Thực tập thú y cơ sở

Thanh Hà là một huyện có tiềm năng về phát triển kinh tế, Đảng và nhân dân trong toàn huyện nói chung và xã Tiền Tiến nói riêng luôn có tinh thàn đổi mới tư tưởng đường lối của Đảng Trong những năm gần đây nền kinh tế trong Thị Trấn đã thoát khỏi bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác ngày càng tốt hơn nguồn lực bên trong và lợi thế bên ngoài phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu của thị trường. Theo đà đó ngành chăn nuôi cũng được phát triển mạnh mẽ, đã có nhiều các trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm với quy mô lớn mà điển hình là chăn nuôi gia cầm và lợn từ đó làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi và cũng giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn huyện. Đồng thời chất thải của ngành chăn nuôi lại được sử dụng làm khí đốt và làm phân bón cho ngành trồng trọt

doc44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập thú y cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đực giống để điều khiển động dục cho heo nái. Khi heo nái phối giống có kết quả sẽ được chuyển đến nuôi ở các ô chuồng heo nái chửa riêng lẻ để dễ theo dõi và nuôi dưỡng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của bào thai. 2.4. Kiểu chuồng heo đực giống            Khi thiết kế chuồng nuôi heo đực giống chúng ta cần chú ý đến việc nuôi dưỡng và sửu dụng chúng để phối giống hay lấy tinh. Chuồng heo đực giống nên thiết kế kiên cố, có diện tích từ 5- 6 m2 , chúng phải được nhốt riêng lẽ từng con. Thành chuồng cao từ 1,4 m, nền bằng bê tông chắc chắn, tránh nền gồ gề gây xây xát móng chân của heo đực giống 2.5. Kiểu chuồng nuôi heo thịt            Heo thịt thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm  từ 35-40 con/ô, mỗi ô 40 m2. Chuồng nuôi heo thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 5vòi/ô. Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt còn có 1 ô rộng 8-10m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng. 3/ Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng 3.1. Ngoại cảnh: - Trại chăn nuôi trên kỹ thuật và công nghệ của công ty chăn nuôi CP-VIỆT NAM, các loại lợn ở các giai đoạn được nuôi dưỡng bằng cám mang nhãn hiệu HI-GRO, cụ thể ta có bảng sau: Bảng 1: Tên Loại heo Loại bao thức ăn (kg) 550S Lợn sữa (5 ngày tuổi-12kg) 25 551 Lợn con tập ăn (7ngaỳ tuổi-30kg) 25 553S Lợn thịt (80kg-xuất chuồng) 25 566 Lợn nái sau phối-2 tuần trước đẻ 25 567S Lợn nái nuôi con 2 tuần trước đẻ-cai sữa 25 Bảng 2: Nhiệt độ trong chuồng nuôi lợn con: Loại lợn Nhiệt độ chỗ lợn nằm ( 0C ) Giới hạn Tối ưu Lợn nái nuôi con 16-21 16 Lợn con sơ sinh 32-38 35 Lợn con 3 tuần tuổi 24-30 27 Lợn con sau cai sữa 21-27 24 3.2. Chế độ chăm sóc nuôi dướng lợn mẹ lúc chửa và nuôi con :   Khối lượng sơ sinh của lợn có tương quan dương với khối lượng lợn con khi cai sữa do vậy cần chăm sóc và nuôi dưỡng lợn mẹ trong giai đoạn mang thai hợp lý để lợn mẹ sinh ra những lợn con có khối  lượng sơ sinh cao và lợn mẹ có sức khoẻ tốt, có sản lượng sữa cao trong giai đoạn nuôi con. Bảng 3: Chế độ ăn  của lợn nái chửa và nuôi con Loại lợn Mức ăn Kcal Protein (%) Nái béo Nái BT Nái gầy CS – FG 3,0 3,0 3,5 2900 13 – 14 Chửa K1 1,6-1,8 2,0 2,5 2900 13 – 14 Chửa K2 2,5 2,5-2,8 3,0-3,2 2900 13 – 14 Nuôi con 2,5 + (0,3 x SC để nuôi) Tự do 3000 15 – 16 3.3. Các tác động kỹ thuật: 3.3.1. Chuẩn bị ô chuồng lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái:    Ô chuồng lợn nái đẻ được cọ rửa sạch và phun tẩy trùng, để trống chuồng 7 ngày sau đó mới đưa lợn chờ đẻ vào (trước khi đẻ tối thiểu là 04 ngày). .Tạo chuồng lợn đẻ khô ráo, sạch sẽ ấm áp, tránh gió lùa, có độ thông thoáng và độ ẩm hợp lý. Chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ, thuốc thú y phục vụ cho quá trình đẻ của lợn nái như oxytoxin, kháng sinh phòng nhiễm trùng cho lợn mẹ sau đẻ, các thuốc sát trùng khi cắt rốn và bấm đuôi lợn con… 3.3.2. Cho lợn bú sữa đầu:   Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt, khi lợn mẹ vừa đẻ vừa cho con bú có thể làm cho con mẹ dễ đẻ, dễ ra nhau và tiết sữa tốt hơn. Trong sữa đầu không những rất giầu chất dinh dưỡng mà còn có kháng thể giúp cho lợn mới sinh chống lại những nhiễm khuẩn phổ biến. Lợn con sinh ra là đã tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh nhiều vi khuẩn gây bệnh. Các kháng thể trong sữa mẹ là chất phòng ngừa tôt nhất chống lại những vi khuẩn này. Bảng 4 : Thành phần hoá học của sữa đầu của lợn Ngày sau khi đẻ Vật chất khô (%) Mỡ (%) Protein (%) Lactose(%) Khoáng (%) Cazenogen Albumin 1 24,58 5,4 2,68 2,4 3,31 1,20 2 22,0 5,0 3,65 3,14 3,37 0,93 3 14,0 4,1 2,22 3,02 3,37 0,82 4 12,76 3,4 2,88 1,08 4,46 0,85 5 13,02 4,6 2,47 0,97 3,88 0,81 6 12,06 3,4 2,94 0,75 3,97 0,80 3.3.3. cắt rốn, bấm số tai  và cắt đuôi cho lợn con:   Các thao tác như cân, cắt rốn, cắt đuôi, bấm răng vv… nên tiến hành ngay từ lúc mới đẻ vì lúc này lợn con chưa có thể đủ nhanh nhẹn để gặm vết thương và các thao tác này nên tiến hành ở xa con mẹ, tốt nhất là ở một phòng khác, vì tiếng kêu của lợn con có thể làm lợn mẹ và các nái khác ở trong chuồng bồn chồn ảnh hưởng đến quá trình đẻ và tiết sữa. Cắt rốn cách gốc rốn 2cm, dùng chỉ buộc hai đầu đầu trong cách cuống rốn khoảng 1,5cm dùng kéo đã sát trùng cắt ở giữa hai nút buộc, sau đó bôi thuốc tím hoặc iodine để sát trùng. Dùng pank kẹp chặt đuôi và lưu pank khoảng 1 phút sau đó dùng kéo đã sát trùng cắt ở phía ngoài, sau đó cũng bôi thuốc sát trùng. 3.3.4. Tiêm sắt cho lợn con:    Bệnh thiếu máu ở lợn con đã trở thành vấn đề nghiêm trọng nhất là đối với lợn nái nuôi con được nuôi nhốt trên sàn. sắt là một thành phần sống còn để tạo nên Hemoglobin, một loại protit chiếm 1/3 khối lượng của tế bào hồng cầu. Hemoglobin trong hồng cầu có chức năng duy nhất là vận chuyển oxy từ phổi đến các tổ chức tế bào của cơ thể hỗ trợ trao đổi chất của tế bào và vận chuyển đioxit các bon là kết quả của trao đổi chất tế bào trở lại phổi. Khi thiếu sắt, lợn không thể tổng hợp một lượng Hemoglobin đầy đủ. Lợn sinh ra với tổng số có khoảng 40 mg sắt trong cơ thể, phần lớn chúng ở dạng Hemogloblintong máu và dạng lưu trữ ở gan. Với nhu cầu khoảng 7 mg sắt hàng ngày để duy trì hàm lượng Hemoglobin trong máu của những lợn con phát triển bình thường, lợn con không thể tiếp nhận hơn khoảng 1mg sắt mỗi ngày từ nguồn sữa mẹ, do vậy lợn con mỗi ngày thiếu khoảng 6 mg sắt, như vậy lượng sắt cần bổ sung là 180 mg.Thiếu sắt có thể diễn biến từ ranh giới thiếu máu