Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn

Như vậy là, với một lượng tư bản khả biến(v) và một trình độ bóc lột m' không thay đổi thì sự tăng lên dần của tư bản bất biến ( c) sẽ gây ra sự giảm dần của tỷ suất lợi nhuận p'.  Vì vậy, trong thực tế, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động; thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm những chi tiêu bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hoá.

pdf9 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 4548 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn 2 * Khái quát tỷ suất lợi nhuận - Các nhà tư bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận, mà còn quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận. Về bản chất, lợi nhuận thực chất là giá trị thăng dư (m), còn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là tư bản bất biến và tư bản khả biến (c+v). Nếu kí hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có: p'=m/(c+v)*100% - Trong thực tế, người ta thường tính tỷ suất lợi nhuận hằng năm bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận thu được trong năm (p) với tổng tư bản ứng trước (k): p'=p/k*100% - Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.  Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận Sự thèm khát lợi nhuận của các nhà tư bản là không có giới hạn. Mức tỷ suất lợi nhuận cao bao nhiêu cũng không thoả mãn được lòng tham vô đáy của chúng. Nhưng mức tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của các nhà tư bản, mà phụ thuộc vào những nhân tố khách quan sau đây:  Tỷ suất giá trị thặng dư:  Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư nên tỷ suất lợi nhuận cũng là sự biểu hiện của tỷ suất giá trị thặng dư. Vì vậy, chúng có mối quan hệ với nhau.  Về mặt lượng: p’ < m’ vì  m'= m/v .100%  p' = m/(c+v). 100%  Về mặt chất: tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đốivới lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản, p’ chỉ cho nhà đầu tư tư bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.  Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 200 m, thì m' = 100% và p'= 20%  Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 400 m, thì 3 m' = 200% và p' =40% .Do đó, tất cả những thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư, cũng chính là những thủ đoạn nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận.  Trong kinh doanh giá trị thặng dư cũng là lợi nhuận nên tỉ suất giá trị thặng dư càng cao thì ta sẽ thu được lợi nhuận càng lớn. Tức là trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê càng nhiều thì chi phí sản xuất tư bản càng nhỏ, nhà tư bản sẽ thu được mức lợi nhuận càng lớn do lao động không công của công nhân tạo ra. Ngược lại nếu trình độ bóc lột của tư bản càng ít thì người công nhân sẽ được trả lương với mức gần tương xứng với sức lao động bỏ ra, thì nhà tư bản sẽ thu được ít lợi nhuận hơn. Do vậy ta mới có kết luận: Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với tỷ suất giá trị thặng dự.  Cấu tạo hữu cơ của tư bản:  Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Trong chừng mực cấu tạo giá trị đó do cấu tạo kĩ thuật của tư bản quyết định và phản ánh trạng thái cấu tạo kĩ thuật của tư bản. Do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng ngày càng tăng lên. Điều đó biểu hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tăng tương đối, còn tư bản khả biến thì có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.  Giả sử có 4 ngành sản xuất khác nhau, tư bản đầu tư vào mỗi ngành đều bằng nhau là 200, tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 200% nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. ngành sản xuất chi phí sản xuất (k) m' (%) m p' (%) May 150c+50v 200 100 50 Thủy điện 140c+60v 200 120 60 Công nghệ thông tin 130c+70v 200 140 70 Y tế 120c+80v 200 160 80 Như vậy cùng với một lượng tư bản đầu tư bằng nhau, nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà kinh doanh sẽ chọn kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Như ví dụ trên , các nhà tư bản kinh doanh ở ngành may sẽ di chuyển tư bản của mình sang ngành y tế làm cho sản phẩm , dịch vụ của ngành y tế tăng lên, dẫn đến giá dịch vụ của ngành 4 y tế sẽ giảm xuống, chất lượng dịch vụ sẽ tốt hơn, sức cạnh tranh trong ngành lớn hơn, làm cho tỷ suất lợi nhuận của ngành này sẽ giảm xuống.  Ví dụ khác: + Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 7/3 thì : W = 70c + 30v + 30m và p' = 30% + Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 8/2 thì: W = 80c +20v + 20m và p' = 20%. Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng, thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận. Do vậy , t rong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.  Tốc độ chu chuyển của tư bản: - Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. - Chu chuyển của tư bản là sự vận động tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một quá trình định kỳ được đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng.  