Từ thực trạng hoạt động cấp tín dụng tiêu dùng của Techcombank -Đông Đô trong thời gian qua các giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tập 
trung vào những nhóm khách hàng mà Ngân hàng cho là tiềm năng . Trên cơ 
sở những mặt hạn chế chương III đã đưa ra một số giải pháp khắc phục và 
kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh để góp 
phần thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của toàn Techcombank.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3073 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay tiêu dùng theo thời hạn cho vay tại 
Tachcombank- Đông Đô 
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,thu nhập và nhu cầu tiêu dùng 
của người dân tăng lên thì quy mô vay tiêu dùng tại các ngân hàng cũng tăng. 
Tại Techcombank- Đông Đô, trong vài năm qua nhu cầu vay tiêu dùng của 
người dân tăng cả về số lượng và quy mô các khoản vay. Cụ thể như: 
Bảng 4: Doanh số cho vay tín dụng theo thời hạn. 
 (Đơnvị: tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 
2007 2008 2009 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Cho vay 
ngắn hạn 
135,46 20,05 177,45 19,89 205,9 19,91 
Cho vay 
trung- 
dài hạn 
540,28 79,95 714,53 80,11 827,98 80,09 
Tổng 675,74 100 891,98 100 1033,88 100 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009) 
Theo thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia thành ngắn hạn, 
trung hạn và dài hạn nhưng thông thường các ngân hàng chỉ chia thành ngắn 
hạn và trung- dài hạn. Trong đó, cho vay trung- dài hạn có tỷ trọng lớn, phản 
ánh đúng nhu cầu mua sắm các vật dụng lâu bền như bất động sản, ô tô ... 
Năm 2007, doanh số cho vay trung- dài hạn là 540,28 tỷ đồng, chiếm 79,95% 
trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng., dư nợ cho vay trung và dài hạn 
522,62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80.18%. 
Bảng 5: Về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn . 
 (Đơn vị: tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Cho vay 
ngắn hạn 
129,19 19,82 169,24 19,7 195,08 19,71 
Cho vay 
trung- 
dài hạn 
522,62 80,18 689,86 80,3 794,38 80,29 
Tổng 651,81 100 859,1 100 989,46 100 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động techcombank Đông Đô,2009) 
 Năm 2008, doanh số đã tăng lên 714,53 tỷ đồng (tăng 1,35 lần so với 
năm 2007), chiếm tỷ trọng là 80,11%. Về dư nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng 
cũng tăng khá nhanh, đạt 689,86 tỷ tăng 32% so với năm 2007, chiếm 80,3% 
so với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đến năm 2009, doanh số cho vay trung 
và dài hạn đã là 827,98 tỷ đồng tương đương với 80,09%. Dư nợ cho vay 
trung và dài hạn là 794,38 tỷ đồng tương đương với 80,29% tăng gấp 1,15 lần 
so với năm 2008 và bằng 1,52 lần so với năm 2007. Qua đây ta có thể thấy 
doanh số cho vay và dư nợ cho vay trung- dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và có tỷ 
trọng tăng cao, đóng góp phần lớn vào sự gia tăng của toàn chi nhánh. 
Về cho vay tiêu dùng ngắn hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư 
nợ cho vay tiêu dùng khá ổn định, qua các năm đều giữ ở mức xấp xỉ 20%(lần 
lượt là 19,82%.,19,7%.,19,71%). Doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn chiếm 
tỷ trọng nhỏ so với cho vay tiêu dùng dài hạn và tổng doanh số cho vay tiêu 
dùng. Cụ thể: năm 2007, doanh số là 135,46, đạt 20,05% tổng doanh số;năm 
2008, doanh số tăng thêm 41,99 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 31,00% 
so với năm 2007; còn vào năm 2009 doanh số đạt 205,9 tỷ đồng chiếm tỷ 
trọng 19,71% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, tăng 1,16 lần so với năm 2008 
và 1,52% so với năm 2007. 
Như vậy sự gia tăng doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng của 
Techcombank Đông Đô từ năm 2007 đến năm 2009 là một bằng chứng cho 
sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh nói riêng và toàn hệ 
thống nói chung 
2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại 
Techcombank- §«ng §« 
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của người dân 
ngày một tăng cao dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng nhiều. 
Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng ngày được các ngân hàng chú trọng và quan tâm 
nhiều hơn. Techcombank- Đông Đô cũng đã xây dựng cho mình một chiến lược 
phát triển tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng phong 
phú, đa dạng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 
Hiện nay, Techcombank- Đông Đô đang cung cấp các sản phẩm tín 
dụng tiêu dùng là: 
- Gia đình trẻ 
- Cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà 
- Cho vay du học nước ngoài, du học tại chỗ 
- Cho vay học phí 
- Cho vay “ô tô” xịn 
- Cho vay kinh doanh chứng khoán 
- Cho vay tiêu dùng khác 
 Trong đó, ta có thể chia thành 4 nhóm sản phẩm chính, đó là: Cho vay 
mua, sửa chữa nhà; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học; Cho vay tiêu dùng 
khác. Cụ thể: 
 Bảng 6: Doanh số cho vay tín dụng theo sản phẩm. 
 (Đơnvị:tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 
2007 2008 2009 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Cho vay 
mua, sửa 
nhà 
254,11 41,57 336,45 41,02 383,7 40,65 
Cho vay 
mua ô tô 
197,81 32,36 269,00 32,8 316,5 33,53 
Cho vay 
du học 
67,56 11,05 76,55 9,32 87,54 9,28 
Cho vay 
tiêu dùng 
khác 
91,56 15,02 138,21 16,86 156,11 16,54 
Tổng 611,29 100 820,21 100 943,85 100 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô 2009) 
 Từ bảng trên ta thấy, doanh số cho vay mua, sủa chữa nhà luôn giữ tỷ 
trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Đó là: năm 2007, doanh số đạt 
254,11 tỷ đồng, sang năm 2008 đã tăng 1,32 lần tương ứng với 336,45 tỷ 
đồng; đến năm 2009, con số này đạt 383,7 tỷ đồng tăng 1,14 lần so với năm 
2008 và 1,51 lần so với năm 2007. Tiếp đến là cho vay mua ô tô với tỷ trọng 
trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lần lượt là 32,36%; 32,8%; 33,53%. Tỷ 
trọng này tăng dần qua các năm chứng tỏ nhu cầu về mua ô tô ủa dân cư ngày 
càng cao, điều này thể hiện mức sống của dân cư đã và đang được cải thiện. 
Đứng thứ 3 trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng đó là cho vay du học với 
doanh số theo tỷ trọng chiếm dưới 12% tổng doanh số. Còn lại là cho vay tiêu 
dùng khác chiếm tỷ trong không lớn và theo bảng trên thấy thì có xu hướng 
bắt đầu giảm nhưng tăng khá cao trong năm 2008 chiếm đến 16,86% tổng 
doanh số cho vay tiêu dùng tương đương với 138,21 tỷ đồng. Năm 2007 với 
chỉ số 15,02% đạt tương đương với 91,81 tỷ đồng. Mục cho vay tiêu dùng 
khác bắt đầu có xu hướng giảm khi ta thấy số liệu từ năm 2006 nó là 21,46%. 
Cho đến năm 2009 với số liệu cho vay tiêu dùng khác đạt tỷ trọng 16,54% 
tương đương với 156,11 tỷ đồng nhỏ hơn tỷ trọng của năm 2008. Có thể thấy 
xu hướng tăng giảm doanh số cả về số tương đối và số tuyệt đối của các sản 
phẩm cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô là phù hợp với xu thế 
chung của nền kinh tế nước ta hiện nay. 
2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 
 Trên cơ sở các sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp, dư 
nợ của Techcombank- Đông Đô liên tục tăng trong các năm gần đây. Theo số 
liệu trên bảng số liệu trên có thể thấy trong thời gian gân đây, cho vay tiêu 
dùng theo sản phẩm của Techcombank- Đông Đô đã dần dần hợp lý. Cho vay 
“Nhà mới, sửa nhà” có giá trị lớn và thời gian trả nợ lâu dài nên dư nợ theo 
mục đích cho vay này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, lần lượt là 
42,24%; 41,9%; 41,96%. Nguyên nhân là do các dân cư có xu hướng muốn 
chuyển nới sinh sống và muốn mua đất trên địa bàn Hà Nội; dẫn đến cơn sốt 
nhà đất trên địa bàn thủ dô Hà Nội, làm dư nợ về cho vay mua và sửa nhà liên 
tục tăng cao cả về số lượng và tỷ trọng. Bên cạnh đó việc quy hoạch của 
thành phố về những đoạn đường sắp tới sẽ mở, những quyết định xây dựng 
khu chung cư cao tầng nhằm giải quyết những vấn đề về nhà ở cho dân cư. 
Mong muốn của từng người khác nhau cho nên ngân hàng đã đề ra những gói 
trợ giúp khác nhau nhằm tạo sự thông thoáng trong thủ tục nhưng vẫn phải 
đảm bảo đúng những nguyên tắc chung trong công tác tín dụng. 
 Điều này dẫn đến nhu cầu vay đối với gói cho vay mua, sửa nhà liên tục 
tăng về doanh số nhằm đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế đầu cơ 
bất động sản. 
Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 
 (Đơnvị:Tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 
2007 2008 2009 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
Cho vay mua, sửa nhà 275,32 42,24 357,92 41,9 412,98 41,96 
Cho vay mua ô tô 213,53 32,76 288,26 33,76 340,15 34,56 
Cho vay du học 73,34 11,25 91,18 10,68 107,07 10,88 
Cho vay tiêu dùng khác 89,62 13,75 116,51 13,66 124,03 12,6 
Tổng 651,81 100 853,87 100 984,23 100 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009) 
 Cùng với việc tăng tỷ trọng cho vay đối với sản phẩm DV mua, sửa nhà., 
tỷ trọng cho vay mua ô tô cũng tăng lên đáng kể, cả về số tương đối và tuyệt 
đối. Thời gian qua, trên địa bàn Hà Nội, nhiều người dân có thu nhập tăng 
nhanh và việ sử dụng ô tô làm phương tiệp đi lại khá phổ biến nên nhu cầu 
vay để mua xe tăng nhanh: Dư nợ cho vay “Ô tô xịn” năm 2008 là 288,26 tỷ 
đồng tăng 1,35 lần so với năm 2007, và dư nợ năm 2009 là 340,15 tỷ đồng 
tăng 1,18 lần so với năm 2008. Bên cạnh sản phẩm “Ô tô xịn”, sản phẩm 
“Cho vay du học” cũng tăng không ngừng, phần lớn trong số này là đi du học 
tự túc hoặc bán tự túc. Trong khoảng gần 10 năm trở lại đây, nhiều trường đại 
học nước ngoài đã cử đại diện đến Việt Nam đặt mối quan hệ với các trường 
trong nước nhằm hợp tác tốt hơn trong lĩnh vực tuyển chọn học sinh, sinh 
viên Việt Nam sang học và cũng nhằm đáp ứng nhiều những nguyện vọng của 
nhiều phụ huynh học sinh muốn cho con theo học tại các trường danh tiếng 
bằng con đường tự túc. Vì thế nhu cầu vay du học cung chiếm tỷ trong khá ổn 
định về mặt tỷ trọng và tăng cao về mặt quy mô: Dư nợ năm 2008 của cho 
vay du học là 91,18 tỷ đồng tăng 1,24 lần so với năm 2007, và dư nợ năm 
2009 là 107,07 tỷ đồng tăng 1,17 lần so với năm 2008. 
 Trong khi dư nợ cho vay đối với các sản phẩm trên đều tăng mạnh về quy 
mô thì số lượng các khoản cho vay đối với các hoạt động khác như cưới hỏi, 
ma chay, du lịch...tăng khá chậm và giảm dần về tỷ trọng. Có điều này là do 
thu nhập của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đủ để tiêu 
dùng các chi phí này mà không đến các ngân hàng vay như thời gian trước, 
tránh được những phức tạp về thủ tục. Do đó, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với 
sản phẩm này qua các năm giảm dần, lần lượt là 13,95%; 13,66% và 12,6%. 
 Như vậy cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm có sự chênh lệch 
không nhỏ giữa các sản phẩm, do đặc điểm giá cả và nhu cầu về các sản 
phẩm quyết định. Tuy nhiên, trong thời gian tới, để hoạt động cho vay tiêu dùng 
và hạn chế rủi ro thì chi nhánh cần có biện pháp đưa thêm một số gói sản phẩm 
mới nhằm bổ xung những khoảng trống do thiếu sản phẩm trên thị trường. 
2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng 
 Hệ thống quản trị tín dụng được Techcombank xây dựng và thực hiện 
nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác 
thẩm định, đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống 
Techcombank đồng loạt và hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại 
Techcombank- §«ng §« được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 8: Về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 
 (Đơnvị: tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 
Nợ quá hạn CVTD 22,55 25,61 26,57 
Tổng dư nợ CVTD 651,81 853,87 984,23 
NQH/ Tổng dư nợ 3,46% 3,00% 2,70% 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009) 
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi 
nhánh giảm dần qua các năm. Cụ thể: năm 2007, tỷ lệ này đạt mức cao nhất là 
3,46%, sang năm 2008 giảm xuống còn 3% và đến năm 2009 chỉ còn 2,7%. 
Sở dĩ vì vậy là vì Techcombank- Đông Đô đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm 
hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn phát sinh mới và đẩy mạnh thu hồi các 
khoản nợ tồn đọng, vì vậy cùng với kết quả mở rộng đầu tư, hỗ trợ doanh 
nghiệp, chất lượng tín dụng cũng được nâng lên một bước. 