mãn tính tới thiếu máu cấp tính. Các dấu hiệu của thiếu máu mãn tính là chậm lớn, lờ đờ, lông xù, da nhăn nheo và niêm mạc nhợt nhạt. do đó cần thiết phải bổ sung kịp thời lượng sắt khoảng 180mg còn thiếu này cho lợn con. Thông thường chúng tôi tiêm khoảng 200 mg sắt cho lợn con vào lúc 1-3 ngày tuổi. 3.3.5. Thiến lợn đực    Lợn không chọn giống nên thiến vào 10 - 14 ngày tuổi 3.3.6. Tập cho lợn con ăn sớm    Tại trại chung tôi đã cho lợn con tập ăn sớm từ lúc 7 - 10 ngày tuổi để lợn con làm quen với thức ăn và kích thích lợn con sớm tiết axit Clohydric và các enzim tiêu hoá khác để có thể cai sữa lợn con ở 14-21 ngày tuổi. Chất lượng thức ăn tập ăn cho lợn con phải giầu đạm và năng lượng (đạm thô 20%, năng lượng trao đổi 3200kcal). II.2. Quy trình vệ sinh thú y II.2.1. Ra vào trại Trại có hệ thống cổng gồm 2 cổng gồm 1 cổng chính có barie cách đó 100m và 1 hố sát trùng dành riêng cho khách thăm quan, cán bộ nhà nước và nhân viên kỹ thuật của các công ty ra vào trại. Thứ hai là 1 cổng phụ chỉ có hố sát trung và có thêm 1 máy phun sát trùng danh riêng cho các loại xe chuyên chở như: thức ăn gia súc vào trại, rác thải và phân ra khỏi trại và các loại xe chuyên dụng khác. Trước khi vào và ra đều phải sát trùng tất cả không để sót phần nào. Hạn chế tiếp khách đặc biệt là các khách lạ mặt II.2.2. Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi Chuồng trại đều được định kỳ sát trùng hàng tuần, nền chuồng được quét vôi và chuồng được phun chất sát trung như clorine hay iodophors Xung quanh khu vực chuồng được định kỳ rắc vôi bột cùng với phun thuốc sát trùng clorine II.2.3. Lịch sử bệnh truyền nhiễm Do trang trại mới đi vào hoạt động nên tình hình bệnh truyền nhiễm chưa xảy ra phức tạp mà vẫn trong sự kiểm soát của kỹ thuật viên trong trại Do thực hiện tốt và nghiêm ngặt các khâu trong vệ sinh phòng dịch nhủ tiêu độc sát trùng định kỳ, vệ sinh tẩy uế hàng ngày và tiêm phòng vacxin đầy đủ cho đàn lợn nên dịch bệnh chưa có cơ hội bùng phát PHẦN THỨ II I/ MỞ ĐẦU I.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật nên nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao về vật chất và tinh thần . Trong đó nhu cầu prôtêin rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể . Chính vì vậy đòi hỏi ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng cũng phải tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, sản phẩm phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước bạn . Việt nam ngành chăn nuôi rất quan trọng đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi truyền thống lâu đời của ông cha ta từ xưa tới nay cộng với sự quan tâm nhiệt tình của Đảng , của nhà nước , các cấp chính quyền, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi và hình thức chuyển hoá thức ăn chăn nuôi với công nghệ , chất lượng cao, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi . Hơn thế nữa, ngành chăn nuôi lợn là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta hiện nay. Chăn nuôi lợn đã giải quyết được phần nào tình trạng thiếu việc làm đem lại hiệu quả và thu nhập kinh tế cho người dân , góp phần làm giàu cho mọi người và cho xã hội. Hiện nay số đàn lợn ngày càng tăng lên theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thống kê năm 2004 đến nay là : Số đàn lợn của nước ta đạt 27 triệu con, sản lượng thịt đạt 23 triệu tấn . Trong tổng số loại thịt trên thị trường thì thịt lợn chiếm tỷ lệ 75 – 78% .Mặt khác, lợn nái là loài có chu kỳ sinh sản ngắn và tốc độ tăng trưởng nhanh nên khả năng cho sản phẩm rất lớn cụ thể là : Mỗi năm 1 lợn nái có thể đẻ từ 2-2,2 lứa và lượng lợn thịt sản xuất từ mỗi lợn nái cũng rất cao đạt tới 1.9 tấn. Tại địa phương và mọi nơi trên đất nước đã và đang nuôi giống lợn lai Năng suất thịt cuả những năm gần đây là mức thịt hơi các loại đạt 21kg/ đầu người/ năm (đã thống kê năm 2004 và lên 32 kg thịt hơi/ đầu người vào năm 2006 và lượng thịt hơi lên 37 kg/ đầu người năm 2010. hiều máu ngoại với tỷ lệ nạc trên 50% . Do vậy các trung tâm nhân giống không ngừng đáp ứng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm tăng số đầu lợn nâng cao phẩm chất lợn thịt bằng cách nhập thêm một số giống lợn ngoại như: Landrace, Yorkshire......lai với các giống lợn đã nuôi tạo ra con lai kinh tế chất lượng tốt, năng suất cao cải thiện được một số giống lợn ơ nước ta nói chung và tại Xã Tiền Tiến nói riêng. Xuất phát từ thực tế là các hoạt động khoa học kỹ thuật với công nghệ cao trong những năm qua không chỉ giới hạn ở các giống, thức ăn, thuốc thú y, cách phòng và trị bệnh...... mà còn đi sâu vào lĩnh vực tăng năng suất sinh sản, sinh trưởng ở lợn nái mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con còn gặp một số khó khăn không nhỏ ở địa phương và các trang trại vừa và nhỏ đã xảy ra các bệnh và dịch bệnh do một số gia đình không chú ý đến việc chăn nuôi và các biện pháp phòng bệnh. Đặc biệt là dịch bệnh luôn xảy ra ở các gia đình nuôi lẻ tẻ, khi dịch bệnh xảy ra các hộ thường bán chạy cho các nhà mổ mà họ không để ý đến việc vệ sinh sạch sẽ..... Từ đó mầm bệnh lan ra rộng và phát triển mạnh gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho ngành chăn nuôi. Để giảm bớt thiệt hại do dịch bệnh gây ra nhằm nâng cao mức thu nhập dưới sự hướng dẫn của thầy Đào Công Duẩn. Tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Điều tra tình hình chăn nuôi, dịch bệnh và khảo sát năng suất sinh sản của giống lợn ngoại Yorkshire được nuôi tại Xã Tiền Tiến- Huyện Thanh Hà -Tỉnh Hải Dương” I.2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Mục đích: Tìm hiểu một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái. Theo dõi tình hình dịch bệnh xảy ra ở đàn lợn nái và lợn con. Điều tra tình hình dịch bệnh, chăn nuôi và cách phòng bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tại trang trại. Qua đợt thực tập tôi rút ra kinh nghiệm, rèn luyện để nâng cao chuyên môn và tay nghề. 2. Yêu cầu: Đánh giá được khả năng sinh sản ở đàn lợn nái ngoại thông qua các số liệu thu thập được. Đánh giá được tình hình dịch bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con từ đó đưa ra phác đồ phòng và điều trị có kết quả cao. Đưa ra các biện pháp thú y nhằm nâng cao năng suất sinh sản II/ TỔNG QUAN TÀI LIỆU II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Các giống lợn ngoại được nuôi tại Thanh Hà * Yorkshire Phân bố : Các tỉnh miền bắc, trung, nam. Nguồn gốc: Từ nước Anh khả năng thích nghi tốt với khí hậu Việt Nam Đặc điểm : Lông trắng tuyền, tai đứng, mõm thẳng dài vừa phải, trán rộng, ngực rộng, ngoại hình thể chất chắc chắn, nuôi con khéo, chịu đựng kham khổ, bốn chân chắc khoẻ, thân hình vững chắc, mình dài, mông vai nở, bụng thon có 14 vú, khả năng sinh sản tốt, lợn nái nuôi con giỏi ở tháng thứ 6 và thứ bảy lợn đạt 90- 100kg. Năng suất, sản phẩm:: Bắt đầu phối lúc 8 tháng tuổi mỗi năm đẻ từ 2-2,1 lứa.mỗi lứa đẻ 10-13 con tỷ lệ nạc 52-55%. 