Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú Đội Cung - ĐH Huế

Nhu cầu sử dụng của sinh viên khu nội trú Đội Cung đã phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuỳ từng loại sản phẩm mà sinh viên có những lựa chọn khác nhau, chứ không phải nhất nhất dùng tất cả các loại sản phẩm của cùng một nhãn hiệu nào đó. Sinh viên thường dùng dầu gội đầu Clear, xà phòng tắm Lifeboy, sữa tắm Lux, kem đánh răng P/S, nước rửa chén Sunlight và xà phòng giặt Omo. Mức độ ổn định trong quá trình sử dụng sản phẩm của sinh viên chiếm tỷ lệ khá cao. Điều đó cho thấy phần lớn sinh viên thường sử dụng một loại, ít thay đổi. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một bộ phận sinh viên có xu hướng lựa chọn mua các sản phẩm tẩy rửa khác nhau để sử dụng nhằm tìm ra sản phẩm phù hợp với mình nhất. Các yếu tố mà sinh viên quan tâm nhất ở sản phẩm là phù hợp với đặc điểm riêng cá nhân, sở thích, thói quen; mùi thơm; khả năng an toàn cho da và tóc và được nhiều người và bạn bè tin dùng. Khi chọn mua sản phẩm sinh viên cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ phía bạn bè, và người khác. Đây là một hiện tượng tâm lý phổ biến của con người và cũng là một yếu tố mà các nhà kinh doanh cần đặc biệt quan tâm. Sinh viên không chỉ như người ta nói là chỉ cần số lượng chứ không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, trái lại họ lại quan tâm đến chất lượng các sản phẩm tẩy rửa, mức độ an toàn và vệ sinh sức khoẻ mà sản phẩm đó mang lại.

doc31 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3840 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú Đội Cung - ĐH Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết về món hàng, nên nam giới thường muốn được người bán khuyên nhủ, cố vấn trong khi mua hàng, và tiếp thu những lời khuyên nhanh hơn phụ nữ. Khi mua hàng nam giới thường quyết định nhanh hơn phụ nữ. Nam giới ít thích mua hàng giảm giá, hạ giá vì thường họ cho rằng đã mua thì phải mua đồ tốt, đồ “xịn”. Khi đã vào cửa hàng, họ thường có ý định rõ ràng, cương quyết hơn. Nam giới thường để ý tới chất lượng hàng hoá hơn giá cả. Thanh niên thường có tâm lý chạy theo cái mới và có tính chất thời thượng, đòi hỏi hưởng thụ cái đẹp, ai dẫn đầu trào lưu tiêu dùng mới. Họ chính là người thúc đẩy sự tiêu dùng có tính chất thời thượng đạt tới cao trào. Thanh niên là lứa tuổi thích bộc lộ cái tôi, muốn khác người, không muốn giống ai. Vì thế khi mua hàng họ chú ý nhiều tới dáng vẻ bên ngoài, theo đuổi cái đẹp có cá tính. 1.3.2.3. Đặc điểm tâm lý chung của khách hàng là sinh viên Bao giờ cũng thích mua hàng hoá có giá trị sử dụng cao, chất lượng bảo đảm, có tính chất thẩm mỹ. Thích mua rẻ hơn người khác, nơi nào bán rẻ hơn sẽ đông người mua, đặc biệt sinh viên nội trú đa số là nghèo. Thích được hướng dẫn chu đáo về hàng hoá. Muốn được thuận tiện trong việc mua bán (chở đến tận nơi, giờ giấc mua phù hợp, địa điểm mua thích hợp...). Mua hàng theo thói quen (quen người bán, quen dùng thứ hàng hoá đã sử dụng tốt...) và theo mối quan hệ tốt với người bán. Chịu ảnh hưởng của số đông người mua (hiên tượng áp lực nhóm). Chịu ảnh hưởng của phương thức bán (bán trả chậm, trả góp, mua hàng được dự thưởng...). Chịu ảnh hưởng của người bán (dễ thương, chân tình, tận tình hướng dẫn, giới thiệu hàng hoá, tạo nên sự tin cậy...). Thích mua hàng ở những nơi họ đã biết, đã quen, “đã tin tưởng”...(Do đó phải quảng cáo, chiêu thị, giới thiệu...) 1.4. Vài nét đặc trưng của các chất tẩy rửa. 1.4.1. Dầu gội đầu Đây là loại tẩy rửa có đặc tính làm sạch da đầu, làm mềm tóc và lưu lại hương thơm trên tóc. Hiện nay loại tẩy rửa này đã được cải tiến trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, bổ sung nhiều công thức có chất lượng tốt, nó không chỉ làm sạch da đầu mà còn có khả năng chữa các bệnh như: Rụng tóc, tóc khô, xơ, tóc dễ gãy, trị gàu…Chính vì vậy, cùng một hãng dầu gội đầu nhưng lại có nhiều loại có tính đặc trị riêng như: Dầu gội đầu dùng cho tóc khô và hư tổn, loại dùng cho tóc rụng, loại dùng riêng cho nam giới…Khách hàng dễ dàng chọn lựa sản phẩm phù hợp với sở thích, đặc điểm cá nhân, phù hợp với túi tiền. Các loại đầu gội đầu hiện nay đang có những xu hướng phát triển mới nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện đại, có nhiều dịch vụ quảng cáo khuyến mãi, đa dạng về mẫu mã, bao bì, chất lượng tốt hơn, khối lượng nhiều hơn. 1.4.2. Xà phòng tắm. Có rất nhiều loại xà phòng tắm trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên tất cả những loại xà phòng tắm đều có chung một đặc điểm là tẩy sạch vi khuẩn và những lớp tế bào chết trên da, có khả năng làm sạch da, mềm, trắng và lưu lại hương thơm, giữ ẩm cho da… Cũng giống như dầu gội đầu, xà phòng tắm có rât nhiều chủng loại: Loại dành riêng cho phái mạnh, loại dành cho phái đẹp…Càng ngày càng có nhiều sản phẩm ra đời phù hợp với mọi giới, mọi lứa tuổi…Chương trình khuyến mãi, giảm giá, quảng cáo xà phòng tắm cũng rất rầm rộ. Chính vì vậy thu hút được nhiều khách hàng sử dụng, đặc biệt là vào mùa hè, lễ, tết. 1.4.3. Sữa tắm Sữa tắm là sản phẩm rất được người tiêu dùng nói chung và giới trẻ nói riêng ưa chuộng. Tác dụng chính của sữa tắm là làm sạch da, nuôi dưỡng da, cung cấp dưỡng chất cho da giúp khách hàng có được một làn da mềm mại, mịn màng, trắng sáng tự nhiên và lưu lại huơng thơm quyến rũ..... Cũng như các sản phẩm trên, sữa tắm đa dạng về nhãn hiệu, chủng loại, hình thức ... 1.4.4. Xà phòng giặt Đây là loại tẩy rửa dùng để tẩy sạch các vết bẩn trên quần áo, có mùi thơm, có khả năng làm mềm vải… Khối lượng to nhỏ khác nhau, nhiều loại, giá cả phù hợp. Chương trình quảng cáo tiếp thị khuyến mãi cũng rất lớn, có chương trình rút thăm trúng thưởng, có loại xà phòng có cả thẻ cào, người mua nếu may mắn có thể trúng vàng và các quà tặng khác. Xà phòng giặt là một mặt hàng không thể thiếu được đối với tất cả mọi người hiện nay. 1.4.5. Kem đánh răng Khác với các loại chất tẩy rửa khác, kem đánh răng có ít nhãn hiệu hơn, tuy nhiên đây là một chất tẩy rửa làm sạch không thể thiếu của mọi người từ già đến trẻ. Kem đánh răng có đặc tính là tẩy sạch các mảng bám thức ăn dính trên răng sau khi ăn, diệt vi khuẩn có thể gây sâu răng. Với sự kết hợp của hai chất canxi và Fluor giúp tái tạo men răng, làm trắng răng, mang lại hơi thở thơm mát tự tin trong mọi hoạt động, bảo vệ hàm răng chắc khoẻ, một trong những điều kiện đem lại vẻ đẹp tự nhiên cho con người Ông cha ta từng nói: “ Hàm răng mái tóc là gốc con người”. Nhãn hiệu kem đánh răng cũng có chương trình khuyến