 2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu 
Qua bảng trên ta thấy, nợ cần chú ý năm 2009 chiếm tỷ trọng 2,91% 
trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng với số dư nợ cho vay tiêu dùng với số dư 
là 28,64 tỷ đồng, đây chính là những món vay mới phát sinh quá hạn trong ba 
tháng cuối năm. Nợ dưới tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn thứ ba 2,76% với số 
dư là 27,16 tỷ đồng. Nợ nghi ngò chiếm tỷ trọng nhỏ 0,98% tổng dư nợ cho 
vay tiêu dùng và không có nợ có khả năng mất vốn. Đây là một dấu hiệu tốt 
nhưng cần có biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ cần chú ý và dưới 
tiêu chuẩn vì những khoản nợ này có thẻ chuyển sang nợ nghi ngờ và có khả 
năng mất vốn. 
Bảng 9: Về tình hình diễn biến nợ và nợ xấu. 
 (Đơn vị: tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 
2009 
Số tiền % 
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 984,23 100 
Nợ đủ tiêu chuẩn (loại 1) 918,78 93,35 
Nợ cần chú ý (loại 2) 28,64 2,91 
Nợ dưới tiêu chuẩn (loại 3) 27,16 2,76 
Nợ nghi ngờ (loại 4) 9,65 0,98 
Nợ có khả năng mất vốn (loại 5) 0 0 
Nợ xấu (loại 3+4+5) 36,81 3,74 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009) 
 Tổng nợ xấu 36,81 tỷ đồng chiếm 3,74% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. 
Đây là tỷ lệ khá an toàn cho thấy khả năng thu hồi vốn của các món vay quá 
hạn là tương đối đảm bảo. 
 Mặc dù, chất lượng tín dụng đã được cải thiện một bước song công tác xủ 
lý nợ quá hạn còn chậm. Bên cạnh nguyên nhân khách quan là cơ chế pháp 
luật của nhà nước chưa cho phép ngân hàng chủ đông trong vấn đề nhạy cảm 
này, nhưng một nguyên nhân không kém quan trọng là bộ máy xủ lý nợ quá 
hạn chưa đủ mạnh. 
 Như vậy, tình hình nợ xấu tại Techcombank- Đông Đô tương đối tốt so 
với măt bằng chung nhưng ngân hàng vẫn nên đề ra nhưng biện pháp kịp thời 
nhằm quản lý và kiểm soát các khoản vay chặt trẽ hơn. 
2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng. 
Bảng 10: Về doanh thu cho vay tiêu dùng. 
 (Đơn vị: tỷ đồng) 
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 
Doanh thu từ cho 
vay tiêu dùng 
9,97 14,00 16,94 
Tổng doanh thu 28,47 37,00 42,71 
Tỷ trọng (%) 35,02 37,85 39,67 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009) 
 Sự gia tăng doanh thu là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh sự phát triển của 
hoạt động cho vay tiêu dùng cả về mặt lượng và mặt chất. Năm 2007, doanh 
thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô là 9,97 tỷ 
đồng chiếm tỷ trọng là 35,02% trên tổng doanh thu. Năm 2008, doanh thu từ 
cho vay tiêu dung là 14,00 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 37,85% trong tổng doanh 
thu và đến năm 2009 con số đạt được đã là 16,94 tỷ đồng chiếm 39,67% trong 
tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng 1,21 lần so với năm 2008 và 1,7 lần so 
với năm 2007 điều này cho ta thấy doanh thu về cho vay tiêu dùng của 
Techcombank- Đông Đô liên tục tăng trong 3 năm trở lại đây góp một phần 
khá lớn trong tổng doanh thu từ các hoạt động của ngân hàng. 
 Trước xu hướng của x· héi hiện nay về nguồn cầu của thị trường đòi 
hỏi Techcombank- Đông Đô liên tục mở ra những gói sản phẩm mới tung ra 
giới thiệu sản phẩm của mình nhằm cho các khách hàng hiểu rõ hơn về cách 
thức vay, thu hút nguồn khách hàng tiềm năng, cũng những khách hàng đã 
giao dịch ngân hàng trước đây. 
2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô 
trong thời gian qua. 
2.3.1 Những kết quả đạt được. 
Sự tăng trưởng về doanh số và dư nợ TDTD trong tổng doanh số và 
tổng dư nợ của chi nhánh đã góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động tín 
dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của chi nhánh. Mặc dù, chỉ 
chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh nhưng do 
lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn so với lãi suất cho vay đối với các 
doanh nghiệp đồng thời nợ quá hạn từ hoạt động tín dụng của chi nhánh phần 
lớn là từ cho vay các doanh nghiệp, chính vì vậy có thể dễ dàng nhận thấy 
rằng hoạt động TDTD tại chi nhánh là tương đối an toàn và nguồn thu từ 
TDTD mang tính hiệu quả hơn. 
-Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. 
Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình TDTD mà chi nhánh đã 
góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp 
cho chi nhánh giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm 
nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà chi nhánh có 
thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ 
trợ TDTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán 
bằng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng tại gia... 
Thứ hai, việc phát triển loại hình TDTD đã giúp chi nhánh đáp ứng 
ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho chi 
nhánh thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của chi nhánh 
không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi chi nhánh làm việc 
mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt 
động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng 
ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên 
thị trường. 
Qua việc phân tích trên cho thấy, việc mở rộng TDTD không những tạo 
điều kiện cho chi nhánh mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của mình. Ngoài 
ra nó còn giúp chi nhánh phát huy thế mạnh của mình thông qua việc khai 
thác tiềm năng của loại hình TDTD. Rõ ràng, việc phát triển loại hình tín 
dụng này đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trên 
thị trường 
- Góp phần nâng cao từng bước trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của 
các cán bộ ngân hàng 
 Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng 
trong dân cư sẽ là một thị trường tiềm năng, và trong tương lai, đây sẽ là loại 
hình tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng. Nếu trước kia, 
khách hàng chủ yếu của NHTM là các doanh nghiệp, trong khi đó một bộ 
phận lớn dân cư với nhu cầu đa dạng chỉ được cung cấp một số ít sản phẩm, 
thì hiện nay, các NHTM đã hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn bằng cách 
cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ. Người tiêu dùng do 
đó không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, 
họ chỉ còn phân vân lựa chọn ngân hàng mà mình sẽ sử dụng sản phẩm đó. 
Rõ ràng là sẽ có một sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương 
mại.Chính vì lẽ đó, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng thì không chỉ 
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn phải nâng cao trình độ chuyên 
môn, nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng. 
2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 
Một số hạn chế cần khắc phục 
- Thứ nhất: Techcombank Đông Đô là đơn vị có số vốn dư thừa lớn. 
Qua bảng phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh có thể 
thấy được rằng, tại chi nhánh chưa có được sự cân đối tốt giữa huy động và sử 
dụng vốn. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong công tác đầu tư và cho vay 
nền kinh tế của chi nhánh là chưa tương xứng với tiềm lực. Trong khi đó địa 
bàn họa động của chi nhánh là khu vực đông dân cư, nhu cầu tiêu dùng rất 
lớn.Trong thời gian tới đây, chi nhánh cần có những biện pháp nhằm sử dụng 
có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình. 