2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái *) Sự thành thục về tính của lợn cái Hoạt động sinh dục của lợn cái được tính từ khi lợn đã thành thục về tính. Lúc đó cơ quan sinh dục đã phát triển một cách hoàn thiện về cấu tạo và chức năng ở buồng trứng. Con vật có hiện tượng trứng chín và rụng. Sự thành thục về tính thường sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Để đảm bảo cho quá trình sinh sản đạt kết quả tốt. Chúng ta tiến hành cho gia súc sinh sản khi gia súc đã thành thục về thể vóc. Do vậy trong nghiên cứu và trong thực tế sản xuất phải luôn quan tâm đến các chỉ tiêu như: Tuổi động dục lần đầu, khối lượng động dục lần đầu....Từ đó đưa ra tuổi phối giống lần đầu thích hợp mang lại kinh tế cao. Cụ thể trong giai đoạn gia súc thành thục về tính là giai đoạn xuất hiện hiện tượng rụng trứng và hình thành thể vàng, noãn bao dần dần lớn lên và nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới kích thích của yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, chuồng trại..... và các kích thích nội tiết của dây thần kinh, kèm theo áp suất trong xoang noãn bao tăng lên, làm noãn bao vỡ giải phóng tế bào trứng. Sau khi noãn bao vỡ, nang trứng xẹp xuống, bên trong chứa dịch và nhiều tế bào hạt. Các tế bào hạt phát triển tăng dần về kích thước.Trong các tế bào có chứa sắc tố màu vàng được gọi là thể vàng. Thể vàng là nơi tạo ra hoóc môn progesteron. Do quá trình rụng trứng và sự thay đổi các kích tố trong máu, Trong tế bào vách đường sinh dục cái tiết ra niêm dịch đi cùng với quá trình sinh trưởng và phát triển của noãn bao hàm lượng oestrogen trong máu tăng lên và bắt đầu có những biến đổi khác với bình thường như: Đứng nằm không yên, bỏ ăn hoặc kém ăn, kêu giống lên, phá chuồng, tách đàn đi tìm gia súc đực, cơ thể bồn chồn, tai đuôi ve vảy, âm hộ sưng kèm theo có nước nhờn trắng,trong chảy ra. Khi đó con vật bắt đầu bước vào quá trình sinh sản và nuôi con. *) Chu kỳ tính ở lợn cái Chu kỳ sinh dục được bắt đầu từ khi gia súc đã thành thục về tính nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt khi cơ thể đã già yếu. Chu kì sinh dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thai trứng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung, đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Song song với hiện tượng rụng trứng tất cả những biến đổi đó được sảy ra và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ sinh dục của gia súc là một hiện tượng sinh vật học có quy luật, nó tạo ra hàng loạt điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Đối với lợn nói riêng: Chu kỳ sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động là 18- 22 ngày. Thời gian động dục sau khi đẻ có liên quan đến vấn đề cho con bú sau khi cai sữa con 3-5 ngày thì xuất hiện động dục. Nếu lợn mẹ không cho con bú thì sau khi đẻ 3-5 ngày cũng động dục trở lại vì thể vàng của lợn sau khi đẻ sẽ teo đi rất nhanh. Nhưng nếu sau khi đẻ có tác dụng của thức ăn nuôi dưỡng tốt thì 12- 15 ngày mới động dục trở lại. Thời gian động dục lần thứ 2 sau 20-21 ngày thông thường 14-42 ngày. Thời gian động dục cao độ từ 24-72 giờ thường là từ 2-2,5 ngày. Thời gian rụng trứng thường là ngày thứ hai sau khi bắt đầu động dục. 3. Khả năng sinh sản của lợn nái *) Khái quát về sinh sản Sinh sản là một thuộc tính quan trọng nhất của sinh vật và đóng vai trò quyết định đến chức năng duy trì, phát triển và bảo tồn giống nòi. Trong chăn nuôi sin sản là một chức năng quan trọng nó mang ý nghĩa tái sản xuấtvà ra các sản phẩm phục vụ lợi ích cho con người. Do vậy biết tác động và đầu tư đúng cách vào chăn nuôi sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt là đầu tư chăn nuôi lợn nái sinh sản vì nuôi lợn sinh sản là con đường đầu tư ngắn nhất, kinh tế nhất. Quá trình sinh sản đều chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Quan trọng hơn là luôn bị ảnh hưởng của nhân tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh tác động. Vì vậy đặc điểm sinh lý, sinh dục của gia súc và các mối quan hệ thống nhất trong cơ thể, quan hệ qua lại giữa cơ thể và ngoại cảnh là một vấn đề quan trọng và mang tính chất quyết định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái. Do vậy đòi hỏi chúng ta luôn phải tìm ra các nguyên nhân gây rối loạn sinh lý bình thường làm ảnh hưởng đến sức sản xuất của gia súc, gia cầm nói chung và ở lợn nái nói riêng. Để đưa ra các biện pháp phòng và trị đạt hiệu quả cao mang lại cuộc sống nhân dân ấm no-hạnh phúc- xã hội phồn vinh. *) Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái và những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu đó. - Tỷ lệ thụ thai. - Thời gian chửa. - Thời gian động dục trở lại sau cai sữa. Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá trên các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của đàn con. Các chỉ tiêu số lượng gồm có: - Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/ lứa đẻ: Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó nói lên khả năng đẻ nhiều hay đẻ ít của giống, nói lên kỹ thuật lấy tinh và chăm sóc của lợn nái chửa trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra. - Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/ lứa: Tổng số lợn con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong cuối cùng của các lứa đẻ/ tổng số lứa đẻ theo công thức: Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/ lứa Bình quân số lợn con đẻ Ra còn sống/lứa = Tổng số lợn con đẻ ra con sống Tổng số lứa đẻ - Tổng số lợn con đẻ ra để lại nuôi Tổng số con lợn đẻ ra còn sống có khả năng để lại nuôi : Bình quân số lợn con Để lại nuôi/lứa = Tổng số lợn con để lại nuôi Tổng số lứa đẻ - Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ sống (%) = Số con sơ sinh sống đến 24 giờ x 100 Số con đẻ ra còn sống - Số lợn con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng quyết định năng xuất của nghề chăn nuôi lợn. Nó liên quan tới kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa và khả năng nuôi con của lợn mẹ. Đó là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa lợn mẹ. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật chế biến thức ăn, chăm sóc trong chăn nuôi Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số con sống đến cai sữa x 100 Số con để lại nuôi - Số lợn con cai sữa/nái/năm: Là chỉ tiêu tổng quát nhất của nghề chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số lượng lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ. Ta có công thức: Số lợn con cai sữa/nái/năm = Tổng số lợn con cai sữa trong năm Tổng số lợn con cai sữa trong năm Chỉ tiêu chất lượng đàn con - Khối lượng cai sữa toàn ổ: Cùng với chỉ tiêu số con cai sữa/lứa, chỉ tiêu khối lượng toàn ổ lúc cai sữa góp phần đánh giá đầy đủ năng xuất của nghề nuôi lợn nái. Khối lượng lợn con cai sữa có liên quan chặt chẽ đến khối lượng sơ sinh và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này. - Bình quân khối lượng một con lợn cai sữa ( kg):Khối lượng trung bình tính bằng kg của một lợn con lúc cai sữa được tính theo công thức sau: Bình quân khối lượng 1 con lợn con cai sữa (kg) = Tổng số lợn con cai sữa trong năm (kg) Tổng số lợn lái sinh sản trong năm (con) - Số lứa đẻ/nái/năm Là tổng số lứa đẻ của đàn lợn nái trong vòng một năm trên số lượng lợn nái bình quân của đàn. Số lứa đẻ/nái/năm = Tổng số lứa đẻ cả năm của đàn nái Số lượng nái bình quân cả năm của đàn - Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa: Là lượng thức ăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ đến lúc cai sữa trên tổng số khối lượng lợn con cai sữa thu được của lợn nái đó trong một lứa đẻ hoặc một năm. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa = Lượng TĂ lợn nái chửa + lượng TĂ lợn nái nuôi con+ lượng TĂ lợn con x 100 Khối lượng cai sữa/ổ *) Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản: Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: Giống, khí hậu, dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, tuổi, cá thể, mùa vụ ... Nhưng thường chia ra làm hai yếu tố chính: Yếu tố ngoại cảnh Yếu tố di truyền Các giống lợn khác nhau có năng suất sinh sản khác nhau. Nó phụ thuộc vào hệ số cận huyết. Nếu hệ số cận huyết tăng lên 10% thì số con sơ sinh bị giảm đi 0,19 con. Đó là nhân tố di truyền đã làm ảnh hưởng đến năng suất sinh sản. Nhưng nhân tố ngoại cảnh cũng có ảnh hưởng không kém vì chế độ dinh dưỡng kém sẽ làm cho con vật yếu, không có sức đề kháng để chống lại bệnh. Phương thức phối giống không đạt yêu cầu sẽ làm cho con vật sợ và có thể gây xây xát tử cung dẫn đến viêm, mùa vụ, thời gian vận động chiếu sáng....... Đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. 4. Đặc điểm về sự phát triển của bào thai trong cơ thể mẹ Trong thời gian mang thai, quá trình phát triển của bào thai chia ra làm 3 thời kì: * Thời kỳ phôi thai(1-22 ngày) Thời kỳ này tính từ khi trứng được thụ tinh đến lúc tạo thành hợp tử và được 22 ngày. Sau khi thụ tinh 1-3 ngày hợp tử sẽ chuyển vào tổ ở 2 sừng tử cung * Thời kỳ tiền thai(từ ngày thứ 23-39 ngày) Bắt đầu hình thành bào thai sự kết hợp giữ bào thai và mẹ chắc chăn hơn. Cuối thời kỳ này bao thai tương đối chắc và ổn định. Bào thai bắt đầu tăng nhanh vế khối lượng. * Thời kỳ bào thai (từ 40 ngày đến lúc sinh ra). Lúc này bào thai hình thành đầy đủ các cơ quan, bộ phận để giúp quá trình trao đổi chất giữ bào thai vá cơ thể mẹ. Bào thai luôn phát triển với tốc độ nhanh là lúc trước khi đẻ 30 ngày. Lúc này bào thai tăng gấp 600-1200 lần so với lúc hình thành. Vì vậy nuôi dưỡng ở thời kỳ cuối rất quan trọng vì nó quyết định đến khối lượng của lợn con khi sinh. Nhưng trong thực tế sản xuất người ta thường chia thời kỳ lợn mang thai làm 2 thời kỳ vì dễ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý. * Chửa kỳ 1: được tính từ khi thụ thai đến khi được 85 ngày. * Chửa kỳ 2: tính từ 86 ngày đến khi đẻ con ra . 5. Đặc điểm của lợn con(sơ sinh đến 60 ngày tuổi) Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con Lợn con bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát triển rất nhanh so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7-8 lần ... Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. cụ thể: Lúc sinh ra đạt 8-1kg / con. Sau 10-14 ngày tuổi từ 1,3-1,5kg/con và đến 21 ngày tuổi có thể tăng và đạt 4,5-5,5kg /con. Nhưng qua 21 đến 24 ngày trở đi có sự giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con giảm thời gian bị giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con . Chúng ta có thể hạn chế được khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá cơ quan tiêu hoá của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá . Lợn con mới sinh ra chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hoá hoàn thiện dần. Như men pepsin tiêu hoá protit, men tiêu hoá bột đường .... nhưng trong thời gian này lợn con chỉ có khả năng tiêu hoá tốt các chất dinh dưỡng trong sữa lợn mẹ . Do vậy cần phải chế biến thức ăn rốt để nâng cao khả năng tiêu hoá của lợn con . Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt Lợn con dưới 3 tuần tuổi, cơ năng điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh, nên thân nhiệt lợn con chưa ổn định, tức là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa được cân bằng. Ở giai đoạn đầu lợn con duy trì được thân nhiệt chủ yếu là nhờ nước trong cơ thể và nhờ hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn. Cơ thể lợn con có hàm lượng nước rất cao, lúc sơ sinh cơ thể lợn con có hàm lượng nước chiếm 81-81,5%. ở giai đoạn 3-4 tuần tuổi nước chiếm tới 75-78% . Nhịp đập của tim lợn con so với lợn trưởng thành nhanh hơn rất nhiều, ở giai đoạn đầu mới đẻ, nhịp tim đập có thể lên tới 200/lần/phút. Lượng máu đến các cơ quan cũng rất lớn đạt 150ml máu trong một phút /1kg khối lượng cơ thể. Nói chung khả năng điều tiết nhiệt của cơ thể lợn con dưới 3 tuần tuổi còn kém, nhất là trong tuần đầu mới đẻ ra. Do vậy khi nuôi lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt của lợn con hạ rất nhanh. Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ của chuồng nuôi và tuổi của lợn con .Như vậy nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp thân nhiệt của lợn con hạ xuống càng nhanh. Tuổi của lợn càng ít thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con mới tương đối hoàn chỉnh và thân nhiệt của lợn con được ổn định hơn ở nhiệt độ (39-39,5). Đặc điểm về khả năng miễn dịch Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có klháng thể. Lượng kháng thể tăng dần và nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầucủa lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của mẹ. Thành phần trong sữa mẹ chủ yếu là protein chiếm 18-19% và lượng glubulin chiếm 30-35%. Glubulin có tác dụng tạo sức đề kháng . Cho nên sữa đầu có tác dụng và vai trò rất quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con . 