mãi, quảng cáo rộng khắp, có nhiều loại kem đánh răng còn đứng ra tổ chức các chương trình lớn có ý nghĩa xã hội. 1.4.6. Nước rửa chén Đây là sản phẩm dùng để tẩy sạch các vết dầu mỡ, mùi tanh... trên chén bát sau khi ăn. Đa số các loại nước rửa chén đều được chiết xuất từ chanh, trà xanh, những chất có khả năng tẩy sạch dầu mỡ của thức ăn mà không làm hại da tay, không ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Hiện nay nước rửa chén cũng có sự phát triển mạnh, số lượng tăng, chất lượng tốt hơn, hình thức bao bì đẹp, thay đổi phù hợp, trọng lượng to nhỏ rất tiện lợi cho khách hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Vài nét sơ lược về khu nội trú sinh viên Đội Cung ĐH Huế Khu nội trú sinh viên Đội Cung bao gồm một dãy nhà 3 tầng, mỗi tầng 12 phòng với không gian khép kín và 2 dãy nhà trệt, mỗi dãy 7 phòng và một dãy 4 phòng. Đa số nam được bố trí ở tầng dưới còn nữ ở 2 tầng trên nên rất trật tự. Đây là khu nội trú dành cho sinh viên trường ĐHSP. Trong khuôn viên của khu nội trú có sân cho sinh viên chơi thể thao như: Bóng chuyền, cầu lông,...Vì vậy sinh viên không chỉ biết học mà còn có điều kiện rèn luyện thể dục thể thao. Hàng năm sinh viên nội trú tham gia các cuộc thi bóng chuyền, cầu lông và có cả cuộc thi tiếng hát sinh viên khu nội trú của toàn ĐH Huế và dành được nhiều giải thưởng có giá trị. Đó là nguồn động viên to lớn, là niềm tự hào cho các thế hệ sinh viên trong nội trú đang sinh hoạt và học tập tại đây, môi trường hoạt động giao lưu lành mạnh, bổ ích cho các bạn sinh viên. Các bạn sinh viên sống ở đây rất đoàn kết vui vẻ và thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, điều đó đã để lại nhiều kỉ niệm sâu sắc cho những ai đang ở và những ai đã ra trường. Mặc dù mỗi phòng có những 12 người ở, một số lượng khá đông, nhưng sinh viên luôn chấp hành đúng nội qui của nội trú, luôn tạo cho mình môi trường sống, học tập lành mạnh, hoà nhã, do đó giữ gìn trật tự, ổn định. Đời sống văn hoá của sinh viên rất phong phú: Sinh viên có phòng đọc báo, phòng xem ti vi, phòng học tập chung... phòng học luôn đặc kín sinh viên đặc biệt là vào mùa thi không khí học tập rất sôi nổi. Sở dĩ nội trú Đội Cung luôn có sự ổn định và lành mạnh như vậy bởi có sự quản lý của ban quản lý và ban tự quản sinh viên làm việc tích cực, quan tâm đến đời sống của từng sinh viên. Sống trong môi trường tập thể, sinh viên có điều kiện học hỏi nhau và cũng chịu ảnh hưởng lớn đến nhau. Vì vậy xây dựng dư luận tập thể sinh viên lành mạnh là vô cùng quan trọng nhằm giúp sinh viên tự quản lý nhau và sống vì tập thể. Càng ngày lại càng có nhiều sinh viên muốn vào kí túc xá để ở bởi ở đây an toàn dưới sự quản lý chặt chẽ của ban quản lý, các tệ nạn xã hội khó xâm nhập, giá phòng cho một sinh viên rẻ hơn ở ngoài rất nhiều... Mong rằng trong tương lai kí túc xá Đội Cung được nâng cấp, tiện nghi và mở rộng hơn nghi để đáp ứng được nhu cầu trọ học của sinh viên. 2.2. Thực trạng về nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa của nhóm khách hàng ở khu nội trú Đội Cung ĐH Huế Trong giới hạn phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến hành điều tra 100 sinh viên trong khu nội trú với 10 câu hỏi được đưa ra khảo sát, có 6 loại chất tẩy rửa là: Dầu gội đầu, xà phòng tắm, sữa tắm, xà phòng giặt, kem đánh răng và nước rửa chén. 2.2.1. Các sản phẩm được ưa chuộng 2.2.1.1. Dầu gội đầu Chúng tôi chia 100 sinh viên thành 2 nhóm: nhóm sinh viên nữ gồm 70 SV, nhóm sinh viên nam gồm 30 SV. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Loại dầu gội đầu mà sinh viên thường sử dụng Loại dầu gội đầu Sinh viên nữ Sinh viên nam SL % SL % Clear 18 25,7 5 16,6 Rejoice 16 22,9 2 6,7 Sunsilk 8 11,4 0 0 Dove 7 10 0 0 Pantene 7 10 0 0 Enchanteur 7 10 0 0 Doublerich 4 5,8 0 0 Head &shouldefs 1 1,4 1 3,3 X Men 1 1,4 12 40 Palmolive 1 1,4 0 0 Romano 0 0 10 33,4 Nhóm nữ Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, nhóm loại dầu gội đầu mà sinh viên nữ thường sử dụng nhiều nhất là Clear (18%) và Rejoice (15%), tiếp theo là Sunsilk (8%), Dove (7%), Pantene (7%) và Enchanteur (7%). Đây là những nhãn hiệu đang được ưa chuộng trên thị trường hiện nay với mật độ quảng cáo sản phẩm dày đặc trên các kênh thông tin truyền hình, giải trí, apphít, logo... và với những thông điệp quảng cáo tác động lớn đến tâm lý khách hàng. Hầu hết ở mọi lúc, mọi nơi, mẫu mã bao bì luôn được thay đổi bắt mắt và gây được sự chú ý mạnh mẽ đối với người tiêu dùng. Chẳng hạn, năm 2008 dầu gội đầu Clear thế hệ mới có thông điệp quảng cáo như sau: Dầu gội Clear thế hệ mới chứa VitaACE có tác dụng trị gàu, giảm ngứa lại tăng cường dưỡng chất khôi phục da đầu về trạng thái khỏe mạnh, giúp ngăn ngừa gàu, ngứa quay trở lại. Đồng thời Clear mới có nhiều loại với nhiều tính năng, mẫu mã khác nhau, phù hợp với sự thay đổi của thời thiết theo mùa, cho nên đáp ứng được nhiều nhu cầu của nữ sinh nói riêng và khách hàng nói chung. Clear tinh khiết cho tóc và da đầu khỏe mạnh màu xanh dương, Clear trị gàu cho tóc suôn mềm màu đỏ và Clear trị gàu bạc hà mát lạnh màu xanh lá cây. Gần đây nhất, hãng dầu gội đầu Clear lại vừa tung ra thị trường một sản phẩm mới với công nghệ Cleartech. Việc luôn luôn làm mới sản phẩm là một trong những yếu tố giúp Clear, cũng như Rejoice, Sunsilk, Dove... tác động mạnh mẽ đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Không chỉ có thế, những hãng sản xuất sản phẩm còn làm nhà tài trợ cho một số chương trình lớn như hãng dầu gội đầu Rejoice tài trợ chương trình "Ai là triệu phú" một chương trình rất được yêu thích được phát trên kênh VTV3 đài truyền hình Việt Nam, hãng dầu gội đầu Clear tài trợ cho chương trình “Việt Nam Idol” một chương trình rất được giới trẻ rất quan tâm.... Bên cạnh đó có những chương trình khuyến mãi và tiếp thị rất lớn nên việc thu hút khách hàng, đặc biệt là giới trẻ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên đây chưa phải là một lý do có tính thuyết phục cao vấn đề quan trọng là chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng mới là yếu tố quyết định. Clear là một sản phẩm tương đối có uy tín trên thị trường tiêu dùng dầu gội hiện nay bởi các tính năng hết sức độc đáo, trị gàu rất hiệu quả. Hơn nữa xuất phát từ thực tiễn hiện nay có nhiều loại dầu gội làm xuất hiện gàu rất nhiều, đường xá lại nhiều bụi bẩn, vả lại thời tiết hầu hết nắng nóng mồ hôi trên da đầu ra nhiều cho nên không tránh khỏi xuất hiện gàu. Phụ nữ nói chung và nữ sinh nói riêng là nhóm khách hàng chiếm rất lớn thị trường tiêu dùng, vì phụ nữ luôn thích làm đẹp và mái tóc sạch gàu, óng mượt và khô tóc luôn là mục tiêu của họ. Bởi thế, tuy giá là 29.000đ/chai với dung tích 200ml, gói nhỏ là 1.000đ/1gói, khá đắt so với Rejoice, Sunsilk ... nhưng vẫn được đa số khách hàng lựa chọn. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Clear là tương đối lớn và có khả năng phát triển lớn mạnh hơn nữa. Dầu gội đầu Rejoice cũng đặc biệt thu hút khách hàng không chỉ ở nhiều mẫu mã thay đổi thường xuyên, quảng cáo hiệu quả, mà nó làm tóc trở nên vô cùng óng mượt và mềm mại, mặt khác giá rẻ cũng là điều kiện quan trọng khiến nữ sinh viên dùng nhiều. Sunsilk với thông điệp quảng cáo làm mượt tóc sau lần gội đầu tiên, đánh vào tâm lý mong muốn có một mái tóc óng mượt mà không mất nhiều thời gian, loại này hướng đến đối tượng khách hàng là những người đã có một mái tóc và da đầu khoẻ mạnh. Dove lấy chức năng chính là phục hồi tóc hư tổn, dưỡng ẩm cho tóc, đối tượng hướng đến là những ai tóc hư tổn xơ cứng do uốn, ép, sấy gội quá nhiều hay do thời tiết... Và Pantene hướng đến đối tượng là những khách hàng tóc bị gãy rụng nhiều, với thông điệp quảng cáo: giảm lượng tóc gãy rụng chỉ sau 2 tuần.... Và thông qua phỏng vấn, thì đây là những sản phẩm mà sinh viên nữ đánh giá là hiệu quả gần như quảng cáo. Như vậy, tuy có rất nhiều hãng dầu gội đầu nhưng chúng vẫn có chỗ đứng. Cuối cùng, nhóm dầu gội nữ sinh viên ít sử dụng nhất là Doublerich (4%), Palmolie(1%), Head & Shoulder (1%), Xmen (1%), Romano (0%)... Nguyên nhân thông điệp quảng cáo của Doulblerich: “Doulblerich ấn tượng khó phai” chưa thực sự hiệu quả, lại ít có sản phẩm mới. Đồng thời thông qua phỏng vấn chúng tôi được biết Head & Shoulder hiệu quả trị gàu không bằng Clear, Palmolie tuy rẻ nhưng mùi quá nặng... Mặt khác, chúng còn làm dễ sinh gàu trở lại trên da đầu và tóc. Riêng XMen và Romano là loại dầu gội dành riêng cho nam giới nên nữ giới hiếm khi dùng, cho nên chỉ chiếm(1%). Qua tỷ lệ sinh viên nữ lựa chọn sử dụng các loại nhãn mác dầu gội đầu khác nhau có thể rút ra nhận xét là: Nhu cầu sử dụng của sinh viên nữ về dầu gội đầu không tập trung quá đông vào một vài nhãn mác nhất định như ở các loại chất tẩy rửa khác mà có xu hướng dàn trải ra nhiều loại khác nhau. Nhóm nam Qua số liệu điều tra cho thấy, nhu cầu sử dụng về các loại dầu gội đầu của sinh viên nam chỉ tập trung vào một vài nhãn mác nhất định mà không dàn trải ra nhiều loại khác nhau. Cụ thể, số sinh viên nam sử dụng dầu gội X – men chiếm tỷ lệ cao nhất 40%, Romano chiếm 33,4%, tiếp theo là Clear chiếm 16,6%, Rejoice chiếm 6,7% và Head & Shoulders chiếm 3,3%. Các loại còn lại như Sunsilk, Dove, Palmolie, Doublerich .... không sinh viên nam nào sử dụng. Đây cũng là điều dễ hiểu, bởi lẽ mặc dù trên thị trường có rất nhiều sản phẩm, song thường chúng đều tập trung đáp ứng nhu cầu của “phái yếu” mà chưa quan tâm đến nhu cầu của “phái mạnh”. Vì thế, khi Xmen, Romano xuất hiện trên màn hình vô tuyến với những thông điệp đầy sức mạnh: “Đàn ông hãy trị gàu theo cách của đàn ông” hay “Xmen, đàn ông đích thực”... thì đã kích thích rất lớn nhu cầu sử dụng của nam giới nói chung và nam sinh viên nói riêng. Đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng là nam giới thường thích những sản phẩm “xịn” và sự thích thể hiện của họ, mặt khác chất lượng của hai loại dầu gội này là rất cao, Xmen, Romano...đã, đang và sẽ tiếp tục chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, Clear vẫn được sự ưa chuộng của nam giới bởi hiệu quả trị gàu tương đối cao. Ngoài ra, Rejoice và Head & Shoulders cũng còn có một số ít sinh viên nam lựa chọn. Các loại còn lại thì đã không còn được sử dụng trong nhóm khách hàng là nam sinh viên. 2.2.1.2. Xà phòng tắm Chúng tôi đưa ra 11 loại nhãn mác xà phòng tắm và yêu cầu sinh viên lựa chọn những loại nào thường sử dụng. Điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Loại xà phòng tắm mà sinh viên thường dùng Loại xà phòng tắm SL % Dove 14 14 Lux 19 19 Double rich 8 8 Enchanteur 13 13 X Men 10 10 Biore 3 3 Lifeboy 24 24 Hazeline 5 5 Nivea 1 1 Fa 0 0 Romano 9 9 Sản phẩm khác 2 2 Không sử dụng 0 0 Kết quả thu được ở bảng số liệu trên cho thấy loại xà phòng tắm được sinh viên sử dụng nhiều nhất là hiện nay là Lifeboy (24%), xếp thứ hai là Lux với (19%). Đây là hai loại xà phòng tắm được cả nam lẫn nữ ưa chuộng. Lifeboy cũng là sản phẩm xuất hiện trên thị trường đã lâu, đây là sản phẩm có khả năng diệt khuẩn cao, không chỉ dùng để tắm mà còn được dùng để rửa tay chống các loại vi khuẩn gây bệnh. Vừa làm sạch da, bảo vệ da khỏi các bệnh lây nhiễm do vi khuẩn vừa có mùi thơm hoa quả dễ chịu như: Táo, khổ qua, bạc hà...Còn Lux là sản phẩm ra đời từ rất lâu với thị trường tiêu thụ lớn và cách quảng cáo sản phẩm cũng rất thu hút được khách hàng, Lux có nhiều sự biến đổi lớn về chất lượng và số lượng, hình thức, bao bì. Tiếp đến, nhóm xà phòng tắm Dove, Enchanter, X men và Romano cũng được nhiều sinh viên ưa chuộng, lần lượt chiếm 14%, 13%, 10%, 9%. Riêng loại xà phòng tắm X men, Romano chỉ mới xuất hiện mấy năm gần đây. Đây là sản phẩm tắm dùng riêng cho nam giới do đó nữ giới không dùng loại này. X men, Romano thể hiện cá tính mạnh mẽ, có mùi thơm rất khác biệt so với các loại xà phòng tắm khác cho nên đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, kích thích nhu cầu sử dụng của nam giới nói chung và nam sinh viên nói riêng. Những sản phẩm còn lại cũng được sử dụng nhưng với tỷ lệ thấp. Và không có một ai là không sử dụng xà phòng tắm. 2.2.1.3. Sữa tắm Chúng tôi đưa ra 10 loại nhãn mác sữa tắm trong đó có 8/10 loại được sử dụng . Điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Loại sữa tắm mà sinh viên thường dùng Loại sữa tắm SL % Dove 13 13 Lux 29 29 Double rich 14 14 Enchanteur 13 13 X Men 5 5 Biore 2 2 Lifeboy 4 4 Romano 9 9 Sản phẩm khác 5 5 Không sử dụng 12 12 Qua bảng số liệu cho thấy, loại sữa tắm được sinh viên thường dùng hiện nay là Lux chiếm (29%), xếp thứ hai là nhóm các nhãn hiệu Double rich (14%), Dove (13%), và Enchanteur (13%). Thiết nghĩ, nếu với xà phòng tắm thì yếu tố hàng đầu mà sinh viên lựa chọn sẽ là làm sạch da, loại bỏ vi khuẩn hại da, cho nên Lifeboy là nhãn hiệu được ưa chuộng nhất. Song, đối với sữa tắm thì yếu tố quyết định thành công của nhà sản xuất ngoài làm sạch da thì qua trọng hơn là nuôi dưỡng da, giúp khách hàng có được làn da mềm mại và lưu lại hương thơm nhẹ nhàng, tất nhiên Lux mới là nhãn hiệu số 1. Còn Double rich, Dove, và Enchanteur cũng được sinh viên khá tin dùng. Chúng đã thuyết phục khách hàng