Tập hợp, đoàn kết Thanh niên trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Về mặt lý luận Thanh niên là lực lượng nòng cốt của xã hội, tượng trưng cho sức mạnh và sự năng động, sáng tạo là tương lai của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và của nhân loại. Theo quan điểm của Mác “Lực lượng nào nắm Thanh niên thì lực lượng đó làm chủ thế giới”. Đây không chỉ là quan điểm mà còn là kim chỉ nam của công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên. Hồ Chí Minh cũng khẳng định vị trí, vai trò cách mạng của Thanh niên đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội. Người cho rằng: “Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh phần lớn là do Thanh niên”. Vì vậy ngay sau khi thành lập Đảng, Bác Hồ đã chủ trương thành lập một tổ chức tập hợp, đoàn kết Thanh niên đi theo tiếng gọi của Đảng. Tổ chức đó là tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hiện nay. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của Thanh niên Việt nam do Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước manh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản việt Nam, là đội quân xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo quyền lợi hợp pháp cuả tuổi trẻ, là lực lượng nòng cốt chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới, Đảng luôn quan tâm xây dựng nguồn nhân lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ, chăm lo đào tạo giáo dục bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phấn đấu trưởng thành, sống có lý tưởng, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, trí tuệ và nghề nghiệp, có khả năng tiếp nhận tri thức có trình độ văn hóa, có sức khỏe làm chủ khoa học và công nghệ mới vươn lên tầm thời đại để sánh vai cùng thanh niên trước lịch sử càng nặng nề nhưng cũng vô cùng vẻ vang của dân tộc. Tổ chức Đoàn là một môi trường lành mạnh, để thanh niên phấn đấu học tập và rèn luyện xung kích, đi đầu trong các nhiệm vụ, đáp ứng được mọi yêu cầu của đất nước. Thanh niên có nhu cầu tham gia vào các hoạt động xã hội, có ý thức đóng góp trách nhiệm của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có ý chí vươn lên lập thân lập nghiệp, mang trí thức khoa học kỹ thuật để góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước, có ý thức tự cường. Ngày nay xuất hiện ngày càng nhiều mô hình tập thể Thanh niên tiên tiến và các tài năng trẻ trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. 2. Về mặt thực tiễn Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường với xu thế mở của và thách thức của đất nước sau khi gia nhập WTO, công tác Đoàn đã bộc lộ những yếu kém và hạn chế về nội dung hoạt động cũng như các phương thức tập hơp, đoàn kết thanh niên. Đặc biệt đứng trước những diễn biến phức tạp của khu vực và thế giới “ Âm mưu diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, những tác động mặt trái của nên kinh tế thi trường, các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng lôi kéo một số Thanh niên lười lao động thiếu trách nhiệm với cuộc sống xã hội, thích hưởng thụ, không tham gia vào tổ chức Đoàn, Hội cũng như các phong trào hoạt động của Đoàn. Vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải tìm ra phương thức hoạt động phù hợp để tập hợp, đoàn kết thanh niên vào tổ chức Đoàn nhằm tạo môi trường cho Thanh niên rèn luyện cống hiến và trưởng thành. Từ những lý do trên chung ta thấy rằng công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên là vấn đề mang tính cấp thiết. Do vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Phương thức tập hợp, đoàn kêt thanh niên trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu nhằm đề xuất được những biện pháp khả thi, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tập hợp, đoàn kết thanh niên tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An MỤC LỤC PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 5 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 6 III. NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN ĐỀ . 6 IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU . 6 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 7 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 7 PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CÔNG TÁC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 8 I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN . 8 II. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐCS VIỆT NAM VỀ PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN . 9 1. Quan điểm của Mác - Ăngghen, Lênin về phương thức tập hợp, đoàn kết Thanh niên 9 2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về phương thức tập hợp, đoàn kết Thanh niên 11 3. Những quan điểm của ĐCS Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết Thanh niên 14 III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 16 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009 18 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - VĂN HÓA – XÃ HỘI HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 18 II. THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 22 1. Tình hình tổ chức Đoàn, Hội, Đội 22 2. Thực trang các phương thức tập hợp, đoàn kết Thanh niên trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An 23 III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 28 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 33 I. NHỮNG THÁCH THỨC KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 33 II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN HIỆN NAY 33 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ 35 KẾT LUẬN 37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 39

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2733 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập hợp, đoàn kết Thanh niên trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh niên thì mới thu hút được đông đảo quần chúng thanh niên tham gia vào tổ chức Đoàn. Mặt khác phải làm sao cho thanh niên nhận thức được quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với tổ chức, với Đảng và nhân dân. Họ thanh gia vào tổ chức với tinh thần và tự nguyện, không cảm thấy bị ép buộc, có tâm lý thoải mái khi tham gia vào tổ chức, để làm được điều đó Đoàn TNCS Hồ chí Minh cần phải có những cách thức, biện pháp khoa học, phù hợp, có tính hiệu quả cao xứng đáng với sự tin cậy của Đảng và Nhà nước, thực sự là trường học xã hội chủ nghĩa Việt Nam. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG 1. Vị trí và đặc điểm tự nhiên Tương Dương là một huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh gần 200 km và cửa khẩu Nặm Cắn 90 km, có quốc lộ 7A đi qua. Huyện có diện tích tự nhiên là 281.129,37 ha (chiếm 17% diện tích toàn tỉnh), trong đó diện tích đất nông nghiệp chỉ có 901,09 ha (chiếm 0,32% diện tích tự nhiên của huyện), còn lại là đất lâm nghiệp và các loại đất khác. Toàn bộ huyện nằm trong vùng địa hình có độ cao trung bình từ 65 - 75 m so với mực nước biển, địa hình phức tạp, núi non hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn. Khí hậu và thời tiết khắc nghiệt. Tài nguyên thiên nhiên khá phong phú. Tương Dương có tổng số dân là 75.993 người, gồm 6 dân tộc chủ yếu là: Thái: 54.815 nhân khẩu; Mông: 3.083 nhân khẩu; Tàypoọng: 549 nhân khẩu; Ơđu: 604 nhân khẩu; Kinh: 7.805 nhân khẩu; Khơmú: 8.979 nhân khẩu; dân tộc khác: 158 nhân khẩu (số liệu năm 2006) Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở dọc quốc lộ 7A, đặc biệt là thị trấn Hòa Bình. Mật độ dân số trung bình là 27 người/km². Trình độ dân trí không cao. Huyện có cơ cấu dân số trẻ. Nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề ít. Nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, năng suất chưa cao, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại ở các xã vùng sâu, vùng xa. 2. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Tương Dương 2.1. Chính trị - xã hội Tương Dương là một huyện tương đối khó khăn của tỉnh, về cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, nhưng vài năm trở lại đây khi có đường Hồ Chí Minh chạy qua thuận tiện cho việc phát triển kinh tế nên đời sống kinh tế của huyện phát triển tương đối tốt, nhưng không vì thế mà các giá trị văn hoá dân gian truyền thống bị mai một đi, mà ngược lại nó vẫn luôn được phát huy và tiếp tục được bồi đắp thêm. Văn hoá dân gian, trước hết là phong tục, tập quán cổ truyền thể hiện trong đời sống sinh hoạt như: ăn, ở, mặc, tín ngưỡng... Trải qua hàng trăm năm lao động và đấu tranh, nhân dân nơi đây đã xây dựng một miền quê trù phú, giàu truyền thống yêu nước, cách mạng. Với truyền thống anh hùng chiến đấu đánh đuổi hai đế quốc to lớn là đế quốc Mỹ và thực dân Pháp giành độc lập thống nhất tổ quốc, đi lên xây dựng quê hương đất nước giàu mạnh, văn minh, dân chủ, công bằng xã hội, Đảng bộ Huyện Tương Dương nói riêng và Đảng bộ tỉnh Nghệ An nói chung đã trưởng thành về bản lĩnh chính trị cả về tư tưởng và tổ chức. Trong những thắng lợi vinh quang, chiến công hiển hách, thành tựu huy hoàng và cả những sai lầm, những bước quanh co trên con đường cách mạng, đảng bộ nơi đây đã tích luỹ được những kinh nghiệp vô cùng quý báu. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc và chứng minh hùng hồn rằng: Đó đều là sự nghiệp của dân "Chèo thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân". Đảng bộ huyện lãnh đạo trong từng thời kỳ lịch sử, các chủ trương, chính sách, pháp luật được thực hiện thắng lợi do đã dựa vào dân, phát động được phong trào cách mạng của dân. Trong thời kỳ xây dựng XHCN và từ đổi mới đến nay, nền kinh tế của xã và huyện đã từng bước ổn định tốc độ tăng trưởng cao; cơ sở hạ tầng phát triển thích ứng với nền kinh tế thị trường huyện Tương Dương tự hào là quê hương trù phú, phát triển mạnh của tỉnh Nghệ An có diện tích đất ba gian lớn thuận lợi cho việc phát triển cây cao xu, mía, keo và một số cây trồng khác đem lại lợi nhuận kinh tế cao, ngoài ra huyện còn có một số núi đá đá vôi, mỏ chì … 2.2. Kinh tế Sản xuất nông nghiệp: Nông nghiệp đã chú trọng đến việc ổn định và từng bước giảm dần diện tích rẫy. Diện tích lúa rẫy giảm từ 6.232 ha năm 2005 xuống 6.009 ha (2008). Diện tích ruộng khai hoang được tăng từ 509 ha năm 2005 lện 566 ha năm 2008; diện tích màu: năm 2005 là 1.110 ha và năm 2008 là 2.118 ha. Huyện đã chú trọng tập trung phát triển những cây mũi nhọn là thế mạnh của mình như: Cây mét, cây lạc, cây mía, cây chủ cánh kiến. Đồng thời từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất các loại cây trồng tăng lên. - Sản xuất lâm nghiệp: Lâm nghiệp là một trong những thế mạnh của các huyện miền núi trong đó có Tương Dương, với diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 124.901,13ha. Trong nhiều năm qua, kinh tế nghề rừng được quan tâm phát triển. Đã tổ chức lồng ghép tốt các dự án trên địa bàn như: chương trình 661, dự án Pù Mát ..... Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng từ 54.314 triệu đồng (năm 2005) lên 97.042 triệu đồng năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt 15,6%. Nuôi trồng thuỷ sản: Là huyện có nhiều khe suối nhưng do địa hình phức tạp nên diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện không cao. Thủy sản không phải là thế mạnh của Huyện, cho đến thời điểm hiện nay. Tuy nhiên đây là một trong những ngành khá quan trọng của huyện trong việc cung cấp thực phẩm tại chỗ và tận dụng có hiệu quả mặt nước các hồ đập, sông suối. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Do huyện Tương Dương có vị trí địa lý không thuận lợi, tài nguyên khoáng sản nghèo, hạ tầng cơ sở yếu kém, lao động kỹ thuật không nhiều, trình độ dân trí thấp, thị trường tiêu thụ khó khăn nên công nghiệp, TTCN giai đoạn 1996 - 2000 rất nhỏ bé và không phát triển. Nhờ sự có một số dự án lớn của Trung ương, của tỉnh đầu tư trên địa bàn, công nghiệp - xây dựng các năm 2006, 2007, 2008 có nhiều khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng bình quân 2005 -2008 là 25,05%, tuy giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng chiếm 46 % tổng giá sản xuất, nhưng chủ yếu là sản phẩm từ ngoài. a. Công nghiệp: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp huyện năm 2005 đạt 26.101 triệu đồng, năm 2008 đạt 35.005 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005 -2008 là 7,6%. Trong công nghiệp hiện mới tập trung vào công nghiệp khai thác khoáng sản, thủy điện. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề mới bắt đầu phát triển và còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Đến nay trên địa bàn huyện vẫn chưa có làng nghề được công nhận. Một số ngành nghề truyền thống như thổ cẩm, mây, tre đan được khôi phục, góp phần ổn định sản xuất, tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc. Một số ngành nghề rèn, mộc, gò, hàn, dịch vụ may mặc, sữa chữa điện tử, điện dân dụng phát triển khá. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 428 cơ sở sản xuất công nghiệp. Trong đó Trung ương 1 cơ sở, doanh nghiệp Nhà nước địa phương 10 cơ sở, ngoài quốc doanh 417 cơ sở. b. Xây dựng : Tổng giá trị sản xuất xây dựng tăng 10.530 triệu đồng năm 2005 lên 16.537 triệu đồng năm 2008, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005 -2008 là 11,95% Trong giai đoạn 2005-2008, hoạt động ngành xây dựng có bước phát triển rõ rệt. Nhiều công trình xây dựng lớn được khởi công xây dựng như: Đường nối QL7 - QL48, đường ra biên giới, nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ.... góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển chung của toàn huyện và giải quyết một phần về việc làm cho lao động trên địa bàn. Tóm lại, hoạt động công nghiệp huyện tuy tiếp tục tăng trưởng nhưng còn ở mức chậm, chưa ra đời được cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn, tạo giá trị hàng hoá cao (trừ thủy điện đang đầu tư XDCB), tiểu thủ công nghiệp và làng nghề chưa phát triển. Hoạt động xây dựng cơ bản sau khi xác định được vị trí xây dựng, thuỷ điện Bản Vẽ dã được đầu tư thích đáng, góp phần thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Thương mại, dịch vụ, du lịch: Khối ngành dịch vụ của huyện phát triển còn ở mức độ thấp. Chất lượng các ngành dịch vụ hạn chế. Số ngành hàng còn ít, quy mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên, ngành dịch vụ thương mại đã từng bước ổn định thị trường, mở rộng lưu thông, quan tâm hàng đầu đến các mặt hàng phục vụ miền núi như muối i ốt, dầu hoả, sách vở học sinh, thuốc chữa bệnh,...mở rộng mạng lưới kinh doanh các mặt hàng thiết yếu như vật tư, phân bón, lương thực, hàng may mặc, dụng cụ gia đình. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng từ 61.552 triệu đồng năm2005 lên 84.641 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005 - 2008 là 8,3%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm 2008 đạt 90 tỷ đồng. Hàng chính sách cung ứng cho đồng bào các dân tộc đạt trên 5.757 triệu đồng. Các loại hình dịch vụ nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ phát triển khá, từ 02 cơ sở năm 2005 lên 12 cơ sở trong năm 2008. Các phương tiện giao thông cũng tiếp tục được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Khối lượng vận chuyển hàng hoá, hành khách vận chuyển hàng năm đều tăng. Thông tin liên lạc được đẩy mạnh phát triển, có 19/21 xã có điện thoại, đã phủ sóng điện thoại di động tại 10 xã. Có 5 điểm bưu điện văn hoá xã. Tổng số máy điện thoại trên địa bàn huyện là 2.745 cái, đạt 3,7 máy/100 dân (năm 2008). Thu ngân sách và huy động vốn trên địa bàn mặc dù chưa đáp ứng nhu cầu chi nhưng đã được bố trí và phân bổ hợp lý hơn. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2005 đạt 3.400 triệu đồng lên 5. 300 triệu đồng. 2.3. Văn hoá giáo dục Người dân nơi đây vốn có truyền thống hiếu học. Bởi vậy từ những thế kỷ trước, trên vùng đất này đã xuất hiện nhiều người có trình độ học vấn cao. Nhân dân các dân tộc Tương Dương còn có một đời sống văn hoá tinh thần khá phong phú, đa dạng, chứa đựng những bài ca, điệu múa...đều là những tác phẩm nghệ thuật của quần chúng được sáng tạo trong quá trình dựng nước và giữ nước. Dù có những cách thể hiện khác nhau, nhưng tất cả những tác phẩm ấy đều nói lên ước vọng của con người muôn vươn tới cuộc sống tốt đẹp, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước. Nhiều hình thức tổ chức giáo dục đào tạo đã được phát triển, mở rộng, tạo điều kiện và khả năng đáp ứng nhu cầu học tập trong thanh niên, ... Tuy nhiên, chính sách khuyến khích, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ chưa đồng bộ. Một trong những vấn đề không thể thiếu được trong công tác thanh niên là giáo dục phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị. Song trên thực tế, vấn đề này lâu nay chưa được quan tâm đầy đủ, thiếu chương trình, chính sách và giải pháp cụ thể, có hiệu quả. Nhiều việc làm trong công tác giáo dục còn mang nặng tính hình thức, chưa thiết thực, đồng bộ. Những việc làm có ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của thanh niên chưa đựơc đấu tranh, ngăn chặn kịp thời và đồng bộ như sách báo, phim ảnh, băng ca nhạc, băng hình... có nội dung xấu. Vai trò, trách nhiệm của gia đình được đề cao. II. THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾT THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009 1. Tình hình tổ chức Đoàn, Hội, Đội Thực hiện Nghị quyết 04 của BCHTƯ Đảng khoá VII, Nghị quyết Trung ương Đảng khoá IX, Nghị quyết đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, được sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng nhân dân, UBND huyện Tương Dương, BCH Huyện Đoàn Tương Dương luôn trăn trở để tìm ra mô hình hoạt động, kế hoạch xây dựng với tổ chức Đoàn với công tác Thanh niên nhằm định hướng cho đoàn viên thanh niên trên địa bàn huyện Tương Dương một hướng đi đúng đắn, giúp đoàn viên thanh niên xác định rõ trách nhiệm của tuổi trẻ, tìm được việc làm, tạo thu nhập, tham gia vào phong trào hành động của Đoàn, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, xây dựng tổ chức Đoàn ngày càng vững mạnh. đội dự bị tin cậy của Đảng góp sức cùng các thế hệ thanh niên khác thực hiện những thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong những năm qua cùng với tiến trình đổi mới đất nước Tương Dương đã có bước phát triển nhanh và toàn diện, nền kinh tế tăng trưởng khá, các lĩnh vực văn hoá xã hội có bước tiến bộ , đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Tình hình Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững , hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố và tăng cường. Với lực lượng Đoàn viên, TTN chiếm 40% dân số toàn Huyện, trong giai đoạn vừa qua công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của Huyện luôn giữ vững và phát huy truyền thống cách mạng của dân tộc, trong thời kỳ chống thực dân Pháp. Nét nổi bật về tinh thần tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, tính tích cực chính trị xã hội trong ĐVTN, tiếp tục được khơi dậy và phát huy, đa số ĐVTN có trình độ văn hoá cao, có năng lực tiếp cận và sáng tạo khoa học công nghệ mới, có đời sống văn hoá tinh thần ngày càng phong phú luôn năng động, sáng tạo, tham gia tích cực có hiểu quả vào các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của Huyện nhà. Góp phần cùng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong Huyện xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp văn minh. Lực lượng Thanh niên là lao động chính trong các hộ gia đình và trong toàn xã hội. Đại bộ phận TN tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng tích cực tham gia vào công cuộc đổi mới của đất nước. Số lượng ĐVTN có nguyện vọng vào Đoàn và phấn đấu trở thành đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam ngày càng tăng, thanh niên quan tâm nhiều hơn đến các vẫn đề, sự kiện chính trị trong và ngoài nước. Ý thức lập thân lập nghiệp đã và đang được phát huy, khơi dậy, có ý chí học tập, năng động, nhảy bén, thích ứng nhanh với hoàn cảnh không cam chịu sống đói nghèo, lạc hậu biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Thanh niên luôn xung kích tình nguyện đi đầu trong việc thực hiện các Nghị quyết, chương trình đề án phát triển kinh tế, xã hội - an ninh và quốc phòng. Số lượng tổ chức Đoàn gồm: 18 tổ chức Đoàn cơ sở, 11 chi đoàn trực thuộc và 3 đoàn trường THPT. Năm 2009 tổng số ĐVTN trong độ tuổi là: 30.800; Trong đó tổng số ĐV là 17.800, tổng số thanh niên là 13.000 Ban chấp hành huyện Đoàn gồm: 25 đồng chí, 07 đồng chí cán bộ chuyên trách Huyện đoàn, 18 đồng chí cán bộ cơ sở trong đó: Trình độ đại học, cao đẳng là 11 đồng chí; Đại học tại chức là 4 đồng chí, Trung cấp 4 đồng chí, Sơ cấp là 2 đồng chí; chưa qua đào tạo 4 đồng chí. Chất lượng Đoàn viên: Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, chính quyền và các cơ quan ban, ngành cấp huyện cho nên chất lương ĐVTN huyện Tương Dương ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, chất lượng đoàn viên thanh niên chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội ngày càng phát triển. 2. Thực trạng các phương thức, tập hợp đoàn kết thanh niên ở địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An 2.1. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua giáo dục chính trị, tư tưởng Thường xuyên mở các lớp học chính trị, tư tưởng cho đoàn viên thanh niên nhận thức rõ được quyền lợi, nhiệm vụ cách mạng của mình để phấn đấu ra sức học tập, rèn luyện cống hiến sức mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới. Trong những năm qua huyện Đoàn Tương Dương luôn chăm lo, bồi dưỡng chính trị cho đoàn viên thanh niên đặc biệt là cán bộ đoàn chủ chốt ở các cơ sở. Huyện Đoàn thường xuyên phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện, xây dựng kế hoạch tổ chức mở lớp nghiên cứu và học tập Nghị quyết Đại hội Đoàn VIII với thời gian 5 ngày, có 65 đồng chí Bí thư, các đồng chí uỷ viên Ban chấp hành Đoàn cơ sở trực thuộc trong toàn huyện tham gia học tập. Đồng thời Huyện đoàn xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết chỉ đạo các đơn vị thực hiện; có 23 đơn vị tổ chức triển khai học tập với 4568 đoàn viên thanh niên tham gia bằng các hình thức như: Tổ chức mở lớp học tại xã, thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn... Có thể nói, thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chính trị cho đoàn viên thanh niên đã thu hút, tập hợp được một số đoàn viên thanh niên tương đối lớn. Đặc biệt là cán bộ đoàn ở cơ sở, cũng thông qua đó mà tuyên truyền được những Nghị quyết, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đến đông đảo quần chúng đoàn viên thanh niên và nhân dân. 2.2. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua phong trào hành động cách mạng của tuổi trẻ a. Thanh niên thi đua học tập tiến quân vào khoa học công nghệ - Thanh niên trường học: là nguồn lực lớn cho sự nghiệp phát triển của huyện, tỉnh và mong muốn của các đồng chí là được học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội, song khó khăn đối với huyện là xóm, xã không thể mở được cấp hai, cả huyện chỉ có một trường Trung học phổ thông nên các em phải nghỉ tại trường trọ thuê, thiếu sự quản lý, chưa có ý thức học tập, nên chất lượng học chưa cao. - Đối tượng thanh niên khác: trình độ học vấn thấp không đồng đều, tuy phổ cập tiểu học song nhưng có nguy cơ tái mù chữ tương đối cao. b. Thi đua lập nghiệp lao động, sáng tạo - Đối với thanh niên nông thôn: Trong thanh niên nông thôn đã phát huy truyền thống cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo tham gia có hiệu quả phong trào, tham gia phát triển kinh tế tại các địa phương,các phong trào thi đua lập thân, lập nghiệp, vươn lên làm giàu chính đáng đã có bước chuyển đáng kể. Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn thực hiện đề án trồng cỏ nuôi trâu, bò nhốt của huyện; các hoạt động trang bị kiến thức, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cho thanh niên vay vốn để tham gia phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo đã được các cấp bộ Đoàn thực thiện có hiệu quả.số công trình, phần việc thành niên ngày một tăng và được đẩy mạnh bằng nhiều việc làm cụ thể: như nạo vét kênh mương, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. - Đối với thanh niên công nhân viên chức, hành chính sự nghiệp: Đã có nhiều đóng góp trong lĩnh vực tham gia cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, phòng chống tham nhũng, gắn hoạt động Đoàn vào lĩnh vực chuyên môn, không ngừng học tập để đáp ứng với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ và kinh tế tri thức, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ quan, đơn vị ngày càng trong sạch, vững mạnh. c. Thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng Phong trào tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng đã phát triển mạnh mẽ, đã phát huy được tính xung kích, tình nguyện thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, tạo được niềm tin của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về vai trò của thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Hoạt động “Tháng thanh niên”, và “Chiến dịch thanh niên, học sinh, sinh viên tình nguyện hè hàng năm”, đã thực sự trở thành điểm nổi bật của phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bẩo vệ Tổ quốc” đóng góp suất sắc vào sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh của huyện nhà, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Với công tác chuyên môn Đoàn là hạt nhân cho các hoạt động xã hội, hàng năm huyện Đoàn tổ chức ra quân tình nguyện hai đợt lớn thu hút hàng nghìn thanh niên tham gia trong năm 2009 huyện Đoàn tổ chức ra quân tình nguyện làm xong đường vào xóm thu hút 4000 lượt đoàn viên thanh niên tham gia trong tháng thanh niên trong năm 2006 huyện tổ chức ra quân tình nguyện đường vào xóm thu hút được 6000 lượt đoàn viên thanh niên tham gia, tháng 4 năm 2006 huyện cũng đã vận động đoàn viên thanh niên tham gia tình nguyện giúp đỡ nhân dân ở 4 xã Yên Hòa, Yên Na, TT Hòa Bình, Yên Tĩnh bị lốc mưa đã gây thiệt hại nặng, ngay ngày hôm sau lực lượng thanh niên đã đến bên bản làng bị thiệt hại nặng giúp đỡ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, trong đợt này thu hút được hơn 1000 lượt đoàn viên thanh niên tham gia. Trong tháng thanh niên năm 2010 huyện Đoàn đã tổ chức làm đường liên thôn xóm thu hút được hơn 6500 đoàn viên của các trường trong tỉnh tham gia. Có thể nói đội thanh niên tình nguyện đã góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn tại các cơ sở khó khăn, tham gia củng cố tổ chức Đoàn, Hội, vững mạnh hàng năm cơ bản giải quyết một số vấn đề bức xúc của huyện nhà tạo điều kiện cho đoàn viên thanh niên tham gia vào hoạt động xã hội, học hỏi giao lưu góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động và vị thế của tổ chức Đoàn thanh niên trong hệ thống tổ chức chính trị xã hội của huyện nhà ngày càng rõ nét. d. Thanh niên xung kích bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội Phong trào thanh niên xung kích bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Hàng năm đã được các cấp bộ Đoàn xây dựng các chương trình phối kết hợp hoạt động giữa Đoàn thanh niên với Công an, Ban chỉ huy quân sự, Hội cựu chiến binh, Đồn biên phòng đóng trên địa bàn, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới, luôn cảnh giác với các âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Bên cạnh đó công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội cũng được các cấp bộ Đoàn và Ban nghành liên quan, phối hợp tổ chức và triển khai sâu rộng đến với đoàn viên thanh niên. Tiêu biểu như việc thanh lập các tổ xung kích trong các chi đoàn cơ sở, bố trí một số lực lượng thanh niên thường xuyên đi tuần tra và giải quyết các vụ việc có liên quan đến tệ nạn xã hội, như gây gổ đánh nhau, trộm cắp tài sản, sử dụng trái phép chất Ma Tuý...Sau một thời gian hoạt động đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, lấy được lòng dân. Góp phần lớn vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.3. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua phong trào văn hoá thể thao Phong trào rèn luyện thể dục, thể thao, “Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước” thường xuyên được tổ chức thông qua các dịp như: Đại hội thể dục, thể thao, Hội khoẻ phù đổng, các giải bóng chuyền, bóng đá, các môn thể thao truyền thống của dân tộc...được diễn ra sôi nổi hàng năm. Đã được Đoàn thanh niên tham gia, tổ chức hết sức thành công thu hút được đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia. Từ đó đã thúc đẩy và cổ vũ mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao huyện nhà ngày càng phát triển. 2.4. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua các điển hình tiên tiến, thủ lĩnh thanh niên đạt thành tích suất sắc trong công tác Đoàn, Hội, Đội “Điển hình tiên tiến”, “Thủ lĩnh thanh niên” đạt thành tích cao trong công tác Đoàn, Hội, Đội, là những thanh thiếu niên suất sắc, có phẩm chất chính trị tốt, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động luôn đem lại hiệu qủa trong công việc, có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, có trình độ, năng lực, biết làm kinh tế gia đình, có quan hệ rộng rãi với các tầng lớp thanh niên. Nổi bật trong đó các anh Nguyễn Văn Minh Bí thư Đoàn xã Lượng Ninh, Nguyễn Thanh Sơn bí thư đoàn xã Tam Quang, chị Vi Thị Xuân bí thư Đoàn xã Yên Na, … đã có nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động Đoàn, Hội, Đội. Ngoài ra còn có nhiều gương điển hình trong phát triển kinh tế gia đình, với mô hình kinh tế trang trại kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi kinh doanh... Đảm bảo kinh tế gia đình, mỗi năm thu về trên 50 triệu đồng. Cho đoàn viên thanh niên vay vốn không tính lãi, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, tư vấn cho đoàn viên thanh niên về kiến thức làm kinh tế trang trại. Nhiều thanh niên đã vươn lên thoát nghèo, góp phần vào việc xoá đói, giảm nghèo ở địa phương, đặc biệt là trong tầng lớp thanh niên. Vì vậy họ là những điển hình tiên tiến, những thủ lĩnh thanh niên thực thụ, có uy tín trong xã hội nhất là trong tầng lớp thanh niên. Nhận thức được vấn đề này Ban chấp hành huyện đoàn luôn quan tâm, chú trọng đưa những các cá nhân vào hoạt động nhóm câu lạc bộ, làm chủ chốt hoặc thành viên tích cực để thu hút đoàn viên thanh niên đặc biệt là trong các hoạt động “Tình nghĩa”, “Lao động tình nguyện”. Đoàn luôn chú trọng tạo điều kiện cho các thanh niên có cơ hội để thể hiện mình, từ đó phát hiện những điển hình tiên tiến để cho đoàn viên thanh niên học tập và noi theo. Thường xuyên tổ chức trao đổi học hỏi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong công tác, đặc biệt chú ý đến việc phát triển kinh tế thông qua các buổi gặp gỡ, toạ đàm, tham gia các mô hình kinh tế hộ gia đình. Trong những năm qua huyện Đoàn Tương Dương đã thu hút, tập hợp, đoàn kết thanh niên đạt hiệu quả cao thông qua các điển hình tiên tiến, các thủ lĩnh thanh niên, góp phần vào việc xây dựng tổ chức Đoàn ngày càng vững mạnh. 2.5. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua công tác Đoàn tham gia xây dựng Đảng Công tác Đoàn tham gia xây dựng Đảng có nhiều đổi mới, tích cực và chủ động hơn trong công tác tham mưu cho Đảng lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên. Xây dựng nhiều nội dung, chương trình hành động mới cụ thể, thiết thực nhằm góp phần cùng các cấp Uỷ Đảng và chính quyền thực hiện thành công các chỉ tiêu. Tham gia tích cực vào cuộc vận động, xây dựng, chỉnh đốn Đảng bằng các việc làm như: đóng góp ý kiến cho đảng viên trong tuổi đoàn, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; chăm lo, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản cho đoàn viên thanh niên. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ cho Đảng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, xem xét kết nạp đúng quy trình điều lệ của Đảng, Điều lệ Đoàn. Trong năm 2009 có 116 đoàn viên ưu tú tham gia lớp cảm tình Đảng trong đó, có 43 thanh niên đã được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng. 2.6. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Hiện nay công tác tuyên truyền của Đoàn đã có nhiều thay đổi về nội dung và cách thức, lực lượng tham gia tuyên truyền ngày càng lớn mạnh. Phối hợp tốt với truyền thanh, truyền hình kịp thời phản ánh, đưa tin các hoạt động lớn của Đoàn, đội ngũ báo cáo viên huyện Đoàn không ngừng được củng cố, nâng cao hiệu quả làm việc, hiện nay 100% đoàn cơ sở có báo Tiền Phong; 100% Liên đội có báo Đội; 100% chi đoàn có tờ tin công tác Đoàn của tỉnh và huyện. Nét mới trong công tác tuyên truyền là cuối nhiệm kỳ đã ban hành được tờ tin công tác Đoàn cấp huyện, phát hành mỗi số một quỹ và được phát miễn phí cho 100% chi đoàn cơ sở ở trên toàn huyện. Thông qua hoạt động này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động công tác đoàn tại cơ sở, số lượng thanh niên được tiếp cận với lượng thông tin ngày càng nhiều, chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục ngày càng cao. 2.7. Tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua các hình thức tuyên truyền Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục Pháp luật và giáo dục ý thức công dân cho Thanh thiếu nhi góp phần hình thành lối sống “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”. Trong năm 2008 và 6 tháng đàu năm 2009, đã phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong huyện tổ chức 2 đợt bằng 15 buổi tuyên truyền Pháp luật cho đoàn viên, thanh niên cụ thể: Tuyên truyền: Luật hôn nhân & gia đình; Luật phòng chống ma túy; Luật thanh niên; Luật nghĩa vụ quân sự; Luật ATGT đường bộ khẩu hiệu “Tất cả hãy đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe máy”. Bên cạnh đó Huyện đã tiến hành thường xuyên việc tuyên truyền, giáo dục Đoàn viên thanh niên không theo đạo tráo pháp luật, không di cư tự do, hiểu rõ âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc góp phần nang cao ý thức cách mạng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền nhân dân. Với nhận thức giáo dục là chức năng cơ bản của Đoàn, công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong thời gian qua đã được các chi đoàn cơ cở tiến hành triển khai một cách nghiêm túc, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm giúp cho đoàn viên thanh niên được tiếp cận một cách thường xuyên và sâu sắc hơn các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Phương pháp tuyên truyền phong phú đa dạng có nhiều sáng tạo và đạt hiệu quả cao. III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Những kết quả đạt được Hệ thống tổ chức Đoàn từ huyện đến cơ sở, các chi đoàn đều được củng cổ ngày càng vững mạnh, lực lượng thanh niên được tập hợp vào tổ chức Đoàn, Hội, các dự án, chương trình, hoạt động ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng của các tổ chức cơ sở Đoàn được củng cố, nâng cao mạnh mẽ, công tác phát triển Đảng viên trong độ tuổi thanh niên, phát triển đoàn viên mới được đẩy mạnh. Mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên góp phần vào phát triển phong trào thanh niên của huyện nhà ngày càng vững mạnh. Để đạt những kết quả trên đó là do kinh tế, chính trị, trật tự an toàn xã hội của huyện tương đối ổn định, đã tạo tiền đề tốt tác động mạnh đến phong trào Đoàn thanh niên trong toàn huyện. Bên cạnh đó được sự quan tâm, tạo điều kiên giúp đỡ của Đảng bộ, chính quyền huyện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ban nghành đoàn thể đã tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào thanh niên đạt hiệu quả cao. Các cấp bộ Đoàn đã có sự đa dạng hoá các phương thức tập hợp, đoàn kết thanh niên, tạo sức mạnh đồng thuận trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có nhiều cơ sở Đoàn xã dám nghĩ, dám làm, năng động sáng tạo trong việc đoàn kết tập hợp thanh niên. Đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội đã biết tận dụng những điều kiên thuận lợi, khắc phục những khó khăn, năng động sáng tạo, chủ động tìm tòi học hỏi, nhạy cảm để thích ứng với cơ chế mới. Là lực lượng chủ chốt đưa phong trào Đoàn ngày càng phát triển mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời đại mới. 2. Những hạn chế, tồn tại: Bên cạnh những mặt đã đạt được trong thời gian qua công tác Đoàn và phong trào thanh niên