- Thứ hai: công tác tiếp thị tại chi nhánh chưa được coi trọng 
Với mạng lưới các chi nhánh cấp II và phòng giao dịch được phân bố ở 
những nơi đông dân cư, những nơi có số lượng người tiêu dùng dồi dào, nhu 
cầu đa dạng và là mảnh đất tiềm năng cho TDTD phát triển. Thế nhưng, số 
lượng khách hàng đến với chi nhánh còn hạn chế, một phần do khách hàng 
chưa biết hoặc ít được phổ biến các thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà ngân 
hàng cung cấp. Phần lớn, khách hàng có nhu cầu thưởng tự tìm đến với ngân 
hàng. 
Thực tế, tại chi nhánh cũng đã xúc tiến các hoạt động tuyên truyền, 
quảng cáo nhưng thực sự công tác tiếp thị tại chi nhánh vẫn còn chưa có chiều 
sâu, chưa đi sâu vào nghiên cứu phân loại khách hàng để có cơ sở cho việc 
định ra chiến lược kinh doanh dài hạn trong tương lai. 
- Thứ ba: Quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp. 
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến ngân hàng để 
gặp gỡ cán bộ tín dụng và tiến hành lập hồ sơ vay vốn. Quá trình lập bộ hồ sơ 
cũng khá tốn thời gian cho khách hàng vì khách hàng phải có xác nhận của cơ 
quan mà mình đang công tác hoặc cần có xác nhận của chính quyền địa 
phương về quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất. 
Sau khi bộ hồ sơ hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. 
Do số lượng khách hàng đông, đồng thời luôn phải đảm bảo tính chân thực và 
chính xác từ những thông tin mà khách hàng cung cấp, chính vì vậy quá trình 
thẩm định diễ ra khá tốn thời gian và công sức của cán bộ tín dụng. 
Sau khi thẩm định xong, nếu đủ điều kiện vay vốn thì cán bộ tín dụng 
trình lên trưởng phòng tín dụng để xét cho vay. Khi có quyết định khách hàng 
sẽ được giải ngân. Trong quá trình sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng luôn là 
người trực tiếp theo dõi, giám sát và đôn đốc họ trả nợ đúng hạn. Do cho vay 
tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng và thu nợ hàng tháng nên nếu 
khách hàng vì một lý do nào đó mà không thể đến trả nợ đúng hạn như đi 
công tác, gặp khó khăn đột xuất thì khoán nợ của khách hàng ngay lập tức 
được chuyển thành nợ quá hạn. 
Rõ ràng, từ khi khách hàng có nhu cầu đến vay vốn cho đến lúc được 
cấp vốn trải qua nhiều công đoạn với những thủ tục rườm rà, mất thời gian. 
Hơn nữa, khách hàng luôn bị đặt trong tình trạng bị giám sát và luôn ở trong 
tâm lý trả nợ cho ngân hàng. Chính điều này đã gây tâm lý e ngại cho khách 
hàng.. 
Nguyên nhân của những hạn chế trên 
Nguyên nhân khách quan 
- Yếu tố pháp luật 
Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan 
trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Việt 
Nam,đối với các chương trình cho vay tín chấp, nếu khách hàng không làm 
việc trong khu vực nhà nước thì dù có thu nhập cao bao nhiêu vẫn không 
được coi là ổn định. Vì vậy, mặc dù đã có nhiều chương trình cho vay được 
đưa ra nhưng cho vay tín chấp cho đối tượng ngoài quốc doanh vẫn chưa 
được thực hiện mà mới chỉ dừng lại ở cho vay cán bộ công nhân viên. 
- Yếu tố văn hóa – xã hội 
Đây là yếu tố có tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, 
đặc biệt là hoạt động TDTD. Quy mô hoạt động TDTD tại các ngân hàng 
chưa cao bắt nguồn từ thói quen, tâm lý của người tiêu dùng. Ví dụ như, trong 
cho vay mua nhà thế chấp, hiện nay chưa đến 20% tín dụng nhà ở được cấp 
qua khu vực ngân hàng chính thức và chính phủ. Nguồn tài chính nhà ở chủ 
yếu là tiết kiệm của hộ gia đình và tiền vay từ bạn bè người thân. Nguồn này 
chiếm từ 75-80% tổng đầu tư của các hộ gia đình vào lĩnh vực nhà ở. Các hộ 
gia đình ít vay ngân hàng xuất phát từ tâm lý của người Việt Nam là tin tưởng 
vào họ hàng, bạn bè; mặt khác do thị trường tài chính cho mục đích tiêu dùng 
của nước ta chưa thực sự phát triển. 
-Yếu tố kinh tế 
Như đã biết, môi trường kinh tế xã hội gây ra những ảnh hưởng nhất 
đinh tới hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu nhu tốc độ tăng 
trưởng kinh tế,tỷ lệ lạm phát... Năm 2009 là một năm bất thường với nhiều 
yếu tố đặc biệt không thuận lợi. Giá vàng , giá dầu, giá thép...trên thị trường 
thế giới tăng cao... tỷ lệ lạm phát ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng khoảng 12% 
trong khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là 8,5% đã ảnh hưởng tới hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân vẫn 
cao nhưng do tâm lý e ngại mà kỳ vọng của người dân giảm sút. Chính vì thế 
mà tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và doanh số thu nợ TDTD tại chi 
nhánh giảm đi. 
- Yếu tố cạnh tranh 
Sự cạnh tranh của các ngân hàng hiện nay rất gay gắt. Không chỉ đối 
mặt với những ngân hàng trong nước mà các chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài tại Việt Nam với những tiềm lực của mình có thế mạnh vượt trội hơn 
hẳn so với chính các NHTM trong nước. Nếu TDTD là hình thức tín dụng 
mới trong giai đoạn phát triển ban đầu ở nước ta, thì đối với những ngân hàng 
nước ngoài, đây là một hình thức phổ biến và phát triển một cách đa dạng. 
Nguyên nhân về phía ngân hàng. 
-Thứ nhất: Hoạt động TDTD tại các chi nhánh chưa thực sự được 
quan tâm và chú trọng đúng mức. 
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng 
trong dân cư là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được chú trọng khai 
thác. Điều này xuất phát từ đặc điểm của những khoản TDTD là quy mô mỗi 
hợp đồng nhỏ. Dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cáo, chất lượng thông tin của 
khách hàng thường không cao gây khó khăn cho quá trình thẩm định...Tuy 
vậy, loại hình tín dụng này thường đem lại nguồn thu nhập cao hơn so với 
những loại cho vay khác. Cụ thể, lãi suất cho vay tiêu dùng là 1%/ tháng, 
trong khi lãi suất cho vay khác ở mức thấp hơn. Như vậy, nếu quy mô hoạt 
động TD được mở rộng thì sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. 