bằng chất lượng của sản phẩm, bằng những mùi thơm đặc trưng được nhiều bạn gái ưa thích. Đây là những sản phẩm mà hầu hết những “người đẹp” lựa chọn. Những nhãn hiệu khác chiếm tỷ lệ thấp, sinh viên ít sử dụng. Riêng nam giới rất ít dùng sữa tắm. Phần lớn họ chỉ dùng xà phòng tắm mà thôi. Tỷ lệ (12%) không sử dụng sữa tắm chủ yếu rơi vào sinh viên nam. Số còn lại đa số dùng Romano và Xmen chiếm tỷ lệ lần lượt (9%), (5%). Các nhãn hiệu sữa tắm Lifeboy, Biore và các sản phẩm khác tỷ lệ rất thấp, sinh viên ít sử dụng. Qua phỏng vấn đa số sinh viên cho rằng lifeboy, biore làm sạch da nhưng ít có hiệu quả làm da mềm mại, mịn màng và hương thơm không dễ chịu bằng Lux hay các sản phẩm khác. 2.2.1.4. Xà phòng giặt Với 7 nhãn mác xà phòng giặt mà chúng tôi đưa ra có 5 loại nhãn hiệu được sinh viên sử dụng Bảng 3: Loại xà phòng giặt sinh viên thường dùng Loại xà phòng giặt SL % Omo 69 69 Tide 7 7 Viso 9 9 Vì dân 7 7 Surf 15 15 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, loại xà phòng giặt được sinh viên ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất là Omo với (69%), đứng thứ hai là Surf (15%). Omo là loại xà phòng giặt phổ biến và bán chạy nhất trên thị trường hiện nay. Ngay trong các gian hàng về các loại xà phòng giặt trong siêu thị cũng như các cửa hàng tạp hoá khác Omo luôn chiếm số lượng lớn so với các loại khác. Thông điệp quảng cáo gần gũi mang đậm tính nhân văn, chất lượng khá tốt và ngày càng cải tiến . Không chỉ có tính năng giặt tẩy cao mà Omo hiện nay còn có sự kết hợp với chất xả vải comfort làm cho sợi vải của quần áo mềm hơn, thơm lâu hơn. Đây là sự kết hợp làm hài lòng người sử dụng. Xà phòng giặt Surf chiếm vị trí thứ hai trong hạng mục sản phẩm được giới sinh viên ưa chuộng. Surf tuy là loại xà phòng mới xuất hiện nhưng được sinh viên dùng khá nhiều. Bởi Surf cải tiến với bọt oxy không độc tố, không hại da tay, giá cả lại hợp lý phù hợp với túi tiền của sinh viên. Sự xuất hiện và chiếm lĩnh dần dần chiếm lĩnh thị trường của bột giặt Surf cùng với sự không ngừng cải tiến chất lượng của Omo đã ảnh hưởng không nhỏ đến các loại bột giặt khác, nó làm cho tỷ lệ sử dụng bột giặt Vì dân (7%), Viso (9%), Tide (7%) .....thấp và đang có nguy cơ mất dần trên các thị trường lớn. 2.2.1.5. Kem đánh răng Chúng tôi đưa ra 4 loại nhãn mác kem đánh răng, sau khi xử lý số liệu kết quả như sau: Bảng 4:Kem đánh răng sinh viên thường sử dụng Loại kem đánh răng SL % P/S 45 45 Colgate 21 21 Close up 22 22 Dontodent 1 1 Sản phẩm khác 1 1 Trong danh mục liệt kê về kem đánh răng chỉ có 3 loại được sinh viên ưa chuộng hơn cả, đó là P/S, Colgate và Close up. Có 45% khách thể sinh viên khi được hỏi trả lời họ thường dùng P/S, 21% thường dùng Colgate và 22% thường dùng Close up. Các loại kem đánh răng còn lại có tỷ lệ người tiêu dùng lựa chọn thấp. Kem đánh răng P/S là nhãn hiệu có nhiều loại để lựa chọn chứ không đơn thuần chỉ có một loại như: P/S chanh, P/S trà xanh và hoa cúc giúp giải nhiệt, P/S muối...càng nhiều loại thì việc lựa chọn càng dễ dàng và thuận lợi cho người sử dụng và càng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Một hàm răng trắng, chắc khoẻ và không sâu răng không ai là không mong muốn, chính chất lượng sản phẩm đã giúp P/S chiếm tỷ lệ gấp đôi so với Colgate và Close up, hai nhãn hiệu được tin dùng thứ 2 và bỏ xa các đối thủ khác. cũng rất đa dạng phong phú về các loại, phù hợp với từng lứa tuổi... Mặt khác, 3 loại kem đánh răng này được quảng cáo một cách thường xuyên, liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí... Thêm vào đó là những chương trình khuyến mãi: “mua 2 tặng 1” .v..v.. đã góp phần kích thích nhu cầu sử dụng của sinh viên. Đối với kem đánh răng thì sự khác biệt giữa nam và nữ khi lựa chọn sản phẩm là không đáng kể. 2.2.1.6. Nước rửa chén Bảng 5: Loại nước rửa chén sinh viên lựa chọn Loại nước rửa chén SL % Mỹ hảo 18 18 Sunlight 77 77 Tigon 3 3 Lemon 2 2 Sản phẩm khác 0 0 Qua bảng số liệu ta thấy có 4 trong 5 loại nhãn mác nước rửa chén bát theo danh mục được sinh viên lựa chọn sử dụng. Trong đó Sunlight là loại tẩy rửa hiện chiếm vị trí hàng đầu với tỷ lệ (77%), xếp thứ hai là Mỹ hảo với tỷ lệ (18%), Tigon (3%) và thầp nhất là Lemon (2%). Trước đây khi chưa có nhãn hiệu nước rửa chén Sunlight thì Mỹ hảo được xếp hạng nhất về số lượng người sử dụng, xã hội ngày càng phát triển và trong lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp đã cho ra đời các sản phẩm mới vượt trội về tính năng. Sunlight tẩy sạch vết dầu mỡ một cách nhanh chóng với tinh chất chanh đậm đặc, không làm cho da tay khô. Chính những ưu điểm này đã thuyết phục được người sử dụng. Phần lớn sinh viên chọn mua sản phẩm này chứng tỏ sinh viên không chỉ quan tâm đến số lượng nhiều hay ít, giá cả mà quan trọng là chất lượng của sản phẩm. Một số sinh viên khi được hỏi cho biết: “mặc dù các loại nước rửa chén bát khác giá rẻ hơn, có khi số lượng nhiều hơn nhưng sử dụng nhanh hết vì phải dùng nhiều mới có thể rửa sạch bát đĩa, còn sunlight chỉ một khối lượng nhỏ có thể rửa sạch, thà đắt một tý mà dùng được lâu còn hơn rẻ mà không đảm bảo”. Đối với nước rửa chén thì sự khác biệt giữa nam và nữ khi lựa chọn sản phẩm không đáng kể. 2.2.2. Mối quan tâm của sinh viên khi lựa chọn sản phẩm Trong phần này chúng tôi đưa ra 4 yếu tố mà sinh viên quan tâm khi mua hàng: Yếu tố cá nhân, yếu tố xã hội lối sống công nghiệp, yếu tố mùi vị hình thức, yếu tố an toàn vệ sinh 2.2.2.1. Yếu tố cá nhân Bảng 6: Các yếu tố cá nhân Các ý kiến SL % Giá sản phẩm 16 16 Phù hợp với đặc điểm riêng của cá nhân 23 23 Phù hợp với sở thích 23 23 Phù hợp với thói quen 20 12 Là sản phẩm của công ty nổi tiếng 14 14 Là sản phẩm "xịn" 13 16 Phù hợp với yêu cầu chăm sóc da 17 17 Dựa vào số liệu trên bảng cho thấy, khi chọn mua sản phẩm sinh viên thường dựa vào những đặc điểm của cá nhân chiếm tỷ lệ (23%), phù hợp với sở thích (23%) xếp thứ nhất trong bảng lựa chọn và thứ hai là phù hợp với thói quen (20%). Thói quen và sở thích là hai nhân tố có phần ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi mua sắm của mỗi sinh viên và người tiêu dùng. Nhưng sở thích và thói quen lại dựa trên cơ sở là sản phẩm đó có phù hợp với cá nhân hay không, đây là điều kiện để các sản phẩm tìm được khách hàng trung thành với mình. Nhóm yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng khi sinh viên mua hàng đó là sản phẩm đó phải phù hợp với yêu cầu chăm sóc da (17%), giá sản phẩm phù hợp (17%). Vì vậy nhà sản xuất không chỉ quan tâm đến đặc điểm của cá nhân, sở thích, thói