Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT chuyên thoại Ngọc Hầu

Chủ động liên hệ với nhà trường để có chương trình giao lưu, quảng bá sản phẩm đến học sinh và phụ huynh bằng cách liên kết với công ty tư vấn du học tổ chức những buổi hội thảo du học, đưa vào hội thảo nội dung của những giải pháp hỗ trợ tài chính, dịch vụ hỗ trợ du học của ngân hàng. Có thể tạo mối quan hệ lâu dài với nhà trường bằng cách tài trợ học bổng cho học sinh có thành tích suất sắc, tổ chức những trò chơi cho học sinh tìm hiểu kiến thức về quốc gia mà các em mong muốn du học qua đó giới thiệu thương hiệu, uy tín và sản phẩm cho vay du học của ngân hàng. • Liên kết với công ty tư vấn du học, việc liên kết không chỉ nằm ở hình thức mà phải có chất lượng. Cụ thể, sắp xếp lịch làm việc của nhân viên ngân hàng có một số buổi tại văn phòng tư vấn để có thể tư vấn trực tiếp khách hàng. Vì nhân viên tư vấn của công ty không thể hiểu rõ những đặc điểm của sản phẩm bằng nhân viên của ngân hàng. Nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn trong thời gian mà nhân viên ngân hàng không có mặt tại công ty tư vấn thì có thể giới thiệu họ lại trực tiếp ngân hàng, hoặc hẹn lại lần sau để nhân viên ngân hàng có thể tư vấn trực tiếp. Đây là giải pháp cho thời gian đầu của việc hợp tác giữa ngân hàng và công ty tư vấn. Trong quá trình trên, nhân viên ngân hàng sẽ giúp đỡ, hỗ trợ cho nhân viên tư vấn biết cách tư vấn khách hàng về sản phẩm của ngân hàng. Đến một giai đoạn nào đó, khi nhân viên tư vấn có đủ khả năng tư vấn trực tiếp khách hàng thì sẽ rút nhân viên ngân hàng về. Lúc này nhân viên ngân hàng sẽ chỉ hỗ trợ cho nhân viên tư vấn khi sản phẩm có sự thay đổi. Bên cạnh đó, sắp xếp nhân viên ngân hàng tham gia những buổi hội thảo du học của công ty tư vấn để cập nhật thông tin và có thể giới thiệu sản phẩm vay du học và tiếp xúc với khách hàng tiềm năng. Thông qua công ty tư vấn, có thể liên lạc với những người đang du học hoặc đã du học xem họ có nhu cầu vay hay không. Đây cũng là mộ

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT chuyên thoại Ngọc Hầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì thông tin, kinh nghiệm tư vấn không thể nào rõ ràng và chính xác như công ty tư vấn được. Còn đối với thầy cô học sinh, bạn bè thì những người này thu thập thông tin từ nhiều nguồn, thông tin qua nhiều người thì sẽ có sự sai lệch, đó là chưa đề cập đến khả năng nguồn thông tin ban đầu có thể không chính xác. Nguồn thông tin tiếp theo được một số bậc phụ huynh chọn lựa là từ hội thảo du học, công ty tư vấn. Nhận định đối với nguồn thông tin này hữu ích, tin cậy. Những bậc phụ huynh này đã có một sự sáng suốt khi tiếp nhận thông tin. Vì họ có sự so sánh, đối chiếu giữa nguồn thông tin từ những người quen, những người đã hoặc đang du học với thông tin từ những tổ chức, công ty tư vấn du học. Họ không tin hoàn toàn vào nguồn thông tin nào khi chưa có sự kiểm chứng. Đây là một kinh nghiệm cho những người tham khảo thông tin du học vì nếu thông tin đến từ một chiều thì khả năng sai sót là cao. Đối với học sinh thì nguồn thông tin được chọn để tham khảo có tính chất đòi hỏi sự khám phá, còn phụ huynh thì ngược lại. Họ không có nhiều thời gian nên nguồn thông tin từ Internet, sách báo không hấp dẫn họ lắm. Họ muốn có được thông tin một cách nhanh gọn, chính xác. Đây là một kinh nghiệm khi muốn đưa thông tin tiếp cận với đối tượng này. Thời gian cập nhật thông tin Vì học sinh được phỏng vấn đang học cấp III sắp thi đại học nên các bậc phụ huynh rất quan tâm đến tương lai của các em, luôn muốn có sự lựa chọn phù hợp với điều kiện gia đình và năng lực của học sinh. Theo kết quả điều tra, thời gian tham khảo thông tin phần lớn đều dưới 12 tháng. Trong quá trình cập nhật, tìm hiểu họ dễ dàng chấp nhận những nguồn thông tin mới, xem đây như là những thông tin tham khảo để có sự lựa chọn sáng suốt. Đây là lý do giúp cho việc phỏng vấn họ được sắp xếp không quá khó khăn. Yếu tố ảnh hưởng quyết định cho học sinh du học Chi phí du học, khả năng tài chính Cha mẹ học sinh ngoài chi phí học tập của con cái họ còn phải chi trả rất nhiều thứ khác như chi phí sinh hoạt, vui chơi giải trí của gia đình, hùn hạp làm ăn, kinh doanh...Nên chi phí học tập của con cái được cân nhắc kỹ lưỡng, chi phí bỏ ra phải giúp con họ đạt được những thành tựu nào đó thì mới sẵn lòng chi ra. Do đó, nếu chi phí học tập của học sinh quá lớn không cân bằng với thu nhập và chi tiêu hiện tại, thì việc cho con cái được hưởng thụ một nền giáo dục ở nước ngoài sẽ được xem xét lại một cách cẩn thận. Khả năng du học của học sinh bị suy giảm theo chiều tăng của chi phí mà gia đình phải gánh vác. Theo thống kê từ 50 mẫu, thu nhập bình quân của hộ gia đình từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng chiếm đa số (trên 50%), nhưng chỉ có 6 mẫu là có khả năng chi trả chiếm tỷ lệ 12%. Vì mỗi gia đình có số thành viên khác nhau, mức độ chi tiêu cho cuộc sống cũng khác nhau, mặt khác các phụ huynh có tiền nhưng chúng nằm dưới dạng tài sản nên muốn huy động một lượng tiền lớn trong một thời gian ngắn cho con du học cũng là điều khó khăn. Cơ hội nghề nghiệp Nếu học sinh mong muốn có một tương lai với nghề nghiệp ổn định thì phụ huynh học sinh càng mong muốn điều đó hơn học sinh gấp nhiều lần. So sánh giữa chi phí học tập trong nước thì thấy rằng chi phí thấp hơn học tại nước ngoài, nhưng cần xem xét lại chất lượng đào tạo tại mỗi nơi, khả năng thích ứng với công việc thực tiễn của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, nếu việc học tại nước ngoài có thể cho học sinh một tương lai sáng lạng hơn thì những bậc phụ huynh cũng sẵn sàng cắt giảm bớt những khoản chi tiêu khác để vun đắp cho tương lai của con mình. Cơ hội nghề nghiệp càng chắc chắn thì càng tăng khả năng phụ huynh cho học sinh du học. Môi trường học tập ở nước ngoài, ảnh hưởng của người đã hoặc đang du học, của bạn bè Môi trường học tập lành mạnh, năng động là một yếu tố tác động cùng chiều với quyết định cho con du học, các bậc phụ huynh đều mong muốn có thể cho con cái được học tập và trưởng thành trong một môi trường học tập tốt nhất mà họ có khả năng cho con. Những kinh nghiệm, lời khuyên từ người bạn bè, người đã hoặc đang du học là những bằng chứng sinh động cho tương lai mà họ mong muốn cho con cái. Năng lực ngoại ngữ Một số học sinh mặc dù được phụ huynh đầu tư rất nhiều tiền bạc cho việc học ngoại ngữ nhưng vẫn không đạt yêu cầu do phụ huynh đặt ra. Điều đó có thể do từ nhiều nguyên nhân, nhưng nếu học sinh học ngoại ngữ quá yếu thì phụ huynh cũng rất lo lắng khả năng kiến thu kiến thức