6. Đặc điểm tiết sữa của lợn nái Theo nghiên cứu về đặc tính sinh lý của lợn sau khi đẻ thì ta thấy được lượng sữa ở lợn tiết ra trên ngày đều tăng dần lên từ khi đẻ và đạt cao nhất là 21-22 ngày đầu sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Lượng sữa nhiều hay ít phụ thuộc vào di truyền và nuôi dưỡng lợn nái. Do lượng sữa ổn định nên số con đẻ ra nhiều thì dẫn đến lợn con nhỏ . Lợn nái không có bầu dự trữ sữa, do đó không thể vắt sữa để xác định lượng sữa cũng như lấy sữa để kiểm tra chất lượng sữa . Khả năng tiết sữa của lợn mẹ sau khi sinh là sinh lý bình thường của lơn nái nuôi con . Nhưng khả năng tiết sữa của lợn mẹ vô cùng quan trọng nó quyết định tới năng xuất sinh sản của lợn mẹ và khối lượng đàn con sau khi sinh . 7. Thời gian cai sữa thích hợp cho lợn con Thời gian cai sữa cho lợn con sớm hay muộn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng cơ sởchăn nuôi. Nói chung, trong thực tế sản xuất có 2 hình thức cai sữa : * Cai sữa thông thường : Thời gian cai sữa thông thường nói chung các nước chăn nuôi tiên tiến thường quy định thời gian cai sữa thông thường cho lợn con trong khoảng 42-60 ngày tuổi. * Cai sữa sớm : 21-42 ngày tuổi II.2/ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI TRANG TRẠI CHÚ NGUYỄN VĂN KHANH-XÃ TIỀN TIẾN-HUYỆN THANH HÀ-TỈNH HẢI DƯƠNG Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản hiệu quả kinh tế được quy định bởi số lượng, chất lượng và phẩm chất lợn con để nâng cao số lượng và phẩm chất tốt cho đàn lợn con thì phải chăn sóc đàn lợn nái chửa và đàn lợn nái đẻ thật tốt bằng cách cung cấp đầy đủ thức ăn đủ cả về lượng và chất. Đồng thời công tác vệ sinh thú y phải được quan tâm. BẢNG 1a: NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI YORKSHIRE. Chỉ tiêu Yorkshire Số con sinh ra/ổ 10- 12 con Số con 21 ngày/tuổi/ổ 12 con Khối lượng sơ sinh TB/ổ 8-8.5kg Tỷ lệ nuôi sống(%) 100% BẢNG 1b: Giống Chỉ tiêu Yorkshire Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 366,0 Số con cai sữa/ nái/năm (con) 20,6 Thời gian cai sữa đến chửa (ngày) 12,5 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 158,0 Bảng 2. LỊCH TIÊM PHÒNG VACXIN CHO ĐÀN LỢN Loại lợn Loại bệnh phòng Thời gian tiêm phòng Nái mang thai Giả dại Tuần thứ 11 FMD Tuần thứ 12 Xảy thai truỳên nhiễm, đóng dấu, Leptospirois 21 ngày trước khi sinh Nái nuôi con Khô thai Sau đẻ 1 tuần Dịch tả lợn Sau đẻ 2 tuần Tụ huyết trùng Sau đẻ 4 tuần Nái hậu bị (Trước khi phối) Khô thai 6 tuần Dịch tả lợn 5 tuần Xảy thai truỳên nhiễm, đóng dấu, Leptospirois 4 tuần FMD 3tuần Tụ huyết trùng 2 tuần Lợn con theo mẹ Phó thương hàn 25 ngày tuổi Lợn nuôi thịt Dịch tả lợn 35-40 ngày tuổi Tụ huyết trùng 55-60 ngày tuổi Phòng bệnh cho lợn ở mọi giai đoạn đều rất quan trọng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các dịch bệnh có thể xảy ra. Đây là cách tạo ra miễn dịch chủ động cho vật nuôi. Trong chăn nuôi trang trại có thể nói đay là chìa khoá thành công vì khi dịch bệnh xảy ra có thể gây lên thiệt hại rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Hiện nay phương pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất chính là phòng bệnh bằng Vacxin. Lịch tiêm Vacxin được áp dụng tại trang trại mà chúng tôi theo dõi đuợc được trình bày bằng bảng 2 Qua bảng chúng tôi thấy nguy hiểm nhất là bệnh dịch tả, bệnh này xảy ra ở nhiều lứa tuổi lợn,loại bệnh này do Virus gây ra nên bệnh lây lan rất nhanh mà không có thuốc đặc trị. Đặc biệt bệnh này rất hay bùng phát ở những cơ sở chăn nuôi vấn đề vệ sinh không đựoc đảm bảo. Với lợn cai sưã (35-40 ngày)tiêm với liều1 ml/con. Các nhóm lợn khác tiêm 2ml/con. Qua theo dõi ở trang trại chúng tôi tháy tại trang trại có một số bệnh thường xảy ra ở trại mà không đuợc tiêm Vacxin như bệnh suyễn, một số bệnh do E.coli gây ra (Phòng suyễn có thể dung Respisure, phòng bệnh do E.coli dung Rokovac). Chú ý: Từ đợt tiêm trước đến đợt tiêm sau phải cách nhau từ 8- 10 ngày *) Phòng bằng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý Qua điều tra tình hình thực tế chúng tôi thấy rằng quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý tốt góp phần phòng được các bệnh ở lợn con cho kết quả cao. Nhiệt độ trong chuồng nuôi rất quan trọng, đối với lợn con sau khi sinh phải được sưởi ấm trong vòng 10 ngày đầu. Ta có thể áp dụng theo bảng sau: Tuần tuổi Nhiệt độ trong chuồng(oc) 1 370c 1-2 24-300c 3-5 20-220c 5-8 180c Lợn vỗ béo 14-150c Giữ gìn chuồng nuôi luôn khô ráo sạch sẽ, kín, ấm nhất là vào đầu mùa đông và đầu mùa xuân, thoáng mát vào mùa hè. Chăm sóc tốt cho lợn con, lợn mẹ phải chú ý cho ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn như: Chất khoáng, đạm, vitamin, axitamin ....... Tránh cho lợn con viêm ruột, ỉa chảy ở lợn con. Ta tiến hành vệ sinh, phun tiêu độc chuồng nuôi và các dụng cụ trong chuồng bằng cách phun khử bằng Bioad 1/1 lít nước hoặc dùng vôi bột rắc toàn bộ nền chuồng. Hạn chế việc cai sữa sớm cho lợn con để duy trì lượng kháng thể chủ động chống bệnh từ lợn mẹ cho lợn con. Chia lợn con thành nhiều nhóm nhỏ cùng lứa tuổi: Vì lợn con ở các lứa tuổi khác nhau chung sống sẽ dẫn đến các yếu tố Stress, tạo điều kiện cho việc lây những vi khuẩn từ lợn ở lứa tuổi lớn mang sang lợn con. Thực hiện phương châm “Cùng xuất, cùng nhập”lợn. III/ ĐỐI TƯỢNG – ĐỊA ĐIỂM-THỜI GIAN- NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. ĐỐI TƯỢNG Lợn nái ngoại đặc biệt là giống yorkshire 2.ĐỊA ĐIỂM Xã Tiền Tiến- Thanh Hà- Hải Dương 3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Thực hiện từ ngày 10/02/2012- 15/4/2012 4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống Bình quân số lợn con đẻ Ra con sống/lứa = Tổng số lợn con đẻ ra con sống Tổng số lứa đẻ Bình quân số lợn con để lại nuôi /lứa Bình quân số lợn con để lại nuôi/lứa = Tổng số lợn con để lại nuôi Tổng số lứa đẻ Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống (%) = Số con sơ sinh sống đến 24 giờ x 100 Số con đẻ ra còn sống Tỷ lệ nuôi sống Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số con sống đến cai sữa x 100 Số con để lại nuôi Bình quân khối lượng 1 con lợn con cai sữa Bình quân khối lượng 1 con lợn con cai sữa (kg) = Tổng số lợn con cai sữa trong năm (kg) Tổng số lợn lái sinh sản trong năm (con) - Sức tiết sữa của lợn nái S =3.