quen mà còn phải đáp ứng được yêu cầu về chăm sóc da như: Không làm hại da, gây kích ứng da, khô da... Cũng như nhà sản xuất cần có một chiến lược giá phù hợp, đủ sức cạnh tranh với các nhãn hiệu khác mà vẫn có lợi nhuận. Tuy dựa vào chất lượng sản phẩm là chính, nhưng vì là sinh viên, chưa có khả năng kinh tế, nên việc lựa chọn mua các sản phẩm của công ty nổi tiếng và sản phẩm”xịn” ít hơn vì túi tiền luôn có hạn, chỉ chiếm tỷ lệ 13 đến 14%, thấp nhất trong những mối quan tâm ở yếu tố cá nhân của sinh viên. Tuy nhiên, trong số đó phần lớn là sinh viên nam. Điều này cũng dễ hiểu vì tâm lý tiêu dùng của nam giới là ưu tiên chất lượng hơn và đặc biệt thích thể hiện “cái tôi” hay nói cách khác là nhu cầu tự thể hiện cao hơn so với nữ giới. Nhìn chung, những yếu tố cá nhân mà khách hàng là sinh viên lựa chọn là khá đồng đều, sự chênh lệch giữa các yếu tố là không lớn. Có nghĩa là yếu tố nào cũng rất quan trọng, yêu cầu đối với nhà sản xuất muốn kích cầu là phải đáp ứng ở mức tối đa những mối quan tâm đó. 2.2.1.2. Yếu tố xã hội lối sống công nghiệp Bảng 7: Yếu tố xã hội lối sống công nghiệp Các ý kiến SL % Là sản phẩm có bán nhiều ngoài thị trường 16 16 Sản phẩm được nhiều người và bạn bè tin dùng 64 64 Phù hợp mốt thời thượng 5 5 Là sản phẩm ít bán ngoài thị trường 2 2 Phù hợp với lối sống hiện đại 12 12 Tiết kiệm thời gian chăm sóc thân thể 21 21 Sản phẩm đóng gói dễ sử dụng 18 18 Trọng lượng đa dạng dễ lựa chọn 20 20 Khi mua sản phẩm sinh viên thường mua những sản phẩm được nhiều người và bạn bè tin dùng, yếu tố này chiếm tỷ lệ 64%. Khi được hỏi có sinh viên cho biết : sản phẩm mà được nhiều người và bạn bè tin dùng chứng tỏ sản phẩm đó có chất lượng tốt. Đó là cách kiểm nghiệm tốt nhất đối với một sản phẩm. Yếu tố đứng thứ hai là sản phẩm đó tiết kiệm được thời gian chăm sóc thân thể (21%), sinh viên không có nhiều thời gian bởi việc học tập, làm thêm, mặt khác với 14 người trong một phòng thì bắt buộc mỗi cá nhân phải biết cách rút ngắn thời gian vệ sinh thân thể. Đây là một lý do khiến sinh viên lựa chọn yếu tố này.Túi tiền của sinh viên nhìn chung khá eo hẹp, vì vậy luôn muốn sản phẩm có nhiều trọng lượng đa dạng để dễ dàng lựa chọn. Yếu tố này chiếm đến 20%. Hiện nay hầu hết các sản phẩm như dầu gội đầu, xà phòng tắm...đều được đóng gói nhỏ để dễ sử dụng, dễ mang đi trong quá trình di chuyển, dễ dàng mua để dùng thử nếu sản phẩm đó là sản phẩm mới...vì vậy mà sinh viên cũng đang có xu hướng sử dụng những sản phẩm đóng gói nhỏ chiếm tỷ lệ 18%. Một yếu tố khác cũng được sinh viên lựa chọn đáng kể đó là sản phẩm có bán nhiều ngoài thị trường (16%). Theo họ thì nếu một sản phẩm có nhiều ngoài thị trường chứng tỏ sản phẩm đó có mức tiêu thụ lớn, được nhiều người sử dụng, tin dùng. Dựa vào quy luật cung cầu thì một sản phẩm không bán được nhà kinh doanh sẽ không sản xuất ra nhiều, như thế sẽ đưa công ty đến chỗ phá sản. Các mối quan tâm còn lại: Phù hợp với lối sống hiện đại, Phù hợp mốt thời thượng, là sản phẩm ít bán ngoài thị trường chiếm tỷ lệ thấp. 2.2.2.3. Yếu tố mùi vị hình thúc Bảng 8: Yếu tố mùi vị hình thức Các ý kiến SL % Giữ được mùi thơm sau khi dùng 33 33 Bao gói mẫu mã đẹp 2 2 Có hương vị của cỏ cây hoa quả 18 18 Màu sắc đẹp 6 6 Có mùi thơm dễ chịu 42 42 Kết quả trên bảng số liệu cho thấy, phần lớn sinh viên chọn mua những sản phẩm có mùi thơm dễ chịu (42%) và giữ được mùi thơm lâu sau khi dùng (33%) đặc biệt là dầu gội đầu và sữa tắm. Tóc và cơ thể luôn có mùi thơm dễ chịu sẽ là điều kiện giúp các bạn trẻ tự tin hơn trong mọi hoạt động. Mùi thơm của sản phẩm có hương vị cỏ cây, hoa quả cũng được sinh viên lựa chọn với tỷ lệ khá cao, màu sắc và bao gói mẫu mã đẹp ít được sinh viên chú ý lựa chọn. 2.2.2.4. Yếu tố an toàn vệ sinh Bảng 9: Yếu tố an toàn vệ sinh Các ý kiến SL % Khả năng phòng ngừa được bệnh tật 20 20 Khả năng chữa được bệnh 5 5 Khả năng an toàn cho da, tóc 45 45 Khả năng tẩy sạch cao 11 11 Là sản phẩm của công ty có uy tín 44 44 Trong hệ thống yếu tố này thì yếu tố an toàn cho da được sinh viên lựa chọn nhiều nhất chiếm (45%). Điều này cho thấy sinh viên không chỉ quan tâm đến việc sản phẩm đó được nhiều người sử dụng, có mùi thơm dễ chịu mà còn phải đảm bảo độ an toàn cho da, không gây dị ứng da, khô da hay các bệnh khác về da khi sử dụng sản phẩm. Đứng thứ hai là sinh viên lựa chọn sản phẩm của công ty có uy tín (42%). Một sản phẩm giữ được uy tín đối với khách hàng, làm cho người sử dụng tin dùng tức là công ty hay doanh nghiệp đó không làm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Đồng thời không quảng cáo quá sai sự thật, có khả năng gây thiệt hại về tiền của và sức khoẻ cho người tiêu dùng lớn. Uy tín của công ty đang là một chỉ số đánh giá sản phẩm và là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt, khi mà xã hội ngày càng phát triển, hàng nhái, hàng giả, đang len lỏi trong từng nhãn hiệu gây hoang mang cho người sử dụng, không biết thật giả thế nào. Như vậy, xây dựng thương hiệu là điều vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định sự thành bại của một doang nghiệp. Sản phẩm tẩy rửa có khả năng phòng ngừa được bệnh tật cũng được sinh viên quan tâm chiếm (20%). Chẳng hạn như dầu gội đầu có thể phòng ngừa được bênh rụng tóc, khô tóc, tóc nhiều gàu...còn xà phòng tắm có thể phòng ngừa các bệnh lây nhiễm do vi khuẩn trên da, sữa tắm dưởng ẩm cho da, bảo vệ da khỏi các tia tử ngoại... kem đánh răng có thể ngăn ngừa được bênh sâu răng, lở miệng do nhiệt... Các yếu tố khác ít được sinh viên quan tâm. 2.2.3. Mức độ ổn định và thay đổi trong nhu cầu sử dụng các chất tẩy rửa của sinh viên. Để tìm hiểu kỹ và sâu hơn thực trạng nhu cầu sử dụng của sinh viên trong khu nội trú Đội Cung, chúng tôi đã khảo sát mức độ ổn định và thay đổi trong hành vi mua sắm các chất tẩy rửa. Sau đây là kết quả điều tra. Bảng 10: Mức độ ổn định khi sinh viên dùng sản phẩm Mứcđộ Loại tẩy rửa Thường mua một loại Đôi khi thay đổi Luôn luôn thay đổi SL % SL % SL % Kem đánh răng 60 60% 32 32% 8 8% Nước rửa chén 48 48% 43 43% 9 9% Xà phòng giặt 46 46% 46 46% 8 8% Dầu gội đầu 43 43% 44 44% 13 13% Xà phòng tắm 39 39% 46 46% 15 15% Sữa tắm 35 35% 48 48% 17 17% Số liệu khảo sát cho thấy, nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú ổn định ở mức khá cao. Những sinh viên thường xuyên mua sắm một loại nhãn mác tẩy rửa và chỉ đôi khi thay đổi chiếm tỷ lệ đáng kể. Số lượng sinh viên luôn luôn thay đổi các loại nhãn mác tẩy rửa chiếm tỷ lệ rất thấp. Tuy nhiên kết quả trong bảng 10 cũng cho thấy có sự chênh lệch về mức