ở nước ngoài. Ngược lại, bản thân học sinh học giỏi ngoại ngữ thì đây là một yếu tố thuyết phục hiệu quả phụ huynh nên đầu tư cho con du học. Yếu tố tình cảm, khả năng tự lập Khi du học, học sinh phải xa gia đình, tự lo lấy mọi thứ. Cha mẹ lúc nào cũng lo lắng cho con cái, khi xét thấy khả năng tự lập của học sinh yếu thì mặc dù có đủ điều kiện cũng không dám cho con du học. Bên cạnh đó, có một yếu tố tình cảm chi phối auyeets định cho con du học là phụ huynh không muốn con cái đi xa mình. Điều này đặc biệt đúng đối với học sinh nữ. Khi phỏng vấn phụ huynh của học sinh nữ thì sự quyến luyến, lo lắng cho con cái của mình có mức độ cao hơn nam. Tóm lại, cho dù nam hay nữ thì các bậc phụ huynh đều bày tỏ nỗi lo lắng con cái không có ai chăm sóc, không thể đi thăm con thường xuyên, sợ con cái bị kẻ xấu lợi dụng...Có rất nhiều nỗi lo của phụ huynh mà học sinh không biết được, hiểu được khi xin phụ huynh cho du học. Không phải phụ huynh nào cũng có thể vì tương lai của con mà vượt qua được nỗi lo lắng, nhớ con nên đây là yếu tố cũng làm giảm nhu cầu cho con du học. Qua phân tích các yếu tố thì yếu tố chi phí, tình cảm làm giảm nhu cầu cho học sinh du học. Còn những yếu tố cơ hội nghề nghiệp, môi trường học tập làm tăng nhu cầu cho họ sinh du học. Những yếu tố còn lại có tác động tích cực hay tiêu cực thì còn tùy trường hợp cụ thể. Thông tin về vay du học Khi phụ huynh được hỏi có biết mức chi phí du học cụ thể là bao nhiêu thì có đến 31% trả lời là có, và phần lớn đều cho rằng với thu nhập hiện tại thì khó có thể chi trả được chi phí du học. Nên 80% đều cho rằng vay có thể làm giảm bớt gánh nặng hiện tại, nhưng chỉ có 28% là biết ngân hàng nào có cho vay, con số là thấp hơn nữa đối với số phụ huynh đến liên hệ với ngân hàng (có 6 phụ huynh). Khi được hỏi tại sao họ không muốn tìm hiểu hơn về vay du học thì câu trả lời nhận được nhiều nhất là họ không muốn bị nợ và không quen đi vay nợ. Đây là tâm lý phổ biến của phụ huynh học sinh chưa từng đi vay, những bậc phụ huynh này sợ khi nhắc đến vay nợ, họ muốn cho con du học bằng chính tiền tích lũy, không muốn phải trả lãi. Điều này sẽ là một khó khăn khi muốn thuyết phục những phụ huynh này vay cho con họ du học. Bên cạnh đó, một số phụ huynh mặc dù chưa biết đến vay du học, nhưng sau khi trình bày về những đặc điểm của vay du học thì tỏ ra rất có hứng thú và mong muốn tìm hiểu kỹ hơn. Nhưng khi hỏi mức vay bao nhiêu trong tổng chi phí thì họ nói chỉ muốn vay một phần tối đa là 70%, phần còn lại thì sẽ cố gắng thu xếp do sợ phải trả số lãi quá lớn. Ngân hàng được nhiều phụ huynh biết đến là Ngân hàng Quốc Tế vì họ được Công ty tư vấn du học RV Mekong và người quen giới thiệu. Do được nhân viên ngân hàng hướng dẫn nên phụ huynh hiểu rõ những đặc điểm của vay du học, nhưng những người không vay du học. Lý do họ đưa ra là lãi suất cao vì cho vay trung và dài hạn, và tài sản thế chấp mà ngân hàng này yêu cầu phải là đất thổ cư tại đô thị, không nhận những tài sản thế chấp khác. Đây là một khó khăn đối với một số phụ huynh khi tài sản của họ là những loại đất khác như đất vườn, đất ruộng... Ưu nhược điểm của vay du học Theo đánh giá của khách hàng sản phẩm vay du học có những ưu nhược điểm như sau: Sản phẩm Ưu điểm Nhược điểm Vay du học Người vay có thể là du học sinh hoặc người thân của du học sinh. Mức cho vay có thể lên đến 100% học phí và chi phí sinh hoạt. Thời hạn vay linh hoạt từ 03 năm đến 10 năm (tùy theo từng ngân hàng). Phương thức trả tiền vay linh hoạt. Có thể vay bằng VND hoặc USD. Thời gian trả gốc còn ngắn (tại những quốc gia khác thời gian trả gốc lên đến 20 năm). Loại tài sản cầm cố còn chủ yếu là đất có giá trị cao tại đô thị. Lãi suất cao. Vay du học có những ưu điểm, nhược điểm như trên theo nhận xét của khách hàng. Nhưng vấn đề quan tâm nhất của khách hàng vẫn nằm ở yếu tố lãi suất, họ hy vọng ngân hàng và chính phủ sẽ có sự hỗ trợ. Vay du học ngoài ưu điểm chính là chia sẻ bớt gánh nặng tài chính cho phụ huynh, còn có một ưu điểm nữa là: học sinh khi đi du học bằng tiền cha mẹ đi vay phải trả lãi từng ngày thì ý thức học tập cao hơn, trách nhiệm phải học tập cho tốt để sau này đi làm trả nợ tiếp cha mẹ. Đây là một tác động tích cực đến ý chí học tập của học sinh. Theo đánh giá của phụ huynh thì họ có nhu cầu vay du học và mong muốn được sử dụng sản phẩm vay du học. Nhưng theo họ thì vay du học cần có thêm những điều kiện ưu đãi hơn. Ví dụ, phụ huynh vay bằng USD cho con đi học. Trong quá trình du học sinh học tập, phụ huynh có thu nhập USD muốn chuyển trực tiếp cho con nhưng khi đến ngân hàng phụ huynh được yêu cầu phải bán USD cho ngân hàng giá thấp, sau đó dùng VND để mua USD của ngân hàng với giá cao rồi mới được chuyển lượng USD đó cho con ở nước ngoài. Đây là một điều hết sức bất tiện, gây khó khăn, thiệt thòi cho phụ huynh. Sản phẩm có thể triển khai tại TP. Long Xuyên Phụ huynh có tầm nhìn xa và cân nhắc kỹ lưỡng hơn học sinh khi đưa ra nhận xét về vấn đề này. Họ cho rằng với tốc độ phát triển như hiện tại thì trong vòng 05 năm nữa thôi du học sẽ là một miếng đất màu mỡ cho ngân hàng và công ty tư vấn du học, với điều kiện nền kinh tế phải đạt tốc độ tăng trưởng ổn định và nhà nước phải cắt giảm lạm phát. Hiện tại, mặc dù ngân hàng cho vay du học nhưng điều kiện vay rất khó khăn vẫn chưa thực sự mở rộng, còn đang thăm dò thị trường TP. Long Xuyên. Tóm lại, phụ huynh cho rằng vay du học trong tương lai rất có tiềm năng vì thực ra vay để đi học tại các nước khác không phải là điều mới mẻ, phụ huynh rất có hy vọng đối với giải pháp để phát triển giáo dục này. Nhưng cần phải có sự hỗ trợ từ chính phủ và ngân hàng, vì với mức lãi suất và điều kiện vay khó khăn như hiện tại thì cho dù phụ huynh muốn vay cũng không thể vay đứng trên nhận xét, góc độ phân tích, tính toán thiệt hơn của phụ huynh. Tóm lại, qua quá trình phỏng vấn phụ huynh, thì thấy rằng họ có nhu cầu về vay du học. Vì với tốc độ phát triển của Internet, khoa học công nghệ thì họ hiểu rằng con cái của họ có thể được hưởng chất lượng giáo dục tốt hơn, học tại những trường có bề dày kinh nghiệm đào tạo.Việc cho con cái du học không phải là chuyện quá xa vời nếu có một sự hỗ trợ từ phía ngân hàng. Những thành tựu mà con cái của họ có thể đạt được trong tương lai nếu được học tập, phát huy kỹ năng, kiến thức trong một môi trường học tập tốt là động lực thúc đẩy phụ huynh có nhu cầu vay du học. Vay du học là một sản phẩm cần thiết cho học sinh và phụ huynh, tùy theo điều kiện kinh tế gia đình mà có thể thỏa thuận với ngân hàng thời gian trả gốc và lãi. Theo đánh giá từ phía phụ huynh thì