Mặt khác, mức cho vay xét duyệt trên từng hồ sơ cụ thể không lớn, như vậy 
có thể phân tán rủi ro và mức độ trách nhiệm cho vay cũng nhẹ hơn. 
Hiện tại ở chi nhánh, công tác tiếp thị vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa 
thực sự đi sâu vào nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng. Mà 
đây thực sự là việc làm rất cần thiết nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của mọi 
đối tượng khách hàng, đặc biệt là người tiêu dùng. 
-Thứ hai: Quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp gây tâm lý 
e ngại cho khách hàng. 
Khác với người nước ngoài là mọi hoạt động thanh toán đều qua ngân 
hàng. Tại Việt Nam, người dân còn chưa quen thuộc với ngân hàng, họ hầu 
như không thích lệ thuộc vào ngân hàng bởi vì người Việt Nam có tư tưởng 
dựa vào gia đình, bạn bè và người thân nhiều hơn. Họ cảm thấy tin tưởng và 
dễ dàng trong việc vay mượn. Chính vì vậy nếu một bộ hồ sơ được chuẩn bị 
theo đúng các điều kiện mà khiến cho khách hàng tốn rất nhiều thời gian thì 
sẽ gây ra tâm lý e ngại cho khách hàng. Tại chi nhánh, quy trình thủ tục cho 
vay còn phức tạp, gây trở ngại cho khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng. 
Nếu các thủ tục này đơn giản hơn và thông thoáng hơn thì sẽ làm giảm tâm lý 
e ngại của khách hàng. Nhờ đó, Ngân hàng sẽ thu hút được ngày một nhiều 
khách hàng hơn. 
-Thứ ba: Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu. 
Không chỉ riêng tại chi nhánh mà ngay cả phần lớn các NHTM trong 
nước, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD 
nói riêng còn nhiều hạn chế. Ví dụ như:việc phát hành và sử dụng thẻ tại các 
NHTM ở nước ta hiện nay là chưa đồng bộ. Hầu như mỗi ngân hàng phát 
hành ra loại thể riêng của mình và chỉ sử dụng được tại máy của chính hệ 
thống ngân hàng mình.Chính điều này đã gây ra khó khăn và bất tiện cho 
khách hàng. Trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD nói riêng, việc theo 
dõi, lưu trữ nợ và các thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện. do đó gây 
khó khăn cho chính ngân hàng trong việc đánh giá và phân loại khách hàng. 
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay, công nghệ là yếu 
tố tăng thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng. Do vậy, để nâng cao chất lượng 
mọi hoạt động, các ngân hàng cần coi trọng việc công nghệ hóa, hiện đại hóa 
-Thứ tư: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. 
Cán bộ nhân viên ngân hàng chính là bộ mặt của ngân hàng. Một đội 
ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn tốt sẽ góp phần nâng 
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. 
Tại chi nhánh, mặc dù đã có những lớp học ngắn ngày bồi dưỡng 
nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách mới cũng như các thông tin 
thị trường. Thế nhưng do đội ngũ cán bộ còn mỏng, tuổi đời còn khá trẻ nên 
còn thiếu kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu về ngành ngân hàng nên cũng 
hạn chế trong việc triển khai nhiệm vụ 
Từ thực tế đó, việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ của chi nhánh cần được 
quan tâm trong thời gian tới 
Tóm lại, qua việc phân tích thực trạng mở rộng TDTD tại 
Techcombank §«ng §« , có thể thấy được rằng, trong tương lai, chi nhánh 
cần có những biện pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa loại hình này. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 
 Trải qua 16 năm hình thành và phát triển từ một ngân hàng nhỏ 
Techcombank đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng Thương mại 
hàng đầu của Việt Nam. Trong những năm qua Techcombank luôn không 
ngừng cố gắng để hoàn thành các mục tiêu đề ra chất lượng của tín dụng cho 
vay tiêu dùng cũng ngày càng được đảm bảo hơn. Chương II đã phân tích 
những tồn tại chủ yếu trong quá trình cấp tín dụng tiêu dùng trên cơ sở đó 
phân tích và đề ra một số biện pháp khắc phục và để đưa ra các giải pháp mở 
rộng tín dụng tiêu dùng tại chương III. 
CHƯƠNG 3: 
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI 
NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH 
ĐÔNG ĐÔ 
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô 
trong thời gian tới 
Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung các ngành kinh tế 
mũi nhọn, có nhiều doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có nhu cầu vốn 
đầu tư cao, đồng thời với lượng dân cư đông đúc có nhu cầu tiêu dùng rất đa 
dạng phong phú. Tuy nhiên đây cũng là nơi tập trung các NHTM lớn có thế 
mạnh về con người, công nghệ, vốn....dó đó có sự cạnh tranh gay gắt là tất 
yếu. Với những kết quả đã đạt được từ việc mở rộng TDTD trong những năm 
gần đây, Techcombank Đông Đô đã đưa ra những định hướng phát triển loại 
hình TDTD nhằm khai thác tiềm năng của loại hình dịch vụ này cũng như tạo 
lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh. 
- Phát triển TDTD theo mục tiêu chung về tăng trưởng tín dụng, đó là “ 
phấn đấu tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng”. 
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ rơi hướng dẫn 
thực hiện nghiệp vụ TDTD đến tận tay người tiêu dùng, các cơ quan đơn vị, 
các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn cũng như ngoài địa bàn. 
- Thực hiện mở rộng TDTD không chỉ tại địa bàn mình mà còn phát 
triển TDTD tại các địa bàn khác nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. 
- Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trưởng, phân loại khách hàng 
nhằm tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm 
TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ. 
- Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên 
phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời 
thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vồn vay. 
- Mở rộng mạng lưới hoạt động để người tiêu dùng có thể hiểu biết và 
tiếp cận giao dịch với ngân hàng một cách thuận tiện 
Tóm lại, việc đưa ra những định hướng cho việc phát triển loại hình 
TDTD thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới hoạt động này.Với sự quyết 
tâm và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, việc mở 
rộng tín dụng tiêu dùng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp. 
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Techcombank Đông 
Đô. 
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm 
Hiện nay tại chi nhánh, danh mục sản phẩm TDTD chưa đa dạng, chủ 
yếu là cho vay mua nhà, cho vay CBCNV, cho vay mua ô tô xe máy....Trong 
khi đó nhu cầu của người tiêu dùng thì rất đa dạng và phong phú. Ngoài 
những nhu cầu cho đời sống hàng ngày, khi mà đời sống người dân đã được 
nâng cao, có của cải dư thừa họ sẽ có nhu cầu đầu tư để sinh lời,tại một số 
ngân hàng nhu cầu cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán đã rất đa dạng và 
phát triển, bên cạnh đó họ còn có sản phẩm cho vay để xuất khẩu lao 
động...và một số sản phẩm mà ngân hàng không có.... Rõ ràng, đứng trước 
thực tế là nhu cầu thị trường rất đa dạng cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa 
các ngân hàng thương mại trên cùng một địa bàn đã gây khó khăn rất nhiều 
cho chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng. Chỉ bằng cách xây dựng 
một danh mục sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu 
khác nhau của người tiêu dùng thì chi nhánh mới có thể cạnh tranh với các 
ngân hàng thương mại khác. Hơn nữa, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm 
TDTD sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu được rủi ro.Mặt khác, chi nhánh sẽ tăng 
thêm thu nhập từ nguồn vốn phí dịch vụ thông qua việc hỗ trợ các TDTD như 
dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ ngân hàng tại gia... 
Khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm sau trong thời gian tới: 
Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với 
các hãng xe hoặc các đại lý của hãng xe. Một mặt chi nhánh có thể cho vay 
đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe, mặt khác 
chi nhánh có thể cho vay đối với những người khách có nhu cầu mua xe từ 
các hãng xe này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm chọn gói. Việc hợp 
tác với các hãng xe giúp cho Ngân Hàng cá nhiều thông tin về nguồn gốc xuất 
xứ của xe, nhà cung cấp, thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện 
đại.... Ngoài ra việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe giới thiệu tới người 
tiêu dùng sản phẩm vay trả góp của chi nhánh. 
Sản phẩm cho vay nha chung cư: Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với 
các đơn vị xây nhà và chủ nhà đầu tư của các dự án. Việc kết hợp với các đơn 
vị xây nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp 
cho chi nhánh thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây 
dựng, chất lượng công trịnh vì đây chính là sản phẩm đẩm bảo sau này cho 
ngân hàng. Khi khách hàng mua nhà tìm đến các đơn vị xây dựng họ sẽ được 
giới thiệu về sản phẩm cho vay mua chà của chi nhánh, trường hợp các khách 
hàng nhu cầu vay vốn, chi nhánh có thể đấp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài 
sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa các chi nhánh và khách hàng 
vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý 
dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với các nhà trung cư 
thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp 
luật hiện nay nên việc sử dụng tài sãn này làm tài sản thế chấp bắt buộc phái 
có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm 
hoàn thiện giấy tờ sở hữu nhà cho người mua nhà và đồng thời cps trách 
nhiệm bảo quản và trao lại toàn bộ chứng từ gồc này cho chi nhánh khj các 
thủ tục được hoàn thiện. 
Sản phẩm cho vay du học:Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay 
chủ yếu là cho các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông và tốt nghiệp đậi 
học. Do đó, để mở rộng cho vay du học Ngân hàng có thể tổ chức quảng bá 
và giới thiệu sản phẩm qua hai kênh: 
+ Trực tiếp đến các trường phổ thông trung học và các trường đại học 
để tổ chức các buổi họp mặt, hội thảo để giới thiệu về các chương trình du 
học và giải đáp các thắc mắc. Tuy nhiên, kênh này tính hiệu quả không cao do 
những học sinh, sinh viên không phải là người quyết định về tài chính của 
khoá học. 
+ Tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du 
học ở nước ngoài. Hướng đi này hiệu quả hơn do người đại diện đến gặp gỡ 
và trao đổi với các công ty này thường đóng vai trì quyết định trong việc chọn 
cho con em họ đi du học. Do vậy, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp cho 
các bậc phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của Ngân hàng cũng 
như khả năng cung cấp tài chính hoặc hỗ trợ phương tiện thanh toán hoặc 
chuyển tiền thông qua phương thức thanh toán thẻ của Ngân hàng. 
Sản phẩm đảm bảm bằng lương: Những khoản vay này thường có 
quy mô nhỏ, tốn kém nhiều cho chi phí trong việc xét duyệt thẩm định cho 
vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ. 
Ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng thẩm định thông tin khách hàng: thu 
nhập, tính ổn định của thu nhập .... từ đó đưa ra quyết định cho vay. Định kỳ, 
theo thoả thuận của ngân hàng và khach hàng sau khi tiền lương được chuyển 
vào tài khoản thì Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển khoản số tiền mà khách hàng 
phải trả định kỳ. 
Ngoài ra các sản phẩm nêu trên, trong thời gian tới Techcombank sẽ 
nghiên cứu, hoàn thiện các sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn. 
3.2.2 Đa dạng hóa phương thức TDTD 
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thực hiện phương thức tín dụng 
tiêu dùng trực tiếp. Bên cạnh những ưu điểm của phương thức này, thì nó còn 
một số nhược điểm như ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tăng doanh số 
cho vay, khó khăn trong việc mở rộng quan hệ với khách hàng, chi phí cho 
vay cao hơn.... 
Với lý do trên, việc phát triển phương thức TDTD gián tiếp là việc làm 
cần thiết.Bởi lẽ, số lượng người tiêu dùng rất đông, nhu cầu lớn nhưng không 
phải ai cũng tìm đến ngân hàng để vay vốn, một phần vì tâm lý e ngại, một 
phần vì khách hàng ít nắm bắt thông tin về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng 
cung ứng.Ngân hàng cần phối hợp với doanh nghiệp thông qua người đại diện 
của doanh nghiệp, theo đó ngân hàng ký hợp đồng với người đại diện của 
doanh nghiệp về các nhân viên làm việc trong doanh nghiệp này.Hình thức 
cho vay qua đầu mối có ưu điểm là giúp ngân hàng tiết kiệm được thời 
gian,chi phí và nhân lực cho mình trong việc tìm kiếm và đánh giá khách 
hàng.Quan trọng hơn cả là đảm bảo cho việc thanh toán của khách hàng.Bên 
cạnh đó ngân hàng cũng cần phát triển hình thức TDTD trực tiếp bằng cách 
chủ động lựa chọn và tiếp cận trực tiếp các khách hàng nhằm thiết lập mối 
quan hệ thông qua các hình thức như gửi thư, điện thoại, phát tờ rơi... 
Rõ ràng việc sử dụng phương thức TDTD gián tiếp sẽ tạo điều kiện cho 
ngân hàng mở rộng doanh số cho vay, đồng thời thiết lập mối quan hệ với các 
khách hàng tiềm năng. Tuy vậy, ngân hàng cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ 
với các công ty, đại lý bán hàng nhằm chọn lọc ra những khách hàng có chất 
lượng cho vay tốt, nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 
Không chỉ đồng thời sử dụng phương thức TDTD trực tiếp và gián tiếp, 
ngân hàng cần phát triển hình thức TDTD thông qua việc sử dụng thẻ tín 
dụng, tài khoản vãng lai nhằm hướng khách hàng tới việc thanh toán không 
dùng tiền mặt, điều này có nghĩa là ngân hàng đang tạo ra điều kiện để xây 
dựng nền văn minh thanh toán 
3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay 
Hoàn thiện quy trình cho vay có thể được hiểu theo các khía cạnh sau đây: 
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống các quy định cụ thể áp dụng đối với 
mỗi loại cho vay tiêu dùng,bao gồm: đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, 
mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, quy trình giải ngân, giám sát và thu nợ. 