độ ổn định ở các chất tẩy rửa khác nhau. Trong số 6 loại tẩy rửa được khảo sát thì kem đánh răng có mức ổn định cao nhất, thể hiện qua mức độ thường mua một loại chiếm tỷ lệ (60%) và sữa tắm có mức ổn định thấp nhất (35%). Đồng thời, mức độ luôn luôn thay đổi và nhất là đôi khi thay đổi đối với việc sử dụng sữa tắm chiếm tỷ lệ cao hơn so với đa số những loại tẩy rửa khác. Còn xếp thứ hai sau kem đánh răng là nước rửa chén (48%), xà phòng giặt (46%), dầu gội đầu (43%) và xà phòng tắm (39%). Dễ thấy rằng sự chênh lệch giữa bốn nhãn mác này là không lớn về mức độ ổn định. Mức độ ổn định khi lựa chọn sử dụng sữa tắm, xà phòng tắm và dầu gội đầu của sinh viên là thấp nhất chứng tỏ rằng đây là những loại mỹ phẩm tẩy rửa mà họ có yêu cầu cao hơn hẳn về nhiều khía cạnh, chẳng hạn về mức độ an toàn cho da và tóc, nên họ khó bằng lòng với hiệu quả của một nhãn mác nào đó, cũng chứng tỏ rằng chưa có một nhãn mác nào làm cho sinh viên hoàn toàn tin dùng... Vì vậy, hiện nay vẫn còn có nhiều sinh viên vẫn đang trên con đường tìm kiếm loại dầu gội đầu nào và loại xà phòng tắm nào có chất lượng tốt hơn, thích hợp hơn với sở thích và đặc điểm cá nhân.. Kem đánh răng, nước rửa chén và xà phòng giặt ít được sinh viên lựa chọn kỹ càng hơn so với dầu gội đầu, sữa tắm và xà phòng tắm nên mức độ ổn định cao hơn. Trong đó, sinh viên dường như rất ít lựa chọn đối với kem đánh răng một loại mỹ phẩm tẩy rửa có vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và vẻ đẹp của con người. Phải chăng là do sinh viên đã khá hài lòng với những sản phẩm hiện đang có bán trên thị trường hoặc là do kem đánh răng có ít loại nhãn mác để sinh viên có thể lựa chọn. Để lý giải thêm cho kết quả khảo sát trên, chúng tôi phỏng vấn một số sinh viên thường mua một loại và họ cho biết, sở dĩ họ thường mua một loại là vì do sản phẩm phù hợp với sở thích, chất lượng sản phẩm chấp nhận được hoặc do quen dùng, ngại thay đổi sang sản phẩm khác...Còn giải thích cho hành vi thay đổi hoặc luôn luôn thay đổi các loại nhãn mác tẩy rửa đa số sinh viên đều trả lời là họ muốn dùng thử nhiều loại tẩy rửa khác nhau để tìm kiếm cho mình loại tốt hơn, phù hợp hơn với sở thích. Hoặc có ít sinh viên lại cho sự thay đổi đó là khách quan, ngẫu nhiên: ai mua giùm, ai tặng... Ngoài ra khi phân tích mức độ ổn định và thay đổi trong nhu cầu sử dụng chúng tôi còn nhận thấy có sự khác biệt ở sinh viên nam và sinh viên nữ. Mức độ thay đổi các loại sản phẩm tẩy rửa đối với sinh viên nữ có phần cao hơn sinh viên nam. Sinh viên nữ quan tâm nhiều và kỹ càng hơn đến tính năng của các sản phẩm khi mua sắm hơn là nam giới và cũng thường là nhóm khách hàng khó tính nhất. Còn sinh viên nam nói riêng và nam giới nói chung việc lựa chọn sản phẩm có sự cẩu thả và dễ dàng hơn bởi từ lâu trong tâm lý của họ mỹ phẩm không phải là thứ mà họ dành mối quan tâm nhiều như phụ nữ. Chẳng hạn sữa tắm, xà phòng tắm nhiều sinh viên nữ thường mua một loại nhãn mác chiếm tỷ lệ (40%). Còn sinh viên nam chiếm tới (60%) cao hơn so với sinh viên nữ. 2.2.4. Những yêu cầu về sản phẩm của sinh viên trong khu nội trú. Bảng 11: Mong muốn của sinh viên đối với sản phẩm Các ý kiến SL % Tăng chất lượng và giảm giá cả 95 95 Tăng chất lượng, giá cả không thành vấn đề 8 8 Chất lượng không đổi, giảm giá cả 4 4 Tăng cường quảng cáo và tiếp thị 5 5 Tăng cường khuyến mãi 46 46 Thay đổi mẫu mã bao bì 1 1 Đây là câu hỏi khảo sát để tìm hiểu những mong muốn của sinh viên đối với sản phẩm mà họ đang dùng nhằm giúp các doanh nghiệp có thêm nhiều thông tin để phát triển nhãn hiệu của mình theo hướng tích cực, phù hợp với nhu cầu sử dụng của sinh viên nói riêng và người tiêu dùng nói chung. Từ những số liệu đã khảo sát được cho thấy phần lớn sinh viên đều mong muốn rằng sản phẩm mà họ đang dùng sẽ có sự tăng về chất lượng và giảm giá cả, chiếm tỷ lệ khách thể lựa chọn rất cao (95%). Xếp thứ hai là sản phẩm cần tăng cường khuyến mãi nhiều hơn (46%). Đối với sinh viên thì việc sản phẩm có nhiều khuyến mãi và giá cả hợp lý sẽ là điều kiện giúp họ sử dụng sản phẩm lâu dài hơn, tuy nhiên đó phải là sản phẩm mà họ cho là phù hợp với đặc điểm của họ nhất. Vì đa phần là sinh viên nghèo nên yêu cầu tăng chất lượng mà không quan tâm đến giá cả chỉ chiếm tỷ lệ thấp (8%). Còn việc tăng cường quảng cáo, tiếp thị và thay đổi mẫu mã, bao bì rất ít được sinh viên yêu cầu, chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất. Qua phân tích trên có thể rút ra nhận xét rằng: Đối với một ai đó khi mua sản phẩm cũng đều mong muốn sản phẩm đó có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, không có hàng nhái, hàng giả... nhưng xét về gốc độ kinh doanh thì tiền nào sẽ là của nấy. Chất lượng tốt thì giá sẽ cao hơn so với sản phẩm kém chất lượng, đó là một qui luật sống còn của các nhà sản xuất. Vậy vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất là làm sao để có thể dung hoà được một cách tối đa 2 yêu cầu này, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của khách hàng nói chung và khách hàng là sinh viên nói riêng. 2.3. Một số biện pháp giúp sinh viên khu nội trú Đội Cung cao hiệu quả sử dụng với các sản phẩm tẩy rửa. Trên cơ sở thực trạng nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy của sinh viên khu nội trú Đội Cung chúng tôi đưa ra một số biện pháp nhằm giúp sinh viên nâng cao hiệu quả sử dụng các chất tẩy rửa. 2.3.1. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về các loại sản phẩm tẩy rửa Trước hết biện pháp quan trọng đầu tiên phải kể đến là nâng cao nhận thức cho sinh viên về các loại sản phẩm tẩy rửa. Bằng các phương tiện truyền thông như truyền hình, truyền thanh, rađio, báo, tạp chí,..... các nhà sản xuất phải có thông điệp để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng. Trình bày rõ ràng những đặc trưng của sản phẩm, giá cả, chất lượng và cả chương trình khuyễn mãi về sản phẩm. Nhằm giúp sinh viên có thể dễ dàng lựa chọn nhãn hiệu phù hợp với các yếu tố cá nhân, đặc biệt là sở thích và đặc điểm riêng của mỗi người. Trên các sản phẩm cần có những nội dung như: Thành phần của sản phẩm, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản và thông tin về nguồn gốc của sản phẩm, thông tin về ngày sản xuất và hạn sử dụng sản phẩm. Điều này giúp khách hàng nói chung và sinh viên nói riêng xác định yếu tố vệ sinh an toàn của các nhãn hiệu đúng đắn hơn. Sản xuất ra những sản phẩm đa dạng về trọng lượng, đảm bảo là túi tiền như thế nào cũng có khả năng mua sản phẩm, đóng gói nhỏ, tiện sử dụng điều này sẽ giúp sinh viên có thể dùng