còn tại những mặt hạn chế đó là: Công tác chỉ đạo của Đoàn nhìn chung còn dàn trải, chồng chéo, chưa thật sự sâu sát với các đối tượng thanh thiếu nhi các vùng miền. Chất lượng hoạt động ở một số cơ sở chưa cao, thiếu tính tiên phong gương mẫu, ở một số bộ phận Đoàn, việc kiểm tra đôn đốc đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chưa kịp thời. Việc nắm bắt tư tưởng của đoàn viên, thanh niên của các cấp bộ Đoàn chưa sâu sát, kịp thời, thường xuyên, công tác quản lý đoàn viên chưa chặt chẽ; chất lượng sinh hoạt chi đoàn chưa cao, nội dung, hình thức con thiếu hấp dẫn, chưa thực sự đại diện chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đoàn viên thanh niên. Công tác tham mưu, chỉ đạo của Đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế còn lúng túng, chưa biết chọn mũi nhọn việc để phát động thành phong trào thi đua, mô hình sản xuất kinh doanh giỏi còn ít; ý thức vươn lên làm giàu, tư duy phát triển kinh trế trong thanh niên còn chậm đổi mơi, nhất là ở các đơn vị vùng sâu, vùng khó khăn. Việc phối hợp tổ chức các hoạt động của Đoàn kết quả đạt chưa cao, nhất là việc phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện để thanh niên vay vốn phát triển nền kinh tế; Công tác hướng nghiệp, dạy nghề, chuyển giao các khoa học, kỹ thuật cho thanh niên còn dừng lại ở cấp huyện. Phong trào thanh niên tình nguyện chưa diễn ra thường xuyên, chủ yếu còn tập trung vào các chiến dịch lớn. 3. Nguyên nhân của hạn chế 3.1. Nguyên nhân khách quan Do đặc điểm tình hình địa lý của huyện là miền núi điều kiện đi lại gặp nhiều khó khăn, đời sống nhân dân chưa được nâng cao, khả năng nhận thức còn hạn chế, dễ bị dụ dỗ lợi dụng. Sự thâm nhập của các thiết chế văn hoá mới cùng với những phong tục, tập quán pha trộn giữa các anh em dân tộc với nhau ít nhiều bất cập, nhiều cơ sở còn thiếu phương tiện thông tin đại chúng. Trong giai đoạn phát triể mới, mặt trái của cơ chế thị trường, hiện tượng tiêu cực trong xã hội, việc làm không ổn định và thu nhập thấp, đã và đang tác động đến một phần tư tưởng của thanh niên, ảnh hưởng đến tập hợp, đoàn kết thanh niên. Các điều kiện kinh phí, phương tiện hoạt động của Đoàn, Hội còn thiếu thốn chưa có chính sách cụ thể để khuyến khích cán bộ Đoàn cơ sở, các bí thư chi đoàn. Bên cạnh đó có một số cán bộ lãnh đạo địa phương nhận thức vai trò đoàn thanh niên và công tác Hội còn hạn chế vì vậy không động viên kịp thời để thúc đẩy các hoạt động của đoàn. Âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch đang ráo riết cố tình lôi kéo một bộ phận thanh niên nhắm chống phá cách mạng nước ta, nhất là ở các xã vùng biên giới. 3.2. Nguyên nhân chủ quan Đội ngũ cán bộ Đoàn hầu hết đã trẻ hoá, trình độ đã được nâng lên nhưng chưa đồng đều, khả năng hoạt động thực tiễn còn yếu, việc triển khai các nội dung chưa có tính năng sáng tạo, thiết thực, kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên, kịp thời. Một số cán bộ còn quan liêu xa rời thực tế, thiếu nhiệt tình, thiếu trình độ chuyên muôn nghiệp vụ chưa bồi dưỡng kịp thời. Sự phối kết hợp với tổ chức Đoàn, Hội với các cơ quan ban ngành còn chưa chặt chẽ, còn nặng tính hình thức chưa có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc. Công tác tham mưu của đội ngũ cán bộ Đoàn nhất là cơ sở cho cấp Uỷ về lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên vẫn còn bị động không kịp thời, dẫn đến kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi một số cơ sở hiệu quả chưa cao. Một bộ phận cán bộ đoàn viên chưa gương mẫu, thiếu ý thức rèn luyện tu dưỡng, thờ ơ ngại tham gia các hoạt động chính trị xã hội, lý tưởng không rõ ràng, lối sỗng không lành mạnh. Các hoạt động của đoàn hiện nay chủ yếu chỉ yêu cầu một chiều là tham gia đóng góp, chưa biết quan tâm chăm lo cho lợi ích chính đáng của đoàn viên thanh niên, chưa thực sự gắn bó với đoàn viên thanh niên. 4. Bài học kinh nghiệm Qua quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện các phương thức đoàn kết, tập hợp thanh niên huyện Đoàn Tương Dương có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Một là: Bám sát Nghị quyết của cấp Uỷ, chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương để chủ động tham mưu cho cấp Uỷ Đảng, chính quyền, về lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh thiếu nhi, để từ đó các cấp bộ Đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động sát với thực tiễn và có hiệu quả cao. Hai là: Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Đoàn cấp trên tích cực phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể, tranh thủ mọi nguồn lực tạo điều kiện để thanh niên có cơ hội vay vốn và tiếp thu kiến thức KHKT để phát triển kinh tế. Ba là: Tiếp tục chỉ đạo với phương châm hướng về cơ sở nhất là chi đoàn, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của thanh niên. Đặc điểm tâm lý thanh niên luôn đổi mới, do đó trong các hoạt động cần đa dạng phong phú. Chú trọng đến các hoạt động thực tiễn, các CLB về văn hóa, văn nghệ, TDTT, các cuộc tọa đàm, hội thi. Chỉ đạo có nội dung, kế hoạch cụ thể đề ra trọng tâm, trọng điểm tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc nhất trong thanh niên. Bốn là: Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn có phẩm chất chính trị, có trình độ, năng lực thực tiễn. Năm là: Phối hợp tốt với các đơn vị bạn, tranh thủ tốt nguồn ngoại lực để đầu tư xây dựng mô hình, làm tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình. Sáu là: Phải gắn liền hài hoà giữa lợi ích của xã hội và lợi ích của tập thể, của cá nhân đoàn viên thanh niên. Bảy là: Các cấp bộ Đoàn cần quan tâm nhiều hơn đến thanh niên. Đặc biệt trong vấn đề giải quyết việc làm, tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho thanh niên. Có thể tổ chức các mô hình phát triển kinh tế, các mô hình CLB giúp thanh niên lập thân lập nghiệp. Chú trọng đến đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác giải quyết việc làm. 4.1. Bài học về công tác tổ chức cán bộ Coi trọng công tác cán bộ, có quy hoạch đào tạo sử dụng cán bộ, đặc biệt là cán bộ đoàn cơ sở, sử dụng cán bộ phải có tính kế thừa, đội ngũ cán bộ Đoàn hăng hái, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ, biết tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, biết xây dựng kế hoạch và tổ chức thực thiện các nội dung chương trình công tác đề ra. 4.2. Bài học về đổi mới phương thức tập hợp, đoàn kết thanh niên Đổi mới từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng bồ dưỡng lý luận cách mạng, nâng cao trình độ văn hoá cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở, vận động đoàn viên, thanh niên tham gia học các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật, thực hiện tốt chức năng Đoàn là trường học xã hội chủ nghĩa. Có hình thức hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ Đoàn cơ sở tham gia phát triển kinh tế, lập thân lập nghiệp. Để tập hợp, đoàn kết thanh niên, tổ chức Đoàn phải đa dạng hoá nộ dung, phương thức hoạt động, thông qua đó thu hút tập hợp đông đảo thanh niên, tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên rèn luyện, cống hiến và trường thành. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP, ĐOÀN KẾTTHANH NIÊN HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN I. NHỮNG THÁCH THỨC, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC TẬP HỢP THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN Công tác Đoàn và phong trào thanh niên là một trong những nhiệm vụ quan trọng được toàn thể xã hội quan tâm. Đảng ta luôn xác định thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp cách mạng của Đảng vấn đề thanh niên được đặt lên vị trí trung tâm trong chíên lược phát huy nhân tố và nguồn lực của Đảng. Dưới ánh sáng Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của đội quân xung kích cách mạng, đội hậu bị tin cậy của Đảng, để khẳng định vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại đất nước, trước những vấn đề đặt ra cho đoàn viên thanh niên huyện Tương Dương có những thách thức khó khăn sau: Là một huyện miền núi, đường sã đi lại khó khăn, nền kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, chưa đồng đều đặc biệt là dân tộc thiểu số vùng xâu vùng xa. Thanh niên trong độ tuổi lao động nhiều những giải quyết việc làm còn hạn chế, chưa qua đào tạo. Trước sự hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh sự phân hoá giàu nghèo vấn đề thiếu việc làm. Thanh niên muốn phát triển kinh tế nhưng muốn vay vốn lãi xuất thấp. Âm mưu “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch nhằm chống phá cách mạng nước ta,vấn đề dân tộc, tình hình truyền đạo trái phát luật còn diễn ra khá phức tạp. Các xóm vùng cao trình độ văn hoá thấp việc kết nạp đoàn và thành lập chi đoàn rất khó khăn. Phát huy những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, khắc phục những yếu kém còn tồn tại những bài học kinh nghiệm được rút ra trong thời gian hoạt động vừa qua. II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN 1. Giải pháp về công tác tổ chức cán bộ Công tác cán bộ hiện nay nhìn chung đã dần dần được hoàn thiện, 100% cán bộ xã Đoàn có trình độ từ trung cấp trở lên, 92% Ban chấp hành Đoàn cơ sở tốt nghiệp THPT... Nhưng bên cạnh đó trong đội ngũ cán bộ đoàn vẫn còn một số có tư tưởng ỷ lại, không chịu khó học hỏi để nâng cao nhận thức, nghiệp vụ công tác, chưa năng động, sáng tạo trong công việc, đang còn ngại khó, ngại khổ, khiến cho hiệu quả công việc chưa cao dẫn đến phong trào thanh niên chưa phát triển và nhất là công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên chưa đạt được kết quả tốt. Để khắc phục vấn đề trên cấp Uỷ Đảng, Chính quyền cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến đội ngũ cán bộ Đoàn, chăm lo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin tưởng và giao cho họ những nhiệm vụ quan trọng, giúp họ phát huy được tính sáng tạo trong công việc. Nắm được tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ trẻ hiện nay và có chế độ, chính sách hợp lý... Có như vậy thì Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh mới có được đội ngũ cán bộ đoàn vừa hồng vừa chuyên, giúp cho tổ chức Đoàn ngày càng phát triển vững mạnh, xứng đáng là cánh tay đắc lực của Đảng. 2. Giải pháp về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội Đối với đội ngũ cán bộ Đoàn thì phải có chế độ chính sách hợp lý hơn nữa, vì hiện nay có một số vấn đề bất cập đang xảy ra như: Đồng lương của họ quá ít, không thể đủ cho chi phí ăn uống và sinh hoạt hàng ngày, mà làm công tác Đoàn là cực kỳ vất vả. Và một vấn đề nữa là cấp trên chưa đi sâu tìm hiểu về tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ Đoàn, chỉ biết giao việc chứ không tìm hiểu xem là công việc đó có phù hợp hay không, có tính khả thi hay không... Vì thế đã khiến cho một số đội ngũ cán bộ Đoàn bỏ nghề hoặc chuyển công tác...Cho nên vấn đề này cần phải được Nhà nước quan tâm nhiều hơn nữa. Có như vậy thì đội ngũ cán bộ Đoàn mới thực sự vững mạnh. Đối với đội ngũ cán bộ Đội cũng cần được quan tâm nhiều hơn, vì những người làm công tác Đội là rất vất vả vì phải làm việc với trẻ em. Lứa tuổi thơ ngây và nghịch ngợm, để làm được một người phụ trách Đội giỏi thì phải thực sự yêu trẻ, quý trẻ sống và làm việc với trẻ và điều quan trọng nhất là phải hiểu được đặc điểm tâm lý của trẻ. Có như vậy thì mới có thể làm được một người cán bộ phụ trách Đội giỏi. Vì thế Nhà nước phải có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, để Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát triển vững mạnh, nhằm đưa đội ngũ đội viên ưu tú để giới thiệu cho Đoàn. Đối với đội ngũ cán bộ Hội cũng như vậy, họ là những người tập hợp, đoàn kết thanh niên lại, tạo một tổ chức giúp họ được gần nhau, trao đổi kinh nghiệp, chia sẻ cùng nhau những tâm tư, nguyện vọng của mình, cùng nhau hoạt động cùng một chí hướng, mục tiêu chung là nhằm đưa phong trào Đoàn phát triển và đưa đất nước ngày một đi lên. Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam là một tổ chức lớn mạnh và đang trên đà phát triển vì thế để phát huy và lãnh đạo tổ chức lớn mạnh hơn thì việc đầu tiên là phải có những người đứng đầu, mà người đứng đầu ở đây không ai khác đó là những người cán bộ Hội. Họ là những người đi đầu trong việc thu hút, tập hợp đoàn viên thanh niên vào tổ chức, khai sáng cho họ những tri thức, những con đường làm ăn chân chính mà đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhằm giúp họ thoát khỏi cảnh đói nghèo vươn lên làm giàu. Như vậy chúng ta có thể thấy được vai trò của người cán bộ Hội quan trọng như thế nào vì thể Đảng và nhà nước phải đặc biệt quan tâm đến họ và ưu tiên họ những chế độ, chính sách, hợp lý. Có như vậy thì Hội LHTN Việt Nam mới ngày một phát triển đi lên. 3. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động của Đoàn thanh niên Hiện nay vấn đề tăng cường cơ sở, vật chất, kinh phí cho hoạt động của Đoàn đang là một vấn đề cấp bách. Hoạt động đoàn trên địa bàn huyện Tương Dương nói riêng và hoạt động đoàn của cả nước nói chung hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề kinh phí. Điển hình trong năm vừa qua huyện Tương Dương đã phải hứng chịu hậu quả của cơn bão số 5 đổ bộ vào xã Nậm Giải, đã cướp đi 13 sinh mạng và tàn phá nặng nề về cơ sở vật chất, ước tính thiệt hại lên đến hàng tỷ đồng. Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các Ban nghành liên quan, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh cũng đã quan tâm hỗ trợ về tiền, hàng, ngày công lao động nhằm bù đắp lại những thiệt hại. Nhưng như thế là chưa đủ vì thiệt hại là quá lớn, Đoàn thanh niên của huyện cùng với Đoàn thanh niên của tỉnh, các lực lượng thanh niên tình nguyện cũng đã tham gia đóng góp ngày công để nhằm khắc phục phần nào thiệt hại của cơn bão. Với thực trạng như vậy thì vấn đề tăng cường hỗ trợ về kinh phí cho hoạt động công tác Đoàn và phong trào Thanh Thiếu niên là rất cần thiết và phải được quan tâm nhiều hơn nữa, đưa những chương trình dự án, nguồn vốn hỗ trợ việc làm, hỗ trợ giống cây con, các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với miền núi và dân tộc. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ 1. Đối với cấp uỷ Đảng Các cấp Uỷ Đảng nhất là cấp cơ sở xã, thị trấn cần quan tâm chỉ đạo trực tiếp định kỳ theo báo cáo công tác và phong trào đoàn thanh niên hàng tháng để kịp thời đóng góp ý kiến cho đoàn hoạt động có hiệu quả. Cần cụ thể hoá hướng dẫn, thực hiện đúng và kiểm tra chặt chẽ những chính sách mới của Đảng, những thông tin về công tác thanh niên, cần phổ biến và triển khai kịp thời nhất là ở nông thôn. Đảng uỷ cần có nội dung, kế hoạch chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên ở địa phương theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, phổ biến đến từng chi bộ, đảng viên. Phân công trách nhiệm của đảng viên đối với đoàn viên, cần tạo điều kiện hơn nữa để cho đoàn viên thanh niên hoạt động. 2. Đối với chính quyền cơ sở Đề nghị chính quyền địa phương hỗ trợ ngân sách, kinh phí, cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị cho Đoàn, Hội, xây dựng các trung tâm, câu lạc bộ thanh niên ở cơ sở để sinh hoạt, hoạt động vui chơi, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Hiện nay đời sống cán bộ đoàn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là cán bộ đoàn cơ sở vùng sâu, vùng xa mà chính sách đãi ngộ chưa thoả đáng. Cần có chính sách hỗ trợ hàng năm để tập huấn nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội cho các đồng chi bí thư, phó bí thư các chi đoàn khi có những chủ trương, chính sách, Nghị quyết mới của đoàn. 3. Đối với Đoàn cấp trên Trung ương Đoàn cần quan tâm sâu sát hơn nữa đến đội ngũ cán bộ tỉnh Đoàn, thường xuyên thay đổi lề lối làm việc, tận tình chỉ đạo qua các đợt tập huấn nghiệp vụ công tác Đoàn. Hỗ trợ nguồn kinh phí cho các cấp bộ đoàn một cách hợp lý. Tỉnh Đoàn thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn huyện, thị. Chương trình hoạt động phải phản ánh đúng, đủ và kịp thời với tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên thanh niên, cần lựa chọn kỹ cán bộ để đưa vào diện quy hoạch đào tạo đúng yêu cầu cho các huyện, thị đoàn. Huyện đoàn cần tổ chức nhiều hơn nữa các đợt tập huấn cho đội ngũ cán bộ đoàn ở cơ sở, tổ chức các buổi sinh hoạt, hoạt động mang tính giáo dục ngày một nhiều và rộng khắp hơn. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hoạt động tại cơ sở, nhận và giải quyết các công ăn, việc làm cho thanh niên, phải có những chính sách thoả đáng về kinh tế đối với cán bộ đoàn cơ sở, bí thư chi đoàn. Cần khen thưởng kịp thời các cơ sở có thành tích, khuyến khích những cán bộ đoàn có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, nhanh chóng và kịp thời đưa ra những tiến bộ khoa học, kỹ thuật đến với thanh niên. 4. Đối với các ban ngành đoàn thể liên quan Đoàn phối hợp liên kết trên cơ sở chức năng của mình, dựa trên các quan điểm cơ bản của Đảng về công tác thanh niên nhằm tạo sức mạnh tổng hợp đồng bộ trong công tác Đoàn và phong trào thanh niên. Đoàn giữ vai trò nòng cốt, hạt nhân chính trị, nhằm tạo môi trường để giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên. 5. Đối với tổ chức Đoàn, Hội các cấp nghiên cứu Tổ chức các đội hình thanh niên tình nguyện tại chỗ, đặc biệt là các gia đình đói nghèo, phòng chống thiên tai, đầu tư các nguồn vống cho thanh niên. Phát triển các mô hình, can thiệp tại các công tác về dân số, kế hoạch hoá gia đình sức khoẻ sinh sản, về vệ sinh nước sạch, vệ sinh môi trường để góp phần kinh tế nông thôn. KẾT LUẬN Nhận rõ vai trò to lớn của Đoàn thanh niên, ngay từ khi mới thành lập Đảng ta đã hết sức coi trọng công tác vận động và giáo dục thanh niên, coi trọng thanh niên là lớp người thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử cách mạng nước ta. Trải qua 80 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, được sự quan tâm giáo dục rèn luyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đoàn thanh niên đã trở thành cánh tay đắc lực, đội hậu bị tin cậy của Đảng xứng đáng với lòng tin của nhân dân. Thực tiễn cách mạng nước ta trong những năm qua đã khẳng định được vị trí vai trò của Đoàn thanh niên trong mỗi giai đoạn lịch sử đó là cống hiến to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Công tác vận động đoàn kết tập hợp thanh niên là một nhiêm vụ chính trị quan trọng mang ý nghĩa chíên lược của Đảng là vấn đề sống còn của dân tộc, là nhiệm vụ trọng tâm trong chíên lược phát triển con người làm tốt công tác giáo dục đào tạo thanh niên là bảo đảm kế tục sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trước tác động nhiều yếu tố phức tạp, công tác thanh niên hiện nay trở nên cấp bách và lâu dài trong chiến lược con người. Để công cuộc đổi mới thành công, tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa tiếp tục đi lên, Đảng và nhà nước phải thực sự chăm lo xây dựng và đổi mới Đoàn thanh niên vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, công tác đó phải được sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng và huy động sức mạnh tổng hợp của tổ chức chính trị xã hội, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên được giao lưu, được cống hiến nhiều hơn. Thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng mà Đảng và Bác Hồ đã chọn “Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nhận thức sâu sắc rằng Đoàn thanh niên và phong trào thanh niên đang đứng trước những bối cảnh mới hoạt động trong cơ chế thị trường, định hướng theo xã hội chủ nghĩa. Vấn đề đặt ra cho thanh niên là phải tìm tòi, khám phá thử nghiệm nhiều loại hình hoạt động trong thực tiễn, đồng thời mở rộng giao lưu Quốc tế, vừa thuận lợi, vừa đặt ra cho tổ chức Đoàn những vấn đề mới phải giải quyết. Vì vậy, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải xây dựng cho mình một bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định về tư tưởng, chặt chẽ về tổ chức Đoàn, tăng cường lãnh đạo Đảng, đầu tư của Nhà nước, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, xây dựng Đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng chắc chẽ về tư tưởng, chặt chẽ về tổ chức, đổi mới từng hình thức nội dung của hoạt động đoàn Trung ương đến cơ sở. Đất nước đang tiến hành đổi mới đồng bộ toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, phải nhận thức đánh giá công tác thanh niên một cách đúng đắn, Đoàn thanh niên phải từ đổi mới mình bằng chính uy tín của tổ chức mình để giáo dục, thuyết phục, thu hút tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn, Hội, thực sự đem lại lợi ích thiết thực, quyền lợi chính đáng cho tuổi trẻ. Có như vậy, vai trò vị trí của tổ chức Đoàn thanh niên mới thực sự phát huy ngang tầm với nhiệm vụ, mới xứng đáng lòng tin của Đảng bộ và nhân dân huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Chí Minh về giáo dục bồi dưỡng thanh, thiếu nhi và nhi đồng “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Nxb Lao động xã hội. 2. Tuổi trẻ Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Hồ Đức Việt. 3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá VII, IX, X. 4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá VIII, IX. 5. Văn kiện Đại hội, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam khoá VI 6. Mác - Ăng ghen về thanh niên năm 1972. 7. Các văn bản báo cáo của đoàn thanh niên các cấp 8. Các văn bản báo cáo cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương 9. Báo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào TTN nhiệm kỳ 2007 - 2011 10. Báo cáo cơ sở Đoàn nhiệm kỳ 2007 - 2011 11. Nghị quyết BCHTƯ Đảng lần thứ bảy khóa X

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTập hợp, đoàn kết Thanh niên trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.doc
Luận văn liên quan