(P1- P2) Trong đó: S : là sức tiết sữa của lợn nái P1 : trọng lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi P2 : trọng lượng toàn ổ lúc sơ sinh 3 : cứ 1kg trọng lượng cần có 3kg sữa 5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Theo dõi và thu thập số liệu về các chỉ tiêu sinh lý sinh sản, năng suất sinh sản ở đàn nái ngoại. * Điều tra theo dõi qua sổ sách và thực tế. * Ứng dụng các thuốc trên thị trường vào điều trị tại trại 6.PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Tỷ lệ sống % = Số con còn sống đến 24 giờ x 100 Số con đẻ ra còn sống Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số con sống đến cai sữa x 100 Số con để lại nuôi Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa = Lượng TĂ lợn nái chửa + lượng TĂ lợn nái nuôi con+ lượng TĂ lợn con x 100 Khối lượng cai sữa/ổ IV/ KẾT QUẢ - THẢO LUẬN . KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA VÀ THU THẬP SỐ LIỆU VỀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA GIỐNG LỢN YORKSHIRE TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP . Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái rất quan trọng nó quyết định được thành công hay thất bại vì năng suất chăn nuôi phụ thuộc vào số lượng và chất lượn . IV.1. Lợn nái hậu bị và các chỉ tiêu đánh giá Nái hậu bị có vai trò rất quan trọng nó là bước cơ bản để tạo được đàn lợn khả năng sinh sản tốt mang lại năng suất hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản. Lợn nái hậu bị là lợn nái được chọn, nuôi để gây nái sinh sản và nó được tính từ khi cai sữa qua chọn lọc đến lần phối giống đầu tiên để đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái hậu bị tốt hay xấu ta có thể theo rõi 10 con nái hậu bị kết quả được như sau: Chỉ tiêu ĐVT Giống lợn Yorkshire Số con GTTB Tuổi động dục lần đầu tháng 10 6-6.5 Chu kỳ động dục Ngày 10 20,37 Thời gian động dục Ngày 10 3,62 Tuổi phối giống lứa đầu Ngày 10 226 Thời gian phối thích hợp Giờ 10 38-50 Trọng lượng phối lần đầu Kg 10 120-130 Qua bảng ta thấy tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống, thời gian phối, trọng lượng phối lần đầu của lợn đều đạt chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Ngoài việc dựa vào đặc điểm sinh lý sinh sản để đánh giá khả năng của nái hậu bị ta phải dựa vào tỷ lệ phối đạt của nái được kết quả ở bảng sau: TỶ LỆ PHỐI ĐẠT CỦA NÁI HẬU BỊ Phương pháp phối giống Giống lợn Yorkshire Số con Số con đạt Số con không đạt Tỷ lệ đạt (%) Phối tự nhiên 0 0 0 0 Phối nhân tạo 22 20 2 90,9 Nói chung: Tỷ lệ phối giống của nái hậu bị cũng cao vì qua bảng ta thấy phương pháp phối nhân tạo áp dụng vào giống trong giai đoạn hậu bị đạt kết quả tốt. Tuy nhiên ta thấy phối theo phương thức tự nhiên đạt kết qua cao hơn khi con vật có triệu chứng : Kêu, rống, phá chuồng, âm môn sưng có chất nhờn tiết ra tuy nhiên ta không sử dụng phối tự nhiên bởi phối tự nhiên không khai thác hết dược sức sản xuất của con đực và số lượng con con được sinh ra sẽ it hơn nhiều sovới thụ tinh nhân tạo. Còn thụ tinh nhân tạo nó mang tính chất thô, khô khan không có sự vuốt ve, ống thụ tinh thì cứng nên dẫn tỷ lệ thụ tinh còn thấp. Bên cạnh việc đánh giá khả năng sinh sản qua các chỉ tiêu trên ta còn dựa vào các chỉ tiêu qua các lứa đẻ thứ nhất và lứa đẻ thứ 4 được kết quả như sau: NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI YORKSHIRE ĐẺ LỨA 1 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Số con đẻ ra/ổ con 10 Số con sống đến 24h/ổ con 9 Số con đẻ ra chết/ổ con 1 Số con để nuôi/ổ con 9 Số con cai sữa/ổ con 9 Thời gian cai sữa Ngày 22-23 Thời gian động dục trở lại Ngày Khi cai sữa 4-6 ngày Khối lượng sơ sinh/ổ Kg 9,0 Khối lượng sơ sinh/con Kg 0,8-1,0 Khối lượng cai sữa/ổ Kg 75 Khối lượng cai sữa/con Kg 7.5 Tỷ lệ sống của đàn con % 99,5 Tỷ lệ nuôi sống của đàn con % 99,5 Khối lượng lợn con xuất chuồng/con Kg 8 NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI YORKSHIRE ĐẺ LỨA 2 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Số con đẻ ra/ổ con 12 Số con sống đến 24h/ổ con 11 Số con đẻ ra chết/ổ con 1 Số con để nuôi/ổ con 11 Số con cai sữa/ổ con 11 Thời gian cai sữa Ngày 22 Thời gian động dục trở lại Ngày Khi cai sữa 4-6 ngày Khối lượng sơ sinh/ổ Kg 13,0 Khối lượng sơ sinh/con Kg 1-1,2 Khối lượng cai sữa/ổ Kg 96 Khối lượng cai sữa/con Kg 8 Tỷ lệ sống của đàn con % 92 Tỷ lệ nuôi sống của đàn con % 100 Khối lượng lợn con xuất chuồng/con Kg 8 NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN YORKSHIRE ĐẺ LỨA 3 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Số con đẻ ra/ổ con 13 Số con sống đến 24h/ổ con 13 Số con đẻ ra chết/ổ con 0 Số con để nuôi/ổ con 13 Số con cai sữa/ổ con 13 Thời gian cai sữa Ngày 22 Thời gian động dục trở lại Ngày Khi cai sữa 5 ngày Khối lượng sơ sinh/ổ Kg 14,3 Khối lượng sơ sinh/con Kg 1,1 Khối lượng cai sữa/ổ Kg 104 Khối lượng cai sữa/con Kg 8 Tỷ lệ sống của đàn con % 100 Tỷ lệ nuôi sống của đàn con % 100 Khối lượng lợn con xuất chuồng/con Kg 8.5 NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN YORKSHIRE ĐẺ LỨA 4 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Số con đẻ ra/ổ con 13 Số con sống đến 24h/ổ con 12 Số con đẻ ra chết/ổ con 1 Số con để nuôi/ổ con 12 Số con cai sữa/ổ con 12 Thời gian cai sữa Ngày 22 Thời gian động dục trở lại Ngày Khi cai sữa 5 ngày Khối lượng sơ sinh/ổ Kg 12 Khối lượng sơ sinh/con Kg 1 Khối lượng cai sữa/ổ Kg 96 Khối lượng cai sữa/con Kg 8 Tỷ lệ sống của đàn con % 99,5 Tỷ lệ nuôi sống của đàn con % 100 Khối lượng lợn con xuất chuồng/con Kg 8,5 Nhận xét chung: Qua 4 bảng trên: Khả năng sinh sản của lợn Yorkshire.Ta được kết quả qua các chỉ tiêu đánh giá như sau: Số con đẻ ra trên ổ nhìn chung tăng theo các lứa, chỉ tiêu này cho ta biết khả năng thụ thai của lợn Yorkshire qua cá lứa nói chung là tốt Số con sống đến 24h/ổ cũng là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh sản qua các lứa ta thấy đối với lợn Yorkshire cũng tăng lên theo các lứa Qua đây ta có thể thấy được chế độ chăm sóc của mẹ từ bào thai và chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc của trang trại đối với lợn trong thời kỳ mang thai rất tốt. Bên cạnh chỉ tiêu số con còn sống chỉ tiêu số con chết rất quan trọng nó đánh giá khả năng nuôi con khéo của giống lợn trên. Nhưng qua số liệu trên ta biết được số lợn chết của giống lợn này thấp và thường đạt 100%. Do vậy thấy được giống lợn này có năng suất sinh sản cao. Số con để nuôi /ổ cũng là một chỉ tiêu để đánh giá vì nó liên quan đến sức tiết sữa và chăm sóc của lợn mẹ với lợn con khi ra ngoài cơ thể mẹ. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng giống lợn số lượng nuôi con cung nhiều nhưng khối lượng cai sữa và khối lượng suất chuồng tương đối cao.Qua đây thấy được dù nuôi con với số lượng nhiều hay ít cũng không ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa của lơn con nếu lợn mẹ có chế độ chăm sóc tốt và khả năng nuôi con khéo. Thời gian cai sữa của lợn con là chỉ tiêu để ta biết được thời gian động dục trở lại của lợn nái. Đồng thời đánh giá được lợn nái nhanh động dục trở lại hay là chậm động dục trở lại. Qua các lứa đẻ của giống lợn ta thấy được lợn con cai sữa thường 22 ngày và thời gian động dục trở lại thường là 5 ngày hoặc 4-6 ngày. Khối lượng sơ sinh, khối lượng toàn ổ cho ta thấy được kết quả của quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, cách phòng và trị bệnh cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con tại trại.Qua bảng số liệu ta thấy được các quá trình được thực hiện tương đối tốt cho lợn Yorkshire. Đây cũng là chỉ tiêu và là điều kiện chon lợn nái sinh sản ở trại vàvà các nông hộ chăn nuôi đạt kết quả cao mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi và tại trang trại. Qua các chỉ tiêu đánh giá trên: chỉ tiêu tỷ lệ sống muốn nói cho chúng ta biết rằng số con ra sau 24h còn sống so với số con đẻ ra x với 100% đó là tỷ lệ sống. Qua các lứa thì tỉ lệ sống của giống lợn Yorkshire. luôn đạt kết quả cao từ 99,5 -100% chứng tỏ rằng giống lợn này nuôi con khéo và khả năng tiết sữa cũng rất tốt. Các chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nhưng khối lượng của lợn đến khi xuất chuồng cũng quan trọng nó đánh giá được khả năng nuôi con, chăm sóc quản lý, tình hình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại ..... Qua số liệu trên: Cho thấy rằng khối lượng xuất chuồng của giống lợn Yorkshire. cũng cao. Chứng tỏ rằng: giông lợn Yorkshire đạt được mong muốn và yêu cầu của người chăn nuôi tại các trang trại nói riêng và tại địa phương nói chung IV.2. Kết quả thu được trong quá trình thực hành công tác thú y Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản đạt kết quả cao đều được quy định bởi số lượng và phẩm chất đàn lợn con. Do vậy để nâng cao số lượng đàn lợn con phải chăm sóc đàn nái chửa và lợn nái phải thật tốt. Đó là: khâu cung cấp đầy đủ thức ăn: đủ cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời công tác vệ sinh và công tác phòng bệnh phải luôn được quan tâm đặc biệt.Tuy vậy trong thực tế không tránh khỏi một số dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn nái và đàn lợn con trên toàn đàn nhưng nó chỉ chiếm một tỷ lệ thấp. Sau đây là một số ca bệnh trong quá trình thực tập tôi đã gặp và điều trị tại trại : 1/ Nái ( số tai: 9004 ) ngày 24/2/2012: tổng đàn 15 gồm 1 lợn mẹ và 14 lợn con đang bú mẹ Số con mắc bệnh: 1con con trọng lượng : 7,5kg/con Triệu chứng: con vật bỏ ăn, chân bị sưng tại khớp, tại khớp sưng đỏ ấn tay vào con vật đau đớn, thich nằm… Chẩn đoán: lợn bị viêm khớp Điều trị: * Gentatylo: 2ml tiêm vào bắp mông. * ADE Bcomplex: 3ml vào bắp tai. * Penicillin: 3ml trong đó 1ml tiêm vào ổ khớp và 2ml vào bắp mông. * Dexa: 1ml tiêm bắp tai. Điều trị, liên tục: 3-4 ngày . Kết quả : Bệnh đã khỏi khi điều trị tích cực. . 2/ Nái ( số tai: 9900 ): Ngày 18/2/2012: tổng đàn 14 con, 1 lợn mẹ và 13 con đang bú mẹ Số con mắc bệnh: 5 lợn con Trọng lượng trung bình: 4kg/con Triệu chứng: Lợn ủ rũ, bỏ ăn, thích nằm một chỗ, sốt 39,5oC, thở khó, hay thở vào ban đêm và buổi sáng sớm, con vật thở nhanh, thở gấp, thở thể bụng, ngồi như chó ngồi để thở...... Bệnh tích: Đỉnh thuỳ phổi bị sưng cứng diện tích tăng dần, có màu nâu hồng hoặc nâu xám, khi các mô phổi nơi bị viêm thả vào nước thấy chìm. Trong các ống phế quản và phế nan có chứa tương dịch các hạch phế quản sưng tụ huyết nhẹ. Kết luận : Lợn mắc bệnh viêm phổi (bệnh suyễn). Điều trị: Bromhexine: 1ml/con/ngày, tiêm gốc tai liên tục trong 3-5 ngày Amoxicillin: 1ml/con/ngày, tiêm gốc tai liên tục trong 3-5 ngày Chú ý: Mỗi loại thuốc tiêm một bên bắp tai. Kết quả: Bệnh đã khỏi do điều trị liên tục 3/ Nái ( số tai: 1660 ): ngày 29/2/2012- Trọng lượng : 180 kg Nái ( số tai: 2553 ): ngày 8/3/2012- Trọng lượng : 200 kg Triệu chứng: Có mủ chảy ra ở âm môn . Kết luận: Lợn bị viêm tử cung. Điều trị: Thụt rửa tử cung bằng nước sinh lý mặn 90/00. Mỗi con 4-5l và 5 lọ Penicillin 1.000.000 UI. Pha loãng mỗi lọ Penicillin 3 ml nước sinh lý Liệu trình: thụt một ngày 3 lần liên tục 3-5 ngày. Chú ý: Trước khi thụt ta tiêm thuốc: * Oxytocin: 2 lọ vào bắp tai. * VTM B1, B12, B complex : 4ml vào hốc tai. Kết quả : Bệnh đã thuyên giảm sau vài ngày tích cực và khỏi hẳn sau 3 ngày liên tục. 4/ Ngày 22/3/2012: lô lợn thịt số 1- dãy chuông 1: Số con mắc : 7 con Trọng lượng trung bình: 40 kg/con Triệu chứng : Có những nốt đỏ dày nổi từng mảng ở lưng, tai ,chân...con vật giảm ăn . Chẩn đoán: Lợn bị dị ứng do thời tiết hoặc gọi là lợn bị nổi mề đay. Điều trị : * Vinathazin: 2,5ml/con * VTM C : 5ml/con Ngày tiêm 2 lần, liệu trình 3-5 ngày Kết quả: Sau khi tiêm đươch 3 mũi bệnh đã giảm con vật ăn uống bình thường và sau 2 ngày những nốt đó đã tịt hăn xuống con vật khỏi hẳn 4/ nái ( 1022 ): ngày 9/3/2012. Tổng đàn 14 con, 1 mẹ và 13 con đang bú mẹ Số lợn con đang ốm: 13 con được 3 ngày sau khi đẻ. Trọng lượng: 1,3 kg. Triệu trứng: lợn con lông xù, ủ rũ, ỉa chảy, phân màu trắng,có con ỉa phân màu vàng như sữa, mùi hôi tanh, lợn gầy gòm, ít đi lại .... Kết luận: Lợn bị bệnh ỉa phân trắng. điều trị: Dùng thuốc Noflox nhỏ vào miệng mỗi con từ 7- 10 giọt tương đương với 1-1,5 ml/con. điều trị 2 lần/ngày liên tục 3-4 ngày Kết quả: lợn đã khỏi. B¶ng thèng kª C¸c bÖnh M¾c cña lîn n¸i vµ lîn con trong thêi gian thùc tËp tõ ngµy 10/2- 15/4/2012 STT THỜI GIAN LOẠI BỆNH SỐ CON MẮC SỐ CON KHỎI ĐẠT(%) KHÔNG KHỎI 1 18/2/2012 VIÊM KHỚP 1 1 100% 0 2 24/2/2012 SUYỄN LỢN 5 4 92% 1 3 29/2/2012 VIÊM TỬ CUNG 1 1 100% 0 4 08/3/2012 VIÊM TỬ CUNG 1 1 100% 0 5 22/3/2012 NỔI MỀ ĐAY 7 7 100% 0 Tổng kết: + Bệnh trên đàn nái: - Bệnh Viêm tử cung: Mặc dù chuổng trại được xây dựng theo hướng chăn nuôi công nghiệp, điều kiện vệ sinh đã được cải thiện đáng kể nhưng qua theo dõi chúng tôi vẫn thấy cả trại có 2 co bị viêm tử cung. Âm môn liên tục chảy dịch màu trắng đục, hôi thối, mùi rất khó chịu và lúc nào cũng bị sưng, đỏ mọng. Bệnh này chúng tôi tiến