thử sản phẩm để kiểm nghiệm chất lượng trước khi đi đến quyết định dùng lâu dài. 2.3.2. Kích thích nhu cầu, hứng thú sử dụng của sinh viên. Tăng cường thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm. Nhu cầu của người tiêu dùng là chuộng cái đẹp, ưa cái mới, muốn theo kịp thời đại. Chính những nhu cầu này là nguồn động lực thúc đẩy khách hàng hướng tới tiêu dùng những sản phẩm mới. Nếu là những sản phẩm ít có sự thay đổi thì không thể kích thích nhu cầu, hứng thú của sinh viên. + Đảm bảo an toàn, tiện lợi khi sử dụng. Khi mua một sản phẩm nào đó, người tiêu dùng bao giờ cũng xem xét sản phẩm đó có an toàn không, tiện lợi không, thao tác có đơn giản không, di chuyển dễ dàng hay không. + Nhu cầu thẩm mỹ. Các sản phẩm được làm ra không những để đáp ứng nhu cầu sử dụng, mà còn phải đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ.Vì vậy sản phẩm phải phù hợp với hứng thú thẩm mĩ của từng giai đoạn cụ thể. + Nhu cầu tự thể hiện. Con người chúng ta ai cũng muốn thể hiện mình, thể hiện cá tính, thể hiện tài năng, thể hiện tính sáng tạo...Vì vậy nếu sản phẩm mới được thiết kế thoả mãn cái nhu cầu đó thì sẽ được người tiêu dùng rất đón nhận. Biện pháp tâm lí trong thiết kế bao bì Mặc dù bao bì của một sản phẩm chưa phải là yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng là sinh viên, tuy nhiên bao bì là bộ phận không thể thiếu được của một sản phẩm. Nó có tác dụng bảo quản hàng hoá, dễ dàng vận chuyển, làm đẹp cho sản phẩm gây hứng thú cho người tiêu dùng. Vì vậy nhà sản xuất khi thiết kế bao bì cần lưu ý: Bao bì phải phù hợp với thói quen tiêu dùng. Bao bì phải dễ nhìn thấy, dễ chọn hàng, dễ mang xách, phải tiện lợi khi sử dụng. Để người tiêu dùng dễ nhớ, dễ nhận ra sản phẩm, có thể thiết kế bao bì cùng loại.Tức là bao bì này dùng cho các sản phẩm khác nhau nhưng của cùng một hãng, một công ty. Màu sắc, hình dáng bao bì phải phù hợp với sản phẩm và có tính thẩm mĩ cao. Biện pháp tâm lí trong chiến lược giá Khi mua hàng khách hàng nhạy cảm nhất đối với vấn đề giá cả.Sự chênh lệch về giá cả khiến cho người tiêu dùng có những phản ứng tâm lí khác nhau. Vì vậy khi đáng giá, tăng giá thì các nhà kinh doanh cần phải nắm được những yếu tố tâm lí của người tiêu dùng. Nhà kinh doanh cần biết rằng, người tiêu dùng thương có thói quen với giá cả của những mặt hàng nào đó, do sự lặp đi lặp lại trong quá trình tiêu dùng. Vì vậy giá cả thường là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của sản phẩm. Nếu giá cả quá cao so với giá quen thuộc thì làm cho khách hàng cảm thấy đó là bất hợp lí, còn nếu quá thấp thì họ sẽ nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. Do đó thói quen về giá của mặt hàng nào đó là thước đo để người ta cân nhắc xem giá đó đó có hợp lí hay không. Nếu giá cả phù hợp với thước đo ấy thì họ sẽ vui lòng chấp nhận. Giá cả của mặt hàng nào đó được coi là rẻ hay đắt phần lớn phụ thuộc vào tính chủ quan của người tiêu dùng. Thường thì khi đánh giá cả một mặt hàng, người tiêu dùng có 3 cách: thứ nhất là so sánh giá của hàng hoá cùng loại trên thị trường; thứ hai là khi so sánh giá cả của hàng hoá khác nhau tại cùng một địa điểm; thứ ba là so sánh hàng hoá thông qua hình thức bề ngoài, thông qua lời giới thiệu, quảng cáo trên bao bì. Phản ứng tâm lí đối với giá cả là rất khác nhau ở những kiểu người khác nhau. Có loại khách hàng thích mua hàng giá rẻ nhưng lại có giá trị kinh tế; có loại lại thích mua hàng giá cao nhưng với chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp; có loại lại thích mua hàng giá vừa phải, mang tính thực dụng. Vì thế nhà kinh doanh cần chú ý tới tâm lí này của người tiêu dùng để sản xuất ra những loại hàng với nhiều những mức giá khác nhau. Phần lớn sinh viên nói riêng và người tiêu dùng nói chung đều thích mua hàng giá rẻ nhưng chất lưọng phải cao. Vì vậy, nhà sản xuất cần tiết kiệm các chi phí đầu vào, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đáp ứng được phần nào nhu cầu ấy. Sự phản ứng của khách hàng đối với sự tăng hay giảm giá là hết sức phức tạp. Nhiều khi giảm giá hàng có thể kích thích người ta mua hàng nhiều hơn, nhưng cũng có khi người ta nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. Hoặc cũng có khi tăng giá làm giảm mức độ tiêu dùng, nhưng cũng có khi làm cho sự mua hàng tăng lên vì tâm lí sợ giá lại tăng nữa. Qua đó , ta thấy rằng phản ứng tâm lí của người dùng đối với giá cả là rất phức tạp. Vì thế khi định giá, điều chỉnh giá? Cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tâm lý của người dùng để việc định giá, điều chỉnh giá cho hợp lí. Đồng thời phải có biện pháp quảng cáo một cách rộng rãi và thường xuyên, liên tục trên mọi hình thức truyền thông: truyền hình, truyền thanh, báo chí... Khi quảng cáo cần đảm bảo những quy luật tâm lý sau đây: 1) Để gây được sự chú ý của người tiêu dùng tới thông tin quảng cáo, thì cần nắm được quy luật về tính lựa chọn của tri giác. Trong vô vàn quảng cáo tác động vào con người người ta chỉ thực sự chú ý tới những kích thích quảng cáo: -Quảng cáo nào có cường độ kích thích mạnh sẽ gợi sự chú ý rất nhanh ( âm thanh to, panô sặc sỡ, màu sắc rực rỡ ). -Trong quảng cáo có sự tương phản cũng gây ra sự chú ý ( tương phản về màu sắc, về âm thanh, tương phản về kích thước. về hình dáng...) - Quảng cáo nào có tính mới lạ, chứa đựng nhiều điều bất thường sẽ làm cho con người tri giác không có chủ định. -Tính sinh động của đối tượng, chẳng hạn quảng cáo bằng hàng chữ chuyển động, quảng cáo bằng đèn nhấp nháy... -Thông tin quảng cáo nào có liên quan đến nhu cầu và thoả mãn nhu cầu, lợi ích của con người đều được chú ý mạnh. Mà nhu cầu mạnh nhất của con người nói chung sinh viên nói riêng thường là nhu cầu về sức khoẻ, về sự an toàn cho da và tóc.... Những thông tin liên quan đến các nhu cầu đó thường tạo sự chú ý nhanh của khách hàng. 2) Để làm nổi bật những ưu điểm của sản phẩm, thì cần phải áp dụng quy luật tương phản cảm giác. Có thể tạo ra sự tương phản bằng cách so sánh: so sánh hàng hoá có phẩm chất tốt với hàng có phẩm chất xấu, so sánh hàng hoá trước và sau khi cải tiến. Với phương pháp này người ta làm nổi bật những ưu điểm của hàng hoá, khơi gợi người xem tạo ra ấn tượng sâu sắc. Chẳng hạn như những quảng cáo của xà phòng giặt Omo, dầu gội đầu Clear... 3) Để người tiêu dùng hấp dẫn với sản phẩm quảng cáo, thì cần sử dụng tốt các kỹ xảo màu sắc, kỹ xảo truyền hình làm cho người ta có ảo ảnh về chất lượng của sản phẩm. Ví dụ, như trong quảng cáo của dầu gội đầu các nhà quảng cáo sử dụng các kỹ xảo màu sắc và truyền hình làm cho người tiêu dùng cảm thấy tóc như đẹp hơn, mềm mại hơn, suôn mượt hơn, bóng hơn... 4) Quảng cáo là nhằm đưa thông tin về hàng hoá vào tiềm thức của khách hàng, vì vậy cần phải lặp đi lặp lại các thông tin quảng cáo nhiều lần. Tuy nhiên, ở đây cần tránh tạo ra sự nhàm chán do quy luật thích ứng cảm giác tạo nên. Do đó chỉ nên lặp lại nội dung, còn về hình thức quảng cáo cần phải đa dạng thì mới gây được sự chú ý lâu của người tiêu dùng. 5) Sự bắt chước là một trong những quá trình tâm lý xã hội rất phổ biến. Chính vì thế, quảng cáo nên áp dụng quy luật này để ám thị gián tiếp tới khách hàng. Chẳng hạn, thuê những siêu sao bóng đá, minh tinh màn bạc, ngôi sao ca nhạc, những người hoạt động xã hội nổi bật thực hiện quảng cáo. Điều đó làm cho khách hàng bắt chước người mà mình hâm mộ tiêu dùng những sản phẩm ấy. 6) Quảng cáo là nhằm khơi dậy nhu cầu đang tiềm ẩn ở người tiêu dùng và thúc đẩy người ta mua hàng. Vì thế khi quảng cáo cần nắm vững quá trình hình thành nhu cầu ở con người. Nhu cầu xuất hiện trong ý thức con người ở 3 cấp độ khác nhau: ý hướng, tức là nhu cầu mới hình thành chưa rõ nét; ý muốn, tức là nhu cầu đã rõ ràng; và khát vọng là nhu cầu đã đến mức căng thẳng, lúc này nó biến thành động cơ thúc đẩy người ta hành động. Muốn có hiệu quả cao, thì quảng cáo cũng cần phù hợp với 3 giai đoạn phát triển của nhu cầu. Từ đó quảng cáo cũng được thực hiện theo 3 giai đoạn: + Trước hết là quảng cáo thông báo, nhằm gây sự chú ý của khách hàng, làm nảy sinh ý hướng mua hàng. Quảng cáo thông báo chủ yếu đươc thực hiện vào thời kỳ đầu của chu kỳ sản phẩm. + Quảng cáo khuyến cáo được thực hiện vào thời kỳ gia tăng sản phẩm. Mục tiêu của nó là tạo sự hấp dẫn ở khách hàng đối với sản phẩm, bằng cách giới thiệu những yếu tố đặc sắc của sản phẩm, những ưu điểm của sản phẩm này hơn hẳn các sản phẩm khác làm cho khách hàng có ý muốn mua hàng. + Quảng cáo kích thích được áp dụng trong thời kỳ chín muồi của sản phẩm, nhằm kích thích khách hàng nhanh chóng quyết định mua. Trong các quảng cáo loại này chủ yếu các nhà quảng cáo đưa ra các yếu tố hấp dẫn ( như đợt mua có thưởng, mua 1 tặng 1,...) nhằm tạo sự khát vọng ở khách hàng mà đi đến quyết định mua hàng. Có nhiều chương trình khuyến mãi lôi cuốn, nhiều chương trình rút thăm trúng thưởng, hạ giá.... Tóm lại: Nhà sản xuất cần đầu tư xây dựng thương hiệu có uy tín. Đây là điều vô cùng quan trọng.... Bằng cách chú ý đến chất lượng của sản phẩm, quan tâm đến đặc điểm cá nhân, yếu tố vệ sinh an toàn, yếu tố mùi thơm và khả năng lưu giữ hương thơm của sản phẩm.... và đưa ra giá cả phù hợp. Đó là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì dù quảng cáo hay đến mấy, hình thức có đẹp như thế nào đi chăng nữa mà không đảm bảo các yếu tố trên thì sinh viên nói riêng và người tiêu dùng nói chung cũng không thể sử dụng lâu dài. Tuy nhiên ngoài ra cũng phải đầu tư cho quảng cáo và hình thức... Thiếu chúng thì doanh nghiệp rất khó khăn để thành công. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nhu cầu sử dụng của sinh viên khu nội trú Đội Cung đã phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuỳ từng loại sản phẩm mà sinh viên có những lựa chọn khác nhau, chứ không phải nhất nhất dùng tất cả các loại sản phẩm của cùng một nhãn hiệu nào đó. Sinh viên thường dùng dầu gội đầu Clear, xà phòng tắm Lifeboy, sữa tắm Lux, kem đánh răng P/S, nước rửa chén Sunlight và xà phòng giặt Omo. Mức độ ổn định trong quá trình sử dụng sản phẩm của sinh viên chiếm tỷ lệ khá cao. Điều đó cho thấy phần lớn sinh viên thường sử dụng một loại, ít thay đổi. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một bộ phận sinh viên có xu hướng lựa chọn mua các sản phẩm tẩy rửa khác nhau để sử dụng nhằm tìm ra sản phẩm phù hợp với mình nhất. Các yếu tố mà sinh viên quan tâm nhất ở sản phẩm là phù hợp với đặc điểm riêng cá nhân, sở thích, thói quen; mùi thơm; khả năng an toàn cho da và tóc và được nhiều người và bạn bè tin dùng. Khi chọn mua sản phẩm sinh viên cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ phía bạn bè, và người khác. Đây là một hiện tượng tâm lý phổ biến của con người và cũng là một yếu tố mà các nhà kinh doanh cần đặc biệt quan tâm. Sinh viên không chỉ như người ta nói là chỉ cần số lượng chứ không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, trái lại họ lại quan tâm đến chất lượng các sản phẩm tẩy rửa, mức độ an toàn và vệ sinh sức khoẻ mà sản phẩm đó mang lại. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với các nhà sản xuất Cung cấp nhiều thông tin hơn nữa về sản phẩm bằng các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo, tạp chí, logo, ap phít… Thiết lập hệ thống chống hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng tìm cách tuyên truyền, phổ biến cho người tiêu dùng về mẫu mã bao bì về sản phẩm của mình phân biệt rõ ràng với các sản phẩm khác nhằm giúp khách hàng biết đâu là hàng thật hàng chính hiệu của công ty, đâu là hàng giả hàng nhái để lựa chọn, tránh trường hợp “tiền mất tật mang”. Gây cho khách hàng một tâm lý lo lắng hoài nghi khi mua hàng Quảng cáo đúng với sự thật, không khếch trương sản phẩm của mình một cách không đúng với chất lượng hiện có. Cần có những mẫu quảng cáo gần gũi, hấp dẫn, ngắn gọn, không gây phản cảm đối với khách hàng. Có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, rút thăm trúng thưởng chẳng hạn như vào các ngày lễ, tết… Sản xuất ra nhiều loại sản phẩm cùng nhãn mác để người sử dụng có nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn sản phẩm cho mình. 2.2. Đối với sinh viên Mỗi sinh viên khi mua hàng cần phải cân nhắc, lựa chọn kỹ càng những sản phẩm phù hợp với mình, tham khảo ý kiến bạn bè và nên mua một khối lượng nhỏ sản phẩm về dùng thử trước khi quyết định dùng lâu dài. TÀI LIỆU THAM KHẢO Từ điển bách khoa Việt Nam 3 (2005) - NXB từ điển bách khoa Hà Nội Nguyễn Thị Lan - Một số kết quả bước đầu qua điều tra thăm dò thị hiếu tiêu dùng các chất tẩy rửa của cư dân thành phố Hà Nội - Tạp chí Tâm Lý Học số 6 /1999 Nguyễn Thị Lan - Nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị biểu hiện trong việc quan tâm đến đặc điểm của sản phẩm - Tạp chí Tâm lý học, số 6/2002 Mã Nghĩa Hiệp – 1998 Tâm lý học tiêu dùng - NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Thái Trí Dũng – 1994 Tâm lý học quản trị kinh doanh - NXB Thống Kê. Bùi Ngọc Oánh – 1994 Tập bài giảng tâm lý học quản trị kinh doanh Đại học mở - Bán công. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú Đội Cung - ĐH Huế.doc