Tốc độ chu chuyển: - Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển trong một đơn vị thời gian không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau. Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một thời gian nhất định (thường là một năm). - Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của nó. Công thức tính : n = CH/ch Trong đó: n: là số vòng hay tốc độ chu chuyển của tư bản. CH: thời gian tự nhiên ( 1 năm, 365 ngày hoặc 12 tháng). ch: thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản. Ví dụ: Một tư bản có thời gian chu chuyển một vòng là 4 tháng, số vòng chu chuyển trong một năm (12 tháng) của tư bản đó là: 5 n = -------------- = 3 vòng/năm *Thời gian chu chuyển - Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của tư bản. - Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Tuy nhiên, tùy theo ở từng ngành, mà thời gian và tốc độ chu chuyển có khác nhau. Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. + Thời gian sản xuất bao gồm: Thời gian lao động: là thời gian mà người lao động sử dụng các công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất; Thời gian gián đoạn lao động: là thời gian mà sản phẩm chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên như gạch, ngói phải phơi khô trước khi đưa vào nung, sấy; sau khi đổ bê tông phải đợi khô để thi công tiếp… Thời gian dự trữ sản xuất: là thời gian chuẩn bị điều kiện cho sản xuất như dự trữ nguyên vật liệu. + Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố như:  Tính chất của ngành sản xuất, ví dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất thường dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn;Kỹ thuật công nghệ; Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, ví dụ như xây dựng một xí nghiệp/ công xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường; Quá trình tự nhiên dài hay ngắn;Năng suất lao động;Dự trữ sản xuất. Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. + Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. + Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau quy định:  Thị trường xa hay gần;Tình hình thị trường xấu hay tốt; Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông; Quy mô thị trường lớn hay nhỏ;Sức mua của thị trường;Hoạt động tiếp thị. - Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn. - Trong quá trình sản xuất, các bộ phận tư bản chu chuyển không giống nhau. Căn cứ vào tính chất chuyển giá trị của các bộ phận tư bản vào trong sản phẩm mới, Mác chia tư bản thành hai bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động. 6 + Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Trong đó, có hai loại hao mòn tư bản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất sau một thời gian sử dụng, cũng như hao mòn do máy móc bị gỉ sét, hỏng hóc sau một thời gian sử dụng; nhà xưởng xuống cấp do mưa nắng. Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về giá trị do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm cho máy móc, thiết bị giảm giá trị trong khi giá trị sử dụng vẫn không đổi. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà tư bản thường tìm cách kéo dài thời gian sử dụng máy móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca một ngày, hoặc tăng cường độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi mới máy móc, thiết bị.  Thời gian chu chuyển tư bản chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên thời gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau là rất khác nhau. Để so sánh được cần tính tốc độ chu chuyển tư bản. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả họat động của tư bản.  Trước hết tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh được hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.  Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trìnhsản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới như:nguyên nhiên vật liệu và tiền công lao động.  Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định. Trong một năm tư bản lưu động có thể quay được nhiều vòng. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn tư bản, tiết kiệm tư bản ứng trước, đồng thời tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với tư bản sản xuất, căn cứ tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tư bản cố định chuyển giá trị dần dần, từng phần một vào trong sản phẩm mới. Tư bản lưu động chuyển giá trị ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới sau quá trình sản xuất.  Đối với tư bản lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn thời gian chu chuyển sẽ cho phép tiết kiệm được tư bản ứng trước khi quy 7 mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng thêm sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.  