hành điều trị như sau: Dùng dung dịch muối sinh lý thụt rủa tử cung, mỗi ngày thụt rửa một lần, sau đó tiêm bắp Penicilin 1000000 U.I pha với nước sinh lý để thụt rửa -Bệnh khó đẻ Do sức rặn của con mẹ kém hoặc là thai quá to. Chúng tôi thấy có 1 hay 2 con ra, những con còn lại lâu ra mà sức rặn của con mẹ yếu, chúng tôi tiến hành tiêm Oxytocin với liều 4ml, kết hợp với15ml Cafein Natribenzoat. Sau đó mà con mẹ vẫn rặn không ra. Chúng tôi tiến hành sát trùng tay và bôi trơn tay bằng dầu ăn và kéo từng con ra ngoài. Thao tác kéo thai phải nhẹ nhàng tránh làm tổn thương niêm mạc tử cung. Sau khi kéo hết thai ra ngoài chúng tôi tiêm cho mẹ một liều Tetracylin L.A với liều 1ml/10kg thể trọng+ 4 ml Oxytocin nhằm tăng co bóp tử cung để tống hết sản phẩm trung gian của quá trình sinh sản ra ngoài và phòng bệnh viêm tử cung sau này. -Âm đạo lộn ra ngoài Do con vật được cho ăn quá nhiều vào thời kỳ cuối. sức ép xoang bụng dãn tới bào thai, tử cung bị chèn ép, mặt khác do số lượng bào thai lớn con vật phải rặn mạnh nên khi đẻ xong thì tử cung của con vật bị lộn ra ngoài. Điều trị sát trùng vùng âm đạo bị lộn ra ngoài, tiêm Novocain vào vùng lõm khum đuôi, thắt các mạch máu, đưa âm đạo về vị trí bình thường cho thuốc kháng sinh vào để tránh nhiễm trùng, tiến hành khau bớt mép âm môn lại. Tuy tiêm Novocain nhưng sức rặn của con vật vẫn mạnh nên chỉ bị đứt làm cho âm đạo bị lộn ra ngoài lần nữa to hơn và bị chảy nhiều máu hơn và con nái này đã bị loại thải. + Bệnh trên đàn lợn con theo mẹ Bệnh lợn con ỉa phân trắng. Trong dịp chúng tôi theo dõi đúng vào thời kỳ có những đợt rét đậm và mưa phùn, ẩm độ cao nên lợn con bị mắc bệnh phân trắng. Điều trị bệnh này chủ yếu điều trị bằng thuốc nhỏ thuốc Noflox. Với những đàn bị nặng thì trộn Steptomycin vào cùng thức ăn tập ăn. -Bệnh Ho - thở. Do lạnh và mưa nhiều nên cũng có một số lợn con bị vêm phổi do lạnh. Bệnh này điều trị bằng thuốc Tylosin V/ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Thanh Hà là một huyện có tiềm năng về phát triển kinh tế, Đảng và nhân dân trong toàn huyện nói chung và xã Tiền Tiến nói riêng luôn có tinh thàn đổi mới tư tưởng đường lối của Đảng Trong những năm gần đây nền kinh tế trong Thị Trấn đã thoát khỏi bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác ngày càng tốt hơn nguồn lực bên trong và lợi thế bên ngoài phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu của thị trường. Theo đà đó ngành chăn nuôi cũng được phát triển mạnh mẽ, đã có nhiều các trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm với quy mô lớn mà điển hình là chăn nuôi gia cầm và lợn từ đó làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi và cũng giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn huyện. Đồng thời chất thải của ngành chăn nuôi lại được sử dụng làm khí đốt và làm phân bón cho ngành trồng trọt Trang trại của chú Nguyễn Văn Khanh- xã Tiền Tiến là một ví dụ điển hình cho các mô hình trang trại xây dựng với các trang thiết bị tiên tiến, sản lượng lợn thịt hiện tại đạt 200tấn/năm và sẽ đạt 400tấn trong các năm tới Trang trại sẽ là tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và của ngành chăn nuôi trên địa bàn địa phương nói riêng Qua điều tra tình hình thực tế và nghiên cứu đề tài .với kiến thức đã học tại nhà trường cùng với sự hướng dẫn chu đáo nhiệt tình của thầy giáo Đào Công Duẩn và chú Nguyễn Văn Khanh tại trại đã hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình cùng với sự nhiệt tình của anh em công nhân đã tạo điều kiện thuật lợi cho tôi hoàn thành tốt chuyên đề và công việc được giao. Từ những kết quả thu được về năng suất nái sinh sản tôi có thể đưa ra những kết luận sau: - Số con đẻ ra/ổ 12 con/ổ - Số con sơ sinh còn sống 11.3 con/ổ - Số con cai sữa/ổ 11.3 con/ổ - Khối lượng sơ sinh/con 1.02kg/con - Khối lượng cai sữa/ con 7.9 kg/con - Thời gian cai sữa 22 ngày - Tăng trọng/ngày ss-cs 146,66 g/ngày - TTTĂ/ kg lợn cai sữa 6,24 kg - TTTĂ/kg tăng trọng 2,20 kg - Khối lượng bắt đầu nuôi thịt 8 kg/con - Khối lượng kết thúc 98.64 kg/con - Thời gian nuôi 126,10 ngày - Tăng trọng bình quân 782.86 g/ngày - TTTĂ/kg tăng trọng 2,90 kg V.2. Tồn tại và những hạn chế - Số liệu theo dõi được quá ít, làm cho kết quả phân tích ra có hệ số biến động khá lớn, kết quả không được đại diện cho mâu V.3. Kiến nghị - Cần phải theo dõi thêm để có thể đưa ra những kết quả chính xác hơn về giống - Cần phải mở rộng quy mô nghiên cứu để có thể đánh giá xem giống lai lai này phù hợp với những trình độ sản xuất nào để từ đó mở rộng sản xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Vũ Bình:Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống miền Bắc. Tạp chí KHKT Nông nghiệp, tập 1, số 2/2003. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo, Đỗ Văn Trung: Đánh giá khả năng sinh sản của Landrace và Yorkshỉe nuôi tại trung tâm giống vật nuôi Phú Lâm- Hà Tây. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y(1999-2001). NXB Nông nghiệp Hà Nội,2001. Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi(1985) Cơ sở sinh học và biện pháp năng cao năng suất lợn. NXBNN, 1985. Phạm Thị Đào: Đánh gia khả năng sinh sảnvà năng suất chất lượng thịt trên một số công thứ lai trong các trang trại chăn nuôi ở tỉnh Hải Dương. Luận án thạc sĩ-2007. Nguyễn Văn Đức (2000): ưu thế lai thành phần của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa trong các tổ hợp lai giữa lợn Móng Cái, Landrace và Yorkshire nuôi tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam,. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1969-1999, viện Chăn nuôi, NXBNN, Hà Nội. Lê Thanh Hải, Chế Quang Tuyền: Những vấn đề kỹ thuậtvà quản lý sản xuất theo hướng nạc. NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, 1997 . Phan Xuân Hảo: Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire và F1( LandracexYorkshire) đời bố mẹ. Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 4, số 2/2006. Từ Quang HIển và Nguyễn Văn Mậu: Điều tra một số chỉ tiêu về sinh trưởng và phát dục, khả năng sản xuất của lợn nái và lợn thịt tại huyệt Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học về chăn nuôi(tập 1), NXBNN, Hà Nội 2005. Võ Trọng Hốt, Đỗ Đức Khôi, Vũ Đình Tôn, Đinh Văn Chỉnh(1993): Sủ dụng lợn nái lai F1làm nái nền để sản xuất con lai máu ngoại để sản xuất thịt. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật, khoa Chăn nu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_tot_nghiep_thanh_7144.doc
Luận văn liên quan