thời gian cho vay còn ngắn, họ yêu cầu ngân hàng có thể giãn thời gian trả gốc dài hơn để khi học sinh sau khi tốt nghiệp có thể kiếm việc làm tự trả hoặc trả tiếp phần nào món nợ. Ngoài ra yếu tố tài sản thế chấp nên mở rộng ra đối với một số tài sản khác và lãi suất có thể xem xét lại để hỗ trợ phần nào cho đối tượng là học sinh. Do vay du học là cho học sinh sử dụng, nhưng trong thời gian học tập học sinh không tạo ra được thu nhập. Đầu tư giáo dục là đầu tư cho tương lai nên phụ huynh mong có thể nhận được sự ưu đãi từ phía ngân hàng và chính sách phát triển giáo dục của chính phủ. 5.1.4 Ước lượng mức cầu Xác định khách hàng trọng tâm Vay du học là một sản phẩm rất đặc biệt vì người vay và người thụ hưởng có thể là một hoặc khác nhau. Đối với đề tài nghiên cứu hiện tại thì người vay và người thu hưởng là khác nhau, cụ thể người vay là người thân học sinh, người thụ hưởng là học sinh. Đối tượng khách hàng mà sản phẩm nhắm đến có những đặc diểm như sau: Học sinh phải có điểm trung bình học tập từ 6.5 trở lên và điểm trung bình môn Anh văn từ 6.5 trở lên. Học sinh phải có mong muốn du học. Người thân có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay thuộc sở hữu của chính người đi vay, hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Phân tích các yếu tố tác động đến mức cầu Chi phí du học Yếu tố này có tác động cùng chiều với nhu cầu vay. Khi chi phí cao, với thu nhập hiện tại người ta mong muốn vay một phần nào đó để chia sẻ bớt chi phí mà họ phải bỏ ra. Nên khi chi phí tăng thì nhu cầu vay sẽ tăng, nhưng chi phí tăng đến một ngưỡng nào đó và khi vượt qua điểm đó thì lại triệt tiêu nhu cầu vay, do người vay cho rằng giá trị nhận được thấp hơn giá trị mà họ đánh đổi. Vì thế, tùy theo từng hoàn cảnh gia đình mà khả năng chấp nhận mức chi phí bỏ ra là khác nhau. Đây là điều cần lưu ý khi tiếp cận đến mong muốn vay của khách hàng. Cơ hội nghề nghiệp Do đây là yếu tố thuộc về tương lai nên các em càng có mong muốn một cơ hội nghề nghiệp sáng lạng thì sự sẵn lòng đánh đổi là rất lớn. Phụ huynh nếu nhận thấy được sự đầu tư cho tương lai của con em là đáng giá, thì cơ hội nghề nghiệp sẽ thúc đẩy họ nhanh chóng đi đến quyết định cho con du học. Các công ty tư vấn du học khi giới thiệu vấn đề này với phụ huynh phần lớn chỉ là lời nói không có bằng chứng thực tiễn, nếu có chỉ là tờ báo nội bộ cung cấp những thông tin rất chung về những du học sinh đã sử dụng dịch vụ của công ty. Điều này không tạo được sự thuyết phục đối với phụ huynh. Phụ huynh đòi hỏi những bằng chứng thực tiễn hơn để cũng cố niềm tin về một tương lai tốt đẹp cho con cái của họ. Đây là một yếu tố góp phần quan trọng tạo nên nhu cầu vay cho con cái du học. Đặc điểm sản phẩm vay du học Trong chương 2 đã giới thiệu rất rõ ràng những đặc điểm của vay du học. Những đặc điểm tiện lợi của sản phẩm quả là rất thuyết phục khách hàng. Nhưng khi ứng dụng vào thực tiễn thì có những khó khăn như kết quả điều tra đã chỉ ra như lãi suất cao, điều kiện vay khó khăn... Nếu sản phẩm có tốt, hữu ích thì mới được khách hàng chấp nhận sử dụng. Vì thế yếu tố này có thể góp phần làm gia tăng mức cầu sản phẩm, nhưng cũng có thể là giảm mức cầu sản phẩm do một số đặc điểm còn chưa phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Tóm lại, yếu tố chi phí du học và cơ hội nghề nghiệp là gia tăng mức cầu vay du học của phụ huynh, còn yếu tố của đặc điểm vay du học có tác động không rõ ràng tùy theo cảm nhận và hoàn cảnh của từng gia đình. Nhưng để ước lượng sự tác động như thế nào, bao nhiêu của những yếu tố này quả là khó khăn, với phạm vi nghiên cứu của đề tài phần này chỉ giới hạn việc tìm hiểu có hay không sự tác động của yếu tố đến mức cầu, không đi sâu và tìm hiểu tác động cụ thể. Ước lượng mức cầu Qua điều tra, tỷ lệ phụ huynh muốn vay là 32%, nên tính được số lượng phụ huynh muốn vay bằng tỷ lệ phụ huynh muốn vay nhân cho qui mô phụ huynh có khả năng vay. Theo mẫu điều tra là 50 gia đình, nhưng có 06 gia đình có khả năng chi trả học phí nên qui mô khách hàng chỉ còn 46 hộ. Đây là những gia đình có điều kiện kinh tế khá giả, thu nhập ổn định và có tài sản thế chấp là đất thổ cư. Số phụ huynh muốn vay = 32% x 46 15 phụ huynh. Yếu tố tác động mức cầu là chi phí du học, cơ hội nghề nghiệp và đặc điểm của vay du học là những yếu tố định tính nên rất khó xác định phần trăm tác động tăng. Đối với đề tài này, bỏ qua tác động của ba yếu tố này, lấy mức cầu thực về vay du học đối với mẫu nghiên cứu là 15 phụ huynh. Lý do bỏ qua tác động của hai yếu tố này là do người nghiên cứu không có khả năng xác định phần trăm tác động tăng và đây là mức nhu cầu thấp nhất, nếu có thể đáp ứng được nhu cầu cho những khách hàng này thì khả năng mở rộng ra từ mối quan hệ của những người này là hoàn toàn có thể. 5.2 Tóm tắt Qua 03 cuộc điều tra, nhận thấy là có nhu cầu vay du học, nhưng thông tin sản phẩm vay du học được đưa đến khách hàng là giới hạn và vẫn còn đang trong quá trình thăm dò thị trường nên tỷ lệ khách hàng biết và tìm hiểu về sản phẩm còn thấp. Về phía khách hàng, khi xem xét vay du học chủ yếu dưới thái độ tham khảo, chưa có sự tin tưởng vào sản phẩm. Nhưng theo nhận định của khách hàng thì thị trường vay du học là có tiềm năng vì trong thực tế là có nhu cầu và mong muốn sử dụng đối với sản phẩm vay du học, họ rất kỳ vọng vào sản phẩm và mong muốn nhận được nhiều hơn từ sản phẩm được cải tiến sau những lời góp ý của họ. Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận 6.1.1 Tổng quát Trong thời đại ngày nay, yêu cầu về chất lượng giáo dục ngày càng cao. Học sinh sau khi được đào tạo xong không những phải có kiến thức mà còn phải có kỹ năng ứng dụng những kiến thức học được vào trong thực tiễn. Vì thế việc giáo dục đào tạo không còn giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà nó trải rộng trên khắp thế giới. Mỗi quốc gia có thế mạnh đào tạo về những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên khách hàng có quyền được lựa chọn những sản phẩm tốt nhất cho mình. Để hỗ trợ cho khách hàng có thể tiếp thu nền giáo dục đào tạo tiên tiến, ngân hàng đưa ra một sản phẩm là cho vay du học. Du học sinh có thể vay để trả học phí, sinh hoạt phí. Lãi suất và thời hạn trả gốc được kéo dài tạo điều kiện cho du học sinh sau khi tốt nghiệp có việc làm thì trả dần ngân hàng. Bằng cách này du học sinh có thể biến ước mơ du học của mình thành hiện thực nhưng trong ngắn hạn không phải bỏ ra một số tiền lớn. Đây là một sản phẩm không phải là mới mẻ tại các quốc gia phát triển và Việt Nam. Tại những thành phố lớn như Hồ Chí Minh, sản phẩm cho vay du học đã tìm được đối tượng khách hàng của mình và ngân hàng muốn mở rộng thị trường của mình tại những thành phố khác. Thành phố Long Xuyên là một thành phố trẻ nhưng được sự đầu tư phát triển của Tỉnh An Giang nên đang trưởng thành lên từng ngày, thu hút được lực lượng lao động có chất lượng từ những nơi khác về công tác, làm việc; dân số thành số đang tăng, nhiều khu dân cư được mở ra; mặt bằng thu nhập của dân cư cũng được nâng lên theo sự phát triển của thành phố. Khi những công ty tăng lương cho nhân viên thì họ đòi hỏi ở nhân viên trình độ, chất lượng cao hơn; do đó người lao động phải được chuẩn bị những kỹ năng, kiến thức thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Họ muốn được học tập tại những nơi có chất lượng đào tạo tốt nên việc chọn học tập tại những quốc gia khác là một nhu cầu cần thiết đi cùng với sự phát triển. Sản phẩm cho vay du học đã được quảng cáo bằng băng-ron và những tờ quảng cáo sản phẩm của ngân hàng nhưng chưa thật sự gây sự chú ý cho những khách hàng tiềm năng. Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thấy sản phẩm này nhưng không muốn tìm hiểu thêm, còn một số khác tìm hiểu nhưng không sử dụng. Có lẽ vay du học vẫn chưa tiếp cận được với đối tượng khách hàng của mình nên vẫn nằm dưới dạng những lời quảng cáo hoa mỹ. Từ thực tiễn đó, tôi muốn nghiên cứu, tìm hiểu nhiều hơn về vấn đề này nên quyết định chọn đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu” với mục tiêu tìm hiểu: Nhu cầu vay đi du học của học sinh và phụ huynh phổ thông trung học Thoại Ngọc Hầu niên học 2007-2008 có hay không? Nếu có thì khoảng bao nhiêu? Tại sao những học sinh và phụ huynh này lại không mặn mà trong việc sử dụng sản phẩm cho vay du học của ngân hàng? Từ kết quả nghiên cứu, sẽ cho kết quả cho vay du học có cần thiết hay không, những đánh giá của khách hàng về sản phẩm, từ đó sẽ ước lượng mức cầu của học sinh và phụ huynh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ phụ huynh muốn vay là 32%. Số lượng phụ huynh muốn vay là 15 người. Con số này có thể tăng lên vì giới hạn nguồn lực thời gian, tiền bạc, con người nên đã lấy mẫu phỏng vấn thuận tiện, vẫn còn một số học sinh và phụ huynh học sinh đủ điều kiện nhưng chưa được phỏng vấn. 6.1.2 Kết quả chính của nghiên cứu Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ học sinh muốn vay là 18%, số lượng học sinh muốn vay là 18 học sinh trong 100 mẫu. Tỷ lệ phụ huynh muốn vay là 32%, số lượng phụ huynh muốn vay là 15 phụ huynh trong 50 phụ huynh. Con số này có thể tăng lên vì giới hạn nguồn lực thời gian, tiền bạc, con người nên đã lấy mẫu phỏng vấn thuận tiện, vẫn còn một số học sinh và phụ huynh học sinh có tiềm năng nhưng chưa được phỏng vấn. Lý do của việc học sinh và phụ huynh không muốn vay du học gồm: Không hiểu rõ về sản phẩm, nghe thông tin qua nhiều nguồn nên có sự sai lệch dẫn đến thông tin không chính xác làm giảm mong muốn vay. Học sinh không có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng nên không hiểu nhiều về việc đi vay nên dẫn đến ngại vay. Ngoài ra học sinh phải chịu tác động bởi phụ huynh nên không thể tự đưa ra quyết định vay hay không. Điều đó làm giảm nhu cầu vay của học sinh. Tâm lý ngại vay nợ, sợ rủi ro đã có ảnh hưởng mạnh đến quyết định vay du học của phụ huynh học sinh. Ngoài ra, phụ huynh cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý số đông vì cho rằng chưa có người nào vay thì không biết mình vay có vấn đề gì không, không biết thu nhập của mình có khả năng trả nợ hay không. Những hạn chế của vay du học: thời gian vay, điều kiện vay, lãi suất vay. Nhìn chung, đó là những khó khăn, trở ngại mà bản thân người đi vay và người cho vay cần có sự hợp tác để có thể vượt qua để đôi bên cùng có lợi. 6.2 Kiến nghị Lý do mà vay du học vẫn còn một khoảng cách với khách hàng xuất phát từ khách hàng lẫn phía ngân hàng. Ngân hàng mặc dù đã quảng bá sản phẩm nhưng cách quảng bá chưa hiệu quả. Ngân hàng phải giúp cho khách hàng vượt qua được tâm lý ngại rủi ro, vì không biết sau này thu nhập của du học sinh có thể trả nợ được không, và thu nhập hiện tại của họ phải gánh quá nhiều chi phí, không biết có đủ để gia đình chi tiêu không. Bằng cách: Đưa ra những bằng chứng thực tiễn về những trường hợp đã sử dụng sản phẩm vay du học của ngân hàng và đã đạt được những thành tích ưu tú. Mời những người này giao lưu, trò chuyện với phụ huynh và học sinh, chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm để có thể thuyết phục ngân hàng bỏ tiền ra đầu tư cho họ, những kinh nghiệm du học, những thành tựu gặt hái. Đây là những bằng chứng, lý lẽ hết sức có giá trị đối với khách hàng, giúp họ cũng cố niềm tin nếu con cái họ được học tập ở những nơi như thế thì sẽ đạt được những thành công vượt bậc. Ngân hàng phải chủ động hơn trong việc tiếp thị với khách hàng, không thụ động ngồi chờ khách hàng mà phải chủ động tìm kiếm khách hàng. Sử dụng những mối quan hệ từ nhân viên ngân hàng, người thân của nhân viên, đối tác để tìm kiếm khách hàng. Tổ chức buổi tập huấn nhân viên ngân hàng để những người này có thể hiểu rõ sản phẩm vay du học và có thể tư vấn cho người thân, bạn bè, khách hàng. Những nhân viên ngân hàng nếu được đào tạo kỹ càng sẽ trở thành những kênh tuyên truyền hiệu quả cho ngân hàng. Còn đối tác thì tập trung vào công ty có qui mô lớn, hoạt động kinh doanh ổn định, thu nhập bình quân tăng trưởng qua các năm. Tìm cách liên hệ với phòng hành chính nhân sự xem nhân viên nào có con cái trong độ tuổi còn đi học để nhân viên ngân hàng tiếp thị trực tiếp sản phẩm cho những bậc phụ huynh này. Chủ động liên hệ với nhà trường để có chương trình giao lưu, quảng bá sản phẩm đến học sinh và phụ huynh bằng cách liên kết với công ty tư vấn du học tổ chức những buổi hội thảo du học, đưa vào hội thảo nội dung của những giải pháp hỗ trợ tài chính, dịch vụ hỗ trợ du học của ngân hàng. Có thể tạo mối quan hệ lâu dài với nhà trường bằng cách tài trợ học bổng cho học sinh có thành tích suất sắc, tổ chức những trò chơi cho học sinh tìm hiểu kiến thức về quốc gia mà các em mong muốn du học qua đó giới thiệu thương hiệu, uy tín và sản phẩm cho vay du học của ngân hàng. Liên kết với công ty tư vấn du học, việc liên kết không chỉ nằm ở hình thức mà phải có chất lượng. Cụ thể, sắp xếp lịch làm việc của nhân viên ngân hàng có một số buổi tại văn phòng tư vấn để có thể tư vấn trực tiếp khách hàng. Vì nhân viên tư vấn của công ty không thể hiểu rõ những đặc điểm của sản phẩm bằng nhân viên của ngân hàng. Nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn trong thời gian mà nhân viên ngân hàng không có mặt tại công ty tư vấn thì có thể giới thiệu họ lại trực tiếp ngân hàng, hoặc hẹn lại lần sau để nhân viên ngân hàng có thể tư vấn trực tiếp. Đây là giải pháp cho thời gian đầu của việc hợp tác giữa ngân hàng và công ty tư vấn. Trong quá trình trên, nhân viên ngân hàng sẽ giúp đỡ, hỗ trợ cho nhân viên tư vấn biết cách tư vấn khách hàng về sản phẩm của ngân hàng. Đến một giai đoạn nào đó, khi nhân viên tư vấn có đủ khả năng tư vấn trực tiếp khách hàng thì sẽ rút nhân viên ngân hàng về. Lúc này nhân viên ngân hàng sẽ chỉ hỗ trợ cho nhân viên tư vấn khi sản phẩm có sự thay đổi. Bên cạnh đó, sắp xếp nhân viên ngân hàng tham gia những buổi hội thảo du học của công ty tư vấn để cập nhật thông tin và có thể giới thiệu sản phẩm vay du học và tiếp xúc với khách hàng tiềm năng. Thông qua công ty tư vấn, có thể liên lạc với những người đang du học hoặc đã du học xem họ có nhu cầu vay hay không. Đây cũng là một đối tượng khách hàng. Còn về phía khách hàng thì phụ huynh phải vượt qua được tâm lý sợ vay nợ. Trong nhận thức từ trước đến giờ của người dân thì họ xem vay nợ là gánh nặng. Vì một cá nhân nếu vay nợ thì chắc hẳn tài chính của họ có vấn đề. Còn công ty vay nợ thì bị nhận xét thực lực công ty không mạnh phải sử dụng nguồn lực từ bên ngoài. Do đó, có việc gì dính đến nợ thì ngay lập tức theo thói quen một số người cho rằng đó là điều xấu. Nhân viên ngân hàng phải giúp cho khách hàng hiểu rằng vay nợ không hẳn là xấu. Việc đi vay quan trọng nằm ở chỗ cách sử dụng số tiền vay được như thế nào cho hiệu quả, từ một đồng phải nở ra mười đồng thì mới có thể trả nợ ngân hàng và bản thân có lời. Nếu phụ huynh vay du học thì họ đang đầu tư cho tương lai, con cái của họ sau này sẽ tìm được công việc có vinh quang, tiền bạc nhiều hơn số tiền bỏ ra ban đầu cho con cái du học. Đây là một việc đầu tư có lời thì tại sao lại không đầu tư. Tóm lại, để sản phẩm vay du học có thể đến tay người tiêu dùng thì vai trò của ngân hàng rất quan trọng. Ngân hàng phải chủ động trong việc tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm khách hàng để vay du học trở thành một sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu du học ngày càng nhiều của người dân. 6.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu Những kết quả đạt được từ quá trình nghiên cứu vẫn còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Cụ thể: Đề tài chỉ nghiên cứu nhu cầu vay du học tại một trường THPT, trong khi đó trên địa bàn thành phố Long Xuyên có 06 trường THPT và ngoài học sinh và phụ huynh học sinh, thì sinh viên trường Đại học An Giang, công nhân viên chức cũng có nhu cầu vay mà đề tài không thể tìm hiểu hết. Thời gian phỏng vấn học sinh và phụ huynh trùng với thời gian thi học kỳ II nên chỉ có thể phỏng vấn học sinh và phụ huynh khối 10, 11 và lớp 12 chuyên Anh. Lấy mẫu phỏng vấn là lấy mẫu thuận tiện, nên một số đối tượng có tiềm năng nhưng không được phỏng vấn dẫn đến khả năng phản ánh không đúng với thực tế nhu cầu của phụ huynh. Trong giai đoạn hiện tại, nền kinh tế cả nước đang gặp nhiều khó khăn do lạm phát nên Ngân hàng Nhà nước có chính sách thắt chặt cho vay, người dân cắt giảm bớt chi tiêu cho những mặt hàng xa xỉ. Nên kết quả nghiên cứu có thể không phản ánh được tiềm năng thực sự của thị trường tại trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu. Không thể xác định được phần trăm tác động của những yếu tố tác động đến mức cầu gồm chi phí du học, cơ hội nghề nghiệp và đạc điểm của sản phẩm cho vay du học. Tóm lại, mặc dù kết quả nghiên cứu của đề tài vẫn còn có nhiều hạn chế nhưng đã chỉ ra được rằng có nhu cầu vay du học của học sinh và phụ huynh học sinh. Từ kết quả nghiên cứu này, ngân hàng có thể thấy rằng trong giai đoạn hiện tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu là một thị trường tiềm năng, cần có thêm những tác động để đẩy mạnh mong muốn sử dụng sản phẩm của khách hàng. Ngân hàng cần có chiến lược dài hạn để tiếp cận hiệu quả thị trường này. Về phía công ty tư vấn cũng thấy được tầm quan trọng của công tác tiếp cận khách hàng, những nguồn thông tin mà học sinh và phụ huynh học sinh đánh giá cao. Từ đó đề ra những phương pháp tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn. Qua kết quả nghiên cứu này cho thấy công tác hướng nghiệp trong trường học vẫn còn nhiều điểm yếu cần phải khắc phục để giáo viên hướng nghiệp có thể là nơi mà học sinh tin cậy tìm đến để có những lời tư vấn hữu ích. Đề tài đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu ban đầu, mở ra hướng nghiên cứu cho những ai quan tâm về lĩnh vực này có thể đi sâu hơn vào tìm hiểu những trường THPT khác và những đối tượng khách hàng tiềm năng như sinh viên, công nhân viên./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dương Thị Kim Chung, Mai Thị Lan Hương. 2007. Nghiên cứu thị trường – Giải mã nhu cầu khách hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. TS Lưu Thanh Đức Hải. 2003. Nghiên cứu Marketing - Ứng dụng trong các ngành kinh doanh. Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ. Đoàn Hoài Nhân. Tin học ứng dụng - Ứng dụng SPSS trong phân tích số liệu kinh tế - xã hội. An Giang: Trường Đại học An Giang. Sản phẩm “Cho vay du học”. Đọc từ: (đọc ngày 30/03/2008). Sản phẩm “Cho vay du học”. Đọc từ: (đọc ngày 30/03/2008). “Dịch vụ hỗ trợ du học”. Đọc từ: (đọc ngày 30/03/2008). Cho vay hỗ trợ học tập “Hành trang tri thức cùng SCB”. Đọc từ” (đọc ngày 30/03/2008). Cho vay du học Úc - Chương trình “Hỗ trợ vì tương lai”. Đọc từ: (đọc ngày 28/05/2008). PHỤ LỤC Phụ lục 01: Dàn bài thảo luận tay đôi Xin chào các bạn! Tôi là Huỳnh Thị Thuỷ Tiên, sinh viên trường Đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang làm đề tài luận văn tốt nghiệp với chủ đề là “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu”. Nội dung cuộc thảo luận hôm nay dùng để tham khảo cho việc thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho việc phỏng vấn sau này. Vì vậy, không có quan điểm nào nào là đúng hay sai, mà tất cả đều là những thông tin hữu ích. Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn. Bạn tìm hiểu thông tin du học từ đâu? Bạn có nhận định gì đối với mỗi nguồn thông tin? Theo các bạn du học bằng học bổng, du học tự túc có những thuận lợi, khó khăn gì? Khi quyết định du học bạn chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? Gia đình có ủng hộ việc du học của bạn không? Tại sao? Theo đánh giá chủ quan của bạn thì gia đình có khả năng chi trả chi trả phí du học hay không? Bạn biết ngân hàng nào cho vay du học không? Bạn biết gì về sản phẩm cho vay du học của ngân hàng? Bạn đánh giá sản phẩm cho vay du học có những ưu nhược điểm gì? Theo bạn cho vay du học có thể triển khai tại thành phố Long Xuyên? Tại sao? Bạn có những đề nghị gì đối với sản phẩm cho vay du học? Nếu ngân hàng đáp ứng được những đề nghị trên thì bạn có sử dụng sản phẩm cho vay du học hay không? XIN CẢM ƠN SỰ THAM GIA NHIỆT TÌNH CỦA CÁC BẠN! Phụ lục 02: Bảng câu hỏi sàng lọc BẢNG CÂU HỎI Xin chào các bạn! Hiện nay, tôi nghiên cứu đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu”. Với mong muốn hiểu kỹ hơn nhu cầu cũng như nguyện vọng của các bạn trong vấn đề vay đi du học và tìm ra giải pháp để các bạn có thể tiếp cận đối với sản phẩm vay du học của ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sự nhiệt tình giúp đỡ của các bạn sẽ góp phần vào sự thành công cho đề tài nghiên cứu. Những thông tin mà các bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật, và sử dụng duy nhất cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mẫu số:………ngày…/04/2008 SVTH: Huỳnh Thị Thuỷ Tiên Lớp: DH5TC (Tài chính DN) Khoa Kinh tế - QTKD Trường Đại học An Giang htttien_5tc@agu.edu.vn PHẦN SÀNG LỌC Câu 1: Bạn có mong muốn đi du học hay không? 1. Có => Tiếp câu 2 2. Không => Tạm dừng Câu 2: Bạn mong muốn du học tại nước nào?........................................... Câu 3: Điểm trung bình môn Anh Văn của bạn khoảng? 1. Dưới 6.5 => Tạm dừng 2. Từ 6.5 đến dưới 8.0 => Tiếp câu 4 3. Từ 8.0 đến dưới 9.0 => Tiếp câu 4 4. Từ 9.0 trở lên => Tiếp câu 4 Câu 4: Bạn có học thêm Anh Văn? 1. Có Ở đâu:………………………………… 1 tuần bao nhiêu buổi:……… Học phí/ tháng:……………………….. 1 buổi bao nhiêu giờ:……..... 2. Không Lý do:……………………………………………..…………………………………. Câu 5: Trong quá trình học Anh văn, bạn có gặp phải khó khăn: (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Phương pháp dạy của giáo viên không sinh động 2. Cách phát âm của giáo viên không chuẩn 3. Phương tiện giảng dạy không hiện đại 4. Không được thực hành nói tiếng Anh thường xuyên 5. Khác:……………………………. Câu 6: Điểm trung bình chung học tập của bạn vào khoảng: 1. Dưới 6.5 => Tạm dừng 2. Từ 6.5 đến dưới 8.0 => Tiếp câu 7 3. Từ 8.0 đến dưới 9.0 => Tiếp câu 7 4. Từ 9.0 trở lên => Tiếp câu 7 Câu 7: Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình vào khoảng? 1. Từ 5.000.000đ đến dưới 10.000.000đ 2. Từ 10.000.000đ đến dưới 20.000.000đ 3. Từ 20.000.000đ đến dưới 40.000.000đ 4. Từ 40.000.000đ trở lên PHẦN THÔNG TIN ĐÁP VIÊN Họ và tên: Giới tính: Lớp: Điện thoại: Số người trong gia đình: Email: Địa chỉ: Phụ lục 03: Bảng câu hỏi phỏng vấn học sinh BẢNG CÂU HỎI Mẫu số:………ngày…/04/2008 Xin chào các bạn! Hiện nay, tôi nghiên cứu đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu”. Với mong muốn hiểu kỹ hơn nhu cầu cũng như nguyện vọng của các bạn trong vấn đề vay đi du học và tìm ra giải pháp để các bạn có thể tiếp cận đối với sản phẩm vay du học của ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sự nhiệt tình giúp đỡ của các bạn sẽ góp phần vào sự thành công cho đề tài nghiên cứu. Những thông tin mà các bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật, và sử dụng duy nhất cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. PHẦN THÔNG TIN ĐÁP VIÊN Họ và tên: Giới tính: Nam Nữ Lớp: Điện thoại: Số người trong gia đình: Email: Địa chỉ: PHẦN NỘI DUNG Câu 1: Bạn đã từng tìm hiểu thông tin du học qua nguồn nào? Bạn nhận định gì đối với nguồn thông tin mà bạn tham khảo? (có thể chọn nhiều đáp án) STT Nguồn thông tin Chọn Nhận định Tin cậy Dễ tìm Hữu ích 1 Sách, báo 2 Internet 3 Hội thảo du học 4 Công ty tư vấn 5 Thầy cô, bạn bè 6 Những người đã hoặc đang du học Câu 2: Cách đây bao lâu? 1. Dưới 3 tháng 2. Từ 3 tháng đến 12 tháng 3. Từ 12 tháng trở lên Câu 3: Bạn đã từng làm đơn xin học bổng du học chưa? 1. Có => Tiếp câu 4 2. Chưa => Tiếp câu 6 Câu 4: Khi làm đơn xin học bổng bạn có gặp phải khó khăn gì không? Câu 5: Theo bạn, khả năng bạn nhận được học bổng là bao nhiêu? Câu 6: Khi quyết định du học bạn chịu ảnh hưởng bởi những điều gì? Bạn có thể chọn nhiều vấn đề và xếp hạng theo mức độ ảnh hưởng như sau: (1) Ảnh hưởng mạnh (2) Ảnh hưởng tương đối mạnh (3) Ảnh hưởng tương đối không mạnh (4) Ảnh hưởng không mạnh STT Vấn đề ảnh hưởng Chọn Mức độ ảnh hưởng 1 2 3 4 1 Kiếm được việc làm có thu nhập cao sau khi tốt nghiệp 2 Môi trường học tập tốt, hiện đại 3 Khả năng tài chính 4 Khả năng tự lập 5 Năng lực ngoại ngữ 6 Ảnh hưởng từ những người đã hoặc đang du học 8 Ảnh hưởng của bạn bè 9 Khác: Câu 7: Gia đình có ủng hộ việc bạn du học hay không? 1. Có 2. Không Lý do:……………………………………………………………………. Câu 8: Bạn có biết học phí và chi phí sinh hoạt/năm tại trường mình mong muốn du học hay không? 1. Có Số tiền:…………………….. 2. Không Câu 9: Bạn cho rằng gia đình có khả năng chi trả phí du học trong khoảng thời gian bạn ở nước ngoài? 1. Có => Tạm dừng 2. Không => Tiếp câu 10 Câu 10: Bạn có nghĩ vay để giảm bớt phần nào gánh nặng tài chính cho gia đình? (Vì khoản vay này sẽ được bạn trả trong tương lai, khi đã có công việc ổn định) 1. Có 2. Không Lý do:………………………… Câu 11: Bạn có biết ngân hàng nào cho vay du học không? 1. Có => Tiếp câu 12 2. Không => Tiếp câu 13 Câu 12: Tên ngân hàng? (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Ngân hàng Á Châu 2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3. Ngân hàng Quốc Tế 4. Khác:………………………………………….. Câu 13: Bạn biết gì về sản phẩm cho vay du học của ngân hàng? STT Đặc điểm sản phẩm Chọn Mức độ chính xác của thông tin Cao Thấp 1 Người vay 2 Điều kiện vay 3 Mức vay 4 Lãi suất 5 Thời hạn vay 6 Phương thức trả tiền vay 7 Loại tiền vay 8 Điều kiện giải ngân Câu 14: Bạn biết đến sản phẩm vay du học của ngân hàng đã liên hệ qua kênh thông tin nào? (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Website của ngân hàng 2. Công ty tư vấn du học 3. Người thân, bạn bè 4. Khác:………………………………………….. Câu 15: Bạn đánh giá sản phẩm cho vay du học có những ưu nhược điểm gì? Câu 16: Theo bạn, sản phẩm cho vay du học có thể triển khai tại thành phố Long Xuyên? Tại sao? Câu 17: Bạn có đề nghị gì đối với sản phẩm cho vay du học của ngân hàng? Câu 18: Nếu ngân hàng đáp ứng được những đề nghị trên thì bạn có sử dụng sản phẩm cho vay du học của ngân hàng không? 