Ví dụ : Một tư bản có thời gian chu chuyển là 10 tuần gồm 5 tuần sản xuất và 5 tuần lưu thông. Quy mô sản xuất đòi hỏi một lượng tư bản lưu động cho 5 tuần sản xuất là: 100x5=500. Nhưng sau đó sản phẩm làm ra phải qua 5 tuần lưu thông. Do vậy, để sản xuất liên tục phải cần một lượng tư bản lưu động khác cho 5 tuần là 100x 5 = 500, tổng cộng là 1000. Nếu do những nhuyên nhân nào, thời gian chu chuyển rút ngắn lại còn 9 tuần với quy mô sản xuất không đổi thì tư bản lưu động cần thiết cho sản xuất cần thiết cho sản xuất liên tục chỉ là 100x9 = 900, tiết kiệm được 100 tư bản ứng trước. Chính vì vậy khi mới bắt đầu kinh doanh, thực lực kinh tế còn yếu, tư bản thường được đầu tư vào những ngành có thời gian chu chuyển ngắn như công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm…. Chỉ khi đã trưởng thành, có vốn lớn thì tư bản với đầu tư vào những ngành có chu kỳ kinh doanh dài như công nghiệp nặng. Đối với tư bản khả biến, việc tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm.  Ví dụ khác: Có hai tư bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng dư là m = 100%, chỉ khác nhau ỏ thời gian chu chuyển tư bản. Tư bản A là 5 tuần ( ngành dệt) còn tư bản B là 50 tuần ( ngành đóng tàu). Để sản xuất liên tục, tư bản A cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là 100x5 = 500, còn tư bản khả biến ứng trước là 100x 50 = 5000. Cùng với m = 100, sau 5 tuần, tư bản A tạo ra một giá trị thặng dư là 5x100= 500, sau 50 tuần tạo ra giá trị thặng dư là 100x50= 5000( hay 500x10 vòng=5000), nhưng luôn luôn chỉ cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là 500 còn tư bản B, sau 50 tuần cũng tạo ra giá trị thặng dư là 100x 50 =5000, nhưng cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là 5000. Tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm là m với tư bản khả biến ứng trước v. m'=m/v*100% =m*n/v*100%=m'.n Trong đó: m là giá trị thặng dư tạo ra trong 1 vòng chu chuyển m/v:là tỷ suất giá trị thặng dư thực tế n:là số vòng chu chuyển trong năm Ở tư bản A tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm là: m'=5000/5000x100%=100%  Như vậy mặc dù có tỷ suất giá trị thặng dư m' phản ánh trình độ bóc lột ở tư bản A và B như nhau, nhưng tỷ suất giá trị thăng dư hàng năm m' phản ánh hiệu quả hoạt động của hai tư bản đó lại khác nhau. Bởi vậy, việc lựa chọn ngành có thời gian chu chuyển ngắn hơn và tìm mọi cách rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng của các doanh nghiệp. Điều đó gây 8 ra ảo tưởng rằng lưu thông cũng tạo ra giá trị thặng dư cho tư bản. Song thực tế không phải vậy, chu chuyển nhanh vì do đã thu hút được nhiều lao động hơn, nhờ đó mà tạo ra được nhiều giá trị mới trong đó có giá trị thặng dư. Tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng chu chuyển thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định.  Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.  Ví dụ: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 1 vòng:  80c + 20v + 20m, thì p' = 20%.  Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng:  80c + 20v + (20 + 20)m, thì p' = 40%.  Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.  Tiết kiệm tư bản bất biến:  Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.  Vì theo công thức:  p' = m/(c+v)*100%  Rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p' càng lớn.  Quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần là do sự tăng lên của tư bản bất biến so với tổng tư bản đã dẫn tới sự giảm sút một cách tương đối của tư bản khả biến so với tổng tư bản. Kết quả tư bản bất biến sẽ tăng lên một cách tương đối so với tư bản khả biến và do đó làm tỷ suất lợi nhuận cũng giảm dần. Sở dĩ có hiện tượng tư bản bất biến sẽ tăng lên một cách tương đối so với tư bản khả biến là do sự phát triển ngày càng nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản đã đem lại những phương pháp sản xuất mới cho phép vẫn một lượng công nhân như thế, vẫn một khối lượng sức lao động như thế do khối lượng tư bản khả biến nhất định thuê mướn, cùng trong một khoảng thời gian như thế, sẽ vận động được một khối lượng tư liệu lao động, máy móc và các loại tư bản cố định ngày càng lớn..Ta sẽ xét một ví dụ sau đây để có thể thấy rõ hơn về lý luận trên:  Giả sư có một lượng bất biến v = 100, tỷ suất giá trị thặng dư m'=100% do đó lượng giá trị thặng dư tương ứng bằng m'*v = 100%*100 = 100.  Sau đây , với sự tăng lên dần của tư bản bất biến(c), ta sẽ thấy tỷ suất lợi nhuận (p') sẽ giảm dần xuống:  c=50, v=100 thì p' = 100/(50+100)=66,666%  c=200, v=100 thì p'=100/(200+100)=33,333%  c=300, v=100 thì p'=100/(300+100)=25% 9  Như vậy là, với một lượng tư bản khả biến(v) và một trình độ bóc lột m' không thay đổi thì sự tăng lên dần của tư bản bất biến ( c) sẽ gây ra sự giảm dần của tỷ suất lợi nhuận p'.  Vì vậy, trong thực tế, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động; thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm những chi tiêu bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hoá. => Bốn nhân tố trên đây đều được các nhà tư bản sử dụng khai thác một cách triệt để, để thu tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Song, với những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, mà tỷ suất lợi nhuận thu được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân. tài liệu tham khảo: ương-7-ktct timtailieu.vn Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (nâng cao).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_toi_ti_suat_loi_nhuan_1141.pdf
Luận văn liên quan