Hiện nay, trong hệ thống ngân hàng Techcombank cũng đã cung cấp tài 
liệu về thực hiện quy trình cho vay tiêu dùng, tuy nhiên tài liệu chỉ đưa ra các 
quy định, trình tự thực hiện cho vay tiêu dùng áp dụng chung cho toàn hệ 
thống. Thực tế cho vay tiêu dùng có nhiều loại, mỗi loại có sự khác nhau về 
đối tượng và tính chất của khoản vay tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi chi nhánh 
Techcombank lại hoạt động trên những địa bàn khác nhau với sự khác nhau 
về kinh tế, tập quán... Điều này dẫn tới là đối tượng khách hàng của từng chi 
nhánh cũng có sự khác nhau đáng kể. 
Thứ hai, hoàn thiện quy trình cho vay còn được hiểu là việc giảm bớt 
các thủ tục rườm rà phức tạp khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng.Trên 
cơ sở quy trình cho vay cụ thể hơn nhằm phù hợp với nhóm đối tượng khách 
hàng mà chi nhánh phục vụ. Đồng thời chi nhánh cần chú trọng đến việc phân 
loại, thẩm định khoa học khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 
Một quy trình cho vay hợp lý khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả 
của khoản vay. 
3.2.4 Gắn mở rộng TDTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD 
Có thể khẳng định lại rằng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay 
diễn ra rất gay gắt. Khách hàng giờ đây được cung cấp mọi sản phẩm để thỏa 
mãn nhu cầu của họ, họ không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà 
họ sẽ phân vân trong việc lựa chọn ngân hàng nào sẽ cung cấp sản phẩm cho 
mình.Chính vì vậy, để có thể vượt lên đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng chỉ có 
cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm đem lại sự thỏa mãn tối đa 
cũng như sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.Lý do quan trọng nữa là chỉ có sự 
nâng cao chất lượng TDTD mới tạo điều kiện cho việc mở rộng TDTD. 
Thực tế này cho thấy rằng, việc mở rộng TDTD phải đi đôi với việc 
nâng cao chất lượng TDTD. Nếu các khoản TDTD được mở rộng nhưng 
đồng thời chất lượng lại giảm sút thì nó không chỉ đem đến rủi ro cho ngân 
hàng mà còn làm giảm chất lượng kinh doanh nói chung của ngân hàng. Điều 
đó chứng tỏ việc mở rộng rộng TDTD là chưa hiệu quả. Tại ngân hàng, chất 
lượng TDTD phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng, 
phụ thuộc vào quy trình thủ tục cho vay hợp lý và khoa học, ngoài ra còn phụ 
thuộc vào sự phát triển công nghệ tại ngân hàng. Sự kết hợp của các yếu tố 
trên nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng TDTD, nhờ đó 
ngân hàng không những duy trì được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm 
khách hàng mới. 
Qua việc phân tích đánh giá mở rộng TDTD tại chi nhánh, có thể thấy 
được rằng chi nhánh cần chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng các 
khoản TDTD, có nhu vậy thì việc mở rộng TDTD mới hiệu quả. Chi nhánh 
trên cần nêu rõ mục tiêu “mở rộng TDTD cần đi đôi với việc nâng cao chất 
lượng TDTD”. 
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 
Thực tế cho thấy, tại chi nhánh hoạt động Marketing chưa được đẩy 
mạnh. Nằm trên địa bàn dân cư rộng lớn, cùng với mạng lưới các chi nhánh 
cấp 2 và phòng giao dịch được phân bố rộng rãi, thế nhưng số lượng khách 
hàng đến chi nhánh ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng còn hạn chế. 
Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng ít được phổ biến thông tin về loại 
hình cho vay này. Mặc dù, chi nhánh đã rất nỗ lực trong việc xúc tiến quảng 
cáo, tuyên truyền nhưng hoạt động này chưa đem lại hiệu quả cao. Đó là chi 
nhánh chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chưa tiến 
hành việc phân loại khách hàng và chưa có những điều tra về nhu cầu người 
tiêu dùng, đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên địa bàn. Đây là một hạn chế 
của chi nhánh. 
Trong thời gian tới, chi nhánh cần tăng cường các hoạt động Marketing 
như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp, mở rộng mạng lưới phân phối. Cụ 
thể nhất là thành lập phòng marketing, nhằm tập trung cho hoạt động này. 
Nếu thực hiện tốt việc đẩy mạnh hoạt động Marketing, chi nhánh sẽ thu hút 
ngày càng nhiều khách hàng, đặc biệt là nâng cao hình ảnh và uy tín của mình 
trên thị trường. 
Chúng ta phải nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm. 
Để tồn tại và phát triển,các sản phẩm của ngân hàng phải đáp ứng nhu 
cầu thị trường. Yêu cần đó đặt ra đối với mỗi ngân hàng cần phải có sự 
nghiên cứu, phân tích đánh giá về thị trường mà mình đang hoạt động. Chỉ 
khi có được những phân tích đánh giá chính xác về thị trường thì ngân hàng 
mới có thể đề ra những kế hoạch hoạt dộng trong tương lai gần cũng như xây 
dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể lâu dài. Việc nghiên cứu và đưa ra 
những sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế sẽ giúp 
cho ngân hàng tiếp cận thường xuyên và bắt kịp với xu thế của thị trường. 
 Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay 
tiêu dùng. 
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. Cán bộ tín dụng tích cục 
tiếp thị để tìm kiếm khách hàng nhu nhân viên bán sản phẩm thông thường 
.Đông thời phải tranh thủ sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ lãnh đạo để qua đó 
việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến 
hàng thực hiện nghiệp vụ diễn ra suôn sẻ. Hàng năm, ngân hàng nên tổ chức 
hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với 
khách hàng. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị khách háng cón giúp ngân 
hàng có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những 
ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp ngân hàng có biện pháp nâng cao 
chất lượng phục vụ. Như vậy, ngân hàng có thể là nguòi tư vấn tài chính đáng 
tin cậy cho khách hàng và nâng cao hiệu quả đấu tư tiêu dùng. 
3.2.6 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị 
nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 
Một ngân hàng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều ưu thế 
trong việc thu hút khách hàng. Bởi vì bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân 
hàng, yếu tố gây ấn tượng đầu tiên cho họ chính là hình ảnh của ngân hàng 
thể hiện rõ nhất ở nơi làm việc, phòng giao dịch cùng trang thiết bị hiện đại. 
Chính những hình ảnh đó sẽ tạo ra sự tin tưởng, thoải mái ở khách hàng 
Đối với ngân hàng, một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn tạo điều 
kiện giúp ngân hàng thực hiện ở trụ sở làm việc, phòng thực hiện các giao 
dịch, còn trang thiết bị thể hiện ở máy móc, hệ thống máy tính ứng dụng công 
nghệ ngân hàng. Tuy nhiên, mạng lưới giao dịch của chi nhánh thì rộng mà 
lực lượng cán bộ tin học, kỹ thuật của chi nhánh còn mỏng, do vậy trong 
tương lai chi nhánh cần tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật đồng 
thời phổ biến các kiến thức về công nghệ ngân hàng tới toàn bộ CBCNV chi 
nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cần thường xuyên cập nhật công nghệ ngân hàng 
mới nhằm thực hiện mục tiêu công nghệ hóa, hiện đại hóa. 
Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu 
dùng . Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các tạp chí ngân 
hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng, tạp chí thị trường, tài chính tiền 
tệ...Ngoài ra, còn tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí mà mọi người quan 
tâm. 
3.2.7 Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của các cán bộ nhân viên 
ngân hàng 
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc một phần vào chất 
lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Thể hiện ở phong cách phục 
vụ, phong cách giao dịch, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin...Đặc biệt, 
đối với mỗi cán bộ tín dụng, điều quan trọng nhất là đạo đức nghề nghiệp. 
Các cán bộ nhân viên của ngân hàng đều còn rất trẻ đều được tuyển chọn khắt 
khe trong cuộc thi tuyển nhân viên của Techcombank và chi nhánh thường 
xuyên chú ý tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ngân hàng 
nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng, sự cạnh tranh sẽ 
diễn ra gay gắt hơn trong những năm với những ngân hàng lớn trong nước và 
đặc biệt là những ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm lâu năm và khoa học 
công nghệ hiện đại. Để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc trong 
những năm tới, việc đào tạo của ngân hàng cần được chú trọng vào những vấn 
đề sau đây 
- Trang bị cho CBCNV hiểu biết về vị trí, truyền thống của ngành ngân 
hàng nói chung, hệ thống ngân hàng Techcombank nói riêng 
- Đào tạo và đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ 
- Đào tạo về công nghệ, quản trị kinh doanh ngân hàng và marketing. 
Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo, bồi dưỡng, chi nhánh cần có những 
chính sách khen thưởng thỏa đáng nhằm tạo ra niềm tin vào ngân hàng của 
các cán bộ công nhân viên,khiến cho họ gắn bó lâu dài với ngân hàng 
Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các 
cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của 
ngân hàng. 
3.3 Một số kiến nghị 
3.3.1 Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mô 
- Tạo cơ chế khuyến khích các ngân hàng cho vay bán lẻ như đưa ra 
các tỷ lệ và dự trữ thấp hơn, cho phép các ngân hàng thành lập quỹ phòng 
ngừa rủi ro riêng. 
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động tín dụng tiêu dùng 
- Đơn giản hóa các thủ tục cầm cố và tạo khuôn khổ pháp lý để thúc 
đẩy việc thu hồi nợ cầm cố. 
- Phát triển một thị trường cầm cố 
Việc phát triển một thị trường cầm cố sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển 
cho vay mua nhà có thế chấp. Hiện nay, ở Việt Nam, nhu cầu mua nhà ở của 
người tiêu dùng rất cao, tuy vậy do công cụ cầm cố và thị trường cầm cố còn 
chưa phát triển , hiện đang sử dụng chưa đến 10% tài chính tín dụng nhà ở. 
-Thành lập trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ. Đây sẽ là cơ sở cho việc 
hướng người tiêu dùng vào việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng 
tiền mặt, đồng thời tạo điều kiện phát triển cho vay tiêu dùng qua thẻ. 
-Nhà nước cần tiếp tục củng cố các cơ cấu ngành trong nước theo 
hướng ưu tiên cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành dịch vụ 
nhằm tạo điều kiện kích cầu tiêu dùng trong nước, cũng có nghĩa là tạo điều 
kiện cho việc phát triển hoạt động TDTD. 
 KẾT LUẬN CHƯƠNG III 
Từ thực trạng hoạt động cấp tín dụng tiêu dùng của Techcombank - 
Đông Đô trong thời gian qua các giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tập 
trung vào những nhóm khách hàng mà Ngân hàng cho là tiềm năng . Trên cơ 
sở những mặt hạn chế chương III đã đưa ra một số giải pháp khắc phục và 
kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh để góp 
phần thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của toàn Techcombank. 
KẾT LUẬN 
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cải thiện đời sống của 
người dân ngày càng tăng lên. Khác với trước kia, con người chỉ cần “ăn no 
mặc ấm” thì ngày nay ai cũng mong muốn được “ ăn ngon mặc đẹp”. Mong 
muốn của con người là không có giới hạn và là mong muốn chính đáng. Nó 
phản ánh xu hướng tất yếu của việc phát triển TDTD. Có thể khẳng định rằng 
trong tương lai không xa TDTD sẽ là loại hình tín dụng chủ đạo trong việc 
phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện nước ta, một 
nước đông dân số và nền kinh tế đang phát triển, sẽ là điều kiện thuận lợi cho 
việc mở rộng TDTD. 
Qua việc nghiên cứu thực trạng mở rộng TDTD tại Techcombank 
§«ng §«, chuyên đề đã thu được một số kết quả 
Thứ nhất, giúp hiểu rõ hơn về tín dụng tiêu dùng và việc mở rộng tín 
dụng tiêu dùng 
Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu thực tế TDTD tại Techcombank 
§«ng §« đã cho thấy được những kết quả đạt được của chi nhánh trong việc 
mở rộng TDTD, và một số hạn chế cần phải khắc phục. 
 Thứ ba, trên cơ sở những mặt hạn chế, chuyên đề đã mạnh dạn đưa ra 
một số giải pháp khắc phục và kiến nghị nhằm mở rộng hơn nữa TDTD tại 
chi nhánh. Do trình độ của bản thân chưa có điều kiện để nâng cao em mong 
nếu có gì sai sót các anh chị thông cảm và chỉ bảo thêm. 
\ 
Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đầu sách: 
- Tín dụng Ngân hàng (NXB: Thống kê – Hà Nội) 
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 
- Thị trường tiền tệ (NXB: ĐH – KTQD) 
2. Báo và tạp chí về tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính năm 
2007, 2008, 2009. 
3. Chuyên đề các khóa K7, K8 – Học viện ngân hàng 
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng, tài liệu tập 
huấn nghiệp vụ của NH TMCP Techcombank – Đông Đô năm 2007, 2008, 
2009. 
CÁC WEBSITE THAM KHẢO 
1. Google.com.vn 
2. Sbv.gov.vn 
3. Saga.com.vn 
4. Vneconomy.vn 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
- NHTM CP Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ 
thương Việt Nam 
- Chi nhánh Hà Nội : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương chi 
nhánh Hà Nội 
 - NHTM : Ngân hàng thương mại 
Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp 
 - NHNN : Ngân hàng nhà nước 
 - TCTD : Tổ chức tín dụng 
 - TDTD : Tín dụng tiêu dùng 
 - TD : Tiêu dùng 
Học Viện Ngân Hàng Khoá luận tốt nghiệp 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Báo cáo tốt nghiệp- Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô.pdf Báo cáo tốt nghiệp- Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô.pdf