1. Có 2. Không XIN CẢM ƠN SỰ TRẢ LỜI NHIỆT TÌNH CỦA BẠN! Phụ lục 04: Bảng câu hỏi phỏng vấn phụ huynh BẢNG CÂU HỎI Mẫu số: ………Ngày:….../04/2008 Kính chào Quý Ông/bà! Tôi tên Huỳnh Thị Thuỷ Tiên là sinh viên lớp DH5TC (Tài chính doanh nghiệp), Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu”. Với mong muốn hiểu kỹ hơn nhu cầu cũng như nguyện vọng của học sinh trong vấn đề du học, và tìm ra giải pháp để học sinh có thể tiếp cận đối với sản phẩm vay du học của ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sự nhiệt tình giúp đỡ của Ông/bà sẽ góp phần vào sự thành công cho đề tài nghiên cứu. Tôi xin chắc chắn rằng những thông tin mà Ông/Bà cung cấp sẽ được giữ bí mật, và sử dụng duy nhất cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. PHẦN SÀNG LỌC Câu 1: Ông/Bà có ủng hộ việc du học của con cái hay không? 1. Có => Tiếp câu 2 2. Không => Tạm dừng PHẦN NỘI DUNG Câu 2: Ông/Bà đã từng tìm hiểu thông tin du học qua nguồn nào? Ông/Bà nhận định gì đối với nguồn thông tin mà Ông/Bà tham khảo? (có thể chọn nhiều đáp án) STT Nguồn thông tin Chọn Nhận định Tin cậy Dễ tìm Hữu ích 1 Sách, báo 2 Internet 3 Hội thảo du học 4 Công ty tư vấn 5 Thầy cô học sinh, bạn bè 6 Những người đã hoặc đang du học Câu 3: Cách đây bao lâu? 1. Dưới 3 tháng 2. Từ 3 tháng đến 12 tháng 3. Trên 12 tháng Câu 4: Khi quyết định cho học sinh du học, Ông/Bà chịu ảnh hưởng bởi những điều gì? Ông/Bà có thể chọn nhiều vấn đề và xếp hạng theo mức độ ảnh hưởng như sau: (1) Ảnh hưởng mạnh (2) Ảnh hưởng tương đối mạnh (3) Ảnh hưởng tương đối không mạnh (4) Ảnh hưởng không mạnh STT Vấn đề ảnh hưởng Chọn Mức độ ảnh hưởng 1 2 3 4 1 Kiếm được việc làm có thu nhập cao sau khi TN 2 Môi trường học tập tốt, hiện đại 3 Khả năng tài chính 4 Khả năng tự lập 5 Năng lực ngoại ngữ 6 Ảnh hưởng từ những người đã hoặc đang du học 7 Khác: Câu 5: Ông/Bà có biết học phí và chi phí sinh hoạt/năm tại trường học sinh mong muốn du học hay không? 1. Có Số tiền:…………………….. 2. Không Câu 6: Ông/Bà cho rằng gia đình có khả năng chi trả phí du học trong khoảng thời gian học sinh ở nước ngoài? 1. Có => Tạm dừng 2. Không => Tiếp câu 7 Câu 7: Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình vào khoảng? 1. Từ 5.000.000đ đến dưới 10.000.000đ 2. Từ 10.000.000đ đến dưới 20.000.000đ 3. Từ 20.000.000đ đến dưới 40.000.000đ 4. Từ 40.000.000đ trở lên Câu 8: Chi tiêu bình quân/tháng của hộ gia đình chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập/tháng:…… Câu 9: Ông/Bà có nghĩ rằng vay để giảm bớt phần nào gánh nặng tài chính hiện tại? (Vì khoản vay này sẽ được trả trong tương lai, khi học sinh đã hoàn tất khoá học) 1. Có 2. Không Lý do:…………………………………………………………… Câu 10: Ông/Bà có biết ngân hàng nào cho vay du học không? 1. Có => Tiếp câu 11 2. Không => Tiếp câu 18 Câu 11: Ông/Bà đã từng đến liên hệ với ngân hàng để hiểu rõ thêm về việc vay đi du học? 1. Có => Tiếp câu 12 2. Không => Tiếp câu 18 Câu 12: Tên ngân hàng mà Ông/Bà đã từng liên hệ? (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Ngân hàng Á Châu 2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3. Ngân hàng Quốc Tế 4. Khác:………………………………………….. Câu 13: Ông/Bà biết gì về sản phẩm cho vay du học của ngân hàng? STT Đặc điểm sản phẩm Chọn Mức độ chính xác của thông tin Cao Thấp 1 Người vay 2 Điều kiện vay 3 Mức vay 4 Lãi suất 5 Thời hạn vay 6 Phương thức trả tiền vay 7 Loại tiền vay 8 Điều kiện giải ngân Câu 14: Khi tiếp xúc với ngân hàng, Ông/Bà cảm thấy hài lòng nhất về điều gì? Câu 15: Trong quá trình tiếp xúc với ngân hàng, Ông/Bà có gặp phải có khó khăn nào không? (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Cách trình bày sản phẩm cho vay du học của nhân viên ngân hàng không rõ ràng 2. Thái độ của nhân viên ngân hàng không nhiệt tình 3. Lãi suất cho vay cao 4. Điều kiện cho vay khó khăn 3. Khác:…………………………………………………………………………….............. Câu 16: Ông/Bà biết đến sản phẩm vay du học của ngân hàng đã liên hệ qua kênh thông tin nào? (có thể chọn nhiều đáp án) 1. Website của ngân hàng 2. Công ty tư vấn du học 3. Người thân, bạn bè 4. Khác:………………………………………….. Câu 17: Ông/Bà đánh giá sản phẩm cho vay du học có những ưu nhược điểm gì? Câu 18: Theo Ông/Bà, sản phẩm cho vay du học có thể triển khai tại thành phố Long Xuyên? Tại sao? Câu 19: Ông/Bà có đề nghị gì đối với sản phẩm cho vay du học của ngân hàng? Câu 20: Nếu ngân hàng đáp ứng được những đề nghị trên thì Ông/Bà có sử dụng sản phẩm cho vay du học của ngân hàng không? 1. Có 2. Không PHẦN THÔNG TIN ĐÁP VIÊN Họ và tên: Điện thoại: Giới tính: Nam Nữ Email: Phụ huynh của học sinh: Nghề nghiệp: Địa chỉ: XIN CẢM ƠN SỰ TRẢ LỜI NHIỆT TÌNH CỦA ÔNG/BÀ! Phụ lục 05: Thông tin du tại các quốc gia Mỹ, Úc, Singapore và Anh STT Quốc gia Hệ Giới thiệu Điều kiện nhập học Thời gian nhập học Chi phí học tập/năm (ước tính) Chương trình bao gồm Chương trình không bao gồm Đặc biệt 1 Mỹ Cao đẳng cộng đồng Sự lựa chọn cho học sinh muốn bước vào đại học với chi phí thấp nhất và hoàn toàn có cơ hội chuyển tiếp để hoàn tất chương trình đại học. Học sinh đã tốt nghiệp lớp 12 hoặc đại học năm thứ nhất. Điểm trung bình học tập hằng năm từ 7.0 Điểm TOEFL quốc tế từ 500 trở lên Tháng 01 hoặc tháng 08 hàng năm. 13.000 USD – 20.000 USD Học phí cho 01 năm học, 14 bữa ăn/tuần (tuỳ trường), ở tại gia đình bản xứ hoặc ký túc xá, bảo hiểm y tế, đưa đón sân bay, các dịch vụ hỗ trợ của tổ chức giáo dục Study Group. Vé máy bay, phí xin hộ chiếu, lệ phí SEVIS, lệ phí phỏng vấn VISA, sách vở, bữa ăn trưa, phương tiện vận chuyển và chi tiêu của cá nhân, chi phí dịch hồ sơ, lệ phí xin giấy phép chuyển tiền, chi phí hành chính cho ILA Việt Nam. Chương trình kép dành cho học sinh đã hoàn tất lớp 11 muốn tốt nghiệp chương trình trung học và cao đẳng trong thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất Chương trình trao đổi văn hoá 01 năm trung học tại Mỹ của tổ chức CCI Học sinh được học 01 năm tại trường trung học công lập tại Mỹ và hoàn toàn có cơ hội tham gia chương trình du học dài hạn nếu đạt thành tích học tập tốt. Đây cơ hội quý giá để học sinh tìm hiểu về nền văn hoá và giáo dục Mỹ trong 01 năm với mức chi phí thấp nhất. Học sinh trung học tại Việt Nam (lớp 9-11, từ 15-18 tuổi) Điểm trung bình học tập 03 năm gần nhất trên 8.0 (trên 7.0 có thể được xem xét) Đạt kết quả thi Tiếng Anh SLEP từ 42 điểm trở lên. Phải qua kỳ phỏng vấn với đại diện của CCI. Vào tháng 08 hàng năm Học sinh phải thanh toán chi phí hành chính 5.500 USD cho Trung Tâm Trao Đổi Văn Hoá CCI. Học phí cho một năm học tại một trường trung học công lập, các bữa ăn sáng và tối, ở trong 01 gia đình bản xứ tình nguyện, bảo hiểm y tế và tai nạn cho 01 năm, đưa đón tại sân bay, hỗ trợ các nhân viên đại diện tại vùng của CCI. Vé máy bay, phí xin hộ chiếu, lệ phí SEVIS, lệ phí phỏng vấn VISA, sách vở, bữa ăn trưa, phương tiện vận chuyển và chi tiêu của cá nhân, chi phí dịch hồ sơ, lệ phí xin giấy phép chuyển tiền, chi phí hành chính cho ILA Việt Nam. Học sinh có thể được chọn vùng với phụ phí là 250 USD. Đăng ký chọn vùng trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đại học Sau đại học Sinh viên có thể lựa chọn chuyên ngành học phù hợp trong số 22 trường đại học uy tín tại Mỹ. Bằng cấp của các trường đại học Mỹ là hành trang đáng giá cho con đường thành công trong nghề nghiệp tương lai. Chương trình đại học: học sinh đã tốt nghiệp lớp 12, điểm trung bình học tập hàng năm >=7.0, điểm thi TOEFL quốc tế >=500, điểm thi GMAT/GRE tuỳ theo chuyên ngành. Tháng 01 hoặc tháng 08 hàng năm. 24.000 USD – 33.000 USD Học phí cho 01 năm học, 14 bữa ăn/tuần (tuỳ trường), ở tại gia đình bản xứ hoặc ký túc xá, bảo hiểm y tế, đưa đón sân bay, các dịch vụ hỗ trợ của tổ chức giáo dục Study Group. Vé máy bay, phí xin hộ chiếu, lệ phí SEVIS, lệ phí phỏng vấn VISA, sách vở, bữa ăn trưa, phương tiện vận chuyển và chi tiêu của cá nhân, chi phí dịch hồ sơ, lệ phí xin giấy phép chuyển tiền, chi phí hành chính cho ILA Việt Nam. Học viên được hướng dẫn thủ tục đăng ký thi TOEFL và nhận TOEFL BULLETIN miễn phí. STT Quốc gia Hệ Giới thiệu Điều kiện nhập học Thời gian nhập học Chi phí học tập/năm (ước tính) 2 Úc Trung học - Tư thục - Công lập Trường Taylors chuyên cung cấp các chương trình trung học và dự bị đại học hàng đầu tại Úc. Trường tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội được học tập tại tại 03 thành phố: Sydney, Melbourne, Perth. Ngoài trường công lập thông thường, ở Úc còn có các trường chuyên biệt: trường công giáo, trường nam sinh, trường nữ sinh. Hoàn tất lớp 9 – 11 (từ 15 – 17 tuổi) Điểm trung bình học tập hằng năm từ 6.5. Tư thục: tháng 1, 4, 7 và 10 hàng năm Công lập: tháng 1 hàng năm Tư thục: 10.000 – 13.000 USD Công lập: 8.000 – 9.000 USD Chi phí sinh hoạt: 9.000 USD Dự bị đại học Trường Taylors là thành viên của tập đoàn giáo dục Study Group và được công nhận là trường chuyên cung cấp các chương trình trung học và dự bị đại học hàng đầu tại Úc. Chương trình dự bị đại học của trường Taylors trang bị cho sinh viên quốc tế những kỹ năng và kiến thức cần thiết để vào đại học. Hoàn tất lớp 11 (điểm trung bình trên 7.5) hoặc tốt nghiệp phổ thông trung học (điểm trung bình trên 6.5) IELTS 5.5 Tháng 1 và 9 hàng năm Học phí: 12.000 – 13.500 USD Chi phí sinh hoạt: 9.000 USD Đại học Nền giáo dục và đào tạo của Úc đang được quốc tế hóa một cách nhanh chóng . Sự hợp tác của các trường đại học Úc với các nước khác được thiết lập chặt chẽ, và mối quan hệ giữa sinh viên và nhà trường được duy trì một cách mật thiết. Bằng tốt nghiệp đại học Úc được công nhận trên toàn thế giới. Có nhiều ngành học đa dạng để sinh viên chọn lựa cho thành công trong nghề nghiệp tương lai. Tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc đang học năm 1 tại các trường đại học. IELTS 6.0 Tháng 1, 2, 3, 7 và 9 hàng năm Học phí: 11.000 – 15.000 USD Chi phí sinh hoạt: 9.000 USD STT Quốc gia Hệ Giới thiệu Điều kiện nhập học Thời gian nhập học Chi phí học tập/năm (ước tính) 3 Singapore Cao đẳng Đại học Singapore là một điểm đến gần gũi cho học sinh Việt Nam. Với môi trường sống tốt, an toàn, sạch đẹp, học tập tại Singapore là cơ hội tốt nhất để cảm nhận sự kết hợp giữa các nền văn hóa Phương Đông và Phương Tây. Với chi phí hợp lý, sinh viên có nhiều lựa chọn cho các chuyên ngành đào tạo của các trường đại học danh tiếng. Bằng cấp học tại Singgapore được công nhận bởi các trường đại học có uy tín của Anh, Úc và Mỹ. Học sinh hoàn tất lớp 11 trở lên. Trình độ tiếng Anh từ sơ trung cấp trở lên. Tháng 3, 5, 7 và 11 hàng năm Học phí: 4.000 – 7.500 USD Chi phí sinh hoạt: 4.500 USD Trung học quốc tế Trường Quốc Tế Úc – Singapore (AISS) là trường duy nhất trong khu vực sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính trong giảng dạy và có chương trình học phong phú tiếp cận với học sinh ở mọi trình độ. AISS khuyến khích các em nhận ra khả năng đặc biệt của mình để ý thức rõ ràng về giá trị bản thân và nắm bắt những cơ hội. Trường St. Francis Methodist được thành lập năm 1960 và là một trong những trường tư thục hàng đầu tại Singapore, trực thuộc tổ chức giáo dục phi lợi nhuận Methodist Church. Mỗi năm trường St. Francis Methodist tiếp nhận khoảng 750 học sinh trong nước và quốc tế. Ngoài thời gian học văn hóa, học sinh còn được tham gia các hoạt động nghệ thuật và thể dục. Hoàn tất lớp 6 trở lên. Tiếng Anh sơ trung cấp. Chương trình dự bị tiếng Anh nhập học hàng tháng. Chương trình chính khóa: tháng 1 hàng năm. Học phí của trường AISS: 13.750 USD Học phí của trường St. Francis Methodist: 7.000 USD Chi phí sinh hoạt: 4.500 USD STT Quốc gia Hệ Giới thiệu Điều kiện nhập học Thời gian nhập học Chi phí học tập/năm (ước tính) 4 Vương Quốc Anh Đại học Với nền giáo dục chất lượng cao, uy tín, Vương Quốc Anh đã đón hàng ngàn sinh viên quốc tế đến học tập mỗi năm. Bằng đại học và cao học tại đây được công nhận trên toàn thế giới. Sau khi tốt nghiệp đại học và cao học tại Vương Quốc Anh, bạn có thể tự hào là mình: hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp vụ, có một trình độ Anh Ngữ vượt bậc. Chương trình dự bị đại học là chương trình bắt buộc dành cho học sinh trung học Việt Nam muốn vào những trường đại học tại Anh. Tốt nghiệp phổ thông trung học tại Việt Nam hoạc là sinh viên đại học năm 1, 2. IELTS 6.5 Tháng 1 và 9 hàng năm Học phí: 17.000 – 30.000 USD Chi phí sinh hoạt: 13.000 USD Dự bị đại học Chương trình dự bị đại học của trường Bellerbys được công nhận bởi 36 trường đại học tại Anh. Các trường của Bellerbys tọa lạc tại 04 thành phố lớn: London, Cambridge, Oxford và Brighton & Hove. IELTS 4.5/ TOEFL 450 Điểm trung bình năm lớp 11 trên 8.5 hoặc tốt nghiệp phổ thông trung học. Từ 17 tuổi trở lên. Tháng 1, 4 và 9 hàng năm. Học phí: 19.000 USD Chi phí sinh hoạt: từ 13.000 USD Trung học Trường Bellerbys với những khóa học đặc biệt chất lượng cao được soạn thảo riêng cho sinh viên quốc tế sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức tốt nhất và nhanh nhất vào các trường đại học hàng đầu tại Anh. Chương trình GCSE (tương đương lớp 10 tại Việt Nam): IELTS 4.0/ TOEFL 400 Kết quả học tập tốt 14 tuổi trở lên và hoàn tất lớp 9 tại Việt Nam Chương trình A Levels (tương đương lớp 11 và 12 tại Việt Nam): IELTS 5.5/ TOEFL 550 Đạt 5 điểm C ở chương trình GCSE hoặc hết lớp 10 tại Việt Nam 16 tuổi trở lên và hoàn tất lớp 10 trở lên tại Việt Nam Kết quả học tập tốt Tháng 1, 4 và 9 hàng năm Học phí: 20.000 USD Chi phí sinh hoạt: 13.000 USD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTong hop.doc
  • docKL-Huynh Thi Thuy Tien-DH5TC-Tiem nang thi truong cho vay du hoc doi voi hoc sinh truong THPT Chuyen Thoai Ngoc Hau.doc
Luận văn liên quan