bảo lãnh, hỗ trợ về thị trường, quản trị… nhằm phục hồi từ DN kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán thành DN hoạt động kinh doanh có lãi, nhờ đó sẽ tạo nguồn trả nợ cho DATC. Các DN đã được tái cấu trúc thành công đến nay đều hoạt động kinh doanh có lãi, trả hêt nợ bảo hiểm xã hội, nợ ngân sách, trả gần hết nợ cho DATC, đặc biệt một số đơn vị đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn khoảng 30%. Xử lý nợ xấu thông qua mua bán nợ gắn với tái cấu trúc DN khách nợ là một hoạt động rủi ro, nhưng thực tế có thể xây dựng các tiêu chí để kiểm soát, quản trị các rủi ro này. Cần có những văn bản quy định cụ thể, thống nhất việc chuyển nợ thành vốn cổ phần để giải quyết nợ xấu cho ngân hàng đồng thời cũng giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn, làm thị trường tài chính nói riêng và cả nền kinh tế nói chung phát triển hơn. Điều quan trọng hơn là hiệu quả kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu, mọi phương án kinh doanh mua – bán nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp phải được nghiên cứu thật cẩn thận để đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất, và không để xảy ra việc doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kém sau khi được cơ cấu lại. Như vậy, việc chuyển nợ sang vốn góp gắn với cấu trúc của doanh nghiệp là một trong những hướng đi mới trong việc xử lý nợ một các triệt để và làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của nền kinh tế nói chung và của chủ nợ nói riêng . Cùng với biện pháp này thì ngân hàng được chuyển số tiền từ hình thức cho vay sang hình thức góp vốn và điều hành, quản lý doanh nghiệp vừa có lợi cho doanh nghiệp và cả ngân hàng . - Nâng cao hiệu quả hoạt động công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC) Ngân hàng cần có một hệ thống pháp lý chuẩn mực để điều chỉnh hoạt động của các thể chế mới đang được hình thành. Trong tương lai, Việt Nam đang hướng đến mục đích nhằm tăng trưởng kinh tế cao,liên tục đòi hỏi một nguồn vốn khá lớn huy động cho đầu tư và phát triển. Các khoản nợ sẽ gia tăng và thị trường mua bán nợ hình thành là một điều tất yếu khách quan. Từ đó, cần một môi trường pháp lý thực sự hoàn thiện theo xu hướng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ trên thị trường qua mua bán nợ, mà trong đó AMC là một đối tượng chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp lý này. Cụ thể là cần kiểm tra, theo dõi và xây dựng các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ bán nợ giữa AMC với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân. Các quan hệ nào mà còn thiếu sẽ được bổ sung, quan hệ nào xung đột, mâu thuẫn sẽ được chỉnh lại sao cho thống nhất . Mặt khác, nâng cao quyền tự chủ hơn nữa trong kinh doanh cho BAMC. Về phía AMC cần phải chuẩn hóa quá trình thu thập thông tin kỹ lưỡng hơn về các khoản nợ, khách hàng. Bên cạnh đó , cần phải chuẩn hóa các tiêu chí phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ còn tồn đọng … áp dụng đồng bộ trong DATC để có thể xây dựng được phương án xử lý một cách khả thi và hiệu quả. Ngoài ra, BAMC cũng cần tạo cơ hội tối đa cho những khách hàng có thiện chí trả nợ được chủ động huy động các lượng vốn để có thể trả nợ vay. Việc này sẽ góp phần giảm đáng kể các chi phí phát sinh, đồng thời thu hẹp thời gian mà hiệu quả lại đạt được khá cao. Trong trường hợp, khách hàng không có thiện chí trả nợ thì cần phải xử lý kiên quyết, triệt để hơn, có thể đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định hiện hành. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ - Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng Đây là những vấn đề liên quan tới công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có sự xác minh của bên kiểm toán, các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu và chuyển nhượng bất động sản hay các thủ thục phân chia tài sản, phá sản trong các quan hệ dân sự như hôn nhân, thừa kế… Hệ thống pháp lý ngày càng thống nhất, đồng bộ thì quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến nợ xấu trở nên nhanh chóng, đơn giản, ngăn ngừa một cách hiệu quả các tiêu cực dẫn đến nợ xấu phát sinh. - Hoàn thiện cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản đảm bảo Chính phủ cần bảo đảm sự dồng bộ trong toàn hệ thống đảm bảo tiền vay, từ khâu thẩm đinh, xem xét, đánh giá, chấp nhận biện pháp đảm bảo và tài sản bảo đảm cũng như kiểm soát, đánh giá lại các tài sản và giải quyết tài sản khi khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ, lưu ý nhất là hình thức bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất, bất động sản. Chính phủ cần có các quy định rõ ràng, cụ thể, tạo khuôn khổ pháp lý lành mạnh cho công ty BAMC có thể chủ động phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, nhất là các cơ chế về phát mại, đấu giá các tài sản thế chấp, cầm cố, chuyển nhượng quyền sở hữu đất, phát mại các tài sản thuộc sở hữu của DNNN. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Tăng cường hoạt động giám sát, thanh tra hệ thống ngân hàng vì mục tiêu thu lợi nhuận của hoạt động ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn cho từng NHTM cũng như toàn hệ thống. Các quy định của NHNN ban hành ra phải được các ngân hàng thực hiện một cách đồng bộ, không phân biệt ngân hàng thương mại cổ phần hay ngân hàng thương mại nhà nước , NHTM trong nước và NHTM có vốn nước ngoài hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam. NHNN cần phải kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động của các NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng , phát hiện các dấu hiệu phát sinh ra các khoản nợ xấu cho NHTM, từ đó đề ra các giải pháp xử lý nợ xấu dứt điểm, làm lành mạnh tình hình tài chính NHTM. Qua đó, nâng cao tính minh bạch , công khai, tăng độ tin cậy ngân hàng đối với khách hàng. - Sửa đổi hệ thống tài khoản kế toán, quy định hạch toán kế toán theo sát với thông lệ quốc tế, phản ánh đúng kết quả hoạt động thực tế của ngân hàng và khách hàng. - Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng, mạch máu lưu thông vốn của nền kinh tế, góp phần vận hành có hiệu quả nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập càng sâu và rộng với hệ thống ngân hàng thế giới. Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa các NHTM dựa vào công nghệ hiện đại, trình độ quản lý, kinh nghiệm làm việc tiên tiến tối ưu đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Tăng cường cổ phần hóa các NHTM nhà nước sẽ đẩy nhanh năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, kỹ năng quản trị phù hợp với thực tế của một nền kinh tế tăng trưởng liên tục, bền vững và năng động. - NHNN cần có cơ chế hỗ trợ nguồn vốn để tạo động lực cho các NHTM tăng cường, mở rộng và phát triển hoạt động của mình, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Nhất là nâng cao khả năng trích lập dự phòng rủi ro một chính chính xác, chủ động đối phó với các khoản nợ xấu, đặc biệt là những khoản nợ không thể lường trước được và không có khả năng thu hồi. Nguồn vốn hỗ trợ cần phải đúng thời điểm, nhất là trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang gặp khó khăn, nên kinh tế suy thoái, kích thích tăng tính thanh khoản của hệ thống, tạo động lực thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, đưa đất nước đi lên, qua cơn thử thách như hiện nay. KẾT LUẬN Quản lý nợ xấu trong hoạt động ngân hàng nhằm làm tăng chất lượng các dự án vay,các khoản vay, tăng tính thanh khoản,giảm chi phí hoạt động, tăng thu nhập, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng trong điều kiện ngành ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu chưa có điểm dừng, thì công tác quản lý nợ xấu lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trở thành vấn đề cấp thiết, xuyên suốt trong mục tiêu hoạt động quản lý ngân hàng nói chung và Chi nhánh Sở giao dịch 1 nói riêng. Trong thời gian qua, Chính phủ mà trực tiếp là Ngân hàng Nhà Nước đã có những chủ trương, đường lối, giải pháp đúng đắn phù hợp với diễn biến nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới, góp phần làm hạn chế, giảm thiểu nợ xấu trong toàn ngành, đảm bảo tính thanh khoản của ngành và từng bước vực dậy nền kinh tế đang gặp phải rất nhiều thử thách, khó khăn trước mắt . Đề tài : “ Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” về cơ bản đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau: - Khái quát những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại - Tìm hiều, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Những thành tựu mà Sở đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Sau đó, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý nợ xấu. - - Đề tài đã đưa ra những kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh nợ xấu. Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS.TS Lưu Thị Hương; PGS.TS Vũ Duy Hào – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân 2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà – Giáo trình Ngân hàng thương mại – Đại học Kinh tế quốc dân 3. Frederic S.Mishkin,2001, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và kĩ thuật 4. Peter S Rose – Quản trị Ngân hàng Thương mại – NXB Tài chính – Đại học Kinh tế quốc dân 5. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 6. Kỷ yếu 15 năm thành lập của Chi nhánh Sở giao dịch 1 ( 1991 – 2006) 7. Bảng số liệu tín dụng chung của CN SGD 1 giai đoạn 2007-2009 8. Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của Sở giao dịch năm 2007-2009 9. Các trang thông tin : Website SV: Phạm Thu Trang Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan